Trong xu thếhội nhập quốc tếvềngân hàng, đòi hỏi ngành ngân hàng cần phải tích
cực và chủ động hơn nữa trong việc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật vềhoạt
động ngân hàng phù hợp với thông lệquốc tế, hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng.
- Giám sát thường xuyên hoạt động của thịtrường ngoại tệliên ngân hàng, quản
lý và buộc các NHTM phải xửlý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc
mua và bán ngoại tệtrên thịtrường ngoại tệliên ngân hàng tuỳthuộc theo nhu cầu của
từng NHTM.
- Điều hành cơchếtỷgiá hối đoái linh hoạt, thận trọng theo cơchếthịtrường,
dần từng bước tiến tới áp dụng một cơchếtỷgiá hối đoái tựdo và Nhà nước chỉcan
thiệp khi cần thiết thông qua công cụlãi suất chiết khấu và các biện pháp vĩmô khác.
- Cần tính toán xây dựng cơcấu dựtrữngoại tệhợp lý có đủkhảnăng điều
chỉnh thịtrường ngoại tệkhi có căng thẳng vềtỷgiá, đồng thời có kếhoạch quản lý
chặt các nguồn ngoại tệvào ra cũng nhưhoạt động mua bán ngoại tệtại thịtrường tự
do tránh hiện tượng đầu cơ, găm giữngoại tệtạo nên những cơn sốt giảtạo nhưtrên
thịtrường vừa qua.
100 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (agribank) – Chi nhánh Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt 9.773.034 USD với 121 món. Thanh
toán TTR điện đến năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2.069.753 USD, thực hiện được
63
474 món. Thanh toán nhờ thu năm 2009 không có món nào mà năm 2008 thực hiện
được 1 món trị giá 18.000 USD.
Năm 2009 ngân hàng phát hành 16 món L/C nhập khẩu với số tiền là 690.159
USD, so với năm 2008 tăng 10 món với số tiền 236.788 USD (+291%). Chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất theo L/C năm 2009 được 168 món với số tiền là 2.595.368 USD,
so với năm 2008 tăng 12 món với số tiền là 2.283.854 USD (+114%).
3.3. Sự cạnh tranh trong hệ thống các ngân hàng
* Số lượng các ngân hàng: Hiện nay Việt Nam có một số ngân hàng nước
ngoài đang hoạt động như CitiBank, ABN-Amro Bank, ANZ Bank, HSBC... Tuy
nhiên, số lượng các ngân hàng nước ngoài đang chuẩn bị xâm nhập thị trường Việt
nam không phải là ít. Theo cam kết gia nhập WTO thì từ 1/4/2007, loại hình ngân
hàng 100% vốn nước ngoài sẽ được thành lập và đến năm 2011 thì các ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam sẽ được gỡ bỏ hết các rào cản tiếp cận thị trường như huy
động vốn bằng nội tệ, mở rộng chi nhánh…tại Việt Nam. Như vậy, số lượng các ngân
hàng nước ngoại tại Việt nam sẽ ngày càng tăng mà đây lại là các ngân hàng có nhiều
lợi thế trong hoạt động thanh toán quốc tế và đây sẽ là những nhân tố có nhiều ảnh
hưởng trong cuộc chiến giành giật thị phần tại thị trường Việt Nam.
Bên cạnh khối ngân hàng nước ngoài thì khối ngân hàng cổ phần trong nước
cũng không ngừng gia tăng về số lượng. Áp lực cạnh tranh sẽ thực sự xảy ra vào
những năm 2009 và 2010.
* Hệ thống các chi nhánh của các NHTM ngày càng được mở rộng: Cuộc
đua bành trướng mạng lưới hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2007 đã
xảy ra rất quyết liệt. Khu vực thành thị được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu. Khu vực
nông thôn trước đây là “lãnh địa” cho các ngân hàng thương mại nhà nước lớn, đặc
biệt là Agribank thì hiện nay các ngân hàng cổ phần nhỏ đã bắt đầu tiếp cận.
* Cuộc đua tăng vốn của các NHTM: Trong thời buổi cạnh tranh này, vốn ít
đồng nghĩa chấp nhận tụt hậu trong cuộc đua giành thị phần và khách hàng rất khốc
liệt hiện nay. Ngoài ra, ít vốn thì cũng rất khó mở rộng kinh doanh, phát triển công
nghệ, đa dạng hoá sản phẩm… vì vậy các ngân hàng lần lượt huy động vốn trước sức
ép cạnh tranh ngày càng lớn.
64
3.4. Điểm mạnh và điểm yếu của AGRIBANK Biên Hòa
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009 đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến mọi hoạt động của nền kinh tế thế giới. Trong hoàn cảnh đó, chi nhánh được đóng
trên địa bàn dân cư, khu công nghiệp có tiềm năng lớn và chi nhánh mới được nâng
lên cấp I, xuất phát từ chiến lược mở rộng quy mô hoạt động, chiếm lĩnh thị trường,
đây cũng là xu hướng tất yếu để tồn tại và phát triển của một ngân hàng trước sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
Một số điểm mạnh của ngân hàng AGRIBANK Biên Hòa:
Thứ nhất, địa bàn kinh doanh thuận lợi, tập trung dân cư, trường học và các khu
công nghiệp. Đây cũng là thị trường tiềm năng để chi nhánh xâm nhập thu hút nguồn
vốn huy động nhàn rỗi cũng như tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với các
doanh nghiệp đóng trong các khu công nghiệp tập trung.
Thứ hai, là thành viên của gia đình lớn AGRIBANK, chi nhánh đã được mang
thương hiệu của một Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn và có uy tín vào bậc nhất
Việt Nam, là một thuận lợi rất lớn trong công tác tiếp thị và thu hút khách hàng đến
với chi nhánh.
Thứ ba, việc ứng dụng công nghệ hiện đại IPCAS (Intra Payment and Customer
Accounting System) trong hoạt động thanh toán đã tạo ra khả năng thanh toán nhanh,
chính xác, an toàn và bảo mật đã thu hút nhiều doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn đến
quan hệ giao dịch và thanh toán với ngân hàng. Tốc độ mở tài khoản của các doanh
nghiệp và cá nhân trên địa bàn ngày càng tăng.
Thứ tư, có đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, rất nhiệt huyết với công việc
chuyên môn được giao.
Một số điểm yếu của ngân hàng AGRIBANK Biên Hòa:
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, trên địa bàn hầu hết đã có mặt tất cả các Ngân hàng thương mại lớn
nhỏ, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại là không thể tránh khỏi.
Thứ hai, những biến động về kinh tế, chính trị trong khu vực và trên thế giới,
nhiều sự kiện ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam như suy thoái của nền kinh tế Mỹ, sự
65
biến động mạnh giá dầu lửa, thiên tai nặng nề, các vụ kiện bán phá giá các loại thuỷ
hải sản, bệnh viêm đường hô hấp cấp… đã ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán của
các doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ ba, chính sách thương mại chưa ổn định, chính phủ và các bộ ngành có liên
quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép XNK,
biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, điều kiện để doanh nghiệp được phép hoạt
động XNK…
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chi nhánh mới được nâng lên cấp I, quy mô hoạt động chưa lớn, do
đó việc tiếp cận với các doanh nghiệp lớn trong các khu công nghiệp còn hạn chế.
