Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động tiêu thụ 
sản phẩm tại Công ty Vietronics Đống Đa, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải 
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong tương lai. 
Tuy nhiên, việc tực thi nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực, sự phối hợp thực hiện của 
các cán bộ nhân viên trong Công ty. Hy vọng bài viết này sẽ góp phần vào 
việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Công ty.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 96 trang
96 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3287 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Điện tử Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 
69 
Nguồn: Theo số liệu thống kê năm 2001 của Công ty 
Có thể nói thời kỳ năm 1996 - 1998 là thời kỳ hưng thịnh của Công Ty 
điện tử Đống Đa . Lượng TV tiêu thụ trên thị trường tương đối ổn định, trong 
khi đó lượng tiêu thụ TV của Công Ty tăng nhanh chiếm thị phần lớn trên thị 
trường . 
Nhưng từ năm 1999 đến nay nhiều khó khăn đã xuất hiện gây ảnh hưởng 
xấu đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công Ty. Tuy doanh thu và lợi 
nhuận hàng năm đều tăng nhưng sản lượng tiêu thụ lại giảm. Cụ thể sản lượng 
tiêu thụ năm 1998 là 46110, đến năm 2001 sản lượng này giảm mạnh chỉ còn 
34.000 sản phẩm .(Lý giải cho điều này là vì ngoài sản phẩm TV ra Công ty 
còn sản xuất một số mặt hàng khác, trong khi sản lượng TV tiêu thụ chậm thì 
các mặt hàng kia lại tiêu thụ khá ổn định do đó doanh thu cũng như lợi nhuận 
của Công ty đều tăng qua các năm). 
- Xét theo từng loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường . 
Để hiểu rõ hơn về tình hình tiêu thụ sản phẩm TV của Công ty Điện tử 
Đống Đa chúng ta phân tích kết qủa tiêu thụ theo chủng loại mặt hàng. Phân 
tích kết quả tiêu thụ theo cách này cho phép chúng ta biết được loại TV nào 
của Công ty đang được ưa chuộng trên thị trường. Từ đó xác định được nhu 
cầu cụ thể của từng nhóm hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh thích hợp, 
tránh trường hợp sản xuất những những mặt hàng không đem lại lợi nhuận và 
vị thế cho Công ty. 
Bảng: Lợi nhuận phân theo nhóm TV 
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Loại TV 
Lợi nhuận Tỷ trọng 
về LN 
(%) 
Lợi nhuận Tỷ trọng 
về LN 
(%) 
Lợi nhuận Tỷ trọng 
về LN 
(%) 
14'' 290.450 38,38 7.678.346 40,75 6.845.387 26,7 
16'' 142.982 18,89 4.246.354 22,54 5.34.975 20,7 
20'' 99.340 13,13 1.835.600 9,74 3.876.493 15,1 
21'' 112.710 14,89 2.185.630 11,60 4.684.862 18,2 
25'' 50.760 6,71 1.258.970 6,68 886.359 3,4 
29'' 60.540 8,00 1.636.700 8,69 3.994.133 15,5 
70 
Tổng 
cộng 
756.782 100 18.841.60
0 
100 25.612.20
9 
100 
Qua bảng trên cho chúng ta thấy loại TV được tiêu thụ mạnh nhất là TV 
mầu DAEWOO 14” và cũng mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Công ty, năm 
1999 là 290 triệu đồng, năm 2000 lợi nhuận đạt được hơn 76 tỷ đồng và đến 
năm 2001 lợi nhuận là hơn 68 tỷ đồng. Mặc dù đạt lợi nhuận cao nhất nhưng 
có xu hướng giảm dần theo thời gian (năm 1999 chiếm tỷ lệ là 38%, năm 
2000 tăng lên trên 40% và đến năm 2001 tụt xuống còn 26%). Điều đó cho 
thấy người tiêu dùng đã thay đổi thị hiếu tiêu dùng, họ không ưa chuộng 
những loại TV có màn hình nhỏ nữa. Loại TV DAEWOO 16” cũng được xếp 
vào loại màn hình nhỏ, lợi nhuận thu được khá cao chỉ đứng sau loại TV 
DAEWOO 14”. Lượng tiêu thụ loạI TV DAEWOO 16” có giảm so với năm 
2000 nhưng giảm không đáng kể. Loại TV DAEWOO 20” và 21” là những 
sản phẩm đang được người tiêu dùng rất ưa chuộng, lợi nhuận thu được từ 
việc bán sản phẩm này chiếm tỷ lệ tương đối và có xu hướng tăng mạnh về 
sau này. TV DAEWOO 25” và 29” có màn hình quá lớn không thích hợp khi 
sử dụng chúng tại các phòng trong gia đình, nó chỉ thích hợp với các nhà hàng 
và nơi công cộng. Mặc dù nguồn lợi từ các sản phẩm này không lớn nhưng 
Công ty không nên bỏ rơi nó và để có thể tiêu thụ được nhiều hơn, Công ty 
phải chú ý đến các chức năng, mẫu mã, kiểu dáng của TV để chúng thích hợp 
được với nơi công cộng, quán và nhà hàng. 
2.2 Những tồn tại cần khắc phục : 
Bên cạnh những mặt tích cực đó của Công Ty, trong công tác tiêu thụ 
còn tồn tại không ít những hạn chế cần phải khắc phục kịp thời. Đó là những 
nguyên nhân khách quan từ phía thị trường, nhưng nguyên nhân chủ yếu này 
là những vấn đề xuất phát từ Công Ty . Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng 
gay gắt, chất lượng cao và giá rẻ không còn là công cụ duy nhất đem lại lợi 
thế trên thương trường. Do nhận thức không đầy đủ về vấn đề này, Công Ty 
đã vấp phải một số hạn chế trong việc xác lập các chính sách tiêu thụ sản 
phẩm của mình . Theo tình hình hiện tại của Công Ty, những mặt hạn chế này 
được bộc lộ qua các góc độ sau : 
a/ Sự kém linh hoạt của chính sách giá : 
71 
Mặc dù đã có những chính sách điều chỉnh mức giá căn bản có tính đến 
những khác biệt về đối tượng khách hàng, phương thức thanh toán như giá 
giao cho các cửa hàng, đại lý, giá bán buôn, giá bán lẻ ... nhưng có thể nói đây 
là một cơ chế giá không đầy đủ, thiếu linh hoạt và đem lại hiệu quả không cao 
. 
Thứ nhất : Một mức giá duy nhất cho tất cả các khu vực thị trường, làm 
khả năng tiêu thụ sản phẩm ở những vùng xa hay những khu vực còn nghèo 
như Tuyên Quang , Thái Bình , Thanh Hoá , Hà Tĩnh ...thấp . 
Thứ hai : Mặc dù số lượng hàng hoá xuất kho nhiều nhưng lượng tiền 
thu về rất ít do tình trạng chiếm dụng vốn , chậm thanh toán do khách hàng áp 
dụng theo phương thức trả chậm . Thực chất nguyên nhân chủ yếu dẫn đến 
tình trạng này do Công Ty không có được một chính sách giá thích hợp để 
khuyến khích việc thanh toán , hạn chế nợ nần . 
Mặt khác Công Ty không linh hoạt trong việc thay đổi giá nhằm tận 
dụng các thời cơ của thị trường để tăng nhanh khả năng tiêu thụ sản phẩm . 
Việc hạ giá cũng được thực hiện nhưng chủ yếu là để giải quyết tồn đọng chứ 
không đem lại lợi thế cạnh tranh lớn . 
b/ Mạng lưới tiêu thụ thiếu chiều sâu : 
Có thể nói mạng lưới phân phối của Công Ty chỉ phát triển theo chiều 
rộng mà không đảm bảo theo chiều sâu , phân phối tràn lan , thiếu trọng điểm 
.Còn tồn tại nhiều đại lý hoạt động kém hiệu quả ( tiêu thụ hàng rất chậm , có 
tháng chỉ thanh toán được vài ba chiếc ). 
