Lời nói đầu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tất cả các nước trên thế giới nói chung và sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng nguồn vốn này hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đều mở cửa thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào chính sách phát triển của mỗi nước và còn phụ thuộc vào khả năng phát triển của từng nước.
Đối với Việt Nam chúng ta cũng vậy, để hoàn thành sự nghiệp CNH-HĐH Đảng và nhà nước ta chủ trương mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Thu hút đầu tư nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển đất nước.
Trong thời gian thực tập vừa qua, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của các cô, các chú trong vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân. Em đã quyết định chọn đề tài
“Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010” làm nội dung chuyên đề tốt nghiệp.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Sự cần thiết khách quan phải cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam 3
I. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế của Việt Nam 3
1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
2. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế của các nước đang phát triển nói chung và của Việt Nam 8
2.1. Tác động tích cực của FDI 8
2.2. Những tác động tiêu cực 13
3. Sự cần thiết khách quan phải thu hút FDI vào Việt Nam 14
3.1. Việt Nam mở cửa thu hút FDI là xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập 14
3.2. Nhu cầu về vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam rất lớn trong khi đó khả năng tích luỹ trong nước hạn hẹp 15
3.3. FDI có ưu thế lớn so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác 15
4. Kinh nghiệm về việc thu hút và FDI của một số nước trong khu vực và thế giới 16
4.1. Trung Quốc 16
4.2. Malaysia 17
4.3. Thái Lan 17
4.4. Indonesia 18
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI của Việt Nam 19
1. Nhân tố khách quan 19
1.1. Xu hướng vận động của dòng FDI hiện nay 19
1.2. Động cơ, chính sách của các nhà đầu tư 23
2. Môi trường đầu tư 24
2.1. Khái niệm 24
2.2. Môi trường đầu tư bao gồm 25
Chương II: Thực trạng môi trường đầu tư và tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời kỳ 1995 - 2003 27
I. Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1995 - 2003 27
1. Qui mô FDI đầu tư vào Việt Nam qua các năm 27
2. Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 30
2.1. FDI theo đối tác đầu tư 30
2.2. FDI theo vùng kinh tế 32
2.3. FDI theo ngành kinh tế 36
2.4. FDI theo hình thức đầu tư 39
3. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2003 44
3.1. Những tác động tích cực 44
3.2. Những tác động tích cực và vấn đề còn tồn tại của FDI đối với phát triển kinh tế của Việt Nam 51
II. Thực trạng môi trường đầu tư của Việt Nam từ 1987 đến nay 57
1. Công tác xây dựng luật pháp, chính sách 57
1.1. Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài 57
1.2. Khung pháp lý song phương và đa phương về đầu tư nước ngoài 60
2. Về cơ sở hạ tầng 61
3. Thái độ lao động của cán bộ, nhân viên đối với các nhà đầu tư nươc ngoài 62
4. Đánh giá chung 62
Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 67
I. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI trong kế hoạch 5 năm 2005 - 2010 67
1. Các mục tiêu chủ yếu về tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2010 67
2. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của giai đoạn 2006 - 2010 67
3. Phương hướng thu hút FDI trong giai đoạn 2005 - 2010 71
3.1. Bối cảnh quốc tế 71
3.2. Tình hình trong nướcq 72
II. Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI vào phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 76
1. Xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật 76
2. Đảm bảo môi trường kinh tế chính trị - xã hội 78
3. Xây dựng quy hoạch chính sách thu hút FDI 79
3.1. Nguồn vốn FDI phải được bố trí trên bàn cờ chiến lược chung của các nguồn vốn 79
3.2. Hướng nguồn vốn FDI phục vụ thiết thực quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 80
4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 81
5. Đổi mới cơ chế chính sách 83
5.1. Chính sách thuế và ưu đãi tài chính, tín dụng, ngoại hối 84
5.2. Chính sách lao động và thương mại 84
5.3. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm 85
6. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành bộ máy quản lý Nhà nước 85
7. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư 87
8. Cần chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học - công nghệ và của các doanh nghiệp FDI 87
Kết luận 89
Tài liệu tham khảo 90
95 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2846 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Trung Quốc, Thailand; 18% của Singapore; 3,5% của Nhật Bản).
Hai là, công cuộc đổi mới, cải cách nền kinh tế theo hướng hội nhập, mở cửa cả bên trong và bên ngoài đã tạo môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.
- Thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam đã từng bước được hình thành, phát triển và được thúc đẩy theo hướng tự do hoá thương mại và đầu tư, tạo điều kiện cho ccá doanh nghiệp hợp tác và cạnh tranh bình đẳng, huy động được nhiều nguồn lực hơn và phát triển kinh tế xã hội. Quá trình cải cách trên các lĩnh vực tài chính, tiền tệ cũng được đẩy mạnh thông qua việc cơ cấu lại hệ thống các ngân hàng, điều chỉnh tỷ giá hối đoái linh hoạt, cải cách hệ thống thuế, đổi mới thu chi ngân sách, đẩy mạnh cải cách hành chính… Ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước phát triển sản xuất kinh doanh.
- Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hợp tác và cạnh tranh bình đẳng hơn, huy động đợc thêm nhiều nguồn nhân lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế -xã hội. Việc phát huy mạnh mẽ nguồn nội lực trong thời gian qua cũng tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài.
- Việc nhà nước đầu tư phát triển đáng kể cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như hệ thống đường xá, cầu cảng, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước…Đẩy mạnh cải cách hành chính để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong những năm qua đã cải thiện rõ rệt điều kiện và môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp, góp phần tiết kiệm các chi phí trung gian, hạ giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp.
- Việc tiếp tục thực hiện các chính sách đối ngoại, đa dạng hoá, đa phương hoá cũng tạo điều kiện mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với trên 150 nước và vùng lãnh thổ, tham gia tích cực vào cơ cấu hợp tác khu vực và thế giới như: ASEAN, ASEM, APEC, và đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO vào năm 2005. Việc ký kết các hiệp định CEPT/ AFTA, hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản (2003), sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản (tháng 12/2003)… đã làm tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt Nam.
Ba là, chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước của Việt Nam có nhiều ưu đãi, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước kinh doanh có hiệu quả.
So với luật ĐTNN của nhiều nước, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được đánh giá là khá thông thoáng. Đặc biệt là sau khi ban hành luật đầu tư nước ngoài sửa đổi năm 2000, Việt Nam đã có nhiều chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ các khó khăn nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể.
- Các nhà ĐTNN được phép đầu tư trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế (trừ an ninh quốc phòng), được quyền chủ động các hình thức đầu tư, địa điểm, đối tác đầu tư, quy mô dự án, việc trực tiếp tuyển dụng lao động; được khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Doanh nghiệp ĐTNN được quyền mua bán ngoại tệ ở các NHTM để đáp ứng các giao dịch vãng lai. Chính phủ bảo đảm cân đối ngoại tệ cho các dự án quan trọng, bỏ khống chế lãi suất trần đối với các khoản vay về ngoại tệ và các khoản vay nước goài, giảm tỷ lệ kết nối ngoại tệ từ 80% năm 1998 xuống 30% năm 2002 và 0% năm 2003.
