Sau khi cá bị gây nhiễm MG ở các nồng độ(0,1 ppm, 0,15 ppm và 0,2 
ppm) thì vào thời điểm 6 giờ sau khi gây nhiễm lần 1, MG và LMG tồn tại trong 
cơ và da cá với hàm lượng rất (trung bình từ21,40 đến 48,97 ppb). Nhưng sau 72 
giờ sau khi gây nhiễm lần 1 thì hàm lượng MG và LMG trong cơ và da cá giảm 
nhanh đạt 4,15-21,4 ppb. Nhưng sau 6 giờ gây nhiễm MG lần 2 thì nồng độ MG 
và LMG trong cơ và da cá tồn tại với hàm lượng rất cao so với 6 giờ sau khi gây 
nhiễm lần 1.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 61 trang
61 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4078 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mức độ tồn lưu của Malachite Green và Leucomalachite trong nguyên liệu cá tra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng MG trong nuôi trồng thủy sản và đề nghị tất cả các hộ nuôi thủy sản 
không được sử dụng MG để phòng và trị bệnh cho thủy sản. 
2.1.4.2 Thiệt hại về kinh tế 
7 
Nếu sản phẩm thủy sản xuất khẩu có chứa các lượng tồn dư chất độc hại 
và bị cấm sử dụng như MG thì toàn bộ lô hàng sẽ bị trả về và có thể bị nước sở tại 
kiện, dẫn đến những thiệt hại về kinh tế là không nhỏ. 
2.1.5 Công dụng của Malachite green sử dụng trong nuôi trồng thủy sản 
MG được sử dụng như một loại thuốc kháng sinh có hiệu quả trong nghề 
nuôi trồng thuỷ sản từ năm 1936 (Foster and Woodurg, 1936). Nó được sử dụng 
để trị bệnh ký sinh trùng ngoài da, nấm, những bệnh do các động vật nguyên sinh 
gây ra ( bệnh protozoa) trong cá và trứng cá. Cho đến ngày nay, nó vẫn còn là 
một trong những hoá chất có hiệu quả nhất cho mục đích này và được sử dụng 
phổ biến trên toàn thế giới. 
2.1.6 Chất thay thế malachite green 
Để giải quyết tạm thời vấn đề cần phải có những chất khác thay thế MG 
trong công tác phòng trị bệnh trên các loài thủy sản. BRONOPOL là chất có tác 
dụng diệt kí sinh trùng trên cá thay thế MG. Đây là chất được EU cho phép sử 
dụng trị bệnh cho cá từ năm 2001 và không qui định giới hạn về dư lượng. Theo 
đánh giá của cơ quan bảo vệ Môi Trường Hoa Kì (EFA) thì Bronopol không là 
chất gây ung thư, có thể làm chất tẩy trùng, diệt khuẩn. 
Chất bronopol có công thức hóa học: C3H6BrNO4. Tên hóa học của chất 
này là 2-Bromo-2-Nitropropane-1,3-Diol. Bronopol được cung cấp ra thị trường 
với các tên thương mại như: Pyceze, Onyxide 500…. Nhằm mục tiêu phát triển 
xuất khẩu thủy sản ổn định trong thời gian tới, thiết nghĩ các hộ nuôi thủy sản cần 
tuân thủ nghiêm các qui định của nhà nước và các cơ quan chuyên môn trong việc 
sử dụng hóa chất và kháng sinh trong thủy sản để đảm bảo uy tín, chất lượng và 
giữ vững thương hiệu, đồng thời tránh ra các thiệt hại lớn về kinh tế do bị phát 
hiện có dư lượng cá hóa chất và kháng sinh có hại trong các lô hàng thủy sản xuất 
khẩu. (Sở Nông Nghiệp An Giang, 2/2/2005). 
2.2 Nguyên liệu cá tra 
2.2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra 
Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) là một trong những đối tượng nuôi 
trồng thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại các tỉnh Đồng bằng sông 
Cửu Long (tập trung chủ yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp) là một trong 
8 
những loài cá có giá trị xuất khẩu cao. Có thân dẹp, da trơn, có râu ngắn, màu sắc 
đen xám trên lưng, bụng hơi bạc, miệng rộng. 
Cá sống chủ yếu ở vùng nước ngọt, có thể sống ở vùng nước lợ (10-14 % 
độ muối), chịu được nước phèn với pH >5. Chịu được nhiệt độ nóng đến 39 0C, 
nhưng dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15 0C. 