Thứ hai, trình độ tác nghiệp trong kinh doanh của nhân viên còn hạn chế, thừa
nhiệt huyết năng nổ nhưng tuổi đời, tuổi nghề còn rất trẻ chưa có kinh nghiệm trong
việc nắm bắt nhu cầu đa dạng của khách hàng, hạn chế năng lực để có thể tạo những
mối quan hệ có ảnh hưởng lớn, thuyết phục và lôi kéo khách hàng, nhất là các khách
hàng có tiềm năng.
Thứ ba, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, tỷ trọng cho
vay nông nghiệp, nông thôn còn thấp khoảng 18% dư nợ.
Thứ tư, hoạt động dịch vụ có phát triển nhưng chiếm tỷ trọng còn thấp trong
tổng thu nhập.
Thứ năm, hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu thanh
toán.
3.5. Những tồn tại của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng AGRIBANK
Biên Hòa
3.5.1. Về nghiệp vụ chuyên môn
Trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong việc nhìn nhận
chứng từ có thể phân biệt được chứng từ là giả hay chứng từ thật của các thanh toán
viên không đồng đều nhau làm giảm tính chính xác trong quá trình đánh giá chứng từ.
Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu kiểm tra làm cho
tốc độ thanh toán bị chậm đi. Đây là ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm của quy trình.
66
Khả năng cập nhật những kiến thức mới về phương thức thanh toán, phương
tiện thông tin kỹ thuật mới …của các thanh toán viên không đều nhau, cũng có những
ảnh hưởng nhất định đến tiến trình thanh toán, làm tốc độ thanh toán hàng xuất nhập
khẩu chậm đi, làm lợi thế cạnh tranh của chi nhánh bị giảm.
Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ các thanh toán viên chưa nâng cao được
trình độ kinh tế tổng hợp về thực trạng và xu hướng thay đổi của hoạt động kinh tế
trong, ngoài nước, bởi vì, có như vậy thì các thanh toán viên mới tư vấn cho khách
hàng của mình cách thanh toán phù hợp với nhu cầu và điều kiện của khách hàng.
3.5.2. Về sản phẩm phục vụ
Đến thời điểm hiện tại ở bộ phận thanh toán quốc tế của AGRIBANK Biên Hòa
đã có những sản phẩm sau:
9 Thanh toán quốc tế xuất khẩu theo phương thức thanh toán L/C.
9 Thanh toán quốc tế xuất khẩu theo phương thức thanh toán trả ngay.
9 Thanh toán quốc tế xuất khẩu theo phương thức thanh toán trả chậm.
9 Thanh toán quốc tế xuất khẩu theo phương thức thanh toán chuyển tiền.
9 Thanh toán quốc tế xuất khẩu theo phương thức thanh toán nhờ thu.
9 Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
9 Thanh toán quốc tế nhập khẩu theo phương thức thanh toán L/C.
9 Thanh toán quốc tế nhập khẩu theo phương thức thanh toán chuyển tiền.
9 Thanh toán quốc tế nhập khẩu theo phương thức thanh toán nhờ thu.
9 Sản phẩm ngoại hối như: mua bán ngoại tệ giao ngay, chuyển khoản.
9 Chi trả kiều hối.
9 Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
Tuy nhiên vẫn còn một số sản phẩm hiện nay tại AGRIBANK chưa thực hiện
như:
9 Chuyển nhượng thư tín dụng.
9 Bao thanh toán.
67
9 Nhờ thu trơn.
Do nguyên nhân khách quan là các doanh nghiệp chủ yếu trên địa bàn là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quen dùng sản phẩm, hoặc lo ngại khi dùng sản phẩm
mới khác. Các doanh nghiệp nước ngoài thì thường quen giao dịch với các ngân hàng
mà nước họ có chi nhánh tại Việt Nam hoặc các doanh nghiệp lớn quen giao dịch với
ngân hàng đã quen thuộc.
3.5.2.1. So sánh với Ngân hàng Việt Nam
3.5.2.1.1. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) – Chi nhánh Đồng Nai
Ngân hàng Á Châu (ACB) – Chi nhánh Đồng Nai có các sản phẩm mà tại
AGRIBANK Biên Hòa chưa thực hiện như:
9 Chuyển tiền CAD nhập khẩu, xuất khẩu
Tiện ích của sản phẩm:
+ Thủ tục thanh toán đơn giản.
+ Chi phí thấp, thủ tục đơn giản, giúp rút ngắn thời gian thanh toán do việc xử lý
chứng từ đơn giản và trực tiếp.
+ Được tư vấn miễn phí trước khi ký kết với đối tác nước ngoài và được hỗ trợ tài
chính thông qua chương trình nhập khẩu.
Khách hàng:
+ Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa/dịch vụ.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu bán những mặt hàng khan hiếm hoặc dễ tiêu thụ, có
nhu cầu cao trên thị trường.
9 Bao thanh toán
Tiện ích của sản phẩm:
+ Được tài trợ vốn lưu động mà không cần tài sản thế chấp.
+ Được đảm bảo khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà
nhập khẩu phá sản.
+ Tăng lợi thế cạnh tranh khi bán hàng theo phương thức T/T trả sau, D/A, D/P.
+ Tăng nguồn vốn lưu động mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển
thị trường.
+ Được hỗ trợ tư vấn về tình hình tài chính, kinh doanh của nhà nhập khẩu.
68
+ Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi sổ sách và thu nợ.
Ưu điểm :
+ Không yêu cầu tài sản đảm bảo
Khách hàng:
+ Nhà xuất khẩu bán hàng theo phương thức thanh toán T/T trả chậm, D/A.
+ Nhà xuất khẩu có nhu cầu ứng trước Bộ chứng từ trả chậm.
3.5.2.1.2. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) – Chi nhánh Đồng Nai
Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) – Chi nhánh Đồng Nai có các sản phẩm mà tại
AGRIBANK Biên Hòa chưa thực hiện như:
9 Dịch vụ e- Trade
Tiện ích của sản phẩm: thuận tiện, nhanh chóng
Khách hàng: có thể thực hiện yêu cầu mở hoặc sửa đổi L/C, truy vấn L/C,
truy vấn bộ chứng từ, bảo lãnh nhận hàng thông qua Internet.
9 Chiết khấu hối phiếu
Dịch vụ chiết khấu hối phiếu của VIB nhằm đáp ứng nhu cầu vốn về ngoại tệ của
doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức L/C, D/P, D/A có xuất trình hối phiếu kèm
bộ chứng từ.
Tiện ích của sản phẩm:
+ Lãi suất chiết khấu cạnh tranh, linh hoạt.
+ Không cần Tài sản đảm bảo.
+ Chiết khấu tới 90% trị giá hối phiếu.
+ Thời hạn chiết khấu linh hoạt đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
+ Thời gian phục vụ nhanh chóng, kịp thời.
Khách hàng:
+ Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu có nhu
cầu sử dụng sản phẩm.
3.5.2.1.3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh
Đồng Nai
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Đồng Nai có các sản
phẩm mà tại AGRIBANK Biên Hòa chưa thực hiện như:
69
9 Dịch vụ chiết khấu miễn truy đòi
BIDV sẽ mua đứt bộ chứng từ và chịu rủi ro khi nước ngoài không trả tiền.
Tiện ích của sản phẩm:
+ Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C.
+ Khách hàng đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Khách hàng:
+ Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thanh toán theo phương thức trả chậm, có
nhu cầu nguồn vốn để sản xuất kinh doanh.