- Nhà nước thực hiện giảm giá các dịch vụ cung cấp điện nước, bưu chính viễn thông, thực hiện từng bước thống nhất một loại giá dịch vụ, không phân biệt doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ĐTNN, áp dụng chính sách không hồi tố đối với những ữu đãi đã quy định trong giấy phép đầu tư, đồng thời cho phép các doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi ở mức cao hơn các chính sách được ban hành.
Tuy nhiên, môi trường đầu tư của Việt Nam hiện còn một số tồn tại, hạn chế:
- Mặc dù đã có những bước phát triển mạnh mẽ song về cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp, qui mô của nền kinh tế còn nhỏ bé, các cơ sở công nghiệp và trình độ kỹ thuật - công nghệ còn thấp, cơ cấu kinh tế còn chuyển biến chậm, hiệu quả đầu tư chưa cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển.
- Hệ thống luật pháp về kinh tế của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện, chưa đảm bảo tính bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; tính ổn định và minh bạch chưa cao, mức độ rủi ro pháp luật còn lớn và khó dự báo, hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập…
- Quá trình cải cách hành chính còn chuyển biến chậm, các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư còn phức tạp, nạn tham nhũng còn phổ biến và chưa có biện pháp ngăn chặn, loại bỏ hữu hiệu, các chi phí dịch vụ về cơ sở hạ tầng hỗ trợ kinh doanh, chi phí trung gian, chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp còn lớn so với các nước trong khu vực. Sự phối hợp trong các hoạt động cải cách cơ cấu kinh tế, cải cách thể chế với chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế còn chưa nhịp nhàng, đồng bộ.
- Hệ thống thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường đất đai, thị trường khoa học - công nghệ…còn chưa đồng bộ và kém phát triển. Hệ thống các dịch vụ tài chính - ngân hàng cũng chưa phát triển (hiện tại, tỷ trọng của khu vực tài chính chỉ chiếm khoảng 2% GDP, so với 6 - 10% ở các nước khác trong khu vực). Quá trình cải cách hệ thống tài chính - ngân hàng dễ bị tổn thương do tỷ lệ lớn và khả năng giám sát, quản trị rủi ro yếu, hệ số tín nhiệm đối với hoạt động của hệ thống tài chính - ngân hàng xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO), mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng mức độ cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn chậm hơn so với các nước khác trong khu vực.
CHƯƠNG III. Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010
I. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI trong kế hoạch 5 năm 2005- 2010
1.Các mục tiêu chủ yếu về tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005- 2010
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010, Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Mục tiêu cụ thể của Đại hội Đảng lần thứ IX: "đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và Nhà nước kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đảng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. ổn định kinh tế vĩ mô, cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ.v..v.".Cũng trong giai đoạn này, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới - WTO.
2. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của giai đoạn 2006 - 2010
Để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng trên, theo tính toán ban đầu, nhu cầu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển 5 năm tới dự báo khoảng 85 đến 95 tỷ USD giá hiện hành với mức tăng trưởng bình quân 8% năm. Trong đó, nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm khoảng 30% đến 35%, tức khoảng 30 tỷ USD.
Trong 5 năm tới, khả năng thực hiện vốn ODA khoảng 10 tỷ USD, bao gồm cả các dự án được hợp thức hoá bằng các hiệp định vay vốn nhưng chưa giải ngân và các khoản có thểm cam kết mới trong thời gian tới.
Khả năng vốn thực hiện của các dự án ĐTTTNN 5 năm tới sơ bộ ước tính khoảng 21 - 22 tỷ USD (theo giá hiện hành), dựa vào nguồn vốn ĐTTTNN thực hiện từ các dự án đã được cấp giấy phép từ những năm trước nhưng chưa hoặc đang tiếp tục triển khai và dựa vào vốn thực hiện của các dự án cấp mới trong cùng kỳ, trong đó dự kiến: để đạt được mục tiêu đề ra "tốc độ tăng GDP từ 7,5% đến 8%" thì yêu cầu huy động vốn đầu tư toàn xã hội là 85 đến 95 tỷ USD, trong đó, đối với khu vực ĐTTTNN có thể dự báo theo 2 phương án sau:
Phương án 1: (phương án chọn)
Duy trì tỷ trọng vốn ĐTTTNN trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội ở mức 18% như hiện nay. Theo đó, vốn ĐTTTNN thực hiện phải đạt 18 tỷ USD, vốn đăng ký mới (cấp mới, tăng vốn) đạt khoảng 20 tỷ USD, trong đó tăng vốn đạt khoảng 40%.
- Cơ cấu ngành: công nghiệp đạt 60%, nông - lâm - ngư nghiệp đạt 10% và dịch vụ đạt 30%. Riêng dịch vụ tăng 10% so với thời kỳ 2001 -2005. Cơ cấu đầu tư cấp mới của giai đoạn 2006 - 2010 sẽ là công nghiệp 55%, nông nghiệp 12% và dịch vụ 33%.
Phương án 2: (Phương án cao)
Nâng tỷ trọng vốn ĐTTTNN trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội lên mức 22% (là mức bình quân của 5 năm trước 1996 - 2000), đòi hỏi vốn ĐTTTNN thực hiện đạt 23 tỷ USD, vốn đăng ký mới (cấp mới, tăng vốn, đầu tư gián tiếp) đạt khoảng 25 tỷ USD.
- Cơ cấu ngành là: công nghiệp đạt 50%, nông - lâm - ngư nghiệp đạt 10% và dịch vụ đạt 40%.
Trong cả hai phương án trên, điểm tồn tại là vẫn chưa giải quyết được thật tốt cơ cấu ĐTTTNN theo vùng lãnh thổ. ĐTTTNN vẫn tiếp tục tăng trưởng ở các vùng kinh tế trọng điểm, nơi có cơ sở hạ tầng tốt và các điều kiện đầu tư khác (thị trường nguồn nhân lựcv.v..) tốt hơn so với các địa phương vùng xa, vùng sâu còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu do các doanh nghiệp FDI sản xuất vấn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao.
