MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
Chương I: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty
Điện lực TP.Hồ Chí Minh (CTĐLHCM) . 1
1.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh . 1
1.2. Những đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành điện lực. . 3
1.3. Đánh giá thực trạng và phân tích các tồn tại trong sản xuất
kinh doanh của Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh trong thời
gian qua 6
1.3.1. Một số đặc điểm mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh . 6
1.3.1.1. Hệ thống các văn bản pháp lý của chính phủ chi phối hoạt
động kinh doanh điện hiện nay của công ty Điện lực
Tp.Hồ Chí Minh. . 6
1.3.1.2. Đặc điểm về thị trường, khách hàng của Công ty Điện lực
Tp.Hồ Chí Minh. . 8
1.3.1.3. Bối cảnh hoạt động của Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh10
1.3.2. Đánh giá thực trạng và phân tích các tồn tại trong sản xuất
kinh doanh của Công ty CTĐLHCM thời gian qua. 11
1.3.2.1. Về phương thức tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của CTĐLHCM 11
1.3.2.2. Về công tác kinh doanh điện năng. . 14
1.3.2.3. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh . . 18
1.3.2.4. Về công tác quản lý kỹ thuật và vận hành lưới điện 21
1.3.2.5. Về công tác đầu tư xây dựng . . 26
Chương II: Một số giải pháp phát triển Công ty Điện lực Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020 . 29
2.1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năng đến năm 2010 và 2020 . 29
2.2. Các mục tiêu phát triển công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh đến
2010 và 2020. 30
2.2.1. Cơ sở để xác định mục tiêu 30
2.2.2. Các mục tiêu . 30
2.3. Một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020 . 31
2.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
CTĐLHCM. 31
2.3.2. Nhóm giải pháp cải tiến công tác kinh doanh điện năng . 37
2.3.3. Nhóm giải pháp về công tác kế hoạch và kỹ thuật vận hành
lưới điện 45
2.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư
xây dựng 47
2.4. Các kiến nghị .49
Kết luận .54
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Điện năng là một sản phẩm đặc biệt, nó có vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh điện
có 3 khâu chính là sản xuất, truyền tải và phân phối điện. Các khâu đó có quan hệ
chặt chẽ với nhau trong việc cung cấp điện trong một địa bàn nhất định. Khâu phân
phối điện năng là khâu cuối cùng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện
năng cho sản xuất và sinh hoạt đời sống nhân dân. Đồng thời, khâu phân phối điện
năng là khâu trực tiếp bán sản phẩm, tạo doanh thu bù đắp lại chi phí của khâu sản
xuất và truyền tải điện. Vai trò của ngành điện đã được Lê-Nin đề cập trong bản
đề cương báo cáo sách lược của Đảng cộng sản Nga, trình bày tại Đại hội lần thứ
III của quốc tế cộng sản, ở mục "Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội và kế hoạch
điện khí hoá nước Nga". Lênin đã viết: "Một nền đại công nghiệp thích ứng với
trình độ kỹ thuật hiện đại và có khả năng cải tạo được nông nghiệp, đó là việc điện
khí hoá toàn nước Nga". Tư tưởng của Lênin đã chỉ rõ tầm quan trọng của ngành
điện và phải là ngành phát triển trước một bước để thúc đẩy các ngành khác cùng
phát triển. Với vị trí đó của ngành điện, việc nghiên cứu để phát triển ngành này
luôn được Đảng, Nhà nước và mọi người cùng quan tâm.
Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh (CTĐLHCM) là một đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) được thành lập từ năm 1995, với nhiệm vụ
quản lý, vận hành và kinh doanh điện năng trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh. Từ ngày
thành lập đến nay CTĐLHCM đã có những bước phát triển đáng kể về qui mô,
trình độ kỹ thuật công nghệ và trình độ quản lý, về cơ bản đã cung cấp đủ điện cho
nền kinh tế và sinh hoạt của nhân dân. Độ tin cậy cung cấp điện và an toàn ngày
càng cao, uy tín đối với khách hàng dùng điện được cải thiện đáng kể.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 theo đường lối
của Đảng với mục tiêu là công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, CTĐLHCM
đang đứng trước những cơ hội phát triển đồng thời đối mặt với nhiều thách thức
mới. Đường lối kinh tế đổi mới của Tp.Hồ Chí Minh mở ra một thị trường tiềm
năng có tốc độ phát triển nhu cầu phụ tải điện 10-15%/năm trong suốt giai đoạn
2000 – 2020. Với khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật và uy tín trên thị trường
CTĐLHCM có khả năng mua các máy móc thiết bị tiên tiến, tiếp cận với các công
nghệ quản lý hiện đại áp dụng cho ngành điện. Bên cạnh đó CTĐLHCM cũng
đang gặp nhiều thách thức trước nguy cơ thiếu vốn đầu tư phát triển các công trình
điện theo tổng sơ đồ phát triển điện giai đoạn V đã được chính phủ phê duyệt tháng
03/2003. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, cung cách phục vụ của CB-CNV
ngành điện đối với khách hàng chịu ảnh hưởng nhiều phong cách kinh doanh thời
bao cấp, độc quyền cũng là những thách thức đối với HMCPC.
Việc hoạch định các giải pháp để phát triển CTĐLHCM trong thời kỳ từ
nay đến 2010 và 2020 là một yêu cầu khách quan và cấp thiết. Chính vì thế tôi
chọn đề tài: "Một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh đến
2010 và 2020" để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xuất phát từ việc phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của HMCPC,
phân tích các mặt tồn tại từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển Công ty Điện
lực Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn này nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sản xuất, kinh doanh
của CTĐLHCM. Các nội dung nghiên cứu, từ việc phân tích thực trạng, đánh giá
các điểm mạnh và các tồn tại đều được đề cập trong phạm vi của CTĐLHCM. Số
liệu thu thập để phân tích được giới hạn từ khi CTĐLHCM được thành lập đến nay,
tức là từ năm 1995 đến 2003.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lênin đồng thời sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích
thống kê, phân tích tình huống, tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà
quản lý có kinh nghiệm để trình bày luận văn.
5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 2 chương, 60 trang, 12 bảng biểu, hình ảnh.
Chương 1: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty Điện lực
Tp.Hồ Chí Minh.
Chương 2: Một số giải pháp phát triển Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh.
70 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2653 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực Tp Hồ Chí Minh đến 2010 và 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho phát
triển kinh tế, ở hầu hết các nước trên thế giới ngành điện được hình thành từ một
công ty nhà nước nằm độc quyền nhà nước thâu tóm toàn bộ quá trình từ sản xuất,
truyền tải và phân phối điện. Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới làm nguồn vốn đầu tư FDI tăng mạnh làm cho nhu cầu năng lượng
nói chung và nhu cầu điện năng nói riêng ngày càng tăng cao. Đầu tư cho phát
triển nguồn và lưới điện đã tạo ra một sức ép về tài chính, nhưng hoạt động của
công ty điện lực độc quyền có xu hướng ngày càng không hiệu quả do bao cấp giá
điện trên một số mục đích sử dụng điện, sự kém năng động trong quản lý, không
cân đối được tài chính. Nhờ sự phát triển mạnh của công nghệ, nhất là công nghệ
về điều khiển, tự động hoá trong vận hành đã chứng minh được rằng có thể thu hẹp
phạm vi độc quyền trong ngành điện bằng cách tạo ra sự cạnh tranh trong một số
công đoạn.