Việc duy trì quá nhiều đại lý trong một khu vực gây ra sự phân phối 
chồng chéo không phát huy được hết khả năng của đại lý trong khai thác nhu 
cầu đồng thời việc quản lý rất khó khăn . Có những khu vực mà khả năng tiêu 
thụ qua đại lý rất thấp ( có hệ thống cửa hàng rộng ) thì số lượng lại lên tới 6 
đến 7 đại lý như ở Hà Nội . Trong khi những nơi có tiềm năng tiêu thụ như ở 
Thái Nguyên , Vĩnh Yên ... thì số lượng đại lý rất ít ( 1 đến 2 đại lý). Tình 
hình này gây ra ách tắc trong việc phân phối nguồn hàng đi các nơi , trong khi 
đó hàng tồn động nhiều , có những nơi nhu cầu tăng mà không cung cấp hàng 
đầy đủ làm giảm đáng kể lượng hàng tiêu thụ . 
Bên cạnh đó khả năng kiểm soát điều khiển kênh còn kém đặc biệt là 
trong công tác kiểm soát giá bán .Mặc dù Công Ty có quy định mức giá bán 
72 
cho các đại lý nhằm kiểm soát giá cả trên thị trường nhưng biện pháp này tỏ 
ra không mấy hiệu lực , cho đến nay vẫn còn tình trạng đại lý bán với giá cao 
để tăng lợi nhuận đặc biệt là những nơi xa như Thanh Hoá , Vinh , Hà Tĩnh .. 
Ngoài ra hệ thống dịch vụ sửa chữa , bảo hành chưa được tổ chức rộng 
khắp , thông thường nơi mua hàng và nơi bảo hành ở cách xa nhau điều này 
gây ra nhiều khó khăn phiền phức cho khách hàng, là yếu tố cản trở khách 
hàng tiêu dùng sản phẩm của Công Ty . 
c/ Các hoạt động giao tiếp khuyếch trương hạn chế , hiệu quả thấp 
Mặc dù được coi là phương tiện hỗ trợ trong cạnh tranh , tăng cường 
công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhưng hoạt động này chưa được đầu 
tư đúng mức hiệu quả còn thấp đặc biệt là quảng cáo. Sản phẩm của Công Ty 
chưa gây được ấn tượng cho người tiêu dùng, có nhiều người còn chưa biết 
đến sản phẩm của Công Ty. Điều này hạn chế rất nhiều cho khả năng cạnh 
tranh của Công Ty so với các đối thủ , đăc biệt là 2 đối thủ HANEL và Biên 
Hoà cùng sản xuất sản phẩm giống của Công Ty . 
Các hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng như : Tổ chức cửa hàng giới 
thiệu sản phẩm, tham gia triển lãm, in ấn phát hành tài liệu , tặng quà ...cũng 
được tiến hành song số lần tổ chức hạn chế . 
d/ Non kém trong việc nắm bắt những thông tin thị trường : 
Việc vắng mặt của bộ phận nghiên cứu thị trường dẫn đến sự non kém 
trong công tác tiếp cận thị trường . Hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị 
trường kémó đặc biệt là các thông tin thị trường nắm bắt một cách chậm chạp, 
thiếu kịp thời trong việc ra quyết định . Mặc dù có hệ thống kiểm tra giám sát 
định kỳ với tình hình thị trường và tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty, 
nhưng có thể nói thông tin phản hồi rất ít làm Công Ty không nắm bắt được 
kịp thời xu thế biến đổi về thị hiếu của người tiêu dùng dẫn đến những quyết 
định thiếu chính xác không có hiệu quả . Ví dụ năm 1998 sản phẩm JVC 1490 
đã lỗi thời, mẫu mã kiểu dáng quá cổ không được ưa chuộng mà Công Ty vẫn 
sản xuất sản phẩm này nên tiêu thụ rất chậm . 
2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình hình hiện tại 
Mặc dù rất cố gắng trong việc xác định những hoạt động nhằm tăng 
cường công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng Công Ty vẫn còn tồn tại không ít 
73 
những hạn chế dẫn đến hiệu quả công tác tiêu thụ thấp. Tình hình này chịu sự 
tác động của những nguyên nhân chính sau : 
2.3.1. Về mặt khách quan : 
- Do ảnh hưởng của một thời kỳ dài kinh doanh không hiệu quả dưới cơ 
chế bao cấp đã gây cho Công Ty không ít khó khăn về trình độ, năng lực và 
sự bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường . 
- Trình độ khoa học kỹ thuật chưa phát triển nên công nghệ sản xuất còn 
lạc hậu hoặc phải nhập khẩu công nghệ của nước ngoài nhưng nói chung công 
nghệ còn lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp . 
- Nhà nước chưa đầu tư vốn cho Công Ty một cách thoả đáng nên tình 
trạng thiếu vốn đã gây khó khăn rất lớn cho Công Ty . 
- Thiếu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước dẫn đến tình trạng buôn lậu, 
trốn thuế và tràn lan sản phẩm giả trên thị trường . 
- Sự liên doanh tràn lan dẫn đến sản phẩm cùng mẫu mã, cùng nhãn mác 
, chất lượng tương đương nhau , khó có sự phân biệt sản phẩm giữa các Công 
Ty nên việc tiêu thụ của Công Ty trở nên khó khăn. Ví dụ : Liên doanh 
DAEWOO - HANEL đã bắt đầu sản xuất từ tháng 7/1996 với sản phẩm trùng 
với sản phẩm truyền thống của Công Ty . 
- Khả năng lắp ráp TV dạng IKD đã được thực hiện ở hầu hết các Công 
Ty lớn 
2.3.2. Về mặt chủ quan : 
- Công Ty chưa xây dựng được những chiến lược, chính sách phù hợp và 
những kế hoạch cụ thể đúng đắn. Đặc biệt là việc nghiên cứu thị trường và 
việc tổ chức hoạt động Marketing chưa được tiến hành nghiêm túc . 
-Bộ máy quản lý cồng kềnh, thiếu tinh thần chủ động sáng tạo trong 
công việc năng lực quản lý còn hạn chế , thiếu tinh thần trách nhiệm . 
- Các hoạt động giao tiếp, khuyếch trương chỉ tập trung chủ yếu vào 
việc nâng cao uy tín của Công Ty như tên Công Ty chứ chưa chú trọng xem 
điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tác động đến chất lượng sản phẩm như thế 
nào. 
 - Khả năng dự trữ tài chính của Công ty còn hạn hẹp, yếu kém. 
74 
Phần III 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 
SẢN PHẨM TV TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ ĐỐNG ĐA 
I- Phương hướng phát triển công ty trong những năm tới 
1.Một số định hướng chung của công ty trong những năm tới 
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường chịu sự cạnh tranh gay gắt của 
cơ chế thị trường, đặc biệt là những ngành mang lại lợi nhuận cao như điện 
tử, tin học. Công ty Vietronics Đống Đa đang chịu sự cạnh tranh của các đối 
thủ rất lớn và có uy tín lâu năm trên thị trường Việt nam như Sony, 
Panasonics, Philip...Do vậy, phương hướng phát triển của Công ty trong thời 
gian tới có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại của Công ty 
trên thị trường Việt nam. 