Bảng 14: Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của khu vực ĐTTTNN 5 năm 2006 - 2010
Đơn vị tính: triệu USD
TT
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2001 – 2005
2006 - 2010
2001 - 2003
2004
2005
2001 - 2005
1
Vốn cấp mới và bổ sung
9,050
Phương án cao
3,300
3,500
15,850
25,000
Phương án thấp
3,000
3,100
15,150
20,000
2
Vốn đầu tư thực hiện
7,671
Phương án cao
2,750
2,900
13,321
23,110
Phương án thấp
2,600
2,750
13,021
18,500
3
Doanh thu
38,832
18,000
19,000
75,832
110,000
4
Xuất khẩu
14,615
7,200
8,000
29,815
47,500
5
Nhập khẩu
20,401
9,000
9,500
38,901
55,000
6
Nộp Ngân sách
1,394
580
600
2,574
3,380
7
Số lao động cuối kỳ báo cáo
686
770
830
830
1,200
Bảng 15 Dự kiến vốn FDI đăng ký theo ngành giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị: triệu USD
TT
Chuyên ngành
Giai đoạn 2001 – 2005
Giai đoạn 2006 - 2010
2001- 2003
2004
2005
2001 - 2005
PA thấp
PA cao
I
Công nghiệp và xây dựng
6,690
2,300
2,400
11,390
12,000
15,000
Tỷ trọng
73.9%
67.9%
68.6%
71.9%
60.0%
60.0%
II
Nông - lâm - ngư nghiệp
809
350
400
1,559
2,000
2,500
Tỷ trọng
8.9%
10.6%
11,4%
9,8%
10,0%
10.0%
III
Dịch vụ
1,551
650
700
2,901
6,000
7,500
Tỷ trọng
17.1%
19.7%
20.0%
18.3%
30.0%
30.0%
Tổng cộng
9,505
3,300
3,500
15,850
20,000
25,000
Bảng 16. Dự kiến vốn FDI đăng ký theo vùng giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính triệu USD
TT
Vùng
Giai đoạn 2001 – 2005
Giai đoạn 2006 - 2010
2001- 2003
2004
2005
2001 - 2005
PA thấp
PA cao
I
Cả nước
9,050
3,300
3,500
15,850
20,000
25,000
1
Trung du miền núi phía Bắc
199
2
Đồng bằng sông Hồng
1,697
3
Duyên hải miền Trung
591
4
Tây Nguyên
46
5
Đông Nam Bộ
6,070
6
Đồng bằng Sông Cửu Long
400
7
Dầu khí ngoài khơi
47
II
Vùng trọng điểm
7,730
12,680
20,000
Vùng trọng điểm/ cả nước
85.4%
1
Vùng KTTĐ phía Bắc
1,567
Tỷ trọng
17.3%
2
Vùng KTTĐ Trung Bộ
300
3
Vùng KTTĐ phía Nam
5,863
Tỷ trọng
64.8%
Nguồn: Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân
3. Phương hưóng thu hút FDI trong giai đoạn 2005- 2010
3.1 Bối cảnh quốc tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) trên thế giới trong 2 năm trở lại đây có xu hướng giảm, đạt 1.270,8 tỷ USD năm 2000, 1.356 tỷ USD năm 2001, giảm còn 1.298 tỷ USD năm 2002 và có xu hướng giảm vào năm 2003. Luồng vốn ĐTNN trên thế giới và khu vực cũng đã chịu tác động trực tiếp ảnh hưởng của chiến tranh I - rắc, hoạt động khủng bố và dịch SARS. Cạnh tranh thu hút vốn ĐTNN tiếp tục diễn ra gay gắt. Nguyên nhân chủ yếu là do một số nền kinh tế có ảnh hưởng lớn tới ĐTNN như Hoa Kỳ, Anh, Đức, Nhật Bản tăng trưởng chậm dẫn đến việc đầu tư ra nước ngoài cũng như tiếp nhận đầu tư giảm. Đối với các Công ty xuyên quốc gia lớn nhất (TNCs), các chỉ số doanh thu giảm nhẹ trong năm 2001, là năm khởi đầu của suy giảm dòng ĐTNN. Suy giảm ĐTNN vào các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Mỹ La Tinh - Caibê giảm 33% năm 2002 và Châu Phi giảm 41%. Khu vực Châu á - Thái Bình Dương giảm thấp nhất do Trung Quốc đạt mức kỷ lục thu hút ĐTNN là 53 tỷ USD vào năm 2002 và năm 2003 ước 59 tỷ USD - là nước tiếp nhận ĐTNN lớn nhất trên thế giới hiện nay. Tác động bởi các nhân tố chung, ĐTNN vào khu vực châu á đạt mức cao nhất là 142 tỷ USD vào năm 2000, giảm còn 106,7 tỷ USD năm 2001 và 94,9tỷ USD năm 2002. Nhưng, ĐTNN vào Trung Quốc, Hồng Kông và Singapore vẫn tiếp tục tăng trong những năm qua do tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế và các lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút ĐTNN. Tiếp nhận ĐTNN của khu vực Đông Nam á giảm từ 15 tỷ USD năm 2001 xuống còn 14 tỷ USD năm 2002, mặc dù, tiếp nhận ĐTNN của Lào, Brunei, Malaysia và Philippin trong năm 2002 tăng lên hơn so với năm 2001. Ngành công nghiệp điện tử chịu ảnh hưởng nhiều của suy giảm đầu tư do nhu cầu tiêu dùng trên thế giới giảm, việc tiếp tục hợp lý hoá các hoạt động sản xuất trong khu vực và do việc tái thanh toán các khoản nợ giữa các Công ty của các chi nhánh nước ngoài. Lĩnh vực dầu khí và khai khoáng phần nào ít bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm hơn là các ngành sản xuất và dịch vụ cho dù các căng thẳng về chính trị và giá dầu hoả tăng. Năm 2004, ĐTNN trên thế giới có chiều hướng tăng lên với việc một số nền kinh tế lớn như Nhật Bản, EU (Anh, Pháp, Đức) và Hoa Kỳ có chiều hướng hồi phục và một số nhân tố cơ bản có ảnh hưởng lớn đến ĐTNN không thay đổi. Xu hướng cạnh tranh ngày càng mạnh buộc các TNCs phải đầu tư vào các thị trường mới và tiếp cận nguồn nguyên liệu và các yếu tố sản xuất thấp. Chính sách thu hút đầu tư của các quốc gia ngày càng mở hơn, đưa ra nhiều ưu đãi hơn, và tập trung hơn vào thực hiện các chiến lược xúc tiến nhằm tăng cường thu hút dòng ĐTNN đang có xu hướng giảm, trong đó châu á là lục địa năng động nhất trong các hoạt động này. Nhiều văn bản pháp lý được sửa đổi, bổ sung theo hướng tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư, nhiều hiệp định song phương, đa phương về khuyến khích, bảo hộ đầu tư, tránh đánh thuế trùng và thành lập khu mậu dịch tự do được ký trong năm 2002.
Về lĩnh vực đầu tư, các nước công nghiệp phát triển, các tập đoàn lớn có xu hướng đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ viễn thông, sản xuất ô tô, các linh kiện máy tính, linh kiện điện tử, dược, hoá chất bao gồm vi sinh.
3.2 Tình hình trong nước
Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định "kinh tế có vốn ĐTNN là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hướng mạnh vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, hàng hoá và dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng" và chủ trương của Đảng là "khuyến khích ĐTNN vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và các ngành Việt Nam có lợi thế, gắn với công nghiệp hiện đại và tạo việc làm". Thực hiện chủ trương này, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 09/2001/NQ - CP và Chỉ thị 19/2001/CT - CP ngày 28/8/2001 về "Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN thời kỳ 2001 - 2005".