Ngoài ra, các tổ chức tài chính như ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát
triển châu Á (ADB) thông qua điều kiện xét duyệt các dự án cho vay đã yêu cầu
các nước tiến hành cải cách ngành Điện lực để đảm bảo tính hiệu quả về tài chính
và khả năng thanh toán.
Hiện nay hầu hết công tác phân phối, kinh doanh bán điện ở nước ta hiện
nay do Tổng công ty Điện lực Việt Nam thực hiện, gần như chưa có cạnh tranh
trong lĩnh vực phân phối, kinh doanh điện năng. Chính sự độc quyền này đã gây
49
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong kinh doanh của CTĐLHCM. Do đó, việc
nghiên cứu và xoá bỏ dần tính độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh trong lĩnh vực phân
phối điện trong những năm tới là hết sức cần thiết.
Để xoá bỏ độc quyền, tăng cường cạnh tranh trong phân phối điện của
CTĐLHCM cần thực hiện các công tác sau:
- Thành lập cơ quan điều tiết điện lực để giải quyết, đề xuất những vấn đề
có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, giá cả và các vấn đề pháp lý khác có liên
quan đến hoạt động điện lực.
- Tiến hành thương mại hoá khâu phân phối điện, tiến đến hình thành thị
trường trao đổi điện năng trong lĩnh vực phân phối điện.
- Xây dựng cơ chế để tạo ra sự cạnh tranh giữa các Điện lực trong
CTĐLHCM.
- Đa dạng hoá hình thức sở hữu bằng cách cổ phần hoá, khuyến khích các
thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh bán điện: đầu tư xây dựng lưới điện và trực tiếp bán điện cho khách hàng.
- Tạo điều kiện tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý
kinh doanh, hoạt động công ích và hoạt động kinh doanh thuần tuý của
CTĐLHCM. Đây là một trong những nội dung quan trọng giúp cho việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của CTĐLHCM được chính xác để từ đó có thể đưa ra được những
giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả kinh tế của CTĐLHCM.
2) Đổi mới tổ chức khâu phân phối:
CTĐLHCM là một doanh nghiệp có qui mô lớn và hoạt động trong lĩnh vực
mang tính độc quyền cao thì cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý càng có vai trò to
lớn đối với hiệu quả kinh tế, đặc biệt là hiệu quả kinh tế xã hội. Mô hình tổ chức
quản lý hiện nay còn bộc lộ nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Với tư cách pháp nhân không đầy đủ của các điện lực
trực thuộc CTĐLHCM đã gây khá nhiều khó khăn cho các đơn vị này trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng. Không phát huy hết năng lực quản lý
làm cho các đơn vị này không tận dụng được cơ hội kinh doanh, không phát huy
tính năng động sáng tạo để tận dụng được cơ hội kinh doanh.
50
Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao trình độ quản lý trong khâu phân phối
điện có tác động trực tiếp đến việc giảm tính độc quyền, tăng năng lực cạnh tranh,
nâng cao hiệu quả kinh tế của các đơn vị trong CTĐLHCM. Huy động một cách có
hiệu quả các nguồn lực trong xã hội vào lĩnh vực kinh doanh điện năng, góp phần
giảm giá điện, nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng dùng điện. Việc
đổi mới tổ chức khâu phân phối điện cần thực hiện các công việc sau đây:
Trong khi chưa có thị trường điện, EVN phải nghiên cứu, điều chỉnh cơ chế
giao giá bán điện nội bộ, thực hiện cơ chế bán buôn điện nội bộ cho các công ty
Điện lực thông qua hợp đồng kinh tế. Khi có thị trường điện thì công ty Điện lực có
thể thực hiện hợp đồng mua điện trực tiếp với công ty truyền tải điện hoặc các nhà
máy điện qua thị trường điện.
Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm bán điện đến các hộ
khách hàng trên địa bàn quản lý, chịu trách nhiệm tự lo vốn để đầu tư phát triển
lưới điện phân phối. Tổ chức, củng cố hoạt động các công ty Điện lực, tạo điều
kiện nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh, đẩy mạnh cạnh tranh thương mại, huy động vốn đầu tư trong và ngài nước
để xây dựng và phát triển lưới điện Tp.Hồ Chí Minh.
Về tổ chức, nghiên cứu đưa một số điện lực khu vực thực hiện hạch toán độc
lập để giải quyết yêu cầu nâng cao tư cách pháp nhân cho các điện lực để các điện
lực chủ động trong hạch toán kinh doanh, tích cực phấn đấu giảm chi phí, giảm tổn
thất, nâng cao lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá sở hữu và
huy động vốn. Đồng thời, đề nghị Chính phủ cho phép EVN thực hiện hạch toán
độc lập 3 cấp đối với khâu phân phối điện.
Khuyến khích sự tham gia các thành phần kinh tế khác qua hình thức cổ
phần hoá, liên doanh trong nước và nước ngoài trên cơ sở thoả thuận bên bán, bên
mua và có sự điều tiết của nhà nước. Hiện nay việc khuyến khích các nhà đầu tư
tham gia vào lĩnh vực phân phối điện gặp phải một số khó khăn và rủi ro: Giá bán
điện do nhà nước quản lý, trong biểu giá điện do nhà nước qui định thì giá điện
nông thôn và ánh sáng sinh hoạt ở bậc thang thứ nhất thấp hơn giá thành sản xuất
điện. Do đó, để khuyến khích đầu tư, kinh doanh điện, tăng cường cạnh tranh trong
lĩnh vực phân phối điện thì cần thiết phải tiến hành cải cách chính sách giá điện,
thiết kế giá điện lại cho phù hợp.
51
Xây dựng một hệ thống phục vụ khách hàng tiên tiến nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, đồng thời giảm được chi phí kinh doanh điện.
3) Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận: doanh thu, chi phí, lợi
nhuận là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và là các yếu tố cơ bản
nhất quyết định hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp.. Với thực trạng về kinh
doanh điện và cơ chế như hiện nay thì chưa tạo ra động lực cũng như chưa có
những sự quan tâm đến các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Với những tồn
tại của hiện tại và những thay đổi trong tương lai thì ngay từ bây giờ CTĐLHCM
phải đề ra và thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao doanh thu, giảm chi phí và
nâng cao lợi nhuận.
(i) Các đơn vị điện lực trực thuộc CTĐLHCM phải nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên, tăng cường duy tu bảo
dưỡng lưới điện, thống kê nắm chắc các nguyên nhân gây sự cố lưới điện đã có
biện pháp ngăn chặn sự cố, giảm số vụ mất điện. Đồng thời phải làm tốt đúng tiến
độ các công trình đầu tư xây dựng, chống quá tải nhằm cải thiện chất lượng điện,
tăng sản lượng điện thương phẩm và từ và từ đó tăng doanh thu.