Cá trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 
kg hoặc có mẫu cá dài tới 1,8 m. Cá nuôi sau một năm đạt 1-1,5 kg (năm đầu), 
những năm sau cá tăng trọng nhanh hơn có khi đạt 5-6 kg/năm. 
Tài liệu phân loại gần đấy nhất của tác giả W.Rainboth xếp cá tra nằm 
trong giống cá tra dầu và được phân loại như sau: 
Bộ cá nheo Siluriformes. 
Họ cá tra dầu Pangasiidae. 
Giống cá tra dầu Pangasianodon. 
Loài cá tra Pangasianodon hypophthalmus. 
Mùa sinh sản: từ tháng 2 – 10 
Mùa thu hoạch: quanh năm. 
Kích thước thu hoạch: 30 – 40 cm, lớn nhất 90 cm. 
Sản phẩm xuất khẩu: dưới dạng nguyên con, philê đông lạnh, các mặt hàng 
chế biến và hàng giá trị gia tăng. 
2.2.2 Tình hình phát triển ngành nuôi cá tra 
Trong họ cá tra có một số loài được nuôi trong hồ từ lâu đời, đặc biệt là cá 
tra (cá tra nuôi). Ngày nay ngành cá nuôi trở thành một công nghiệp nuôi và chế 
biến mà họ cá tra là trọng điểm. Trên đà nghiên cứu cho ngành cá nuôi có rất 
nhiều báo cáo về môi trường sống, thức ăn... của họ cá tra trong điều kiện thiên 
nhiên và trong điều kiện "gia ngư hóa". 
Hình thức nuôi: Nuôi thâm canh, bán thâm canh với các mô hình nuôi bè, 
nuôi trong ao hầm. 
Hình thức khai thác: Lưới, rùng, đăng, vó. 
2.3 Các phương pháp xác định dư lượng Malachite green 
MG là một thuốc sát trùng không đắt, được sử dụng có hiệu quả trong 
ngành nuôi cá từ những năm 30, chủ yếu trong những nước Châu Á. Việc sử dụng 
9 
MG được xem là bất hợp pháp, bởi vì có liên quan đến những tác hại lâu dài đối 
với con người. 
Do đó, đã có rất nhiều phương pháp kiểm tra dư lượng MG và hợp chất 
chuyển hóa của nó là LMG trong các sản phẩm cá. Nhưng theo sự quyết định của 
Hội đồng Châu Âu EC / 657 / 2002, một phương pháp kiểm nghiệm có thể được 
tiến hành, phải có độ phát hiện tổng hàm lượng MG và LMG trong thịt cá là 2 
µg/kg. Theo Julie Kowalski, một nhà hóa học nhiều sáng kiến, đã đưa ra một 
phương pháp đo sắc ký chung để xác định dư lượng MG và LMG. Đó là phương 
pháp phân tích bằng sắc ký lỏng cao áp, với hệ hấp phụ pha ngược HPLC. 
Để phân tích MG và LMG bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp, với hệ 
hấp phụ pha ngược HPLC, cột chứa octadecylsilane đặc trưng làm cột bảo vệ, 
đồng thời cũng đóng vai trò là pha tĩnh. Thành phần pha động là hỗn hợp dung 
dịch đệm và chất hữu cơ, với một tỷ lệ 50 : 50, acetonitrile là hợp chất hữu cơ sử 
dụng phổ biến nhất. Dung dịch đệm có pH thích hợp từ 4,0 đến 4,5. 
Chiều dài cột là 100 mm hoặc dài hơn. 
Ngày nay, có 3 loại detector được dùng cho kỹ thuật HPLC để xác định 
MG và LMG là detector đo phổ hấp thụ phân tử UV-Vis, phổ huỳnh quang phân 
tử và phổ khối lượng MS. 
MG có cực đại hấp phụ ở 620 nm và LMG ở 265 nm, làm chúng ta khó 
quan sát cả hai trong một phép đo phổ hấp thu. Điều này có thể được khắc phục 
bằng cách nối thêm vào sau cột phân tích HPLC một cột chứa chất oxi hóa (như 
chì oxit) để chuyển LMG về MG. 
