MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ. 3
I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 3
1.Khái niệm và phân loại đầu tư 3
2.Đầu tư phát triển và đặc điểm của đầu tư phát triển 4
3. Vai trò của đầu tư trong nền kinh tế quốc dân 5
3.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung tổng cầu. 5
3.2. Đầu tư tác động đến sự ổn định của nền kinh tế: 5
3.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. 6
3.4.Đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu. 6
3.5. Đầu tư với tăng cường khả năng khoa học và công nghệ đất nước 7
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP 7
1.Khái niệm về lâm nghiệp 7
2. Lý luận về đầu tư phát triển lâm nghiệp 8
2.1.Định nghĩa và nội dung của đầu tư phát triển lâm nghiệp 8
2.2. Đặc điểm đầu tư trong lâm nghiệp. 9
2.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp. 11
2.4. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu của đầu tư phát triển lâm nghiệp. 13
III. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀO LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ 15
1.Vai trò của lâm nghiệp và lâm nghiệp Bắc Trung Bộ. 15
2. Khái quát chung về Bắc Trung Bộ. 16
3. Sự cần thiết phải đầu tư vào lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ 18
I . KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI TRONG MỐI LIÊN HỆ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ. 18
1.Điều kiện tự nhiên. 18
2.Điều kiện kinh tế xã hội 18
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ. 19
1.Tình hình đầu tư phát triển lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ những năm gần đây 19
1.1.Tổng vốn đầu tư . 19
1.2 Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn: 20
1.3 Cơ cấu vốn đầu tư theo tỉnh 22
1.4. Tình hình đầu tư 23
2.Những kết quả và hiệu quả của công cuộc đầu tư . 34
2.1. Kết quả của công cuộc đầu tư phát triến lâm nghiệp Bắc Trung Bộ 34
2.2. Hiệu quả đầu tư 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BẮC TRUNG BỘ 44
I. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN 44
1. Ưu điểm: 44
2. Nhược điểm : 47
3. Nguyên nhân suy thoái rừng. 49
VÙNG ĐỊA LÝ 50
II. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC. 50
1.Mục tiêu: 50
2. Định hướng 51
3. Những thách thức 52
III. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ 54
1. Các giải pháp tổ chức thực hiện 54
1.1. Mối quan hệ và quản lý nhà nước: 54
1.2.Hoàn thành việc tổng kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp: 54
1.3. Xây dựng bộ bản đồ địa hình rừng và đất lâm nghiệp 1: 10000. 54
1.4. Đẩy nhanh tiến độ giao đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng: 55
1.5. Giải pháp tổ chức sản xuất. 55
2.Giải pháp về vốn 55
3. Các chính sách. 58
3.1 Chính sách đất đai: 58
3.2. Chính sách Đầu tư và Tín dụng. 58
3.3.chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và kinh doanh rừng. 59
3.4. Hưởng lợi. 59
3.5.Chính sách thuế: 60
3.6. Ổn định thu nhập 60
4. Giải pháp về thị trường, khai thác và chế biến: 61
5. Giải pháp về khoa học công nghệ và mô hình lâm nghiệp 62
6. Đào tạo nguồn nhân lực . 63
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BẮC TRUNG BỘ. 64
1.Các dự án ưu tiên. 64
1.1. Dự án xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Mã 64
1.2. Dự án trồng rừng thâm canh phục vụ nguyên liệu công nghiệp và trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả theo phường thức nông lâm kết hợp. 65
1.3.Chương trình điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Bắc Trung Bộ. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31168
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3764 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số Giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ - Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biÕn gç ë B¾c Trung Bé vÉn cha thùc sù ph¸t triÓn. §iÒu ®ã h¹n chÕ thÞ trêng gç B¾c Trung Bé ph¸t triÓn, kim ng¹ch xuÊt khÈu cña B¾c Trung Bé cßn thÊp, sè lîng thèng kª cha cao.
VÒ c¬ b¶n tiªu thô gç rõng tù nhiªn ®îc duy tr× æn ®Þnh, ®èi víi gç rõng trång viÖc tiªu thô phï thuéc nhiÒu bëi thÞ trêng (khu vùc cã gç g¾n nhµ m¸y, gÇn bÕn c¶ng thuËn tiÖn giao th«ng tiªu thô dÔ dµng h¬n khu vùc ë s©u, xa). §ã chÝnh lµ lý do gi¶i thÝch cho sù kh«ng hÊp dÉn c¸c nhµ ®Çu t vµo trång rõng s¶n xuÊt ë B¾c Trung Bé, vÒ tiªu thô gç tõ vên rõng cña d©n, cã nh÷ng thêi ®iÓm trë nªn c¨ng th¼ng, bøc xóc, chÝnh phñ, v¨n phßng quèc héi ®· ph¶i trùc tiÕp gi¶i quyÕt.
2.1.5. Tæng gi¸ trÞ l©m nghiÖp.
Sau nh÷ng chÝnh s¸ch ®æi míi trong c«ng cuéc ®Çu t, ngµnh l©m nghiÖp ®· cã nh÷ng bíc khëi s¾c, thÓ hiÖn ë gi¸ trÞ s¶n xuÊt l©m nghiÖp ngµy cµng t¨ng gãp phÇn lµm t¨ng gi¸ trÞ s¶n xuÊt chung cña c¸c ngµnh trong c¶ níc.
Víi ®iÒu kiÖn cña ViÖt Nam hiÖn nay, khi vèn vÉn cha ®¸p øng ®ñ nhu cÇu cho t¨ng trëng vµ ph¸t triÓn kinh tÕ, ph¸t triÓn toµn diÖn n«ng nghiÖp vµ kinh tÕ n«ng th«ng ®ang lµ vÊn ®Ò hµng ®Çu cña §¶ng vµ nhµ níc ta; quü ®Êt cha sö dông vÉn cßn cã kh¶ n¨ng khai th¸c lín vµ lao ®éng cha cã viÖc lµm ®ang lµ vÊn ®Ò bøc xóc nhÊt cña toµn x· héi th× viÖc ®Çu t ph¸t triÓn trªn diÖn tÝch ®Êt khai th¸c, sö dông ®Êt trèng, ®åi nói träc ®Ó trång rõng lµ mét trong nh÷ng gi¶i ph¸p ®Ó gi¶i quyÕt vÊn ®Ò trªn.
2.2. HiÖu qu¶ ®Çu t
2.2.1 Ph©n tÝch hiÖu qu¶ tµi chÝnh
§Ó tÝnh hiÖu qu¶ vèn ®Çu t ph¸t triÓn l©m nghiÖp, kiÓm tra dïng ph¬ng ph¸p íc lîng tõ hiÖu qu¶ ®Çu t mét ha rõng trong mét kú. Tõ ®ã m« t¶ hiÖu qu¶ cho c¸c dù ¸n ®Çu t trång rõng, ®Æc biÖt lµ rõng s¶n xuÊt.
Tríc hÕt, ph¶i ph©n tÝch hiÖu qu¶ tµi chÝnh cña mét dù ¸n trång rõng s¶n xuÊt víi chu kú 7 n¨m, cã nghÜa ®Õn n¨m thø 8 rõng sÏ ®îc khai th¸c.
B»ng viÖc kÕt hîp ph¬ng ph¸p tÝnh NPV, tû lÖ chiÕt khÊu cña gi¸o tr×nh kinh tÕ ®Çu t víi sè liÖu ®Çu t thùc tÕ cña viÖc trång rõng, ta cã b¶ng ph©n tÝch sau:
n n
å Bi(1+r)n-1- å Ci ( 1+r )n-1
i=0 i=0
NPV =
(1+r)n
Trong ®ã: Bt= Tæng thu nhËp ë cuèi n¨m t
Ct= Chi phÝ ph¶i chi tr¶ vµo thêi ®iÓm ®Çu n¨m thø t
n= Sè chu tr×nh vßng quay, tÝnh b»ng n¨m.
t= Sè n¨m tÝnh tõ khi b¾t ®Çu ®Çu t (i= 0 ®Õn n¨m thø n)
r= Tû lÖ l·i suÊt hµng n¨m.
