Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tưkỹ thuật Ngân hàng

Xuất nhập khẩu là một lĩnh vực kinh doanh đã và đang được nhà nước ta khuyến khích phát triển với mục đích phát triển knh tế, nhằm tăng cường các mối quan hệ kinh tế quốc tế, đổi mới máy móc trang thiết bị công nghệ, từng bước tiếp cận và hội nhập với nền kinh tế kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình hoạt động Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đang từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình để hoàn thành nhiệm vụ kinh tế, chính trị được giao và ngày càng phát triển. Với một số nghiệp vụ ngoại thương chủ yếu được thực hiện trong kinh doanh xuất nhập khẩu giúp ta có cái nhìn bao quát về hoạt động XNK hiện nay, đặc biệt là hình thức XNK uỷ thác - một loại hình kinh doanh dịch vụ phổ biến trong lĩnh vực ngoại thương. Qua số liệu phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu và một số tồn tại vướng mắc khi thực hiện hợpjđồng ngoại thường của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng ta co thể thấy được sự phức tạp của họat động ngoại thương. Chuyên đề tốt nghiệp này đã đề cập đến thực trạng kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng nói riêng và tại các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung.

pdf80 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tưkỹ thuật Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý hợp đồng: Sau khi đã bàn giao hàng, cán bộ phụ trách phải làm nhiệm vụ thanh lý hợp đồng bằng cách gửi yêu cầu thanh toán đến khách hàng. Việc thanh toán được hoàn tất nếu hàng hoá thuộc diện không bảo hành, nếu thuộc diện bảo hành thì một phần giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán nốt khi hết thời gian bảo hành. 2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm của Công ty. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 47 2.3.1. Các loại thị trường. Thị trường nhập khẩu là nguồn cung ứng hàng hoá chủ yếu và quan trọng của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguồn hàng của Công ty. Ta có thể chia thị trường nhập khẩu của Công ty thành 3 khu vực sau: Khu vực thị trường Châu Á, Khu vực thị trường Châu Âu và khu vực thị trường Châu Mỹ. Trong 3 khu vực thị trường trên, khu vực thị trường châu Á là thị trường nhập khẩu quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất. Khu vực thị trường Châu Á bao gồm các nước sau: Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Cụ thể năm 2003 Công ty nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Á đạt: 42.586.731.440 đồng chiếm 68% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của Công ty trong khu vực thị trường này thì Nhật Bản là thị trường quan trọng nhất. Với mặt hàng chủ lực là ôtô chuyên dùng. Tuy nhiên, Công ty cần mở rộng thị trường nhập khẩu sang một số nước trong khu vực như: Hàn quốc, Trung quốc để làm phong phú nguồn hàng và có điều kiện mua được hàng hoá với giá rẻ và đảm bảo chất lượng hàng hoá. Khu vực thị trường châu Âu bao gồm một số nước như: Pháp, Đức, Thuỵ sỹ. Trong năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu từ thị trường này đạt 12.415.012.750 đồng chiếm 20% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là các thiết bị, công nghệ và phụ tùng in ấn trong đó thị trường Đức là thị trường quan trọng. Năm 2003, Công ty đã nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Mỹ giá trị hàng hoá đạt 7.455.070.400 đồng chiếm 12% tổng giá trị hàng nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là các thiết bị kiểm tra tiền giả. Do khu vực thị trường này có vị trí địa lý xa nên việc mở rộng nhập khẩu từ thị trường này gặp khó khăn do cước phí vận chuyển cao. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 48 Thị trường nhập khẩu của Công ty Khu vực thị trường Khu vực thị trường Khu vực thị trường Châu Âu Châu Á Châu Mỹ Pháp Đức Thuỵ Nhật Singapore Malaysia Hoa sỹ Bản Kỳ 2.3.2. Phương thức giao dịch của Công ty. Nhập khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương mà biểu hiện của nó là các hợp đồng mua bán ngoại thương. Theo điều 81 của luật thương mại Việt nam, hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: - Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý. - Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật nước bên mua và nước bên bán. - Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản. Thông qua giao dịch đàm phán các bên xác lập lên các điều khoản của hợp đồng đó chính là điều kiện giao dịch xác lập quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Hợp đồng mua bán ngoại thương được thực hiện dưới hình thức văn bản, tuỳ vào từng thương vụ mà các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 49 hoặc được nới lỏng, nó bao gồm các điều kiện như: Điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, số lượng, bao bì, giá cả, điều kiện thanh toán... Với bố cục hạn chế của chuyên đề tôi chỉ trình bày hai điều kiện cơ bản đó là điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện thanh toán. 2.3.2.1. Điều kiện cơ sở giao hàng. Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán, những nguyên tắc này được phòng thương mại quốc tế (ICC) xây dựng và được các nước công nhận áp dụng làm quy tắc chung cho các giao dịch ngoại thương. Có 13 điều kiện cơ sở giao hàng và được chia thành bốn nhóm : - Nhóm E là một điều kiện giao tại nơi đến với hình thức tiêu biểu là giao tại xưởng (EXW - Exwork). - Nhóm F với điểm chung là người mua phải trả cước phí chính . - Nhóm C có bốn điều kiện với đặc điểm chung là người bán trả cước cho trạm vận tải chính. - Nhóm D có năm điều kiện với điểm chung là người bán phải mang hàng tới tận nơi của người mua. Ngoài các điều kiện trên trong giao dịch ngoại thương người ta còn sử dụng những biến dạng của các điều kiện đó. Ở Việt nam ta hiện nay sử dụng hai hình thức cơ sở giao hàng là FOB và CIP. 2.3.2.2. Điều kiện thanh toán. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ không mang tính chất hàng hoá giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống Ngân hàng của các nước có liên quan. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 50 Ngày nay, trong buôn bán quốc tế các đối tác thường muốn sử dụng các ngoại tệ mạnh như: Đôlla Mỹ (USA), bảng Anh (GBP), đồng EURO... để làm đồng tiền thanh toán hợp đồng. Các đồng tiền này có ưu điểm là ít biến động trên thị trường tiền tệ và có thể được dùng vào công tác nhập khẩu hoặc dự trữ ngoại tệ. Hiện nay, các bên trong quan hệ ngoại thương có thể sử dụng các phương thức thanh toán như: Trả ngay bằng tiền mặt, phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ. 2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. 2.4.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu. Nguồn hàng cung ứng cho Công ty bao gồm hai nguồn hàng chính là: Nguồn nhập khẩu từ nước ngoài và nguồn thu mua trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là các nước phát triển như: Nhật Bản, Thuỵ sỹ, Singapore, Đức, Mỹ, Pháp, Malaysia... Việc nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật có công nghệ Ngân hàng tiên tiến phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của hệ thống Ngân hàng trong toàn quốc. Biểu 2.1. Tình hình mua hàng trong hai năm 2002-2003 của Công ty được thể hiện như sau. Đơn vị tính: 1000đ. Nhóm hàng Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối % - Lượng nhập khẩu. + Ấn chỉ + Giấy trắng. + Vật tư thiết bị. + Ôtô chuyên dùng + Hàng văn phòng. 27.885.715 5.963.622 3.260.353 7.857.396 10.494.244 5.732.836 40.759.587 7.139.836 3.928.934 9.739.903 14.117.229 5.833.685 12.873.872 1.176.214 668.581 1.822.507 3.622.985 100.849 46,17 19,72 20,51 23,96 34,52 1,76 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2002 - 2003 ). Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 51 Qua bảng trên ta thấy tổng lượng hàng nhập về và từng nhóm hàng nhập khẩu năm 2003 đều tăng so với năm 2002. Cụ thể, năm 2003 lượng hàng nhập khẩu tăng tuyệt đối 12.873.872 nghìn đồng hay tăng 46,17% so với năm 2002. Về cơ cấu hàng nhập khẩu, ta thấy nhóm hàng nhập khẩu chuyên dùng tăng mạnh nhất 30% (trong đó xe ôtô chuyên dùng tăng 34,52%, máy móc thiệt bị vật tư tăng 23,96%), sau đó là nhóm hàng các sản phẩm về in ấn tăng 20% (trong đó ấn chỉ tăng 19,72%, giấy trắng tăng 20,5%). Các nhóm hàng về văn phòng tăng chậm nhất. Điều này chứng tỏ Công ty đã có sự chuyển hướng cơ cấu kinh doanh giữa các nhóm hàng nhập. Công ty đã tìm kiếm và khai thác được nhu cầu về ôtô chuyên dùng, vật tư thiết bị và hàng văn phòng tương đối lớn. Để thấy được hiệu quả kinh doanh, ta phấn tích các chỉ tiêu sinh lời Tổng doanh thu bán hàng -------------------------------------------- Giá trị tổng lượng hàng nhập khẩu 30.794.818 Năm 2002: ------------------ = 1,104 27.885.715 Nghĩa là năm 2002 cứ một đồng vốn bỏ ra để nhập khẩu hàng hoá thì thu về được 1,104 đồng doanh thu. 41.905.082 Năm 2003: ------------------- = 1,0281 40.759.587 Nghĩa là năm 2003 cứ bỏ ra một đồng vốn để nhập khẩu hàng hoá thì thu về được 1,0281 đồng doanh thu. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 52 Từ những phân tích trên ta thấy Công ty đã hoàn thành mục tiêu mở rộng thị trường khách hàng, tối đa hoá doanh thu và đa dạng hoá sản phẩm cung ứng dịch vụ, Công ty đã có nhiều giải pháp hữu hiệu và thích hợp với sự thay đổi của thị trường, chuyển dịch cơ cấu hàng cung ứng, mở rộng danh mục hàng nhập khẩu, mở rộng thị trường trong nước và khai thác nguồn hàng sẵn có trong nước đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.4.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu. Hiện nay Công ty vẫn phát triển được hai hình thức nhập khẩu của mình đó là: 2.4.2.1. Kinh doanh nhập khẩu uỷ thác. Đây là hình thức kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của Công ty, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu đó với hoạt động này công ty không phải bỏ vốn ra mua hàng, các loại chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ sẽ được uỷ thác thanh toán. Thông thường phí uỷ thác được tính bằng 1% tổng giá trị CIF của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhưng với các hợp đồng có giá trị lớn thì tỷ lệ này có thể được hạ thấp hơn nữa. Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu uỷ thác của Công ty được thể hiện qua các bảng thống kê hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hoàn thành trong các năm 2001, 2002 và 2003 như sau. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 53 Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 54 Biểu 2.2. Thống kê hợp đồng uỷ thác đã hoàn thành năm 2001. TT Hợp đồng Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 01 BMC/VCB - Leaco - TL ngày 07/10/2001 52 UTNK - BMC - KNG ngày 20/08/2001 03/ BMC - IND/2001 ngày 28/12/2001 01 BMC - NHNN ngày 21/10/2002 234/MAC -BMC ngày 10/01/2002 0064-99012/ITC ngày 08/11/2002 02/BMC-NIND ngày 15/07/2002 01/BMC-NIND ngày 15/06/2002 04/BMC-NIND ngày 15/08/2002 02 UTNK/BMC-INH (19/06/2002) 03 UTNK/BMC-INH (24/07/2002) 01 UTNK/BMC-INH (31/07/2002) 01 UTNK/BMC-CTTC (11/9/2002) 01/BMC-MAC ngày 25/07/2002 Máy chập liên Foil chống giả Mực in Xe ôtô ISuzu Trooper - 69 xe Xe ôtô ISuzu Trooper - 40 xe Máy in 4 màu Bản in kẽm Film dùng trong CN in Mực in Phụ tùng máy in Quả lô cao su Quả lô cao su Phụ tùng máy in Rotatek MP 150 1 xe ôtô ISuzu Trooper 72.007 DEM 527.000 USD 69.350 DEM 169.050.000 JPY 1.080.000 USD 1.485.000 DEM 2.475 USD 17.750 USD 72.525 DEM 43.102 DEM 17.881 DEM 33.068 DEM 5.125 DEM 27.000 USD 551.326.000đ 7.410.670.000đ 470.955.000đ 22.422.800.000đ 15.210.700.000đ 10.046.000.000đ 34.882.650đ 166.086.250đ 468.870.125đ 295.949.000đ 125.667.300đ 232.398.700đ 32.856.375đ 384.793.200đ 5.513.000đ 37.053.000đ 4.885.000đ 224.228.000đ 76.053.000đ 60.276.000đ 576.254đ 2.741.393đ 5.116.000đ 2.959.490đ 1.256.673đ 2.323.987đ 492.845đ 7.300.385đ Tổng cộng 57.853.958.600 430.775.000đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001 phòng KD - XNK). Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 55 Biểu 2.3. Thống kê các hợp đồng NKUT hoàn thành năm 2002 TT Hợp đồng Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 01/Flexo-INH & BMC ngày 26/9/2002 04/UT/BMC - INH ngày 7/12/2002 05/02/BMC - IND ngày 07/11/2002 05UT/BMC - INH.02 ngày 15/12/2002 06/BMC - INH/ 03 ngày 18/02/2003 03BMC/MAC2 ngày 24/10/2002 0100BMC/INH/03 ngày 21/11/2003 E47NP/NV/BMC - 03 ngày 8/3/2003 SQH 31/BMC - INH/03 ngày 2/4/2003 01VP/BMC - INH/03 ngày 2/4/2003 03MDM/BMC-INH/01ngày2/4/2003 06/BMC-MAC4-BMC ngày 7/12/2002 01/BMC/IBĐ/TMTC ngày 29/11/2002 02/BMC/TBĐ/TMTC ngày 28/5/2003 01/BMC-HAM ngày 20/602002 JM01/BMC-TLS/03 ngày 4/7/2003 L22B/BMC-TLS/03 ngày 10/8/2003 20FKD/BMC-DEC/03 ngày 10/8/2003 FEVINA-BMC2K 108 ngày 20/8/2003 01/VTNH/NHĐT/03 ngày 19/3/2003 25B/BMC-BN/03 ngày 31/8/2003 Phụ tùng Flexo Phụ tùng máy in Máy quét ảnh Mực Flexo Film Kodak 2 xe ISUZUTrooper Phụ tùng máy in Máy in E47NP Hamada Mực Flexo Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in 01 xe ISUZU Máy in mã số và phủ cào Máy đóng gói thẻ ĐT 2 chiếc máy in đã qua SD Máy in đã qua SD Hashimoto Máyinđã qua SD Komori Film Kodak Cửa kho CHUBB 25 xe ISUZU TROOPER Máyinđã qua SD Komori 26 xe NISSAN PICK UP 90 xe ISUZU TROOPER 127.990 USD 10.600 DEM 83.500 USD 19.277USD 6.062 USD 50.000 USD 29.700 USD 2.910.000 JPI 6.970 USD 14.800 USD 5.364 USD 22.500 USD 161.767,5 DEM 30.800 USD 108.000 DEM 7.000 USD 25.000 USD 3.830 USD 2.024 USD 62.000.000 JPI 7.000 USD 59.280.000 JPI 216.767.368.000 JPI 1.941.512.200đ 79.718.800đ 548.394.600đ 335.655.000đ 97.021.200đ 727.847.500đ 207.009.000đ 334.967.800đ. 101.643.500đ 215.828.400đ 78.223.212đ 327.352.500đ 1.085.092.000đ 461.969.200đ 732.694.000đ 104.594.000đ 374.962.400đ 57.446.200đ 30.374.200đ 7.560.156.000đ 105.042.000đ 8.536.465.000đ 26.767.368.000đ 20.501.700đ 1.229.900đ 6.299.000đ 3.085.500đ 1.455.200đ 14.564.200đ 2.201.800đ 1.935.400đ 1.677.500đ 3.562.300đ 1..291.000đ 6.552.500đ 9.486.400đ 5.084.200đ 8.517.300đ 1.1543.700đ 2.887.500đ 948.200đ 1.500.000đ 78.504.400đ 1.156.000đ 51.584.000đ 296.382.000đ Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 56 01/VTNH-HT ngày 12/05/2003 01/VTNH/NHNN/01 ngày 18/6/2003 Tổng cộng 50.811.332.700đ 521.559.700đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002 phòng KD - XNK). Biểu 2.4. Thống kê các hợp đồng NKUT hoàn thành năm 2003. TT Hợp đồng Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 02/BMC-IHT ngày 22/11/2002 01/VTNH-INBND/03ngày6/11/2003 02BMC/IN-BND ngày 2/4/2002 01/VTNH-INQK ngày 10/5/2002 01VTNH-INQN ngày 27/9/2002 02BMC/INHT ngày 29/10/2002 02VTNH/NHĐA ngày 2/12/2002 01VTNH/TECHSIMEX 15/11/2002 07BMC/IN-BND ngày 17/12/2002 05/BMC-ITC ngày 2/12/2002 02/VTNH-INBND ngày 6/6/2003 04/BMC-HN ngày 7/5/2003 05/BMC-INBND ngày 22/11/2002 03/VTNH-INBND ngày 15/9/2003 01BMC-INSGK ngày 15/2/2003 02/VTNH-ITC ngày 2/4/2003 01/VTNH-ITC ngày 2/4/2003 Phụ tùng máy in Mực in Nhà in BND Máy in cuộn Nhà in BND Máy in 2 màu HEIDELBERG Thiết bị máy in Phụ tùng máy in Xe ôtô CD chở tiền 06 xe Xe ôtô CD chở tiền 10 xe Phụ tùng máy in Máy in Rotatek Mực in offset Máy in đã qua SD Komori Phụ tùng máy in Mực in Máy móc thiết bị ngành in Phụ tùng máy bấm răng cưa Máy bấm răng cưa 11.330 EUR 47.300 EUR 1.420.000 USD 360.000 EUR 647.000 EUR 11.300 EUR 161.400 USD 206.500 USD 8.502 USD 66.800 EUR 50.350 EUR 16.000 USD 50.646 USD 19.540 EUR 1.172.000 EUR 24.081 EUR 97.000 EUR 180.000.000đ 775.720.000đ 21.784.646.000đ 5.509.408.000đ 10.634.415.000đ 180.800.000đ 2.494.017.000đ 503.993.000đ 131.543.000đ 1.106.208.000đ 852.026.000đ. 247.648.000đ 784.320.000đ 378.607.000đ 20.523.243.600đ 416.986.000đ 1694.573.000đ 3.106.000đ 8.620.000đ 60.347.000đ 20.916.000đ 73.498.000đ 3.106.000đ 32.960.000đ 24.603.000đ 2.894.000đ 11.790.000đ 10.593.000đ 4.092.000đ 10.376.000đ 6.302.000đ 49.976.000đ 7.200.000đ 19.336.000đ Tổng cộng 47.296.303.000đ 293.437.000đ Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 57 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003 phòng KD - XNK). Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 58 Qua ba bảng trên ta thấy tình hình nhập khẩu uỷ thác của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng ngày càng có sự tăng trưởng cao. Năm 2001 thực hiện được 14 hợp đồng UTNK, doanh thu uỷ thác đạt 430.774.000đ. Năm 2002 thực hiện 23 hợp đồng UTNK, doanh thu uỷ thác đạt 521.559.700đ. Như vậy, năm 2002 số lượng và chất lượng hợp đồng uỷ thác nhập khẩu tăng lên, cụ thể: số hợp đồng UTNK tăng lên 9 hợp đồng, doanh thu uỷ thác tăng 90.785.700đ hay tăng lên 21% so với năm 2001.Vậy ta có thể đánh giá rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng lên rõ rệt. Năm 2003 đã thực hiện được 17 hợp đồng UTNK với doanh thu uỷ thác là 540.059 nghìn đồng. Tuy số lượng hợp đồng UTNK giảm 6 hợp đồng nhưng doanh thu ủy thác tăng 148.499.300đ hay tăng 3,5%. Để xem xét hiệu quả kinh doanh ta phải xem xét doanh thu uỷ thác trong mối quan hệ với tổng giá trị hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Cụ thể: tổng giá trị hàng hoá UTNK năm 2003 đạt 47.296.303.000đ giảm so với năm 2002 là 3.515.029.700đ nhưng doanh thu UTNK lại tăng lên 18.499.300đ. Như vậy chất lượng kinh doanh của Công ty đã được tăng lên, Công ty đã tập trung vào NKUT những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, Công ty đã tập trung phát huy thế mạnh của mình là nhập khẩu của các mặt hàng chuyên dùng như: Ôtô chở tiền, thiết bị phụ tùng công nghệ in... Về khách hàng, Công ty đã tiếp cận với các đơn vị có nhu cầu lớn như: Nhà in Nhân Dân, Nhà in sách giáo khoa, Nhà in Bộ Tài chính, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...và đã ký được những hợp đồng uỷ thác có giá trị lớn, làm tăng hiệu quả hoạt động của Công ty. 2.4.2.2. Kinh doanh nhập khẩu trực tiếp. Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động Công ty nhập hàng về để kinh doanh, Công ty phải xác định được nhu cầu tiêu dùng trong nước, dự đoán khối Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 59 lượng vật tư, thiết bị có thể tiêu thụ được căn cứ vào số vốn của Công ty hiện có. Sau đó Công ty sẽ ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, khi hàng về đến cảng Công ty sẽ ký hợp đồng bán hàng cho các đơn vị khác và giao trực tiếp tại cảng hoặc lưu kho để tiêu thụ dần. Hình thức nhập khẩu này đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn, phải có phương án kinh doanh khả thi. Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu trực tiếp được thể hiện trong các bảng thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành các năm 2001, 2002, 2003 : Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 60 Biểu 2.5. Thống kê hợp đồng kinh tế hoang thành năm 2001 TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập (CIF+Thuế NK) Giá bán Lãi ròng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TP/048 VN ngày 30/12/2001 06/BMC - DH/01 ngày 22/02/2001 04/BMC - MAC/02 ngày 20/02/2002 01/BMC - DH/02 ngày 10/03/2002 05/BMC - MAC ngày 17/03/2002 06/BMC - MAC ngày 23/03/2002 02/BMC - NHCT ngày 23/03/2002 01/BMC - NHCT ngày 04/10/2002 09/BMC - NHCT ngày 06/12/2002 01/BMC - MAC ngày 03/10/2002 Phụ tùng máy ghi phim 01 xe Isuzu Trooper 02 xe Isuzu Trooper 01 xe Isuzu Trooper 01 xe Isuzu Pick up 01 xe Isuzu Trooper 01 xe Isuzu Trooper 01 xe Isuzu Trooper Máy kiểm tra USD 01 xe IsuzuTrooper 24.900.000 359.100.000 881.020.000 440.659.000 1.100.406.370 440.865.113 440.727.972 434.795.428 44.400.400 435.981.717 28.700.000 366.800.000 900.390.000 450.195.000 1.125.900.000 450.400.000 450.260.000 465.205.000 47.820.000 456.640.000 3.800.000 7.700.000 19.370.000 9.536.000 25.493.630 9.534.887 9.532.028 30.409.570 3.419.600 20.658.283 Tổng cộng 4.602.856.000 4.742.310.000 139.453.000 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001phòng KD - XNK). Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 61 Biểu 2.6. Thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành năm 2002. TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập (CIF+Thuế NK+CFí) Giá bán Lãi ròng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 02/VTNH/TMTCĐT ngày 8/2/2003 03/VTNH/ CTTC ngày 8/2/2003 03/VTNH/NHCT ngày 28/3/2003 03/VTNH/NHCT ngày 28/3/2003 09/HD-CTVT ngày 5/4/2003 01-ĐNCTVT ngày 25/5/2003 01/VTNH/NHĐBSCL/03 ngày22/6/2003 05/VTNH/NHCT ngày 22/6/2003 03/VTNH/CTVN ngày 24/8/2003 01/VTNH/NTDN ngày 22/6/2003 02/CT-CTVT ngày 11/6/2003 01/VTNH/NHNN ngày 15/10/2003 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER Máy kiểm tra USD Máy kiểm tra USD 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER Máy soi đô la 1 xe ISUZU TROOPER 448.092.000đ 450.821.000đ 450.821.000đ 450.821.000đ 47.000.000đ 45.000.000đ 467.575.000đ 467.575.000đ 467.575.000đ 467.575.000đ 332.022.700đ 467.575.000đ 4645.760.000đ 465.765.000đ 472.745.000đ 472.745.000đ 47.677.400đ 16.000.000đ 487.662.500đ 486.161.000đ 487.500.000đ 486.570.000đ 360.000.000đ 488.605.000đ 17.668.000đ 14.939.000đ 21.924.000đ 21.924.000đ 677.400đ 700.000đ 20.087.500đ 18.586.000đ 19.995.000đ 18.995.000đ 27.977.300đ s21.030.000đ Tổng cộng 4.502.752.700đ 4.707.185.900đ 204.433.200đ Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 62 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002 phòng KD - XNK). Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 63 Biểu 2.7. Thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành năm 2003 TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập (CIF+Thuế NK+CFí) Giá bán Lãi ròng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 HĐ 7 xe ôtô CD:(B.Ninh, C.Mau, Đ.Nai, V.Phúc,TT Huế, Q.Trị, CN14) Hợp đồng 04 xe ôtô CD (NHCPQĐ: 02 xe; NHPT Nhà ĐBSCL: 02 xe) 01/VTNH-XN951 ngày 24/12/2002 Hoá đơn số 015971ngày 5/12/2002 01/VTNH/NHSGTT ngày 27/2/2003 02/VTNH/NHAHN ngày 12/2/2003 01/VTNH-IBQĐ ngày 12/2/2003 02/VTNH-ITC ngày 28/5/2003 03/VTNH-ITC ngày 12/5/2003 04/VTNH-ITC ngày 22/7/2003 Hoá đơn số 0175539 ngày 5/8/2003 01/VTNH-NTVN ngày 9/1/2003 01/VTNH/NHN ngày 10/2/2003 01/VTNH/NTQN ngày 15/4/2003 01/VTNH/NHNT ngày 11/4/2003 HĐ với 15 Chi nhánh NHCTVN 04/VTNH/VTVN ngày 11/7/2003 Hoá đơn số 0075548 ngày 10/9/2003 01/VTNH-IQB ngày 21/7/2003 01/VTNH-CQT ngày 7/8/2003 01/VTNH-NHCT ngày 28/8/2003 07 xe ISUZU TROOPER 04 xe ISUZU TROOPER Máy hiện bản tự động Phụ tùng máy in 03 xe ISUZU TROOPER 02 xe ISUZU TROOPER Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in 01 xe ISUZU TROOPER 01 xe ISUZU TROOPER 01 xe ISUZU TROOPER 01 xe ISUZU TROOPER 15 xe NHCTVN 04 xe ISUZU TROOPER Mực in offset Phụ tùng P.tùng máy tiêu huỷ tiền Máy kiểm tra đôla 3.430.000.000đ 1.960.000.000đ 225.133.000đ 20.500.000đ 1.470.000.000đ 980.000.000đ 106.515.000đ 564.742.000đ 285.050.000đ 334.640.000đ 34.828.000đ 490.000.000đ 490.000.000đ 491.000.000đ 491.000.000đ 7.348.789.000đ 1.966.440.000đ 44.471.000đ 30.615.000đ 556.491.000đ 402.500.000 3.570.567.000đ 2.036.000.000đ 248.000.000đ 20.800.000đ 1.527.000.000đ 1.018.000.000đ 112.957.000đ 582.208.000đ 291.384.000đ 344.640.000đ 49.114.000đ 510.481.000đ 510.569.000đ 511.226.000đ 511.160.000đ 7.673.490.000đ 2.046.726.000đ 47.600.000đ 43.636.000đ 578.154.000đ 367.400.000đ 140.567.000đ 76.000.000đ 22.867.000đ 300.000đ 57.000.000đ 38.000.000đ 644.2000đ 17.466.000đ 6.334.000đ 10.000.000đ 14.286.000đ 20.481.000đ 20.569.000đ 20.226.000đ 20.160.000đ 324.701.000đ 80.286.000đ 3.129.000đ 13.021.000đ 21.663.000đ 35.100.000đ Tổng cộng 21.722.714.000đ 22.601.112.000đ 948.598.000đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003phòng KD - XNK). Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 64 Qua số liệu ở ba bảng trên ta thấy tình hình nhập khẩu kinh doanh của Công ty tăng lên cả về số lượng và chất lượng Năm 2001, Công ty thực hiện 10 hợp đồng kinh tế, Vốn kinh doanh bỏ ra là 4.602.856.000đ thu được 193.453.000đ lãi ròng. Năm 2002 thực hiện 12 hợp đồng, vốn kinh doanh bỏ ra là 4.502.752.700đ, giảm 100.103.300đ hay 2,2% nhưng lãi ròng thu được lại cao hơn 204.433.200đ tăng 64.980.200đ hay tăng 46,6% so với năm 2001. Vốn bỏ ra kinh doanh ít hơn, chỉ bằng 97,83% so với năm 2001, nhưng lãi ròng lại cao hơn gần gấp rưỡi năm 2001. Điều đó chứng tỏ khả năng kinh doanh, sự nhanh nhạy, nắm bắt kịp thời những thời cơ của Công ty. Phần lớn các hợp đồng kinh tế năm 2002 là hợp đồng nhập khẩu xe ôtô chuyên dùng chiếm 9 hợp đồng trong 12 hợp đồng. Như vậy, Công ty đã phát huy được tiềm năng kinh doanh của mình trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này này. Năm 2003 công ty thực