Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim

[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/ADMINI%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image001.gif[/IMG]MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở CÔNG TY VILEXIM 4 I. Một số vấn đề cơ bản về phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa 4 1. Thị trường xuất khẩu hàng hoá . .4 1.2.1. Căn cứ theo khả năng tiêu thụ . 6 1.2.2 Căn cứ theo tỉ trọng hàng hoá 6 1.2.3. Căn cứ vào lượng người mua bán tham gia thị trường . 6 1.2.4. Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu . 7 1.2.5. Căn cứ vào nguồn gốc xuất khẩu 7 2. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá 7 2.1. Các hình thức phát triển thị trường xuất khẩu 8 2.1.1. Hình thức phát triển thị trường theo chiều rộng 8 2.1.2. Phát triển thị trường theo chiều sâu 9 2.1.3. Kết hợp phát triển thị trường theo cả chiều rộng và chiều sâu 10 2.2. Quy trình phát triển thị trường xuất khẩu 10 2.2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu . 10 2.2.2. Xác định hình thức phát triển thị trường xuất khẩu 11 2.2.3. Xác định các chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường xuất khẩu . 11 2.2.4. Tổ chức nghiệp vụ phát triển thị trường xuất khẩu 12 2.3. Các phương thức thâm nhập để phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá 12 2.3.1. Hình thức thâm nhập thị trường thông qua xuất khẩu 12 2.3.2. Hình thức thâm nhập qua hợp đồng 13 2.3.3. Hình thức thâm nhập thông qua đầu tư 14 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá 14 3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp . 14 3.1.1. Chính trị pháp luật 14 3.1.2. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ 15 3.1.3. Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc . 15 3.1.4. Hệ thống tài chính ngân hàng 16 3.1.5. Đối thủ cạnh tranh 16 [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/ADMINI%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 16 3.2.1. Tiềm lực về tài chính . 17 3.2.2. Tiềm lực về nhân sự và cơ sở hạ tầng . 17 3.2.3. Các yếu tố vô hình . 17 3.2.4. Sản phẩm và kênh phân phối . 17 II. Sự cần thiết phải đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá ở Công ty VILEXIM 18 1. Vai trò của phát triển thị trường xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 18 2. Vai trò của phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu 18 3. Vai trò của phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá đối với công ty VILEXIM 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY VILEXIM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY 23 I. Giới thiệu tổng quan về công ty VILEXIM . 23 1. Khái quát chung về công ty VILEXIM23 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . 23 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty 25 1.2.1. Chức năng của công ty . 25 1.2.2. Nhiệm vụ của công ty . 25 1.2.3. Quyền hạn của công ty . 26 1.3. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban trực thuộc Công ty . 27 1.3.1. Cơ cấu tổ chức 27 1.3.2. Các phòng ban trực thuộc công ty 27 1.4. Nguồn lực của công ty 29 1.4.1. Khả năng tài chính 29 1.4.2. Nguồn nhân lực . 29 1.4.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật . 30 2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến nay 31 2.1. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty . 31 2.2. Các thị trường chính của công ty . 31 [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/ADMINI%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]2.2.1. Đánh giá tổng quan về thị trường xuất khẩu của công ty . 31 2.2.2. Các thị trường chính của công ty . 36 2.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty . 45 2.3.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước . 45 2.3.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài . 46 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến nay . 46 II. Tình hình về phát triển thị trường xuất khẩu của công ty . 49 1. Thực trạng công tác phát triển thị trường xuất khẩu của công ty 49 1.1. Hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm thị trường 49 1.2. Các biện pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu công ty đã sử dụng 52 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu của công ty 57 2.1. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp . 57 2.1.1. Nhân tố kinh tế 57 2.1.2. Môi trường chính trị pháp luật . 57 2.1.3. Tỷ giá hối đoái . 57 2.1.4. Các chính sách thương mại . 58 2.2. Những yếu tố bên trong doanh nghiệp . 59 2.2.1. Về tiềm lực tài chính . 59 2.2.2. Về nhân sự và cơ sở vật chất 59 2.2.3. Yếu tố vô hình . 59 2.2.4. Sản phẩm và kênh phân phối 60 3. Đánh giá sự phát triển thị trường xuất khẩu của công ty . 60 3.1. Kết quả đạt được . 60 3.2. Hạn chế . 61 3.3. Nguyên nhân của những hạn chế . 62 3.3.1. Nguyên nhân khách quan . 62 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 63 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM 65 I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2015 65 1. Phương hướng phát triển của công ty 65 [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/ADMINI%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image003.gif[/IMG]2. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2015 . 65 II. Cơ hội và thách thức phát triển thị trường xuất khẩu của công ty VILEXIM trong thời gian tới 66 1. Cơ hội 66 2. Thách thức . 66 II. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư (VILEXIM) đến năm 2015 . 68 1. Tăng cường công tác nghiên cứu, tìm kiếm và dự báo thị trường.68 2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển thị trường đối với từng nhóm thị trường . 70 2.1. Đối với thị trường Châu Á 71 2.2. Đối với thị trường Châu Âu . 73 2.3. Đối với thị trường châu Phi . 73 3. Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty . 74 4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại 76 5. Lựa chọn phương thức xuất khẩu phù hợp với từng nhóm thị trường 76 6. Xây dựng mạng lưới trung gian của công ty ở nước ngoài . 77 7. Tạo ra sự khác biệt hóa trong sản phẩm xuất khẩu . 78 8. Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ 78 III. Một số kiến nghị đối với nhà nước về phát triển thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu . 80 1. Hoàn thiện, đổi mới và xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách 80 1.1. Nhà nước nên có chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp 81 1.2. Nhà nước cần hoàn thiện các biện pháp tài chính, tín dụng hệ thống ngân hàng, thanh toán 81 1.2.1. Hệ thống ngân hàng thanh toán 81 1.2.2. Biện pháp tài chính tín dụng 81 1.3. Biện pháp về thể chế, tổ chức 82 1.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách xuất nhập khẩu 82 2. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh . 83 KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/ADMINI%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image001.gif[/IMG] DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty VILEXIM 27 Bảng số 2.1:Tổng hợp tình hình lao động của công ty giai đoạn 2006 – 2009 30 Bảng số 2.2: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty năm 2006 - 2009 . 32 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu xuất nhập khẩu của Công ty năm 2006 - 2009 32 Bảng số 2.3 :Kim ngạch xuất khẩu các nhóm thị trường của VILEXIM 34 Biểu số 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của VILEXIM giai đoạn 2006 - nay 34 Bảng số 2.4: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Á của Công ty năm 2006 - 2009 37 Bảng số 2.5: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Châu Á 38 Bảng số 2.6: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của VILEXIM 40 Bảng số 2.7: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Châu Phi 41 Bảng số 2.8: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Âu của công ty VILEXIM . 42 Bảng số 2.9: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của thị trường châu Âu . 43 Bảng số 2.10: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường khác 44 Bảng số 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VILEXIM giai đoạn 2006 – 2009 47 Bảng số 2.12: Tổng kim ngạch XNK, doanh thu và lợi nhuận 49 Bảng số 2.13: Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty VILEXIM. 52 Biểu số 2.3: Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường 52 Bảng số 2.14: Cơ cấu phương thức xuất khẩu chủ yếu của Công ty . 54