Áp dụng công thức tính tỷ suất chiết khấu tính cho các khoản tiền trong tương lai : (1+r)n
Bảng 9: Phân tích hiệu quả tài chính
Năm
Các khâu trồng rừng
Tiền đầu tư hàng năm (đồng/ha)
Lãi suất 1
năm (%)
Tỷ lệ chiết khấu
Thành tiền
sau 1 kỳ
Tổng
8.000.000
1
Trồng
4.150.000
7 %
1.61
6.663.993
2
Chăm sóc, bảo vệ
1.700.000
7 %
1.50
2.551.242
3
Chăm sóc, bảo vệ
1.200.000
7 %
1.40
1.683.062
4
Chăm sóc, bảo vệ
800.000
7 %
1.31
1.048.637
5
Bảo vệ
50.000
7 %
1.23
61.252
6
Bảo vệ
50.000
7 %
1.14
57.245
7
Bảo vệ
50.000
7 %
1.07
53.500
Tổng
12.118.931
Nguồn: Tổng công ty lâm nghiệp Việt nam
Sản lượng gỗ khai thác một ha sau 8 năm là: Gỗ: 80 m3/ha, củi: 12 m3 các loại chi phí cần thiết để bán 1 m3 gỗ.
Vốn thành tiền sau 8 năm
Chi phí tạo rừng =
Sản lượng gỗ chính
= 12.118.931/80 m3/ ha = 151.487 đồng
Chi phí khai thác 40.000 đ/ m3
Thuế (4%): 4% * 151.487 = 6060đ/ m3
Vận chuyển: 60.000dd/m3
Giá thành cho 1 m3 gỗ là = tổng chi phí tạo rừng + chi phí khai thác + chi phí vận chuyển =151.487+40.000 + 6060 + 60.000 = 257547
Trong khi đó giá bán 1 m3 gỗ là : 330.000đ, củi :100.000đ/m3
Lợi nhuận thu về của một ha rừng là:
(330.000 – 258.987) * 80 + 12 * 1000.000 = 6.96 .283
Cả quá trình đầu tư sau 8 năm, nhà đầu tư thu về 6.96.283 đ. Vậy doanh thu trong một năm (không tính lãi) thì chỉ được gần 1.000.000 đ. Như vậy lợi nhuận thu về là quá thấp so với vốn bỏ ra, so với công mà người trồng đã chăm sóc, bảo vệ cả quá trình. Đây là một tồn tại rất lớn vì hiệu quả sản xuất lâm nghiệp quá thấp. Nếu không làm tốt công tác thâm canh cây rừng, nâng cao năng suất và sản lượng rừng trồng trên một ha thì mãi mãi kinh tế lâm nghiệp vẫn không thể phát triển bền vững được.
Một hạn chế trong việc phát triển trồng rừng sản xuất là lãi suất cho vay tín dụng còn rất cao, mặt khác các cơ sở chế biến còn lạc hậu sản lượng gỗ sau khi được khai thác chưa chắc đã có thị trường tiêu thụ, do đó nên không hấp dẫn các nhà đầu tư tham gia trồng rừng.
2.2.2 Hiệu quả xã hội.
Nếu coi việc đánh giá hiệu quả tài chính là trọng tâm và là điều kiện tiên quyết để duyệt mỗi dự án đầu tư phát triển lâm nghiệp thì có lẽ sẽ có rất ít dự án đạt tiêu chuẩn. Bởi vì đầu tư phát triển lâm nghiệp luôn đặt hiệu quả bảo vệ môi trường, cải tạo đất, cải thiện môi sinh, tạo điều kiện cho hệ sinh thái phát triển, ngoài ra chưa kể đến vai trò của các loại rừng đặc dụng và phòng hộ trong việc giữ nước, điều tiết nguồn nước, bảo vệ gien quý hiếm, bảo tồn các di sản văn hoá. Đó là những giá trị bản sắc riêng mà không phải quốc gia nào cũng có, biết cách giữ gìn và phát triển chúng.
Quá trình đầu tư phát triển lâm nghiệp trong thời gian vừa qua đã mang lại giá trị cho xã hội to lớn, như là tỷ lệ che phủ rừng tăng từ 13 % năm 1990 lên 28 % năm 2003, đã góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ và giữ gìn các công trình thuỷ lợi.
Mặt khác, Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoàng 80% dân số sống ở khu vực nông thôn, hàng năm lượng lao động ở trong khu vực nông lâm nghiệp la 70%, Bắc Trung Bộ 82%. Do đó, khi đầu tư vào phát triển rừng Bắc Trung Bộ là đã phần nào giải quyết được khối lượng công ăn việc làm cho người lao động, đã góp phần nâng cao đời sốn của người dân.
Trong tổng sản lượng của Bắc Trung Bộ ngày càng tăng, trong đó phần đóng góp của lâm nghiệp. Giá trị sản lượng của Bắc Trung Bộ tăng không những làm tăng khối lượng công ăn việc làm, mà còn làm tăng chất lượng đời sống nhân dân, giảm số hộ đói nghèo,tăng hộ giàu. Ngoài ra không thể không kể đến vai trò của đầu tư phát triển rừng đã làm thay đổi bộ mặt của Bắc Trung Bộ, trong đó có thể thấy rõ nhất sự thay đổi là sự phát triển của cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, y tê, giáo dục.
Để có được những thành quả trên không phải là thành quả của riêng bất kỳ một yếu tố nào mà đó là thành quả của tất cả quá trình của tất cả mọi thành viên, nhưng quan trọng nhất là nguồn vốn đầu tư, tiếp đó là cơ chế chính sách tạo điều kiện cho quá trình đầu tư phát triển như chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách hưởng lợi, hay chính sách giao đất giao rừng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia, đồng thời cần phải kể đến vai trò của người dân địa phương cũng như ý thức và phong trào làm kinh tế rừng. Chính là nhờ tất cả các yếu tố đó đã tạo cho Bắc Trung Bộ một sự phát triển, cùng với màu xanh của rừng.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP BẮC TRUNG BỘ
I. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN
1. Ưu điểm:
Thứ nhất, chính phủ đã chỉ đạo hoàn thành công tác kiểm kê đất và rừng, cho cộng vô số liệu kiểm kê và tiến hành phân cấp quản lý rừng cho các cấp chính quyền. Các địa phương đã hưởng ứng tích cực, phối hợp với các bộ, ngành triển khai kiểm kê rừng, đất, và xây dựng kế hoạch sử dụng đất, trên cơ sở đó đã xây dựng tổng quan phát triển 3 loại rừng đẩy nhanh tiến độ giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tiến hành sản xuất lâm nghiệp.
Thứ hai, quá trình đầu tư phát triển đã tạo được sự chuyển biến về ý thức bảo vệ phát triển rừng của các cấp, các ngành, các tổ chức toàn thể và mọi tầng lớp nhân dân, vì vậy ngoài việc tích cực tham gia trồng rừng, nhân dân còn tích cực tham gia công tác bảo vệ rừng, nhân dân đã kiên quyết, kiên trì, dũng cảm phối hợp với các cơ quan chức năng đấu tranh với bọn lâm tặc, đã giúp đỡ các cơ quan chuyên ngành triệt phá được nhiều ổ nhóm lâm tặc phá rừng với quy mô lớn. Nhờ có ý thức giác ngộ và sự phối hợp, giúp đỡ chặt chẽ của nhân dân nên công tác bảo vệ rừng cũng được tăng cường và đổi mới theo chiều sâu, ngành Kiểm lâm đã được tăng cường hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, vì vậy bọ lâm tặc hoạt động ngày càng tinh vi hơn, tàn bạo hơn, nhiều chiến sĩ kiểm lâm đã phải đối mặt với bọn lâm tặc, có đồng chí dã phải hy sinh cả tính mạng hoặc bị thương tật suốt đời để bảo vệ tài nguyên rừng của Quốc gia.