N
CH3
N CH3
CH3
H3C N
CH3
N CH3
CH3
H3C
Cl-
Reduction
Oxidation
- HCl
Malachite green (MG) Leucomalachite green (LMG)
LMG sau khi chuyển về dạng MG cũng được xác định trên sắc đồ, MG 
này có thể được phân biệt với MG trước bởi thời gian lưu khác nhau. 
10 
Detector phát phổ huỳnh quang được gắn vào đường dẫn dung môi rửa 
giải, để phát hiện ra LMG bởi sự kích thích phát xạ ở 265 nm và sự phát xạ ở 360 
nm. 
Với phép ghi phổ khối lượng cho phép phát hiện cả hai hợp chất mà không 
sự oxi hóa hoặc sử dụng hai detector. 
Sau đây, một vài phương pháp xác định dư lượng MG và chất chuyển hóa 
của nó trong cá của nhiều nhóm tác giả: 
∗ Phương pháp xác định dư lượng malachite green và leucomalachite 
green trong nguyên liệu cá tra bằng sắc kí lỏng ghép với phổ khối lượng (LC-
MS/MS). Nhóm tác giả Van de Riet JM, Murphy CJ, Pearce JN, Potter RA, 
Burns BG. 
∗ Phương pháp xác định dư lượng Malachite green và Leucomalachite 
green bằng sắc ký lỏng (LC) với sự oxi hóa Leucomalachite green. Nhóm tác giả 
Andersen WC, Roybal JE, Turnipseed SB. 
∗ Phương pháp xác định dư lượng Malachite green và Leucomalachite 
green trong cá hồi Bắc Mỹ bằng sắc ký lỏng và sắc ký lỏng ghép với phổ khối 
lượng. Nhóm tác giả Halme K, Lindfors E, Peltonen K. 
2.3.1 Phương pháp xác định dư lượng MG và LMG trong các sản phẩm cá 
bằng sắc kì lỏng ghép với phổ khối lượng (LC-MS) 
Một phương pháp phân tích bằng LC-MS khác đã được phát triển trong 
việc xác định dư lượng MG và LMG trong nhiều cá nước ngọt bởi nhóm tác giả: 
Van de Riet JM, Murphy CJ, Pearce JN, Potter RA, Burns BG. MG và hợp chất 
chuyển hóa của nó được chiết từ những mẫu thịt cá đã được nghiền đồng nhất 
bằng dung dịch acetonitrile – perchloric acid. Sau khi ly tâm, dịch trong được lấy 
và đem cô đặc rồi chuyển vào cột chiết chứa pha rắn octadecyl C18. Tiếp theo, ta 
tiến hành rửa giải bằng cách cho dung dịch acetonitrile qua cột, thu dịch rửa giải 
đem cô quay đến khô cạn. Phần cặn đã khô cạn được hòa tan với acetonitrile và 
pha loãng với nước cất để chuẩn bị phân tích LC-MS. MG và hợp chất chuyển 
hóa của nó sẽ được phân tích bằng LC pha đảo sử dụng cột Luna C18 với dung 
dịch đệm ammonium hydroxide-formic acid trong gradient acetonitrile. Phép ghi 
phổ khối lượng phát hiện định phân ở nhiều giai đoạn phản ứng. Các mẫu thêm 
chuẩn ở nồng độ 1 ng/g có hiệu suất thu hồi là 81 % đối với LMG và 98 % cho 
MG. Phương pháp này có giới hạn phát hiện cho cả hai hợp chất trên là 0,1 ng/g. 
11 
2.3.2 Phương pháp xác định dư lượng MG và LMG bằng sắc kí lỏng (LC) 
với sự oxi hóa LMG 
Một phương pháp sắc ký lỏng (LC) khác đã được tìm ra để xác định dư 
lượng MG trong cá bởi nhóm tác giả: Andersen WC, Roybal JE, Turnipseed SB. 
Dư lượng MG và LMG được trích từ thịt cá hồi bằng dung dịch đệm acetate và 
acetonitrile. Tiếp theo, dịch trích được chiết tách lại bằng dichloromethane. LMG 
sẽ bị oxi hóa trở về dạng MG bằng phản ứng với 2,3-dichloro-5,6-dicyano-1,4-
benzoquinone. Mẫu phân tích được làm sạch hơn bằng sự chiết với pha rắn gồm 
alumina và propylsulfonic acid. Cuối cùng, dịch chiết được phân tích bằng LC 
với bước sóng phát hiện ở 618 nm sử dụng cột rửa giải phân tách C18. Phương 
pháp đã phân tích được 35 mẫu cá hồi nuôi với sự thêm chuẩn ở 1, 2, 4, và 10 
ng/g (ppb) thì có được hiệu suất thu hồi trung bình là 95,4 %, độ sai số ± 11,1 %. 