3.5.2.1.4. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Đồng Nai
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Đồng Nai có các sản phẩm
mà tại AGRIBANK Biên Hòa chưa thực hiện như:
9 Dịch vụ chuyển nhượng thư tín dụng
Tiện ích khi của sản phẩm:
+ Khách hàng không cần nhiều vốn nhưng vẫn thực hiện được mua bán quốc tế
các lô hàng có giá trị cao, thu lợi nhuận lớn.
+ Với mạng lưới ngân hàng đại lý uy tín rộng khắp trên thế giới và với uy tín lâu
năm của SeABank và đối tác chiến lược Societe General, SeABank có thể thực
hiện chuyển nhượng L/C dễ dàng và nhanh chóng tới bên thứ ba.
Khách hàng:
+ Các doanh nghiệp làm trung gian buôn bán quốc tế, nhập hàng hóa từ một đối
tác và sau đấy xuất hàng hóa đó cho một đối tác khác.
3.5.2.2. So sánh với Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài có chi nhánh tại
Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam có một số ngân hàng nước ngoài đang hoạt động như:
Ngân hàng CitiBank, ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải (HSBC), ngân hàng
Standar Chartered, ngân hàng ANZ, ngân hàng Shinhan, ngân hàng Hong Leong, ngân
hàng Doanh nghiệp và Đầu tư Calyon….ngoài các sản phẩm, dịch vụ truyền thống
cũng có các sản phẩm, dịch vụ riêng biệt.
70
3.5.2.2.1. Ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải (HSBC) với những sản phẩm
chuyên biệt về thương mại điện tử như:
o Instant@dvice: Khách hàng sẽ được nhận thông báo, tu chỉnh tín dụng thư đầy
đủ qua địa chỉ thư điện tử của doanh nghiệp, ngoài ra còn có thể nhận bản sao
điện tử thông báo xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Với sản phẩm này, doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được thời gian chờ đợi, đồng thời nâng cao được tính chính
xác khi xuất trình bộ chứng từ.
o Thanh toán trực tuyến: Cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán
quốc tế trực tuyến, nhanh chóng thông qua Internet, tiện lợi về thời gian.
o e-PO Trader: Hệ thống giúp tự động hóa quá trình thanh toán, cập nhật tình
trạng thanh toán đơn hàng của khách hàng bằng cách cho phép khách hàng tạo
và kiểm tra chứng từ theo phương thức ghi sổ.
o Dịch vụ Forfaiting: HSBC sẽ bảo hiểm toàn bộ các rủi ro như mua lại các
khoản phải thu, bảo toàn tín dụng…, nhưng nhà xuất khẩu sẽ nhận được tiền
chiết khấu miễn truy đòi nếu nhà nhập khẩu không thanh toán vào thời điểm
đáo hạn.
Đây là những sản phẩm mang tính công nghệ thông tin cao dành riêng cho ngân hàng.
Những sản phẩm này đem lại nhiều tiện ích cho ngân hàng cũng như khách hàng sử
dụng, có thể tham khảo các sản phẩm này và áp dụng khi công nghệ thông tin phát
triển cao.
3.5.2.2.2. Ngân hàng ANZ với các sản phẩm như:
o Tín dụng tài trợ thương mại: Khách hàng được cung cấp tiền cho hầu hết các
hợp đồng, lãi suất cạnh tranh có thể thấp hơn lãi suất tín dụng. Khách hàng còn
có thể tăng cường luồng tiền để mua hoặc sản xuất hàng hóa trong thời gian chờ
người nhập khẩu thanh toán.
o Tài trợ thương mại cơ cấu: Tùy từng khách hàng mà ANZ cung cấp, đưa ra
những giải pháp tài chính để hỗ trợ tối đa cơ hội kinh doanh của khách hàng
trong các lĩnh vực như khai thác thiên nhiên, xây dựng, quản lý đầu tư dự án…
71
Các sản phẩm riêng biệt của ANZ hiện nay thích hợp cho các doanh nghiệp quy mô
kinh doanh lớn, sản phẩm có thể áp dụng khi nền kinh tế ngày càng phát triển.
3.5.2.2.3. Ngân hàng Shinhan Việt Nam
o Chiết khấu chứng từ xuất khẩu: Khách hàng có thể thương lượng chiết khấu
chứng từ lên đến 95% giá trị hoá đơn trong vòng một ngày. Nhận được bồi
hoàn từ ngân hàng phát hành ngay khi có thể mà không có sự chậm trễ.
Sản phẩm tạo cho khách hàng nguồn vốn để chủ động sản xuất kinh doanh, tăng tính
cạnh tranh nhiều. Các doanh nghiệp hiện nay rất cần ngân hàng tạo điều kiện, có thể
tham khảo sản phẩm này để áp dụng phù hợp.
3.5.3. Về công nghệ, thiết bị
Dịch vụ thanh toán quốc tế qua hệ thống SWIFT nhưng mạng lại bị treo liên tục
làm tốn rất nhiều thời gian khi giao dịch tại ngân hàng.
Ngân hàng chưa có trang web riêng, đây là một nhược điểm mà chi nhánh có
thể quảng cáo, thông tin các sản phẩm đến khách hàng có nhu cầu thanh toán.
Chuyển đổi dũ liệu từ hệ thống IPCAS1 sang IPCAS2 còn gặp một số lỗi phát
sinh trong quá trình giao dịch.
Công nghệ thanh toán chưa đồng bộ, tự động hóa chưa cao. Vì vậy, vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế với khối lượng thanh toán gia tăng nhanh chóng.
Hệ thống mạng tại các phòng giao dịch, tốc độ đường truyền chưa cao làm giảm
sự ổn định và hiệu quả kinh doanh cho các phòng giao dịch của chi nhánh.
Kết luận:
Thông qua việc phân tích số liệu và luận giải những vấn đề thực tế, chương 3 đã
trình bày những nội dung căn bản về thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế từ năm
2007 trở lại đây của AGRIBANK Biên Hòa. Trong phần trình bày, với hệ thống tư liệu
và số liệu đã nêu được những kết quả và hạn chế chủ yếu trong hoạt động thanh toán
thanh toán quốc tế, từ đó phân tích những nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến thị
hoạt động thanh toán quốc tế của AGRIBANK Biên Hòa. Trên cơ sở những nguyên
nhân này, chương 4 sẽ đề cập đến hệ thống các giải pháp nhằm phát triển hoạt động
thanh toán của AGRIBANK Biên Hòa.