Thứ ba, ngày nay với sự phát triển vũ bảo của khoa học công nghệ nên trong ngành lâm nghiệp cũng đã áp dụng thành công những công nghệ khoa học tiên tiến vào việc phát triển lâm nghiệp đó là: Thử nghiệm trồng giống cây rừng đại trà cho một số loại cây rừng trồng nguyên liệu công nghiệp, thử nghiệm nhập nội một số loài cây có hiệu quả như các loài tre trúc lấy măng, sở, tuyển chọn lai tạo được keo lai, bạch đàn lai, keo chịu hạn, phi lao đồi.... Tuy thời gian còn ngắn, vốn đầu tư cho công tác khoa học công nghệ còn hạn chế (8,5 tỷ đồng), nhưng chính phủ xác định việc áp dụng khoa học công nghệ ngay từ đầu cho mỗi công cuộc đầu tư là rất quan trọng, đó cũng là một yếu tố đảm bảo thành công.
Thứ tư, Vốn đầu tư chủ yếu cho phát triển lâm nghiệp là vốn ngân sách nhà nước, nhưng chủ yếu nhà nước cung cấp thông qua các dự án trồng mới 5 triệu ha (năm 1998), còn trước đó là dự án 327. Việc đầu tư phát triển rừng còn hạn chế và được tập trung chủ yếu cho mục tiêu phát triển rừng, việc quản lý sử dụng được chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, không lãng phí, không sử dụng sai mục đích, và ít phát sinh tiêu cực. Nhiều địa phương đã huy động thêm nguồn vốn ngân sách tỉnh, các nguồn thu từ rừng để đầu tư cho phát triển rừng. Tuy nhiên cơ cấu vốn đầu tư cho trồng cây chưa hợp lý, vốn đầu tư cho trồng rừng sản xuất là thấp, chủ yếu thông qua nguồn tín dụng nhà nước, còn nguồn vốn ngân sách chủ yếu tập trung vào rừng phòng hộ và đặc dụng.
Thứ năm, việc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng gồm khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và khoanh nuôi có trồng bổ sung là biện pháp rất có hiệu quả, được các địa phương ở Bắc Trung Bộ áp dụng rộng rãi, nhiều nơi sau 4 đến 5 năm rừng phát triển tốt, tỷ lệ tre phủ của rừng tăng nhanh; mức đâu tư chi phí cho một ha rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh bình quân là 200.000- 300.000 đồng/ ha/ năm, đầu tư trong năm năm thành rừng, tổng chi phí hết 1 triệu đến 1,5 triệu đồng / ha, nhưng lượng vốn đầu tư theo suất đầu tư là thấp so với thực tế. Bên cạnh đó Bắc Trung Bộ cần phải xác định trong tương lai một cơ cấu giữa các khâu của quá trình đầu tư, nhất là khâu trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và chăm sóc rừng.
Thứ sáu, những năm gần đây mô hình kinh tế trang trại sản xuất nông- lâm nghiệp được nhà nước khuyến khích phát triển, nhiều trang trại lâm nghiệp đã hình thành tại các địa phương và phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá đạt kết quả tốt, chính phủ đã chỉ đạo các cấp ngành phát triển công nghiệp chế biến để mua hết nguyên liệu cho nông dân, tìm kiếm thị trường xuất khẩu, giải quyết các chính sách về đất đai, về vốn đầu tư... để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển của kinh tế trang trại là đầu tàu cho việc phát triển sản xuất lâm nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong các năm tiếp theo. Góp phần gián tiếp làm tăng hiệu quả đầu tư vào rừng để người tham gia thấy được cái lợi của việc đầu tư phát triển rừng.
Thứ bảy, chế biến gỗ và lâm sản là một công đoạn của quá trình kinh doanh rừng. Thông qua chế biến, nguyên liệu gỗ, lâm sản trở thành sản phẩm có giá trị sử dụng và tăng thêm hiệu quả kinh tế. Chế biến gỗ, lâm sản có vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên rừng. Trong giai đoạn hiện nay ngành Lâm nghiệp đang triển khai thực hiện chủ trương của nhà nước về hạn chế dần từng bước khai thác rừng tự nhiên, khuyến khích sử dụng gỗ rừng trồng thì việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của xã hội, tăng cường công tác xúc tiến thương mại nhằm tiêu thụ tốt sản phẩm sẽ tạo động lực thúc đẩy chuyên ngành chế biến gỗ, lâm sản phát triển, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thư tám, vai trò của hộ nhân dân và vấn đề phát triển kinh tế ở vùng Bắc Trung Bộ trong việc đầu tư phát triển lâm nghiệp. Trong việc bảo vệ và phát triển rừng một vấn đề quan trọng cần giải quyết là mối quan hệ giữa người dân địa phương với việc khai thác bảo vệ rừng. Trước đây trong điều kiện dân cư còn thưa thớt, người dân ở miền núi sống chủ yếu dựa vào rừng, phát rừng làm nương rãy để tự túc lương thực, củi đun và gỗ làm nhà và một phần lương thực thực phẩm lấy trong rừng. Vòng quay của nương rãy tương đối dài, diện tích rừng rộng lớn nên việc tái sinh rừng không bị ảnh hưởng nhiều. Nhưng với việc phát triển dân số và sức ép của dân số vòng quay của nương rãy dần dần thu hẹp, đất đai thoái hoá, năng suất lúa nương giảm sút, rừng bị phá ngày càng nhiều hơn. Việc sản xuất lương thực để tự túc của đồng bào miền núi dẫn đến một vòng luẩn quẩn: phá rừng để sản xuất lương thực theo kiểu du canh du cư làm cho đất đai bị thoái hoá, nguồn nước cạn kiệt, năng suất lúa giảm, dân số tăng lại phải phá rừng nhiều hơn, đất càng thoái hoá lại càng phải phát thêm rừng. đồng bào ngày càng nghèo khổ thêm và rừng càng bị tàn phá và kiệt quệ.
Để phá vỡ vòng luẩn quẩn này phải tạo ra một thế mới cho nông lâm nghiệp miền núi, đa dạng hoá, kết hợp lấy ngắn nuôi dài phát huy thế mạnh của từng vùng, từng địa phương từng đơn vị cơ sở chuyển từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Trong nhưng năm gần đây nhờ có sự quan tâm đầu tư của nhà nước, cùng với sự nhận thức ngày càng cao của người dân nên phong trào phát triển kinh tế gia đình theo mô hình ngày càng tăng và đa dạng như mô hình VAC, VACR đã phát triển các vườn nhà, vườn đồi, vườn trồng rau đậu, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lấy gỗ, thực hiện nông lâm kết hợp, lấy ngắn nuôi dài.
Việc phát triển trang trại vừa tận dụng được vốn tự tích luỹ, huy động từ nội lực của dân mà vừa tạo điều kiện phục hoá đất hoang đưa vào sử dụng, do đó làm tăng tốc độ che phủ và giảm diện tích đất trống đồi núi trọc, đồng thời tạo điều kiện phát triển kinh tế thoát ra khỏi qui mô nhỏ bé của nền kinh tế hộ tiểu nông nghiệp tự túc tự cấp sang kinh tế nông lâm kết hợp sản suất hàng hoá.
2. Nhược điểm :
Mặc dù đạt được kết quả trên, song đây mới chỉ là bước đầu, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của chiến lược phát triển kinh tế ngành. Phần lớn rừng trồng năng suất thấp, hiệu quả kinh tế kém, thị trường không ổn định, chưa trở thành một thế mạnh, đóng góp nhiều vào tổng thu nhập của ngành lâm nghiệp cũng như thu nhập của nền kinh tế quốc dân; không tạo được động lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho trồng rừng. Từ những tồn tại trên dẫn đến tốc độ trồng rừng chậm, không đáp ứng yêu cầu của ngày càng nhiều và càng cao của nền kinh tế. Những tồn tại phải kể đến đó là:
Thứ nhất, cơ chế kế hoạch hoá, các địa phương đều đã có dự án đầu tư trồng rừng sản xuất bao gồm cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả nhưng lúng túng không biết vay vốn ở đâu, đến nay cũng không rõ tổng nguồn vốn vay ưu đãi được nhà nước bố trí hàng năm là bao nhiêu, cho những dự án nào. Nhân dân rất muốn vay ưu đãi để trồng rừng, phát triển trang trại nhưng hiện nay còn khó khăn là không rõ nguồn vay, chưa có cơ cấu cây con phù hợp với thị trường tiêu thụ có lãi. Và vấn đề giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chưa được triển khai mạnh.