Với 5 mẫu cá hồi trong hộp với sự thêm chuẩn ở 10 ng/g thì hiệu suất thu hồi 
trung bình là 88,9 %, độ sai số ± 2,6 %. Giới hạn phát hiện của phương pháp này 
là 1 ng/g. 
2.3.3 Phương pháp xác định dư lượng MG và LMG trong cá hồi Bắc Mỹ 
bằng sắc ký lỏng và sắc ký lỏng ghép với phổ khối lượng 
Phương pháp xác định dư lượng MG và LMG trong cá hồi Bắc Mỹ bằng 
sắc ký lỏng được báo cáo bởi nhóm tác giả: Halme K, Lindfors E, Peltonen K , có 
giới hạn phát hiện tương ứng là 0,8 và 0,6 µg/kg. Hai hợp chất trên được chiết với 
một hỗn hợp dung dịch đệm acetate-acetonitrile và được chiết tách lại trong 
methylene chloric. Sử dụng hệ thống chiết pha rắn tự động gồm những cột chiết 
chứa pha rắn acid propylsufonic và alumina để làm sạch dịch chiết. Sự phân tách 
MG và LMG hoàn toàn trên cột Chrompher 5B, sử dụng pha động là dung dịch 
đệm acetate-acetonitrile. LMG được chuyển về dạng MG bằng phản ứng sau cột 
trước khi đo phổ ở bước sóng 600 nm. Hiệu suất thu hồi của MG và LMG trong 
một dãy mẫu kiểm soát có thêm chuẩn từ 2 đến 50 µg/kg tương ứng là 65 % 
(trong dãy 63,4 – 65,9 %, độ sai số 3,9 – 16,1 %) và 74 % (trong dãy 58,3 – 82,6 
%, độ sai số 3,3 – 11,4 %). 
Việc xác định dư lượng các cặn bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép với 
phép ghi phổ khối lượng, phương pháp này có giới hạn phát hiện là 2,5 và 1 
µg/kg tương ứng với MG và LMG. 
2.4 Mức độ tồn lưu của chất kháng sinh 
12 
Theo quy định của Bộ Thủy Sản (2001) thì thời gian ngưng sử dụng kháng 
sinh trước khi thu hoạch 28 ngày trở lên. Viện nghiên cứu và phát triển thủy sản 
Hàn Quốc- NFRDI (2002) thử nghiệm tồn lưu của 2 chất Oxytetracyline HCl và 
Sulfadimethoxine trên đối tượng cá catfish cho kết quả thời gian đào thải là sau 
30 ngày, đối với Lươn sự đào thải của Ciprofloxacine và Ofloxacin là 35 ngày. 
Nhiều tài liệu cho thấy chất MG tồn lưu trong cá Chình nuôi sau khi trị bệnh 
không dưới 100 ngày, với cá Hồi chấm là không dưới 10 tháng (Raoul và ctv, 
2002). 
Theo quá trình theo dõi và phân tích sự tồn lưu MG trên cá tra để trị bệnh 
kí sinh trùng cho thấy (www.vietlinh.com.vn): 
Sau 1 tháng sử dụng MG : tồn lưu 35 ppb 
Sau 2 tháng : mức phát hiện còn 10 ppb 
Sau 3 tháng : MG = 0. Nhưng dẫn xuất của MG là LMG thì 
vẫn còn. 
Vậy thời gian có thể làm MG không tồn lưu trong thịt cá là rõ ràng. Việc 
tích lũy MG mang tính cộng dồn. Sau khi cá nhiễm MG sẽ tích lũy dần trong thịt 
và tế bào mỡ, đặc biệt trong mỡ luôn tích lũy hàm lượng MG cao gấp nhiều lần so 
với trong thịt. Như vậy, nếu tích lũy ở mức độ cao có thể ảnh hưởng xấu đến 
người tiêu dùng sau khi ăn cá bị nhiễm. 