Kể từ khi ban hành năm 1987 đến nay, Luật Đầu tư nước ngoài đã 4 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996 và 2000. Riêng từ năm 2000, sau khi Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ĐTNN, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2000/NĐ - CP (ngày 31 tháng 7 năm 2000) quy định chi tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam, Nghị định 27/2003/NĐ - CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 24/2000/NĐ - CP, Nghị định 38/2003/NĐ - CP (ngày 15 tháng 4 năm 2003) về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp ĐTNN sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần…
Trong năm 2003, mặc dù hạn hán diễn ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng của dịch SARS trong những tháng đầu năm, nền kinh tế nước ta tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao (7,24%). Tình hình chính trị, xã hội ổn định, an ninh được đảm bảo, môi trường đầu tư - kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Việc Việt Nam trở thành nước đầu tiên khống chế dịch SARS và tổ chức thành công Segame 22 được dư luận quốc tế trong đó có các nhà đầu tư đánh giá cao.
Việt Nam đã ký kết 47 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng lãnh thổ; trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. BTA có hiệu lực tháng 12/2001 đã mở ra cơ hội mới cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ĐTNN tiếp cận và mở rộng đầu tư, xuất khẩu vào thị trường này. Nhiều cam kết đã được thực thi ngay khi Hiệp định có hiệu lực (xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa người tiêu dùng trong và nước ngoài về giá, phí một số hàng hoá, dịch vụ, giảm dần những hạn chế về chuyển giao công nghệ, quản lý ngoại hối, sử dụng đất đai) cũng đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tiếp tục hoàn hiện hệ thống pháp luật về ĐTNN…Việc ký kết Hiệp định khung ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - ấn Độ và kế hoạch thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Trung Quốc đã mở ra tiềm năng một thị trường thương mại rộng lớn nhất thế giới, tác động tới xu hướng đầu tư vào các nước trong khu vực Đông Nam á nói chung và Việt Nam nói riêng. Hợp tác Việt Nam - Singapore trong việc thu hút ĐTNN từ nước thứ 3, đặc biệt là Nhật Bản cũng góp phần tích cực trong việc thu hút ĐTNN. Việc tham gia tích cực vào các hợp tác quốc tế liên quan đến ĐTNN như APEC, ASEM và ASEAN với việc thực hiện các cam kết về xoá bỏ hạn chế về đầu tư và minh bạch hoá cơ chế, chính sách, pháp lý góp phần làm tăng hình ảnh về môi trường đầu tư của Việt Nam đối với các nước, vùng lãnh thổ trong Hiệp hội, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài. Hiệp định về tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam - Nhật Bản đã được ký kết tháng 11/2003 với những cam kết mạnh mẽ của hai Bên trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, ổn định và bình đẳng cho các nhà đầu tư. Đặc biệt, việc ký kết "sáng kiến chung Nhật Bản - Việt Nam" vào tháng 12 /2003, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh của môi trường kinh doanh và cạnh tranh được công bố với các nhóm giải pháp cơ bản hướng vào việc xây dựng và thực hiện chính sách thu hút đầu tư, hoàn thiện khung pháp luật về ĐTNN, nâng cao năng lực của các cơ quan chính phủ, cải tiến thủ tục đầu tư, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Việc thực hiện các cam kết/ thảo thuận song phương và đa phương về đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để các nhà ĐTNN tiếp cận rộng rãi hơn với thị trường hàng hoá, dịch vụ và đầu tư của Việt Nam, đồng thời góp phần thiết lập một khung pháp lý hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Điều đó đã đưa Việt Nam xếp thứ 4 trong các nước, vùng lãnh thổ tiềm năng về thu hút ĐTNN (theo điều tra của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản năm 2003) và thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp Nhật Bản.
Cũng trong năm 2003, Chính phủ đã chỉ đạo soạn thảo và ban hành một số văn bản pháp quy nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, rõ ràng và thông thoáng hơn cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đó là: Quyết định số 36/2003/QĐ - TTg ngày 11 tháng 3 năm 2003 về việc ban hành quy chế góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam;…Cùng với việc sửa đổi, bổ sung các luật khác, các văn bản pháp quy này đã góp phần tháo gỡ những vướng mắc phát sinh sau hơn 2 năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và thực hiện Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ.
Việt Nam cũng đang tích cực chuẩn bị và đàm phán để gia nhập WTO vào thời gian sớm nhất (dự kiến 2005); hiện đã qua 7 vòng đàm phán và đang chuẩn vòng 8 với các bản chào cam kết quan trọng có liên quan đến các vấn đề đối xử quốc gia, loại bỏ rào cản và các trợ cấp, mở cửa thị trường, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ. Quá trình xây dựng, sửa đổi hệ thống pháp luật, chính sách hiện hành đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO cũng góp phần cải thiện quan trọng môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động ĐTNN. Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO vào cuối năm 2005 với việc xoá bỏ các hạn chế về xuất, nhập khẩu và mở cửa thị trường sẽ là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động thương mại cũng như góp phần tích cực vào việc thu hút mạnh đầu tư nước ngoài. Sau 2 năm thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, bên cạnh việc tăng cường quan hệ thương mại, ccá doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng bắt đầu có sự quan tâm vào thị trường Việt Nam, ngoài ra, trong năm 2005 - 2006, một số lĩnh vực cũng sẽ được mở ra cho đầu tư nước ngoài theo cam kết trong Hiệp định.
Đây là kế hoạch 5 năm đầu tiên khi Việt Nam tiến hành trong bối cảnh thực sự đất nước đã đi vào hội nhập kinh tế. Chúng ta không chỉ bị tác động bởi bối cảnh quốc tế theo một cách thụ động, mà phải tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện thực hiện đầy đủ nhiều Hiệp định đa phương và song phương quan trọng của Hội nhập kinh tế quốc tế (AFTA, AIA, Việt Mỹ về thương mại, Việt Nhật về đầu tư, Hiệp định khung với EU,..v..v) và chính thức gia nhập WTO - cơ hội và thách thức đan xen trong việc thực hiện chủ trương chủ động hội nhập kinh tế, phục hưng đất nước.
II Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI vào phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005- 2010
1.Xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Trong giai đoạn trước mắt, chúng ta cần đầu tư tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng của ba vùng kinh tế trọng điểm quyết định tới tăng trưởng kinh tế. Cần phải chấp nhận phương án "phát triển mất cân đối" trong giai đoạn đầu để tạo sự cân đối sau này nhằm mục tiêu tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế trong ngắn hạn. Ba vùng kinh tế trọng điểm làm đầu tầu cho cả nền kinh tế nhưng không phát triển độc lập mà liên kết với các vùng kinh tế khác qua thị trường hàng hoá, thị trường lao động và thị trường các yếu tố sản xuất khác. Trong thực tế, những địa bàn này đã và đang là địa bàn thu hút được nhiều dự án FDI nhất trong cả nước. Do đó, việc tập trung phát triển CSHT để tập trung thu hút FDI tại vùng này để đáp ứng ngay yêu cầu của các nhà đầu tư, đồng thời có tác dụng thúc đẩy kinh tế của các vùng khác. Mặt khác, chúng ta cần xây dựng những quy chế ưu đãi rõ ràng cụ thể đối với các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các địa bàn trọng điểm để hình thức này nhanh chóng được các nhà đầu tư triển khai thực hiện, góp phần hỗ trợ vốn đầu tư cho ngân sách. Bên cạnh đó khuyến khích đầu tư xây dựng KCN, KCX và đặc biệt trong lai không xa chúng ta phải nghĩ tới việc thành lập các đặc khu kinh tế để cải thiện điều kiện CSHT.
Để tạo thuận lợi thu hút đầu tư vào KCN, cần thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp KCN, bảo đảm các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường, điện, nước, thông tin liên lạc) , ưu đãi ở mức cao nhất các dự án phát triển hạ tầng xã hội đồng bộ với KCN (nhà ở cho công nhân, trường học, trường dạy nghề, cơ sở chữa khám bệnh, thương mại và các dịch vụ đời sống).
1.1 Cải thiện chất lượng hệ thống dịch vụ hiện tại và phát triển một hệ dịch vụ rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao như y tế, giáo dục, giải trí, đặc biệt là các dịch vụ hải quan, tài chính - ngân hàng, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật…
1.2 Cần thành lập và phát triển trên toàn quốc các trung tâm thông tin kinh tế - xã hội để cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật thế giới cũng như trong nước giúp cho nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các nhà quản lý và lao động nắm bắt kịp thời, đầy đủ thông tin cần thiết liên quan đến FDI theo giác độ của mình.
1.3 Tiến tới thành lập đặc khu kinh tế (kiểu mô hình đặc thù thẩm quyến như của Trung Quốc).
Có 3 lý do để Việt Nam có thể thành lập đặc khu kinh tế đó là:
Thứ nhất, Việt Nam gia nhập khối ASEAN, là nơi cửa ngõ của các nước tiểu vùng sông Mê Kông thông thường với thế giới bên ngoài. Mặt khác, các "con rồng" Châu á đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển sang ngành kinh tế dịch vụ, có nhu cầu đưa một số ngành công nghiệp ra nước ngoài.
Thứ hai, mô hình KCN, KCX tuy chưa được lấp đầy và sẽ còn phát triển trên địa bàn 61 tỉnh, thành phố vào năm 2003 song mới chỉ dừng lại ở hoạt động sản xuất công nghiệp, chưa đặt vào tổng thể phát triển thương mại - du lịch - ngân hàng - hạ tầng xã hội…, với quy mô khu vực lớn hơn. Muốn phát triển kinh tế toàn diện, hiệu quả cao và tốc độ nhanh hơn với một cơ chế thông thoáng hơn tại một vùng có quy mô cần thiết phải xây dựng mô hình đặc khu kinh tế.
Thứ ba, cơ chế quản lý mới áp dụng từ năm 1986 chưa khuyến khích mạnh mẽ, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, do đó cần phải đổi mới toàn diện, đồng bộ, đặc khu kinh tế là địa bàn thích hợp cho việc thí điểm thực hiện cơ chế quản lý mới.
2.Đảm bảo môi trường kinh tế chính trị - xã hội
Thực tế cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động tài chính nên nó rất nhạy cảm với những thay đổi về chính trị, xã hội, luật pháp. Giữ vững ổn định chính trị là giải pháp quan trọng hàng đầu trong tất cả các giải pháp. Kinh nghiệm cho thấy nhiều quốc gia có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên cũng như về thị trường rộng lớn song lại gặp khó khăn trong việc thu hút FDI do có xung đột về chính trị. Đây là giải pháp kế thừa và phát triển nhân tố tích cực trong thu hút FDI thời gian qua ở nước ta. Để tạo lập môi trường chính trị - xã hội ổn định ở nước ta, cần tăng cường hơn nữa vai trò nâng cao năng lực cùng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới, coi đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định. Đồng thời mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng và nâng cao hiệu lực của Nhà nước trên các lĩnh vực từ quản lý kinh tế đến quản lý xã hội. Coi trọng giải quyết các vấn đề xã hội đang ngày càng bức xúc như tham nhũng, hối lộ, thất nghiệp, nghèo đói, tệ nạn xã hội và cả mâu thuẫn lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trước mắt quy định và hướng dẫn phương thức sinh hoạt và nội dung hoạt động của các tổ chức Đảng trong và các doanh nghiệp có vốn FDI, phù hợp với đặc điểm loại hình doanh nghiệp này, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thông qua các tổ chức và các đảng viên giữ chức danh lãnh đạo và quản lý trong các doanh nghiệp có vốn FDI. Đây là yếu tố đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước và người lao động.
Ngoài ra, có kế hoạch vận động thành lập Công đoàn ở tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong loại hình doanh nghiệp này, vì đây là hình thức thuận tiện nhất để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và bảo vệ quyền lợi của người lao động, giám sát chủ đầu tư thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước. Hơn nữa, cần tăng cường việc giáo dục pháp luật cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.Xây dựng quy hoạch chính sách thu hút FDI
3.1. Nguồn vốn FDI phải được bố trí trên bàn cờ chiến lược chung của các nguồn vốn
Về mặt chiến lược và lâu dài, nguồn vốn trong nước là quyết định và là điều kiện để tiếp thụ nguồn vốn nước ngoài, nhưng trong những năm trước mắt, nguồn vốn bên ngoài là đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế đất nước. Trong nguồn vốn bên ngoài, vốn FDI có nhiều lợi thế hơn vốn vay vì đây là nguồn vốn tư nhân đầu tư vào Việt Nam trên cơ sở hai bên cùng có lợi, chủ đầu tư phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế đồng thời chính phủ không phải lo trả nợ và ít chịu ảnh hưởng của các quan hệ chính trị. Ngoài ra về lâu dài, các công trình FDI sẽ thuộc nước chủ nhà.
Muốn tăng cường thu hút vốn FDI phải tạo ra nguồn vốn trong nuớc để cải thiện cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường nội địa, phát triển nguồn nhân lực... Như vậy nguồn vốn đầu tư của chính phủ, nguồn vốn ODA là điều kiện để mở rộng nguồn vốn FDI. Mặt khác, ngay chính các công trình FDI cũng cần có nguồn vốn đóng góp từ các thành phần kinh tế trong nước. Cho nên, Chính phủ đã chủ trương khuyến khích huy động mọi nguồn vốn các thành phần kinh tế nhằm tăng cường đầu tư phát triển.