72
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK BIÊN HÒA
4.3. Cơ sở đề ra giải pháp
4.3.1. Sự phát triển của nền kinh tế
4.1.1.1. Xuất nhập khẩu của Việt Nam
Bảng 4.1: Kim ngạch Xuất nhập khẩu Việt Nam từ năm 1990-2009
Năm
Xuất khẩu
(TỷUSD)
Nhập khẩu
(Tỷ USD)
Chênh lệch
(Tỷ USD)
Tỷ lệ nhập
(%)
1990 2,404 2,752 0,348 14%
1991 2,087 2,338 0,251 12
1992 2,580 2,540 -0,40 -2%
1993 2,985 3,924 0,939 31%
1994 4,054 5,825 1,771 44%
1995 5,448 8,155 2,707 50%
1996 7,255 11,140 3,885 54%
1997 9,185 11,592 2,407 26%
1998 9,361 11,527 2,166 23%
1999 11,540 11,622 0,082 1%
2000 14,300 15,200 0,900 6%
2001 15,029 16,217 1,188 8%
2002 16,706 19,745 3,039 18%
2003 20,149 25,255 5,106 25%
2004 26,504 31,953 5,449 21%
2005 32,233 36,881 4,648 14%
2006 39,605 44,410 4,805 12%
2007 48,687 60,783 12,096 25%
2008 62,89 79,90 17,01 27%
2009 56,58 68,83 12,25 22%
Nguồn: [8]
73
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đã tăng từ trên 2,404 tỷ USD trong năm 1990
lên trên 5,448 tỷ USD năm 1995, lên 14,3 tỷ USD năm 2000, lên gần 32,233 tỷ USD
năm 2005, lên trên 39,605 tỷ USD trong năm 2006 và đạt tên 48,5 tỷ USD trong năm
2007. Năm 2008 lên đến 62,89 tỷ USD tình hình xuất khẩu của nước ta tăng liên tục
trong thời gian qua.
Kim ngạch nhập khẩu cũng không ngừng tăng theo xu hướng nền kinh tế ngày
càng phát triển. Kim ngạch nhập khẩu năm 1990 đạt 2,752 tỷ USD đến năm 1995 đã
tăng lên 8,115 tỷ USD và năm 2000 lên đến 15,2 tỷ USD. Năm 2005 con số này đã lên
đến 36,881 tỷ USD. Năm 2007 là 60,783 tỷ USD. Năm 2008 con số này lên đến 79,90
tỷ USD.
Với đường lối mở cửa kinh tế, xuất khẩu đã ngày càng trở thành động lực quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình
của Việt Nam đạt 24,1%/năm trong suốt 20 năm qua là nhân tố quan trọng giúp duy trì
tốc độ tăng trưởng cao.
Nếu năm 1990, tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế trong GDP là 12,6%/năm, thì năm
1995 đạt 27,1%, năm 2000 đạt 29,6%, năm 2005 đạt 35,6%, và kỷ lục đạt 41,7% GDP
năm 2007. Chính vì vậy, trước khi Việt Nam có thể chuyển sang giai đoạn xuất siêu
như các nước khác, chúng ta không thể không trải qua thời kỳ tích lũy vốn, thu hút đầu
tư trong và ngoài nước kèm theo nhu cầu nhập khẩu tăng cao.
Khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn lan rộng ở Mỹ kể từ giữa năm 2007
đã dẫn tới tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay. Năm 2008, nền kinh tế thế
giới và trong nước có nhiều biến động vô cùng phức tạp. Giá dầu thô, nhiều loại
nguyên liệu, thực phẩm và các loại hàng hóa khác trên thị trường thế giới tăng mạnh
trong những tháng đầu năm khiến cho lạm phát xảy ra tại hầu khắp các nước trên thế
giới.
Đặc biệt, khuynh hướng suy giảm kim ngạch xuất - nhập khẩu đã trở nên rõ nét
ngay từ đầu năm 2009, đặt ra vấn đề cấp bách cho Chính phủ trong điều hành chính
sách kinh tế vĩ mô nhằm bảo đảm tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội.
Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009 ước tính đạt 56,584 tỷ USD, giảm 9,7%
so với thực hiện năm 2008. Trong khi đó kim ngạch nhập khẩu là 68,83 tỷ USD và
74
giảm 14,7%. Như vậy, nhập siêu năm 2009 khoảng 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu
(thấp hơn năm 2008 khoảng 6,9%). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm ước tính
chỉ còn trên 125,4 tỷ USD, giảm 12,6% so với năm 2008 (143,4 tỷ USD).
Kim ngạch xuất nhập khẩu sụt giảm nguyên nhân chính do khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Hoạt động xuất nhập khẩu năm 2009 đã khép lại với mức giảm nhập siêu so
với năm 2008 cũng đã tạo thuận lợi cho việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Qua 2 tháng đầu năm 2010, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có chuyển biến
tích cực. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,6%; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản tiếp tục phát triển; dịch vụ tăng trưởng mạnh, thương mại, du lịch phát triển;
hàng hóa sản xuất trong nước, nhất là hàng tiêu dùng, được tiêu thụ mạnh và chiếm
phần lớn thị trường; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng; chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ
giá được điều hành chủ động, linh hoạt và thận trọng theo cơ chế thị trường, phù hợp
hơn với thực tiễn nền kinh tế tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
4.1.1.2. Xuất nhập khẩu của Đồng Nai
Bảng 4.2: Kim ngạch Xuất nhập khẩu Đồng Nai từ năm 2000-2009
Đơn vị: USD
Chênh Lệch
Năm
Tổng kim
ngạch xuất
khẩu
Tổng kim
ngạch nhập
khẩu
Số Tuyệt
Đối Tỉ Lệ
Ghi Chú
2000 1,952,910 2,404,322 451,412 23% Nhập siêu
2001 2,031,032 2,517,314 486,282 24% Nhập siêu
2002 2,257,892 2,709,881 451,989 20% Nhập siêu
2003 2,541,936 2,948,888 406,952 16% Nhập siêu
2004 2,978,125 3,340,789 362,664 12% Nhập siêu
2005 3,515,379 3,996,574 481,195 14% Nhập siêu
2006 4,155,183 4,895,392 740,209 18% Nhập siêu
2007 5,023,620 6,114,330 1,090,710 22% Nhập siêu
2008 6,288,062 7,884,412 1,596,350 25% Nhập siêu
2009 6,400,000 6,656,000 256,000 4% Nhập siêu
Nguồn: [8]
75
Qua bảng số liệu ta thấy họat động xuất nhập khẩu của Đồng Nai chủ yếu là
nhập siêu.
Từ năm 2000 – 2003 tỉ lệ nhập siêu khá cao 20 – 24% do trong giai đọan này
chúng ta đang tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nhập khẩu máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất do đó tỉ lệ nhập siêu cao.
Từ năm 2004 – 2006 tỉ lệ nhập siêu giảm chỉ còn 12 – 18% do chúng ta đã ổn
định sản xuất. vào năm 2006 tuy chúng ta đã gia nhập WTO nhưng do chưa chính thức
trở thành thành viên nên tỉ lệ nhập siêu cũng không cao.
Từ năm 2007 – 2008 tỉ lệ nhập siêu tăng 22 – 25%, trong giai đọan này chúng
ta đã là thành viên chính thức của WTO nên họat động xuất nhập khẩu của tỉnh Đồng
Nai tăng mạnh. Tuy nhiên mức nhập siêu vẫn cao.
Năm 2009: Kim ngạch xuất khẩu là 6.400 triệu USD. Kết quả xuất khẩu đạt
thấp do tình hình suy giảm kinh tế thế giới, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, các doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tìm kiếm hợp đồng xuất khẩu. Tình hình các tháng cuối
năm 2009 có khả quan hơn, các doanh nghiệp có nhiều hợp đồng xuất khẩu hơn so với
các tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu quý 4/2009 tăng cao so với các tháng đầu
năm. Tuy không đạt mức kế hoạch đề ra nhưng thực hiện tương đương với kim ngạch
xuất khẩu năm 2008 là cố gắng lớn của các doanh nghiệp và đạt ở mức cao so với kết
quả của cả nước (dự kiến mức kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2009 giảm
khoảng 6% so năm 2008).
