- Quản đốc phân xưởng, đốc công hay tổ trưởng phải tích cực hơn nữa trong
việc đôn đốc công nhân và giám sát họ trong quá trình làm việc.
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, tránh lãng phí thời gian do thiếu nguyên vật
liệu, sửa chữa máy móc kịp thời phục vụ sản xuất.
- Có kế hoạch rõ ràng, phân công bố trí hợp lý tránh thao tác thừa trong quá
trình sản xuất.
- Quản lý tốt về thời gian lao động không để xẩy ra tình trạng đi muộn về sớm,
làm việc riêng trong lao động bằng cách giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao
động.
- Áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với những công nhân thực
hiện tốt thời gian, chịu khó làm việc đưa ra những sáng kiến mới, hoàn thành vượt
mức kế hoạch và kỷ luật những công nhân có hành vi chống đối vi phạm.
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2227 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Quang Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho họ được đi học các
lớp đại học tại chức về quản lý kinh doanh và nghiệp vụ có liên quan đến công việc
điều hành, số lượng năm 2007 là 2 người
Như vậy tình hình đào tạo tại Công ty có tăng so với năm 2006 số lượng được
đào tạo tăng thêm là 10 người tăng 14,49% tỷ lệ này vẫn chưa cao so với năm 2006
đào tạo so với 2005 là 28.35%.
4.3.1. Thực trạng sử dụng lại lực lượng lao động đã qua đào tạo
Qua mỗi nội dung đào tạo thì Công ty đều có báo cáo đánh giá kết quả đào tạo.
Khả năng tiếp thu của mỗi lao động và tổng số điểm thi từng phần là cơ sở đánh giá
trình độ lành nghề của họ. Đây là cơ sở để xét bậc, nâng lương cho những lao động
được đào tạo. Kết quả đào tạo đối với công nhân sẽ được bàn giao cho văn phòng
phân xưởng, từng tổ để từ đó phân xưởng bố trí và sử dụng lại nguồn nhân lực này.
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Nhưng thực tế hiện nay tại các phân xưởng sản xuất tình trạng công nhân được bố trí
sử dụng sau đào tạo là rất ít. Chủ yếu là sau khi đào tạo vẫn làm công việc cũ nhưng
với bậc lương và hệ số lương, mức thưởng cao lên. Tuy nhiên số công nhân sau khi
đào tạo vẫn được Công ty sử dụng để thay thế những công việc của những công nhân
bị ốm dài ngày, tai nạn lao động, nghỉ nghỉ việc…
Đối với những lao động quản lý sau khi đào tạo một số người được đề bạt thăng
tiến lên vị trí cao hơn. Số còn lại sau khi đào tạo họ vẫn làm việc cũ nhưng với khối
lượng công việc tăng lên và vẫn hoàn thành công việc chứng tỏ sự hiệu quả của đào
tạo lao động này có tác dụng và phát huy được khả năng của họ.
4.3.2. Những tồn tại và khó khăn trong công tác đào tạo tại Công ty.
Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong công
tác đào tạo gây ảnh hưởng không tốt tới công tác đào tạo nâng cao hiệu quả làm việc
của người lao động:
- Công ty cũng chịu những khó khăn chung trong ngành đó là thiếu vốn đầu tư
đổi mới và mua sắm các trang thiết bị máy móc, bởi dù sao Công ty cũng còn số
lượng lớn trang thiết bị máy móc lạc hậu làm ảnh hưởng tới năng suất lao động, kéo
theo là công tác đào tạo tại Công ty cũng bị ảnh hưởng.
- Chất lượng, trình độ lao động của công nhân viên thực sự chưa đồng đều, bậc
thợ bình quân chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất đề ra, do vậy nhiều khi làm
giảm năng suất lao động và hiệu quả công việc.
- Công ty chưa xây dựng được một kế hoạch đào tạo nâng cao một cách hiệu
quả, chưa đề ra các mục tiêu cụ thể, chức năng rõ ràng. Công ty chủ yếu đào tạo công
nhân sản xuất một cách tập trung và ngắn hạn, chưa chú trọng vào việc đào tạo một
cách dài hạn và chuyên sâu.
- Với phương pháp áp dụng theo kiểu "gia đình", từng phân xưởng, do vậy
nhiều khi không đào tạo được những người đa năng. Giáo viên giảng dạy chủ yếu lấy
từ nguồn nội bộ Công ty là những công nhân lành nghề bậc cao, họ không có kiến
thức sư phạm để giảng dạy, hoặc nhiều khi quen biết, cả nể mà không dám nói thẳng,
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
hoặc sợ học viên học hết những kiến thức, kinh nghiệm của mình… Vì vậy mà công
tác đào tạo khó có thể đem lại kết quả như mong muốn.
Những hạn chế trên còn tồn tại là do những nguyên nhân sau:
- Thiếu đội ngũ cán bộ chuyên trách, giỏi làm công tác đào tạo nâng cao.
- Do kinh phí còn hạn hẹp, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo còn thiếu các trang
thiết bị không đủ, lạc hậu.
- Chưa có sự ràng buộc giữa quyền lợi và trách nhiệm của lao động được cử đi
đào tạo nên một số người chưa có ý thức đầy đủ về vai trò và ý nghĩa của công tác đào
tạo nâng cao.
4.4. Thực trạng quản lý thời gian của nhân lực tại Công ty
Bảng 2.11: Bảng cân đối thời gian lao động trong năm bình quân một công
nhân sản xuất năm 2007
Chỉ tiêu ĐVT
Kế hoạch
2007
Thực hiện
2007
Thực hiện/kế
hoạch
I. Thời gian theo lịch ngày 365 365 0
Nghỉ lễ và chủ nhật ngày 61 61 0
II. Thời gian danh nghĩa/chế độ ngày 304 304 0
III. Vắng mặt trong công tác ngày
1. Nghỉ phép năm ngày 10 10 0
2. Nghỉ thai sản (khám thai) ngày 5 6 +1
3. Ốm đau ngày 4,5 5 +0,5
4. Nghỉ hoàn thành công việc ngày 1 2 +1
5. Vắng mặt không lý do ngày - 5 +5
6. Ngừng việc cả ngày ngày - 2 +2
IV. Thời gian có mặt làm việc
trong năm
ngày 283,5 274 -9,5
V. Độ dài bình quân ngày làm việc giờ 8 8 0
1. Tổn thất trong ca giờ - 0,30 +0,3
2. Thời gian nghỉ cho con bú giờ 0,50 0,50 0
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
VI. Thời gian làm việc thực tế bình
quân (VI = V-V1-V2)
giờ 7,5 7,2 -0,3
VII. Quỹ thời gian làm việc bình
quân của 1 CNSX trong năm
(VII=IVxVI)
giờ 2126,25 1972,8 - 153,45
Như vậy qua bảng số liệu ta thấy hệ số ngày làm việc theo chế độ
Kế hoạch 2007 H = (283,5 : 304) = 0,933
Thực hiện 2007 H = (274: 304) = 0,901
So sánh ta thấy kết quả thực hiện và sử dụng ngày công trong năm của công
nhân sản xuất không đạt kế hoạch đề ra. Như thế Công ty chưa sử dụng hiệu quả lực
lượng lao động vẫn còn những tồn tại và nguyên nhân gây mất hiệu quả sử dụng lực
lượng lao động tại Công ty như
- Số ngày nghỉ thai sản, ốm đau vẫn còn cao
- Tình trạng nghỉ không có lý do vẫn còn tồn tại bình quân 5 ngày/năm.