Đứng trước thực trạng đầy khó khăn, song cũng có nhiều cơ hội để Công 
ty có khả năng phát triển, trong thời gian tới Công ty cần giữ vững được thị 
trường truyền thống, bên cạnh đó duy trì và mở rộng thị trường ra một số tỉnh 
miền núi, trung du, vùng sâu, vùng xa...và thị trường nước ngoài. Hiện nay 
Công ty mới chỉ xuất sản phẩm ra một số nước như Philipin, Singapore, 
Mianma, chiếm khoảng 3% tổng doanh thu của Công ty. Đó là một con số 
khá khiêm tốn, không tương xứng với tiềm năng của Công ty. 
Những định hướng cơ bản của Công ty Vietronics Đống Đa trong những 
năm tới là: 
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể tồn tại 
và đứng vững trên thị trường. 
- Thị trường trọng điểm của Công ty là khai thác thị trường bình dân có 
thu nhập trung bình và thấp. 
- Hoàn thiện dây truyền công nghệ để tiến tới dùng chủ yếu những linh 
kiện do Công ty gia công, thay thế dần nguyên liệu ngoại. 
- Trong những năm tới Công ty sẽ sản xuất loại TV màn hình 20’’ và 21” 
có chất lượng tốt hơn, nhiều chức năng hơn và khối lượng sản phẩm này tung 
ra thị trường cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu 
dùng. 
75 
2.Mục tiêu sản xuất và tiêu thụ của Công ty trong những năm tới. 
Thực thi theo chiến lược “thay thế hàng nhập khẩu” do đại hội Đảng đề 
ra và lấy đó làm mục tiêu phấn đấu của mình. 
Trên cơ sở kết quả đạt được của những năm qua, với những định hướng 
mục tiêu cơ bản nói trên, mục tiêu phấn đấu của Công ty trong những năm 
tiếp theo là: 
- Vẫn giữ tỷ trọng sản xuất loại TV 14” có khối lượng lớn nhất nhưng tỷ 
trọng giảm dần so với các loại TV khác. 
- Tăng dần khối lượng các loại TV có màn hình lớn 20” và 21” cho phù 
hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong giai đoạn tiếp theo. 
- Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh, các khoản nộp 
ngân sách nhà nước, tăng cường đổi mới thiết bị, nâng cao chất lượng sản 
phẩm và mở rộng thị trường kinh doanh. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau: 
76 
Bảng 7: Một số chỉ tiêu của Công ty trong những năm tới. 
Chỉ tiêu 
Năm 2002 Năm 2003 
- Mức tăng trưởng bình quân 
- Tổng doanh thu 
- Nộp ngân sách 
- Sản lượng quy đổi ra chiếc 
 Trong đó: 
+TV14”,16” 
+TV20”,21” 
+TV25”,29” 
- Tổng số lao động 
-Thu nhập bình quân đầu 
người một tháng 
20% - 25% 
375 tỷ đồng 
17 tỷ đồng 
122.540 
chiếc 
70.240 chiếc 
40.150 chiếc 
12.150 chiếc 
240 người 
100 USD 
20% - 25% 
457 tỷ đồng 
24 tỷ đồng 
137.850 
chiếc 
69.840 chiếc 
50.380 chiếc 
17.990 chiếc 
240 người 
120USD 
 Nguồn: Theo số liệu dự báo ở phòng Kế hoạch của Công ty 
77 
II- Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản 
phẩm tại công ty 
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu 
các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm và xác 
định các biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu và phương hướng phát triển 
của Công ty trong thời gian tới, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm 
góp phần thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vietronics Đống 
Đa trên cơ sở các phương hướng mục tiêu và đánh giá ưu nhược điểm đã trình 
bày. 
1.Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 
Kinh doanh trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì 
một điều hết sức cần thiết đối với Công ty là công tác nghiên cứu thị trường. 
Theo F.Bouguezel: “Nghiên cứu thị trường cho phép giảm thật sự rủi ro và 
khả năng thành công được tăng lên rõ rệt”. Do vậy, công tác nghiên cứu thị 
trường là cần thiết trong bất kỳ giai đoạn kinh doanh nào. Nghiên cứu thị 
trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh 
nghiệp. Từ chiến lược đã xác định, Công ty tiến hành lập và thực hiện các kế 
hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. 
Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả 
năng bán một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng nào đó trên địa bàn xác 
định, trên cơ sở nâng cao khả năng cung ứng để thoả mãn các nhu cầu của 
khách hàng. 
Để công tác nghiên cứu thị trường mang lại hiệu quả cao thì Công ty 
phải tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự sau: 
Thứ nhất: Nghiên cứu khái quát thị trường. 
Nghiên cứu khái quát thị trường thực chất là nghiên cứu vĩ mô. Đó là 
nghiên cứu tổng cầu hàng hoá, tổng cung hàng hoá, giá cả thị trường của hàng 
hoá, chính sách của Chính phủ về loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang tiến 
hành kinh doanh, đó là cấm hay khuyến khích kinh doanh. 
Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá là nghiên cứu tổng khối lượng hàng hoá 
tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trường trong một 
khoảng thời gian. Tổng khối lượng hàng hoá chính là quy mô thị trường. 
Nghiên cứu quy mô thị trường phải nắm bắt được số lượng người tiêu dùng 
78 
hoặc đơn vị tiêu dùng. Với mặt hàng TV đó là dân cư và thu nhập của họ. 
Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa bàn, đặc biệt 
là thị trường trọng điểm. 
Nghiên cứu tổng cung hàng hoá là nghiên cứu để xác định xem trong 
một thời gian (ví dụ 1 năm) các đơn vị sản xuất có khả năng cung ứng ra thị 
trường bao nhiêu, khả năng hàng nhập khẩu bao nhiêu, khả năng dự trù của xã 
hội là bao nhiêu; giá bán hàng của doanh nghiệp sản xuất, giá nhập khẩu. 
Nghiên cứu giá cả thị trường phải tìn được chênh lệch giá trên thị trường và 
giá mua. Có thể ước tính chi phí vận chuyển và nộp thuế để xác định thị 
trường mua hàng và quyết định khối lượng hàng cần đặt hàng, hàng cần thu 
mua hoặc nhập khẩu. 
Nghiên cứu chính sách của Chính phủ về loại hàng hoá kinh doanh cho 
phép kinh doanh tự do, kinh doanh có điều kiện, khuyến khích kinh doanh 
hoặc cấm kinh doanh. Đó chính là các chính sách thuế, giá các loại dịch vụ có 
liên quan như cước phí vận tải, giá thuê kho hàng, cửa hàng, đất đai và lãi 
suất tiền gửi ngân hàng. 
Thứ hai: Nghiên cứu chi tiết thị trường. 
Nghiên cứu chi tiết thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua 
hàng, bán các loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh; cơ cấu thị trường 
hàng hoá và chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn. 
Nghiên cứu chi tiết thị trường phải trả lời được câu hỏi: Ai mua hàng? mua 
bao nhiêu? cơ cấu từng loại hàng? mua ở đâu? mua hàng dùng làm gì? đối thủ 
cạnh tranh? 
Nghiên cứu chi tiết thị trường là phải nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của 
khách hàng về loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, Đối với hàng hoá 
tiêu dùng, nhu cầu về loại hàng phụ thuộc vào sở thích (thị hiếu), thu nhập, 
lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tập quán, thói quen, thời tiết khí hậu... 
Khi nghiên cứu chi tiết thị trường doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng 
thị trường doanh nghiệp đạt được, so sánh về chất lượng sản phẩm, giá cả sản 
phẩm, mẫu mã, màu sắc và các dịch vụ phục vụ khách hàng. 
Việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Vietronics 
Đống Đa chủ yếu dựa trên những thông tin thu thập trên thị trường và kinh 
nghiệm thu được qua những năm trước. Từ kết quả nghiên cứu thị trường 
79 
giúp ban lãnh đạo Công ty đề ra và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh có 
hiệu quả hơn. Muốn vậy, bộ phận nghiên cứu thị trường phải trả lời được 
những câu hỏi sau đây: 
- Đâu là thị trường có triển vọng tốt nhất đối với sản phẩm của Công ty? 