doc91 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2535 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thái Lan, Ấn độ cũng như các doanh nghiệp trong khối ASEAN. So với hàng của VILEXIM, hàng của họ rẻ hơn, chất lượng tốt hơn lại đa dạng hơn về chủng loại, mẫu mã. - Sự biến động của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập. Chẳng hạn, năm 2008 vừa qua với khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo theo lạm phát tăng cao, tỷ giá biến động khiến cho giá xăng dầu tăng làm chi phí sản xuất bị đội lên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, có lúc giá nội địa cao hơn giá xuất khẩu làm cho việc thực hiện hợp đồng gặp nhiều khó khăn, có lúc không thực hiện được. Cũng có khi do hợp đồng đã ký kết, Công ty không thể không thực hiện hợp đồng trong khi giá thu mua lại cao hơn giá xuất khẩu khiến công ty bị lỗ lớn. - Tình hình kinh tế chính trị, an ninh của các thị trường xuất khẩu diễn biến phức tạp gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của công ty. - Sự biến động của các loại ngoại tệ. Khi đồng tiền tại thị trường xuất khẩu thấp, Công ty quyết định giam hàng lại coi như tồn kho để tránh bán phá giá, chấp nhận tạm thời mất thị trường và tăng chi phí lưu kho. - Chính sách về quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập, thường xuyên thay đổi, chính sách hỗ trợ xuất khẩu chưa phát huy tác dụng. Các hoạt động xúc tiến thương mại của các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài chưa được thực hiện thường xuyên, việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp còn chưa được quan tâm đúng mức. 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng VILEXIM vẫn chưa có hệ thống phân phối ở nước ngoài dẫn đến việc xuất khẩu của Công ty còn bị động. - Chưa xây dựng chiến lược xuất khẩu thực sự, từ trước đến nay Công ty mới chỉ dừng ở việc đưa ra phương hướng, mục tiêu, các chỉ tiêu cần phải đạt được mà chưa có biện pháp, giải pháp cụ thể. Vì thế trước những biến động phức tạp của thị trường công ty thường không chủ động được tình thế. - Vốn lưu động dành cho hoạt động kinh doanh còn ít, nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu về vốn để thực hiện các phương án kinh doanh. Công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường chưa được đầu tư, quan tâm đúng mức và chưa được thực hiện thường xuyên, mang tính thời kỳ. Mỗi phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ có một người đảm nhận công việc này. - Phòng kế hoạch tổng hợp thực hiện công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch xuất khẩu nhưng cơ cấu chỉ có 3 người, chủ yếu thực hiện công việc tổng hợp, chưa kịp nắm bắt những biến động của thị trường và đưa ra những dự báo chính xác - Chưa thực sự chú trọng trong công tác phát triển thị trường mới, thâm nhập vào các thị trường tiềm năng. Chỉ chủ yếu ngồi chờ các đơn đặt hàng của các khách hàng truyền thống dựa trên mối quan hệ và uy tín công ty. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty còn hạn chế về ngoại ngữ gây bất lợi trong việc ký kết hợp đồng, số lượng cán bộ các phòng ban, đặc biệt là phòng kinh doanh xuất khẩu còn thiếu dẫn đến công ty không đủ nguồn lực để phát triển thị trường xuất khẩu. - Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu, hệ thống kho bãi chưa đảm bảo được yêu cầu bảo quản hàng hoá, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nhiều khi hàng đã xuất đi rồi nhưng do không đảm bảo yêu cầu về chất lượng nên đã bị trả về. Qua chương II ta có thể thấy rằng mặc dù Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển thị trường xuất khẩu tuy nhiên trong thời gian qua việc phát triển thị trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa tương xứng với khả năng của công ty cũng như tiềm năng của các thị trường xuất khẩu, kết quả hoạt động kinh doanh còn chưa cao. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì thế mà việc đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu của công ty là một yêu cầu hết sức cấp thiết với VILEXIM trong thời gian tới. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2015 1. Phương hướng phát triển của công ty - Tăng cường sự hiện diện của công ty tại địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại. - Xuất khẩu các sản phẩm mới đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao vào các thị trường hiện tại của công ty. - Khuyến khích các nhóm khách hàng mới tiêu thụ sản phẩm của công ty, có thể là khách hàng của đối thủ cạnh tranh, có thể là khách hàng tiềm năng. - Tăng giá trị xuất khẩu vào các thị trường hiện có. - Ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước. - Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. - Chú trọng mở rộng, phát triển nhóm thị trường Châu Âu - một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng rất khó tính về cả số lượng thị trường và chủng loại mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường. 2. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2015 Về kim ngạch xuất nhập khẩu, đến 2015 đạt tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 125.000.000 USD trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 55.000.000 USD. Về số lượng thị trường xuất khẩu, Công ty cần mở rộng xuất khẩu sang nhóm thị trường châu Âu và Mỹ, tăng tỷ lệ của nhóm thị trường này trong tổng kim ngạch xuất khẩu lên 15 - 17%. Với thuận lợi của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Châu Phi, VILEXIM tăng số lượng nhóm thị trường này từ 5 quốc gia (năm 2009) lên 15 quốc gia. Về chủng loại, mẫu mã mặt hàng xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu nhiều chủng loại mặt hàng với mẫu mã khác nhau sang các nhóm thị trường. Phấn đấu đến 2015 đạt hơn 100 mặt hàng xuất khẩu. Đối với thị trường Châu Á cần đa dạng mẫu mã chủng loại sản phẩm hơn nữa. Về mặt hàng chủ lực, nông sản, thủy sản là một sản phẩm thế mạnh của Việt Nam cũng như của công ty, do vậy công ty sẽ không dừng ở gạo, hạt tiêu, hạt điều là mặt hàng chủ lực mà còn phát triển thêm một số mặt hàng khác như cà phê, chè, tôm, các loại cá xuất khẩu… Về chất lượng sản phẩm, phấn đấu các sản phẩm xuất khẩu đều đạt chất lượng, không có đơn hàng nào bị trả về do kém chất lượng. Tạo ra các sản phẩm khác biệt đối thủ canh tranh trong và ngoài nước nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. II. Cơ hội và thách thức phát triển thị trường xuất khẩu của công ty VILEXIM trong thời gian tới 1. Cơ hội: - Khả năng cạnh tranh của VILEXIM trên thị trường quốc tế được nâng cao. Bởi Việt Nam tham gia vào nhiều tổ chức thương mại, ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với một loạt các nước trên thế giới, đặc biệt khi đã là thành viên thức 150 của WTO, VILEXIM sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi nhất định về thuế quan, phi thuế quan, thủ tục xuất nhập cảng cũng như những ưu đãi khác. Điều này sẽ giúp công ty giảm được chi phí xuất khẩu, giảm giá thành sản phẩm, giá cả trở nên cạnh tranh hơn. Do đó hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu của công ty cũng gặp những thuận lợi. - Mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. Khi gia nhập các tổ chức thương mại này, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc thâm nhập thị trường, tạo được các mối quan hệ lâu dài với nhiều nước và có thể tranh thủ học hỏi được những kinh nghiệm của các nhà cung ứng khác trên thế giới. - Được tiến hành các hoạt động kinh doanh trong một môi trường kinh tế ổn đinh và an toàn, kết quả kinh doanh không ngừng được nâng cao. Bởi Việt Nam có thể chế chính trị ổn định, môi trường đầu tư và hệ thống pháp luật ngày càng được cải thiện thích ứng với những thay đổi của thương mại toàn cầu giúp doanh nghiệp yên tâm trong sản xuất kinh doanh. 