3.2. Hướng nguồn vốn FDI phục vụ thiết thực quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Định hướng chiến lược thu hút vốn FDI tập trung vào các lĩnh vực sau:
Xây dựng những công trình then chốt trong ngành công nghiệp như dầu khí, điện, xi măng, sắt thép, hóa chất,... nhằm cải thiện hạ tầng cơ sở của sản xuất, thực hiện một phần thay thế nhập khẩu, ổn định sản xuất, giảm giá đầu vào...
Ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn trong công nghệ và kỹ thuật như điện, vi điện tử, tin học, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.
Khuyến khích các dự án đầu tư phát triển sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu trong các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm gần với vùng nguyên liệu.
Chú trọng đến các dự án thuộc các ngành công nghiệp dịch vụ có tỷ xuất sinh lời cao như du lịch, khách sạn, sửa chữa tầu biển, dịch vụ sân bay, cảng khẩu, kinh doanh bất động sản...
Quan tâm tới các dự án sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu, tài nguyên sẵn có của Việt Nam. Việc thu hút vồn FDI cần hướng vào một số vùng, địa phương, đặc biệt là các vùng, địa bàn trọng điểm quốc gia có điều kiện thuận lợi về môi trường đầu tư để tạo cơ hội phát triển kinh tế có sức tác động lan tỏa và lôi kéo các vùng khác cùng đi lê. Cần có chính sách ưu tiên đặc biệt để thu hút vốn FDI vào những vùng nông thôn miền núi có khó khăn về hạ tầng cơ sở để khai thác tiềm năng, thế mạnh của các vùng này (Điều 3 Luật đầu tư).
Để tăng cường khả năng hòa nhập của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới, tạo sự ổn định về kinh tế - xã hội làm cơ sở cho tăng trưởng kinh tế, cần phải có chính sách thích hợp đối với các nước lớn trên thế giới và các nước trong khu vực khi lựa chọn đối tác đầu tư. Tăng cường hợp tác đầu tư với các nước trong khu vực, đặc biệt các nước NICs và ASEAN vì ngoài lợi ích kinh tế còn tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, dễ gặp gỡ nhau trên bình diện chính trị - xã hội. Đẩy mạnh việc thu hút vốn của các nước lớn, các trung tâm, phát triển từ đầu tư song phương sang đầu tư đa phương ở những ngành then chốt, tại các vùng xung yếu (trên biển, biên giới), tại các khu công nghiệp lớn... sẽ tạo lên lực kéo nhiều chiều đảm bảo an linh đất nước, tạo nên những đối trọng cần thiết trong quan hệ tranh chấp với quốc gia khác.
4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về ĐTTTNN theo hướng hình thành một mặt bằng pháp lý chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, tạo thêm điều kiện thuận lợi, đảm bảo tính minh bạch và dễ tiên đoán, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
Trước mắt giải quyết các vướng mắc về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng theo hướng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 806/BKH - PC ngày 6/2/2004. Sửa đổi Nghị định số 105/2003/NĐ - CP ngày 19/9/2003 của Chính phủ theo hướng nới lỏng hạn chế tỷ lệ lao động nước ngoài trong các doanh nghiệp ĐTTTNN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, giáo dục đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh.
Triển khai có hiệu quả các Nghị định mới của Chính phủ như Nghị định 27/2003 NĐ - CP sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 24/2001/NĐ - CP v chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần; Quyết định số 146/2003/QĐ - TTg ngày 11/3/2003 về việc góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 về quy chế KCN - KCX - KCN cao. Đề nghị các Bộ, ngành sớm ban hành các thông tư hướng dẫn như Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Nghị định 06 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích ĐTNN và lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Thông tư của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc thế chấp quyền sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư hướng dẫn việc niêm yết của các Công ty cổ phần có vốn ĐTNN trên thị trường chứng khoán; văn bản của Bộ thương mại phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩuđể thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với các dự án đầu tư nước ngoài vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Sửa đổi một số nghị định của Chính phủ nhằm mở rộng lĩnh vực đầu tư như Nghị định 10/2001/NĐ -CP ngày 19/3/2001 về điều kiện kinh doanh hàng hải. Nghiên cứu mở rộng thí điểm thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh siêu thị.
Mở rộng lĩnh vực thu hút ĐTNN và đa dạng hoá các hình thức đầu tư.
- Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tiếp tục hoàn chỉnh đề án đẩy mạnh thu hút ĐTNN (đã trình lần đầu tại văn bản 6598/BKH - ĐTNN ngày 16 tháng 10 năm2002) nhằm xây dựng Việt Nam trở thành một trung tâm sản xuất khu vực của một số tập đoàn lớn về điện tử, cơ khí chế tạo, công nghệ thông tin, rà soát lại để điều chỉnh một số lĩnh vực tạm dừng cấp phép đầu tư, tăng cường thu hút ĐTNN vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tổng kết, đánh giá và mở rộng một số lĩnh vực hiện đang cho làm thí điểm, khuyến khích đầu tư các dự án cải thiện đời sống, điều kiện làm việc của người lao động Việt Nam và nước ngoài.
- Để đa dạng hoá hình thức đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong Quý II năm 2004 chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN khi cổ phần hoá và tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, nâng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của nhà ĐTNN, ban hành quy chế quản lý và chính sách khuyến khích hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính Phủ Nghị định sửa đổi Nghị định 36/CP về KCN, KCX, chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ trong tháng 12 năm 2004 phương án về áp dụng mô hình Công ty mẹ - con và hình thức mualại - sáp nhập đối với ĐTNN sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
5.Đổi mới cơ chế chính sách
Chính phủ cần xét lại giá cho thuê đất và có chế độ miễn giảm tiền thuê đất trong một vài năm đầu đổi mới các vùng kinh tế trọng điểm, có chính sách đặc biệt ưu đãi vào khu công nghiệp như: Giảm giá kinh doanh hạ tầng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp được thuận lợi, nhanh chóng,….Chính phủ cũng cần có biện pháp giải quyết dức điểm vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng đang gây ách tắc đến việc triển khai dự án, cần sớm chấm dứt cơ chế các doanh nghiệp Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất mà chuyển sang chế độ Nhà nước cho thuê đất.
Đẩy mạnh hoạt động quy hoạch đất đai phục vụ cho đầu tư nước ngoài trước hết ở các thành phố lớn và các vùng kinh tế động lực, tiếp theo là các tỉnh trong cả nước.
5.1 Chính sách thuế và ưu đãi tài chính, tín dụng, ngoại hối
Tiếp tục điều chỉnh mức thuế suất cao cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể của nước ta, miễn giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp thực sự lỗ vốn.
Tăng cường đàm phán để ký kết hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với các nước đã có và sẽ có quan hệ hợp tác và đầu tư với Việt Nam theo nguyên tắc loại trừ điều khoản "trừ khoản thuế".