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường đó ra sao? 
- Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh? 
- Công ty cần xử lý những vấn đề gì có liên quan đến và sử dụng những 
biện pháp nào để tăng cường khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty? 
Muốn giải đáp những vấn đề trên, trước hết về quy mô thị trường Công 
ty phải dự báo khối lượng khách hàng tiêu thụ, số lượng sản phẩm tiêu thụ, 
mức giá sản phẩm sau khi tung vào thị trường, doanh số tiêu thụ, thị phần của 
Công ty. Sau đó phải xác định được thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty, 
tỷ lệ từng khu vực thị trường đó ra sao? Cuối cùng là sự thay đổi về quy mô 
và nhu cầu của thị trường trong tương lai. 
Thông qua việc trả lời các câu hỏi trên, bộ phận nghiên cứu thị trường sẽ 
xác định cụ thể các yếu tố như xác định thị trường mục tiêu và đề ra các quyết 
định như kế hoạch sản xuất, kế hoạch xuất bán: 
- Căn cứ tình hình thị trường để đánh giá lại nhu cầu, điều chỉnh hợp lý 
giá bán. 
- Đánh giá xem mức độ chi phí sản xuất có phù hợp và được thị trường 
chấp nhận hay không. Dựa vào đó để có các biện pháp thích hợp giảm khoản 
mục có liên quan đến chi phí, nhất là các chi phí về bảo quản, hao hụt... 
- Đối với khu vực thị trường cụ thể, bộ phận nghiên cứu thị trường phải 
dự báo chính xác được: 
+ Đối tượng khách hàng cần mua với khối lương bao nhiêu, loại mặt 
hàng nào. 
+ Mức giá nào sẽ được thị trường chấp nhận. 
+ Phương pháp giao hàng và phương pháp thanh toán nào được người 
mua cho là thích hợp.... 
Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ nêu trên, Công ty cần có sự cố gắng của 
bộ phận nghiên cứu thị trường. Những cán bộ được tuyển chọn vào bộ phận 
này phải là những người có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích tổng 
hợp tốt, có tinh thần trách nhiệm cao. Những cán bộ này cần phải thường 
80 
xuyên đi khảo sát thị trường, điều tra thu thập thông tin trên thị trường. Tuy 
nhiên Công ty phải trang bị cho họ những phương tiện kỹ thuật tốt nhằm tạo 
điều kiện thuận lơị cho họ trong quá trình công tác. Sau mỗi đợt đi khảo sát, 
nghiên cứu thị trường cần tiến hành hoạt động phân tích đánh giá hiệu quả sơ 
bộ. 
Từ việc nghiên cứu thị trường và dự báo nhu cầu thị trường một cách 
chính xác, Công ty sẽ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo sát với thị 
trường. Điều này sẽ giúp Công ty tránh được sự thụ động trong sản suất kinh 
doanh, cung cấp đủ, đúng lúc và đồng bộ, cũng như có kế hoạch đối phó với 
các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. 
2.Nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ , đa dạng hoá mặt hàng kinh 
doanh. 
Ngày nay, trong xu thế phát triển chung của thời đại, lối sống và nhu cầu 
của con người ngày càng cao tạo ra sự đa dạng trong nhu cầu, sự đòi hỏi của 
người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Nhu cầu về sử dụng 
TV cũng được đa dạng hoá về mẫu mã, chủng loại và chất lượng. Do vậy, 
Công ty Vietronics Đống Đa phải cố gắng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá 
sản phẩm nhằm đáp ứng đòi hỏi chung của thị trường. Điều này đã đặt câu hỏi 
lớn đối với Công ty: Vậy phải làm gì để nâng cao chất lượng và đa dạng hoá 
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu trong những năm tới? 
Hiện nay, quy trình công nghệ của Công ty do phía Hàn Quốc cung cấp 
khá hiện đại và đồng bộ. Nhưng theo quan điểm của một số người tiêu dùng 
Việt nam thì chất lượng sản phẩm của Công ty còn kém hơn nhiều so với một 
số hãng lắp ráp TV trong nước như Vietronics Tân Bình, Vietronics Thủ 
Đức... và các TV nhập ngoại. Do vậy, cải tiến dây truyền công nghệ là rất cần 
thiết đối với Công ty hiện nay. 
Thực tế cho thấy thu nhập bình quân trên đầu người ở Việt nam là thấp, 
do đó, khách hàng tiêu thụ những sản phẩm rẻ tiền còn nhiều. Trong giai đoạn 
hiện nay đa dạng hoá những sản phẩm có gía thấp là rất quan trọng. Nhưng về 
tương lai Công ty cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm và sản xuất những 
loại TV đắt tiền có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các hãng nổi tiếng. 
81 
Việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm chi phí kinh 
doanh của Công ty cao lên, việc xác định điểm hoà vốn và giai đoạn phát triển 
tối ưu cho từng loại sản phẩm để có biện pháp chuyển đổi, phát triển phù hợp 
với trình độ hiện có. Thời gian qua, việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng 
sản phẩm của Công ty đã được thị trường chấp nhận, sản lượng tiêu thụ tăng 
dần. 
Ngoài việc tận dụng triệt để trang thiết bị hiện có và cải tiến công nghệ 
dây truyền sản xuất, Công ty cần phải có những biện pháp nâng cao chất 
lượng sản phẩm như: 
- Tổ chức bảo đảm cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, 
kịp thời, đồng bộ, áp dụng chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật 
chất đối với sản phẩm sản xuất ra. 
- Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng quy trình công nghệ. 
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất từ khâu 
đầu đến khâu cuối, tránh trường hợp lãng phí nguyên liệu. 
- Tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và 
công nhân lành nghề sao cho phù hợp với quy trình công nghệ và đòi hỏi của 
sản phẩm mới. Tuy nhiên, cũng có một số công việc đòi hỏi sự phức tạp cao 
thì Công ty nên cử một số kỹ sư đi học ở Hàn Quốc. Những người này vừa 
học tập vừa thay mặt Công ty kiểm tra linh kiện gửi từ Hàn Quốc sang. 
Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, việc lựa chọn cải tiến nhãn 
mác, bao gói là việc làm có ý nghĩa rất lớn trong việc đẩy mạnh và nâng cao 
hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 
Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên, động 
viên mọi người tham gia quản lý chất lượng sản phẩm, phát huy sáng kiến kỹ 
thuật và hợp lý hoá sản xuất là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng, 
mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, toạ điều kiện cho Công 
ty đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, tăng doanh thu, nâng cao khả năng thích ứng 
của Công ty trên thị trường. 
3.Xây dựng mức giá và phương thức thanh toán hợp lý, linh hoạt. 
Mức giá trong nền kinh tế thị trường không chỉ đơn thuần là mức trao 
đổi mà còn là vũ khí sắc bén của mỗi Công ty trên thương trường. Do vậy, để 
bán được sản phẩm trong lâu dài Công ty cần thiết phải xây dựng mức giá 
82 
khoa học, hợp lý, linh hoạt, vừa tạo ưu thế trong kinh doanh , vừa bảo đảm 
cho Công ty thu được lợi nhuận cao. Để xây dựng chiến lược giá phù hợp 
Công ty cần căn cứ vào tình hình cung cầu, giá cả trên thị trường, khả năng 
báo giá của các đối thủ cạnh tranh, giá thành và chi phí Công ty bỏ ra. Việc 
giảm giá thành của Công ty cần đặt trong toàn bộ hệ thống nhưng trước mắt 
Công ty cần phải cải tiến quy trình sản xuất: 
- Tạo mối liên kết nhanh, chặt chẽ giữa các phân xưởng, từ đó tránh ách 
tắc trong từng bộ phận cũng như những chi tiết đặt gia công ở ngoài. Công ty 
nên sản xuất một số loại phải đặt gia công ở ngoài như vỏ hộp, xốp... 