2.5 Một số qui định của các quốc gia về việc cấm sử dụng một số loại thuốc 
và hoá chất 
Trước tình hình sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản một cách 
tràn lan, Bộ Thủy Sản đã ra quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24/2/2005 về 
ban hành danh mục hoá chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong sản xuất, 
kinh doanh thủy sản; Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài tại địa phương tuyên truyền 
về tác hại của các loại thuốc thú y, hoá chất, kháng sinh trong danh mục hạn chế 
sử dụng và cấm sử dụng theo quy định của Bộ Thủy sản, đặc biệt là MG 
( cập nhật ngày 27/9/2006). 
Khối EU có những qui định nghiêm ngặt cho phép sử dụng kháng sinh, 
hoá chất trong nuôi trồng thủy sản, Theo chỉ thị EC số 2377/90 qui định danh 
mục cấm sử dụng gồm 10 kháng sinh và 01 hoá chất Malachite green, 31chất hạn 
chế sử dụng (Theo website: NAFIQAVED cập nhật 
ngày 25/3/2006). 
13 
Mỹ là Quốc gia có qui định nghiêm ngặt về việc cho phép sử dụng thuốc, 
hoá chất trong nuôi trồng thủy sản. Danh mục các chất cấm sử dụng là 11 chất 
( NAFIQAVED, cập nhật ngày 7/9/2006). 
Theo qui định của Bộ Thủy sản (2001) thì thời gian ngưng sử dụng kháng 
sinh trước khi thu hoạch 28 ngày trở lên. Nhiều tài liệu cho thấy chất MG tồn lưu 
trong cá Chình nuôi sau khi trị bệnh không dưới 100 ngày, với cá Hồi chấm 
không dưới 10 tháng. (Raoul et al, 2002). 
14 
Chương 3 
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 
3.1 Phương tiện nghiên cứu 
3.1.1 Địa điểm 
Thực hiện trong khoa thủy sản- Đại học Cần Thơ 
Thời gian từ tháng 01/2009 đến tháng 05/2009 
3.1.2 Nguyên vật liệu 
Nguyên liệu cá tra 
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ 
Bể thí nghiệm có thể tích 500 L. 
Các hoá chất, dụng cụ và phương tiện sử dụng trong phòng thí nghiệm Bộ 
Môn Dinh Dưỡng và Chế Biến Thủy Sản - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học 
Cần Thơ. 
Trang thiết bị 
Các loại dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm. 
Máy li tâm lạnh. 
Hệ thống máy LC-MS. 
Máy lắc vortex. 
Máy cô quay chân không và bình cầu quả lê 100 ml. 
3.2 Phương pháp thí nghiệm 
3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát các phương pháp kiểm tra dư lượng kháng 
sinh MG trong cá tra bằng sắc kí lỏng cao áp ghép khối phổ 
Mục đích: chọn ra phương pháp có hiệu suất tốt nhất từ đó áp dụng tiến 
hành cho thí nghiệm xác định sự tồn lưu của MG và LMG trong nguyên liệu cá 
tra. 
Phương pháp gây nhiễm 
15 
Cá được chọn là sạch bệnh, không nhiễm MG. Tiến hành gây nhiễm bằng 
cách cho trực tiếp MG và LMG với nồng độ 1 ppm vào mẫu cá sau khi chuẩn bị 
mẫu xong để phân tích. 
Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí với 1 nhân tố với 2 lần lặp lại. 
Nhân tố phương pháp kiểm tra dư lượng MG trong nguyên liệu cá tra. 
M1: Phương pháp 1 
M2: phương pháp 2 
M3: phương pháp 3 
Số nghiệm thức: 3 nghiệm thức. 
Số mẫu thí nghiệm: 3 nghiệm thức × 3 lần lặp lại = 9 mẫu. 
 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
Cá tra 
Chuẩn bị mẫu 
Nghiền đồng nhất mẫu 
 M1 M2 M3 
 Máy phân tích 
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 
Tiến hành thí nghiệm 
Cá Tra fillet tiến hành xay nhỏ qua cối xay thịt có đường kính lỗ sàng 2-3 
mm. Mẫu thử sau khi đã chuẩn bị xong được gây nhiễm hóa chất MG, LMG ở 
nồng độ biết trước và tiến hành khảo sát 3 phương pháp kiểm ra dư lượng MG, 
LMG trong cá tra. 