Xây dựng quy chế quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với các thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp đồng thời đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Ban hành chính sách thu phí thống nhất để tránh tình trạng thu phí bất hợp lý và không quản lý được. Tránh thu phí tuỳ tiện ở các địa phương. Ký hiệp định thương mại để khắc phục khó khăn về tiền tệ cho các doanh nghiệp thu hút mạnh hơn vào đầu tư công nghệ của của các nước.
Cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường vốn, được vay tín dụng phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ của dự án và có thể được đảm bảo bằng tài sản của Công ty mẹ ở nước ngoài.
Phát triển mạnh thị trường vốn để doanh nghiệp Việt Nam có thể góp vốn đầu tư bằng các nguồn huy động vốn dài hạn như: trái phiếu, cổ phiếu, tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Từng bước thực hiện mục tiêu tự do hoá chuyển đổi ngoại tệ đối với các giao dịch vãng lai.
5.2 Chính sách lao động và tiền lương.
Hiện nay trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vẫn ấn định mức lương tối thiểu buộc các doanh nghiệp phải áp dụng. Điều này là không hợp lý vì trong nền kinh tế thị trường lao động được xem là hàng hoá thì giá cả nhất thiết phải do thị trường quy định theo quy luật cung cầu.
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá thị trường sẽ do người mua định đoạt.
Ngược lại, người bán sẽ quyết định giá lao động của chính mình. Do vậy, Nhà nước cần thiết phải bỏ qui định về mức lương tối thiểu cũng như những quy định về việc tuyển lao động thông qua các tổ chức cung ứng mà nên để doanh nghiệp tự do tuyển dụng lao động theo ý muốn. Đồng thời cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được tính và thanh toán tiền lương cho người lao động Việt Nam bằng tiền Việt Nam.
5.3 Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm
- Sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích doanh nghiệp hướng mạnh hơn nữă vào xuất khẩu (nhất là xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, chế biến tinh, sử dụng nguyên vật liệu sẵn có trong cả nước và những sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam).
- Bảo hộ thị trường trong nước để khuyến khích các nhà đầu tư vào Việt Nam.
+ Định hướng các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên đặc biệt là những ngành nghề tạo ra tiềm lực công nghệ cho đất nước hoặc những ngành mà Việt Nam chưa tự mình phát triển được.
+ Sử dụng các công cụ bảo hộ thị trường trong nước như bảo hộ bằng thuế quan, hạn ngạch, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá…
+ Có chính sách khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được sản xuất trong nước.
6. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành bộ máy quản lý nhà nước
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiến hành tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện chủ trương phân cấp, uỷ quyền cấp phép, quản lý hoạt động ĐTNN cho các địa phương, các Ban quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh; trên cơ sở đó, trình Thủ tướng trong năm 2004 đề án mở rộng phân cấp Giấy phép đầu tư và quản lý ĐTNN, cải tiến thủ tục đầu tư theo hương: Mở rộng quy mô các dự án phân cấp cấp giấy phép đầu tư cho UBND các tỉnh, thành phố, mở rộng chế độ đăng ký cấp phép đầu tư phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam đi đôi với việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động ĐTNN.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành hoàn chỉnh và sớm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ban hành quyết định về việc hỗ trợ vốn trung ương đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, gia hạn thêm thời gian về việc thí điểm thực hiện mở rộng công năng KCX nhằm phát huy hơn nữa vai trò của các KCX này trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu và để tạo điều kiện để những KCX này trở thành những khu thương mại tự do của Việt Nam.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các địa phương nhất là các địa phương có nhiều dự án ĐTNN thường xuyên rà soát, đánh giá về giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh của các dự án ĐTNN nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án thuận lợi, hiệu quả, xem xét rút giấy phép đầu tư đối với các dự án không còn năng lực và điều kiện triển khai theo đúng thủ tục và quy trình pháp lý. Trong năm 2004, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình hoạt động và sử dụng nguồn vốn ĐTNN, đề xuất các giải pháp tổng thể, toàn diện cho việc thu hút ĐTNNN cho thời kỳ kế hoạch 5 năm tới.
- Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục cải tiến và công khai hoá các quy trình, thủ tục chính để đơn giản hoá thủ tục đầu tư, chuyển từ cơ chế xin - sang cho cơ chế hỗ trợ giảm sát, rút ngắn thời gian thẩm định, cấp phép đầu tư mở rộng diện đăng ký cấp phép đầu tư.
- Yêu cầu các Bộ, ngành thực hiện nghiêm chỉnh quy trình, quy phạm ban hành văn bản pháp luật, chấm dứt tình trạng ban hành văn bản vượt thẩm quyền; thực hiện nghiêm chỉnh thời hạn xem xét, góp ý thẩm định dự án ĐTNN đã quy định trong các Nghị định của Chính phủ.
7. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư
Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư. Triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, địa bàn với các dự án và đối tác cụ thể. Chuẩn bị kỹ một số dự án đầu tư quan trọng, lựa chọn, mời trực tiếp một vài tập đoàn lớn và đàm phán.
Tập trung chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời các nhà đầu tư hiện đang có dự án hoạt động và giúp đỡ giải quyết tốt các vấn đề phát sinh, đó là biện pháp có ý nghĩa quan trọng để vận động có hiệu quả và có sức thuyết phục nhất đối với các nhà đầu tư mới.
Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua các hoạt động đối ngoại, sử dụng tổng hợp các phương tiện xúc tiến đầu tư qua truyền thông đại chúng, mạng Internet, xúc tiến trực tiếp.
Bố trí nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong kinh phí ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Bộ, ngành, địa phương.
8. Cần chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học - công nghệ và của các doanh nghiệp FDI
Đối với cán bộ quản lý cần chú trọng đào tạo cả kiến thức chuyên môn, trình độ ngoại ngữ lẫn phẩm chất đạo đức. Việc nắm vững các kiến thức về luật pháp quốc tế, về thông lệ quốc tế, về thương trường thế giới cũng cần được lưu tâm. Việc đào tạo và đào tạo lại công nhân kỹ thuật để phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của các nhà đầu tư nước ngoài là rất cấp thiết để giải quyết tình hình tình trạng thừa lao động phổ thông, thiếu lao động có trình độ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần chủ động cùng các bộ tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý Nhà nước và cán bộ trong các doanh nghiệp FDI, Bộ giáo dục, và Đào tạo cần tổ chức đào tạo chính quy các cán bộ làm công tác quản lý đầu tư nước ngoài, của cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp FDI.
Cần đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng phạm vi đào tạo dạy nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật tại các địa phương, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, hoặc những địa phương có thế mạnh về lao động. Việc đào tạo cần được tiến hành đồng thời, có hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá, ngoại ngữ, luật pháp…Cần cải tiến nội dung chương trình đào tạo theo hướng coi trọng, thực hành, thường xuyên kiểm tra phân bậc tay nghề thông qua hình thức thi tay nghề, thi tuyển công nhân tài năng…Cn gắn chặt việc đào tạo nghề tại các trường với các doanh nghiệp FDI, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động phù hợp với đặc thù dn.