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong sản xuất kinh 
doanh; có chế độ trách nhiệm vật chất với sản phẩm của mình làm ra. 
- Dần dần thay thế nguyên vật liệu phải sản xuất ở nước ngoài bằng 
nguyên vật liệu được sản xuất ở trong nước. 
- Giảm giá và triết khấu đối với khách hàng mua khối lượng lớn, khách 
hàng truyền thống của Công ty nhằm thu hút và giữ khách hàng. 
- Dùng chính sách khuyến mại đối với sản phhẩm mới tung ra thị trường. 
Về công tác thanh toán, Công ty cần tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng 
như trong thanh toán trả chậm, trả góp trong thời gian cho phép phù hợp với 
khối lượng mua và tình hình tài chính của Công ty, tránh trường hợp bị người 
khác lợi dụng vốn. Việc áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt là rất 
cần thiết như các hình thức thanh toán bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu... Để trở 
thành vũ khí cạnh tranh, Công ty nên áp dụng những biện pháp về điều chỉnh 
giá và phương thức thanh toán trên vì phương thức này phù hợp với loại hình 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
4.Quản lý hiệu quả mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. 
Quá trình tổ chức, xây dựng mạng lưới tiêu thụ là cần thiết trong việc tạo 
lợi thế cạnh tranh dài hạn của Công ty. Thông qua đó Công ty sẽ lựa chọ 
phương thức tiêu thụ của mình, sử dụng hợp lý hệ thống kênh phân phối tới 
từng loại khách hàng, với từng thị trường. 
Hiện nay Vietronics Đống Đa tiến hành công tác phân phối nguồn hàng 
thông qua kiểu kênh ngắn. sản phẩm của Công ty được đưa trực tiếp từ nhà 
máy tới các cửa hàng đại lý thông qua ba văn phòng đại lý chính của Công ty 
tại ba thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, và TP Hồ Chí Minh. Ba văn phòng đại 
83 
diện này là cầu nối trung gian giữa các đại lý và Công ty. Các văn phòng đại 
diện có nhiệm vụ nhận đơn đặt hàng, vận chuyển, lo giấy tờ. Việc lập kênh 
phân phối như vậy là khá chặt chẽ nhưng để thiết lập kênh phân phối hiệu quả 
hơn Công ty nên mở thêm các đại lý độc quyền có nhiệm vụ phân phối sản 
phẩm tại vùng đó. Tuy nhiên, các đại lý độc quyền này phải nằm dưới quyền 
kiểm soát và sự cố vấn của các văn phòng đại diện. 
Đối với người tiêu dùng Việt nam, TV là một trong những mặt hàng tiêu 
dùng giá trị cao nên họ không thích chấp nhận rủi ro về chất lượng. Do vậy, 
họ luôn thích mua hàng ở những cửa hàng lớn có uy tín và đông khách. Thu 
hẹp khối lượng các nhà phân phối là cần thiết, nhưng thu hẹp không có nghĩa 
là không mở đại lý ở các tỉnh, thành phố chưa có đại lý của Công ty. Tập 
trung lại các nhà cung cấp sẽ làm cho sức mạnh của nhà cung cấp được nâng 
lên, tạo được tâm lý yên tâm khi mua hàng tại các đại lý của Công ty. 
Để hoàn thiện mạng lưới bán hàng, Công ty cần thực hiện các biện pháp 
đánh giá khách hàng, điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trước khi họ trở 
thành bạn hàng của Công ty. Những thông tin đánh giá này được thể hiện qua 
báo chí, những cuộc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của nhân viên nghiên 
cứu thị trường nhằm trả lời câu hỏi: 
- Họ ở đâu? 
- Chủng loại hàng nào mà họ đang ưa chuộng? (TV20” hay 21”..., có 
những chức năng nào). 
- Khả năng thanh toán của họ ra sao? 
- Cung cách làm ăn của Công ty có đem lại sự yên tâm cho khách hàng 
không? Uy tín của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác ra sao? 
Biện pháp này phải được Công ty tiến hành theo định kỳ và thường 
xuyên. 
5.Công tác hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 
Tham gia hội chợ triển lãm. 
Hội chợ triển lãm là hình thức tổ chức để các doanh nghiệp giới thiệu, 
quảng cáo và ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm. Thông qua hội chợ 
triển lãm, các doanh nghiệp có thể nắm bắt được các nhu cầu thị trường, nhận 
biết được các điểm yếu cũng như thế mạnh của sản phẩm, làm cơ sở cho việc 
tìm kiếm mặt hàng mới, thị trường mới. 
84 
Hội chợ triển lãm thực sự cần thiết đối với việc tiêu thụ sản phẩm của 
doanh nghiệp. Để việc tham gia hội chợ đạt được kết quả cao, các doanh 
nghiệp cần lưu ý nhữmg điểm sau: 
Cần lựa chọn đúng sản phẩm để tham gia hội chợ triển lãm: mạnh về kỹ 
thuật, chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh với những sản phẩm của các 
doanh nghiệp khác. 
Lệ phí tham dự có làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên 
khó khăn không? Thể lệ tham gia có phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp 
không? 
Công tác yểm trợ và xúc tiến bán hàng. 
Hoạt động yểm trợ xúc tiến bán hàng là nghiệp vụ quan trọng trong các 
hoạt động hỗ trợ nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm. Đó là các hoạt động của Công 
ty, của người bán hàng trực tiếp tác động vào tâm lý người mua. Khi khách 
hàng đến tiếp nhận thông tin về quảng cáo thì Công ty nên có biện pháp tranh 
thủ lôi kéo sự ủng hộ của khách hàng dưới các hình thức sau: 
- Yểm trợ bán hàng. 
Các hoạt động yểm trợ bán hàng mà Công ty tiến hành trong thời gian 
tới là : 
Tham gia hội chợ triển lãm với Công ty là cần thiết: các cuộc triển lãm 
mà công ty nên tham gia là triển lãm hàng tiêu dùng Việt nam, hội chợ công 
nghiệp EXPO được tổ chức thường niên vào tháng 4 hàng năm... 
Công ty nên chú ý đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ đang công tác tại 
các bộ phận yểm trợ và xúc tiến bán hàng. 
- Xúc tiến bán hàng. 
Xúc tiến bán hàng là kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự bán hàng tăng 
lên nhanh chóng, nhưng tạm thời, do việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho 
ngươì phân phối, người tiêu thụ hay người tiêu dùng cuối cùng. 
Xúc tiến bán hàng là nội dung quan trọng của giao tiếp. Đó là hoạt động 
của người bán hàng tiếp tục tác động vào tâm lý khách hàng để tiếp cận với 
khách hàng, nắm bắt cụ thể hơn nhu cầu và phản ánh của khách hàng về sản 
phẩm của mình.Làm tốt công tác này sẽ đem lại hiệu quả cao trong tiêu thụ, 
nâng cao được mối quan hệ chính thức với khách hàng, sự làm ăn lâu dài 
85 
được xác lập và tạo thêm sức mạnh cho Công ty trong các cuộc cạnh tranh 
tiếp theo. 
Muốn như vậy Công ty phải kích thích mạnh vào tâm lý người tiêu dùng 
bằng cách: 
- Công ty nên trưng cầu ý kiến khách hàng, nhất là khách hàng lớn, 
truyền thống nhằm biết được ưu điểm và nhược điểm về sản phẩm cũng như 
phương thức tiêu thụ của Công ty. Đồng thời Công ty nên cung cấp cho các 
bạn hàng về chính sách, dự án các sản phẩm của mình. 