Đồng thời các điện lực phải làm tốt công tác phát triển khách hàng, giảm thủ
tục hành chánh và giải quyết nhanh các yêu cầu lắp "điện kế, lắp mới trạm biến
áp, tăng cường công suất trạm biến áp. Việc đưa các phụ tải mới vào hoạt động
nhanh chóng làm tăng sản lượng điện thương phẩm.
(ii) Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh bán điện đến hộ tiêu thụ theo biểu giá
của chính phủ. Việc kiểm tra thường xuyên qui trình áp giá điện nhằm phát hiện và
điều chỉnh kịp thời các sai sót, áp giá đúng theo mục đích sử dụng điện thực tế, đưa
giá bán điện bình quân tiệm cận với giá bán điện bình quân lý thuyết. Trong kinh
doanh luôn quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để cung cấp điện kịp thời, ổn định
cho nhóm khách hàng có giá bán cao, đặc biệt là khách hàng có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.
Các giải pháp (i) và (ii) trên nhằm tăng doanh thu cho công ty Điện lực
Tp.Hồ Chí Minh
Mặt khác CTĐLHCM phải xây dựng và thực hiện cơ chế giao kế hoạch lợi
nhuận và định mức chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự xem xét điều
kiện thực tế và đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
52
doanh. Đồng thời phải xây dựng được cơ chế khuyến khích đãi ngộ đối với đơn vị
làm tốt thông qua tiền lương, tiền thưởng khi các đơn vị thực hiện vượt mức kế
hoạch lợi nhuận.
Cần phải thay đổi công nghệ của đo đếm điện năng, tăng cường lắp đặt công
tơ 3 giá để đo sản lượng điện thương phẩm giờ bình quân, giờ cao điểm, giờ thấp
điểm. Với cơ chế giá điện khác nhau cho 3 thời điểm, khách hàng sẽ chuyển sang
sử dụng điện giờ thấp điểm. Hiệu quả của giải pháp này góp phần tiết kiệm chi phí
bằng cách huy động được các nguồn điện có giá thành thấp và tiết kiệm được chi
phí đầu tư xây dựng nguồn bằng việc điều hoà phụ tải giữa cao điểm và thấp điểm.
Song song đó giải pháp thay đổi công nghệ đo đếm điện năng còn cải thiện được
hệ số công suất cosϕ do khách hàng lắp tụ bù công suất phản kháng để không phải
trả tiền mua điện năng vô công, hiệu quả cuối cùng là đảm bảo chất lượng điện
cho khách hàng, giảm thiểu hiện tượng sụt áp và giảm tổn thất điện năng tiết kiệm
chi phí, tăng được sản lượng điện thương phẩm.
2.3.2. Nhóm giải pháp về công tác kế hoạch và kỹ thuật vận hành lưới điện.
Xuất phát từ thực trạng quản lý sản xuất kinh doanh tại CTĐLHCM và dự
báo nhu cầu phụ tải Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020, để cho khắc phục các
tồn tại trước mắt và hoạch định cho kế hoạch đến năm 2010 và 2020, cần có một số
giải pháp như sau:
- Cần nghiên cứu và giao chỉ tiêu kế hoạch hợp lý cho các đơn vị trực thuộc
nhằm kích thích các đơn vị hoàn thành kế hoạch được giao, việc xây dựng hệ thống
chỉ tiêu kế hoạch phải nhắm vào tiêu điểm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và tiết kiệm chi phí quản lý, các chỉ tiêu là động lực thúc đẩy các đơn vị hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Trên cơ sở của các mục tiêu của CTĐLHCM cần đạt tới năm 2010 và
2020, cần phải nghiên cứu để xây dựng kế hoạch dài hạn 5 năm cho các đơn vị trực
thuộc. Cần mở rộng phân cấp để tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động hơn nữa
trong việc thực hiện kế hoạch hằng năm và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình.
- Căn cứ vào giá bán điện nội bộ mà EVN bán cho CTĐLHCM, CTĐLHCM
phải nghiên cứu giao giá bán điện nội bộ hợp lý cho các đơn vị điện lực khu vực,
đồng thời phân cấp toàn diện các mặt sản xuất kinh doanh như quản lý doanh thu,
53
quản lý chi phí, quản lý tài sản cố định, vật tư, chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa
thường xuyên, chí phí lương,... từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
từng đơn vị.
- Ứng dụng các phương pháp dự báo mới, hiện đại để dự báo phụ tải chính
xác trong tương lai, nâng cao độ tin cậy của số liệu dự báo từ đó tạo cơ sở cho việc
hoạch định chiến lược phát triển và lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn. Song song đó phải củng cố và hoàn thiện hệ thống thống kê báo cáo từ công
ty đến các đơn vị cơ sở để đảm bảo việc thu thập, quản lý khai thác, sử dụng các số
liệu một cách chuẩn xác tạo nền tảng cho việc thực hiện dự báo và xây dựng kế
hoạch phát triển của công ty.
- Tại các đơn vị trực thuộc CTĐLHCM phải bố trí đủ cán bộ có năng lực,
trình độ chuyên môn làm công tác kế hoạch. Đây là một trong những khâu chủ yếu
trong quản lý để góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và
đầu tư xây dựng của đơn vị. Khi thực hiện vấn đề này cần phải gắn liền với qui
hoạch ngành và vùng lãnh thổ nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư vừa đáp ứng cho
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tránh tình trạng phải điều chỉnh
kế hoạch nhiều lần, gây trở ngại cho việc thực hiện.
- Đầu tư hiện đại hoá lưới điện, mua sắm và lắp đặt các loại thiết bị, đường
dây công nghệ cao để nâng cao độ tin cậy lưới điện. Cần xây dựng trình tự, qui
định đóng kết nối mạch vòng trung kế để phục vụ việc chuyển tải giảm thời gian
mất điện khi có sự cố xảy ra. Đồng thời mở rộng công nghệ sửa chữa điện nóng
(Hotline) trên đường dây 110KV và 15KV phục vụ công tác sửa chữa bảo trì. Trong
kỹ thuật vận hành cần mở rộng hệ thống SCADA (Supervisory Control and Data
Acquisition) để điều khiển, giám sát và thu thập dữ liệu từ xa để giám sát toàn bộ
lưới cao thế, trung thế và hạ thế để điều hành lưới điện đồng thời điều khiển các
biện pháp xử lý trên lưới như thao tác, đóng cắt hoặc cô lập vị trí sự cố, phục hồi
tái lập điện cho phụ tải.