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cà phê, cao su, hạt điều nhân, mật ong, giày dép,
hàng mộc tinh chế, gốm thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, linh kiện điện tử; thị
trường xuất khẩu chủ yếu tập trung ở một số nước thuộc Châu Á, Châu Âu và Hoa Kỳ.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hạt điều thô, phân bón, hóa chất công nghiệp, máy
móc thiết bị, nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.
Kim ngạch nhập khẩu ước năm 2009 là 6.656 triệu USD, hàng hoá nhập khẩu
chủ yếu là phân bón, hoá chất, phụ tùng máy móc thiết bị, thuốc y tế, nguyên phụ liệu
thuốc lá, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất… Một số mặt hàng nhập khẩu giảm so
với cùng kỳ là nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 27,4%, nguyên phụ liệu cho sản xuất
76
giảm 3,4%, máy móc thiết bị cho sản xuất giảm 76,6%. Tuy nhiên mặt hàng thuốc y tế
tăng 26,5% so cùng kỳ.
Năm 2009, với việc thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp nhằm khắc
phục những khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra từ cuối năm 2008,
ngành ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn suy giảm kinh tế và ổn
định kinh tế vĩ mô cùng với đó kinh tế thế giới sẽ tiếp tục đà phục hồi trong năm 2010.
Bảng 4.3: Kim ngạch Xuất nhập khẩu Đồng Nai năm 2009 so với cả nước
Đơn vị: USD
KIM NGẠCH
NHẬP KHẨU
KIM NGẠCH
XUẤT KHẨU
TỔNG
CHỈ TIÊU
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
ĐỒNG NAI 6,656,000 9.67% 6,400,000 11.31% 13,056,000 10.41%
CẢ NƯỚC 68,830,000 100 56,580,000 100 125,410,000 100
Nguồn: [8]
Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 của Đồng Nai ước đạt 6.400.000 USD, chiếm
11,31% so với cả nước nguyên nhân do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu,
nhiều thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, cắt giảm đơn hàng, giá xuất khẩu giảm… Kim
ngạch nhập khẩu năm 2009 đạt 6.656.000 USD, chiếm 9,67% so với cả nước. Tổng
giá trị xuất nhập khẩu của Đồng Nai năm 2009 đạt 13.056.000 USD, chiếm 10,41% so
với cả nước đạt 125.410.000 USD.
Đồng Nai với lợi thế là một tỉnh công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, tập trung nhiều nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là
thị trường tiềm năng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong
tương lai.
4.3.2. Nhu cầu dịch vụ ngân hàng và thanh toán quốc tế
Thành phố Biên Hòa trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước. Biên Hòa
có 4 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Khu
công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công nghiệp Amata và Khu công nghiệp Loteco đã đi
vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ. Biên Hòa là đầu mối giao
77
thông quan trọng của quốc gia. Ngoài hệ thống đường sắt Thống Nhất thuộc hệ thống
đường sắt Bắc – Nam còn có hệ thống đường bộ với nhiều con đường huyết mạch của
Đồng Nai và cả nước như quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 15… Cây cầu huyết mạch và
chịu nhiều tải trọng từ hàng triệu lượt phương tiện qua lại là cầu Đồng Nai cũng tọa lạc
tại Thành phố công nghiệp này.
Thành phố Biên Hòa cũng là thành phố có mật độ dân cư cao thứ ba ở Việt
Nam sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 3932 người/km². Cùng với Bình
Dương và TP.HCM, Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom,
Vĩnh Cửu tạo thành một tam giác công nghiệp phát triển nhất cả nước. Với những định
hướng, tiềm năng và sự phát triển về kinh tế, Đồng Nai đang định hướng để nâng cấp
thành phố này và các huyện lân cận như Trảng Bom và Long Thành trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương vào trước năm 2015. Hiện nay, thành phố này là một trong
những thành phố đông dân, hiện đại và phát triển nhất cả nước.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang một giai đoạn mà các quan hệ kinh tế
ngày càng đa dạng, phức hợp và đan xen, chuyên môn hoá và hợp tác hoá ngày càng
sâu rộng và do đó yêu cầu các loại hình dịch vụ ngày càng cao. Những năm vừa qua,
khu vực dịch vụ có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng GDP, năm 2009 còn cao hơn mức
tăng sản xuất công nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho tăng trưởng kinh tế.
Thực trạng này vừa đặt ra yêu cầu vừa tạo ra khả năng phát triển nhanh các loại hình
dịch vụ, nhất là các dịch vụ tài chính, thông tin, tư vấn, du lịch, thương mại, vận tải,
dịch vụ logicstics...
Việc thực hiện các cam kết cho quá trình hội nhập ngành ngân hàng, các rào
cản đối với ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam gần như được tháo bỏ.
Các ngân hàng thương mại trong nước đều nỗ lực tối đa để tăng trưởng quy mô hoạt
động, phát triển mạng lưới, đổi mới công nghệ nhằm duy trì năng lực cạnh tranh. Vì
vậy hoạt động lĩnh vực ngân hàng những năm gần đây trở nên sôi động và cạnh tranh
quyết liệt.
78
4.3.3. Phương hướng, mục tiêu phát triển của AGRIBANK Biên Hòa trong thời
gian tới
Năm 2010 sẽ tiếp tục là năm có nhiều khó khăn và thách thức cho hoạt động ngân
hàng nói chung và của AGRIBANK Biên Hòa nói riêng. Toàn thể cán bộ nhân viên đã
nổ lực và xác định phương hướng, mục tiêu phát triển như sau:
Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh – tài chính: tăng từ 15% - 20%
nguồn vốn huy động tại chỗ so với năm 2009; tăng từ 10% - 15% tổng dư nợ so
với năm 2009; tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn/ tổng dư nợ: 28% - 30%; thu dịch
vụ chiếm từ 16% - 18% trên tổng thu nhập ròng.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới của chi nhánh xuống các địa bàn đô thị, các khu
dân cư tập trung, các khu công nghiệp.
Mở rộng khách hàng trong các lĩnh vực tiền gửi, tiền vay và hoạt động dịch vụ.
Tăng trưởng dư nợ đi đôi với tăng cường củng cố chất lượng tín dụng, nâng cao
chất lượng công tác thẫm định, tăng cường các biện pháp kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay.
Tập trung đầu tư và có chính sách ưu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn, kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng dần tỷ trọng cho vay đối với các lĩnh
vực này trong tổng dư nợ.
Xử lý kiên quyết và hiệu quả trong thu hồi nợ tồn đọng để việc giảm thấp tỷ lệ
nợ xấu đến mức thấp nhất.
Tăng cường đào tạo, giáo dục nâng cao trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp
phong cách ứng xử cho đội ngũ cán bộ.
4.4. Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại AGRIBANK
Biên Hòa
4.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự thành đạt của ngân
hàng. Chất lượng hoạt động TTQT nói chung và chất lượng thanh toán quốc tế nói
riêng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cán bộ.
79
4.2.1.1. Phát triển nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế
Đưa đi đào tạo
Phối hợp với các trường và các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước gửi
nhân viên đi học về chuyên môn, ngoại ngữ và các nghiệp vụ khác liên quan về
chuyên sâu.
Tổ chức các lớp đào tạo về ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ tiêu
chuẩn quốc tế để nhân viên thanh toán theo học.
Thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại theo tiêu chuẩn quốc tế,
khuyến khích tinh thần tự học của nhân viên thanh toán.
Thực hiện các đợt kiểm tra sát hạch trình độ nhân viên thanh toán từ đó có kế
hoạch phân loại đào tạo hoặc chuyển sang vị trí khác phù hợp.
Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của nhân viên thanh toán quốc tế tại
chi nhánh bằng cách tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngắn ngày
cho nhân viên thanh toán, thông qua đó tạo điều kiện cho các nhân viên trong bộ phận
thanh toán gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, đưa ra các tình huống khó khăn trong công
việc để cùng giải quyết, rút kinh nghiệm, trình tự thủ tục đòi tiền và thanh toán, kinh
nghiệm xử lý các tranh chấp…
Chế độ ưu đãi, khen thưởng
Tạo môi trường và phong cách làm việc, quan tâm các chế độ đãi ngộ về vật
chất và tinh thần cho nhân viên. Khuyến khích nhân viên phát huy tính chủ động sáng
tạo trong công tác, trân trọng các ý kiến đề xuất.
Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo, tích cực xông xáo
thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch.
Thông qua việc phát động các phong trào thi đua thường xuyên hàng quý,
hàng năm hoặc các đợt thi đua ngắn ngày để khuyến khích nhân viên thanh toán hăng
say công tác. Có cơ chế về tiền lương, tiền thưởng để động viên. Sau mỗi đợt thi đua
đều có khen thưởng cho những cá nhân có thành tích nổi bật.
80
4.2.1.2. Tuyển thêm nhân sự
Tuyển thêm nhân sự cho bộ phận thanh toán quốc tế của chi nhánh nhằm thực
hiện các hồ sơ, chứng từ được nhanh chóng, xử lý các sai sót, tránh để khách hàng
phải chờ đợi lâu.
Dựa trên kế hoạch và mục tiêu kinh doanh, chi nhánh có thể đặt ra những yêu
cầu tuyển dụng như: năng nổ nhiệt tình, giỏi cả về chuyên môn và ngoại ngữ, vi tính,
am hiểu lĩnh vực ngoại thương, các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và
thanh toán quốc tế.
Tùy vào vị trí công việc mà chi nhánh áp dụng quy trình tuyển dụng phù hợp.
Có thêm nhân viên có thể tư vấn một cách hoàn hảo, giúp khách hàng ký kết
các hợp đồng ngoại thương, áp dụng các phương thức và điều kiện thanh toán có lợi
nhằm tránh những rủi ro, xử lý được các tình huống phát sinh....bảo đảm quyền lợi
khách hàng, giữ uy tín của chi nhánh trên thị trường.
¾ Kết quả dự kiến của giải pháp
Nâng cao được uy tín của ngân hàng, củng cố niềm tin của khách hàng, quảng
bá thương hiệu AGRIBANK. Nâng cao năng lực của nhân viên góp phần vào việc
mang lại hiệu quả kinh doanh.
4.4.2. Giải pháp tăng cường công nghệ thông tin
Để chủ động hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng trong khu vực và thế giới. Thì ngoài việc tăng cường vốn thì việc
triển khai các công nghệ ngân hàng hiện đại, là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng.
Hiện đại hóa công nghệ thông tin trên cơ sở tận dụng triệt để những cái đã có,
đồng thời việc thiết kế hệ thống thanh toán và phần mềm ứng dụng để tạo ra khả năng
linh hoạt, có thể cải tạo, kế thừa và phát triển một cách hiệu quả, không gây ra lãng
phí.
81
4.2.2.1. Trang thiết bị, máy móc
Đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, trang bị thêm các thiết bị hiện đại, đủ công
suất, thích hợp với chương trình phần mềm giao dịch thanh toán, đảm bảo xử lý thông
tin thông suốt ngay cả trong những tình huống phức tạp và giờ cao điểm.
Đầu tư mới, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin đúng
hướng, đồng bộ, hiệu quả, có tính thống nhất, tích hợp, ổn định cao.
Xây dựng các bộ tiêu chuẩn đạt trình độ quốc tế trong việc quản lý và kiểm
soát chất lượng hệ thống công nghệ thông tin.
Tăng cường chất lượng quản trị, điều hành hệ thống công nghệ thông tin.
Nâng cao hiệu suất và khai thác có hiệu quả các công nghệ bằng cách bố trí
các trang thiết bị phù hợp.
Xây dựng chiến lược công nghệ trên cơ sở đạt hiệu quả kinh doanh cao, phát
huy tối đa những tiện ích mà công nghệ đem lại.
Thực hiện nối mạng giao dịch với khách hàng, ứng dụng các giải pháp thương
mại điện tử vào thanh toán quốc tế.
4.2.2.2. Phần mềm công nghệ thông tin
Nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tạo ra các sản phẩm dịch
vụ mới và đồng thời gia tăng tiện ích cho các sản phẩm một cách hiệu quả nhất.
Đưa công nghệ thanh toán không dùng chứng từ vào ngân hàng, ứng dụng
máy tính thu nạp dữ liệu thanh toán và bằng từ tính, đĩa mềm... thay cho chứng từ
doanh nghiệp.
Triển khai hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hướng tới sản phẩm
dịch vụ tại nhà như Home – Banking, chi trả kiều hối, lập hợp đồng, tư vấn khách
hàng…
Đưa ra những cuốn sổ tay hướng dẫn sử dụng và thao tác các phần mềm tiện
ích cho các nhân viên thanh toán.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin như đào tạo hoặc
tuyển dụng thêm nhân viên công nghệ thông tin kinh nghiệm làm việc dành riêng cho
82
ngân hàng. Từ đó, nhân viên phụ trách công nghệ của chi nhánh kịp thời nắm bắt được
những thay đổi về công nghệ trên thế giới trong lĩnh vực ngân hàng, có khả năng độc
lập, đánh giá độ tin cậy, có thể quản lý các phần mềm và triển khai cho bộ phận thanh
toán sử dụng một cách hiệu quả các phần mềm.
Đặc biệt, chú trọng thực hiện các biện pháp an ninh mạng hiệu quả.
¾ Kết quả dự kiến của giải pháp
Chất lượng phục vụ được nâng cao, phát triển đa dạng các dịch vụ. Tạo ra khả
năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn và bảo mật thu hút nhiều doanh nghiệp, cá
nhân đến chi nhánh. Tăng cường năng lực cạnh tranh, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2.3. Giải pháp tiếp thị, thông tin tuyên truyền
4.2.3.1. Tiếp thị, quảng cáo
Chi nhánh thông qua các hình thức như: pano, áp phích, tờ rơi, bandrole,
thông qua báo, đài phát thanh truyền hình Đồng Nai và cùng với đó là tạo trang web
AGRIBANK Biên Hòa lên internet nhằm tuyên truyền quảng bá các hoạt động thanh
toán của ngân hàng và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng.
Xây dựng phong cách văn hoá trong kinh doanh cần có môi trường văn hoá. Đó
là phải sắp xếp không gian giao dịch thuận tiện, đẹp, trang nhã, gọn gàng, thoáng mát, bố
trí khoa học, văn minh, lịch sự, tạo được ấn tượng đặc trưng của AGRIBANK Biên Hòa
qua biểu tượng và mầu sắc, qua đó tạo được sự an tâm, tin tưởng đối với khách hàng đến
giao dịch thanh toán.