- Các yếu tố khách quan và chủ quan gây ngừng việc cả ngày.
Như vậy có thể thấy rằng thời gian lao động bình quân của một công nhân sản
xuất chưa được thực hiện tốt vẫn còn nhiều nguyên nhân gây khó khăn cho việc sử
dụng thời gian của người lao động hay nói khác đi cũng chính là sử dụng người lao
động.
* Hệ số sử dụng giờ công lao động tại Công ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lực lượng lao động ta tính hệ số sử dụng giờ công
có ích trong ca/ngày làm việc so với tổng thời gian ca/ngày làm việc. Theo số liệu
trong bảng cân đối thời gian lao động của công nhân sản xuất, ta tính được hệ số sử
dụng giờ công lao động trong ngày như sau:
Kế hoạch 2007: K = 7,5: 8 = 0,94
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Thực hiện 2007: K = 7,2 : 8 = 0,90
Do đó, so với kế hoạch, Công ty không hoàn thành kế hoạch sử dụng công lao
động. Và có thể những nguyên nhân sau gây ra sự mất hợp lý.
- Phân công và bố trí lao động chưa hợp lý
- Kỷ luật lao động chưa nghiêm dẫn đến tình trạng lãng phí sức lao động do đi
muộn về sớm, nói chuyện riêng trong giờ làm việc…
Từ những nguyên nhân trên Công ty cần có những giải pháp nhằm khắc phục
tình trạng sử dụng lãng phí thời gian và sức lao động.
4.5. Thực trạng đánh giá hiệu làm việc của nguồn nhân lực tại Công ty
Đánh giá cứ mỗi kỳ Công ty đều được báo cáo về tình hình sử dụng lao động,
tình hình mức độ ổn định lao động tại các phân xưởng từ đó có những kế hoạch cho
kỳ tiếp theo.
Việc đánh giá này thường thông qua các cuộc họp hội nghị của ban giám đốc và
từ đó có thể đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng bộ phận chức năng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
4.5.1. Đánh giá thông qua việc tăng năng suất lao động tại Công ty
Hiện nay Công ty chủ yếu đánh giá theo chỉ tiêu biến động tuyệt đối và tương
đối về mức tăng năng suất lao động.
Bảng 2.12 : Bảng đánh giá năng suất lao động.
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Kế hoạch Thực hiện
So sánh
So tuyệt
đối
%
Tổng sản lượng Chiếc 1426000 1972000 546000 138,29%
Tổng số công nhân sản xuất Người 182 194 12 106,59%
Năng suất bình quân năm 1
công nhân
VND 89.450.000 103.360.000 13.910.000 115,56%
Nguồn: Phòng tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Như vậy qua bảng số liệu ta thấy tình hình tăng năng suất lao động của Công ty
năm 2007. Những đánh giá về số lượng sản phẩm tăng thêm là 38,29% tương ứng với
546000 sản phẩm. Tỷ lệ này như thế vẫn chưa cao chứng tỏ việc sử dụng lao động tại
Công ty chưa thật sự có hiệu quả. Trong khi đó số lượng công nhân sản xuất tăng lên
vượt kế hoạch đề ra là 12 người. Điều này cũng không ảnh hưởng nhiều tới khả năng
huy động lực lượng lao động sản xuất tại Công ty.
Về mặt năng suất bình quân 1 năm/ 1 công nhân quy đổi ra VND thì tỉ lệ tăng
năng suất lao động là 15,56% so với kế hoạch như vậy đây là một điều đáng mừng vì
thu nhập của người lao động sẽ tăng cao dựa theo số lượng sản phẩm sản xuất ra là
tương đối lớn. Nó thể hiện sự hiệu quả của lực lượng lao động có trình độ lành nghề
trong Công ty. Như vậy Công ty cần có những chính sách đầu tư phát triển nguồn lực
này.
4.5.2. Đánh giá hiệu quả làm việc thông qua bình điểm thi đua của từng tổ sản
xuất, xếp loại hàng tháng
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức đánh giá này như là một công cụ
chính xác nhất vì nó trực tiếp xác định mức độ nhiệt tình, trong công việc, mức năng
suất lao động đạt được trong tháng, quý, năm phương pháp đánh giá vào việc xếp loại
A,B,C,D,E và căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng của đốc công, các loại sản
phẩm A,B,C mà tổ sản xuất làm được.
Đây là phương pháp đánh giá đồng thời cũng là căn cứ để trả lương cho từng tổ,
từng người lao động. Và như vậy đây chính là hình thức chủ yếu của việc đánh giá
xếp loại công nhân sản xuất. Các tiêu chí đánh giá cụ thể được thu tập từ phòng hành
chính nhân sự tổng hợp dưới bảng sau:
Bảng 2.13: Tiêu chí đánh giá cán bộ công nhân viên Công ty
Loại Tiêu chí Hệ số
A
- Đảm bảo đủ ngày công quy định
- Chấp hành tốt nội quy quy, chế của công ty
- Hoàn thành công việc được giao trước thời gian quy định
1,4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
- Có tinh thần tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc chung
B
- Đủ ngày công quy định
- Chấp hành kỷ luật lao động tốt
- Hoàn thành đầy đủ khối lượng công việc được giao
- Có quan hệ hợp tác đoàn kết nội bộ tốt
1,2
C
- Đủ ngày công quy định
- Hoàn thành công việc được giao ở mức độ chưa đạt yêu cầu
- Chấp hành nội quy lao động
1,0
D
- Chưa đủ ngày công quy định
- Hoàn thành công việc không cao chất lượng không đạt yêu cầu
- Chấp hành nội quy lao động chưa tốt
0,8
E
- Chưa đủ ngày công quy định
- Làm việc không hiệu quả
- Vi phạm nội quy, quy chế của công ty ( bị nhắc nhở, cảnh cáo…)
0,4
Nguồn: Phòng HC - NS
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH QUANG HƯNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của một công ty sản xuất kinh
doanh
Trong những công ty, doanh nghiệp có sản xuất, có thể nói, hầu như tất cả mọi
hoạt động, nguồn lực của những tổ chức đó đều tập trung vào môi trường sản xuất.
Qua đó, chúng ta có thể hình dung được, sản xuất là một nơi tập trung nhiều thành
phần, nhiều vấn đề của tổ chức và là nơi đòi hỏi rất nhiều kỹ năng lãnh đạo, quản lý,
tổ chức... Cuối cùng, là nơi tạo ra nhiều lãng phí nhất trong Công ty, trong đó có cả
bài toán về sử dụng và bố trí nguồn nhân lực sao cho hiệu quả.
- Nguồn nhân lực: Là tất cả các tành viên tham gia hoạt động cho tổ chức,
không phân biệt vị trí công việc, mức độ phức tạp hay mức độ quan trọng của công
việc.
- Quản trị nhân lực là chức năng cơ bản của quản trị học, giải quyết tất cả các
vấn đề liên quan tới con người trong tổ chức, gắn với nhũng công việc cụ thể của họ
cùng với những mối quan hệ nảy sinh trong quá trình làm việc nhằm tạo điều kiện đẻ
mọi người hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao và làm việc hiệu quả cho mục tiêu cuối
cùng của tổ chức.
- Nói một cách khác Quản trị nhân lực là:
+ Nghệ thuật lãnh đạo
+Nghệ thuật chỉ huy
+ Nghệ thuật sử dụng người
+ Nghệ thuật thực hiện công việc bằng người khác.
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trong một tổ chức quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động được thiết
kế để cung cấp và điều phối các nguồn lực con người của tổ chức. Vậy mục tiêu của
quản trị nhân lực là:
- Giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra.
- Sử dụng các kỹ năng và khả năng của nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
- Cung cấp cho tổ chức những nhân lực được đào tạo tốt và có đông cơ mạnh
mẽ.
- Gia tăng sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc và nhu cầu tự khẳng
định.
- Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và đạo đức về sử dụng lao động.
Như vậy sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chính là phát huy hết những khả
năng hiện có của người lao động nhằm phục vụ mục tiêu và lợi ích của cá nhân, tổ
chức. Mặt khác sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẽ mang lại những giá trị mà tổ chức
mong muốn đó là:
- Phát huy tính sáng tạo và khả năng làm việc tích cực của mỗi cá nhân người
lao động.
- Giá trị kinh tế, phi kinh tế khi sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đem lại.
- Tạo cơ sở hình thành văn hóa và thương hiệu nguồn nhân lực của tổ chức.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của một công ty sản
xuất kinh doanh
Hiện nay có 3 tiêu chí cơ bản đánh giá tính hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân
lực theo quan điểm hiện đại, đó là :
- Năng suất lao động.
- Chi phí nhân công.
- Mức độ hài lòng của nhân viên đối với doanh nghiệp
Trong quản lý, ba tiêu chí này có liên quan với nhau, đồng thời cũng mâu thuẫn với
nhau ở mức độ nào đó. VD : năng suất cao, chi phí lao động cao thì mức độ hài lòng
của nhân viên tăng lên nhưng giá thành sẽ cao và thị phần có thể sẽ giảm. Nếu năng
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
suất lao động cao, chi phí lao động thấp thì giá thành sẽ giảm, thị phần tăng nhưng
mức độ hài lòng của nhân viên giảm, khả năng họ sẽ rời bỏ doanh nghiệp và cuối cùng
sẽ ảnh hưởng đến năng suất. Do đó, trong quản lý cần làm thế nào để 3 mặt đó được
giải quyết hài hòa và cân đối với nhau.
* Để nâng cao mức độ hài lòng, cần xem xét các điều kiện sau :
- Tiền đề phát triển của tổ chức và cá nhân.
- Xây dựng quan hệ tốt giữa người với người.
- Áp dụng phương thức quản lý có sự tham gia của nhân viên.
- Duy trì quan hệ lao động hòa thuận.
* Để kiểm soát chi phí lao động hiệu quả, cần chú ý :
- Phân công trách nhiệm giữa các bộ phận một cách rõ ràng, thiết lập quan hệ
hợp tác hữu hiệu giữa các bộ phận.
- Nghiên cứu xác định trách nhiệm của mỗi công việc, mỗi chức vụ.
- Lựa chọn người làm việc phù hợp với chuyên môn.
- Phối hợp cá nhân và tổ chức với công việc một cách hiệu quả.
* Để nâng cao năng suất lao động, cần chú ý :
- Thiết kế công việc một cách hợp lý.
- Lựa chọn phương pháp làm việc hữu hiệu.
- Xác định khối lượng công việc bình quân hàng ngày.
- Xây dựng chế độ, quy định một cách hoàn chỉnh.
- Giám sát và chỉ đạo một cách hữu hiệu.
*Trước khi đi vào tính toán một số chỉ tiêu kinh tế để đánh giá :
Năng suất lao động và chi phí nhân công; ta cần tìm hiểu về khái niệm giá trị
gia tăng.
Giá trị gia tăng là chỉ số đầu ra quan trọng nhất. Giá trị gia tăng phản ánh giá trị
mới tạo thêm nhờ sự đóng góp chung của mọi người trong Công ty và của những
người đầu tư vốn (Công ty không có hình thức đầu tư này).
Giá trị gia tăng (Added Value – AV) khác với doanh thu hoặc giá trị sản lượng
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
ở chỗ nó không bao gồm : giá trị của cải do bên cung ứng của Công ty tạo ra; vì thế
AV đánh giá giá trị thực do Công ty tạo ra. AV được tạo dùng để phân bổ cho những
người đóng góp tạo ra nó dưới dạng : tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, lãi suất vay
vốn, thuế, lợi nhuận. Do đó, khái niệm AV liên quan đến khía cạnh quan trọng là việc
tạo ra của cải và việc phân phối của cải.
Phân tích giá trị gia tăng cho phép Công ty biết rõ hiệu quả kinh doanh và đua
ra các biện pháp nhằm cải tiến, nâng cao năng suất một cách hợp lý. Hơn nữa, việc
phân bổ AV còn cho người lao động biết rõ mối quan hệ giữa thu nhập của người lao
động với sự thành công của Công ty; từ đó khích lệ người lao động tham gia tích cực
hơn trong công việc hoàn thiện các họat động của Công ty vì lợi ích chung và riêng
của từng người.
Giá trị gia tăng được tính theo 2 cách :
Cách 1 : Phương pháp trừ lùi (Cách tiếp cận tạo ra của cải)
[Giá trị gia tăng = Tổng đầu ra - Nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào]
Trong đó :
- Tổng đầu ra gồm :
+ Doanh thu ròng.
+ (Thành phẩm tồn kho cuối kỳ - đầu kỳ)
+ (Bán thành phẩm cuối kỳ - đầu kỳ)
+ Xây dựng tự có.
+ Thu nhập từ bán hàng hóa không qua gia công (mua vào để bán lại).
+ Thu nhập từ dịch vụ cho thuê.
- Nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào gồm :
+ (Nguyên vật liệu tiêu thụ + hàng cung ứng, dụng cụ, in ấn, dầu nhờn).
+ Giá vốn bán hàng không qua gia công (hàng mua vào để bán lại)
+ (Chi phí sử dụng điện, nước, nhiên liệu)
+ Thanh toán hợp đồng phụ.
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
+ (Thanh toán cho công việc do người khác thực hiện, kho hàng và cung ứng).
+ Thanh toán các dịch vụ phi sản xuất.
Cách 2 : Phương pháp cộng dồn (Cách tiếp cận của cải)
[Giá trị gia tăng = Lợi nhuận + Lãi suất + Thuế + Chi phí nhân công + Khấu hao]
* Nhóm chỉ tiêu cạnh tranh về chi phí lao động.
Một trong những khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường, đó là việc sử dụng hợp lý chi phí lao động (đầu tư có
hiệu quả); hay nói cách khác là việc sử dụng hợp lý lao động để đem lại hiệu quả tối
ưu.
Nếu theo quan điểm cũ chi phí lao động; để hạ giá thành lao động, doanh
nghiệp sẽ cắt giảm lao động hoặc các khoản chi phí lao động, …vv thì có thể đem lại
những hậu quả tiêu cực, mang tính phiến diện.
Do đó, quản lý một cách hiệu quả chi phí lao động tức là biết sử dụng và
khuyến khích những lao động có chất lượng đem lại những lợi ích cho Công ty. Chỉ
tiêu cạnh tranh về chi phí lao động cho thấy khả năng cung ứng dịch vụ ở mức chi phí
lao động thấp nhất có thể; nhóm chỉ tiêu cạnh tranh về chi phí lao động gồm 4 chỉ tiêu
chính :
=> Giá trị gia tăng trên chi phí lao động.
- Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí cho lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu giá
trị gia tăng hay lượng giá trị gia tăng phân bổ cho lao động.
- Xét ở góc độ nhà quản lý, thường mong muốn chỉ tiêu này đạt giá trị cao vì khả
năng tạo ra thu nhập từ một đồng chi phí lao động cao, làm tăng khat năng cạnh tranh
về giá.
- Tuy nhiên ở khía cạnh khác, nếu tỷ số này cao phản ánh việc phân chia thành
quả đạt được cho người lao động không công bằng.
- Nếu tỷ số này thấp thể hiện chi phí lao động cao, không cân xứng với giá trị gia
tăng được tạo ra.
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
- Đơn vị tính : số học thuần túy.
=> Chi phí lao động cho một lao động.
- Tỷ số này đánh giá mức tiền công trung bình cho một lao động.
- Nó phản ánh chế độ ưu đãi của Công ty đối với lao động và chất lượng lao
động có tay nghề cao.
- Cần kết hợp với chỉ tiêu AV/số lao động để thất được việc tăng phúc lợi cho
lao động có tương xứng với AV tạo ra không.
- Tỷ số này cao có nghĩa người lao động có thu nhập cao hơn hoặc phản ánh
Công ty đang đầu tư phát triển lao động; tỷ số này thấp có ý nghĩa ngược lại.
- Đơn vị tính : giá trị / 1 lao động.
=>Chi phí lao động trong tổng đầu ra.
- Tỷ số này thể hiện phần chi phí lao động chiếm tỷ trọng trong tổng đầu ra.
- Tỷ số này cao thể hiện chi phí lao động cao và ngược lại.
- Đơn vị tính : số học thuần túy.
=>Phần trăm (%) chi phí lao động trong tổng đầu vào.
- Tỷ số này thể hiện phần chi phí lao động chiếm tỷ trọng trong tổng đầu vào.
- Tỷ số này cao thể hiện chi phí lao động chiếm phần lớn trong tổng đầu vào.
- Đơn vị tính : phần trăm (%)
* Năng suất lao động.
Năng suất lao động (Labour Power – LP) là một trong những chỉ tiêu cơ bản
nhất trong đánh giá năng suất chung; nó biểu thị lượng của cải, vật chất do mỗi lao
động tạo ra, LP đánh giá hiệu quả của mỗi lao động trong việc tạo ra giá trị gia tăng
hoặc tổng đầu ra.
Lao động được xem là một trong những nguồn đầu vào quan trọng nhất, vì thế
được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Yếu tố lP
chịu ảnh hưởng của : chất lượng lao động, khả năng lao động có thể tạo ra của cải vật
chất, tức là những điều kiện cần thiết để phát huy được yếu tố lao động đạt hiệu quả
cao. Chính vì vậy, việc đánh giá LP sẽ giúp chúng ta nhìn nhận tính hiệu quả của hoạt
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Năng suất lao động được đánh giá qua 2 tỷ số :
=> Năng suất lao động tính theo giá trị gia tăng.
[Năng suất lao động = Giá trị gia tăng / Số lượng lao động]
- Tỷ số này phản ánh lượng của cải, vật chất tạo ra từ số lượng lao động trong
Công ty, tỷ số này chịu ảnh hưởng :
+ Hiệu quả quản lý : nếu cơ cấu và phương thức quản lý phù hợp, sẽ giúp cho sử
dụng hợp lý lao động, khuyến khích và phát huy lao động sáng tạo và giảm được các
lãng phí trong quá trình.
+ Thái độ làm việc : tinh thần làm việc tốt sẽ giúp mọi người nỗ lực đóng góp tạo
ra giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. Một lao động sẽ có ý thức tập trung, phát huy
khả năng để đem lại giá trị cao hơn.
+ Giá cả thị trường : yếu tố này có thể tác động tới giá trị gia tăng được tạo ra.
Nếu giá thị trường được tăng lên, mà giá thành về sản phẩm vẫn có thể duy trì ở mức
ổn định hoặc giảm dần (khai thác những nguồn vạt liệu ổn định, chất lượng lao động,
công nghệ cao, dẫn đến làm giảm lãng phí trong sản xuất, …) sẽ làm cho phần giá trị
gia tăng trong cấu thành sản phẩm tăng lên.
- Nhu cầu về sản phẩm : nếu tăng lên thì sản phẩm có thể tiêu thụ mạnh trên thị
trường cũng dẫn đến khả năng đem lại giá trị gia tăng và lợi nhuận cao. Yếu tố này
phụ thuộc vào chất lượng hàng hóa, khả năng chiếm lĩnh thị trường, những lợi thế của
DN so với các đối thủ cạnh tranh khác, …
- Tỷ số này cao chỉ ra năng suất lao động cao thuận lợi cho DN trong quá trình
tạo ra của cải vật chất.
- Tỷ số này thấp nghĩa là quá trình làm việc không thuận lợi như : chi phí nguyên
vật liệu và dịch vụ mua vào cao hoặc tăng lãng phí thời gian, nhân lực.
- Đơn vị tính : giá trị/1 lao động
=>Tổng đầu ra tính theo số lượng lao động.
[Năng suất lao động = Tổng đầu ra / Số lượng lao động]
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
- Phản ánh lượng đầu ra trên mỗi lao động. Nhìn chung tỷ số này cao phản ảnh
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá đúng chỉ tiêu này cần
xem xét đến một số yếu tố khác. VD : tổng đầu ra tăng lên do giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng chứ không do giá trị mới tạo ra của doanh nghiệp tăng lên thì như vây không
thể gọi là hiệu quả. Hoặc trong tổng đầu ra đó, lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá
lớn, hàng hóa ứ đọng không tiêu thụ được thì cũng không thể đánh giá là hiêu quả. Vì
vậy, để đánh giá được tỷ số này cần dụa vào nhiều yếu tố khác.
- Đơn vị tính : giá trị/1 lao động.
Đối với nội dung khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên trong công ty ta có
thể xây dựng trên cơ sở sau:
NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI
CÔNG TY
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỚI CÔNG VIỆC
Đầu tiên, chúng tôi muốn tìm hiểu về mức độ hài lòng của bạn với công việc, ví
dụ như: liệu bạn có được những thử thách thú vị ở công việc hiện tại, hoặc khối lượng
công việc ra sao,....
- Tôi hiểu rõ yêu cầu công việc của mình
- Bản thân tôi rất hài lòng với công việc của mình
- Tôi rất tự hào khi nói với người khác về công ty tôi đang làm việc
- Khối lượng công việc của tôi là chấp nhận được
- Công việc của tôi có nhiều thử thách thú vị
LƯƠNG BỔNG & PHÚC LỢI
Đây là phần nói về lương bổng và phúc lợi mà bạn nhận được từ công ty hiện tại.
- Tôi tin rằng mức lương của tôi rất cạnh tranh so với thị trường lao động trong
nước
- Tôi được trả lương xứng đáng cho trách nhiệm và chất lượng công việc
- Tôi nhận được phúc lợi tốt ngoài tiền lương (ví dụ chi phí đi lại, ăn uống, nghỉ
mát...)
- Tôi cảm thấy phúc lợi tôi nhận được từ công ty hấp dẫn hơn so với bạn đồng
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
nghiệp ở những công ty khác
- Tôi rất hài lòng với cách quy định chế độ tăng lương và các phúc lợi khác của
công ty
Bạn nhận được những phúc lợi nào dưới đây từ công ty?
- Trợ cấp nghỉ hưu
- Trợ cấp nhà ở
- Trợ cấp đi lại
- Kiểm tra sức khỏe
- Căn-tin/ Bữa ăn được cung cấp
- Ngày nghỉ hàng năm
- Nghỉ phép có lương
- Nghỉ bệnh
- Nghỉ sinh con có lương
- Nghỉ vào ngày vợ sinh con có lương
- Ngày nghỉ cho các chương trình huấn luyện và đào tạo
- Phí bảo hiểm xã hội/ bảo hiểm tai nạn
- Các chương trình hỗ trợ nhân viên, ví dụ: Tập huấn về cách thức quản lý công
việc , giảm căng thẳng, Chương trình cho nhân viên vay vốn....
- Chế độ thưởng cho thành tích
- Trả lương ngoài giờ
- Kế hoạch thưởng cổ phiếu cho nhân viên
- Trợ cấp ngày nghỉ lễ
- Chương trình hỗ trợ cho việc phát triển trình độ học vấn của nhân viên, ví dụ:
Cao học....
- Chế độ hỗ trợ cho việc chuyển đổi nơi công tác
- Hỗ trợ chi phí xăng dầu
- Phiếu quà tặng của công ty
Với các phúc lơi mà bạn nhận được, hãy lựa chọn các trường hợp bạn cảm thấy
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
mình đáng được hưởng hoặc công ty cần cải thiện thêm.
- Trợ cấp nghỉ hưu
- Căn-tin/ Bữa ăn được cung cấp
- Ngày nghỉ hàng năm
- Nghỉ phép có lương
- Nghỉ bệnh
- Ngày nghỉ cho các chương trình huấn luyện và đào tạo
- Phí bảo hiểm xã hội/ bảo hiểm tai nạn
- Các chương trình hỗ trợ nhân viên, ví dụ: Tập huấn về cách thức quản lý công
việc , giảm căng thẳng, Chương trình cho nhân viên vay vốn....
- Chế độ thưởng cho thành tích
- Kế hoạch thưởng cổ phiếu cho nhân viên
- Trợ cấp ngày nghỉ lễ
- Chương trình hỗ trợ cho việc phát triển trình độ học vấn của nhân viên, ví dụ:
Cao học....
CHÍNH SÁCH VÀ QUY TRÌNH LÀM VIỆC
Đây là phần nói về chính sách và quy trình làm việc của công ty bạn đang làm việc.
- Tôi được giới thiệu và định hướng công việc rõ ràng trong ngày làm việc đầu
tiên
- Sự thăng tiến và chuyển đổi công việc trong công ty được thực hiện công bằng
- Tôi biết cách xử lý các tình huống khẩn cấp tại nơi làm việc (ví dụ cháy nổ
hoặc có người bị thương)
- Nếu tôi không hài lòng với mức lương hoặc chế độ phúc lợi, tôi có thể thảo
luận với cấp trên hoặc phòng nhân sự
- Tôi cảm thấy rằng các chính sách của công ty đối với nhân viên là tốt
QUAN HỆ NƠI CÔNG SỞ
Đây là phần nói về mối quan hệ của bạn với đồng nghiệp và cấp trên.
- Tôi làm việc rất tốt với đồng nghiệp và tôi thích những người tôi làm việc
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
chung
- Cấp trên của tôi lắng nghe ý kiến của tôi và tôn trọng tôi
- Tôi cảm thấy môi trường làm việc không có chủ nghĩa cá nhân/ không đối xử
theo cảm tính
- Tôi học được rất nhiều từ những người tôi làm việc chung
- Tôi rất thích những chương trình khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên, ví
dụ như Nghỉ mát, Ngày gia đình, hoạt động xây dựng tinh thần đồng đội và các
chương trình khích lệ khác
PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC
Đây là phần nói về phương thức đánh giá hiệu quả công việc của công ty.
- Nếu tôi làm tốt công việc tôi sẽ được tăng lương/ thưởng và/ hoặc sẽ được
thăng tiến
- Công ty tạo cho tôi tinh thần làm việc có trách nhiệm
- Tôi tin rằng bảng đánh giá thành tích đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của
tôi
- Tiền thưởng của tôi phản ánh hiệu quả làm việc của tôi.
- Tôi hiểu rõ tôi cần cải thiện những mặt nào để có thể nâng cao hiệu quả công
việc
THÔNG TIN
Đây là phần nói về vấn đề thông tin nội bộ trong công ty bạn đang làm.
- Tôi có đầy đủ thông tin đúng & cần thiết để hoàn thành tốt công việc
- Tôi thường xuyên có các buổi họp nhóm & cấp trên của tôi
- Cấp trên của tôi luôn thông báo cho tôi về những thay đổi trong công ty
- Cấp trên của tôi tham khảo ý kiến của cấp dưới trước khi ra quyết định có ảnh
hưởng đến công việc của họ
- Tôi hiểu rõ nên làm gì và gặp ai nếu có thắc mắc về công việc
Nhân viên trong công ty tôi có những phương tiện thông tin sau đây: (Chọn tất
cả các ô mà bạn đồng ý)
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
- Internet
- Thư điện tử
- Hộp thư đóng góp ý kiến
- Thông báo & Văn bản
- Điện thoại bàn
- Bảng thông báo
- Các cuộc họp với cấp lãnh đạo
- Các cuộc họp phòng/ban
- Thư thông báo
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
Đây là phần nói về việc đào tạo và phát triển của công ty dành cho nhân viên.
- Tôi được tham gia các khóa huấn luyện cần thiết để làm việc hiệu quả
- Tôi rất lạc quan về tiềm năng phát triển và thành công của mình trong công ty
- Tôi được cung cấp đầy đủ tài liệu và chương trình huấn luyện để phát triển kỹ
năng làm việc
- Công việc của tôi tạo nhiều cơ hội để tôi chuẩn bị cho sự thăng tiến của mình
trong công ty
- Công ty tôi đầu tư vào nhân viên qua các chương trình huấn luyện và phát triển
Xin vui lòng cho biết bạn đã tham gia vào bao nhiêu chương trình huấn luyện của
công ty trong 2 năm vừa qua?
- 0
- 1-2
- Trên 3
SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Đây là phần nói về vấn đề sức khỏe và an toàn lao động trong công ty.
- Tôi được hướng dẫn đầy đủ về sức khoẻ và an toàn khi bắt đầu làm việc trong
công ty
- Ban lãnh đạo tổ chức những buổi hội thảo và thảo thuận về sức khỏe nghề
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
nghiệp và an toàn nơi làm việc cho toàn bộ nhân viên
- Nhân viên trong công ty tôi được cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao
động và thiết bị an toàn cần thiết khi thực hiện các công việc có tính nguy hiểm hoặc
rủi ro cao
- Tôi được cung cấp đầy đủ dụng cụ & thiết bị bảo hộ lao động ở nơi làm việc
- Tôi cảm thấy môi trường làm việc của tôi rất an toàn
Chúng tôi cho rằng có một số yếu tố sẽ quan trọng hơn với bạn so với một số yếu
tố khác. Để hiểu rõ hơn về mức độ quan trọng của từng yếu tố đối với bạn, xin bạn vui
lòng đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố bằng sắp xếp lại thứ tự ưu tiên của
các yếu tố. Xin lưu ý: Hai yếu tố không thể có cùng 01 vị trí.
Bạn có nghĩ rằng công ty của bạn là một công ty rất tốt để làm việc không?
Bây giờ, đề cập về sự cam kết gắn bó của bạn đối với công ty hiện tại, xin vui
lòng cho biết ý kiến của bạn ra sao, ( Câu hỏi này chỉ nhằm để tìm hiểu tâm lý chung
của nhân viên, KHÔNG dùng như một công cụ đo lường ý định thật sự của nhân viên)
Tôi sẽ gắn bó lâu dài với công ty này
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA CÔNG TY TNHH QUANG HƯNG
1. Kiến nghị về công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động
Từ những phân tích thực tế đội ngũ làm công tác tuyển chọn lao động đầu vào
Công ty vẫn chưa đạt yêu cầu. Sự kiêm nghiệm toàn bộ công tác tuyển chọn của cán
bộ Phòng HC - NS là chưa hợp lý. Vì vậy Công ty cần phải xây dựng đội ngũ tuyển
chọn hợp lý hơn.
Cán bộ tuyển chọn cần phải có sự tham gia của các thành phần sau:
+ Cán bộ quản lý về kỹ thuật
+ Cán bộ Phòng HC - NS
+ Cán bộ phòng kinh doanh hoặc kế toán (nếu cần tuyển thêm lao động vào bộ
phận này)
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
+ Ngoài ra về kinh nghiệm sản xuất khi cần có thể huy động đốc công tham gia
tuyển dụng.
* Hệu quả của biện pháp:
Biện pháp này tuy có nhiều thành phần của các phòng ban tham gia nhưng lại
có hiệu quả về khâu tuyển chọn người lao động có năng lực am hiểu về sản xuất hoặc
quản lý…
2. Kiến nghị về việc bố trí và sử dụng nhân lực tại Công ty
Qua phần thực trạng cho thấy tình hình bố trí lao động quản lý vẫn chưa hợp lý.
Sự không hợp lý ở trình độ chuyên môn nghề được đào tạo vì vậy đề nghị ban giám
đốc đặc biệt là phó giám đốc phụ trách hành chính cần có một giải pháp cụ thể để báo
cáo lên Giám đốc Công ty về việc thuyên chuyển cán bộ quản lý về các phòng ban sao
cho đúng với trình độ chuyên môn họ được đào tạo. Cụ thể:
- Tinh giảm bộ máy quản lý và nghiên cứu mô hình bố trí đội ngũ nhân lực
quản lý sao cho có hiệu quả nhất.
- Có thể chuyển 2 nhân viên phòng kỹ thuật chuyên ngành đào tạo về kinh tế
lao động sang phòng hành chính nhân sự, hoặc sang phòng tổng hợp để đảm nhận các
vị trí làm việc như cũ.
Sự thuyên chuyển công tác (2 người) có thể hoán đổi vị trí cho nhau tạo điều
kiện việc chất lượng lao động của họ được đảm bảo.
* Đối với nhân lực sản xuất:
Công ty cần phải có những giải pháp cụ thể để sử dụng những lao động đang
làm công việc không đúng với khả năng của họ để đảm bảo chất lượng lao động, chất
lượng sản phẩm. Cụ thể hiện nay 5 lao động làm việc chưa phù hợp với khả năng của
họ và thực tế số lao động này đang làm việc với CBCV thấp hơn khả năng của bản
than ho. Quản đốc phân xưởng cần phải theo dõi mức độ phù hợp của từng lao động
để từ đó xắp xếp bố trí người lao động vào từng tổ sản xuất sao cho họ có thể đảm
đương được công việc tạo tâm lý thoải mái trong lao động.
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
3.Kiến nghị giải pháp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa những người lao
động bằng cách cải thiện bầu không khí tập thể
Bầu không khí tâm lý trong tập thể Công ty là hiện tượng tâm lý biểu hiện mức
độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của con người trong tập thể
đó, nó được hình thành từ thái độ của mọi người đối với công việc, bạn bè đồng
nghiệp và người lãnh đạo trong tập thể.
- Sử dụng lao động trong Công ty muốn hiệu quả thì trước hết phải quản lý
được bầu không khí tâm lý trong tập thể những người lao động.
Vậy để tạo nên một bầu không khí tốt đẹp giữa những người lao động trong
Công ty ta có thể tác động theo 2 hướng sau:
- Trước hết là chỗ làm việc của tập thể phải đạt yêu cầu với những phản ứng
khác nhau về màu sắc, âm thanh, không gian…Những chỗ nguy hiểm của Công ty nên
có biển báo, sơn màu đỏ. Cần bố trí thêm không gian thoáng mắt, cây xanh.
- Bố trí ứng dụng âm nhạc trong sản xuất tạo thay đổi không khí và môi trường
làm việc hiệu quả hơn.
- Tạo sự hiểu biết lẫn nhau, sự gần gũi nhau lâu dài trong tập thể người lao động
bằng cách tạo cho họ có điều kiện gặp gỡ và tiếp xúc với nhau thường xuyên hơn
ngoài giờ làm việc, điều này sẽ giảm bớt sự căng thẳng, giảm bớt sự đối địch và tăng
cường tình bạn.
Nếu thực hiện được công tác trên thì việc quản lý lao động đạt được hiệu quả
cao, hơn thế nữa tạo được sự trung thành của người lao động đối với Công ty đảm bảo
cho một tương lai phát triển lâu dài và bền vững.
* Muốn thực hiện được điều này tại Công ty thì nhất thiết phải có sự tham gia của các
đoàn viên thanh niên Công ty.
4. Kiến nghị tăng cường giải pháp đánh giá năng lực thực hiện công việc của
nhân lực
4.1. Xây dựng tiêu chuẩn CBCV và CBCN
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Để tiện cho quá trình tính lương và nâng bậc cho người lao động, thời
gian vừa qua Công ty TNHH Quang Hưng cũng đã có định hướng kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn CBCV và CBCN. Vì vậy Công ty cần nghiên cứu phương pháp xác định
CBCV và CBCN như sau:
Xác định cấp bậc công việc bằng phương pháp cho điểm các chức năng:
Trình tự phương pháp:
* Chia quá trình lao động ra các chức năng và yếu tố:
Quá trình lao động được phân chia theo 4 chức năng và 1 yếu tố,đó là:
- Chức năng tính toán: Bao gồm toàn bộ quá trình tính toán mà người công
nhân phải làm trước và trong quá trình lao động.
- Chức năng chuẩn bị và tổ chức nơi làm việc: Bao gồm các công việc chuẩn bị
như đối tượng lao động, công cụ lao động, tìm hiểu bản vẽ, qui trình công nghệ…
- Chức năng thực hiện quá trình lao động: Bao gồm những hoạt động có ích của
công nhân nhằm đảm bảo yêu cầu của quá trình công nghệ, làm thay đổi đối tượng lao
động.
- Chức năng phục vụ, điều chỉnh thiết bị: Gồm những hoạt động của công nhân
khi điều khiển và phục vụ, điều chỉnh các loại thiết bị để quá trình sản xuất được liên
tục.
Yếu tố trách nhiệm: Thể hiện ở tinh thần trách nhiệm đối với công việc, với
máy móc thiết bị, với con người…
* Xác định mứcđộ phức tạp cho từng chức năng và cho điểm:
Mỗi chức năng được phân chia thành 4 mức độ phức tạp:
- Rất đơn giản
- Đơn giản
- Trung bình
- Phức tạp
Mỗi mức độ phức tạp lại chia thành 2 bậc: tối thiểu, tối đa
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Bảng 3.1 :Bảng điểm quy ước của các chức năng
Tên các chức năng và yếu
tố
Các mức độ phức tạp của
các chức năng
Số lượng điểm
Tối thiểu Tối đa
Tính toán
Rất đơn giản
Đơn giản
Trung bình
Phức tạp
0
3
4
8
0
3
6
10
Chuẩn bị và tổ chức nơi
làm việc
Rất đơn giản
Đơn giản
Trung bình
Phức tạp
4
5
8
12
4
6
10
17
Thực hiện quá trình lao
động
Rất đơn giản
Đơn giản
Trung bình
Phức tạp
63
80
100
125
71
90
110
145
Phục vụ điều chỉnh thiết bị
Rất đơn giản
Đơn giản
Trung bình
Phức tạp
0
3
4
8
0
3
6
11
Tinh thần trách nhiệm
Rất đơn giản
Đơn giản
Trung bình
Phức tạp
0
4
6
12
0
4
8
17
Qua bảng điểm qui ước ta thấy bậc 1 không nhỏ hơn 67 điểm và bậc tối đa
không vượt quá 200 điểm.
* Tổng hợp điểm và chuyển từ điểm sang bậc:
Sau khi đã tiến hành đánh giá và cho điểm các chức năng, tiến hành tổng hợp
điểm của 4 chức năng và yếu tố trách nhiệm.
Tiến hành xây dựng khung điểm theo từng bậc của công việc theo thang lương
đã xác định. Khung điểm theo từng bậc xác định như sau:
Bậc 1 từ 67 đến 86 điểm
Bậc 2 từ 87 đến 105 điểm
Bậc 3 từ 106 đến 124 điểm
Bậc 4 từ 125 đến 143 điểm
Bậc 5 từ 144 đến 162 điểm
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Bậc 6 từ 163 đến 181 điểm
Bậc 7 từ 182 đến 200 điểm
Xác định cấp bậc công nhân:
Ta sử dụng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân làm thước đo trình độ và tổ
chức thi để xác định cấp bậc cho công nhân.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân gồm 2 phần: Phần quy định chung và
phần quy định cụ thể:
- Phần quy định chung: Là phần quy định những vấn đề cơ bản chung nhất mà
công nhân ở bất kỳ bậc nào cũng phải hiểu, biết và làm được như:
+ Thông thạo quy tắc an toàn và vệ sinh công nghiệp.
+ Biết bảo quản, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, dụng cụ
+ Tôn trọng kỷ luật lao động, nội quy của đơn vị
+ Trong một nghề, thợ bậc trên phải hiểu và làm được công việc của thợ bậc
dưới.
- Phần quy định cụ thể:
Phần này diễn giải trình độ lành nghề của người lao động, phản ánh rõ yêu cầu đòi hỏi
về kiến thức và kỹ năng lao động, quy định người công nhân ở bậc nào đó phải hiểu
biết những gì về lý thuyết và làm được những gì về mặt thực hành như: hiểu biết về
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, dụng cụ, chế độ gia công…
phần thực hành nghề nêu lên một số công việc điển hình của bậc nào đó đòi hỏi công
nhân phải làm được.
4.2. Mô hình đánh giá năng lực thực hiện công việc
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động là một hoạt động
quan trọng của quản lý nhân sự. Nó giúp cho công ty có cơ sở để hoạch định tuyển
chọn đào tạo và phát triển nhân sự, hơn thế nữa đánh giá năng lực thực hiện công việc
của người lao động còn là cơ sở để khen thưởng, động viên khích lệ hoặc kỷ luật
người lao động.
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Đối với người lao động thực hiện công việc ở mức độ xuất sắc, có nhiều tham
vọng, cầu tiến sẽ coi việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động
như những cơ hội giúp họ khẳng định vị trí của họ trong Công ty và thêm cơ hội thăng
tiến trong nghề nghiệp.
Thực tế tại Công ty Quang Hưng việc đánh giá năng lực thực hiện công việc
của người lao động còn chưa mang tính khoa học. Phương pháp đánh giá công việc
của Công ty nhiều khi còn dựa vào cảm tính, không mang tính khoa học. Xuất phát từ
những vấn đề có phương pháp mức tham điểm sẽ đánh giá năng lực thực hiện công
việc của người lao động một cách tốt hơn.
Theo phương pháp này đánh giá thực hiện công việc của nhân viên qua mỗi
bảng điểm mẫu, bảng điểm mẫu này sẽ liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với người
lao động khi thực hiện công tác như: số lượng chất lượng, hành vi, tác phong và triển
vọng của người lao động.
Các yếu tố được đánh giá gồm có hai loại: Đặc tính liên quan đến công việc của
người lao động bao gồm các yếu tố như khối lượng công việc, chất lượng công việc.
Yếu tố thứ hai được đánh giá liên quan đến cá nhân gồm các đặc tính như độ tin cậy,
óc sáng tạo khả năng thích nghi, khả năng phối hợp.