- Với tốc độ phát triển của lưới điện Tp.Hồ Chí Minh khá nhanh từ đây đến
2010 và 2020, hệ thống SCADA cần được mở rộng và nâng cấp về tính năng. Tiếp
tục trang bị hệ thống SCADA/DMS (Distribution Management System) cho lưới
điện Tp.Hồ Chí Minh trước năm 2010. Hệ thống này sẽ giải quyết tính toán được
trào lưu công suất lưới phân phối, quản lý trình tự đóng cắt, định vị sự cố, cô lập sự
cố và phục hồi cung cấp điện, dự báo phụ tải, điều khiển điện áp, công suất vô
54
công tính toán ngắn mạch. Hệ thống này sẽ cải thiện độ tin cậy và chất lượng cáp
điện, và do việc cung cấp thông tin về lưới điện và thông tin về khách hàng rất kịp
thời mà cho phép người vận hành ra được các quyết định nhanh chóng giảm thời
gian phục hồi cấp điện, phối hợp nguồn một cách có hiệu quả. Và như vậy sẽ cải
thiện đáng kể dịch vụ khách hàng, nâng cao hiệu suất mạng lưới điện như mục tiêu
vận hành của CTĐLHCM đặt ra.
2.3.3. Nhóm giải pháp cải cách chính sách giá bán điện.
(1) Như đã phân tích trong phần dự báo phụ tải (2.1), nhu cầu vốn để đầu tư
phát triển hệ thống điện đến năm 2010 và 2020 cho công ty điện lực Tp.Hồ Chí
Minh là rất lớn. Để có đủ vốn đầu tư cần có các biện pháp nội lực về tài chính gắn
chặt với chính sách giá điện theo tính toán của EVN, để có đủ vốn đầu tư cần phải
nâng giá điện lên từng bước để sớm đạt mức chi phí biên dài hạn, khoảng
7USCents/KWH. Khi tăng giá điện sẽ giúp cho CTĐLHCM tăng doanh thu và lợi
nhuận làm cho các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế gia tăng, tuy nhiên, việc tăng giá điện
cũng sẽ gây ảnh hưởng tới các ngành kinh tế và đời sống của nhân dân, nhất là
trong điều kiện sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn yếu, mức sống
của nhân dân còn thấp. Do đó kiến nghị với chính phủ thực hiện lộ trình tăng giá
điện tiến tới chi phí biên dài hạn, vừa phải tiến hành cải cách chính sách giá điện,
vừa phải tìm mọi biện pháp giảm sức ép tăng giá điện và giản tiến độ tăng giá
điện.
(2) Mục đích và yêu cầu của chính sách giá điện: Chính sách giá điện phải
đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh điện và người sử dụng điện. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng
sử dụng điện và các doanh nghiệp kinh doanh điện năng.
- Bù đắp đủ chi phí sản xuất, truyền tải và phân phối điện, đảm bảo cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện bù đắp được chi phí, thu hồi được vốn đầu
tư và có lợi nhuận hợp lý. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
điện thực hiện cơ chế cạnh tranh, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả
kinh tế. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực đầu tư, kinh doanh điện
năng.
55
- Cân đối giữa việc đầu tư phát triển hệ thống điện với nhu cầu có khả năng
thanh toán của khách hàng, dùng điện; giữa việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước với việc nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh điện.
- Tính đến khả năng thay thế lẫn nhau giữa các dạng năng lượng, khuyến
khích sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả, khuyến khích sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong lĩnh vực điện lực và bảo vệ môi trường.
- Biểu giá điện cần thiết phải được điều chỉnh tăng, giảm theo sự biến động
của các yếu tố: tỷ lệ lạm phát, lãi suất vay, giá nhiên liệu, thuế, tỷ giá hối đoái.
(3) So sánh chính sách giá điện của Việt Nam và các nước. Qua nghiên cứu
tìm hiểu chính sách giá điện của các nước, tác giả có một số nhận xét và so sánh
giữa chính sách giá điện của nước ta và các nước khác như sau:
- Mỗi nước đều có chính sách giá điện riêng, phù hợp với đặc điểm cụ thể
của nền kinh tế xã hội của quốc gia mình và đặc điểm cụ thể của cơ cấu nguồn
điện, tình trạng hệ thống điện, tình hình đầu tư và chính sách khuyến khích hay hạn
chế sử dụng điện đối với ngành lĩnh vực, tầng lớp dân cư khác nhau.
- Đặc điểm chung là các nước đều có giá bán điện cho mục đích sinh hoạt
bậc thang. Để khuyến khích tiết kiệm điện trong sinh hoạt, biểu giá bán điện cho
sinh hoạt có giá thấp ở nấc thang đầu tiên nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng
điện tối thiểu của những người có thu nhập thấp. Và hộ tiêu thụ càng nhiều thì các
nấc thang sau có giá càng cao. Như vậy, hiện nay nước ta qui định giá sinh hoạt bậc
thang là hợp lý. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét lại số bậc thang, mức giá và
khoảng cách giữa các bậc cho hợp lý.
- Nếu các nước đều qui định giá điện dùng cho sản xuất kinh doanh thấp hơn
giá điện dùng cho sinh hoạt thì ngược lại, nước ta lại qui định giá điện cho sản xuất
kinh doanh cao hơn giá điện cho sinh hoạt. Đây là điều cần xem xét trong cải cách
giá điện. Cần phải có sự cân đối giữa việc trợ cấp cho người nghèo, thu nhập thấp,
việc thực hiện các chính sách xã hội với việc nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn, công nghệ, chi phí sản xuất cao. Cần phải
giảm bớt đi đến chấm dứt việc bù chéo giữa giá điện sản xuất cho giá điện sinh
hoạt.
56
- Ở các nước đều có qui định số tiền tối thiểu khách hàng phải trả cho doanh
nghiệp bán điện hằng tháng để bù đắp định phí của doanh nghiệp bán điện phải bỏ
ra hằng tháng (mặc dù có thể trong tháng đó khách hàng không có sử dụng điện).
- Các nước đều thực hiện chính sách giá điện hai thành phần: giá bán công
suất và giá bán điện năng. Đồng thời giá bán khá linh hoạt điều chỉnh theo giá
nhiên liệu, điều chỉnh theo các thời điểm trong ngày, điều chỉnh theo mùa. Trong
khi đó ở nước ta giá điện chỉ mới qui định khác nhau giữa giờ bình thường, giờ cao
điểm, giờ thấp điểm trong ngày chưa qui định giá điện hai thành phần; chưa qui
định giá thay đổi theo mùa và thay đổi theo giá nhiên liệu.
(4) Các vấn đề chính cần thực hiện để cải cách chính sách giá điện:
- Phương pháp tính giá: Hiện nay, giá điện ở nước ta dùng phương pháp tính
tổng chi phí bình quân, nhưng giá điện chưa được tính đúng và đủ các chi phí của
quá trình sản xuất kinh doanh điện, biểu giá còn bị áp đặt thấp hơn giá thành sản
xuất ở một số mục đích sử dụng điện. Do đó, hiệu quả kinh tế trong kinh doanh
điện năng vẫn còn thấp và không thực tế. Để đảm bảo cho CTĐLHCM có đủ khả
năng cân đối tài chính, tạo được uy tín tài chính trên thị trường trong và ngoài nước,
tiến tới tự vay, tự trả không cần có sự bảo lãnh của nhà nước, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động điện lực, nhà nước cần qui định cơ chế
cải cách việc tính giá điện hợp lý.
