Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng tài chính thế giới tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam

Cuộc khủng hoảng lần này đặt ra những vấn đề căn bản của hệ thống kinh tế toàn cầu - về mô hình phát triển, về các nguyên lý, quy tắc vận hành và về các công cụ phát triển mới. Nó không đơn thuần là sản phẩm của vài sai lầm chính sách nhất thời của một Chính phủ nào đó. Khi định vị cuộc khủng hoảng hiện tại như thế, dễ nhất trí rằng kinh tế thế giới đang trong quá trình chuyển đổi hệ thống. Giống như con rắn đang lột da, hệ thống đang chuyển đổi này rất ít được bảo vệ. Nó rất ít khả năng tự bảo vệ và rất dễ bị tổn thương. Trong xu thế chung đó, các nền kinh tế phát triển cao đã theo đà “tự do hóa”, thả lỏng luôn nhiệm vụ "kiể m soát" chính quá trình tự do hoá, coi nhẹ nhiệ m vụ giám sát và điều chỉnh. Kết cục là rủi ro tiềm năng biến thành tai họa hiện thực.

pdf108 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2390 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng tài chính thế giới tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ đạo thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo, bố trí đủ vốn cho chƣơng trình tín dụng đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên nghèo và các đối tƣợng chính sách khác thông qua hoạt động của Ngân sách Chính sách xã hội, các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu sổ nghèo, đời sống khó khăn. Các Bộ, các địa phƣơng huy động các nguồn lực xã hội và bố trí tăng ngân sách để phát triển mạnh các hình thức dạy nghề lao động nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo. Thủ tƣớng yêu cầu các địa phƣơng tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai tổ chức thực hiện đồng bộ các chủ trƣơng, nhiệm vụ, giải pháp và cơ chế chính sách đã ban hành trên địa bàn tỉnh, thành phố, nhất là các giải pháp để phát triển sản xuất, kinh doanh, ngăn chặn suy giảm kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội (nhƣ hỗ trợ lãi suất, miễn giảm thuế, đầu tƣ từ ngân sách ,bảo lãnh cho Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 87 doanh nghiệp vay vốn, hỗ trợ ngƣời nghèo….) đồng thời, kiến nghị kịp thời những vƣớng mắc khó khăn để chính phủ khẩn trƣơng điều chỉnh bổ sung chính sách, giải pháp cho phù hợp nhằm phấn đấu bảo đảm thực hiện sáng tạo và có hiệu quả cao các nhiệm vụ, giải pháp mà Đảng, Nhà nƣớc để đề ra, hạn chế tối đa và xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, giữ vững ổn định và phát triển hợp lý, bền vững đất nƣớc. Một số kiến nghị về giải pháp cho năm 2009 và 2010. a. Một số chủ trương và định hướng giải pháp lớn. Trong bối cảnh khủng hoảng hiện nay, điều quan trọng là không chỉ cần chủ động ứng phó với những tác hại của khủng hoảng, mà phải biết tranh thủ tình thế các nƣớc ngoài khó khăn để vƣơn lên khắc phục sự tụt hậu của chúng ta. Cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới kỹ thuật, liên kết, hợp lý hóa sản xuất kinh doanh, hỗ trợ để không phá sản hàng loạt. Cần nhanh chóng triển khai chính sách kich cầu trong nƣớc, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển hƣớng thị trƣờng xuất khẩu, ngăn chặn có hiệu quả hàng tiêu dùng giá rẻ từ bên ngoài tràn vào vì nhập khẩu đang có xu hƣớng tăng trở lại. Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tranh thủ nhập khẩu công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đồng thời phải chú ý thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội phù hợp với từng loại đối tƣợng, không để tình trạng thất nghiệp tràn lan, thiếu đói xảy ra có thể dẫn đến những vấn đề xã hội phức tạp. Một điều hết sức quan trọng là phải xác định cơ cấu kinh tế hợp lý, có tính linh hoạt cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải đánh giá đúng vai trò của mình trong phân công lao động quốc tế và chuỗi giá trị toàn cầu, để từ đó có chiến lƣợc sản phẩm quốc gia và từng vùng, miền phù hợp, linh hoạt nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thâm nhập thị trƣờng thế giới, chủ động khâu tiêu thụ, xuất khẩu, khắc phục tốt tình trạng sản xuất kinh doanh tự phát, manh mún, chạy theo phong trào… Mặt khác, khủng hoảng cũng cho thấy cần phải chủ động bảo đảm tốt các cân đối lớn về tài chính – tiền tệ, nguyên vật liệu, đặc biệt là an ninh lƣơng thực và năng lƣợng quốc gia… để nền kinh tế có khả năng chịu đựng, giữ đƣợc sự phát triển tƣơng đối ổn định, không rơi vào khủng hoảng. Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới hệ thống thể chế, câ thể chế hành chính và thể chế kinh tế, hƣớng tới hệ thống thể chế hiện đại, có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển đất nƣớc. Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 88 b. Kiến nghị một số biện pháp cụ thể. - Thứ nhất, cần tiếp tục kiên trì những định hƣớng chính sách lớn đã đề ra trong năm 2008, cụ thể là bình ổn kinh tế vĩ mô, củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng và giải quyết tốt các vấn đề trong nƣớc, nhƣ nhập siêu, thâm hụt ngân sách…để tăng cƣờng sức đề kháng cho nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện những chính sách chặt chẽ về chi tiêu Chính phủ và đầu tƣ của khu vực công nhằm tránh nguy cơ thâm hụt ngân sách. Việc thắt chặt chi tiêu Chính phủ và chuyển các khoản đầu tƣ công sang cho các khu vực tƣ nhân giúp các doanh nghiệp có thêm đƣợc nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và thị trƣờng. Lựa chọn đầu tƣ cho các dự án kết cấu hạ tầng lớn, quan trọng mà các trong các thời điểm trƣớc đây chƣa có điều kiện đầu tƣ thì nay đầu tƣ để kích thích kinh tế phát triển. Nguồn đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc, nhất là của các Tập đoàn và các Tổng công ty nhà nƣớc, cần hƣớng vào các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trƣờng. Tập trung phát triển công nghiệp phụ trợ cũng là hƣớng đi quan trọng nhằm tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, có giá trị gia tăng lớn hơn. - Thứ hai, tiếp tục nêu cao cảnh giác, không chủ quan trong việc giám sát, nắm tình hình diễn biến, chủ động chuẩn bị sẵn các phƣơng án, chính sách, biện pháp và khả năng để hỗ trợ nền kinh tế, đề phòng những cú sốc bất ngờ có thể xảy ra. Các cơ quan hữu quan cần thông tin chính xác và kịp thời về diễn biến của thị trƣờng tài chính trong nƣớc và quốc tế, đảm bảo công tác truyền thông phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nƣớc, củng cố niềm tin của nhân dân, giới đầu tƣ – kinh doanh. Cần tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng công tác thông tin , dự báo tình hình trong nƣớc và thế giới, để có chủ trƣờng và chính sách đúng và điều hành đúng. - Thứ ba, thực hiện có hiệu quả các biện pháp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính. Các ngân hàng cần chú trọng hơn quản trị nội bộ, quản trị thanh khoản, giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng vào các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao ( bất động sản, chứng khoán và tiêu dùng). Cần có gói giải pháp đồng bộ cho từng bộ phận của thị trƣờng tài chính, trong đó đặc biệt lƣu tâm đến thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng bất động sản. Củng cố niềm tin của các nhà đầu tƣ vào hệ thống tài chính, ngân hàng Việt Nam bằng cách tạo sự rõ ràng và nhất quán về chính sách và thực hiện chính sách. Sử dụng có hiệu quả các công cụ tiền tệ với việc điều chỉnh linh hoạt theo Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 89 diễn biến của thị trƣờng nhƣ : tỷ giá, lãi suất, hạn mức tín dụng…Hạ lãi suất xuống một cách phù hợp theo tín hiệu thị trƣờng. Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại , bảo đảm các khoản nợ này ở mức an toàn. Đổi mới và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm lành mạnh hóa hệ thống này, tránh tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới. Tăng cƣờng giám sát của Chính phủ đối với hệ thống tài chính, ngân hàng và thị trƣờng chứng khoán, rà soát lại và lành mạnh hóa hệ thống tài chính, ngân hàng. Xây dựng hệ thống cảnh bảo sớm với các tiêu chí cụ thể để có phƣơng án, giải pháp dự phòng đối với biến động xấu từ hệ thống ngân hàng, tài chính. - Thứ tƣ, đa dạng hóa các thị trƣờng xuất khẩu để tránh bớt tác động của việc sụt giảm nhập khẩu từ Mỹ và một số nƣớc chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, và tăng cƣờng các thị trƣờng mới, thị trƣờng lớn trong khu vực ít bị ảnh hƣởng của khủng hoảng nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ…, chuyển hƣớng tới mở rộng thị trƣờng trong nƣớc. Áp dụng các chính sách để khuyến khích phát triển hàng xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu và giảm bớt nhập siêu. Thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt hỗ trợ xuất khẩu và tăng mức tín dụng ƣu đãi cho sản xuất hàng XK. Tăng cƣờng và đẩy mạnh phát triển thị trƣờng trong nƣớc nhất là các khâu thu mua nguyên liệu nông sản, bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa phát triển vùng sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và xuất khẩu, phát triển hệ thống phân phối các vật tƣ quan trọng và hệ thống bán lẻ, nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Cùng với việc mở rộng các thị trƣờng XK mới, các doanh nghiệp cần chú ý chiếm lĩnh thị trƣờng nội địa. Những năm đổi mới đã đem lại mức sống đƣợc cải thiện cho các tầng lớp ngƣời tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, không phải cứ có tiền là ngƣời tiêu dùng đƣợc đáp ứng những sản phẩm phù hợp. Cũng không phải là tự nhiên mà ngƣời tiêu dùng vẫn còn tâm lý sính hàng ngoại. Đây là điểm yếu của hàng hóa Việt Nam phục vụ thị trƣờng nội địa và cũng là cơ hội phát triển lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nếu biết đánh giá đúng tình hình. Thứ năm, hạn chế tình trạng mất việc làm, đồng thời hỗ trợ cho ngƣời thất nghiệp bằng các chính sách trợ cấp thất nghiệp, đào tạo và đào tạo lại để một mặt giúp họ vƣợt qua khó khăn trƣớc mắt, mặt khác giúp họ tăng cƣờng kỹ năng và khả năng chuyển đổi việc làm khi có cơ hội mới. Bên cạnh đó, hỗ trợ các hộ nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Nên cân nhắc chính sách hoãn hay miễn học phí cho con em nông dân trong một thời gian. Cũng có thể hỗ trợ nông dân bằng cách tiến Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 90 hành bảo dƣỡng, cải tạo hệ thống thủy lợi hay tiếp tục chính sách đảm bảo đầu ra cho chính sách nông nghiệp. - Thứ sáu, khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát độc quyền. Tình trạng độc quyền đang diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam. Những biểu hiện là liên kết ngầm định giá sản phẩm dịch vụ, phong tỏa thị trƣờng, hạn chế các đối thủ cạnh tranh xuất hiện… Các chủ thể độc quyền hiện là các công ty, các tập đoàn Nhà nƣớc, các hiệp hội ngành nghề…., do vậy giá nhiều hàng hóa, dịch vụ khá cao so với thị trƣờng quốc tế nhƣ xăng dầu, vận tải… Ngƣợc lại, một số giá độc quyền đang là lợi thế của Việt Nam nhƣng các công ty lại đòi tăng ngang giá thế giới, làm mất lợi thế này. Vấn đề là phải kiểm soát độc quyền, củng cố lại tổ chức cạnh tranh để thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng. - Thứ bảy, theo dõi chặt chẽ các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam, tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài, trong đó theo dõi việc triển khai các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài từ Mỹ, và các nƣớc chây Âu để có thể hỗ trợ khi cần thiết. - Thứ tám, Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Bộ tài chính tăng cƣờng giám sát, đánh giá, dự báo các khả năng và mức độ rút vốn ở thị trƣờng Việt Nam, ảnh hƣởng đến dự trữ ngoại hối và tâm lý các nhà đầu tƣ trong nƣớc, để ngăn ngừa rối loạn trên thị trƣờng. Chuẩn bị trƣớc các phƣơng án hỗ trợ thị trƣờng, đảm bảo việc cung cấp đầy đủ và liên tục các thông tin về hoạt động của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, minh bạch thông tin về tình hình doanh nghiệp và kịp thời đƣa ra các khuyến cáo khi cần thiết, trong đó coi trọng yếu tố trấn an dƣ luận. - Thứ chín, cải cách và tháo gỡ các vƣớng mắc về thủ tục hành chính, về giải phóng mặt bằng, phê duyệt dự án và về giải ngân để tạo điều kiện cho các dự án, các chƣơng trình đƣợc triển khai nhanh. Đối với kinh doanh bất động sản, cùng với việc đẩy mạnh và khuyến khích đầu tƣ xây dựng nhà giá rẻ cho ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách, nhà ở cho ngƣời lao động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho sinh viên, học sinh cần hạn chế và đánh thuế cao vào các trƣờng hợp đầu cơ bất động sản. - Thứ mƣời, các doanh nghiệp cần tập trung phấn đấu giảm giá thành để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hóa giá rẻ tồn đọng từ một số nƣớc cùng sản xuất và xuất khẩu mặt hàng tƣơng tự. Doanh nghiệp cần chú trọng phát triển những mặt hàng mới. Nguồn vốn trong dân, năng lực sản xuất, chế tạo, thi công công trình với giá Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 91 nhân công rẻ là lợi thế của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh khó khăn kinh tế toàn cầu. Giá vật tƣ, nguyên liệu, công nghệ và máy móc, thiết bị trên thị trƣờng thế giới đang xuống thấp, các doanh nghiệp nên nắm bắt nhanh nhạy để có những giải pháp kịp thời. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đặt ra những thách thức to lớn nhƣng Việt Nam có thể tận dụng đƣợc những cơ hội do khủng hoảng mang lại nhƣ: tận dụng các nguyên vật liệu giá rẻ để gia tăng xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết; tận dụng nguồn vốn lãi suất thấp của thế giới; tận dụng nguồn nhân lực cao cấp bị thất nghiệp từ các tập đoàn hàng đầu thế giới cho sự phát triển của Việt Nam. Vấn đề là: Lựa chọn đúng, giải pháp tốt, và thực hiện có hiệu quả cao. 3.3 Kiến nghị giải pháp hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của khủng hoảng tới hoạt động xuất nhập khẩu 3.3.1.Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu: Tăng kim nghạch xuất khẩu sẽ góp phần làm cho nền kinh tế tăng trƣởng cao và nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Muốn vậy nhất thiết cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay cần phải đƣợc thay đổi theo hƣớng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ, chất xám cao, giảm dần tỉ trọng xuất khẩu hàng thô; đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ. Cần tìm tòi và phát hiện những sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế so sánh để chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu. Khi xem xét về lợi thế so sánh, điều quan trọng là ngoài lợi thế tĩnh hiện có, còn phải xem xét những lơij thế động, là lợi thế có tiềm năng và sẽ suất hiện khi có điều kinệ nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu Việt Nam. Để thực hiện đƣợc những nhiệm vụ trên, chúng ta phải có những biện pháp cụ thể, đồng bộ. Về phía nhà nƣớc: để đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu thì vai trò của Nhà nƣớc là hết sức quan trọng. Trong tình hình hiện nay, Nhà nƣớc cần làm tốt công việc sau đây: Thứ nhất, Nhà nƣớc cần ƣu tiên và dành nguồn vốn để tập trung đầu tƣ nâng cấp kết cấu hạ tầng thƣơng mại, đặc biệt là tại các cửa khẩu, cũng nhƣ đƣờng bộ đƣờng sắt dẫn tới biên giới, cảng biển, cảng sông và các phƣơng tiện liên quan. Trong đó cần chú ý đến một số cửa khẩu lớn giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia…từ đó nối với Thái Lan, Myanmar… để khai thác tốt hơn những thoả thuận về thƣơng mại trong khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông. Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cần tăng cƣờng áp dụng các quy trình quản lý chất lƣợng công việc và chất lƣợng các Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 92 thủ tục hành chính công, thƣờng xuyên giám sát, quản lý hiệu quả chất lƣợng của các thủ tục hành chính cũng nhƣ dịch vụ công. Thứ hai, cần quan tâm đúng mức những hoạt động và hiệu quả công tác xúc tiến thƣơng mại, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu thị truơng, đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại ở cấp chính phủ, phát triển thƣơng mại điện tử để giảm chi phí tíêp thị. Nhà nƣớc và các bộ máy liên quan sớm thay đổi cơ bản các chƣơng trình xuất khẩu theo hƣớng thiết kế các chƣơng trình theo hƣớng chuyên nghành đối với từng mặt hàng mới (hoặc mặt hàng cần hỗ trợ ), tập trung vào một số thị trƣờng mới (hoặc thị trƣờng cụ thể cần ƣu tiên phát triển); triển khai thực hiện các chƣơng trình để quảng bá hình ảnh quốc gia, các sản phẩm của Việt Nam trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng ở nƣớc ngoài; nâng cao vai trò của các cơ quan đại diện ngoại giao và đại diện thƣơng mại của Việt Nam ở nƣớc ngoài, để làm cầu nối giúp doanh nghiệp trong nƣớc tìm hiểu thông tin, thâm nhập thị truờng. Thứ ba, Nhà nƣớc cần có chính sách cởi mở hơn đối với đầu tƣ nƣớc ngoài để tăng cƣờng thu hút đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ vào những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trong nƣớc còn hạn chế về năng lực thực hiện; phải đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng liên quan đến xuất khẩu theo hƣớng tạo điều kiện cấp tín dụng cho đầu tƣ sản xuất hàng xuất khẩu, hƣớng tới các dịch vụ tín dụng phục vụ ngƣời mua, thay vì chỉ phục vụ nhà xuất khẩu trong nƣớc; khuyến khích sự tham gia của các ngân hàng thƣơng mại vào hoạt động hàng hoá xuất khẩu, chuyển từ hình thức cho vay thƣơng mại sang tài trợ các dự án sản xuất vì mục đích xuất khẩu. Nghiên cứu việc xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp của ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá vào nƣớc sở tại; đồng thời có các chính sách phù hợp để khuyến khích các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam tiêu thụ sản phẩm qua mạng lƣới thị trƣờng sãn có của các công ty này. Thứ tƣ, chủ động nghiên cứu các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế trong khuôn khổ ASEAN, WTO để có thể vận dụng hiệu qủa ngay khi xảy ra tranh chấp quốc tế liên quan đến quyền lợi quốc gia, và đến quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam; thực hiện khẩn trƣơng và đồng bộ các chính sách và biện pháp nhằm đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề theo chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục, đào tạo. Đơn giản hoá những quy định về thủ tục và điều kiện tham gia kinh doanh dịch vụ giáo dục, để đẩy nhanh một bƣớc chất lƣợng của công tác nghề và kiến thức kinh doanh vốn đang còn nhiều hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam; đẩy mạnh quá trình ra quyết định chính sách thông qua cơ chế tăng cƣờng mối liên hệ giữa Nhà nƣớc và Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 93 doanh nghiệp, cũng nhƣ giữa các bộ nghành với nhau. Tiếp tục phổ biến sâu rộng lộ trình và những cam kết của Việt Nam trong WTO cho các nghành, các doang nghiệp và mọi tầng lớp dân cƣ nhằm nâng cao nhận thƣc về hội nhập kinh tế quốc tế, về WTO, qua đó chủ động hơn và nâng cao hiệu quả trong hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thƣơng mại và dịch vụ , nhất là chinh sách xuất, nhập khẩu cho phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vừa đảm bảo hộ trợ đƣợc cho các doanh nghiệp xuất khẩu vừa không vi phạm các quy định của WTO. Thứ năm, hoàn thiện hệ thống chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất- xuất khẩu.Tạo mọi điều kiện thuận lợi để có môi trƣờng hấp dẫn nhằm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, vì vậy đây là con đƣờng ngắn nhất có thể tăng sức cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của