- Giảm giá tức thì 
- Sau mỗi năm hay chu kỳ kinh doanh, Công ty nên có chương trình 
khuyến mại giảm giá đối với bạn hàng mua nhiều, mua với khối lượng lớn và 
bạn hàng truyền thống. 
- Công ty nên giữ mối quan hệ giao dịch với khách hàng bằng cách gửi 
thiệp mừmg cho khách hàng trong các dịp lễ tết, kỷ niệm... 
- Quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm. 
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của doanh nghiệp là thu được lợi 
nhuận cao, muốn vậy thì phải sản xuất và tiêu thụ được hàng hoá, đẩy nhanh 
quá trình tái sản xuất. Sản phẩm muốn tiêu thụ được thì ngoài vấn đề chất 
lượng, giá cả, mẫu mã, thị hiếu thì phải làm cho người tiêu dùng biết đến nó, 
không chỉ vài người mà nhiều người biết đến. Quảng cáo sẽ làm cho người 
tiêu dùng biết đầy đủ về từng loại sản phẩm để họ lựa chọn. Quảng cáo không 
chỉ khơi dậy nhu cầu tiền đề của khách hàng mà còn làm nảy sinh nhu cầu và 
quyết định mua hàng. 
Đối với khách hàng lớn, nhất là khách hàng mới, Công ty cần áp dụng 
hình thức quảng cáo trực tiếp. Nội dung của quảng cáo không chỉ giới thiệu 
về sản phẩm của Công ty mà còn đề cao lợi thế của Công ty về kỹ thuật, về 
khả năng phát triển sản phẩm mới nhằm đạt được mục tiêu trpr thành nhà 
cung cấp ấn phẩm cho họ. Điều này đòi hỏi các nhân viên Công ty không chỉ 
giỏi về nghiệp vụ mà còn phải biết thiết kế mỹ thuật để có thể đáp ứng nhu 
cầu của khách hàng. 
Đối với khách hàng tiêu thụ lẻ, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thông 
thường, Công ty cần hướng mục tiêu quảng cáo đến người tiêu dùng cuối 
cùng, tránh sự đồng hoá nhóm khách hàng này với các nhà buôn. Nhóm 
86 
khách hàng cuối này tập trung phần lớn ở các đô thị nhỏ và vùng nông thôn. 
Do đó, quảng cáo nên tiến hành thông qua phương tiện truyền thông vì đây là 
hình thức phù hợp với Công ty và đạt hiệu quả cao. 
Thêm vào đó, Công ty nên sử dụng hình thức quảng cáo trên bao bì, trên 
các biển hiệu ở nơi công cộng, những biểu tượng riêng của Công ty. Ngoài ra, 
Công ty có thể mời các phóng viên viết bài phóng sự về sản phẩm của mình. 
Thông qua hình thức quảng cáo, khách hàng sẽ tiếp cận thông tin về sản 
phẩm của Công ty và có thể so sánh với các sản phẩm cùng loại về giá cả, 
chất lượng và dịch vụ sau bán. Ở một số hình thức quảng cáo có chi phí khá 
lớn, phải lựa chọn hình thức nào phù hợp với tình hình của Công ty, nếu lựa 
chọn không phù hợp sẽ gây nên lãng phí cả về tiền bạc cũng như thời gian. 
Song song với công tác quảng cáo, Công ty nên tiến hành hoạt động 
chào hàng và giới thiệu sản phẩm mà Công ty đang áp dụng. Chỉ có điều hoạt 
động này cần được mở rộng hơn nữa trong các thị trường mà Công ty đang 
chuẩn bị thâm nhập như một số tỉnh trung du, miền núi và vùng xa. Công ty 
nên áp dụng một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động chào hàng và giới thiệu 
sản phẩm như: 
- Tổ chức định kỳ các chuyến khảo sát thị trường, chào hàng, giới thiệu 
sản phẩm, nhất là các thị trường mà Công ty đang muốn đặt chân đến. 
- Hoạt động chào hàng cần kết hợp chặt chẽ với các hoạt động xúc tiến. 
- Sau một quá trình sản xuất kinh doanh áp dụng các phương pháp chào 
hàng, quảng cáo, Công ty nên tiến hành đánh giá sơ bộ về các kết quả đạt 
được. 
- Khuyến mại. 
Khuyến mại là một công tác hết sức quan trọng trong thời gian qua để 
kích thích người tiêu dùng. Công ty đã tổ chức nhiều đợt khuyến mại có quy 
mô lớn, tổng giá trị giải thưởng lên đến hơn 3 tỷ đồng bao gồm: 70 chiếc xe 
Viva, 10 tủ lạnh loại 330 lít, 70 đầu máy video của Công ty. Trong những 
tháng có khuyến mại, doanh thu của Công ty đã tăng lên gấp gần hai lần so 
với những tháng không có khuyến mại. Do vậy, công tác khuyến mại phải 
được tiến hành thường xuyên và đúng lúc, tránh trường hợp lãng phí ảnh 
hưởng đến doanh thu của Công ty. 
- Dịch vụ sau bán. 
87 
Dịch vụ sau bán có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó tạo được tâm lý yên 
tâm khi mua các sản phẩm của Công ty. Do vậy, nó phải được tiến hành 
thường xuyên, tránh trường hợp ngắt quãng, bỏ rơi những khách hàng sau khi 
đã mua sản phẩm của Công ty. Mọi hỏng hóc mà các trạm bảo hành nhỏ 
không có khả năng sửa chữa được đều phải đưa về các trạm bảo hành lớn, 
mọi thủ tục cần phải giải quyết nhanh tránh gây phiền nhiễu đối với khách 
hàng khi đến bảo hành tại đơn vị mình. 
 +Một số công tác trong xác định tỷ lệ hoa hồng, thưởng cho các nhà 
phân phối. 
Hiện nay, Công ty đang thực hiện trích hoa hồng cho các đại lý là 5% 
tính theo doanh thu mà các đại lý thu được. Cách này có ưu điểm là dễ tính 
toán, nhưng nó lại không có tác dụng khi Công ty muốn tiến hành phát triển 
một chiến lược sản phẩm nào đó. 
Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty nên có chính sách trích tỷ lệ hoa 
hồng phù hợp như cho dao động trong một khoảng nhất định nào đó. Để dễ 
khống chế trong việc tính toán, Công ty nên tiến hành xác định mức giá cho 
nhà phân phối và khấu trừ thích hợp.Để thuận lợi cho việc tính toán Công ty 
nên thực hiện một số công tác sau: 
 (100 - % hoa hồng) 
- Giá cho nhà phân phối = Giá bán lẻ x –––– 
 100 
Một số giải pháp được hưởng theo quý cho các nhà phân phối: 
Nhà phân phối có doanh thu hàng quý từ 2-3 tỷ thì được thưởng quý là 
0,3% doanh thu. 
Nhà phân phối có doanh thu trong quý từ 3-4 tỷ thì được thưởng quý là 
0,4% doanh thu quý. 
Nếu nhà phân phối có doanh thu từ 4 tỷ đồng trở lên thì được thưởng 
quý là 0,5% doanh thu. 