Việc xác định giá điện không nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận hay chỉ để
nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành điện mà phải dựa trên cơ sở tối ưu hoá lợi ích
xã hội. Do đó, việc tính giá bán điện phải dựa trên cơ sở chi phí biên dài hạn, tức là
chi phí mà cả hệ thống phải bỏ ra để tạo thêm 1 KWH điện trong điều kiện phải
đầu tư phát triển hệ thống điện để đáp ứng sự tăng trưởng nhu cầu về điện cho nền
kinh tế phát triển cao như hiện nay.
Chi phí biên dài hạn trong phân phối điện bao gồm chi phí công suất, chi phí
điện năng và chi phí khách hàng. Chi phí công suất bao gồm chi phí vận hành, bảo
dưỡng, đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu tăng lên của phụ tải, chi phí biên điện năng là
giá trị tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối; chi phí khách hàng là những chi
phí trực tiếp phục vụ khách hàng như lắp đặt công tơ, ghi chỉ số công tơ; phát hành
hoá đơn; thu tiền điện; dịch vụ khách hàng...
57
- Thực hiện biểu giá bán điện hai thành phần các nước trên thế giới đều áp
dụng biểu giá bán điện hai thành phần gồm giá bán công suất và giá bán điện năng
đối với điện dùng cho sản xuất kinh doanh. Trong khi hiện nay nước ta chỉ qui định
biểu giá 1 thành phần là giá doanh nghiệp bán điện cung cấp. Việc áp dụng giá
bán điện hai thành phần không những khuyến khích khách hàng tiết kiệm điện
năng sử dụng mà còn khuyến khích khách hàng sử dụng hợp lý công suất để nâng
cao hiệu quả hệ thống điện. Khi công suất sử dụng lớn nhưng lượng điện năng tiêu
thụ nhỏ sẽ dẫn đến lãng phí trong đầu tư và giảm hiệu quả kinh tế hệ thống điện.
Biểu giá điện 2 thành phần bao gồm giá công suất và giá điện năng. Giá
công suất được tính trên cơ sở những chi phí cố định của hệ thống và đơn vị tính là
đ/Kw/tháng; giá điện năng được tính trên cơ sở những chi phí biến đổi của hệ thống
và đơn vị tính là đ/KWH.
- Giảm dần sự bù chéo giữa giá điện sản xuất kinh doanh và sinh hoạt: Để
tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống điện, đáp ứng nhu cầu về điện của nền
kinh tế quốc dân và sinh hoạt của nhân dân cần phải thực hiện lộ trình tăng giá
điện trong những năm tới. Cùng với việc tăng giá điện phải từng bước xử lý những
điểm bất hợp lý trong chính sách giá điện hiện nay. Cụ thể là giảm dần sự bù chéo
giữa giá điện sản xuất kinh doanh và giá điện sinh hoạt, trong lộ trình tăng giá điện
phải tăng giá điện sinh hoạt nhiều hơn giá điện sản xuất kinh doanh. Có như thế
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mới có điều kiện cạnh tranh được nhất là
trong môi trường hội nhập thế giới của nền kinh tế. Trong thời gian tới, cùng với
các chính sách khác như cải tiến chế độ tiền lương và thu nhập cho người lao động,
trợ cấp trực tiếp cho người nghèo, dần dần phải đưa giá điện sinh hoạt bằng hoặc
cao hơn giá điện sản xuất kinh doanh. Song song đó CTĐLHCM phải tiếp tục phấn
đấu tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm tỷ lệ tổn thất điện
năng, hạ giá thành để tăng tích luỹ, tăng nguồn vốn tự đầu tư.
- Xây dựng cơ chế điều chỉnh giá tự động mỗi khi có biến động lớn về giá
nhiên liệu, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá tiêu dùng. Vấn đề này phải được thực hiện
một cách công khai, minh bạch thì sẽ được sự đồng tình ủng hộ của khách hàng.
Lúc đó, khắc phục được tình trạng sau nhiều lần điều chỉnh giá điện, nhưng do biến
động lớn của tỉ giá hối đoái nên thực chất giá điện tăng chậm hơn nhiều so với
đồng USD, không khuyến khích được các nhà đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh điện
năng.
58
- Bên cạnh việc áp dụng giá điện theo 3 thời điểm trong ngày như hiện nay
đã làm, cần phải xây dựng giá bán điện theo mùa trong năm: Mùa mưa giá bán
điện thấp hơn mùa khô do việc phát huy vận hành thủy điện với chi phí thấp. Chính
sách này có lợi cả đôi bên giúp khách hàng giảm chi phí điện năng nếu họ bố trí kế
hoạch sản xuất hợp lý trong năm, đồng thời ngành điện sẽ thu thêm lợi nhuận khi
phát huy, tối đa công suất thủy điện vào mùa mưa, chi phí đầu vào thấp.
- Để tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thuần tuý và nhiệm vụ công
ích cho xã hội, chính phủ cần xoá bỏ việc trợ giá trong biểu giá điện áp dụng cho
mục đích sinh hoạt của đối tượng có thu nhập thấp. Phúc lợi xã hội nên có giải
pháp trợ cấp trực tiếp cho các đối tượng này.
- Để thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trong việc cải
cách chính sách giá điện cần thống nhất giá điện bán cho người nước ngoài hoặc
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với giá bán điện cho người
Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam.
2.3.4. Giải pháp giảm tổn thất điện năng:
Như đã nói trong chương I, vấn đề giảm tổn thất điện năng là vấn đề rất
quan trọng trong khâu phân phối điện. Tổn thất điện năng chiếm tỉ trọng cao trong
tổng chi phí: Với sản lượng điện thương phẩm của CTĐLHCM năm 2005 là 11,34 tỉ
KWH thì cứ 1% tỷ lệ tổn thất điện năng sẽ làm thiệt hại 113,4 tỉ đồng. Như vậy
tổn thất điện năng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh tế trong khâu phân phối
điện của CTĐLHCM. Trong thời gian sắp tới, việc đề ra và thực hiện các biện
pháp nhằm giảm tỷ lệ tổn thất điện năng trong kinh doanh là hết sức cần thiết và
cấp bách.
Theo số liệu thống kê vào cuối 2003, tỉ lệ tổn thất điện năng của
CTĐLHCM là 8,91%, nếu so với các nước trong khu vực Singapore 5,65%,
Malaysia 6,2%; Trung Quốc 7,98%; Thái Lan 7,1% thì đây là một tỉ lệ cao. Theo lộ
trình phấn đấu của Tổng công ty Điện lực Việt Nam giao cho CTĐLHCM thực hiện
thì cần có các biện pháp trước mặt và lâu dài để năm 2010 tỉ lệ tổn thất điện năng
giảm xuống thấp hơn 7%, đâylà một chỉ tiêu khó thực hiện cần phải vạch ra các
biện pháp cụ thể trong hai khâu: giảm tổn thất kỹ thuật và giảm tổn thất trong kinh
doanh. Cụ thể là:
59
Nâng cao ý thức cho cán bộ công nhân viên vận hành sửa chữa, quản lý lưới
điện, kinh doanh trong việc giảm tổn thất điện năng, xem đây là công việc quan
trọng xuyên suốt quá trình sản xuất và kinh doanh, gắn chặt với hiệu quả và sự
phát triển của CTĐLHCM.