2. Thách thức - Dưới sức ép của toàn cầu hóa kinh tế, cạnh tranh ngày càng gay gắt và xuất hiện các rào cản mới ngày càng tinh vi hơn. Gia nhập WTO – gia nhập trên một sân chơi chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, công ty VILEXIM nói riêng phải cạnh tranh trên cả ba cấp độ là quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Đây là một thách thức rất lớn đặt ra cho công ty trước những khó khăn về vốn và cơ sở vật chất. Hiện nay VILEXIM đang phải đối mặt với cạnh tranh rất lớn từ phía đối thủ Trung Quốc và các nước ASEAN. Các quốc gia này có rất nhiều lợi thế hơn trong việc sản xuất ra và tiêu thụ những sản phẩm mà công ty đang cung cấp trên thị trường như nông sản, mây tre, cói…. - Những bất ổn khó lường về an ninh - chính trị - xã hội trên thế giới như chiến tranh, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh… Đây là những rào cản cản trở hoạt động xuất khẩu của công ty. Một quốc gia có sự bất ổn về chính trị và an ninh như vậy sẽ khiến cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty gặp phải những rủi ro khôn lường. - Môi trường kinh doanh quốc gia chưa thực sự ổn định và chưa thực sự tạo điều kiện cho các công ty trong nước nói chung và VILEXIM nói riêng trong hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu. Cụ thể, hệ thống kết cấu hạ tầng như sân bay, cảng biển, đường giao thông vẫn còn bất cập; năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện rõ rệt, cơ cấu xuất khẩu chưa lành mạnh, còn không ít những vướng mắc trong thủ tục hải quan và lưu thông hàng xuất khẩu. Đây là một trong những yếu tố cản trở khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. - Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ bé so với thế giới, uy tín trên thị trường quốc tế chưa cao, thị phần nhỏ. - Công ty chưa đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các thị trường khó tính về chất lượng, mẫu mã, kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm. - Các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty chủ yếu là nông sản trong khi nông nghiệp của nước ta còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm sản xuất ra không đồng đều và ổn định, quy trình chế biến còn sơ khai, thiếu minh bạch nên chưa đáp ứng được yêu cầu tính chất kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm của các thị trường có yêu cầu cao. - Cơ sở hạ tầng kho bãi còn yếu, không đáp ứng được nhu cầu bảo quản và lưu kho hàng hoá. - Khâu quản lý và công tác tổ chức thị trường còn nhiều yếu kém, năng lực quản lý kinh doanh chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do hoá thương mại hiện nay, nhất là khâu tiền đề như marketing, nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu thị trường nên việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo ra những thách thức không nhỏ đối với công ty. II. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư (VILEXIM) đến năm 2015 1. Tăng cường công tác nghiên cứu, tìm kiếm và dự báo thị trường Trong thời gian qua, VILEXIM chưa thực sự chú trọng trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm và phát triển thị trường mới, các thị trường tiềm năng. Với những biện pháp nghiên cứu tìm kiếm thị trường đã sử dụng, Công ty đã mở rộng thị trường sang Châu Phi, Châu Âu, Mỹ nhưng giá trị xuất khẩu sang những thị trường này còn thấp, chưa xứng đáng với tiềm năng của những thị trường này cũng như khả năng của công ty. Thị trường xuất khẩu của công ty không ổn định, năm có năm không rất thất thường. Do vậy, công ty cần tăng cường hơn nữa trong công tác này, đặc biệt là công tác dự báo thị trường. Ngoài việc tiến hành thu thập thông tin sơ cấp qua đài báo, các cuốn giới thiệu sản phẩm, qua Internet…công ty cần thu thập thật nhiều thông tin thứ cấp. Với những thông tin này công ty cần tiếp cận tốt hơn các nguồn tin từ Chính phủ thông qua xúc tiến thương mại, hay những thông tin từ phía các Hiệp hội xuất nhập khẩu. Công ty nên tiến hành trao đổi thường xuyên thông tin với các cơ quan quản lý, yêu cầu các cơ quan giúp đỡ trong việc thu thập thông tin về thị trường. Với những thị trường có sự biến động thường xuyên về kinh tế, chính trị, công ty cần cập nhật nhanh, kịp thời và chính xác. Đây được coi là những thông tin đáng tin cậy, không quá tốn kém và dễ khai thác. Đối với các thông tin sơ cấp, công ty có thể khai thác thông qua đối tác làm ăn. Đây được coi là hướng thu thập mà công ty cần chú tâm hơn trong thời gian tới. Đặc biệt với những đối tác đã làm ăn lâu năm, có sự tin tưởng nhau. Thông qua giới thiệu của đối tác cũ, công ty sẽ có thêm những bạn hàng mới. Làm tốt hoạt động này, không chỉ làm nền tảng cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, các hoạt động về giao dịch trong xuất khẩu, mà giúp công ty có những điều chỉnh kịp thời để đạt hiệu quả cao khi kinh doanh trên thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị trường không chỉ phải tiến hành ngay từ đầu, mà luôn phải quan tâm trong suốt quá trình công ty tham gia kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường cũng cần lưu ý tới sự khác biệt nhau giữa các thị trường như về quy mô thị trường, về phong tục tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng, phong cách kinh doanh của các nhà nhập khẩu… để có được chiến lược thâm nhập sản phẩm và mở rộng thị trường phù hợp với từng thị trường cụ thể. Ví dụ như: Thị trường châu Âu: là một khối liên minh thống nhất. Các doanh nghiệp làm ăn ở đây phải tuân theo các quy tắc, hướng dẫn và chịu sự giám sát của Uỷ ban cộng đồng Châu Âu (EEC). Ta có thể thấy rằng Châu Âu là một bức tranh kinh tế đẹp, tuy nhiên giữa các nước thành viên lại rất khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ…dẫn đến sự khác nhau về tập quán tiêu dùng và yêu cầu đối với các sản phẩm xuất khẩu. Họ không quan trọng việc giá cả mà thường chú ý đến chất lượng, mẫu mã. Vì vậy khi xuất khẩu vào thị trường này VILEXIM cần đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như tạo ra các sản phẩm độc đáo, mới lạ. Thị trường Nhật Bản: là một thị trường nhập khẩu lớn nhưng người tiêu dùng Nhật Bản lại rất khó tính và rất quan tâm tới chất lượng sản phẩm. Các nhà nhập khẩu ở đây cho rằng chất lượng là yêu cầu cơ bản của hàng hoá và họ kiểm soát rất nghiêm ngặt các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm. Do đó khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản công ty luôn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và luôn cải tiến thay đổi mẫu mã. Thị trường Mỹ: thị trường này rất lớn và mới mở ra cho VILEXIM trong những năm tới, nhất là hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre. Người tiêu dùng ở các thị trường này rất thích các sản phẩm độc đáo. Chính vì vậy để thâm nhập thành công vào thị trường này VILEXIM cần tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính cá biệt cao và có chất lượng cao, đồng thời tích cực giới thiệu các sản phẩm của mình tới thị trường này thông qua các hội chợ quốc tế, trưng bày sản phẩm thông qua các cuộc triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ để người tiêu dùng Mỹ biết đến các sản phẩm của công ty. Việc nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu của VILEXIM không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và mở ra những thị trường mới mà nó còn là việc nghiên cứu các thị trường hiện tại để doanh nghiệp có thể hiểu sâu hơn về thị trường, trên cơ sở đó giúp cho Công ty củng cố và giữ vững được thị trường hiện tại, đồng thời thâm nhập vào các thị trường mới thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của VILEXIM ngày càng phát triển. Để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường hiệu quả, công ty cần thực hiện những biện pháp sau: - Thành lập một bộ phận chức năng Marketing. Hiện nay, công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt mà chức năng này được thực hiện lồng ghép với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng này hoạt động theo kế hoạch và chiến lược mà phòng kế hoạch tổng hợp xây dựng chung cho toàn công ty để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi thành lập bộ phận marketing đảm nhận những công việc như: khảo sát thị trường, thu thập thông tin về thị trường và khách hàng, phân tích đánh giá tiềm năng thị trường, tư vấn cho ban giám đốc phương án hiệu quả nhất để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Đề ra các phương án tiêu thụ sản phẩm hữu hiệu, thực hiện công tác khuyếch chương sản phẩm, xúc tiến bán hàng và xây dựng thương hiệu. - Hiện tại, ở các phòng xuất nhập khẩu của công ty mới có cán bộ đảm nhận công tác nghiên cứu phát triển thị trường, công tác dự báo thị trường xuất khẩu của công ty chưa có riêng một bộ phận nào đảm nhận. Do vậy, cần có riêng một bộ phận và tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác dự báo nhằm xác định được xu hướng nhu cầu và mong muốn tiêu dùng của khách hàng về các loại sản phẩm. Công ty có thể tiến hành đào tạo tại công ty với những nhân viên mới được tuyển dụng có chuyên ngành kế hoạch, marketing trong điều kiện có người hướng dẫn, chỉ bảo nhằm tận dụng được kinh nghiệm của những người đi trước và năng lực của bản thân nhân viên mới. Công ty cũng có thể tuyển những người có năng lực, nhạy cảm trong lĩnh vực dự báo cử đi đào tạo tại các trung tâm kinh tế, các trường đại học. - Có chế độ khen thưởng hợp lý đối với những cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường để thúc đẩy hoạt động này có hiệu quả. 2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển thị trường đối với từng nhóm thị trường Công ty nào dù kinh doanh trong nước hay nước ngoài thì đều cần phải thiết kế cho công ty mình một chiến lược phát triển toàn diện để định hướng cho toàn bộ hoạt động của công ty. Đó chính là hướng đi, là bản sứ mệnh, là mục tiêu để các thành viên trong công ty căn cứ vào để thực hiện các công việc cụ thế nhằm tạo ra những bước đi chắc chắn, thành công cho công ty. Trên cơ sở đó, công ty VILEXIM cũng cần xây dựng cho mình chiến lược phát triển cho toàn công ty và chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu trong từng giai đoạn và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó trong những tình huống bất lợi. Công ty VILEXIM cũng cần phải xác lập kế hoạch xúc tiến thương mại và dự kiến hướng tiếp cận các thị trường xuất khẩu sao cho đạt hiệu quả cao nhất Một trong những điểm yếu của VILEXIM là chưa thiết kế được một chiến lược, kế hoạch kinh doanh dài hạn, mới chỉ xây dựng các chiến lược ngắn hạn, mang tính tổng quát chung chung, chưa có các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể. Trong khi chiến lược kinh doanh lại có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ công ty nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là kim chỉ nam định hướng từng bước đi cho công ty. Vì thế công ty VILEXIM cần nhanh chóng xây dựng một chiến lược cụ thể đồng thời đưa ra các biện pháp để thực hiện chiến lược, chiến lược xây dựng không chỉ cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn là chiến lược cho hoạt động của toàn công ty. Đối với các thị trường truyền thống công ty cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế thiếu sót đã xảy ra, còn các thị trường mới có triển vọng cần có các chiến lược thâm nhập phù hợp, cụ thể là: 2.1. Đối với thị trường Châu Á Thị trường châu Á là thị trường truyền thống của VILEXIM. Đây là thị trường có nhu cầu lớn về nông sản, hàng tiêu dùng, lại có vị trí địa lý thuận lợi nên hầu hết các công ty xuất nhập khẩu đều lấy thị trường này làm trọng điểm. Do đó mức độ cạnh tranh trên thị trường này là rất khốc liệt và cạnh tranh về giá cả là chủ yếu. Trong thời gian tới công ty cần chú ý tấn công vào thị trường Nhật Bản, Đài Loan bởi đây là một trong những thị trường nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan chủ yếu của Việt Nam - những mặt hàng truyền thống và chủ lực của Công ty. Trong những năm qua do kiểu dáng, mẫu mã các sản phẩm này thay đổi không nhiều nên nhu cầu nhập khẩu đang giảm dần. Vì vậy để có thể duy trì và phát triển thị trường này, Công ty cần phải thực hiện chiến lược phát triển thị trường theo chiều sâu theo tiêu thức sản phẩm tức là tiến hành nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới độc đáo, kết hợp được cả tính hiện đại và tính truyền thống. Đối với thị trường Lào và Campuchia là hai thị trường rất gần với Việt Nam, Công ty nên đẩy mạnh xuất khẩu hàng tiêu dùng sang thị trường này bởi hiện nay ngành sản xuất hàng tiêu dùng của hai thị trường này ít được đầu tư phát triển do đang tập trung vào ngành may mặc, giày dép, nhà hàng khách sạn. Toàn bộ hàng tiêu dùng ở đây phải nhập khẩu trong khi chính sách bảo trợ đối với mặt hàng này hầu như không có, một thuận lợi cho Công ty xuất khẩu một lượng lớn mà không lo gặp trở ngại về hạn ngạch và giá cả. Đối với các thị trường Indonexia, Philippine, Malaysia là thị trường xuất khẩu gạo chính của Công ty. Hiện tại sản phẩm gạo ở các thị trường này đã có sự đa dạng về chủng loại mẫu mã, đã có nhiều loại gạo được xuất khẩu sang đây như gạo 5%, 10%, 15%, 25% tấm, gạo nếp, gạo Jasmine. Tuy nhiên chất lượng gạo không cao như các sản phẩm gạo của Thái Lan, Ấn Độ. Nếu công ty không nhanh chóng nâng cao chất lượng sản phẩm thì chỉ một thời gian ngắn nữa thôi các sản phẩm gạo của Thái Lan và Ấn độ sẽ dần xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của công ty. Để nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ưu thế cạnh tranh, Công ty cần làm tốt khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, thiết lập và xây dựng mối quan hệ bền chặt với hợp tác xã và các hộ nông dân để tiến hành các hoạt động thu mua được dễ dàng thuận tiện. Bên cạnh đó phải kể đến trình độ tổ chức quản trị và tổ chức sản xuất là nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, cần tăng cường áp dụng một cách triệt để hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Châu Á, Công ty cần phải có phương thức và kênh bán hàng phù hợp thông qua chi nhánh của mình tại các nước này. Ngoài ra Công ty cũng nên tăng cường số lượng các mặt hàng xuất khẩu nhằm đa dạng hoá mặt hàng, hạn chế rủi ro. Thuỷ sản, đặc biệt là tôm là mặt hàng rất có tiềm năng