Cách tính tiền thưởng như vậy là không hợp lý vì như vậy các nhà phân 
phối có doanh thu nhỏ sẽ bị thiệt thòi và đối với các nhà phân phối có doanh 
thu lớn thì Công ty lại bị thiệt. Do vậy, Công ty cần có biện pháp thích hợp 
như đối với các đơn vị có doanh thu lớn: 
88 
Nếu nhà phân phối nào có doanh thu từ 3-4 tỷ thưởng 0,3% doanh thu 
quý, với số dư trên 3 tỷ tính theo tỷ lệ thưởng là 0,4%. Nếu doanh thu quý 
trên 4 tỷ đồng, tỷ lệ hoa hồng là 0,3% tính cho 3 tỷ đồng doanh thu, 1 tỷ tiếp 
theo sẽ được tính tỷ lệ 0,4%, với số dư trên 4 tỷ tính tỷ lệ chiết khấu là 0,5%. 
6.Về công tác quản lý. 
Các phòng tổng hợp, phòng sản xuất, phòng Marketing phỉa kết hợp với 
nhau để theo dõi kiểm tra các định mức về kinh tế, kỹ thuật, báo giá, tiêu thụ 
sản phẩm, định mức kỹ thuật... 
Việc xuất bán hàng hoá ra khỏi Công ty phải đảm bảo thực hiện đúng 
các quy định về kiểm tra hàng hoá, hoá đơn, chứng từ. 
Bộ máy của Công ty phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, với 
quy mô kinh doanh về công tác tổ chức cán bộ. 
Phải hoàn thiện bộ máy quản lý từ các phòng ban đến các văn phòng đại 
diện, các đại lý. 
Tiếp tục củng cố các cửa hàng bằng việc điều chỉnh, bố trí hợp lý đội 
ngũ cán bộ đang công tác tại các cửa hàng, xem xét khả năng thay thế cửa 
hàng trưởng không đủ khả năng đảm nhiệm chức vụ của mình. 
Phải kiểm tra đánh giá lại việc thực hiện cơ chế kinh doanh - tài chính 
của Công ty từ cửa hàng đến các phòng nghiên cứu nghiệp vụ, nghiên cứu bổ 
sung, điều chỉnh bảo đảm quản lý chặt chẽ việc mua, bán, thanh toán tiền 
hàng, các khoản chi phí và phân phối thu nhập tại các cửa hàng. 
7.Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ làm công tác tiêu thụ sản 
phẩm. 
Một trong những yếu tố thực hiện sản xuất, góp phần to lớn trong việc 
tạo ra sản phẩm đó là người lao động. Đây là yếu tố không thể thiếu được mà 
còn giữ vai trò quyết định. Vì vậy, việc tổ chức và quản lý lao động ở Công ty 
sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến hoạt động sản 
xuất kinh doanh. Để sử dụng tốt lao động Công ty cần giải quyết một số vấn 
đề sau: 
- Hình thành một cơ cấu tổ chức lao động tối ưu: Cơ cấu tổ chức lao 
động tối ưu là cả bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý và người lao động 
được bố trí vào các khâu, các bộ phận, các công đoạn một cách cân đối và 
89 
hợp lý, bảo đảm năng suất lao động cao, chất lượng tốt, quản lý chặt chẽ và có 
hiệu quả. 
- Đảm bảo yếu tố vật chất cho người lao động: Để đạt được kết quả, 
năng suất lao động cao thì người lao động phải được đảm bảo tái sản xuất sức 
lao động. Vì vậy, với yêu cầu này, Công ty phải có biện pháp tăng thu nhập, 
nâng cao đời sống cho người lao động và những điều kiện khác như an toàn 
lao động và bảo hộ lao động. 
- Đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động. 
- Tăng cường khuyến khích vật chất đối với người lao động. Khuyến 
khích lợi ích vật chất là đòn bẩy kinh tế đặc biệt quan trọng trong việc kích 
thích người lao động hăng say công việc. Hình thức cơ bản thứ hai để động 
viên người lao động là động viên phi vật chất như xây dựng khu giải trí cho 
cán bộ công nhân trong công ty hoặc tổ chức các đợt đi nghỉ mát... tức là phải 
chú ý tới lợi ích của người lao động. 
- Tạo ra đội ngũ cán bộ tổ chức giỏi: Để có một bộ máy cũng như một tổ 
chức hoạt động tốt thì người điều hành quản lý có vai trò quuyết định. Do 
vậy, việc đào tạo cán bộ quản lý có trình độ, khả năng, có tinh thần trách 
nhiệm cao là cần thiết và luôn là vấn đề cấp bách đối với mọi Công ty. 
8.Hoàn thiện hệ thống kho tàng và công tác bảo quản hàng hoá. 
Theo nghĩa hẹp, về mặt kỹ thuật hay hình thái tự nhiên, có thể hiểu kho 
là một công trình dùng để dự trữ và bảo quản vật tư hàng hoá phục vụ cho sản 
xuất liên tục và lưu thông hàng hoá bình thường. Đó chính là cơ sở vật chất 
kỹ thuật để thực hiện dự trữ vật tư hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất và 
thương mại. Nó bao gồm nhà kho, sân bãi, các trang thiết bị để chứa đựng, 
bảo quản sản phẩm. 
Đứng trên giác độ kinh tế -xã hội, có thể hiểu kho vật tư hàng hoá là một 
đơn vị kinh tế có chức năng và nhiệm vụ dự trữ, bảo quản và giao nhận vật tư 
hàng hoá nhằm phục vụ cho sản xuất và lưu thông. Nghĩa là kho vật tư hàng 
hoá là một phân xưởng đặc biệt trong sản xuất, hoặc một bộ phận của doanh 
nghiệp thương mại, hoặc là một doanh nghiệp kho độc lập, có đủ các yếu tố 
cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư hàng hoá cần phải dự trữ và bảo quản, những 
người lao động phải thực hiện việc bảo quản, bảo vệ hàng hoá ở kho. 
Vai trò của kho đối với sản xuất kinh doanh thể hiện ở chỗ: 
90 
- Kho là nơi thực hiện các kế hoạch dự trữ vật tư hàng hoá, kế hoạch 
nhập, xuất vật tư hàng hoá. 
- Kho là nơi bảo quản, bảo vệ tốt số lượng và chất lượng vật tư hàng hoá. 
- Kho là nơi thực hiện việc điều hoà vật tư, góp phần thực hiện cân đối 
cung cầu. 
Do vậy, khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn cơ sở kho bãi hiện tại của 
Công ty sẽ giúp Công ty giảm được chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản 
phẩm, bảo quản tốt hàng hoá tránh hư hỏng. Hiện nay Công ty đang tiến hành 
tổ chức lại mạng lưới kho hàng để kho thông thoáng hơn, giúp cho việc sắp 
xếp hàng hoá khoa học, tránh được ẩm, giữ được chất lượng sản phẩm. 
Bộ phận quản lý kho hàng cần điều chỉnh lại cho phù hợp, tránh cồng 
kềnh, mạng lưới kho phải thích hợp, tiết kiệm diện tích sử dụng. 
III- NHỮNG ĐIỀU KIỆN TIỀN ĐỀ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP 
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 
VIETRONICS ĐỐNG ĐA. 
Nếu cho rằng chỉ cần có những giải pháp đúng đắn, những chính sách, 
biện pháp đồng bộ là có thể đạt được các mục tiêu đề ra thì chưa thật chính 
xác. Bên cạnh việc xây dựng các giải pháp, biện pháp đó, Công ty cần phải có 
những điều kiện, tiền đề nhất định mới có hy vọng các biện pháp trên thực 
hiện được và có hiệu quả. 
Trong việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cũng vậy, nó cần có những điều 
kiện tiền đề sau: 
1.Điều kiện về ổn định chính trị và kinh tế - xã hội. 
Giữa chính trị và kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, kinh tế chỉ có 
thể phát triển khi chính trị ổn định và ngược lại kinh tế phát triển thì chính trị 
mới ổn định. Công ty Vietronics Đống Đa là Công ty 100% vốn của Nhà 
nước do đó tình hình chính trị trong nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá 
trình sản xuất, kinh doanh của Công ty. Trong những năm vừa qua, thành tựu 
lớn nhất của Việt nam là giữ vững sự ổn định chính trị ở trong nước và quan 
hệ ngoại giao tốt với nước ngoài. Thành công đó nhờ sự kiên trì thực hiện ổn 
định đường lối chính trị, đường lối đổi mới của Đảng, kiên định trong đổi mới 
kinh tế, thực hiện chính sách vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công 
bằng và văn minh. Đó là tiền đề cho kinh tế phát triển cao, tạo điều kiện thuận 
91 
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng 
như Vietronics Đống Đa nói riêng phát triển vững vàng. 
2.Điều kiện về xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách của 
nhà nước đối với các doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh. 
Một điều hiển nhiên là các doanh nghiệp không thể sản xuất kinh doanh 
có hiệu quả nếu không có một môi trường kinh doanh công bằng và thuận lợi. 
Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố trong đó hệ thống pháp luật và 
chính sách của nhà nước là quan trọng nhất. 
Nghị quyết 8 Ban chấp hành Trung ương khoá VII đã coi việc cải cách 
kinh tế là nhiệm vụ quan trọng đặc biệt. Đó là một yêu cầu khách quan của 
việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế 
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. 
Thực tế cho thấy hệ thống pháp luật và các chính sách của nhà nước đang dần 
được hoàn chỉnh, đặc biệt là luật đầu tư nước ngoài vào Việt nam cũng đang 
được sửa đổi nhiều lần để phù hợp với tình hình hiện nay và kích thích được 
các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam. Điều đó là một thuận lợi rất lớn cho 
sự phát triển của Công ty. Tuy vậy, nhìn chung các chính sách của Việt nam 
hiện nay vẫn còn thiếu sự đồng bộ, giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh 
nghiệp nước ngoài vẫn có sự phân biệt đối xử. Do vậy, nhà nước cần có sự 
điều chỉnh lại cho phù hợp nhằm tạo ra sự cạnh tranh thực sự công bằng giữa 
các doanh nghiệp. 
3.Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ. 
Để có thể phát triển sản xuất nhằm cỉa tiến cơ cấu sản phẩm, nâng cao 
hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, Công ty cần có sự thay đổi về công 
nghệ sao cho phù hợp với trình độ và sự phát triển chung của thế giới. Chỉ có 
áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại Công ty mới có thể đẩy mạnh 
được hoạt động tiêu thụ sản phẩm và có chỗ đứng ổn định trên thị trường. 
Với sự quan tâm thoả đáng trong việc đầu tư máy móc, thiết bị, hiện nay 
Công ty có khả năng mở rộng và vươn xa hơn trong kinh doanh cả trong nước 
và trên thế giới. 
4.Điều kiện về cán bộ, công nhân kỹ thuật. 
92 
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong tất cả các yếu tố nêu trên. 
các biện pháp đó có phát huy được tác dụng hay không là phụ thuộc rất lớn 
vào trình độ những cán bộ kỹ sư, công nhân, cán bộ quản lý đang công tác tại 
Công ty. Do vậy, công tác đào tạo phải luôn được lãnh đạo Công ty quan tâm 
giải quyết. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong công ty phải được tiến 
hành thường xuyên. Bên cạnh đó Công ty nên cử một số cán bộ trẻ có năng 
lực sang học tập tại Hàn quốc để tiếp thu kinh nghiệm về phục vụ cho Công 
ty. 
5.Điều kiện về vốn. 
Để sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và nhu cầu thay đổi 
thiết bị máy móc hiện đại, Công ty cần có đủ vốn. Nó là nguồn lực quan trọng 
để phát huy tài năng lãnh đạo của doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện các 
chính sách và chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính 
kết các quá trình và quan hệ kinh tế. Vốn kinh doanh của Công ty là yếu tố về 
giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo toàn vốn và tăng lên được sau mỗi 
chu kỳ kinh doanh. Do vậy, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đòi 
hỏi Công ty phải có tích luỹ nội bộ. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên 
sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại dẫn đến 
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản; 
tức là vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả 
hoặc vốn không được đầu tư đúng lúc, đúng chỗ hoặc sự quản lý yếu kém của 
Ban lãnh đạo Công ty. 
KẾT LUẬN 
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là môi trường tốt cho các 
doanh nghiệp vươn lên tự khẳng định mình trong cơ chế thời nay , nhưng 
đồng thời nó cũng đặc biệt nghiêm khắc với những doanh nghiệp làm ăn thua 
lỗ kém hiệu quả, không biết tận dụng cơ hội để phục vụ cho quá trình sản xuất 
kinh doanh của mình, đặc biệt là vấn đề tiêu thụ sản phẩm vì tiêu thụ sản 
phẩm là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, chỉ có tiêu 
thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn, thực hiện 
được mục tiêu tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường kinh doanh. Do vậy, đẩy 
93 
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một yêu cầu tất yếu đối với mọi doanh 
nghiệp. Nhưng đây là một bài toán khó không chỉ đối với Công ty Vietronics 
Đống Đa mà còn là vấn đề nan giải với toàn thể các doanh nghiệp đang kinh 
doanh trong kinh tế thị trường nói chung. Song với những gì Công ty đang có 
và sẽ có, Công ty có đủ khả năng giải quyết tốt vấn đề này. 
Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động tiêu thụ 
sản phẩm tại Công ty Vietronics Đống Đa, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải 
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong tương lai. 
Tuy nhiên, việc tực thi nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực, sự phối hợp thực hiện của 
các cán bộ nhân viên trong Công ty. Hy vọng bài viết này sẽ góp phần vào 
việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Công ty. 
94 
Tài liệu tham khảo 
1. Bài giảng Quản trị doanh nghiệp thương mại 
(PTS Nguyễn Thừa Lộc - 2001). 
2. Báo Việt Nam và đầu tư nước ngoài, các số tháng 6/2000. 
3. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 
(Đào Duy Huân, NXB Giáo dục - 2000) 
4. Cơ sở nghiên cứu thị trường - NXB TP Hồ Chí Minh tái bản lần thứ 
5, Sturtgani 1978. 
5. Chiến lược và sách lược kinh doanh - NXB TP Hồ Chí Minh - 1999. 
6. Công ty cổ phần và thị trường tài chính - NXB Lao động 1999. 
7. Doanh nghiệp với thị trường - NXB Hải Phòng - 1999. 
8. Giáo trình QTKDTH trong các doanh nghiệp - TS Nguyễn Hồng 
Thủy - NXB KH & KT - 1999. 
9. Giáo trình kinh tế thương mại - Philip Kotler - NXB Thống Kê, 1999. 
10. Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại - PGS. PTS Hoàng Minh 
Đường, PTS Nguyễn Thừa Lộc, NXB Giáo dục - 1999. 
11. Giáo trình Kho và bao bì hàng hoá (PGS. PTS Hoàng Minh Đường, 
NXB Thống Kê 1999). 
12. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (PGS. PTS Phạm Thị 
Gái, NXB Giáo dục 1999). 
13. Marketing căn bản, NXB Thống Kê 2001. 
14. Marketing cong nghiệp, NXB Thống Kê 1999 
15. Marketing dưới góc độ quản trị doanh nghiệp (NXB Thống Kê - 1999). 
16. Quản trị Marketing - NXB Prentice Hall - 1980 
17. Quản trị xí nghiệp hiện đại - NXB trẻ - 1995 
18. Tạp chí KTPT : 1/1999, 3/2000, 8/2001 
19. Tạp chí thương mại : 9/2000, 1/2001 
95 
20. Các tài liệu của Công ty Điện tử Đống Đa. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Điện tử Đống Đa.pdf Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Điện tử Đống Đa.pdf