Mở rộng tuyên truyền qui định sử dụng điện cho khách hàng, hướng dẫn
khách hàng sử dụng điện hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời phối hợp chặt với cơ
quan quản lý nhà nước về điện là sở công nghiệp để kiểm tra và xử lý các trường
hợp vi phạm hợp đồng mua bán điện hoặc hành vi cố tình câu trộm điện. Hằng năm
cần có chương trình đào tạo nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra theo tiêu chuẩn
Bộ công nghiệp qui định.
Giải pháp vận hành tối ưu hệ thống điện để giảm tổn thất điện năng trong
khâu kỹ thuật là giải pháp quan trọng cần thiết phải đầu tư: Trung tâm điều độ hệ
thống điện và điều độ các Điện lực khu vực cần được trang bị và sử dụng các phần
mềm trong quản lý vận hành lưới điện, phân tích và xây dựng phương thức vận
hành tối ưu từng thời điểm để chỉ đạo các giải pháp kết lưới sao cho đạt mục tiêu
an toàn và tiết kiệm nhất.
Thực hiện chương trình quảnlý từ phía nhu cầu (DSM) và thay đổi công nghệ
trong việc đo đếm điện năng để điều hoà công suất vào giờ cao điểm và giờ thấp
điểm sang bằng biểu đồ phụ tải để giảm bớt vốn đầu tư cho việc xây dựng nguồn
và lưới để phủ định phụ tải vào giờ cao điểm. Đồng thời tăng cường kiểm tra việc
thực hiện biểu đồ phụ tải đã ký kết trong hợp đồng mua bán điện.
Tập trung vốn để đầu tư các công trình cải tạo và phát triển lưới điện theo
tổng sơ đồ V đã được chính phủ phê duyệt trong đầu tư phải ưu tiên các công trình
trọng điểm có hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là bám sát các vùng qui hoạch phụ tải
với mật độ cao để tăng sản lượng điện thương phẩm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các công trình để đóng điện đúng theo tiến độ kế hoạch, coi trọng công tác đầu tư
cải tạo, rút ngắn bán kính cấp điện, nâng cao chất lượng và độ tin cậy cung cấp
điện.
Đầu tư lắp đặt tụ bù công suất phản kháng trên lưới 110KV, các trạm truyền
tải, lưới trung kế 15KV, lưới hạ thế 380V để nâng cao hệ số công suất cosϕ. Việc
lắp đặt cần tính toán chính xác dung lượng và vị trí đặt sao cho tác dụng tối ưu
nhất. Việc cải tiến công nghệ đo đếm điện năng bằng điện kế điện tử, đo được và
thu được tiền bán công suất phản kháng là động cơ thúc đẩy khách hàng đầu tư lắp
60
tụ bù cho phụ tải của họ. Các giải pháp này đều mang tác dụng tích cực cho việc
giảm tổn thất điện năng.
2.3.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư xây dựng:
Đầu tư xây dựng để cải tạo, mở rộng và nâng cao chất lượng lưới điện là
công tác có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển của CTĐLHCM. Đây là công
tác cần thiết phải được thực hiện một cách chủ động đáp ứng được nhu cầu điện
năng của thành phố trong từng giai đoạn của dự báo.
Một khó khăn lớn của CTĐLHCM trong thời gian tới là thiếu vốn đầu tư xây
dựng phát triển hệ thống điện để đáp ứng nhu cầu về điện của nền kinh tế quốc
dân và sinh hoạt của người dân đã đang và sẽ càng tăng với tốc độ cao. Trong khi
đó thì công tác quản lý đầu tư xây dựng của CTĐLHCM vẫn còn những nhược
điểm cần phải khắc phục đã nêu ở chương 1, việc nâng cao chất lượng công tác
quản lý đầu tư xây dựng là một yêu cầu hết sức khách quan và cấp bách. Giải
quyết vấn đề này ngoài việc khắc phục những nhược điểm hiện nay, CTĐLHCM
còn phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển
lưới điện.
(1) Mục tiêu của công tác đầu tư xây dựng lưới điện đến năm 2010 và 2020.
Xây dựng được một hệ thống lưới truyền tải đủ mạnh để liên kết giữa các
khu vực tập trung phụ tải trong Tp.Hồ Chí Minh và vùng lân cận, có khả năng
truyền tải công suất lớn, đảm bảo an toàn và ổn định của hệ thống điện. Hệ thống
lưới truyền tải phải đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến của các nước phát
triển trong khu vực và thế giới.
Cải tạo, nâng cấp và phát triển lưới phân phối để vận hành an toàn, giảm
tổn thất điện năng, giảm sự cố và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
(2) Các biện pháp huy động vốn đầu tư:
Từ đây đến 2010 theo dự báo ở phần 2.1 CTĐLHCM cần mỗi năm trên 900
tỉ đồng để đầu tư xây dựng lưới điện. Nguồn vốn đầu tư phát triển trích từ lợi nhuận
sau thuế hằng năm chỉ có khoảng 200 tỉ đồng. Chính vì thế cần có cơ chế đa dạng
hoá hình thức đầu tư để giảm gánh nặng về vốn đầu tư và khả năng trả nợ của
CTĐLHCM. Do đó phải công khai danh mục các công trình và khuyến khích các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư. Tăng cường quan hệ với
các tổ chức tài chính để vay vốn đầu tư. Đặc biệt phải hết sức tranh thủ nguồn vốn
61
ODA lãi suất thấp và thời gian trả nợ lâu, sau đó là các ngân hàng thương mại
trong và ngoài nước.
Trong thẩm định cho vay, các tổ chức tài chính quốc tế thường thẩm định
khả năng trả nợ và thực tế họ yêu cầu chính phủ phải thực hiện lộ trình tăng giá
điện như là một điều kiện cần. Do đó, cần phải tiếp tục thực hiện lộ trình tăng giá
điện đã được chính phủ thông qua và chuyển số tiền chênh lệch do tăng giá điện
sang đầu tư. Đồng thời, để giảm sức ép tăng giá điện, kiến nghị chính phủ giảm
thuế giá trị gia tăng từ 10% còn 5%; cho để lại toàn bộ nguồn thu sử dụng vốn nhà
nước. Ngoài ra, cần phải xây dựng các biện pháp huy động vốn khác như cổ phần
hoá, liên doanh, liên kết, nghiên cứu tham gia thị trường chứng khoán.
(3) Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư xây dựng
lưới điện:
Cải tiến thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đặc biệt là công tác tập,
trình duyệt, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả xét thầu, mua sắm vật tư
thiết bị. Phối hợp tốt với các địa phương để giải quyết các vướng mắc trong khâu
đền bù, giải phóng mặt bằng.