Thứ hai, lãi suất quá cao, trong khi đó đặc điểm đầu tư trông rừng vừa nhiều vốn, lãi ít, lại rủi ro cao. Bên cạnh đó chính sách cho vay tín dụng để trồng rừng với lãi suất 9%/năm còn cao, người nông dân chưa sẵn sàng vay vốn để đầu tư trồng rừng vì chu kỳ sản xuất lâm nghiệp dài và nhiều rủi ro. Gần đây chính phủ đã ra quyết định số 175/QĐ- TTG về việc lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước năm 2000 đã hạ mức lãi suất 9% xuống 7%/nawm. Quyết định này nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh doanh có khả năng vay vốn phát triển trồng rừng.
Thứ ba, Để phát triển lâm nghiệp của cả vùng đòi hỏi ngoài vốn phải có cơ cấu cây trồng hợp lý, nhưng hiện cơ cấu cây trồng cây lâm nghiệp của Bắc Trung Bộ còn rất lúng túng vì chưa rõ về thị trường tiêu thụ, sản phẩm chế biến, địa phương chờ đợi việc phê duyệt, xác định các vùng nguyên liệu và cây ăn quả xuất khẩu, cây đặc sản... để trồng rừng sanr xuất. Mặc dù trong thời gian qua, chúng ta đã lựa chọn khá nhiều loại cây phục vụ trồng rừng. Năm 1986 Bộ lâm nghiệp (cũ) đã chấp nhận 92 loài cây đưa vào trồng rừng, năm 1993 là 104 loài năm 1995 là 208 loài cây trong đó đề suất 192 loài ưu tiên cho các vùng sinh thái. Những loài cây có ý nghĩa quan trọng đối với trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng bảo đảm tính đa dạng sinh học, song để trồng rừng kinh tế thì với tổng số loài cây nói trên là quá lớn. Nhiều loài đòi hỏi đất tốt, nhiều loài chưa nắm rõ kỹ thuật gây trồng, nguồn giống thiếu và đặc biệt là năng suất chưa cao, chu kỳ kinh doanh dài, không đáp ứng được yêu cầu cấp bách, tạo ra thế mạnh trong kinh doanh lâm nghiệp.
Số lượng cây trồng lớn đã hạn chế việc nghiên cứu chọ, tạo, cải thiện giống; những nguồn giống tốt đã được công nhận không sản xuất đủ để cung cấp cho trồng rừng.
Số lượng loài cây trồng nhiều kéo theo nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh bị dàn trải, thiếu tập trung và đường đi chậm so với sản xuất. Đồng thời do có nhiều loại cây trồng nên tạo ra nhiều loại nguyên liệu, gây khó khăn cho việc đầu tư chế biến, không tạo ra được số lượng hàng hoá lớn phục vụ cho chế biến và xuất khẩu.
Đất quy hoạch cho trồng rừng là đất xấu, ỏ những nơi khó tiếp cận làm chi phí sản xuất cao, chu kỳ kinh doanh dài, mức lãi suất tín dụng cao, thời gian cho vay chưa phù hợp với chu kỳ kinh doanh....
Thứ tư, công nghiệp chế biến còn kém, chưa tạo ra được sản phẩm có sức cạnh tranh tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, cho nên hạn chế việc phát triển rừng sản xuất. Hiện nay, tuy diện tích rừng trồng chưa nhiều nhưng đã có hiện tượng thừa nguyên liệu do thiếu thị trường, giá bán thấp, trồng rừng không có lãi do đó không khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng. Chính vì vậy chính phủ đã có chỉ thị về việc thực hiện các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ gỗ rừng trồng và khuyến khích sử dụng gỗ rừng trồng, hướng dẫn phát triển sâu rộng chế biến nhỏ tại địa phương để vừa khuyến khích trồng rừng, giải quyết công ăn việc làm tăng thêm thu nhập cho người dân.
Thứ năm, nguồn vốn đầu tư chưa đủ mạnh và rộng rãi, chủ yếu là vốn ngân sách nhà nước, tuy nhiên thủ tục nghiệm thu và thanh quyết toán vốn rất phức tạp, thủ tục hành chính rườm rà, không thống nhất từ trên xuống. Trong khi đó công việc về trồng rừng phải thực hiện trên địa bàn rộng, xa xôi, hầu hết cho hộ đồng bào dân tộc, mỗi vùng có thời vụ khác nhau. Do đó đã làm chậm tiến độ trồng cây, ảnh hưởng đến chất lượng và diện tích trồng rừng.
Thứ sáu, hiện nay diện tích rừng đã tăng, rừng đã có màu xanh nhưng chất lượng rừng chưa thực sự tăng, đây là thực trạng gay gắt bởi đòi hỏi phải có những chính sách đồng bộ, như tạo giống cây trồng như thế nào để phù hợp với đất “đất nào cây nấy”, trồng được rồi đòi hỏi phải có thị trường đầu ra, cùng với cơ sở chế biến hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng hiện đại và đa dạng.
Từ nhưng nhược điểm trên có thể nhận thấy là do những nguyên nhân sau
3. Nguyên nhân suy thoái rừng.
Nguyên nhân của sự suy giảm rừng trong những năm qua, cùng với hiệu quả đầu tư chưa thực sự tạo đà phát triển cho lâm nghiệp trước hết phải kể đến là:
Bắc Trung Bộ với điều kiện địa hình, khí hậu rất khắc nghiệt, cơ sở vật chất thiếu thốn, cơ sở hạ tầng lạc hậu, đời sống nhân dân khó khăn, trình độ dân trí chưa cao. Từ những tác động khách quan đó đã ảnh hưởng đến sự phát triển lâm nghiệp Bắc Trung Bộ, cụ thể là hiện tượng đốt, phá rừng làm nương rãy, bên cạnh đó là tập quán du canh du cư đã làm diện tích rừng giảm đi, cùng với nó là diện tích đất trống đồi núi trọc tăng lên. Ta có thể thấy được nguyên nhân của suy thoái rừng những năm qua trong bảng số liệu sau:
Bảng 10 : Các nguyên nhân gây mất rừng ở Việt nam
VÙNG ĐỊA LÝ
Khai thác quá mức
Du canh
Khai phá
cho nông nghiệp
Di dân tự do
Chiến tranh
Khai thác cho các mục
đích khác
Đồng bằng bắc bộ
12
17
41
9
21
Đông bắc bộ
27
29
11
7
8
18
Miền núi trung tâm băc bộ
29
27
16
9
5
23
Tây bắc
11
36
12
11
3
27
Bắc Trung Bộ
34
21
14
6
14
11
Duyên hải miền trung
28
17
11
9
29
6
Tây nguyên
31
24
21
5
17
2
Đông nam bộ
29
15
13
9
24
10
Đồng bằng sông cửu long
19
4
19
21
31
6
Nguån: Tæng côc l©m nghiÖp ViÖt nam
II. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC.
1.Mục tiêu:
* Mục tiêu chung: Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2001- 2010 về lâm nghiệp đã được đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định: “bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ rừng lên 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội hoá lâm nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng. Kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và có chính sách hỗ trợ để định canh, định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn chặn nạ đốt rừng, phá rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, tạo nguồn gỗ trụ mỏ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, công nghiệp chế biến gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu, nâng cao giá trị sản phẩm rừng”.
* Mục tiêu phát triể lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ:
+ Xây dựng một nền lâm nghiệp xã hội, tăng cường bảo vệ, khôi phục rừng trên 3 loại rừng, để đảm bảo khả năng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ môi trường sinh thái. Nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng từ 28% hiện nay lên 42.9% năm 2005 và 60.3% năm 2010. Bảo tồn tính đa dạng sinh học và bảo vệ hệ động vật, thực vật quý hiếm ở khu vực.
+ Định hình cơ cấu kinh tế lâm nghiệp Bắc Trung Bộ và Lâm- Công nghiệp chế biến, đưa tổng giá trị lâm nghiệp lên 10% vào năm 2005 và 12 % năm 2010. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá lâm đặc sản có gía trị cao, từng bước cải thiện đời sống nhân dân trong vùng.