chúng ta. Tiếp theo cần đẩy mạnh sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân theo hình thức dọc- ngang, trong đó liên kết hàng dọc là cung cấp bộ phận linh kiện cho các công ty có vồn đầu tƣ nƣớc ngoài và liên kết ngang là hợp tác với các công ty đa quốc gia trên nhiều lĩnh vực để sản xuất và xuất khẩu. Có thể lúc đầu dƣới dạng thƣơng hiệu của nƣớc ngoài, theo mạng lƣới của họ, dần dần tiến tới tự mình chế tạo, thiết kế sản phẩm và tiến đến xây dựng thƣơng hiệu, làm chủ hoàn toàn sản phẩm của mình. Nhanh chóng đổi mới đồng bộ các chính sách tài chính, đầu tƣ, phát triển khoa học, công nghệ.Bên cạnh đó cần đào tạo, phát triển nguồn lao động có chất lƣợng cao, nhất là phải có đội ngũ kĩ sƣ, chế tạo giỏi các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, cải cách thủ tục hải quan cho các hàng hoá xuất, nhập khẩu nhằm tiếp tục khuyến khích xuất khẩu,và tạo niềm tin cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cần phải dành sự quan tâm thích đáng đến việc xuất khẩu dịch vụ. Xu hƣớng chung của nền kinh tế thế giới là dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong GDP và thƣơng mại dịch vụ là một trong những nội dung cơ bản của thƣơng mại hiện đại theo quy định của WTO. Ở nƣớc ta việc xuất khẩu dịch vụ thời gian qua chƣa thực sự đƣợc chú trọng, mà chúng ta còn khá nhiều tiềm năng để phát triển, chính vì vậy chú trọng phát triển dịch vụ xuất khẩu có thể góp phần làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu, đem lại thu nhập và tạo nhiều công ăn việc làm. - Về phía các doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một nhân tố hết sức quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Một điều quan trọng là phải tập trung mọi nỗ lực để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ mà tất cả các cấp từ trung ƣơng đến địa Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 94 phƣơng, các nghành, các cấp, các tổ chức và các doanh nghiệp cần phải cùng nhau thực hiện. Về phía các doanh nghiệp cần phải chú ý thực hiện các biện pháp sau: Các doanh nghiệp cần phải chủ động tiến hành khảo sát, đánh giá thị trừơng, năng lực tài chính, năng lực sản xuất của mình; chú ý tận dụng hiệu quả chính sách khuyến khích của Nhà nƣớc đối với những sản phẩm, nghành hàng nằm trong định hƣớng phát triển của nhà nƣớc trong giai đoạn tới để xác định cho mình chiến lƣợc phát triển mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, chiến lƣợc phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới và chƣơng trình cụ thể tiếp cận các thị trƣờng xuất khẩu trọng điểm, tiềm năng. Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lƣợc mở rộng liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm hợp lý hoá chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất trên cơ sở thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, mở rộng sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng cần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhân lực theo hƣớng chuyên nghiệp hoá và công nghiệp hoá, nâng cao năng suất lao động, qua đó gián tiếp giảm chi phí hoạt động, có chƣơng trình cụ thể về đào tạo và tuyển dụng, sử dụng và thƣờng xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực; nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu, áp dụng những kĩ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực; nhanh chóng hợp lý hoá các quá trình sản xuất- kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tăng cƣờng triển khai các hệ thống quản lý sản xuất- kinh doanh nhằm giảm rủi ro. giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lƣợng, tiết kiệm chi phí; khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thƣơng mại điện tử, nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh mối liên kết giữa ngƣời sản xuất – cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu xuất nguyên liệu, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp tục nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhƣ tìm hiểu thị trƣờng, quảng bá sản phẩm, kí kết hợp đồng với đối tác nƣớc ngoài…Đối với nghành nghề liên quan đến thị hiếu, tính sáng tạo, cần tập trung cải thịên kĩ năng thiết kế sáng tạo mẫu mã sản phẩm cho đẹp và cho phù hợp với nhu cầu phong phú của ngƣời tiêu dùng.Vấn đề này cần học tập kinh nghiệm của các nƣớc khác. Trong nông nghiệp cần tăng cƣờng xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến, có chất lƣợng cao, các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; nghiên cứu đƣa ra thị trƣờng Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 95 những sản phẩm mới lạ, dựa trên việc áp dụng khoa học – kĩ thuật; tiếp tục khai thác thị trƣờng truyền thống, đồng thời không ngừng phát triển xuất khẩu sang thị trƣờng mới, chú ý tập trung áp dụng khoa học – công nghệ tiến bộ trong nông nghiệp, tập trung vào khâu giống, phƣơng pháp nuôi, trồng, đẩy mạnh đầu tƣ trang thiết bị, công nghệ trong khâu chế biến, thu hoạch sản phẩm; phát triển mạnh công nghiệp chế biến để hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao và giảm bớt những thịêt hại cho nông dân. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thi trƣờng từ phía các doanh nghiệp để các doanh nghiệp luôn chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng hoá, đồng thời có quyết sách phù hợp với cơ hội và thách thức mang lại từ hội nhập kinh tế quốc tế. Một vấn đề hết sức quan trọng đối với hàng hoá xuất khẩu nói riêng và của Việt Nam nói chung đó là vấn đề thƣơng hiệu. Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam hiện nay hầu hết đều chƣa đƣợc đăng kí thƣơng hiệu, sản phẩm đƣợc tiêu thụ dƣới nhãn mác của các thƣơng hiệu nổi tiếng trên thế giới.Việc không có thƣơng hiệu hàng hoá đã ảnh hƣởng không nhỏ đến xuất khẩu sản phẩm và lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất – xuất khẩu.Do vậy bên cạnh các hoạt động nói trên, các doanh nghiệp cần chú ý xây dựng cho mình một thƣơng hiệu riêng, một đặc trƣng riêng. Về phía các hiệp hội ngành hàng: các hiệp hội nghành hàng cần nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức, mô hình hoạt động theo hƣớng chuyên nghiệp hoá, thực hiện tốt vai trò là ngƣời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trƣờng, nguồn nguyên liệu, giúp liên kết các doanh nghiệp với nhau nhằm mở rộng năng lực sản xuất; là đại diện hữu hiệu để phản ánh, yêu cầu của doanh nghiệp tới chính phủ; cần tổ chức, thu thập, phân tích và xử lý thông tin về thị trƣờng, về yêu cầu của nhà nhập khẩu, về chính sách nhập khẩu của thị trƣờng nhập khẩu, của đối thủ cạnh tranh để tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong khâu tiếp cận thị trƣờng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu . 3.3.2.Giải pháp chấn chỉnh cơ cấu nhập khẩu, chống nhập siêu quá lớn và sử dụng hàng nhập có hiệu quả Cán cân thƣơng mại thâm hụt ngày càng lớn là một dấu hiệu không thuận lợi cho nền kinh tế; nó chứng tỏ khả năng sản xuất và hàng hoá trong nƣớc còn yếu. Việc cố gắng giảm dần nhập siêu, tiến tới xuất siêu cần đƣợc đặt ra cụ thể và ngay từ bây giờ, vì hiện nay nhập siêu của Việt Nam không đƣợc tài trợ từ nội lực của nền kinh tế chủ yếu từ nguồn lực bên ngoài. Điều này chứa đựng nhiều rủi ro (rủi ro Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 96 về thanh toán, rủi ro về tỉ giá).Nhập siêu tăng nhƣ hiện nay chỉ đƣợc phép tồn tại trong ngắn hạn và trong giới hạn kiểm soát đƣợc. Để kỉêm soát tốt tình hình nhập khẩu, qua đó giảm nhập siêu, chúng ta cần đổi mới công tác quản lý nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thƣơng mại của Việt Nam trong thời gian tới.Vấn đề trƣớc mặt là phải cần điều chỉnh lại danh mục hàng hoá nhập khẩu.Về cơ bản chỉ cho phép nhập khẩu hàng hoá mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc, hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu, không cho phép hoặc hạn chế tối đa nhập các loại hàng hoá trong nƣớc có khả năng sản xuất. Bên cạnh đó thúc đẩy các doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các hàng hoá nhập khẩu.Với các nguyên phụ kiện nhập khẩu để làm hàng gia công, cần rà soát lại lƣợng tối thiểu cần nhập khẩu.Với các thiết bị máy móc, cần xác định tiến độ nhập khẩu phù hợp với tiến độ xây lắp các công trình, đảm bảo công trình đƣợc xây dựng nhanh chóng phát huy hiệu quả từ thiết bị nhập khẩu Các biện pháp trên nếu đƣợc áp dụng một cách quyết liệt, mạnh mẽ có thể giảm đƣợc nhập siêu.Tuy nhiên đó cũng chỉ là những biện pháp trƣớc mắt.Về lâu dài chúng ta cần chú ý những việc nhƣ: Thứ nhất, hạn chế tiêu dùng hàng xa xỉ phẩm, hàng nhập ngoại.Một vấn đề hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đó là việc chúng ta cần định hƣớng lại xu hƣớng tiêu dùng, hạn chế việc tiêu nhiều hơn có và tiêu dùng hàng xa xỉ, hình thành xu hƣớng tiêu dùng lành mạnh, đề cao ý thức ngƣời Việt Nam dùng hàng Việt Nam.Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa đến thị trƣờng nội địa, có chiến lƣợc cụ thế, bài bản để tiếp cận thị truờng trong nƣớc.Mở rộng mạng lƣới phân phối, chú ý tới chất lƣợng giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trƣờng nội địa. Ngoài ra, để hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ, Nhà nƣớc cần điều chỉnh lại mức thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm điều tiết hàng hoá.Nhà nƣớc cũng cần có các biện pháp nhằm hạn chế việc các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng xa xỉ làm tăng giá nhập siêu nhƣ ôtô và linh kiện ôtô, điện thoại di động, rƣợu, bia, mỹ phẩm… Thứ hai, áp dụng linh hoạt các mức thuế nhập khẩu trong khuôn khổ các cam kết đã tham gia trong hiệp định kinh tế - thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng.Mặc dù theo cam kết hội nhập, các dòng thuế nhập khẩu đối với các chủng loại hàng hoá buộc phải cắt giảm theo các cam kết cụ thế song về cơ bản sự cắt giảm này là không cứng nhắc nhất là trong trƣờng hợp khẩn cấp, nên chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng các công cụ này để điều tiết, hạn chế nhập khẩu một cách linh hoạt, phù hợp Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 97 với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Ví dụ, trong cam kết WTO, Việt Nam cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô nguyên chiếc từ 90% tại thời điểm gia nhập xuống còn 70% vào năm 2014, hay đối với các loại tân dƣợc sẽ phải cắt giảm từ 10% tại thời điểm gia nhập xuống 6.5% vào năm 2010…Nhƣ vậy chúng ta vẫn có thể xem xét, điều chỉnh mức thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng này lên xuống một cách linh hoạt để đảm bảo mục tiêu điều tiết cán cân thƣơng mại của mình mà không vi phạm các cam kết đã tham gia. Trong bối cảnh hiện nay, tình hình thâm hụt cán cân thƣơng mại của Việt Nam đang có những dấu hiệu đáng báo động, mà giải pháp mà chúng ta có thể lựa chọn xem xét, điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm cần hạn chế nhƣ ôtô nguyên chiếc, linh kiện, phụ tùng ôtô, xe máy, nguyên phụ liệu thuốc lá và các mặt hàng tiêu dùng mà trong nƣớc có khả năng sản xuất và đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc… Thứ ba, việc xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu và các ngành công nghiệp phụ trợ là không thể thiếu đƣợc.Cần phân lớp các nghành công nghiệp phụ trợ một cách cụ thể và quy hoạch vùng nguyên liệu phụ cho các nghành.Phát triển các ngành dựa trên hiệu quả và sáng tạo. Tăng cƣờng hoạt động R&D vào những nhàng công nghệ cao. Thay đổi cơ cấu hành nhập khẩu, trong đó những việc có thể làm ngay là tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với những mặt hàng xa xỉ nhằm hạn chế tiêu dùng; chỉ nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu.Điều này có thể làm tốt bằng cách rà soát lại những chỗ còn khó khăn, vƣớng mắc, kiên quyết giải quyết cho đƣợc một cách nhanh chóng.Ngoài ra, không nên cho tự do nhập khẩu các sản phẩm nguyên chiếc trong khuôn khổ AFTA và cần thay đổi chính sách thuế nhập khẩu những sản phẩm trung gian nhƣ linh kiện, bộ phận. Bởi lẽ thuế cao đánh vào các sản phẩm trung gian nhằm tăng tỷ lệ nội địa hoá của chúng ta chỉ làm giảm giá thành sản phẩm lắp ráp, trong khi các công ty lắp ráp hiện nay còn phải nhập rất nhiều của nƣớc ngoài để sản xuất. Thứ tƣ,điều chỉnh quyền tiếp cận ngoại tệ đối với hoạt động nhập khẩu. Đây có thể coi là giải pháp tích cực và hiệu quả góp phần hạn chế nhập siêu trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải chú ý những quy định của WTO trong quá trình áp dụng và thực hiện các biện pháp này để tránh gặp phải những biện pháp trừng phạt không đáng có. Theo đó, WTO chỉ cho phép một quốc gia thành viên áp dụng biện pháp tiếp cận ngoại tệ đối với doanh nghiệp nhập khẩu khi thành viên đó chứng minh đƣợc mình đang trong điều kiện khó khăn về Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 98 cán cân thanh toán. Vì vậy Việt Nam cần chuẩn bị kỹ lƣỡng trƣớc khi áp dụng các biện pháp thuộc nhóm này để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi thực hiện chính sách. Ngoài ra cần phải điều tiết tỉ giá hối đoái sao cho vừa thu hút đƣợc vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ hƣớng tới xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và vẫn kiểm soát đƣợc lạm phát ở mức hợp lý. Thứ năm, đa dạng hoá và điều chỉnh cơ cấu thì trƣờng nhập khẩu, hạn chế sự phụ thuộc quá mức vào một thị trƣờng nhất định.Trƣớc mắt cần có giải pháp để điều chỉnh cơ cấu nhập khẩu từ một số thị trƣờng mà Việt Nam có mức nhập siêu lớn nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan…thông qua những việc thực thi đề án, những thoả thuận hợp tác, phát triển kinh tế - thƣơng mại song phƣơng và khu vực. Theo đó cơ cấu hợp tác đầu tƣ và mậu dịch hàng hoá sẽ tạo ra sự cân bằng hơn cho thƣơng mại hai chiều giữa Việt Nam và những thị trƣờng này. Trên thực tế, hƣớng giải quyết này đã đƣợc triển khai, song chủ yếu mới dừng ở cấp độ vĩ mô (các thoả thuận cam kết, các đề án hợp tác giữa chính phủ ) mà chƣa đƣợc chúng ta tận dụng triển khai triệt để và có hiệu quả. Do vậy trong thời gian tới, đây cần đƣợc coi là một trong những biện pháp quan trọng và bền vững cần đƣợc tích cực thực hiện để góp phần cải thiện tình trạng của cán cân thƣơng mại của Việt Nam. Thứ sáu, xây dựng và áp dụng các hàng rào tiêu chuẩn kĩ thuật đối với hàng hoá nhập khẩu. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp và tiêu chuẩn kĩ thuật đối với công nghiệp và thƣơng mại phù hợp với các quy định của WTO và các hiệp định quốc tế mà Việt Nam ký kết. Hoàn thiện và ban hành mới các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn, có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất, tiêu dùng, sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trƣờng. Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại là công cụ hữu hiệu, và đƣợc các quốc gia sử dụng ngày càng phổ biến nhằm hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, bảo vệ sức khoẻ và quyền lợi ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên trên thực tế, chỉ những nƣớc có nghành sản xuất phát triển mới có khả năng áp dụng các biện pháp kỹ thuật này. Việc áp dụng biện pháp kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu của các nƣớc đang phát triển hoặc phát triển chậm thƣờng gặp phải khó khăn do phải tuân thủ nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa các hàng hoá sản xuất trong nƣớc và hàng hoá nhập khẩu. Cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với công nghệ nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu công nghệ lạc hậu. Cần tăng cƣờng bảo hộ máy móc theo tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm hạn chế máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu, có thể tác động không nhỏ tới hiệu quả vay nợ nƣớc ngoài và tính Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 99 cạnh tranh ngành và sản phẩm hàng hoá Việt Nam. Thứ bảy, ƣu tiên nhập khẩu công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn, nhập khẩu bằng sáng chế, phát minh về để ứng dụng. Xây dựng trung tâm công nghệ cao thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của các công ty đa quốc gia để từng bƣớc rút ngắn khoảng cách về công nghệ với các nƣớc trong khu vực. Cuối cùng, đẩy mạnh cải cách kinh tế, hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trƣờng, thực hiện mạnh mẽ tự do hoá thƣơng mại, xoá bỏ độc quyền, thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả đầu tƣ, chống lãng phí trong sản xuất và đầu tƣ xây dựng cơ bản, trong tiêu dùng và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong nƣớc…Đó là những biện pháp cơ bản, lâu dài và bền vững để đảm bảo cho Việt Nam có đƣợc một cán cân thƣơng mại lành mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 100 KẾT LUẬN Cuộc khủng hoảng lần này đặt ra những vấn đề căn bản của hệ thống kinh tế toàn cầu - về mô hình phát triển, về các nguyên lý, quy tắc vận hành và về các công cụ phát triển mới. Nó không đơn thuần là sản phẩm của vài sai lầm chính sách nhất thời của một Chính phủ nào đó. Khi định vị cuộc khủng hoảng hiện tại nhƣ thế, dễ nhất trí rằng kinh tế thế giới đang trong quá trình chuyển đổi hệ thống. Giống nhƣ con rắn đang lột da, hệ thống đang chuyển đổi này rất ít đƣợc bảo vệ. Nó rất ít khả năng tự bảo vệ và rất dễ bị tổn thƣơng. Trong xu thế chung đó, các nền kinh tế phát triển cao đã theo đà “tự do hóa”, thả lỏng luôn nhiệm vụ "kiểm soát" chính quá trình tự do hoá, coi nhẹ nhiệm vụ giám sát và điều chỉnh. Kết cục là rủi ro tiềm năng biến thành tai họa hiện thực. Thứ nhất, có thể nhận định chiều hƣớng khó lạc quan của nền kinh tế thế giới trong năm 2009. Thậm chí, phải tính đến xu hƣớng suy thoái gia tăng kéo dài hơn. Thứ hai, từ một góc nhìn khác, lại thấy sự bừng sáng của hy vọng: triển vọng của nền kinh tế thế giới là triển vọng của một con rắn đang lột da, tuy rất yếu và còn trải qua đau đớn, song, khi đã vƣợt qua cơn nguy biến chuyển đổi, con rắn chắc chắn sẽ mạnh lên vƣợt bậc và trở thành một thế lực đáng sợ. Và việc chọn đề tài này giúp ngƣời viết có cái nhìn khái quát về khủng hoảng và tìm hiểu những ảnh hƣởng mang tính chất thời sự tới Việt Nam nói chung và lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng. Rất cám ơn Thạc sĩ Vũ Thị Hiền đã giúp đỡ nhiệt tình tạo điều kiện tốt nhất cho ngƣời viết hoàn thành khóa luận. Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. GS.TS Nguyễn Thiện Nhân; Nxb Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh; Khủng hoảng kinh tế tài chính ở Châu Á 1997-1999 2. GS.TS Hồ Xuân Phƣơng; Nxb Tài chính Hà Nội 2003; Giải pháp phòng ngừa khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Việt Nam 3. George Cooper; Nxb Lao động xã hội; Nguồn gốc khủng hoảng tài chính 2009 4. Đại học Ngoại Thƣơng Khoa Tài chính ngân hàng; Kỷ yếu hội nghị; Các vấn đề tài chính toàn cầu và thực tiễn tại Việt Nam. 5. Báo cáo của Ngân hàng thế giới; Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam 6. Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách; Một số phân tích định lƣợng và chính sách kinh tế năm 2008 7. Th.s Đinh Thế Hiển; Khủng hoảng tài chính thế giới- Nhận định kinh tế Việt Nam năm 2008 và xu thế đầu tƣ 2008-2009 8. Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright; Bài thảo luận chính sách số 2; Vƣợt qua khủng hoảng và tiếp tục đẩy mạnh cải cách. 9. Thông tấn xã Việt Nam; Kinh tế quốc tế số: 035, 050,041,044 10. PTS Phạm Quyên và PTS Lê Minh Tâm; Nxb Thống kê; Hƣớng phát triển thị trƣờng xuất nhập khẩu Việt Nam tới năm 2010 11. Đại học kinh tế quốc dân; Nxb Lao động; Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập KTQT 12. TS. Nguyễn Hữu Khải; Nxb Lao động xã hội; Hàng rào phi thuế quan 13. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng; Nxb Lao động xã hội; Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 14.Bộ thƣơng mại TS. Lê Thanh Vĩnh; Nxb Thế giới; 20 năm đổi mới cơ chế chính sách thƣơng mại Việt Nam. 15. Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ƣơng; Thông tin chuyên đề khủng hoảng tài chính, suy thoái toàn cầu và việc chủ động ứng phó của Việt Nam. 16. GS.TS.Bùi Xuân Lƣu -PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải; Nxb Lao động xã hội; Giáo trình kinh tế ngoại thƣơng (2007) Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 102 II. Tài liệu tiếng anh: 1. Federal Reserve Bank of St Louis, Understanding Subprime Mortgage Crisis, 2. The US Credit Union National Association, The US Mortgage Crisis, Federal Reserve Bank of St Louis, Understanding Subprime Mortgage Crisis, 3.U.S. Census Bureau, Foreign Trade Division, Data Dissemination Branch, Washington, D.C. 20233 4. The Global Financial Crisis: The Role of the International Monetary Fund (IMF), Report of IMF, January 20, 2009, World Economic Outlook, IMF, 8/2008 5. Developments and Issues of Financial Markets in Japan: The Tokyo Financial Market Survey in December 2008 and the Impact of the Failure of Ledman Brothers, 6. Financial Markets Report, Bank of Japan, 3/2009, 7. Masaaki Shirakawa: Global financial crisis and policy responses by the Bank of Japan, December 2008, 8. Review of Japan Economy in 2008, 9. Addressing the Looming Financial Crisis in Japan, 10. Japan Economy Report, No.20 (03/09), 11. Japan Economy Report No.19 & 20, Japan Center for Economic Research, 12. Masaaki Shirakawa (2008), Global financial crisis and policy responses by the Bank of Japan, December 2008. III. Trang Web: 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 103 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ TRÊN THẾ GIỚI .. 4 1.1. Mô hình kinh tế cơ bản phân tích quá trình khủng hoảng kinh tế - tài chính ... 4 1.1.1. Mô hình “nguy cơ đồng tiền bị phá giá” .................................................. 5 1.1.2. Mô hình “nguy cơ phá sản doanh nghiệp” .............................................. 6 1.1.3. Mô hình “Nguy cơ phá sản ngân hàng và các công ty tài chính” ............. 8 1.1.4. Mô hình “ Nguy cơ quốc gia mất khả năng thanh toán” ........................ 11 1.1.5. Mô hình “các nguy cơ khủng hoảng và cơ chế phát sinh khủng hoảng kinh tế – tài chính” .......................................................................................... 13 1.2. Diễn biến, tính chất, nguyên nhân của cuộc khủng hoảng hiện nay .............. 15 1.2.1. Diễn biến của cuộc khủng hoảng ........................................................... 15 1.2.2. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng ...................................................... 20 1.2.2. Tính chất và đặc điểm của cuộc khủng hoảng ........................................ 21 1.3. Cơ chế tác động của khủng hoảng tới hoạt động xuất nhập khẩu: ................ 24 1.4 Tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tới xuất nhập khẩu của một số nền kinh tế lớn trên thế giới ...................................................................................... 30 1.4.1 Mỹ .......................................................................................................... 30 1.4.2. Nhật bản ................................................................................................ 31 1.4.3. EU- Các nƣớc châu Âu .......................................................................... 33 CHƢƠNG II. ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ THẾ GIỚI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ..................................................................................................................... 34 2.1 Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tới nền kinh tế Việt Nam ......................... 34 2.1.1 Những khó khăn bên trong của nền kinh tế Việt Nam (khi xảy ra khủng hoảng) ............................................................................................................. 34 2.1.2. Ảnh hƣởng của khủng hoảng đến một số lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam ................................................................................................................ 36 Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 104 2.1.2.1. Về hoạt động ngân hàng và thị trƣờng tiền tệ ................................... 36 2.1.2.2. Về đầu tƣ nƣớc ngoài ....................................................................... 42 2.1.2.3. Về tăng trƣởng kinh tế ..................................................................... 44 2.1.2.4. Về xã hội: ........................................................................................ 45 2.2 Hiện trạng của xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam trƣớc và trong thời kì khủng hoảng ................................................................................................................. 46 2.2.1 Về cơ chế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu ........................................... 46 2.2.2. Thực trạng về xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam từ 2001 đến nay (Tháng 2 năm 2009) ....................................................................................................... 50 2.2.2.2 Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam kề từ khi khủng hoảng tài chính bùng nổ ( Năm 2008- Quí I năm 2009) ............................................... 53 2.2.2.2.1. Xuất khẩu .................................................................................. 54 2.2.2.2.2. Nhập khẩu và cán cân thƣơng mại ............................................. 56 2.3 Ảnh hƣởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam ............................................................................................. 58 2.3.1 Ảnh hƣởng tới thị trƣờng xuất, nhập khẩu .............................................. 59 2.3.1.1 Thị trƣờng khu vực: .......................................................................... 59 2.3.1.2 Thị trƣờng ngoài khu vực: ................................................................ 60 2.3.2. Ảnh hƣởng đến giá hàng xuất nhập khẩu ............................................... 