Đầu tư chiều sâu, cải tạo nâng cấp và hiện đại hoá đối với lưới điện hiện có,
đồng thời phát triển lưới điện mới để đảm bảo yêu cầu cung cấp điện ổn định cho
các ngành kinh tế phát triển với nhịp độ cao. Tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị,
công nghệ và quản lý nhằm giảm tổn thất điện năng bình quân 0,5%/năm (tương
đương với việc tiết kiệm được 65 tỉ đồng/năm). Đầu tư công nghệ thông tin hiện đại
nhằm đảm bảo vận hành tối ưu hệ thống điện, thực hiện chương trình quản lý nhu
cầu để cắt giảm công suất đỉnh, tiết kiệm đầu tư và nâng cao khả năng cung cấp
điện, ổn định. Tận dụng khai thác các công trình, vật tư thiết bị vẫn còn tuổi thọ
kinh tế hoặc đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng được nhằm làm giảm giá
thành của hệ thống và giảm sức ép tăng giá điện.
Đối với các vật tư, thiết bị lưới điện 110KV trong nước đã sản xuất được, để
tiết kiệm chi phí đầu tư chỉ nên vay vốn nước ngoài để mua những vật tư mà trong
nước chưa sản xuất được. Có như thế mới khuyến khích và phát huy khả năng sản
xuất vật tư thiết bị thay thế nhập khẩu. Đầu tư trang bị các dây chuyền công nghệ
tiên tiến cho các đơn vị sản xuất thiết bịi điện đặc biệt là sản xuất các thiết bị thí
nghiệm kỹ thuật cao.
62
Trong triển khai đầu tư xây dựng cần áp dụng các tiến bộ của khoa học công
nghệ tiên tiến vào các công trình. Song song với việc trang bị thiết bị công nghệ
mới, tiên tiến cần phải cải tiến các thiết bị cũ cho phù hợp với công nghệ mới.
Quan điểm này sẽ mang tới hiệu quả tăng độ tin cậy cung cấp, đảm bảo tiêu chuẩn
về môi trường.
Tổ chức tốt hệ thống quản lý, kiểm tra chất lượng và công nghệ để vừa phát
huy hiệu quả đồng vốn vừa tiết kiệm chi phí đầu tư cho công trình.
Trong điều hành về quản lý đầu tư xây dựng cần giải quyết vốn đầu tư cho
các công trình điện trên cơ sở cân đối một cách hợp lý giữa nguồn vốn ngân sách
(chủ yếu cho mục tiêu công ích), vốn tự tích luỹ của CTĐLHCM thông qua việc
điều tiết theo chi phí biên dài hạn, vốn vay ưu đãi trong nước và ngoài nước, đầu tư
từ nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia các hoạt động trong lĩnh vực này.
CTĐLHCM cần xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự tạo uy tín tài chính, tự
vay, tự trả, tiến tới giảm bớt gánh nặng cho nhà nước về đầu tư vốn đối với ngành
điện, dành vốn hỗ trợ các ngành kinh tế khác.
2.3.6. Giải pháp tách hoạt động công ích ra khỏi hoạt động sản xuất kinh
doanh của CTĐLHCM.
Hiện nay sản xuất, truyền tải và phân phối điện theo kế hoạch và bán theo
giá do Chính phủ qui định trong đó có nhiều đối tượng có giá thấp hơn chi phí sản
xuất làm cho ngành điện không có lợi nhuận như bán buôn sinh hoạt nông thôn,
khu vực khu tập thể, điện phục vụ sinh hoạt..., nhưng CTĐLHCM không được
hưởng các quyền lợi mà doanh nghiệp công ích được hưởng. Việc bù chéo thông
qua giá điện từ các khách hàng công nghiệp, dịch vụ cho các hộ tập thể hoặc hộ ở
nông thôn làm cho giá bán điện cao làm cho khả năng cạnh tranh khi tham gia thị
trường điện của CTĐLHCM với các doanh nghiệp khác kém vì giá bán điện cao.
Do đó để đảm bảo khả năng cân đối tài chính, giảm dần bù chéo và đánh giá đúng
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của CTĐLHCM đòi hỏi phải có cơ chế tài chính và
hạch toán đối với hoạt động công ích bán buôn cho khu tập thể, điện kế tổng dùng
cho sinh hoạt nông thôn. Hơn nữa, vấn đề tách hoạt động công ích ra khỏi hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành điện đã được Bộ chính trị và chính phủ chỉ
đạo và giao cho Bộ công nghiệp và Bộ tài chính nghiên cứu thực hiện, theo đó xây
dựng giá điện phải đạt mục tiêu khuyến khích đầu tư cho phát triển ngành điện,
63
tăng sức cạnh tranh về giá điện nhất là giá điện phục vụ sản xuất so với các nước
trong khu vực, tách phần chính trị ra khỏi giá điện (kết luận số 26/KL/TW ngày
26/10/2003).
Các biện pháp tách hoạt động công ích ra khỏi hoạt động sản xuất kinh
doanh điện: CTĐLHCM sẽ không thành lập doanh nghiệp công ích riêng mà chỉ tổ
chức hạch toán tách phần hoạt động công ích ra khỏi hoạt động sản xuất kinh
doanh thuần tuý. Với cơ chế quản lý kế toán phù hợp, tổng hợp được riêng phần
điện năng thương phẩm cấp cho hoạt động công ích qua sự bù chéo giá điện, từ đó
xác định được phần giá trị mà ngành điện đã chi cho hoạt động công ích, Chính phủ
sẽ cấp bù cho CTĐLHCM qua ngân sách thành phố. Có như thế hoạt động sản xuất
kinh doanh của CTĐLHCM mới được đánh giá đúng với bản chất và cơ chế này
tạo điều kiện cho CTĐLHCM tích luỹ được vốn cho đầu tư xây dựng lưới điện cho
các năm sắp tới.
Với cơ cấu phụ tải thành phố hiện nay, nếu giải quyết được vấn đề tách hoạt
động công ích ra khỏi hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi năm CTĐLHCM có thể
tích luỹ được trên 300 tỉ đồng để giải quyết nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng. Đồng
thời giải pháp này sẽ mang lại hiệu quả tài chính lành mạnh cho CTĐLHCM, một
điều kiện mà các tổ chức tài chính quốc tế WB, ADB, IMF đòi hỏi khi giải quyết
chấp thuận cho vay các khoản ưu đãi.
64
KẾT LUẬN
Điện năng là một loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế và đời sống con người. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý
của ngành điện cũng có nhiều đặc thù. Để đáp ứng nhu cầu điện năng cho công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá TP.Hồ Chí Minh, vấn đề cấp thiết và quan
trọng là nghiên cứu các giải pháp để phát triển công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh
đến năm 2010 và 2020.
Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh từ khi thành lập đến nay đã đáp ứng tốt
nhu cầu điện năng của nhân dân và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá thành phố. Tuy nhiên với những bất cập của cơ chế quản lý và hành
lang pháp lý của xã hội, hoạt động của công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh đã bộc lộ
nhiều nhược điểm, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Để đáp ứng được chiến lược
phát triển của Tp.Hồ Chí Minh trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc
vạch ra một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh là một
việc làm hết sức cần thiết, mang tính cấp bách đồng thời mang tính lâu dài; vừa là
trách nhiệm của CTĐLHCM, đồng thời cũng là trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về điện. Luận văn "Một số biện pháp để phát triển Công ty Điện lực
Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020” đã thực hiện một số vấn đề thực tiễn
trong sự phát triển của CTĐLHCM. Các vấn đề luận văn đã giải quyết là:
1. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực Tp.Hồ Chí
Minh, phân tích các tồn tại.
Nêu lên những đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
điện lực nói chung đồng thời cũng nên lên những đặc điểm trong sản xuất kinh
doanh của Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh nói riêng. Phân tích đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh của CTĐLHCM về kế hoạch sản xuất kinh doanh, về
công tác kinh doanh điện năng; về công tác quản lý kỹ thuật và vận hành lưới điện;
về công tác hiện đại hoá cơ sở hạ tầng của ngành điện; về công tác đầu tư xây
dựng.
Song song đó luận văn cũng đã phân tích các tồn tại trong sản xuất kinh
doanh của CTĐLHCM, trong đó tồn tại từ phương thức tổ chức và phân cấp cho các
đơn vị là nguồn gốc đưa đến các tồn tại trong khâu lập kế hoạch, khâu quản lý kỹ
65
thuật và vận hành lưới điện, khâu đầu tư xây dựng... Việc phân tích các tồn tại và
làm sáng tỏ các nguyên nhân đưa đến các tồn tại đó là cơ sở để đưa ra các giải
pháp để phát triển CTĐLHCM .
2. Các giải pháp để phát triển Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh đến năm
2010 và 2020.
Từ sự phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và phân tích nguyên nhân
dẫn đến các vấn đề tồn tại, từ kết quả dự báo nhu cầu điện năng của Tp.Hồ Chí
Minh đến năm 2010 và 2020 luận văn đã đưa ra một số giải pháp để phát triển
công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đưa ra trong chương 2 sẽ tạo điều kiện cho
sự phát triển của CTĐLHCM.
Tác giả của luận văn rất mong được đóng góp một phần công sức của mình
vào sự phát triển của CTĐLHCM. Tuy nhiên luận văn này được viết trong thời kỳ
ngành điện Việt Nam cũng như Tổng công ty Điện lực Việt Nam đang có nhiều
thay đổi quan trọng: thực hiện cải cách giá điện; đa dạng hoá các hình thức đầu tư;
xây dựng tập đoàn điện lực Việt Nam... Do đó, bản luận văn này khó có thể tránh
khỏi những khiếm khuyến. Tác giả rất mong Hội đồng, các Thầy Cô giáo và các
độc giả thông cảm và cho những ý kiến quí báu về bản luận văn này.
66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (2001), Báo cáo chính trị trình
bày tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
[2] Ban vật giá chính phủ (1989 - 2000), Quyết định giá điện từ năm 1989 đến
2000.
[3] Bộ công nghiệp (8/2003), Dự thảo luật Điện lực Việt Nam (bản thảo lần thứ
19), Hà Nội.
[4] Chính phủ (1995), Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Điện lực
Việt Nam, Hà Nội.
[5] Đàm Xuân Hiệp (2001), "Định giá theo chi phí biên", Tạp chí quản lý ngành
điện.
[6] Trần Đình Long (2000), "Xu thế mới trong hoạt động điện lực", Tạp chí Điện
và Đời sống, Tr 23 - 24.
[7] Tổng cục thống kê (1999, 2000, 2001, 2002), Niên giám thống kê, NXB
Thống kê, Hà Nội.
[8] Tổng công ty Điện lực Việt Nam (1995 đến 2003), Báo cáo thực hiện lao
động - Thu nhập của EVN (các năm từ 1995 đến 2003), Hà Nội.
[9] Tổng công ty Điện lực Việt Nam (4/2002), Chiến lược phát triển của Tổng
công ty Điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, Hà Nội.
[10] Tổng công ty Điện lực Việt Nam (8/2003), Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa
học công nghệ Điện lực Việt Nam - 2003.
[11] Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Báo cáo tổng kết và báo cáo kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt Nam từ 1996 đến 2003.
[12] Tổng công ty Điện lực Việt Nam (2002), Tổng sơ đồ phát triển điện lực Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2010 có xét đến triển vọng 2020, đề án chính thức
(2001) và đề án hiệu chỉnh (2002).
[13] Nguyễn Anh Tuấn (2001), Đổi mới các hoạt động điện lực trong điều kiện
cạnh tranh - Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 11/2001.
67
[14] Nguyễn Thị Liên Diệp (1993), Quản trị học, Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ
Chí Minh.
[15] Nguyễn Thị Liên Diệp - Phạm Văn Nam (1994), Chiến lược và Chính sách
kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.
[16] Ngô Đình Giao (1997), Môi trường kinh doanh và đạo đức kinh doanh, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
[17] Hoàng Trung Hải 91997), Chương trình quản lý phía nhu cầu, Tạp chí Điện
lực, tháng 11 - 1996.
[18] Hoàng Trúng Hải (1999), Định hướng phát triển đến năm 2010 của ngành
Điện lực Việt Nam, Tạp chí Điện và Đời sống, tháng 2 - 1999.
[19] Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh, Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh từ
1995 đến năm 2003, Tp. Hồ Chí Minh.
[20] Phan Đăng Tường (2003), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong truyền
tải và phân phối điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVW).
[21] Nguyễn Anh Tuấn (2003), Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty Điện lực Việt Nam .
68
Phụ lục 13: GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG
TRONG LUẬN VĂN
Thuật ngữ Giải thích
1. Bù chéo
Cross Subsidization
1. Là việc một nhóm khách hàng mua điện (ví dụ
khách hàng công nghiệp) phải chịu mua giá điện
cao hơn để bù cho một nhóm khách hàng mua điện
khác (ví dụ hộ tiêu thụ điện cho sinh hoạt).
2. Nhà sản xuất điện
độc lập
Independent Power
Producers
2. Là các doanh nghiệp (không thuộc Công ty Điện
lực) sở hữu, quản lý và vận hành các nhà máy điện.
3. Thị trường bán buôn 3. Là nơi buôn bán điện năng giữa các công ty phát
điện với các công ty kinh doanh điện và các khách
hàng mua điện với sản lượng lớn từ lưới cao thế.
4. Giá bán điện bình
quân
4. Là giá bán điện của công ty kinh doanh điện được
tính bằng: tổng doanh thu bán điện chia cho tổng
sản lượng điện thương phẩm.
5. Giá bán điện bình
quân lý thuyết
5. Chính là giá bán điện bình quân trong trường hợp
tổng doanh thu có được từ sự áp giá đúng 100% theo
biểu giá điện của chính phủ.
6. Điện lực khu vực` 6. Là các đơn vị được phân cấp kinh doanh điện năng
trực thuộc Công ty Điện lực, quản lý kinh doanh
điện theo khu vực địa lý như Quận, Huyện.
69
70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực TpHồ Chí Minh đến 2010 và 2020.pdf