tại thị trường này. Trước thời kỳ khủng hoảng xuất khẩu tôm sang thị trường Trung quốc tăng 200%, Singapo tăng 121%. Khi khủng hoảng sảy ra, dưới tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, giá trị xuất khẩu thuỷ sản ở các thị trường đều giảm. Nhưng sang 2010 với hi vọng vào sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu và vào thị trường mới, các thị trường có nền kinh tế đang nổi, giá trị xuất khẩu thuỷ sản sẽ tăng trưởng mạnh. 2.2. Đối với thị trường Châu Âu Đây là một thị trường phát triển ở trình độ cao, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp và hàng thủ công mỹ nghệ là rất lớn, hầu hết các nước nhập khẩu sản phẩm này. Tuy nhiên VILEXIM vẫn chưa thâm nhập sâu và mở rộng được nhóm thị trường này do chưa đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng và mẫu mã. Do vậy, trước hết công ty cần phải đổi mới thiết bị, công nghệ tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế, vượt qua các rào cản kỹ thuật của thị trường châu Âu, Công ty có thể lựa chọn hướng đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, nhập khẩu công nghệ mới từ chính các nước Châu Âu và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của những quốc gia này. Có như vậy, công ty mới thâm nhập được vào thị trường này. Tiếp đó công ty nên lựa chọn chiến lược phát triển thị trường theo chiều sâu, tập trung xuất khẩu những mặt hàng có hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay công ty nên tập trung đầu tư có hiệu quả vào một số ngành xuất khẩu như hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ - hai chủng loại mặt hàng thị trường này có nhu cầu cao và cũng là thế mạnh của Việt Nam Hiện nay, hàng hoá xuất khẩu của công ty vào nhóm thị trường này phải qua các trung gian chiếm một tỷ trọng lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa có kinh nghiệm xuất khẩu sang thị trường này và do chưa tiếp cận được hệ thống phân phối được hình thành lâu đời và chặt chẽ tại các nước Châu Âu. Do vậy để tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, VILEXIM cần lựa chọn hướng tiếp cận thông qua hệ thống các nhà phân phối lớn đã được hình thành trên thị trường này, hoặc từng bước xây dựng hệ thống phân phối trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam. 2.3. Đối với thị trường châu Phi Châu Phi đang là một thị trường rất tiềm năng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam. Trong thời gian vừa qua cùng với chính sách thúc đẩy quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước Châu Phi và sự năng động của các doanh nghiệp trong việc khai thác các thị trường mới, kim ngạch buôn bán Việt Nam - Châu Phi đã có bước tăng trưởng nhanh, các bạn hàng và các đối tác của Việt Nam ngày càng được mở rộng, năm 2001 Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 44 nước Châu Phi và đến năm 2007 con số này đã là 53 nước. Như vậy, hiện nay Việt Nam đã có trao đổi thương mại với hầu hết các nước Châu Phi. Đây là một cơ hội rất lớn cho VILEXIM mở rộng thị trường xuất khẩu ở khu vực này. Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này là hàng dệt may, giày dép, hạt tiêu, cao su, ngoài ra còn có thêm các sản phẩm điện-điện tử, cơ khí, đồ nhựa, sản phẩm gỗ, xe máy và linh kiện, phụ tùng xe máy, thuốc lá điếu, hàng rau quả, bột gia vị, bột ngọt, đồ chơi trẻ em, mỳ ăn liền, sữa và sản phẩm sữa, xe đạp… Đây đều là những mặt hàng mà VILEXIM đang xuất khẩu sang thị trường hiện tại. Tuy nhiên, các mặt hàng xuất khẩu của VILEXIM sang thị trường châu Phi chưa đa dạng, chủ yếu là các loại thiết bị và phụ tùng như vỏ máy cày, máy trợ thính, xe máy và phụ tùng xe máy, các mặt hàng tiêu dùng như bột giặt, bánh kẹo và thị trường xuất khẩu chỉ là vài quốc gia. Đồng thời hiện nay Công ty đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nước trong khu vực như Thái Lan, Malayxia, Ấn Độ và nhất là Trung Quốc. Một số thăm dò của các doanh nghiệp cho thấy hàng Trung Quốc nhiều khi rẻ hơn ta từ 1,5 - 2 lần, rất phù hợp với sức mua của người tiêu dùng bình dân ở Châu Phi. Do vậy để có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu ở khu vực này, VILEXIM cần phải thực hiện chiến lược phát triển thị trường theo chiều rộng, tăng cường tìm hiểu, đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường tiềm năng lớn như: Xu- đăng, Xê-nê-gan, Mô-dăm-bích, Libi, Ăng-gô-la, Ni-giê-ri-a, E-thi-ô-pi-a, Bê-nanh, Ma-đa-gát-xca……, tăng cường chủng loại mẫu mã, bao bì sản phẩm, chú trọng trong công tác thu mua bảo quản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Công ty cũng cần chú xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao sang khu vực này như gạo Jasmine, bởi đây thị trường này có nhu cầu tiêu dùng lớn, nhưng lại thích các loại gạo tốt, thận trọng trong quá trình mua gạo (như chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, bao bì đẹp). 3. Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty Có thể nói chất lượng và kiểu dáng của sản phẩm đóng vai trò quan trọng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của các khách hàng trên thế giới, công ty VILEXIM cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và chú trọng đến việc cải tiến sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh và sức sống của công ty trên thị trường thế giới. Bất kỳ một sản phẩm nào đều có chu kỳ sống của nó, nếu công ty không đẩy mạnh việc cải tiến sản phẩm thì sản phẩm sau một thời gian sẽ không tiêu thụ được nữa trên thị trường nước ngoài. Mẫu mã đó, kiểu dáng đó không có sự đổi mới sẽ gây nhàm chán cho các khách hàng. Và họ chuyển sang mua sắm những sản phẩm của các nhà cung ứng khác. Việc đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu không chỉ giúp công ty tăng giá trị xuất khẩu và khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài mà còn giúp công ty giảm thiểu được rủi ro khi việc tiêu thụ một số sản phẩm ở một số thị trường gặp khó khăn. Do đó sẽ tăng được tính ổn định trong sản xuất và kinh doanh của công ty. Thương hiệu chính là yếu tố đem lại niềm tin cho khách hàng, đối tác mỗi khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của Công ty. Qua thương hiệu, khách hàng không chỉ biết tới những sản phẩm mà công ty cung cấp mà còn có thể biết về công ty. Chính vì vậy, việc xây dựng thương hiệu với một doanh nghiệp là tất yếu trong quá trình phát triển. Chúng ta có thể thấy được những giá trị mà thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp. Đó không chỉ là giá trị phi vật chất mà ngược lại với nhiều công ty thương hiệu cũng có giá trị vật chất không nhỏ. Với những cái lợi mà thương hiệu có thể mang lại như trên, Công ty VILEXIM cần có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu thành một thương hiệu mạnh đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây cũng chính là khởi nguồn để doanh nghiệp tiến ra thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Tuy vậy, để xây dựng nên một thương hiệu mạnh không phải là dễ. Công ty bên cạnh việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh của mình tới tất cả người tiêu dùng, đối tác trên toàn thế giới cũng cần có chiến lược tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách luôn đảm bảo chất lượng, luôn tạo cho khách hàng những điều kiện thuận lợi nhất khi làm ăn với công ty. Qua đó công ty không chỉ tạo nên những mối quan hệ chặt chẽ với đối tác cũ mà còn có thể tìm được những bạn hàng mới trong quá trình phát triển của mình. Có như vậy, công ty mới có thể xây dựng nên một thương hiệu mạnh, đủ sức cạnh tranh với những đấu thủ lớn cũng tham gia lĩnh vực xuất nhập khẩu. Và mỗi khi nói tới lĩnh vực xuất nhập khẩu người ta sẽ nghĩ tới ngay VILEXIM. 