62 2.3.3 Ảnh hƣởng tới kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam ............................... 64 2.3.3.1. Xuất khẩu ........................................................................................ 64 2.3.3.2. Nhập khẩu ....................................................................................... 68 2.4. Đánh giá chung............................................................................................ 69 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ........................................................................................................... 71 3.1.Dự báo về khủng hoảng và tình hình kinh tế trong thời gian tới: ................... 71 3.1.1 Dự báo của các tổ chức về tình hình thế giới trong khủng hoảng ............ 71 3.1.2 Dự báo về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2009 ........ 76 3.1.2.1. Xuất khẩu hàng hoá ......................................................................... 76 Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 105 3.1.2.2. Về thị trƣờng xuất khẩu ................................................................... 79 3.1.2.3. Nhập khẩu ....................................................................................... 80 3.2. Những giải pháp hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng ........... 81 3.2.1 Các giải pháp đối với lĩnh vực ngân hàng: .............................................. 82 3.2.2 Các biện pháp nhằm giảm, giãn thuế: ..................................................... 83 3.2.3 Các giải pháp kích cầu đầu tƣ. ................................................................ 84 3.2.4 Các giải pháp kích cầu tiêu dùng: ........................................................... 85 3.2.5 Các biện pháp bảo đảm an sinh xã hội: ................................................... 85 3.3 Kiến nghị giải pháp hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của khủng hoảng tới hoạt động xuất nhập khẩu .......................................................................................... 91 3.3.1.Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu:............................................................... 91 3.3.2.Giải pháp chấn chỉnh cơ cấu nhập khẩu, chống nhập siêu quá lớn và sử dụng hàng nhập có hiệu quả ............................................................................ 95 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101 Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 106 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU I. Sơ đồ Sơ đồ 1. Mô hình “Nguy cơ đồng tiền bị phá giá” ................................................... 6 Sơ đồ 2. Mô hình “Nguy cơ phá sản doanh nghiệp”............................................... 8 Sơ đồ 3. Mô hình “Nguy cơ phá sản Ngân hàng, Công ty Tài chính” ................... 10 Sơ đồ 4. Nguy cơ quốc gia mất khả năng thanh toán .............................................. 12 Sơ đồ 5. Mô hình “các nguy cơ khủng hoảng và cơ chế phát sinh khủng hoảng kinh tê – tài chính” ........................................................................................................ 14 II. Hình vẽ Hình 1: Chu kì kinh tế ........................................................................................... 24 Hình 2- Kinh tế suy thoái do giảm tổng cầu .......................................................... 28 Hình 3: Kinh tế suy thoái do giảm tổng cung ........................................................ 28 Hình 4: kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam tháng 1/2008 đến tháng 2/2009........ 65 III. Biểu đồ Biểu đồ 1: Biểu đồ xuất, nhập khẩu và xuất siêu 3 tháng đầu năm 2009 ................ 58 IV. Bảng biểu Bảng 1: Thị trƣờng xuất khẩu chính của Việt Nam ................................................ 61 Bảng 2: Diễn biến giá cả hàng hoá thế giới (Từ 12/9/2008 đến 12/1/2009) ............ 63 Bảng 3 :Số liệu trị giá xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu từ tháng 7/2008 đến tháng 1/2009 .......................................................................................................... 66 Bảng 4 :Số liệu trị giá nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu từ tháng 7/2008 đến tháng 1/2009 .......................................................................................................... 68 Bảng 5: Dự báo của IMF ....................................................................................... 72 Bảng 6: Dự báo của WB ........................................................................................ 73 Bảng 7:Dự báo của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ......................... 73 Bảng 8: Dự báo của Citi group .............................................................................. 74 Bảng 9: Dự báo của Reuters .................................................................................. 75 Bảng 10: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu 2009 ........................................................... 79 Khoá luận tốt nghiệp Thân Thị Xuân - Nhật 6 K44H 107 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt tiếng Anh STT Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt 1 FDI Foreign Direct Investment Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 3 GATT Public relations Quan hệ công chúng 4 OPEC Organication of the Petroleum Exporting Countries Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ 5 EU European Union Liên hiệp Châu Âu 6 APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng 7 MBS Mortgage Backed Sec urities Chứng khoán phái sinh 8 WB World Bank Ngân hàng thế giới 9 IMF Int ernational Monet ary Fund Quỹ tiền tệ thế giới 10 WTO World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế giới 11 ADB The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á 12 13 ASEAN Association of Southeast Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 14 APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng 15 ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á – Âu 16 ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức Chữ viết tắt tiếng Việt 17 NHĐT Ngân hàng đầu tƣ 18 TTBĐS Thị trƣờng bất động sản 19 CTTC Công ty tài chính 20 TTCK Thị trƣờng chứng khoán 21 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 22 NHTW Ngân hàng trung ƣơng 23 BĐS Bất động sản 24 XNK Xuất nhập khẩu 25 XK Xuất khẩu 26 NK Nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4833_2723.pdf
Luận văn liên quan