+ Thu hút nông dân trên địa bàn vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp tạo vệc làm cho số lao động dư thừa theo phương thức nông- lâm kết hợp với các mô hình canh tác trên đất dốc bền vững. Củng cố các cơ sở quốc doanh lâm nghiệp đủ mạnh, làm tốt chức năng dịch vụ kỹ thuật và khuyến lâm, đào tạo cán bộ KHKT lâm nghiệp có trình độ để đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Góp phần cùng các ngành xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi, từng bước nâng cao dân trí, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
+ Phát triển lâm nghiệp Bắc Trung Bộ là yếu tố quan trọng, góp phần giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng Biên giới phía Trung của tổ quốc.
2. Định hướng
Xây dựng và bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn để bảo vệ và điều hoà nguồn nước cho các công trình thuỷ lợi và cung cấp nước cho nhu cầu phát triển dân sinh cũng như nhu cầu bảo vệ an toàn vùng hạ lưu. Ngoài ra cần quan tâm xây dựng các khu bảo tồn thiên nhieen (Bến en...)
Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người lao động. Tập trung cho các cây gỗ lớn, quý hiếm như Lim, Lát, Bạch đàn...
3. Những thách thức
Thứ nhất, tốc độ tăng dân số của Bắc Trung Bộ xếp hàng cao nhất của nước ta, cộng với việc di cư tự do và sức ép cơ chế thị trường đã ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên rừng, đã và đang làm cho diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, chất lượng rừng ngày càng giảm sút.
Thứ hai, địa bàn hoạt động lâm nghiệp rộng lớn (chiếm 40 diện tích cả vùng), địa hình đồi núi trung du, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí của dân cư chưa cao đặc biệt là tình trạng đói nghèo của dân cư vùng lâm nghiệp đang là những trở ngại trong đầu tư phát triển.
Việt nam đang đổi mới toàn diện cho nên quy hoạch sử dụng đất ở cấp vĩ mô chưa ổn định, làm cho việc xác định đất lâm nghiệp trở nên khó khăn. việc phân chia 3 loại rừng cũng như các định ngoài thực địa chưa hợp lý vì thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn. Việc quản lý và xây dựng 3 loại rừng để góp phần phát triển bền vững là nhiệm vụ rất nặng nề.
Còn nhiều bất cập trong quan lý đất lâm nghiệp, đặc biệt là việc giao đất và khoán rừng bảo vệ. Khoảng 73.3% diện tích rừng đã có chủ cụ thể như chưa có động lực kinh tế để cho rừng tham gia tích cực và bảo vệ, phát triển và sản xuất kinh doanh.
Chưa có quy hoạch tổng thể vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ lâm sản; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa quy hoạch và ngành nên hiệu qủa thực thi của các phương án quy hoạch rất thấp.
Thứ ba, khoa học công nghệ lạc hậu, vẫn sử dụng giống cũ sô bồ, kém phẩm chất, nên năng suất chất lượng rừng trồng không cao. Trong khai thác tỷ tệ nạn dụng gỗ cây đứng còn thấp (chỉ đạt 60- 65%), thiết bị chế biến quá cũ công nghệ lạc hậu, gây tốn kém nguyên liệu sản xuất ra những sản phẩm kém giá trị, khó tiêu thụ trên thị trường trong nước và trên khu vực.. sẽ phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt khi tham gia AFTA và hội nhập quốc tế.
Thứ tư, hệ thống tổ chức lâm nghiệp Bắc Trung Bộ chưa ổn định, chuyển biến chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Từ khi sát nhập bộ, bộ phận lâm nghiệp trong các cơ sở nông nghiệp và phát triển nông thôn quá yếu, vì thế các chi cục phát triển lâm nghiệp ở từng tỉnh không có đủ thẩm quyền quyết định mọi vấn đề về đầu tư phát triển lâm nghiệp Bắc Trung Bộ.
Hệ thống lâm trường quốc doanh chưa kịp đổi mới để thích ứng với cơ chế thị trường, lúng túng bị động và sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại đang hình thành, nhưng chưa có chính sách phù hợp. Hoạt động khuyến lâm còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển lâm nghiệp xã hội.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật lâm nghiệp chưa tiếp cận được với trình độ kỹ thuật và quản lý của khu vực và thế giới. Phần đông cán bộ chưa sử dụng được phương tiện và trang thiết bị hiện đại trong công tác, vốn ngoại ngữ còn hạn chế.
Thứ sáu, đời sống của cán bộ công nhân viên và lao động nghề rừng còn gặp nhiều khó khăn. do tác động của cơ chế thị trường, nhiều lâm trường và doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất, thiếu việc làm, thu nhập thấp..., làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Lực lượng lao động quốc doanh đang ngày càng giảm sút, cần được củng cố để làm nòng cốt trong phát triển nghề rừng.
Thứ bảy, sự nhìn nhận, đánh giá của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về vai trò, vị trí của rừng trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái còn hạn chế. Trong khi Việt Nam, đặc biệt là Bắc Trung Bộ vẫn chỉ loay hoay với việc tính toán giá trị kinh tế của rừng, thì nhiều nước trên thế giới lại quan tâm đến giá trị gián tiếp, giá trị phi vật chất của rừng trong việc bảo vệ môi trường sống và sự phát triển bền vững của đất nước.
Những thách thức trên đây đang là trở ngại lớn trong sự nghiệp cũng như quá trình đầu phát triển lâm nghiệp Bắc Trung Bộ. Do vậy cần phải có chính sách và từng bước nghiên cứu, giải quyết.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ
1. Các giải pháp tổ chức thực hiện
Để lâm nghiệp có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của khu vực, về mặt tổ chức cần tập trung giải quyết những nội dung sau:
1.1. Mối quan hệ và quản lý nhà nước:
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các chính quyền, của các cấp quản lý nhà nước về lâm nghiệp (chủ yếu giữa sở NN &PTNT với chi cục kiểm lâm), phân quyền nhiều hơn cho các địa phương, lấy xã làm địa bàn cơ sở để chỉ đạo phát triển lâm nghiệp. Tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới, sự đồng bộ trong việc ra quyết định cũng như thực hiện chính sách từ TW đến địa phương, từ Sở xuống xã, nông trường và các xã viên trồng rừng.
1.2.Hoàn thành việc tổng kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp:
Cần nắm rõ số lượng, chất lượng từng loại rừng, đất lâm nghiệp (theo quy chế quản lý mới), những tiềm năng sản xuất lâm nghiệp hàng hoá trên vùng đồi núi trọc. Phải bổ sung việc điều tra khảo sát thực trạng đất đai, độ màu mỡ, điều kiện tự nhiên các loại đất trống có thế sản xuất nông lâm nghiệp với cơ cấu nào để đạt hiệu quả.
Làm rõ gianh giới ba loại rừng và đất lâm nghiệp cả trên bản đồ và thực địa đặc biệt ưu tiên với các dự án 661 (dự án trồng mới 5 triệu ha rừng) đang thực hiện.
Khắc phục thực trạng một số dự án trên sổ sách, bản đồ thì có nhiều diện tích nhưng ngoài thực địa đã hết.
1.3. Xây dựng bộ bản đồ địa hình rừng và đất lâm nghiệp 1: 10000.
Theo viện điều tra quy hoạch rừng thì đến nay, mới đo vẽ được 4 triệu ha rừng và đất lâm nghiệp 1:10000. Như vậy từ nay đến 2010 ít nhất chúng ta cũng phải đo từ 11- 14 triệu ha nữa để làm tài liệu cơ bản phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và giao đất trên địa bàn xã. Chất lượng các bản đồ hiện phóng từ 1:50.000 sử dụng chất lượng kém. Không là tài liệu cơ bản đê lưu trữ và kiểm tra quản lý ở cơ sở.
1.4. Đẩy nhanh tiến độ giao đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng:
Tăng rừng và đất lâm nghiệp không có chủ là nguyên nhân chủ yếu gây mất tài nguyên lâm nghiệp. Vì vậy phải đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nâng mức đầu tư hàng năm cho công tác này.
Tăng cường vai trò của người dân và đặc biệt là cộng đồng các dân tộc nhất là vấn đề giới họ được coi như là một chủ đề hợp pháp để giao đất rừng.
Gắn việc giao đất với việc lập kế hoạch sử dụng đất tự nguyện của dân trọn loại cây trồng gì vừa đúng với cơ cấu vừa phải có sự đồng ý không áp đặt của dân phải kèm theo các chính sách tín dụng, khuyến lâm, chính sách thị trường để đảm bảo cho kinh tế rừng phát triển bền vững, hiệu quả.
1.5. Giải pháp tổ chức sản xuất.
Xác định rõ và đủ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển rừng trong vùng như kinh tế hộ gia đình, kinh tế tập thể, kinh tế quốc doanh. Củng cố và tổ chức lại các lâm trường quốc doanh để bảo vệ và khai thác sử dụng có hiệu quả hơn rừng tự nhiên và đất lâm nghiệp hiện có. Cần tiếp tục nghiên cứu các mô hình đa dạng hoá sở hữu và phương thức sản xuất kinh doanh trong lâm trường, đồng thời khuyến khích tất cả các thành phần tham gia.
Nghiên cứu, kiến nghị với chính phủ cho thành lập tổng công ty, công ty lâm nghiệp (dạng công ty cổ phần) trồng rừng nguyên liệu và gắn kết với nhà máy thành một dây truyền sản xuất khép kín...
Quy hoạch đồng bộ xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung với các khu công nghiệp, các nhà máy chế biến lâm sản nhằm phát huy được lợi thế của từng, địa phương trong vùng.
2.Giải pháp về vốn
Bắc Trung Bộ là một vùng kinh tế còn lạc hậu đời sống khó khăn, ngân sách còn hay thâm hụt do đó cần phải có chính sách ưu tiên cũng như các chính sách thu hút vốn và tạo vốn cho phát triển lâm nghiệp
Đây là một giải pháp quan trọng nhất bởi theo như số liệu cho biết diện tích đất trống đồi núi trọc của Bắc Trung Bộ hiện nay là 1853.305 ha, vậy với chi phí đầu tư trồng rừng ban đầu là 4triệu/ha, vậy thì chỉ qua một phép tính đơn giản ta có thể thấy được lượng vốn cần thiết để phủ xanh đất trống đồi núi trọc đó là 7413.220 tỷ đồng, trong khi mục tiêu của chiến lược đến năm 2010 thực hiện phủ xanh đất trống đồi núi trọc, có nghĩa là hàng năm ta phải cần hơn 700 tỷ đồng, một phép so sánh đơn giản cho thấy lượng vốn đầu tư của ta là rất thấp chỉ bằng 1/10 lượng vốn cần thiết để đầu tư. Vậy đòi hỏi phải có giải pháp về vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
a. Đối với vốn đầu tư trong nước.
Tiếp cực tăng cường đầu tư nguồn vốn ngân sách cho việc bảo vệ và phát triển hệ thống rừng phòng hộ và rừng đặc dụng bao gồm các hạng mục bảo vệ rừng. Khoanh nuôi, làm giàu rừng và trồng mới ngoài ra, cũng cần quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng rừng giống, nghiên cứu khoa học và đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Cân quan tâm đầu tư hỗ trợ ngân sách cho trồng rừng sản xuất dưới hình thức hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh, hỗ trợ giống, đặc biệt đối với các loại cây quý hiếm , chu kỳ dài.
Tăng thêm nguồn vốn tín dụng đàu tư phát triển và cải tiến phương thức cho vay và chính sách tín dụng để nâng cao hiệu quả nguồn vốn này, tạo điều kiện để người đầu tư có thể thu lợi một cách chắc chắn khi đầu tư vào xây dựng rừng sản xuất, đặc biệt đối với việc phát triển lâm sản hàng hoá. Cần đổi mới việc quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển trên các mặt: lãi suất vay hợp lý, điều kiện cho vay dễ dàng điều kiện hoàn trả phù hợp, áp dụng cơ chế bảo lãnh đầu tư...
Hình thức cho vay tín dụng có thể theo suất vốn đầu tư đối với từng loại rừng, từng loại cây trồng, loại sản phẩm hoặc cho vay theo dự án đầu tư của công trình.
Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển lâm nghiệp (trồng rừng nguyên liệu, trồng rừng đặc sản, xây dựng vườn rừng, trang trại gia đình hoặc xây dựng các xưởng chế biến nhỏ).
Đối với nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (tư vấn, quốc doanh, liên doanh...). Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích; đối với nguồn vốn của hộ nông dân nhỏ nhà nước cần quan tâm hỗ trợ đầu tư.
Ban hành quy chê nhằm tăng nguồn tài chính do hoạt động lâm nghiệp thông qua việc đồng tài trợ của các chủ thể cùng hưởng lợi ích cho rừng mang lại như thuỷ lợi, thuỷ sản, nông nghiệp, du lịch và năng lượng…
b. Đối với nguồn vốn nước ngoài
Ngoài vốn ngân sách nhà nước đằu tư hàng năm và vốn tín dụng, ngành lâm nghiệp cần có cơ chế chính sách tốt để thu hút tối đa nguồn tài trợ của các tổ chức tiền tệ thế giới (WB, ADB, IMF…) và của các chính phủ (vốn ODA vốn FDI nhằm tăng cường phát triển hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gồm cả phát triển nông thôn vùng đệm và triển khai các dự án trồng rừng ở hộ gia đình quy mô nhỏ.
Khuyến khích các nhà đằu tư nước ngoài đầu tư vốn phát triển lâm nghiệp (trồng rừng nguyên liệu, trồng rừng đặc sản…) và liên doanh liên kết trong chế biến lâm đặc sản trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh luật đầu tư của Việt Nam.
c. Việc quản lý đầu tư cho lâm nghiệp.
Xác định mục đích trồng rừng trên các vùng sinh thái khác nhau để lựa chọn cây trồng thích hợp cũng rất cần thiết vì trồng rừng không chỉ đơn thuần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, mà còn phải có mục đích kinh tế mới khuyến khích trồng rừng. Trồng rừng để lấy gỗ xẻ trang thiết bị nội thất, hay dùng làm tường cột xây dựng nhà ở, để làm củi hay làm cọc chống đỡ các hầm lò, để làm nguyên liệu cho công nghệ giấy hay các công nghiệp khác như công nghiệp ép gỗ, để phân lô và trồng cỏ dưới tán dùng cho chăn nuôi hay hoàn toàn phủ đất trống đồi núi trọc, tạo màu xanh, cải thiện, bảo vệ môi trường…
Trồng rừng gần được với mục tiêu kinh tế và mục đích sử dụng sẽ là giải pháp động viên và khuyến khích người được giao đất rừng và quản lý rừng.
3. Các chính sách.
3.1 Chính sách đất đai:
Rà soát và đẩy nhanh việc giao đất khoán rừng cho các hộ gia đình công nhân và nông dân, mỗi hộ từ 5- 20 ha, thuận canh, thuận cư. Các hộ gia đình này đều bình đẳng về chính sách đầu tư. Các sản phẩm từ vườn rừng, trang trại đề được tự do trao đổi buôn bán. Tuy nhiên, trong phần đất lâm nghiệp giao cho từng gia đình, nhất thiết phải bố trí đất để đồng bào thực hiện nông lâm kết hợp, như trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực, chăn nuôi và làm kinh tế vườn… để đồng bào yên tâm bảo vệ rừng tham gia xây dựng vốn rừng góp phần quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo, nhất là những huyện vùng sâu, vùng xa của Bắc Trung Bộ.
Mở rộng và củng cố quyền của người được giao đất, thuê đất cũng như làm rõ và đơn giản hoá thủ tục để người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình. C á nhân, hộ gia đình nhận đất có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với thị trường nếu không trái với yêu cầu bảo vệ đất và lợi ích chung của xã hội. Tuy nhiên, nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhất là đối với rừng tự nhiên.
Các lâm trường trên địa bàn cần phải có đất để sản xuất kinh doanh lâu dài, để liên doanh với các hộ gia đình và tổ chức khác trên địa bàn.
3.2. Chính sách Đầu tư và Tín dụng.
Ưu tiên đầu tư cho lâm nghiệp Bắc Trung Bộ nhất là đầu tư xây dựng rừng phòng hộ, xây dựng vùng kinh tế hàng hoá.
Đối với đồng bào còn du canh, du cư, đồng bào định cư nhưng vẫn còn du canh nhà nước cần đầu tư toàn bộ cho trồng rừng và xây dựng vườn rừng.
Vốn đầu tư phải xuống đến kịp thời,đúng tiến độ tránh nhiều khâu trung gian.
Vốn đầu tư bảo vê, khoanh nuôi tái sinh 50.000đ/ha/năm là thấp (trong năm năm). Đối với Bắc Trung Bộ là vùng có địa bàn tương đối khó khăn đề nghị tăng mức đầu tư 100.000đ/ha/năm (trong 5Năm) là phù hợp.
Hỗ trợ một pha vốn thông qua giống cây trồng, phân bón, chuyển giao công nghệ cho đồng bào trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản.
Vốn vay tín dụng thủ tục phải đơn giản, lãi suất thấp hơn so với mức bình thường.
3.3.chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và kinh doanh rừng.
Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và áp dụng những giải pháp canh tác nông lâm kết hợp tiến bộ, khoa học kỹ thuật khuyến khích các hộ nông dân phát triển vườn rừng, trại rừng vừa phát triển lâm sản hàng hoá vừa đảm bảo lương thực, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống.
Khuyến khích các hộ nông dân phát triển vườn rừng, trại rừng theo hình thức trang trại mẫu RVAC. Do đó cần hỗ trợ giống để nhân dân đầu tư lao động trồng cây trên đất được giao ổn định lâu dài và được hưởng toàn bộ sản phẩm khai thác được.
Giảm lãi suất cho vay trồng rừng nguyên liệu chu kỳ đầu, miễn giảm thuế đất 2 chu kỳ kinh doanh rừng nguyên liệu.
Khuyến khích tư nhân và công ty nước ngoài liên doanh trồng rừng nguyên liệu, chế biến cũng như xuât khẩu hàng hoá lâm sản.
3.4. Hưởng lợi.
Ưu tiên khoán cho các hộ định canh định cư, các hộ nghèo, hộ ở gần rừng và những hộ đã nhận khoán trước đây để bảo vệ khoanh nuôi tái sinh rừng đặc dụng và rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu.
Hộ nhận khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung ở vùng rất xung yếu và xung yếu được khai thác củi và lâm sản dưới tán rừng.
Hộ trồng rừng phòng hộ được hưởng toàn bộ sản phẩm từ tỉa thưa, nông sản và lâm sản phụ dưới tán rừng.
Đối với rừng sản xuất
Hộ đầu tư trồng rừng sản xuất là chủ rừng, có quyền quyết định thời điểm và phương pháp khai thác rừng, nhưng phải có trách nhiệm tái tạo lại rừng trong phạm vi không quá 2 năm sau khi khai thác.
Mọi sản phẩm khai thác từ trồng tre, nứa và lâm sản phụ khi khai thác từ rừng tự nhiên được tự do lưu thông trên thị trường.
Nhà nước tạo điều kiện thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là sản phẩm rừng trồng, có chính sách đảm bảo lợi ích cho người trồng rừng hoặc bù giá sản phẩm đối với sản phẩm đối với vùng sâu, vùng xa.
Có chính sách hỗ trợ giá cho các đề tài nghiên cứu, tạo những giống cây trồng bản địa (cây quý hiếm), cây trồng có chất lượng tốt, năng suất cao.
3.5.Chính sách thuế:
Để khuyến khích các hộ gia đình thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển lâm nghiệp, mà điều khuyến khích đầu tiên là thuế, là lợi ích hữu hình có thể nhận thấy ngay được:
- Miễn giảm thuế những năm cho diện tích khai thác hoang phục hoá
- Ban hành chính sách miễn giảm thuế để khuyến khích hộ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo sự chỉ đạo của tỉnh, huyện.
- Thực hiện ban hành miễn giảm thuế doanh thu, lợi tức, thuế hàng hoá đối với HTX, tổ chức nhận khoán dịch vụ lâm nghiệp theo đúng Nghị Định 15/CP, nhất là các xã biên giới vùng sâu, vùng xa.
3.6. Ổn định thu nhập
Nhờ sản phẩm từ cây lâm nghiệp thì chắc chắn người làm lâm nghiệp phải trờ khá lâu 5- 10 năm hoặc lâu hơn nữa, ngược lại nguồn thu từ rau quả trong nông lâm kết hợp thì rất nhanh có thể từ 3 tháng đến 6 tháng và chậm nhất là 2 năm. Một vụ đậu xanh giống mới sau 75 ngày đạt 2 tấn/ha, có thể thu được 12 triệu đồng nếu là đậu thương phẩm hoặc 22 triệu đồng nếu là đậu giống. Hoặc nếu trồng xen kẽ dứa cayen vào đất rừng, mỗi năm cả bán quả và giống có thể thu 60- 80 triệu/ha.
Vậy khi trồng rừng cần kết hợp các biện pháp thâm canh kết hợp trồng rừng và trồng xen kẽ các loại cây trồng trong thời gian rừng chưa khép tán. Ngoài ra cần áp dụng chính sách hưởng lợi để người dân tham gia trồng rừng có thể chủ động trong việc trồng và khai thác sản phẩm từ việc trồng xen canh của mình. Việc kết hợp đó không những chỉ có lợi cho người muốn thâm canh mà còn có tác dụng bảo vệ rừng.
4. Giải pháp về thị trường, khai thác và chế biến:
Trong khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao và những sản phẩm được sản xuất từ gỗ có giá trị ngày càng được thị trường ưa chuộng và có giá trị cao hơn rất nhiều so với giá nguyên vật liệu (gỗ). Cụ thể là những loại sản phẩm sau:
- Các loại sản phẩm từ gỗ rừng tự nhiên rất đa dạng, phong phú, hợp thị hiếu, thói quen, kinh nghiệm sử dụng của nhân dân nên có thị trường tiêu thụ rộng hơn.
- Các loại sản phẩm từ gỗ nhập khẩu đáp ứng một phần cho các nhu cầu xây dựng, trang trí nội thất, đồ dùng sinh hoạt, văn phòng, làm hàng xuất khẩu.
- Các loại sản phẩm từ gỗ rừng trồng bước đầu được ưa chuộng sử dụng thông qua các công nghệ chế biến cao như: ván MDF, ván dăm, ván ghép thanh, bìa các tông, giấy… hoặc trực tiếp chế biến thành các sản phẩm mộc nội thất, mộc ngoài trời từ gỗ trồng có kích thước lớn và chất lượng tốt như: chàm bông vàng, cao su, mỡ, điều…
- Các sản phẩm từ lâm sản khác rất nhiều chủng loại phù hợp với thói quen sử dụng và sức mua của dân nhưng về cải tiến mẫu mã, kết cấu, độ bền của sản phẩm… còn chưa được chú trọng nên gấy ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước. Mặt khác lại bị cạnh tranh bởi hàng hoá nhập ngoại sản xuất từ lâm sản ngoài gỗ và các loại vật liệu khác như : nhựa PVC, kim loại.
Thị trừơng tiêu thụ hay “đầu ra” của các sản phẩm trồng rừng cần được tính toán ngay từ đầu, trong thời gian xây dựng quy hoạch. Một trong những thành công của hợp tác phát triển lâm nghiệp Việt nam với các đối tác nước ngoài (Thuỵ Điển- Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy) là tạo ra được một số vùng có sản phẩm hàng hoá, tuy nhiên việc dự đoán thị trường chưa tốt, hậu quả là trong những năm gần đây nạn dư thừa, không tiêu thụ được của các sản phẩm từ các vùng cây ăn quả như đào, mặn, chè… trở nên phổ biến. Về lâm nghiệp, việc ứ đọng không bán được các sản phẩm từ rừng trồng làm nguyên liệu như bạch đàn, thông… đang là mối lo cho hầu hết các lâm trường cũng như các chủ hộ trang trại… các khu rừng trồng bảo vệ rừng đầu nguồn cũng có nguy cơ bị suy giảm vì gỗ thông không thể tiêu thụ tại chỗ, vận chuyển sang nơi khác lại đắt đỏ, người dân sống bên rừng nhưng không đủ ăn.