4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại Vấn đề đầu tiên cần đề cập đến là nhận thức của công ty về quảng cáo. Công ty tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng còn rất hạn chế. Công ty mới chỉ thực hiện quảng cáo sản phẩm thông qua một số hội chợ triển lãm. Công ty có xây dựng trang Web cho riêng mình nhưng trang Web còn sơ sài thiếu thông tin và kém hấp dẫn đối với khách hàng. Như vậy, công ty cần phải có một nhận thức đúng về quảng cáo, cần biết được rằng nên tiến hành quảng cáo ở đâu, lúc nào và như thế nào là đạt hiệu quả nhất. Do đó công ty cần phải thực hiện: - Chủ động trong việc tiếp thị sản phẩm: cần phải phân công lại bộ phận tiếp thị, tạo điều kiện chuyên môn hoá theo thị trường và nhóm sản phẩm. Tiếp thị phải phân loại, phân đoạn thị trường, căn cứ vào khả năng nguồn lực mà xác định xem nên ưu tiên ở đâu, tránh những mảng quá phân tán, nhiều rủi ro. Công ty cần chủ động hơn trong việc tiếp thị với các nhà thầu trong các hợp đồng thương mại quốc tế. Các nhân viên đảm nhận công việc tiếp thị phải có chuyên môn trong việc lập hồ sơ chào giá, giao hàng, và chứng từ liên quan đến quyết toán hợp đồng ở những thị trường mình đảm nhận. - Tiến hành thực hiện quảng cáo: quảng cáo riêng biệt cho từng loại sản phẩm cụ thể. Thông điệp quảng cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, cụ thể, chỉ rõ được những lợi thế vượt trội của chúng so với các sản phẩm cạnh tranh, chỉ ra được tính năng riêng biệt của sản phẩm mà các sản phẩm cùng loại trên thị trường không có được như chất lượng, mẫu mã, giá cả, công nghệ, cảm nhận thương hiệu. Công ty cũng cần phân tích mục tiêu quảng cáo của mình là hướng đến đối tượng khách hàng nào. Do mỗi thị trường có những nét văn hoá, phong tục tập quán khác nhau nên cần phải lựa chọn cách thức thực hiện cũng như thông điệp quảng cáo cho phù hợp. Việc tính toán chi phí cũng phải xem xét ở mức độ hiệu quả, nên đầu tư bao nhiêu là hợp lý mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. - Ngoài việc tiến hành quảng cáo, công ty cần tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm với các tổ chức xúc tiến hàng Việt Nam chất lượng cao giới thiệu sản phẩm của mình. Viết thư điện tử mời gọi ký kết hợp đồng. 5. Lựa chọn phương thức xuất khẩu phù hợp với từng nhóm thị trường Việc lựa chọn phương thức xuất khẩu phù hợp với từng nhóm thị trường rất quan trọng. Mỗi phương thức xuất khẩu đều có những ưu nhược điểm riêng, nếu biết sử dụng phù hợp với từng nhóm thị trường trên cơ sơ những lợi thế sẵn có của mình, Công ty có thể dễ dàng thâm nhập sâu hơn vào thị trường xuất khẩu, phát huy hết khả năng của mình và thu được kết quả tốt hơn Hiện nay, VILEXIM đã sử dụng nhiều phương thức xuất khẩu như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác và hình thức thâm nhập thông qua đầu tư. Công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thép tại Lào và liên doanh sản xuất bánh kẹo tại Gana. Để có thể thâm nhập sâu hơn và mở rộng thị trường xuất khẩu, VILEXIM cần phải: - Đối với thị trường Châu Á, công ty nên tiến hành xuất khẩu trực tiếp không nên thực hiện xuất khẩu thông qua bất kỳ trung gian nào nhằm giảm thiểu tối đa chi phí, tăng lợi nhuận và có điều kiện thâm nhập sâu hơn vào các thị trường. - Đối với các thị trường mới, các thị trường Công ty đang có ý định thâm nhập thì trước hết công ty nên tiến hành xuất khẩu uỷ thác thông qua các trung gian nhằm hạn chế rủi ro khi tung ra các sản phẩm mới. Khi đã có đủ kinh nghiệm và am hiểu đầy đủ về thị trường xuất khẩu, Công ty có thể thực hiện xuất khẩu trực tiếp. - Công ty cũng nên sử dụng thêm các hình thức thâm nhập thị trường xuất khẩu khác như hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng bao gồm hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp đồng kinh tiêu, hợp đồng quản lý, dự án chìa khoá trao tay. Khi sử dụng hình thức này, Công ty có thể vượt qua các rào cản thương mại của các quốc gia trên thế giới. Công ty cần tăng cường hơn nữa việc phát triển thị trường xuất khẩu thông qua hội chợ. Bởi đây là một phương thức mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty, nó không những xuất khẩu được sản phẩm mà còn quảng cáo giới thiệu sản phẩm tới các doanh nhân nước ngoài. Để có thể sử dụng phương thức này, công ty cần phải có những biện pháp huy động vốn từ bên ngoài để có đủ kinh phí mở những hội chợ giới thiệu sản phẩm mang tầm quốc tế. 6. Xây dựng mạng lưới trung gian của công ty ở nước ngoài Một công ty có thể thực hiện phân phối sản phẩm qua một hay nhiều trung gian để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc lựa chọn nhà trung gian và số lượng nhà trung gian sẽ tuỳ thuộc vào khả năng của từng công ty. Có được một mạng lưới trung gian tốt sẽ giúp nhiều doanh nghiệp giảm bớt được chi phí và thời gian cho quá trình phân phối sản phẩm. Hiện nay công ty VILEXIM còn chưa có được một hệ thống mạng lưới trung gian của mình trên các thị trường nước ngoài, trung gian phân phối còn lẻ tẻ, rời rạc và hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Do đó công ty cần xây dựng và phát triển mạng lưới trung gian của mình ở nước ngoài như các chi nhánh, các đại lý ở một số quốc gia và khu vực. Cụ thể bước đầu thiết lập văn phòng đại diện rồi tiến tới thiết lập hệ thống đại lý. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Bởi vì khi thiết lập được hệ thống đại lý trên thị trường nước ngoài thì công ty sẽ có triển vọng lớn hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình, mức độ tiêu thụ sẽ ổn định và chắc chắn hơn. Công ty cũng cần tiếp tục khai trương và mở rộng nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm mới, công ty có thể mua, thu gom các mặt hàng khác trong nước để xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của mình về lượng, từ đó đẩy mạnh việc mở rộng thị trường xuất khẩu về chất. 7. Tạo ra sự khác biệt hóa trong sản phẩm xuất khẩu Trong thời gian qua, VILEXIM đã thực hiện đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu với hơn 80 chủng loại và mẫu mã nhưng vẫn chưa tạo ra được những sản phẩm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trong nước nên khả năng cạnh tranh cũng như thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty chưa được cao. Các sản phẩm của công ty tương đồng với sản phẩm của các đối thủ trong khi chất lượng có thể là không bằng. Do vậy, VILEXIM cần không ngừng cải tiến và hoàn thiện sản phẩm hiện có, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, các sản phẩm có sự khác biệt về mẫu mã, kiểu dáng cũng như tính năng sử dụng rồi đưa dần các sản phẩm đó vào thị trường xuất khẩu của mình. 8. Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ Tạo ra một đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực phẩm chất tốt không phải chỉ là công việc trước mắt mà là một chiến lược lâu dài. Đối với VILEXIM, là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có một đội ngũ cán bộ, nhân viên am hiểu sâu sắc cũng như có các kĩ năng trong việc sử dụng các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, khả năng giao tiếp với đối tác nước ngoài tốt là rất cần thiết. Cũng bởi trình độ ngoại ngữ của cán bộ nhân viên của công ty, đặc biệt ở phòng xuất nhập khẩu còn hạn chế nên nhiều khi mặc dù đã tiến hành nghiên cứu tìm kiếm thị trường nhưng công ty vẫn không thể ký kết hợp đồng. Do vậy, để đáp ứng được nguồn lao động chất lượng cao cho tương lai, đảm bảo được các yêu cầu, ban lãnh đạo cũng như các đơn vị thành viên cần: - Chú trọng đào tạo theo hướng chuyên môn. Cần xác định lĩnh vực chuyên môn của từng bộ phận để có hướng đào tạo hiệu quả. Đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thị trường, kinh doanh xuất nhập khẩu công ty cần lựa chọn kỹ trong khâu tuyển dụng, có kỹ năng chuyên môn, khả năng nhạy cảm với thị trường, phản ứng linh hoạt với những thay đổi thị trường, tốc độ phân tích nhanh và chính xác để từ đó tìm kiếm được nhiều cơ hội kinh doanh cho công ty, khả năng kiểm soát và thúc đẩy phát triển thị trường. Đối với các nhân viên hành chính cần tập trung vào công tác huấn luyện tác phong nhanh nhẹn, xử lý tình nhanh tình huống, thông tin thông suốt và tinh thần làm việc hết mình. - Tăng cường hợp tác đào tạo với các trường đại học có đào tạo về kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, xuất nhập khẩu như đại học Kinh tế quốc dân, Đại học thương mại, đại học ngoại thương… để đào tạo một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi nghiệp vụ, ngoại ngữ tốt. Đồng thời tổ chức cho họ được đi đào tạo ở nước ngoài để tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về hoạt động ngoại thương của các nước trên thế giới. Trong việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý cần có sự kết hợp hợp lý giữa các lớp cán bộ để đảm bảo cho công ty có được một đội ngũ cán bộ vừa năng động sáng tạo, vừa giàu kinh nghiệm. - Thường xuyên tổ chức đào tạo lại cho các cán bộ công nhân viên của Công ty để họ nâng cao trình độ năng lực của mình và đồng thời cập nhật kịp thời khoa học kỹ thuật hiện đại để ứng dụng vào trong sản xuất. Trên cơ sở đó làm tăng hiệu quả quản lý. - Đặc biệt chú trọng trong công tác đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ, nhân viên, đặc biệt là những người đảm nhận công việc đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác. Thường xuyên có những đợt cử cán bộ đi tu nghiệp tại nước ngoài, tạo cho họ môi trường thuận lợi để sử dụng nhuần nhuyễn ngoại ngữ trong giao tiếp cũng như trong văn bản. Hàng quý có những đợt kiểm tra và có sự đào thải những cán bộ nhân viên không đạt yêu cầu. - Tổ chức tuyển dụng nhân viên được đào tạo chuyên sâu về ngoại ngữ từ các trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Hà Nội. Đối với những nhân viên này, công ty nên mở những lớp, những khóa học đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu cơ bản để họ có những hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của mình. - Đa dạng hoá kỹ năng của người lao động để đảm bảo cho họ có khả năng thích ứng nhanh với các khâu trong quy trình xuất nhập khẩu. - Hàng năm Công ty cần có những đợt khảo sát và kiểm tra trình độ tay nghề cũng như năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để từ đó loại bỏ những thành phần thiếu tích cực và không đáp ứng được điều kiện, đòi hỏi của công việc, đào tạo và bồi dưỡng những gì còn thiếu. Chỉnh sửa theo đúng kế hoạch đầu tư cho nguồn nhân sự, khắc phục những khuyết điểm mắc phải. Sau mỗi lần kiểm tra, công ty sẽ có một đội ngũ nhân viên có đầy đủ trình độ kỹ năng tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao góp phần thúc đẩy quá trình phát triển lâu dài của công ty. Đồng thời với việc kiểm tra khảo sát, công ty cũng nên thường xuyên mở các cuộc thi nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty để họ có thể được học những kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh thực tiễn của nhau. Mặt khác nó giúp cho Công ty có thể phát hiện ra những nhân tài trong nội bộ công ty, từ đó có những kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kịp thời và cụ thể đối với từng lao động. - Luôn tạo ra không khí, môi trường làm việc thân thiện trong công ty, tạo cơ hội thăng tiến cho các thành viên trong công ty. Có như vậy, họ mới có thể lao động hăng say, đóng góp hết mình cho sự phát triển cũng như thành công của công ty trong tương lai. III. Một số kiến nghị đối với nhà nước về phát triển thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu 1. Hoàn thiện, đổi mới và xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách Một hệ thống pháp luật hoàn thiện và đồng bộ mới tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu. Khi Nhà nước có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp như loại bỏ, miễn giảm thuế, các chính sách tài chính, tín dụng, chính sách về tỷ giá, ngoại tệ hợp lý thì doanh nghiệp mới có thể đảm bảo về lợi nhuận, yên tâm tiến hành các hoạt động xuất khẩu. Do vậy, để có thể khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu thì Nhà nước cần rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa rõ ràng, trước hết là luật thương mại. Trong luật Thương mại cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hợp với quy định của WTO cũng như cần quy định chặt chẽ hơn và cụ thể hơn về mọi hoạt động thương mại và liên quan đến hoạt động thương mại cho phù hợp với xu thế mở cửa thị trường, xu thế hội nhập để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu. Ngoài ra nhà nước cần thực hiện một số chính sách như: 1.1. Nhà nước nên có chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là hai nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá cố định, chỉ số giá trong nước tăng lên hiều hơn so với chỉ số giá cả nước ngoài thì tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên và ngược lại. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế cao thì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn hàng nội địa. Hàng hoá trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá thấp. Nếu các nhà xuất khẩu tăng xuất khẩu để bù đắp chi phí thì sẽ gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường. Tỷ giá thực tế tăng khuyến khích xuất khẩu, làm giảm nhập khẩu. Do vậy, vấn đề quan trọng là nhà nước phải có kịp thời có các biện pháp để giảm lạm phát, ổn định giá trị đồng nội tệ, có tỷ giá hối đoái chính thức hợp lý phù hợp với mục tiêu chung trong chiến lược phát triển trong trung hạn và ngắn hạn nhà nước nên thực hiện chính sách tỷ giá cao để khuyến khích xuất khẩu. 1.2. Nhà nước cần hoàn thiện các biện pháp tài chính, tín dụng hệ thống ngân hàng, thanh toán. 1.2.1. Hệ thống ngân hàng thanh toán. Hệ thông ngân hàng thanh toán sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho cả hai phía Việt Nam và bạn hàng nước ngoài giao dịch và thanh toán một cách nhanh chóng, thuận lợi. Do vậy, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần mở rộng nhiều hình thức thanh toán ở nhiều địa điểm khác nhau. Cần có chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng xuất khẩu. Mở rộng quỹ hỗ trợ để trợ cấp cho các doanh nghiệp các nhà xuất khẩu khi cần thiết. 1.2.2. Biện pháp tài chính tín dụng Nhà nước thực hiện cấp tín dụng xuất khẩu: - Cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Vốn bỏ ra cho một hợp đồng xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường tới khi hoàn thành giao dịch thường là rất lớn. Người xuất khẩu phải có vốn trước và sau khi giao hàng để thực hiện hợp đồng vì vậy việc cấp tín dụng đẩy mạnh xuất khẩu và giảm giá thành xuất khẩu vì nếu có vốn Công ty mới có thể thực hiện việc bán chịu. Việc cấp tín dụng xuất khẩu bao gồm hai loại là tín dụng trước khi giao hàng và tín dụng sau khi giao hàng.Thực hiện được điều này ngoài việc thúc đẩy xuất khẩu còn nâng cao hiệu quả xuất khẩu, canh tranh với các đối thủ nước ngoài. - Trực tiếp cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi để họ sử dụng số tiền đó mua hàng của ta. - Nhà nước đẩy mạnh thực hiện trợ cấp xuất khẩu. Mục đích là giúp cho Công ty tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. 