hiện 14 hợp đồng kinh tế với số vốn bỏ ra để thực hiện hợp đồng là 21.722.714đ, lãi ròng đạt được là 948.598.000đ. Điều đó chứng tỏ năm 2003 hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển rất mạnh mẽ. Tổng giá trị hàng hoá Công ty nhập khẩu trực tiếp tăng 17.219.961.300đ tức là tăng 4,824 lần so với năm 2002. Lợi nhuận tăng 744.164.800đ tăng 4,64 lần so với 2002. Như vậy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trực tiếp của Công ty đã được nâng lên một bước cao hơn đảm bảo tăng mạnh và đồng đều (doanh thu và lợi nhuận ròng tăng tương ứng). Có được kết quả như vậy là do hình thức nhập khẩu trực tiếp đã được Công ty chú trọng hơn và ngày càng có được hợp đồng có giá trị lớn Kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thường mang nhiều yếu tố rủi ro (như sự biến động của tỷ giá hối đoái.. ) và nó còn đòi hỏi phải có vốn lưu động lớn, nên Công ty cần đảm bảo thận trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và có phương án khả thi để loại bỏ rủi ro. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 65 Về cơ cấu hàng nhập khẩu trực tiếp, Công ty tiếp tục phát huy những mặt hàng nhập khẩu thế mạnh là ce ôtô chuyên dùng, trang thiết bị phụ tùng in. Về khách hàng Công ty đã củng cố được mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng và ký được những hợp đồng có giá trị lớn như : hợp đồng với 15 chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam, hợp đồng với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín... 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất inh doanh của Công ty. Trong những năm qua, Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng luôn nỗ lực tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường của mình, cả về thị trường mua lẫn thị trường bán. Thị trường kinh doanh của Công ty được phân chia thành hai khu vực chính là: Khu vực Miền Bắc và khu vực Miền Nam. Các loại hàng bán được chia làm năm nhóm chính là: Nhóm ấn chỉ, nhóm giấy, nhóm vật tư thiết bị, nhóm ôtô chuyên dùng và nhóm hàng văn phòng. Doanh thu theo từng nhóm hàng và từng khu vực thị trường của Công ty qua hai năm 2002 - 2003 như sau: Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 66 Biểu 2.8. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty hai năm 2002 - 2003. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Dthu % Dthu % STĐ % Tổng doanh thu theo nhóm hàng. + ấn chỉ + Giấy trắng + Vật tư thiết bị + Ôtô chuyên dùng + Hàng văn phòng 30.794.818 5.473.387 2.618.173 5.961.754 11.399.483 5.148.778 100 17,8 8,5 19,4 37 17,3 41.905.082 6.906.562 3.778.389 7.956.521 16.621.598 6.642.012 100 16,5 9 19 40 15,5 11.110.264 1.433.275 1.160.216 1.994.767 5.222.115 1.493.234 36,1 26,2 44,3 33,5 45,8 29 Tổng doanh thu theo khu vực - Miền Bắc - Miền Nam 30.794.818 22.915.341 7.879.477 100 74,4 25,6 41.905.082 31.093.571 10.811.511 100 74,2 25,8 11.110.264 8.178.230 2.932.034 36,1 35,68 37,2 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2002 - 2003) Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 67 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu các nhóm hàng đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nhóm hàng là ôtô chuyên dùng cới 37% tổng doanh thu năm 2002, đạt 11.399.483 nghìn đồng và 40% tổng doanh thu năm 2003, đạt 16.621.598 nghìn đồng, tăng 5.222.115 nghìn đồng hay tăng 45,8% so với năm 2002. Tiếp đến là nhóm hàng vật tư thiết bị, doanh thu tăng 1.994.767 nghìn đồng hay tăng 33,4% so với năm 2002. Nhóm ấn chỉ và nhóm giấy và nhóm hàng văn phòng tăng đều. Doanh thu các nhóm hàng đều tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đạt hiệu quả cao. Có được sự tăng trưởng trong kinh doanh như vậy cũng là nhờ sự tác động của nhiều nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân khách quan làm tăng doanh số bán hàng là do nhóm ôtô chuyên dùng và vật tư thiết bị đựơc nhiều Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác trang bị sử dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động vận chuyển và bảo vệ tiền thanh toán, nguyên nhân chủ quan là do công ty đã chú trọng mở rộng thị trường ngoài ngành, mở rộng danh mục hàng hóa nhập khẩu, tăng cường hình thức nhập khẩu trực tiếp. 2.6. Đánh giá chung về tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty. Được sự quan tâm giúp đỡ của toàn Công ty, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã tham gia đầy đủ các phong trào do Công đoàn Công ty phát động, đoàn kết nhất trí trong công tác, nỗ lực phấn đấu vươn lên để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã từng bước thiết lập và mở rộng quan hệ với các Bộ, ngành có liên quan, với các khách hàng trong nước cũng như nước ngoài, với chiến lược khách hàng mềm dẻo, lấy chất lượng dịch vụ, uy tín và năm lực triển khai các công việc làm ưu thế cạnh tranh. Đồng thời phòng cũng tranh thủ được sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan chủ quản: Ban lãnh đạo và các vụ, cục của Ngân hàng trung ương để Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 68 phát triển thêm các loại hình kinh doanh, dịch vụ như: Kinh doanh XNK trực tiếp, XNK uỷ thác, tư vấn đấu thầu các loại vật tư chuyên dùng... nâng cao uy tín mở rộng phạm vị hoạt động của Công ty nói chung và phòng kinh doanh XNK nói riêng. 2.6.1. Ưu điểm: Hoạt động xuất nhập khẩu của phòng có những ưu điểm sau: -Phòng kinh doanh nhập khẩu đã phối hợp tốt với các phòng ban trong Công ty để tôt chức tốt việc nhập khẩu các mặt hàng truyền thống như: Ôtô chuyên dùng chở tiền, đèn kiểm tra đôla, máy soi tiền máy đếm tiền...Bên cạnh đó phòng còn sử dụng vốn của Công ty và vốn vay Ngân hàng một cách có hiệu quả để thực hiện các hợp đồng kinh doanh nhập khẩu. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về vốn và tài sản cho khách hàng cũng như Công ty -Phòng đã tiến hành các hoạt động nghệp vụ một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng, qua đó tiết kiệm được thời gian chi phí, làm hài lòng khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty trong cũng như ngoài nước. - Phát triển tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực XNK như: Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ Văn hoá và Thông tin... - Phòng đã khai thác tốt thị trường truyền thống (ngành Ngân hàng) và ngày càng mở rộng thị trường ra các khách hàng ngoài ngành như : Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá và Thông tin, Nhà in báo Nhân dân, Nhà in sách giáo khoa... - Thiết lập được mối quan hệ Thương mại với các Công ty ở các nước có cộng nghệ Ngân hàng tiên tiến như : Nhật Bản, Đức, Thuỵ Sỹ, Singapore... và ngày càng nâng cao uy tín của Công ty trong lĩnh vực hoạt động. Co lle cte d b y H i Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 69 - Liên tục mở rộng các mặt hàng kinh doanh: Từ các mặt hàng thiết bị chuyên dùng trong ngành Ngân hàng như : Ôtô chuyên dùng chở tiền, máy đếm tiền, cửa kho tiền... đến các loại máy móc thiết bị ngành in, ngành điện tử như máy in, máy tách màu điện tử, máy chập liên và in số nhảy, phụ tùng máy in, Film dùng trong công nghệ in. - Chú trọng hơn đến hình thức nhập khẩu trực tiếp nên doanh thu hợp đồng kinh tế nhập khẩu trực tiếp ngày càng tăng. - Việc cập nhật các thông tin về thị trường giá cả, chính sách nhập khẩu, tỷ giá hối đoái ngày càng tốt hơn. 2.6.2. Nhược điểm Trong quá trình hoạt động ngoài những thành tích đạt được như kể trên phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu trên thực tế còn tồn tại những vướng mắc sau: - Công ty đã khai thác tốt thị trường trong ngành và từng bước mở rộng thị trường ngoài ngành nhưng doanh thu của thị trường ngoài chưa thực sự tương ứng với tiềm năng của nó. - Danh mục hàng hoá phục vụ thị trường ngoài ngành tuy đã được mở rộng nhưng mặt hàng cơ bản vẫn là vật tư thiết bị phục vụ ngành in, chưa mở rộng danh mục hàng hoá nhập sang một số lĩnh vực khác mà Công ty có khả năng như : đồ dùng văn phòng trang trí nội thất. - Đội ngũ nhân viên trong phòng tuy đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhưng phải kiêm nhiệm nhiều, xét trên khía canh lâu dài khi hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng phát triển thì Công ty cần phải chuẩn bị bổ sung thêm cán bộ và có kế hoạch đào tạo để đáp ứng được yêu cầu công việc. - Phòng đã cập nhật thông tin về chính sách, thông tin về giá cả thị trường, các thông báo mời thầu, qua một số tạp chí như : Công báo, thị trường, Báo Hà nội mới... nhưng lại chưa chú ý đến việc khai thác nguồn Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 70 thông tin rồi dào và phong phú trên mạng Internet, phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam, các thương vụ, các sứ quán của các nước ở Việt Nam . - Trong quá trình hoạt động chưa chuyên môn hoá được công việc (tổ chức cán bộ chuyên trách các mảng riêng trong quá trình nhập khẩu) nên việc xác định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cá nhân trong mỗi sự vụ gặp khó khăn 2.6.3. Nguyên nhân. - Phương tiện làm việc còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế (chưa có máy FAX, máy photo riêng còn phải sử dụng chung với phòng hành chính nên mất rất nhiều thời gian, chưa được nối mạng Internet). - Chưa quan tâm thích đàng đến thị trương ngoài ngành, đội ngũ cán bộ còn thiếu để đáp ứng được khối lượng công việc ngày càng nhiều. CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1. NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1.1. Quan điểm. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng có quan điểm kinh doanh sau: Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh được giao, hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh, chính trị được giao. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đảm bảo công ăn việc làm và từng bước cải thiện tăng thu nhập cho người lao động. Từng bước củng cố và phát triển lòng tin để xứng đáng là bạn hàng tin cậy của khách hàng trong và ngoại ngành. Mở rộng thị trường và tăng thị phần đảm bảo kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 71 Với quan điểm kinh doanh như trên Ban Giám đốc Công ty cùng với các phòng chức năng đã và đang xây dựng Công ty thành một doanh nghiệp độc lập,vững mạnh và ngày càng phát triển trong kinh doanh với bộ máy tinh gọn và hiệu quả. 1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh 2004-2005 Phát huy những kết quả, thành tích đã đạt được trong năm 2003 tranh thủ những thuận lợi lường trước những khó khăn thử thách, Công ty Vật tư Ngân hàng đã xác định mục tiêu cho năm 2004-2005 như sau: - Phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo giữ vững các mặt hàng truyền thống của Công ty. Mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo và bán hàng đến từng khách hàng: các Ngân hàng Thương mại, kho bạc, các đơn vị kinh tế ngoài ngành. - Mở rộng các khách hàng có nhu cầu nhập khẩu uỷ thác. - Tăng cường mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các đơn vị ban ngành như: Ngân hàng nhà nước, các vụ cục thuộc Ngân hàng nhà nước, Bộ Thương mại, Bộ Văn hoá -Thông tin, Tổng cục Hải quan... Nhằm tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ trong hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIÊU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CHO CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. Trong 8 năm hoạt động, Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, có nhiều thành tích đáng được biểu dương. Song vẫn còn một số hạn chế, chưa tận dụng được triệt để các cơ hội, những thuận lợi và khả năng sẵn có của mình. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu, Công ty cần thiết phải đưa ra những biên pháp hợp lý, khả thi để khắc phục khó khăn. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 72 Về ý kiến cá nhân tôi xin nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng dựa trên cơ sở những tồn tại, vướng mắc và phương hướng hoạt động kinh doanh trong các năm tới của Công ty, như sau: 2.1. Mở rộng kênh thu thập thông tin : Bằng cách nối mạng Internet, thường xuyên cập nhật các thông tin từ phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các thương vụ, các lãnh sự sứ quán để có nguồn thông tin phong phú, từ đó có quyết định lựa chọn nhà cung ứng tối ưu nhất. 2.2. Tổ chức đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường, thành lập bộ phận Marketing. Hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường là tất yếu đối với hoạt động kinh doanh. Để kinh doanh thành công thì doanh nghiệp phải nắm rõ từng động thái của thị trường: Nhu cầu mua, chủng loại, nguồn cung cấp, giá cả...để làm cơ sở lập kế hoạch nhập khẩu của Công ty. Doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tìm kiếm và khai thác thị trường là cơ sở cho doanh nghiêp mở rộng cả thị trường mua và thị trường bán. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu vẫn dựa vào các mối quan hệ truyền thống, các khách hàng và bạn hàng còn hạn chế. Nếu Công ty nghiên cứu khai thác tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài ngành, tăng cường tiếp cận với khách hàng, tổ chức hoạt động Marketing tốt, Công ty sẽ tiêu thụ được khối lượng hàng hoá lớn, có thể duy trì và mở rộng thị trường. Công ty cần thành lập bộ phận Marketing để thực hiện các chức năng sau: Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 73 - Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phương thức thanh toán, tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo quốc tế nhằm thu hút khách hàng. - Nghiên cứu thị trường trong nước nhầm tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thuộc phạm vi Công ty. - Nghiên cứu thị trường nhập khẩu để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Nghiên cứu thị trường trong nước, trước hết Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trường trong ngành. Đối với thị trường ngoài ngành, Công ty nên tập trung vào kinh doanh nhập khẩu một số chủng loại hàng hoáđang có nhu cầu cao, hàng hoá đó Công ty phải có lợi thế về nhà cung cấp trong các điều kiện: Chất lượng, mẫu mã, giá cả, sức cạnh tranh trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu, Công ty có thể trực tiếp quan hệ hoặc thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế, các lãnh sự quán nước ngoài tại Việt Nam 2.3. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu. Việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp ngày càng mở rộng được thị trường, tham gia vào nhiều thị trường hơn trên cơ sở đó làm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay, trong danh mục hàng hoá nhập khẩu của Công ty vẫn còn hạn chế về các loại linh kiện, phụ tùng thay thế dùng cho các loại máy móc thiết bị chuyên dùng... những hàng hoá mà nhu cầu tiêu dùng ngày càng gia tăng, nhưng sản xuất trong nước chưa đáp ứng nhu cầu mà công ty có thể nhập khẩu như thiết bị trang trí nội thất... Trên cơ sở tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá trong và ngoài ngành, nghiên cứu thị trường nhập khẩu để quyết định lựa chọn mặt hàng kinh doanh có hiệu quả tối ưu theo các hướng sau: Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 74 - Nhập khẩu các loại linh kiện, phụ tùng thay thế cho các loại máy in, ôtô chuyên dùng, vật tư, máy móc thiết bị kỹ thuật phục vụ Ngành. - Thâm nhập vào thị trường kinh doanh nhập khẩu các loại trang thiết bị nội thất, vì nhu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng. 2.4. Tổ chức đội ngũ phục vụ dịch vụ sau bán hàng. Dịch vụ sau bán hàng có vai trò rất quan trọng trong chính sách giao tiếp- khuyếch trương của Công ty, nó bao gồm các hoạt động nhăm giúp khách hàng giảm thời gian và chi phí trong việc mua hàng, sử dụng hợp lý hàng hoá, đặc biệt là các sản phẩm mới, các sản phẩm đòi hỏi có trình độ kỹ thuật cao nhằm tăng cường mối quan hệ giữa Công ty với khách hàng, góp phần nâng cao uy tín của Công ty, tạo lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường. Mặc dù phòng kinh doanh vật tư đã có những chính sách Marketing hiệu quả, hoạt động xúc tiến bán hàng tương đối tốt nhưng dịch vụ sau bán hàng thực hiện chưa được tốt lắm. Chưa có một bộ phận chuyên trách phục vụ, thường là sự kiêm nhiệm của các nhân viên Phòng kinh doanh vật tư và công nhân Xưởng sản xuất, cho nên dịch vụ sau bán hàng vẫn chưa được phát huy một cách thoả đáng. Đội ngũ phục vụ dịch vụ sau bán hàng có thể được tổ chức từ bộ phận bán hàng của Phòng kinh doanh vật tư và bộ phận sửa chữa bảo dưỡng máy móc của Xưởng sản xuất. Khách hàng của Công ty cần phải được giao hàng tận nơi, được lắp đặt vận hành, hướng dẫn sử dụng và bảo hành bảo dưỡng theo định kỳ. Cung cấp tư liệu kỹ thuật, bản hướng dẫn sử dụng, sơ đồ cấu tạo và các Catalogue. Đội ngũ này đòi hỏi phải nắm vững kỹ thuật công dụng cách lắp đặt, vận hành máy móc thiết bị và phải biết bảo dưỡng sửa chữa những hỏng hóc thông thường. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 75 2.5. Tăng cường và mở rộng mối quan hệ kinh doanh. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiêp muốn hoạt động kinh doanh thành công thì phải có mối quan hệ kinh doanh rộng rãi. Có những mối quan hệ tốt sẽ giúp cho việc làm thủ tục hành chính được thuận lợi và nhanh chóng, giảm công sức đi lại, tranh thủ sự giúp đỡ trong việc ban hành các quy chế, chính sách có lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. . Vì vậy Công ty cần phải tăng cường và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các cơ quan hữu quan. Công ty có thể tạo lập và mở rộng các mối quan hệ trong kinh doanh bằng cách: - Gửi thư đến bộ phận tiếp xúc trong công việc sau mỗi lần nhận được sự giúp đỡ đê bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc với sự giúp đỡ nồng nhiệt ấy của họ. - Trong các cuộc họp, hội nghị tổng kết kinh doanh, hội thảo của Công ty nên gửi thiếp mời tới các đại diện của các bộ ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh tới tham dự để họ hiểu hơn về Công ty, nhân dịp đó bày tỏ nguyện vọng của mình. - Gửi hoa, thiếp mừng hoặc cử đại diện của Công ty tới dự các ngày kỷ niệm có ý nghĩa như ngày thành lập Bộ, Ngành, ngày lễ tết... 2.6. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho các cán bộ kinh doanh nhập khẩu. Đối với các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đội ngũ cán bộ là nhân tố chủ đạo quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Cán bộ kinh doanh nhập khẩu phải là người có trình độ cao đẳng , đại học, nắm vững nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu về ngành hàng kinh doanh của Công ty, trình độ ngoại ngữ giao tiếp phải thành thạo để có thể giao tiếp đàm phán với các đối tác nước ngoài và soạn thảo hợp đồng. Trình độ tin học đạt mức độ xử lý văn bản thành thạo. Có như vây thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu mới đạt hiệu quả cao. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 76 . - Đối với các cán bộ mới: Cần phải thường xuyên hướng dẫn, giải thích, giúp đỡ họ năm bắt, hiểu biết được những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương .Tạo điều kiện cho các cán bộ mới có khả năng làm việc độc lập. Cho các cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ ngoại trường ngắn ngày. - Tạo điều kiện cho các cán bộ trong Phòng học nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, sử dụng mạng Internet... 2.7 Thực hiện tốt việc phát huy dân chủ trong phòng để tiếp thu ý kiến đóng góp của cán bộ nhân viên trong và ngoài phòng để ngày càng hoàn thiện. 3. KIẾN NGHỊ. 3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ. * Có chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả, tránh sự biến động lớn của tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngoại thương. Một sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ giá hối đoái sẽ làm tăng hoặc giảm lượng hàng XNK: Khi tỷ giá hối đoái giảm xuống làm cho hoạt động nhập khẩu tăng trưởng bởi lẽ lúc này hàng hoá nhập khẩu sẽ có giá rẻ tương đối so với hàng sản xuất trong nước. Đối với các doanh nghiệp Việt nam có hoạt động kinh doanh XNK thì tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh : Khi thanh toán mà tỷ giá hối đoái có sự biến động theo xu hướng giảm thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ do tỷ giá. Ngược lại khi thanh toán mà tỷ giá hối đoái tăng, doanh nghiệp sẽ có lợi từ sự biến động tỷ giá này nhưng hàng hoá nhập về có giá trị cao gây tồn đọng khó tiêu thụ. * Có chính sách thuế ổn định, biểu thuế nhập khẩu ổn định. Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 77 Thuế nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Thứ nhất, nó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận dự tính của phương án kinh doanh. Thứ hai, nó ảnh hưởng đến công tác kê khai tính thuế khi làm thủ tục Hải quan; chính sách thuế thay đổi, thuế suất thay đổi mà cán bộ kinh doanh XNK không cập nhật kịp thời khi làm thủ tục Hải quan kê khai sai có thể làm Công ty bị phạt. 3.2. Kiến nghị đối với Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của Phòng kinh doanh XNK cần sự chỉ đạo giúp đỡ của Ban Giám đốc Công ty, sự phối hợp thực hiện của các Phòng ban chức năng khác như Phòng Kinh doanh, Phòng kế toán, Phòng Tổ chức- Hành chính. Để có thể giữ vững và không ngừng nâng cao các kết quả đã đạt được trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, tôi xin trình với ban lãnh đạo Công ty một số khuyến nghị sau: - Phòng Kế toán - Tài chính cần phối hợp chặt chẽ với phòng XNK nhất là ở các khâu về vay vốn, mua ngoại tệ, đòi tiền bán hàng. Hạch toán cụ thể hơn về những chi phí phát sinh khi thực hiện hợp đồng để thấy rõ lợi nhuận - chi phí của từng hợp đồng XNK. - Phòng Tổ chức- Hành chính thực hiện theo dõi đánh giá công tác của từng CBCNV từ đó cần có quyết định khen thưởng kịp thời, phụ cấp làm ngoài giờ hợp lý để khuyến khích, động viên tinh thần CBCNV có nhiều cố gắng trong công tác. - Ban Giám đốc cần tạo điều kiện cho cán bộ mới của Phòng Kinh doanh XNK được đi học các lớp đào tạo nghiệp vụ ngoại thương ngắn ngày; Tạo điều kiện cho cán bộ Phòng được đi khảo sát tìm kiếm thị trường nước ngoài, tham gia các cuộc hội thảo quốc tế để nâng cao trình độ chuyên môn; Tạo điều kiện cho các CBCNVĐ được đi học các lớp ngoại ngữ nâng cao; Co lle cte d b y H ai Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 78 trang bị thêm các phương tiện làm việc hiện đại: Máy điện thoại di động, máy nhắn tin, thẻ điện thoại để giúp cho việc giao dịch được thuận lợi. KẾT LUẬN Xuất nhập khẩu là một lĩnh vực kinh doanh đã và đang được nhà nước ta khuyến khích phát triển với mục đích phát triển knh tế, nhằm tăng cường các mối quan hệ kinh tế quốc tế, đổi mới máy móc trang thiết bị công nghệ, từng bước tiếp cận và hội nhập với nền kinh tế kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình hoạt động Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đang từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình để hoàn thành nhiệm vụ kinh tế, chính trị được giao và ngày càng phát triển. Với một số nghiệp vụ ngoại thương chủ yếu được thực hiện trong kinh doanh xuất nhập khẩu giúp ta có cái nhìn bao quát về hoạt động XNK hiện nay, đặc biệt là hình thức XNK uỷ thác - một loại hình kinh doanh dịch vụ phổ biến trong lĩnh vực ngoại thương. Qua số liệu phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu và một số tồn tại vướng mắc khi thực hiện hợpjđồng ngoại thường của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng ta co thể thấy được sự phức tạp của họat động ngoại thương. Chuyên đề tốt nghiệp này đã đề cập đến thực trạng kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng nói riêng và tại các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung. Em hy vọng rằng với những biện pháp và kiến nghị được em mạnh dạn đưa ra sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu của Công ty. Co lle cte d b y H i Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD 79 Em thành thật mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, BGĐ-Phòng KD-XNK Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng cùng các độc giả để hoàn thiện hơn nữa bản chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003 - phòng KD-XNK. 2. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. 3. Giáo trình thanh toán quốc tế. 4. Giáo trình giao nhận vận tải. 5. Giáo trình kinh tế phát triển. 6. Tạp chí kinh tế phát triển. Và một số tài liệu tham khảo khác. Co lle cte d b y H ai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf032_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_trong_hoat_don_.pdf
Luận văn liên quan