Nghiên cứu và đưa ra các kế hoạch tiếp thị các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc
tế tốt nhất mà chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng, các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Tạo cho khách hàng thật sự hài lòng, có thiện cảm ngay khi vào chi nhánh giao
dịch với nhân viên.
Phối hợp với phòng cấp giấy phép kinh doanh để quảng bá về hoạt động và vị trí
của ngân hàng đến khách hàng, qua đó giới thiệu các dịch vụ thanh toán của ngân hàng có
thể cung cấp cho khách hàng.
83
4.2.3.2. Chăm sóc khách hàng
Thực hiện ưu đãi đối với khách hàng lớn, những khách hàng tiềm năng về XNK,
khách hàng truyền thống, hoạt động giao dịch thường xuyên thì cho phép được chủ động
ưu đãi về phí thanh toán, chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ, giảm lãi suất cho vay ứng
trước. Đối với những khách hàng mới có thể miễn phí trong thời gian đầu khách hàng đến
giao dịch.
Đưa ra các hình thức ưu đãi như: về phí dịch vụ, về tỷ lệ ký quỹ trong việc mở
L/C... cho các khách hàng xuất nhập khẩu có hợp đồng giá trị lớn.
+ Đối với những khách hàng lớn thường xuyên có hoạt động xuất nhập
khẩu, chi nhánh có chính sách ưu đãi như: miễn giảm một số loại phí,
giảm lãi suất cho vay, ưu đãi về ký quỹ khi mở L/C.
+ Đối với những khách hàng cá nhân, chi nhánh có thể linh hoạt trong việc
xác định tài sản thế chấp, tài sản thế chấp bằng chính lô hàng, giảm tỷ lệ
ký quỹ.
Ưu đãi về giá mua, bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế.
Phong cách phục vụ đi kèm với phương pháp tư vấn phải được đặt lên hàng
đầu để tạo niềm tin cho khách hàng. Thanh toán viên được trau dồi kỹ năng tác nghiệp,
thái độ phục vụ ân cần và lịch sự.
Nắm được các thông tin về khách hàng:
+ Đối với cá nhân thì thông qua ngày sinh nhật, tôn giáo, sở thích, tuổi
tác…
+ Đối với tổ chức thì thông qua các ngày kỷ niệm của doanh nghiệp như
ngày thành lập, thông tin cá nhân của ban lãnh đạo…
Từ đó thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng, tặng quà nhân ngày sinh
nhật, ngày thành lập doanh nghiệp, công ty…
Tặng quà khuyến mãi khi mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh như lịch, móc
khóa, viết bi... có in logo AGRIBANK Biên Hòa.
Thực hiện các chính sách hậu mãi đi kèm trên cơ sở tính toán lợi ích kinh tế
phù hợp, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền.
84
¾ Kết quả dự kiến của giải pháp
Là một trong những điều kiện gây sự chú ý đối với khách hàng đến với ngân
hàng. Đồng thời quảng bá thương hiệu giúp cho ngân hàng có được lợi thế về thị
trường. Chăm sóc khách hàng cũng góp phần quan trọng trong kinh doanh. Đây chính
là sự quan tâm cần thiết giúp giữ được khách hàng và lôi cuốn được khách hàng mới.
Tăng tính hấp dẫn của sản phẩm.
4.2.4. Giải pháp lập bộ phận chuyên trách để nghiên cứu, tìm hiểu, nắm bắt nhu
cầu khách hàng
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng hiện nay, hoạt động
thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, rủi ro ngày càng nhiều hơn.
Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra kiểm toán nội bộ nói
chung, bộ phận thanh toán quốc tế nói riêng để phòng ngừa rủi ro và nắm bắt được
những nhu cầu của khách hàng.
4.2.4.1. Bộ phận chuyên trách nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong hiện tại và tương lai để
kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Cần xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra hoạt động thanh toán quốc tế
một cách thường xuyên: kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình thanh toán
quốc tế, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro có
thể xảy ra.
Tổ chức Hội nghị khách hàng, gặp gỡ các đơn vị khách hàng, các khách hàng
cá nhân truyền thống để giao lưu, trao đổi nắm bắt thông tin và cùng khách hàng tìm
biện pháp tháo gỡ khó khăn trong thanh toán quốc tế, tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài
với khách hàng.
Nắm bắt cơ hội cùng với khách hàng, tạo mọi điều kiện cho khách hàng thuận
lợi kinh doanh.
Theo dõi diễn biến cung cầu vốn thị trường cũng như biến động của lãi suất.
Nghiên cứu và nắm vững những tập quán của nước đó nhằm tránh những rủi
ro trong thanh toán.
85
Chủ động tiếp cận, tiếp thị đối với các doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi
nhiều.
4.2.4.2. Bộ phận đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh đối ngoại
Đa dạng hoá, phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng, nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về sử dụng các sản phẩm đa dạng, đặc
biệt như các L/C đặc biệt: L/C tuần hoàn, L/C đối ứng, L/C điều khoản đỏ...
+ Phát triển các dịch vụ thanh toán Séc du lịch để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của khách hàng nước ngoài đi du lịch.
+ Mua bán có kỳ hạn: có thể ký hợp đồng mua ngoại tệ có kỳ hạn của
khách hàng và từ khi khách hàng nhận được thông báo L/C hoặc ký hợp
đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn cho khách hàng để thanh toán ra nước
ngoài.
Đối với hàng hóa được kinh doanh qua trung gian có thể áp dụng loại thanh
toán phù hợp như tín dụng chuyển nhượng, tín dụng giáp lưng.
Đối với khách hàng gia công, hàng được giao thường xuyên theo chu kỳ thì
áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt như tín dụng thư tuần hoàn.
Đối với những sản phẩm hàng hóa là thực phẩm nông sản mau hư hỏng thì áp
dụng tín dụng thư dự phòng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xuất
nhập khẩu.
4.2.4.3. Bộ phận tư vấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Đối với khách hàng xuất khẩu: Hướng dẫn cho khách hàng lập các chứng từ
phù hợp với thông lệ quốc tế và trong nước, đảm bảo sự thống nhất giữa các chứng từ
mà bên đối tác có thể từ chối và thanh toán. Mọi chứng từ được lập ra phải cụ thể, rõ
ràng, tránh sự hiểu lầm và mâu thuẫn xảy ra.
Đối với khách hàng nhập khẩu: Ngoài sự tư vấn cho khách hàng về các
phương thức thanh toán, thanh toán viên còn yêu cầu khách hàng chuẩn bị sẵn nghiệp
vụ thanh toán để quá trình thanh toán được trôi chảy.
86
4.2.4.4. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế
Xây dựng một quy trình kiểm tra, kiểm soát cụ thể. Kiểm tra việc chấp hành
các quy chế, quy trình thanh toán quốc tế, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình
nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.
Nhân viên kiểm tra, kiểm soát được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, am
hiểu hoạt động thanh toán quốc tế.
¾ Kết quả dự kiến của giải pháp
Giữ được các mối quan hệ khách hàng dài lâu, đồng thời tạo nên mối quan hệ
dây chuyền để tìm kiếm khách hàng mới. Tạo được niềm tin của khách hàng khi đến
AGRIBANK Biên Hòa giao dịch thanh toán.
4.2.5. Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng có thể phát triển một khi xuất
nhập khẩu được duy trì ổn định và ngày càng tăng trưởng. Việc tạo điều kiện thuận lợi
về mặt tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là công cụ giúp các
doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh.