16 
3.2.1.1 Phương pháp 1: Xác định dư lượng MG và LMG trong nguyên liệu 
cá tra bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép với phổ khối lượng (LC-MS) 
I. Nguyên tắc 
MG, LMG được ly trích khỏi sản phẩm thủy sản bằng dung dịch 
hydroxylamine.HCl và acetonitrile. Dịch chiết thu được cho qua đầu lọc 0.2 µm 
rồi đem phân tích bằng LC-MS. 
II. Trang thiết bị 
1. Các loại dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm. 
2. Ống ly tâm nhựa loại 15 ml. 
3. Syrings dung tích 2 ml, 1 ml, 0.5 ml, 2 , 1µl. 
4. Lọc màng, kích thước lỗ 0.2 µm. 
5. Máy lắc Vortex. 
6. Hệ thống máy LC-MS. 
III. Hóa chất, dung dịch 
1. Hydroxylamine.HCl 5g/l. 
2. Acetonitrile loại tinh khiết phân tích HPLC. 
3. Pha động A: Ammonium acetate 0.1M có pH = 4,5. 
4. Pha động B: Acetonitrile. 
5. Chuẩn MG tinh khiết, loại có giấy chứng nhận hàm lượng. 
6. Chuẩn LMG tinh khiết, loại có giấy chứng nhận hàm lượng. 
7. Dung dịch chuẩn MG gốc 1000 ppm: Hòa tan 100 mg MG bằng 
methanol trong bình định mức 100 ml. Định mức đến vạch bằng methanol. Bảo 
quản dung dịch trong tủ đông (-20 oC). Dung dịch bền 6 tháng. 
8. Dung dịch chuẩn trung gian MG 10 ppm: Pha loãng 1 ml dung dịch 
chuẩn MG gốc 1000 ppm với methanol trong bình định mức 100 ml. Định mức 
đến vạch bằng methanol. Bảo quản dung dịch trong tủ đông (-20 oC). Dung dịch 
bền 6 tháng. 
9. Dung dịch chuẩn trung gian MG 1ppm: Pha loãng 1 ml dung dịch chuẩn 
MG gốc 10 ppm trong bình định mức 10 ml. Định mức đến vạch bằng methanol. 
Bảo quản dung dịch trong tủ đông (-20 oC). Dung dịch bền 6 tháng. 
17 
10. Dung dịch chuẩn LMG gốc 1000 ppm: Hòa tan 100 mg LMG bằng 
methanol trong bình định mức 100 ml. Định mức đến vạch bằng methanol. Bảo 
quản dung dịch trong tủ đông (-20 oC). Dung dịch bền 12 tháng. 
11. Dung dịch chuẩn trung gian LMG 10 ppm: Pha loãng 1 ml dung dịch 
chuẩn LMG gốc 1000 ppm với methanol trong bình định mức 100 ml. Định mức 
đến vạch bằng methanol. Bảo quản dung dịch trong tủ đông (-20 oC). Dung dịch 
bền 6 tháng. 
12. Dung dịch chuẩn trung gian LMG 1ppm: Pha loãng 1 ml dung dịch 
chuẩn LMG gốc 10 ppm trong bình định mức 10 ml. Định mức đến vạch bằng 
methanol. Bảo quản dung dịch trong tủ đông (-20 oC). Dung dịch bền 6 tháng. 
13. Mẫu cá phân tích là các mẫu cá tra fillet sạch bệnh. 
IV. Quy trình phân tích 
1. Chuẫn bị mẫu: Nghiền đồng nhất 50 g mẫu cá. Bảo quản dung dịch 
trong tủ đông (-20 oC) đến khi sử dụng. Khi sử dụng, mẫu cá đã được rã đông 
hoàn toàn. 
2. Chuẩn bị mẫu thử: Cân 3 g mẫu cá đã được nghiền đồng nhất vào ống 
nghiệm falcon 15 ml. Tiến hành ly trích MG và LMG. 
3. Chuẩn bị mẫu kiểm soát có thêm chuẩn: Cân 3 g mẫu cá đã được 
nghiền đồng nhất vào ống nghiệm falcon 15 ml. Thêm 39 µl dung dịch chuẩn MG 
1 ppm và LMG 1 ppm. Tiến hành ly trích MG và LMG. 
4. Ly trích MG và LMG 
- Cân thật chính xác 3 g mẫu cá đã được nghiền đồng nhất vào ống nghiệm 
ly tâm bằng nhựa có nấp đậy 15 ml. 
- Thêm vào ống nghiệm 3 ml dung dịch hydroxylamine.HCl 5 g/l. Khuấy 
mạnh bằng máy lắc vortex khoảng 1 phút rồi để yên khoảng 10 phút. 
- Sau đó thêm tiếp 5 ml acetonitrile, rồi lắc bằng máy với vận tốc trung 
bình khoảng 15 phút. Tiếp theo đem ly tâm 4000 rpm trong 3 phút. Thu lấy dịch 
trong, cho vào ống nghiệm ly tâm nhựa 15 ml khác thật sạch. 
18 
- Phần cặn còn lại được thêm tiếp 5 ml acetonitrile, rồi lắc đều khoảng 15 
phút. Tiếp theo đem ly tâm 4000 rpm trong 3 phút Thu lấy dịch trong cho vào ống 
nghiệm chứa dịch chiết ban đầu. Phần cặn sau cùng được bỏ. 
- Mang ống nghiệm đã chứa toàn bộ dịch chiết trong 2 lần chiết ly tâm 
4000 rmp trong 10 phút 
- Dung dịch tách 2 lớp, hút lớp trên vào bình cầu 100 ml, sau đó đem cô 
quay đến khô. 
Hình 3.2: Hệ thống cô quay chân không 
- Hòa tan cặn khô bằng 1 ml hỗn hợp dung dịch đệm : ACN (50:50) trong 
bể siêu âm. Chú ý lắc đều bình cầu quả lê để hòa tan hết cặn trong bình. 
- Lọc dịch thu được qua lọc 0,2 µm vào vial HPLC và đem phân tích. 
19 
Tóm tắt quá trình ly trích MG và LMG 
Hình 3.3: Qui trình li trích MG ở phương pháp 1 
Đo LC-MS 
xác thịt 
Hỗn hợp tách 2 lớp 
bỏ 
- 3 ml hydroxylamine (5 g/l) 
- lắc mạnh, để yên 15 phút 
- 5 ml acetonitrile 
ống nghiệm 
ly tâm 15 ml 
- ống nghiệm ly 
tâm 15 ml khác 
Cân 3 g cá đã nghiền đồng nhất 
dịch chiết (lần 1) 
Hỗn hợp tách 2 lớp 
- 5 ml acetonitrile 
- lắc mạnh 15 phút 
- ly tâm 4000 rpm/3 phút 
dịch chiết (lần 2) 
Hút lấy lớp dung dịch phía trên 
- lắc mạnh 15 phút 
- ly tâm 4000 rpm trong 3 phút 
- ly tâm 4000 rpm/3 phút 
xác thịt 
Lấy khoảng 1 ml dịch trong 
đem lọc qua đầu lọc 0.2 µm 
Cô quay chân không đến khô 
Hoà tan cặn bằng 1 ml dung dịch 
đệm acetate : ACN (50:50) 
20 
3.2.1.2 Phương pháp 2: Xác định dư lượng MG và LMG trong nguyên 
liệu cá tra bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép với phổ khối lượng (LC-MS) 
I. Nguyên tắc 
MG và LMG được ly trích khỏi sản phẩm thủy sản bằng dung dịch đệm 
acetate - acetonitrile. Dịch trích được làm sạch bằng qui trình chiết lỏng - lỏng 
với chloroform. Dịch chiết sau đó được cô đến khô ở 48 °C. Hòa tan cặn thu được 
trong pha động. Lọc dung dịch qua đầu lọc 0.2 µm và đem phân tích bằng LC-
MS. 
II. Trang thiết bị 
1. Các loại dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm. 
2. Ống ly tâm nhựa loại 2 ml, 5 ml, 50 ml. 
3. Syrings dung tích 2 ml, 1 ml, 0,5 ml, 2 , 1µl. 
4. Lọc màng, kích thước lỗ 0.2 µm. 
5. Bình chiết dung tích 250 ml, 500 ml. 
6. Máy lắc Vortex. 
7. Bể siêu âm. 
8. Máy ly tâm lạnh. 
9. Máy cô quay chân không và bình cầu quả lê 100 ml. 
10. Hệ thống máy LC-MS. 
III. Hóa chất, dung dịch 
 Tất cả các hóa chất sử dụng trong quy trình là loại tinh khiết phân tích. 
1. Acetonitrile loại tinh khiết HPLC. 
2. Chloroform loại tinh khiết HPLC. 
3. Methanol loại tinh khiết HPLC. 
4. