Một số kinh nghiệm hỗ trợ CBGV trường Tiểu học Trần Bình Trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí

PHẦN MỞ ĐẦU Công nghệ thông tin ngày càng khẳng định được tính hữu dụng và sức mạnh trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống, nhất là trong thời đại ngày nay. Với ngành giáo dục, công nghệ thông tin đã, đang và sẽ tạo nên những cuộc “cách mạng” trong công tác dạy - học. Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Thời gian gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí đã được nhiều cán bộ, giáo viên hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đường ngắn nhất để đi đến đích của chất lượng dạy học và quản lí tại các nhà trường. Trong những năm học qua, tập đoàn Intel cũng đã phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo để tổ chức các đợt bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí các trường. Tuy nhiên, trên thực tế việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ở một số trường tiểu học vẫn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vẫn còn mang nặng tính hình thức, nhẹ về hiệu quả và chưa được đội ngũ lãnh đạo các trường khai thác triệt để. Nguyên nhân dẫn đến điều này có thể do đội ngũ cán bộ, giáo viên không được đào tạo hoặc bồi dưỡng chuyên sâu về công nghệ thông tin, hoặc do việc tự học, tự rèn nâng cao trình độ về Tin học của cán bộ, giáo viên vẫn còn hạn chế nên hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục vẫn là một vấn đề cần giải quyết. Để góp phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo nói chung và góp phần nâng cao chất lượng dạy học và quản lí ở trường Tiểu học Trần Bình Trọng nói riêng, nhiều năm qua bản thân tôi đã không ngừng tìm tòi, học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ về công nghệ thông tin để ứng dụng trong công tác giảng dạy và giáo dục. Với tư cách một Chủ tịch Công đoàn, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua-khen thưởng trường, ý thức sâu sắc trách nhiệm của mình với tập thể, cộng với niềm đam mê công nghệ thông tin và với tình cảm của một giáo viên nhiều năm gắn bó nhà trường, trong những năm học qua tôi đã luôn hỗ trợ và vận động các cán bộ, giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, góp phần thực hiện nhiệm vụ “Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí” của ngành. Đây cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm hỗ trợ CBGV trường Tiểu học Trần Bình Trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ” để giới thiệu với quý thầy cô và các anh chị đồng nghiệp. Rất hy vọng được quý thầy cô và các anh chị đồng nghiệp chia sẻ và góp ý.

doc28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3332 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số kinh nghiệm hỗ trợ CBGV trường Tiểu học Trần Bình Trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang A. Phần mở đầu 2 B. Phần nội dung 4 1. Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ở trường tiểu học 4 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ở trường Tiểu học Trần Bình Trọng trong những năm qua 5 3. Một số kinh nghiệm hỗ trợ CBGV ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí 9 4. Kết quả đạt được 16 C. Phần kết luận 19 D. Kiến nghị 20 E. Phụ lục 21 PHẦN MỞ ĐẦU Công nghệ thông tin ngày càng khẳng định được tính hữu dụng và sức mạnh trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống, nhất là trong thời đại ngày nay. Với ngành giáo dục, công nghệ thông tin đã, đang và sẽ tạo nên những cuộc “cách mạng” trong công tác dạy - học. Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Thời gian gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí đã được nhiều cán bộ, giáo viên hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đường ngắn nhất để đi đến đích của chất lượng dạy học và quản lí tại các nhà trường. Trong những năm học qua, tập đoàn Intel cũng đã phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo để tổ chức các đợt bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí các trường. Tuy nhiên, trên thực tế việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ở một số trường tiểu học vẫn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vẫn còn mang nặng tính hình thức, nhẹ về hiệu quả và chưa được đội ngũ lãnh đạo các trường khai thác triệt để. Nguyên nhân dẫn đến điều này có thể do đội ngũ cán bộ, giáo viên không được đào tạo hoặc bồi dưỡng chuyên sâu về công nghệ thông tin, hoặc do việc tự học, tự rèn nâng cao trình độ về Tin học của cán bộ, giáo viên vẫn còn hạn chế nên hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục vẫn là một vấn đề cần giải quyết. Để góp phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo nói chung và góp phần nâng cao chất lượng dạy học và quản lí ở trường Tiểu học Trần Bình Trọng nói riêng, nhiều năm qua bản thân tôi đã không ngừng tìm tòi, học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ về công nghệ thông tin để ứng dụng trong công tác giảng dạy và giáo dục. Với tư cách một Chủ tịch Công đoàn, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua-khen thưởng trường, ý thức sâu sắc trách nhiệm của mình với tập thể, cộng với niềm đam mê công nghệ thông tin và với tình cảm của một giáo viên nhiều năm gắn bó nhà trường, trong những năm học qua tôi đã luôn hỗ trợ và vận động các cán bộ, giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, góp phần thực hiện nhiệm vụ “Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí” của ngành. Đây cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm hỗ trợ CBGV trường Tiểu học Trần Bình Trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ” để giới thiệu với quý thầy cô và các anh chị đồng nghiệp. Rất hy vọng được quý thầy cô và các anh chị đồng nghiệp chia sẻ và góp ý. B. PHẦN NỘI DUNG 1. Mục đích, ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ở trường tiểu học: Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí nhà trường; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học sinh kiến thức về công nghệ thông tin, học sinh sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì hiện đại hoá. Cụ thể, lãnh đạo các trường tiểu học có thể sử dụng công nghệ thông tin để quản lí hồ sơ nhà trường, hồ sơ đội ngũ, hồ sơ học sinh; quản lí thời khoá biểu, điểm kiểm tra của giáo viên và học sinh, soạn thảo và quản lí các văn bản chỉ đạo, các báo cáo của nhà trường... Lãnh đạo các trường cũng có thể sử dụng công nghệ thông tin để minh họa các bài báo cáo, các tham luận, các hội thảo, hội nghị. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão thì việc liên lạc và trao đổi thông tin qua website, qua email hay qua các “văn phòng không giấy” (văn phòng ảo) là một công việc không thể thiếu đối với các nhà quản lí. Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm và chia sẻ thông tin, trao đổi tư liệu và kinh nghiệm giảng dạy, soạn thảo các kế hoạch dạy học, các biểu mẫu chuyên môn hay thiết kế những bài trình diễn đa phương tiện để minh họa bài giảng... Giáo viên cũng có thể sử dụng công nghệ thông tin để quản lí học sinh, liên lạc với cha mẹ học sinh và trao đổi thông tin với lãnh đạo nhà trường, với đồng nghiệp. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên sẽ có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Học sinh sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm tài liệu học tập, tham gia các cuộc thi trên internet, liên lạc và chia sẻ thông tin với bạn bè, thầy cô giáo hoặc thư giãn sau những giờ học căng thẳng với các trò chơi hấp dẫn trên internet. Như vậy, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, vì chỉ cần “bấm chuột”, trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú cho học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí là đổi mới công tác quản lí nhà trường, nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” theo kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích phát triển năng lực sáng tạo và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình. 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ở trường Tiểu học Trần Bình Trọng trong những năm qua: 2.1 Tình hình cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin: Theo các báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm của nhà trường, thực trạng cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin của nhà trường trong những năm học qua như sau: CSVC phục vụ ứng dụng CNTT Năm học 2008-2009 Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012 Số máy tính ở phòng Tin học phục vụ giảng dạy Tin học/ tập huấn cho CB.GV-HS 14 máy 2-3 hs /1 máy 14 máy 2-3 hs /1 máy 18 máy 2-3 hs /1 máy 18 máy 2-3 hs /1 máy Số máy tính ở phòng Thư viện phục vụ việc truy cập thông tin của giáo viên và học sinh 3 máy 3 máy 3 máy 3 máy Số máy tính ở các phòng chức năng, phòng làm việc 4 máy 4 máy 4 máy 5 máy Số projector và laptop phục vụ công tác giáo dục và quản lí 1 projector và 1 laptop 1 projector và 1 laptop 1 projector và 1 laptop 1 projector và 3 laptop Số tivi 42’’ ở các phòng học phục vụ ứng dụng CNTT trong bài giảng / / 1 tivi 6 tivi Số máy tính kết nối internet 4 máy 4 máy 100% máy tính 100% máy tính Bảng 1. Thống kê tình hình cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin từ năm học 2008-2009 đến năm học 2011-2012 2.2 Trình độ Tin học và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của CB.GV : Qua các phiếu điều tra thông tin cá nhân của đội ngũ cán bộ, giáo viên đầu năm học, có thể thống kê trình độ Tin học và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ CB.GV như sau: 2.2.1 Trình độ Tin học: NĂM HỌC SL CBGV Trình độ Tin học Trung cấp Chứng chỉ B Chứng chỉ A Chưa có chứng chỉ SL TL SL TL SL TL SL TL 2008-2009 25 / / 1 4.0% 5 20.0% 19 76.0% 2009-2010 25 / / 2 8.0% 5 20.0% 18 72.0% 2010-2011 29 1 3.4% 3 10.3% 7 24.3% 18 62.0% Bảng 2. Thống kê Trình độ Tin học của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên từ năm học 2008-2009 đến năm học 2011-2012 2.2.2 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí & giáo viên đầu năm học 2008-2009: Khả năng ứng dụng và sử dụng các thiết bị CNTT của đội ngũ CBQL & GV Mức độ Tốt Khá Không biết SL TL SL TL SL TL Sử dụng phần mềm M.Word để soạn thảo văn bản 4 16.0 10 40.0 11 44.0 Sử dụng phần mềm M.Powerpoint để thiết kế bài giảng điện tử 2 8.0 8 32.0 15 60.0 Sử dụng các phần mềm khác để hỗ trợ công tác dạy học và quản lí 2 8.0 4 16.0 19 76.0 Biết cách khai thác nguồn tài nguyên trên Internet để hỗ trợ công tác dạy học và quản lí 6 24.0 4 16.0 15 60.0 Biết trao đổi thông tin qua hệ thống email và website 6 24.0 4 16.0 15 60.0 Sử dụng được các thiết bị CNTT như projector, laptop, tivi kết nối laptop... 2 8.0 4 16.0 19 76.0 Bảng 3. Thống kê Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên đầu năm học 2010-2011 Qua số liệu các bảng thống kê có thể thấy rằng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí của các giáo viên và cán bộ quản lí đầu năm học 2008-2009 như sau: - Đa số các giáo viên và cán bộ quản lí có trình độ Tin học rất hạn chế. - Số CBGV có thể sử dụng tốt phần mềm Word để soạn thảo văn bản chiếm con số khá khiêm tốn. Số CBGV có thể sử dụng tốt phần mềm Powerpoint hoặc các phần mềm khác để hỗ trợ công tác dạy học và quản lí lại càng khiêm tốn hơn. - Số CBGV biết cách khai thác nguồn tài nguyên trên Internet để hỗ trợ công tác dạy học và quản lí, biết trao đổi thông tin qua hệ thống email và website quá ít. - Số CBGV có thể sử dụng thành thạo các thiết bị CNTT rất ít. 2.3 Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lí những năm qua: Thực trạng ứng dụng CNTT Cán bộ quản lí Giáo viên Học sinh Các hoạt động có ứng dụng CNTT - Soạn thảo các văn bản chỉ đạo, các báo cáo của nhà trường; - Thiết kế những bài trình diễn đa phương tiện (như Báo cáo, Tham luận, Nội dung Hội thảo, Đại hội, Hội nghị…) - Trao đổi thông tin; Chia sẻ các thông tin có liên quan trên website của nhà trường… - Quản lí hồ sơ… - Tìm kiếm và chia sẻ tư liệu, kinh nghiệm giảng dạy; - Soạn thảo các kế hoạch dạy học, các biểu mẫu chuyên môn; Thiết kế bài giảng các môn học & các hoạt động GDNGLL; - Trao đổi thông tin; - Tham gia các cuộc thi sưu tầm dữ liệu phục vụ dạy học, thi thiết kế BGĐT… - Học Tin học; - Tham gia các cuộc thi trên Internet; - Tìm kiếm thông tin học tập trên Internet; - Theo dõi, cập nhật các thông tin trên website của nhà trường; - Thư giãn với các trò chơi online… Mức độ áp dụng - Thường xuyên - Thường xuyên (đối với GV có khả năng Tin học tốt); - Thỉnh thoảng (đối với các GV có khả năng Tin học khá). - Không thường xuyên Hiệu quả Tốt Khá tốt Trung bình 2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí: a. Yếu tố khách quan: - Ngân sách hằng năm được phân bổ cho hoạt động dạy học của nhà trường vẫn còn quá khiêm tốn nên việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường chưa đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. - Cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin hiện có quá cũ kĩ nên khả năng hoạt động kém. - Các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lí trong những năm học qua chưa đồng bộ và xa rời thực tế. - Một số giáo viên chưa có máy vi tính ở nhà hoặc có máy vi tính nhưng chưa kết nối internet. b. Yếu tố chủ quan: - CBQL và giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải sử dụng các phương tiện CNTT trong dạy học và quản lí. - Các hình thức khuyến khích ứng dụng CNTT trong dạy học của ngành và nhà trường chưa tạo động lực cho giáo viên. - Việc tổ chức ứng dụng CNTT phục vụ đổi mới công tác dạy học và quản lí chưa được nhà trường thực hiện một cách thường xuyên, nghiêm túc và có kế hoạch. 3. Một số kinh nghiệm của BCH Công đoàn trường đối với việc hỗ trợ CBGV ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí: 3.1 Nâng cao nhận thức cho CBGV về tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí: a. Mục đích: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn thể cán bộ, giáo viên về tinh thần công tác ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT vì đây là công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo dục. b. Biện pháp: Với nhiệm vụ “Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kì công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước”, Ban chấp hành Công đoàn đã phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động như: - Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT đến toàn thể cán bộ, giáo viên, gồm: + Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; + Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012; + Các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT trong từng năm học của các cấp. - Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí thông qua các Hội nghị cán bộ-công chức, Hội thảo Nâng cao chất lượng giáo dục, các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn... 3.2 Tổ chức bồi dưỡng các kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí cho CBGV: a. Mục đích: Nâng cao kiến thức, kĩ năng về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong toàn trường. b. Biện pháp: Ban chấp hành Công đoàn phối hợp với lãnh đạo nhà trường tổ chức thực hiện các công việc sau: - Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng định kì hằng tháng các kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí cho toàn thể cán bộ, giáo viên. - Phát huy đội ngũ giáo viên có kiến thức và khả năng ứng dụng CNTT tốt tham gia bồi dưỡng các kiến thức về CNTT cho đồng nghiệp. - Vận động CBGV tham gia tự học, tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt các kiến thức về công nghệ thông tin và ngoại ngữ nhằm góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ “Đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục” của trường và của ngành. c. Nội dung kiến thức CNTT bồi dưỡng cho CB.GV là: c.1 Cách sử dụng các phần mềm cơ bản đã được cài đặt trong Microsoft Office như: Phần mềm soạn thảo văn bản M.Word: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể thiết kế các bài giảng, đề thi hoặc các văn bản, biểu mẫu chuyên môn khác trên phần mềm M.Word. + Nội dung cơ bản: . Nhập và chỉnh sửa văn bản; . Thay đổi định dạng văn bản; . Chèn tranh ảnh vào văn bản; . Thiết kế trang; . Chèn bảng và làm việc với bảng. Phần mềm bảng tính M.Excel: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể thiết kế các sổ điểm và quản lí điểm của học sinh, tạo các danh sách và sắp xếp danh sách học sinh theo các tiêu chí hoặc tạo các biểu đồ minh họa các báo cáo, sáng kiến kinh nghiệm.... + Nội dung cơ bản: . Sử dụng các trang bảng tính; . Nhập và làm việc với thông tin; . Định dạng thông tin và các trang bảng tính; . Sắp xếp thông tin; . Sử dụng các công thức đơn giản để tính toán. Phần mềm đa phương tiện M.Power Point: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể thiết kế các bài trình diễn minh họa bài giảng, các báo cáo với cha mẹ học sinh, các hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc minh họa các hội thảo, hội nghị, các lễ kỉ niệm trong năm học... + Nội dung cơ bản: . Tạo bài trình diễn; . Định dạng cho các trang trình diễn; . Thêm hình ảnh và các hiệu ứng nghệ thuật; . Thêm âm thanh, phim ảnh và các liên kết; . Thêm các hiệu ứng hoạt ảnh và các hiệu ứng đặc biệt; . Thiết lập bài trình diễn. Phần mềm soạn thảo bài giảng trực tuyến Violet: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể xây dựng các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... + Nội dung cơ bản: . Sử dụng các công cụ chuẩn; . Tạo các mẫu bài tập: Bài tập trắc nghiệm; bài tập ô chữ; bài tập kéo thả chữ; . Các chức năng soạn thảo trang màn hình: Tạo hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động và biến đổi, sao chép tư liệu, tạo các siêu liên kết; . Các chức năng khác của Violet: Chức năng chọn trang bìa; chọn giao diện bài giảng, soạn thảo hình nền cho các trang bài giảng, đóng gói bài giảng; . Sử dụng bài giảng đã đóng gói : Nội dung gói bài giảng và cách chạy, chỉnh sửa bài giảng sau khi đã đóng gói . Nhúng Violet vào Power Point; c.2 Cách sử dụng các phần mềm thiết kế flash, phim, ảnh: Phần mềm thiết kế Album 3D: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể tạo ra các file ảnh để minh họa các bài giảng hoặc lưu giữ hình ảnh hoạt động, hình ảnh học sinh… + Nội dung cơ bản: . Cách tạo các album ảnh; . Cách nhúng các album ảnh vào Power Point. Phần mềm thiết kế Flash: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể thiết kế các flash minh họa bài trình chiếu, lưu giữ hình ảnh hoạt động hoặc tạo banner cho website... + Nội dung cơ bản: . Cách tạo các flash; . Cách nhúng các flash vào Power Point hoặc nhúng vào website. Phần mềm làm phim Window Movie Maker: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể làm các phim đơn giản minh họa bài trình chiếu hoặc lưu giữ hình ảnh hoạt động... + Nội dung cơ bản: . Cách thêm hình ảnh, âm thanh vào phim; . Cách chỉnh sửa phim: thêm tên phim, phụ đề, hiệu ứng... cho phim; . Cách nhúng các phim vào Power Point. Phần mềm Adobe Presenter + Mục đích: Giúp CB.GV có thể tạo ra các bài giảng điện tử với đầy đủ các nội dung đa phương tiện chất lượng cao, tuân thủ các tiêu chuẩn về e-learning phổ biến và có thể sử dụng bài giảng để dạy học trực tuyến thông qua mạng Internet. + Nội dung cơ bản: . Chèn Flash lên bài giảng; . Ghi âm thanh, hình ảnh và lồng ghép âm thanh, hình ảnh vào các nội dung trình chiếu trong bài giảng. . Chèn các câu hỏi tương tác lên bài giảng. . Đóng gói và xuất bản bài giảng ra nhiều loại định dạng khác nhau (flash, website), tuân thủ các tiêu chuẩn về e-learning phổ biến. c.3 Cách tìm kiếm và chia sẻ thông tin trên internet : Cách sử dụng thư viện trực tuyến Violet: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể tìm kiếm và chia sẻ thông tin trên thư viện trực tuyến Violet. + Nội dung cơ bản: . Đăng ký thành viên và đăng nhập vào thư viện Violet; . Truy cập tài nguyên trên thư viện; . Xem và tải tài nguyên về máy tính; . Gửi ý kiến đóng góp; . Đưa tài nguyên (tư liệu ảnh, phim, flash, mp3, bài giảng, giáo án, đề thi... ) lên thư viện; . Chỉnh sửa tài nguyên đã đưa lên. Cách sử dụng e-mail để trao đổi và tiếp nhận thông tin: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể trao đổi, tiếp nhận và lưu trữ thông tin qua e-mail; + Nội dung cơ bản: . Trao đổi, tiếp nhận thông tin qua e-mail; . Lưu trữ thông tin qua e-mail. 4. Cách tạo website trên Violet: + Mục đích: Giúp CB.GV có thể lưu trữ và chia sẻ dữ liệu, Xây dựng các bài giảng điện tử trực tuyến, Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm chuyên môn... + Nội dung cơ bản: . Cách thiết kế banner cho website; . Tạo giao diện cho website; . Tạo menu cho trang; . Quản lý thành viên; . Quản trị thư mục: Tạo thư mục con, Sửa đổi thư mục, Xóa thư mục; . Quản lý tài nguyên của trang; . Đưa bài viết lên trang web; . Đưa tư liệu, bài giảng lên trang web; c.5 Giới thiệu các trang web chia sẻ tài nguyên dạy học, các website của ngành Giáo dục và các trang web có liên quan. 3.3 Phối hợp chính quyền vận động CBGV thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí: a. Mục đích: Đổi mới công tác dạy học và quản lí, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. b. Biện pháp: - Thành lập Tổ hỗ trợ ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lí gồm các cán bộ cốt cán và các giáo viên có kiến thức về Tin học, nhiệt tình và say mê với công việc, sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ đồng nghiệp. - Đề ra các chỉ tiêu thi đua liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí để khuyến khích cán bộ, giáo viên ứng dụng ngày càng nhiều những tiện ích của công nghệ thông tin vào bài giảng và các hoạt động khác trong nhà trường. - Phối hợp chính quyền phát động giáo viên thiết kế bài giảng điện tử và xây dựng các CD dữ liệu dạy học trong từng đợt thi đua để xây dựng kho bài giảng và tư liệu điện tử dùng chung cho toàn trường. - Phân công các tổ viên trong tổ chuyên môn hỗ trợ nhau thiết kế các bài giảng hoặc các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có ứng dụng công nghệ thông tin. - Vận động cán bộ, giáo viên tham gia các cuộc thi về Công nghệ thông tin như Thi thiết kế bài giảng điện tử, Xây dựng CD dữ liệu phục vụ dạy học và quản lí do các cấp tổ chức. - Vận động cán bộ, giáo viên đóng góp ý kiến và chia sẻ bài giảng, tư liệu...lên Thư viện điện tử của nhà trường, đồng thời khuyến khích các cán bộ, giáo viên tự thiết kế các Thư viện điện tử cá nhân để lưu trữ dữ liệu hoặc chia sẻ những kinh nghiệm trong giáo dục và quản lí. 3.4 Xây dựng Thư viện điện tử của nhà trường: a. Mục đích: Đưa thông tin về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên - học sinh và các hoạt động của nhà trường; Giúp CB.GV có thể lưu trữ và chia sẻ dữ liệu, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm chuyên môn... b. Biện pháp: - BCH Công đoàn hỗ trợ nhà trường tạo Thư viện điện tử miễn phí từ Thư viện điện tử trực tuyến violet và phối hợp quản lí website. - Vận động CB.GV.NV đóng góp bài viết, tư liệu, bài giảng ... lên website. - Giới thiệu website với phụ huynh, học sinh để trao đổi thông tin về các hoạt động của nhà trường. 3.5 Vận động chính quyền tổ chức biểu dương, khen thưởng, hỗ trợ các cá nhân, tập thể có nhiều thành tích trong việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động của nhà trường a. Mục đích: Động viên, khích lệ tinh thần các cán bộ, giáo viên thường xuyên có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. b. Biện pháp: - Vận động chính quyền tổ chức biểu dương, khen thưởng các cán bộ, giáo viên thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và quản lí trong những dịp kỉ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam, các dịp sơ kết, tổng kết... - Vận động chính quyền tạo điều kiện về cơ sở vật chất (VD: lắp đặt tivi ở phòng học) để các cán bộ, giáo viên có thể thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và quản lí. 4. Kết quả đạt được: Trong 2 năm học - từ năm học 2008-2009 đến năm học 2009-2010, sau khi áp dụng các biện pháp trên để hỗ trợ CBGV ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, hoạt động công nghệ thông tin trong nhà trường đã có những chuyển biến đáng kể: không chỉ các CB.GV sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí mà các nhân viên trong trường cũng đã biết sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công việc. Các hoạt động giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng nhiều; nhà trường đã có Thư viện điện tử để đưa thông tin về hoạt động của nhà trường và đây cũng là diễn đàn để CB.GV.NV trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục. Cụ thể: 4.1 Khả năng ứng dụng và sử dụng các thiết bị CNTT của đội ngũ CB.GV.NV đầu năm học 2011-2012: Khả năng ứng dụng và sử dụng các thiết bị CNTT của đội ngũ CBQL & GV Mức độ Tốt Khá Không biết SL TL SL TL SL TL Sử dụng phần mềm M.Word để soạn thảo văn bản 20 60.6 12 36.3 1 3.0 Sử dụng phần mềm M.Powerpoint để thiết kế bài giảng điện tử 16 48.4 14 42.4 3 9.1 Sử dụng các phần mềm khác để hỗ trợ công tác dạy học và quản lí 18 54.5 12 36.3 3 9.1 Biết cách khai thác nguồn tài nguyên trên Internet để hỗ trợ công tác dạy học và quản lí 18 54.5 14 42.4 1 3.0 Biết trao đổi thông tin qua hệ thống email và website 12 36.3 15 45.4 6 18.1 Sử dụng được các thiết bị CNTT như projector, laptop, tivi kết nối laptop... 2 6.1 18 54.5 13 39.3 Bảng 4. Thống kê Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên đầu năm học 2011-2012 4.2 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí của đội ngũ CB.GV.NV đầu năm học 2011-2012: Việc soạn thảo văn bản: - Tất cả các văn bản, công văn... của cá nhân, nhà trường đã được soạn thảo trên máy vi tính, hạn chế thấp nhất các văn bản viết tay - trừ trường hợp ngoại lệ. - Tất cả các kế hoạch bài dạy của giáo viên đã được soạn thảo trên máy vi tính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và quản lí: Các thiết kế bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng nhiều. - Các tiết thao giảng tổ, thao giảng hội đồng đa số đều có ứng dụng công nghệ thông tin - trừ một số môn học khó có thể áp dụng công nghệ thông tin (như môn Thể dục). - Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đa số đều có sử dụng công nghệ thông tin để minh họa và tạo sự hấp dẫn, đặc biệt các hội thi Rung chuông vàng, Đố vui để học ... đều được minh họa bằng công nghệ thông tin. - Tất cả các báo cáo của cá nhân, tập thể trong Đại hội, Hội nghị, Hội thảo đều minh họa bằng hình ảnh để tạo sự hấp dẫn và thuyết phục với người dự. - Các Đại hội, Hội nghị, Hội thảo đều sử dụng công nghệ thông tin để minh họa. - Các văn bản, tài liệu của cá nhân, tập thể đã được lưu giữ lâu dài nhờ ứng dụng công nghệ thông tin. - Các hoạt động quản lí của nhà trường phần lớn đã được quản lí bằng các phần mềm hỗ trợ. - Việc trao đổi thông tin nội bộ đã được thực hiện qua hệ thống các văn phòng ảo, qua email hoặc qua website. - Thư viện điện tử của nhà trường tiếp tục hoàn thiện và phát triển. Số lượng các bài giảng, tư liệu, bài viết được đóng góp và chia sẻ ngày càng nhiều. Các thông tin về hoạt động của nhà trường đã được cập nhật kịp thời. Số lượt truy cập website ngày càng tăng. Tất cả các kết quả trên đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy, và quản lí của nhà trường, tạo được thương hiệu trong lòng phụ huynh và mọi người trong địa bàn. C. PHẦN KẾT LUẬN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ở nhà trường nói chung và ở trường tiểu học nói riêng là nhiệm vụ chung của toàn ngành và của từng cán bộ, giáo viên nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lí của ngành giáo dục. Tuy nhiên, đây là một công việc lâu dài và khó khăn, đòi hỏi rất nhiều đầu tư về cơ sở vật chất, tài chính, năng lực của đội ngũ cán bộ và giáo viên. Bên cạnh đó, cũng không thể không kể đến trách nhiệm với nghề nghiệp và niềm đam mê công nghệ thông tin của mỗi cá nhân. Do đó, để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí có hiệu quả, ngoài sự đầu tư của các cấp ban ngành về cơ sở vật chất, sự nỗ lực của cán bộ, giáo viên thì sự hỗ trợ của Ban chấp hành Công đoàn để đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường phải được tiếp tục duy trì và phát triển. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ của Công đoàn và là tình cảm của Ban chấp hành Công đoàn đối với tập thể. Những việc làm trên đã đem lại cho bản thân tôi và các đồng nghiệp nhiều niềm vui và thành quả trong công việc - cả trong hoạt động chuyên môn lẫn hoạt động Công đoàn, góp phần hoàn thành các nhiệm vụ của nhà trường. D. KIẾN NGHỊ Để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ở nhà trường ngày một đạt hiệu quả cao hơn, tôi có một số kiến nghị sau: Đối với lãnh đạo GD & ĐT các cấp: - Tổ chức các hội thi có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí theo định kì hằng năm hoặc hai, ba năm một lần. Đối với nhà trường: - Vận động các cơ quan, ban ngành hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, đặc biệt nên sắm đủ các tivi 42’’ và máy tính ở các phòng học để giáo viên có thể thường xuyên giảng dạy bằng giáo án điện tử. Người thực hiện Nguyễn Thị Hồng Vân E. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Hình ảnh các buổi bồi dưỡng công nghệ thông tin cho đội ngũ CBGV trong những năm học qua: Phụ lục 2: Một số hình ảnh các hoạt động có ứng dụng công nghệ thông tin của nhà trường Phụ lục 3: Một số nội dung bồi dưỡng công nghệ thông tin cho CBGV: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM THIẾT KẾ ALBUM 3D 1. Cài đặt phần mềm 3D Album: - Sao chép (copy) file chứa phần mềm “3D Album” vào máy. - Mở file “3D Album” à kích đôi file “Set up” để cài đặt à chọn “Yes, I agree” à xuất hiện hộp thoại cài đặt Album 3D. File “Set up” - Nhập “EWB3APACDVBGYT2ENZJX” vào dòng “serial number” rồi chọn “continue” chờ máy cài đặt. Hộp thoại cài đặt Album 3D - Chọn “Finish” để hoàn tất cài đặt (1 biểu tượng 3D Album Picturre Pro Planinum sẽ xuất hiện ngoài màn hình). 2. Thiết kế Album 3D: - Khởi động phần mềm 3D Album (kích đôi biểu tượng 3D Album Picturre Pro Planinum ngoài màn hình) à xuất hiện hộp thoại làm 3D Album. - Chọn “Create” để tạo file mới à chọn “Folder” để tìm nơi chứa tập ảnh (vào biểu tượng này để tìm tập ảnh) - Trong “Style”, chọn 1 mẫu album. * VD: Chọn mẫu “Exhibition” à chọn “Exhibit Island ≠3 à xuất hiện ablum cần làm. Vào “Edit titles” để sửa tiêu đề cho albumà xuất hiện hộp thoại sửa tiêu đề albumànhập các tiêu đề cho album (như ví dụ bên dưới) à chọn “Okay”. * Lưu ý: Chọn font chữ “Vn Time”( mã Unicode). - Chọn các menu khác để chỉnh sửa màu nền (Floor Texture), màu tiêu đề (Title and copy Color), tốc độ quay (Speed)... - Chọn nhạc nền (hình nốt đôi)… - Chọn Build để lưu tập ảnh.Vào “Application Folder” để đặt tên cho tập ảnh và chọn nơi lưu tập ảnh àchọn “Build” àchọn Yes/No. - Vào nơi lưu tập ảnh, chọn file dạng “vexe” trong tập ảnh vừa lưu để mở. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM “WINDOW MOVIE MAKER” ( Phần mềm làm phim) * Vào Start àProgramsàWindow Movie Makeràphần mềm Window Movie Maker xuất hiện như sau: Chọn nơi lưu các file cần chèn rồi kéo các file vào khung bên dưới Bước 1: Sao chép phim-dữ liệu: Chọn Capture Video Import video: Chọn file phim cần chèn; Import pictures: Chọn file ảnh cần chèn; Import audio or music: Chọn file nhạc cần chèn. Bước 2: Chỉnh sửa phim: Chọn Edit Video Chọn và kéo các hiệu ứng vào khung bên dưới Show collections: Xem bộ sưu tập (các file); View video effects: Xem hiệu ứng phim; View video transitions: Xem cách chuyển tiếp phim; Make tittles or credits: Tạo tên phim, phụ đề; Make an Automovie: Tạo 1 phim tự động. Bước 3: Hoàn chỉnh phim: Chọn Finish Movie Save to my computer: Lưu vào máy tính; Save to CD: Lưu vào CD; Send in e-mail: thư điện tử; Send to the Web: Gửi lên web; Send to DV camera: Gửi qua camera. *Lưu ý: Hãy chọn “Play” ở bảng bên phải (Storyboard) để xem thử phim đã làm bất cứ lúc nào. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM “ALEO FLASH” ( Phần mềm tạo banner) * Sau khi copy vào máy và cài đặt, màn hình chính của phần mềm xuất hiện như sau: Bước 1: Tạo kích cỡ file và chèn âm thanh nền: Chọn Size and sound Width: Chọn độ rộng của file; Height: Chọn độ cao của file; Shape: Chọn hình dáng file; Border Properties: Chọn đường viền àChọn Add border để tạo đường viền, Vào Colour: chọn màu sắc đường viền, Vào Size: chọn kích cỡ đường viền); Play background sound in Flash movie: Chèn nhạc nềnàChọn Browse để tìm vị trí file nhạc cần chèn; Bước 2: Tạo màu nền file: Chọn Background Transparent: Màu trong suốt; Solid color: 1 màu; Gradient color: Màu chuyển tiếp-phối 2 màu với nhau; Add images and flash movie to background: Chèn ảnh và phim để làm nền file ( Chọn Add images: chèn ảnh; Chọn Add: chèn phim); Bước 3: Thêm hiệu ứng: Chọn Effect àChọn một hiệu ứng bất kì, ví dụ: - Cloud (mây): một số đám mây xuất hiệnàchỉnh sửa các thông số ở bảng bên phải (VD: số đám mây, màu sắc các đám mây…) - Photo Slideshow: chèn nhiều ảnh vào file ( Chọn Image name: Tìm vị trí lưu ảnh…) Bước 4: Thêm văn bản và ảnh: Chọn Text and Images - Font: chọn phông chữ - Effects: chọn hiệu ứng xuất hiện văn bản - Position: vị trí văn bản trên file - Web link: Liên kết trang web - Timing: Thời gian văn bản xuất hiện/biến mất Bước 5: Liên kết trang web: Chọn Web links Web link on Movie close: Mở trang web khi đóng file flash; Web link on click: Mở trang web khi click vào file flash. Bước 6: Xuất file: Chọn Publishà Chọn Publish - Publish as Flash Movie: Xuất ra file Flash (Khi xem file này phải cài đặt phần mềm xem file Flash ở máy tính) - Publish as GIF Image: Xuất ra file ảnh; - Publish as AVI Video: Xuất ra file phim; - Create HTML file: Tạo file để đưa lên webàCopy HTML code to clupboard: Copy mã file để dán vào web. - Browse output folder after publish: Chọn thư mục chứa file sau khi tạo file àOK. ______________________________________ Phụ lục 4: Trang Thư viện điện tử của trường:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số kinh nghiệm hỗ trợ CBGV trường Tiểu học Trần Bình Trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.doc
Luận văn liên quan