Bảng 3.2: Bảng đánh giá tình hình thực hiện công việc của người lao động theo
phương pháp thang điểm
Họ tên nhân viên
Công việc:
Bộ phận:
Giai đoạn đánh giá (Từ……………..đến………..)
Các yếu tố Điểm đánh giá Ghi chú
Khối lượng công việc hoàn thành
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Chất lượng thực hiện công việc Tốt
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Hành vi tác phong
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng hợp kết quả
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tiềm năng phát triển cho tương lai
Đang ở mức độ gần mức đánh giá thực hiện công việc
Đang ở mức tối đa đánh giá thực hiện công việc và có một số các tiềm năng
Có khả năng tiến bộ và cho đào tạo phát triển
Không thấy hạn chế
Sau khi lập bảng trên, người lao động sẽ được đánh giá theo từng yêu cầu, cấp
quản trị sẽ có kết quả đánh giá chung về tình hình thực hiện của người lao động đó.
* Hiệu quả của biện pháp
So với phương pháp đánh giá tình hình thực hiện công việc của Công ty một
phương pháp mà chủ yếu dựa vào cảm quan kinh nghiệm không mang tính khoa học
của người đánh giá và người được đánh giá, thì giải pháp mức thang điểm được coi là
khoa học hơn, thường xuyên được ghi chép về tình hình thực hiện công việc như số
lượng, chất lượng, hành vi, tác phong và triển vọng của người lao động, không những
thế nó còn làm phát huy óc sáng tạo, tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
5. Kiến nghị giải pháp tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực
Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bồi đắp những thiếu hụt trong học
vấn, được truyền đạt những khả năng, kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực chuyên
môn, được cập nhập hoá kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những có thể
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
hoàn thành tốt những công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những biến
đổi của môi trường xung quanh. Chủ yếu những người được đào tạo bồi dưỡng là xuất
phát từ nhu cầu mục đích cá nhân chứ không xuất phát từ mục tiêu chung của Công ty.
Vì vậy Công ty nên áp dụng một số giải pháp thích hợp nhằm đào tạo bồi dưỡng lao
động một cách khoa học.
Nội dung của giải pháp:
- Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển: Nhu cầu đào tạo ở đây có thể là đối với
người lao động mới bắt đầu làm việc, người lao động trong lúc đang làm việc và nhu
cầu đào tạo cho tương lai phát triển lâu dài.
- Đưa ra các mục tiêu đào tạo cụ thể, các mục tiêu này phải cân đối với mục tiêu
của Công ty và sự kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu của Công ty với mục tiêu đào tạo
bồi dưỡng cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ mục tiêu đào tạo
- Bước tiếp theo là lựa chọn các phương pháp thích hợp. Phương pháp cần được
lựa chọn trên cơ sở thoả mãn những nhu cầu cá nhân, hoàn thành mục tiêu phát triển
lao động và mục tiêu phát triển của Công ty.
- Lựa chọn những phương tiện thích hợp, những cơ sở vật chất, máy móc trang
thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo tại Công ty. Xác định rõ những chi phí cần thiết
để phục vụ cho công tác đào tạo.
* Hiệu quả của giải pháp
- Nếu áp dụng những biện pháp trên một cách tuần tự sẽ đảm bảo cho quá trình
đào tạo bồi dưỡng khoa học hơn, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả đào tạo.
Mục tiêu của
Công ty
Mục tiêu đào tạo
cụ thể
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
- Cấp quản trị cao nhất phải tích cực ủng hộ và tạo điều kiện cho chương trình phát
triển. Sự hỗ trợ của người quản trị cao nhất không chỉ dừng lại ở mức ra quyết định,
chính sách mà cần chú trọng đến đào tạo, can thiệp và tham gia tích cực vào quá trình
đào tạo phát triển.
6. Kiến nghị quản lý và sử dụng thời gian làm việc tại Công ty
Xuất phát từ thực tế Công ty cần áp dụng các giải pháp sau:
- Quản đốc phân xưởng, đốc công hay tổ trưởng phải tích cực hơn nữa trong
việc đôn đốc công nhân và giám sát họ trong quá trình làm việc.
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, tránh lãng phí thời gian do thiếu nguyên vật
liệu, sửa chữa máy móc kịp thời phục vụ sản xuất.
- Có kế hoạch rõ ràng, phân công bố trí hợp lý tránh thao tác thừa trong quá
trình sản xuất.
- Quản lý tốt về thời gian lao động không để xẩy ra tình trạng đi muộn về sớm,
làm việc riêng trong lao động bằng cách giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao
động.
- Áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với những công nhân thực
hiện tốt thời gian, chịu khó làm việc đưa ra những sáng kiến mới, hoàn thành vượt
mức kế hoạch và kỷ luật những công nhân có hành vi chống đối vi phạm.
* Hiệu của giải pháp:
Những giải pháp trên khi được áp dụng thì việc quản lý chặt chẽ về thời gian
lao động, tránh sự lãng phí không cần thiết, làm tăng năng suất lao động, tuy nhiên
đây là những giải pháp thuộc về yếu tố vô hình, nên không thể đánh giá kết quả trong
một thời gian ngắn chính vì vậy nó chỉ phát huy được hiệu quả khi được thực hiện
trong cả quá trình sản xuất.
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
KẾT LUẬN
Để có được thành quả như ngày hôm nay, Công ty đã thực hiện tốt quá trình
quản lý và công tác phục vụ sản xuất kinh doanh, giữ vững và củng cố mối quan hệ
với khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm
để sản phẩm của Công ty ngày càng có vị trí cao trên thị trường.
Công tác nhân sự góp phần không nhỏ vào kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty. Trên thực tế công tác sử dụng nhân lực của Công ty đã phát huy được một số
hiệu quả nhất định. Tuy nhiên trong thời gian tới để công tác sử dụng lao động được
phát huy có hiệu quả Công ty nên khắc phục những hạn chế của mình để sản phẩm
của Công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song đây chỉ là những ý kiến nhận xét chủ quan
của bản thân em. Mặt khác do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên khó tránh
khỏi những thiếu sót. Thời gian nghiên cứu hạn hẹp, lý luận có thể thiếu logic và chặt
chẽ em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, bạn bè và các cô chú trong Công
ty để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo
Giảng viên: PGS. TS Vũ Thị Mai, các thầy cô trong Kinh tế và quản lý nguồn nhân
lực, các cô chú,anh chị trong Công ty cùng bạn bè trong nhóm thực tập.
Sinh viên thực hiện
Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình: Phân tích lao động xã hội. Nhà XB LĐXH
Giáo trình: Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Nhà XB Tài Chính năm
2002
Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực. Nhà XB Đại học KTQD
Giáo trình: Định mức lao động. Nhà XB LĐXH ( Trường LĐ – XH )
Tài liệu tập huấn nghiệp vụ lao động tiền lương ( Bộ lao đông thương binh và xã hội )
Tài liệu Quản trị nhân sự của tác giả Bùi Hoàng Lợi
Tài liệu Quản trị nguồn nhân lực của tác giả Ngô Quý Nhâm…..
Và một số tài liệu tham khảo khác
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế và Quản lý NNL
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Công Luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qtnl4_7295.pdf