Cần nghiên cứu, rút kinh nghiệm và phát triển mô hình liên doanh đào tạo như dự án Trung tâm đào tạo kĩ thuật Việt Nam - Singapore (VSTTC) tại Bình Dương. Tranh thủ tối đa sự hợp tác, đầu tư của nước ngoài, các dự án quốc tế để từng bước đưa cán bộ quản lý và công nhân ra học tập và làm việc ở nước ngoài. Mặt khác, đẩy mạnh việc xã hội hoá trong đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, khuyến khích các tổ chức tập thể, cá nhân tham gia vào quá trình đào tạo lực lượng lao động.
kết luận
Có thể nói Việt Nam bước vào một giai đoạn mới, một thời kỳ mới, một cơ hội mới để đưa nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đưa đất nước hòa nhập với các nước trong khu vực và các nước phát triển trên thế giới. Để có được điều đó phải kể đến vai trò to lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bằng việc thực hiện chính sách cơ chế mở, nền kinh tế nước ta đã từng bước ra khỏi tình trạng thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, giải quyết được nạn thất nghiệp, cán cân thanh toán thường xuyên thiếu hụt. Một lần nữa khẳng định vai trò tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự phát triển - kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và các tỉnh thành nói riêng.
Tuy nhiên, để đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có hiệu quả thiết thực hơn, thúc đẩy phát triển chung của các ngành kinh tế, tạo ra sản phẩm xã hội dồi dào, làm động lực cho sự nghiệp đổi mới kinh tế ở nước ta thì trước hết về các cơ quan quản lý nhà nước cần nghiên cứu tổng thể và rút ra những cái được và chưa được trong lĩnh vực đầu tư để từ đó có những khuynh hướng cho việc sửa đổi bổ sung hoàn thiện ngày càng hoàn chỉnh và trở nên hấp dẫn hơn, thiết thực hơn trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng để thực hiện thành công chiến lược thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài yêu cầu chúng ta phải giải quyết những vấn đề bức xúc như cải thiện môi trường pháp lý, ổn định kinh tế vĩ mô, cải tạo và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài và phải vượt qua được những thử thách đang đặt ra trước mắt.
Trong giai đoạn hiện nay việc cần thiết nhất để thu hút được FDI Đảng và Nhà nước cần phải chú trọng đến vấn đề cải thiện môi trường đầu tư đó là một nhân tố quan trọng trong việc duy trì tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
Tài liệu tham khảo
1. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Nghị định 12/CP, Nghị định 10/CP - Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
3. Giáo trình Kinh tế học quốc tế - Chủ biên: GS.PTS. Tô Xuân Dân. NXB Giáo dục, 1998.
4. Giáo trình Quản trị dự án đầu tư quốc tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Chủ biên: GS.PTS. Tô Xuân Dân. NXB Thống kê, 1998.
5. Giáo trình Kinh doanh quốc tế - Chủ biên: PTS. Đỗ Đức Bình. NXB Giáo dục - 2000.
6. Giáo trình Đầu tư nước ngoài - Đại học Ngoại thương. Hà Nội.
7. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
8. Báo cáo "Tình hình và phương hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam" - Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
9. Kinh tế các nước Đông Nam á - NXB Giáo dục. Hà Nội /1997.
10. Thời báo Kinh tế Việt Nam.
11. Báo Việt Nam - Đầu tư nước ngoài.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Sự cần thiết khách quan phải cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam 3
I. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế của Việt Nam 3
1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
2. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế của các nước đang phát triển nói chung và của Việt Nam 8
2.1. Tác động tích cực của FDI 8
2.2. Những tác động tiêu cực 13
3. Sự cần thiết khách quan phải thu hút FDI vào Việt Nam 14
3.1. Việt Nam mở cửa thu hút FDI là xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập 14
3.2. Nhu cầu về vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam rất lớn trong khi đó khả năng tích luỹ trong nước hạn hẹp 15
3.3. FDI có ưu thế lớn so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác 15
4. Kinh nghiệm về việc thu hút và FDI của một số nước trong khu vực và thế giới 16
4.1. Trung Quốc 16
4.2. Malaysia 17
4.3. Thái Lan 17
4.4. Indonesia 18
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI của Việt Nam 19
1. Nhân tố khách quan 19
1.1. Xu hướng vận động của dòng FDI hiện nay 19
1.2. Động cơ, chính sách của các nhà đầu tư 23
2. Môi trường đầu tư 24
2.1. Khái niệm 24
2.2. Môi trường đầu tư bao gồm 25
Chương II: Thực trạng môi trường đầu tư và tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời kỳ 1995 - 2003 27
I. Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1995 - 2003 27
1. Qui mô FDI đầu tư vào Việt Nam qua các năm 27
2. Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 30
2.1. FDI theo đối tác đầu tư 30
2.2. FDI theo vùng kinh tế 32
2.3. FDI theo ngành kinh tế 36
2.4. FDI theo hình thức đầu tư 39
3. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2003 44
3.1. Những tác động tích cực 44
3.2. Những tác động tích cực và vấn đề còn tồn tại của FDI đối với phát triển kinh tế của Việt Nam 51
II. Thực trạng môi trường đầu tư của Việt Nam từ 1987 đến nay 57
1. Công tác xây dựng luật pháp, chính sách 57
1.1. Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài 57
1.2. Khung pháp lý song phương và đa phương về đầu tư nước ngoài 60
2. Về cơ sở hạ tầng 61
3. Thái độ lao động của cán bộ, nhân viên đối với các nhà đầu tư nươc ngoài 62
4. Đánh giá chung 62
Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 67
I. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI trong kế hoạch 5 năm 2005 - 2010 67
1. Các mục tiêu chủ yếu về tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2010 67
2. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của giai đoạn 2006 - 2010 67
3. Phương hướng thu hút FDI trong giai đoạn 2005 - 2010 71
3.1. Bối cảnh quốc tế 71
3.2. Tình hình trong nướcq 72
II. Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI vào phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 76
1. Xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật 76
2. Đảm bảo môi trường kinh tế chính trị - xã hội 78
3. Xây dựng quy hoạch chính sách thu hút FDI 79
3.1. Nguồn vốn FDI phải được bố trí trên bàn cờ chiến lược chung của các nguồn vốn 79
3.2. Hướng nguồn vốn FDI phục vụ thiết thực quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 80
4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 81
5. Đổi mới cơ chế chính sách 83
5.1. Chính sách thuế và ưu đãi tài chính, tín dụng, ngoại hối 84
5.2. Chính sách lao động và thương mại 84
5.3. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm 85
6. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành bộ máy quản lý Nhà nước 85
7. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư 87
8. Cần chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học - công nghệ và của các doanh nghiệp FDI 87
Kết luận 89
Tài liệu tham khảo 90
Nhận xét của cơ quan thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010.doc