1.3. Biện pháp về thể chế, tổ chức. Nhà nước tạo điều kiện cho xuất khẩu bằng biện pháp thâm nhập thị trường và tạo điều kiện cho việc tiêu thụ hàng hoá ở nước ngoài thông qua việc: - Công nhận, hoặc thừa nhận, tham gia ký kết công ước chung quốc tế về thương mại. - Lập các viện nghiên cứu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời chính xác cho cá doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. - Đào tạo cán bộ chuyên gia giúp Công ty. - Nhà nước đứng ra ký kết các hiệp định thương mại, hiệp định hợp tác kỹ thuật, vay nợ viện trợ... trên cơ sở đó thúc đẩy xuất khẩu. 1.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách xuất nhập khẩu. Trong quá trình đổi mới kinh tế, cơ chế chính sách xuất khẩu nhà nước luôn chú trọng đề ra các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế... Tuy cơ chế mới làm cho thủ tục xuất khẩu đã thuận tiện đơn giản hơn nhưng vẫn còn thủ tục phiền hà, cơ chế chưa thực sự thông thoáng, cần sớm hoàn thiện để thực sự khuyến khích xuất khẩu. Như nhận xét của các chuyên gia thì biểu thuế xuất khẩu của Việt Nam vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp và không đồng bộ, thuế suất đối với một số mặt hàng còn quá cao làm tăng buôn lậu và giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, các hạn chế định lượng công khai hay ngầm là trở ngại chính trong khuyến khích xuất khẩu. Do vậy, hệ thống thuế xuất khẩu cần hoàn thiện một số vấn đề để thực sự trở thành công cụ quản lý có hiệu quả, áp dụng thuế suất ưu đãi với hàng xuất khẩu, miễn giảm thuế đối với nguyên nhiên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, cho nhà xuất khẩu được hưởng giá ưu đãi đối với các yéu tố đầu vào của sản xuất. Đồng thời các ưu đãi thuế cũng phải rõ ràng tránh tình trạng tạo đặc quyền cho cơ quan thuế gây khó khăn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với Bộ công thương, Bộ cần có các danh mục thương mại hàng trong năm trong đó bao gồm tên các đại lý, các nhà giao hàng, các nhà nhập khẩu và các đơn vị bán hàng xử lý loại hàng cụ thể trong một nước cụ thể. Đồng thời Bộ cũng cần có một bộ phận Dịch vụ đại lý- phân phối hàng để giúp doanh nghiệp xuất khẩu có được đại lý hoặc nhà giao nhận hàng ở nước ngoài. Công việc nên hoàn tất trong tháng. 2. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh . Về việc phân bổ hạn ngạch vào các thị trường hạn ngạch: Chính phủ cần tiến hành phân bổ trực tiếp cho các doanh nghiệp mà không nên phân bổ qua các khâu trung gian để tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Chính Phủ cần nhanh chóng đưa ra các giải pháp để khắc phục những bất cập trong việc phân giao hạn ngạch để tạo sự công bằng và hợp lý trong phân bổ hạn ngạch nhằm tận dụng tối đa khả năng sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM, sau thời gian tìm hiểu thực tế, tìm hiểu môi trường kinh doanh cũng như thực trạng phát triển thị trường và công tác phát triển thị trường của Công ty, tôi nhận thấy rằng đối với một công ty tham gia hoạt động xuất nhập khẩu như VILEXIM thì thị trường xuất khẩu như một mảnh đất giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Nếu có các biện pháp và phương hướng kinh doanh hiệu quả thì Công ty sẽ thành công. VILEXIM đã áp dụng một số biện pháp nhằm phát triển thị trường của mình như: Biện pháp về nghiên cứu thị trường xuất khẩu, các hoạt động xúc tiến phát triển thị trường, các chiến lược và hình thức thâm nhập thị trường, các biện pháp đối với nguồn hàng xuất khẩu, các biện pháp đối với thị trường truyền thống và đối với thị trường mới, các biện pháp về đào tạo nguồn nhân lực…Với những biện pháp trên Công ty đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Song vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần giải quyết, công ty cần có phương hướng và các giải pháp cụ thể để phát triển hị trường xuất khẩu của công ty. Có như vậy giá trị kinh doanh xuất khẩu và lợi nhuận của công ty mới được nâng cao. Ttrong chuyên đề này, tôi có đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường xuất khẩu của công ty với hy vọng những kiến thức ở trường sẽ góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, giúp công ty có thể tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường cạnh tranh quyết liệt. Kết thúc bài viết này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Th.s Nguyễn Thị Hoa, các thầy cô trong khoa Kế hoạch & Phát triển, các anh chị trong phòng kế hoạch tổng hợp và phòng tổ chức hành chính Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến cùng những thông tin cần thiết giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Do trình độ có hạn cộng với sự hạn chế về thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, các anh chị và các bạn. Em xin trân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Ngần . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kinh tế ngoại thương - Đại học Ngoại Thương 2. Marketing xuất nhập khẩu. Chủ biên Đỗ Hữu Vinh, NXB Tài Chính - 2006 3. Kinh tế quốc tế - NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2008 4. Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, Chủ biên Nguyễn Duy Bột, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội – 2003 5. Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế. Chủ biên PTS.Trần Chí Thành, Nxb Thống kê – 1994 6. Giáo trình Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại - Đồng chủ biên PGS.TS Nguyễn Minh Đường &PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc 7. Cẩm nang thị trường xuất khẩu – Nhà xuất bản LĐXH Hà Nội 2003 8. Quản trị thương mại doanh nghiệp – Nhà xuất bản LĐXH 2005. Đồng chủ biên PGS.TS Nguyễn Minh Đường &PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc 9. Giáo trình Marketing thương mại – Nhà xuất bản ĐHKTQD 2007. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Xuân Quang 10. Báo cáo tổng kết của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM các năm 2006, 2007, 2008, 20009 11. Niên giám thống kê 12. Thời báo kinh tế 13. Tạp chí kinh tế và phát triển 14. Tạp chí Kinh tế Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty VILEXIM 27 Bảng số 2.1:Tổng hợp tình hình lao động của công ty giai đoạn 2006 – 2009 30 Bảng số 2.2: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty năm 2006 - 2009 32 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu xuất nhập khẩu của Công ty năm 2006 - 2009 32 Bảng số 2.3 :Kim ngạch xuất khẩu các nhóm thị trường của VILEXIM 34 Biểu số 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của VILEXIM giai đoạn 2006 - nay 34 Bảng số 2.4: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Á của Công ty năm 2006 - 2009 37 Bảng số 2.5: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Châu Á 38 Bảng số 2.6: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của VILEXIM 40 Bảng số 2.7: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Châu Phi 41 Bảng số 2.8: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Âu của công ty VILEXIM 42 Bảng số 2.9: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của thị trường châu Âu 43 Bảng số 2.10: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường khác 44 Bảng số 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VILEXIM giai đoạn 2006 – 2009 47 Bảng số 2.12: Tổng kim ngạch XNK, doanh thu và lợi nhuận 49 Bảng số 2.13: Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty VILEXIM 52 Biểu số 2.3: Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường 52 Bảng số 2.14: Cơ cấu phương thức xuất khẩu chủ yếu của Công ty 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty CP XNK và hợp tác đầu tư VILEXIM.DOC