4.2.5.1. Tài trợ xuất khẩu
Thực hiện sản phẩm giảm chiết khấu chứng từ hàng xuất với mức cạnh tranh
và sẽ được điều chỉnh kịp thời, đảm bảo quyền lợi khách hàng cũng như lợi nhuận của
ngân hàng. Cụ thể như áp dụng tùy từng thời hạn chiết khấu sẽ áp dụng lãi suất phù
hợp. Đặc biệt, ngân hàng có thể giảm thêm lãi suất chiết khấu cho các giao dịch có giá
trị lớn như trên 500.000 USD đến 1 triệu USD.
Thực hiện sản phẩm cho vay VND theo lãi suất USD. Khi có hợp đồng xuất
khẩu, doanh nghiệp sẽ được ngân hàng xem xét cho vay bằng VND theo lãi suất cho
vay USD tại thời điểm cho vay phù hợp với quy định. Thời hạn cho vay phụ thuộc vào
phương án kinh doanh của khách hàng nhưng tối đa không quá 6 tháng. Khách hàng
cam kết bán lại nguồn USD thu về từ hợp đồng xuất khẩu cho ngân hàng theo tỷ giá tại
thời điểm giải ngân.
Thực hiện sản phẩm thế chấp L/C và hợp đồng xuất khẩu để mở L/C nhập
khẩu, được áp dụng cho các doanh nghiệp đã có L/C và hợp đồng xuất khẩu sẽ được
87
sử dụng như là một tài sản đảm bảo để thực hiện mở L/C nhập khẩu nguyên liệu cho
việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó. Ngân hàng sẽ thẩm định, tư vấn rất cụ thể và
chi tiết cho khách hàng, đảm bảo khả năng hợp đồng L/C xuất khẩu sẽ được thanh toán
ở mức cao nhất có thể.
4.2.5.1. Tài trợ nhập khẩu
Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua AGRIBANK Biên Hòa.
Mọi tín dụng thư đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Trước khi mở
L/C theo đề nghị của nhà nhập khẩu, ngân hàng cần kiểm tra mục đích, đối tượng nhập
khẩu, hiệu quả kinh tế của hợp đồng…đó là cơ sở đảm bảo vay vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua các hình
thức cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài hay cho vay trong thời
gian mà nhà nhập khẩu bán hàng hóa nhập khẩu về cho đến khi thu được tiền bán
hàng.
¾ Kết quả dự kiến của giải pháp
Việc giúp đỡ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường xuất khẩu
vừa giúp doanh nghiệp giải quyết đầu ra, mở rộng thêm được nhiều đối tượng khách
hàng có hoạt động xuất nhập khẩu, vừa giúp ngân hàng tăng được doanh số thanh toán
quốc tế.
88
KẾT LUẬN
Trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá như hiện nay, với chính sách mở cửa
hội nhập quốc tế và khu vực, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động
thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã và đang ngày
càng mở rộng và phát triển. Trong bối cảnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế đang trở
thành một trong những mảng hoạt động dịch vụ lớn, mang lại nhiều lợi ích cho các
NHTM. Bên cạnh đó, đây cũng là một loại lình dịch vụ bị cạnh tranh rất lớn đặc biệt
khi Việt nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Việc tìm kiếm giải pháp phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế của AGRIBANK Biên Hòa đang trở thành một yêu
cầu cấp thiết.
Với mong muốn góp phần vào công tác nghiên cứu phát triển thanh toán quốc
tế tại AGRIBANK Biên Hòa, với mục đích và phạm vi nghiên cứu đã đạt được những
kết quả sau:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về nghiệp vụ TTQT
nói chung, về thị phần hoạt động thanh toán quốc tế.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của AGRIBANK Biên Hòa
thời gian từ 2007 đến 2009. Qua đó để tìm ra các kết quả đạt được cũng như những
vấn đề còn tồn tại, tìm ra các nguyên nhân của các tồn tại đó.
-Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ
thể đối với AGRIBANK Biên Hòa, nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế.
Việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của AGRIBANK Biên Hòa có vai
trò góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của Tỉnh Đồng Nai nói riêng và của đất
nước nói chung, thúc đẩy hoạt động ngoại thương Việt nam ngày càng phát triển đưa
đất nước ngày càng hội nhập sâu với khu vực và thế giới.
Tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu thực hiện đề tài nhưng cũng không
tránh khỏi những hạn chế nhất định, do đó, tác giả mong nhận được sự góp ý của
những người quan tâm đề tài để hoàn thiện công trình nghiên cứu.
89
KIẾN NGHỊ
Đối với nhà nước
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng, đòi hỏi ngành ngân hàng cần phải tích
cực và chủ động hơn nữa trong việc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về hoạt
động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng.
- Giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, quản
lý và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc
mua và bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tuỳ thuộc theo nhu cầu của
từng NHTM.
- Điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị trường,
dần từng bước tiến tới áp dụng một cơ chế tỷ giá hối đoái tự do và Nhà nước chỉ can
thiệp khi cần thiết thông qua công cụ lãi suất chiết khấu và các biện pháp vĩ mô khác.
- Cần tính toán xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý có đủ khả năng điều
chỉnh thị trường ngoại tệ khi có căng thẳng về tỷ giá, đồng thời có kế hoạch quản lý
chặt các nguồn ngoại tệ vào ra cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ tại thị trường tự
do tránh hiện tượng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ tạo nên những cơn sốt giả tạo như trên
thị trường vừa qua.
Đối với ngân hàng
Củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế cho nhân
viên làm công tác thanh toán: thông thạo nghiệp vụ ngoại thương, trình độ pháp lý trong
thương mại quốc tế.
Ngoài ra, nên có một bộ phận pháp chế hoặc sử dụng tư vấn pháp lý để tránh được
các bất đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong kinh doanh và trong thanh toán.
Nghiên cứu tìm hiểu kỹ thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng không chỉ
bó hẹp trong phạm vi mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống mà phải mở rộng
quan hệ ra bên ngoài.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, ĐH Kinh tế TP. HCM, NXB
Thống Kê.
2. Nguyễn Văn Nam, Bài giảng môn học Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương (2009)
3. Trầm Thị Xuân Hương, Thanh toán quốc tế, NXB Lao động – Xã hội,
TPHCM – 2008.
4. Trung tâm đào tạo Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam,Thanh toán quốc tế - 2009.
5. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Hội nhập kinh tế thế
giới ngành ngân hàng.
6. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Biên Hòa,
Phòng Kế hoạch kinh doanh:
9 Tình hình hoạt động của AGRIBANK Biên Hòa năm 2007 – 2008
9 Tổng thu chi năm 2008 – 2009 của AGRIBANK Biên Hòa
9 Tình hình doanh số mua bán ngoại tệ, thanh toán hàng XNK của
AGRIBANK Biên Hòa
9 Doanh số các nghiệp vụ thanh toán
7. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Biên Hòa,
Phòng Hành chính nhân sự:
9 Cơ cấu tổ chức AGRIBANK Biên Hòa
9 Nguồn nhân lực AGRIBANK Biên Hòa
8. Các trang web:
9
9
9
9
9
9
9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_giai_phap_phat_trien_hoat_dong_thanh_toan_quoc_te_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_chi_nhanh_bien_hoa_6226.pdf