Bởi vậy cần xác định rõ đối tượng khai thác, sản phẩm khai thác hàng năm.
Thiết kế khai thác cụ thể đến từng hộ, có thẩm định khai thác và kiểm tra rừng sau khai thác.
Lựa chọ phương thức khai thác, cường độ, luân kỳ khai thác cho phù hợp với từng đối tượng rừng
Áp dụng các quy trình khai thác đã ban hành. Tổ chức tốt việc mua, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ rừng.
Áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến lâm sản nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường và tiết kiệm tối đa nguyên liệu trong khâu chế biến.
Ngoài ra để đảm bảo thị trường tiêu thụ sản phẩm từ rừng trồng cần được bảo hộ để cho dân khắc phục hậu quả cháy rừng, sâu hại…
Bên cạnh đó còn bao tiêu sản phẩm sản xuất từ rừng, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ và mô hình lâm nghiệp
Xây dựng các chương trình chọn giống có định hướng cho các loài cây chủ yếu có năng suất, hiệu quả cao trong nền kinh tế quốc dân; sử dụng và chọn lọc giống mới, mọc nhanh, có năng suất cao phục vụ các chương trình trồng rừng; xây dựng các nguồn giống (rừng giống, vườn giống) được chọn lọc; áp dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống, cây con, phát triển thêm các biện pháp nhân giống không được chọn lọc. Công nghệ mới sẽ là biện pháp chủ yếu tạo cây con phục vụ trồng rừng.
Tiếp tục nghiên cứu xác định cơ cấu trồng thích hợp cho các dạng lập địa hình của các vùng sinh thái, chọn tập đoàn cây trồng rừng mọc nhanh có năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Xác định và tổ chức nhập khẩu giống những loài cây năng suất, chất lượng cao trong nước không có hoặc thiếu hạt giống.
Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng rừng thâm canh trên cơ sở đánh giá đất, giống, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong việc trồng, phòng chống cháy, phòng trị dịch sâu bệnh hại cũng như trong công tác khai thác và vận chuyển sản phẩm từng trồng.
Phát triển lâm nghiệp xã hội và tăng cường các hoạt động khuyến lâm, phổ biến các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến; tổng kết và phổ biến các mô hình nông lâm kết hợp hiệu quả cao và mô hình quản lý rừng bền vững nhằm giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển kinh tế.
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp lượng hóa giá trị trực tiếp và gián tiếp của rừng để có sự nhìn nhận, đánh giá đúng mức về rừng và nghề rừng và nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
Nghiên cứu nâng cao chất lượng và hình thức các sản phẩm lâm nghiệp theo tiêu chuẩn công nghệ ISO là những ưu tiên nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá lâm sản đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, yếu kém về cơ sở thiết bị và công nghệ do vậy trong giai đoạn đầu ta có thể nhập khẩu công nghệ tiên tiến của nước ngoài, nhất là các loại giống, máy móc, thiết bị và các công nghệ chế biến hiện đại. Miễn giảm thuế cho các đơn vị sản xuất áp dụng công nghệ thiết bị mới.
6. Đào tạo nguồn nhân lực.
Việc nâng cao phát triển nguồn nhân lực trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực là vô cùng quan trọng, là phù hợp với xu thế của thời đại nền “kinh tế tri thức”. Do đó việc mở rộng ngành nghề đào tạo trong các trường Đại học và Trung học, nâng cao trình độ chuyên môn, phấn đấu tương đương các nước trong khu vực và sẵn sàng hội nhập và phát triển là một xu thế tất yếu.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý lâm nghiệp, đặc biệt chú trọng tuyển chọn con em địa phương vào học các trường đại học và trung học lâm nghiệp.
- Đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lâm nghiệp (chủ yếu là kỹ thuật lâm sinh, khuyến lâm, khuyến nông) bằng nhiều hình thức và các mức độ khác nhau như : Đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn…
- Tăng cường hệ thống giáo dục, đưa nội dung hướng nghiệp nông lâm nghiệp, khuyến nông, khuyến lâm vào chương trình giáo dục của các trường nội trú. Khuyến khích các học sinh tốt nghiệp tại các trường này tham gia công tác khuyến nông, khuyến lâm.
- Phấn đấu mỗi xã có một cán bộ lâm nghiệp giỏi về chuyên môn và quản lý, đồng thời am hiểu tường tận phong tục tập quán của đồng bào để phổ cập, chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp đến từng hộ gia đình tham gia xây dựng và phát triển rừng.
- Tăng cường lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý lâm nghiệp cho các dự án, các cơ sở quốc doanh lâm nghiệp trên địa bàn
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BẮC TRUNG BỘ.
Để đưa đầu tư phát triển lâm nghiệp Bắc Trung Bộ thực sự là của mọi người dân trong xã hội, đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, xoá bỏ rào cản tâm lý lợi nhuận thấp trong đầu tư trồng rừng. Bởi vậy, cần có một kế hoạch, quy hoạch tổng thể và thực hiện nó theo một trình tự nhất định như các dự án và chương trình ưu tiên dưới đây:
1.Các dự án ưu tiên.
1.1. Dự án xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Mã
Dự án xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn sông mã nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển hệ thống rừng phòng hộ để giữ và điều tiết nguồn nước lâu bền cho các công trình thuỷ lợi, phục vụ sinh hoạt của nhân dân.
Từng bước ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân trên địa bàn dự án bằng việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
1.2. Dự án trồng rừng thâm canh phục vụ nguyên liệu công nghiệp và trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả theo phường thức nông lâm kết hợp.
Xây dựng rừng sản xuất bằng các giải pháp trồng rừng thâm canh và nông lâm kết hợp trên đất dốc với các loài cây có năng suất cao tạo nhiều sản phẩm hàng hoá và phục vụ công nghiệp chế biến, góp phần nâng cao đời sống nhân dân bằng sản phẩm lâm nghiệp
1.3.Chương trình điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Bắc Trung Bộ.
Điều tra, theo dõi và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng toàn diện trên quy mô tỉnh và vùng. Phân tích, đánh giá biến động tài nguyên rừng, xác định các nguyên nhân gây biến động rừng, xây dựng và hoàn thiện các mô hình dự án báo biến động tài nguyên rừng nhằm cung cấp các thông tin, số liệu về tài nguyên rừng kịp thời cho việc lập và điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của vùng và toàn quốc.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn đầu tư phát triển lâm nghiệp Việt nam nói chung cũng như rừng Bắc Trung Bộ nói riêng cho thấy kết quả của công cuộc đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần vào tốc độ tăng trưởng của quốc gia, khu vực; cải thiện đời sống người dân và đặc biệt là tạo một môi trường sinh thái trong lành cho sự sống.
Trên cơ sở phương pháp luận về lý thuyết đầu tư trong thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa kinh tế đầu tư- Trường Đại học kinh tế quốc dân và thực tiễn tại Tổng công ty lâm nghiệp Việt nam, em đã đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng đầu tư phát triển lâm nghiệp Bắc Trung Bộ. Qua đó, em cũng có những nhận xét, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị với mong muốn đóng góp ý kiến nhỏ bé của mình để ngày càng nâng cao chất lượng của công cuộc đầu tư mà đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp một lĩnh vực mà việc đầu tư còn đang hết sức hạn chế.
Em xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo, Phạm Văn Hùng Giảng viên khoa kinh tế đầu tư- Đại học kinh tế quốc dân.
Anh Nguyễn Thanh Tú- Trưởng phòng kỹ thuật và hợp tác quốc tế- Tổng công ty lâm nghiệp Việt nam đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Mặc dù có những nổ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, nên chuyên đề không thể tránh khỏi các sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo ân cần của thầy cô để em có thể có những kiến thức và nhận biết sâu sắc hơn trong học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
01
Giáo trình Kinh tế đầu tư - TS Bạch Thị Nguyệt
02
Lý thuyết đầu tư- Keynes
03
Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư
04
Báo đầu tư năm 2001, 2002, 2003
05
Thời báo kinh tế 2001- 2003
06
Giáo trình thống kê Đầu tư
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng & Một số Giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ - Việt Nam.doc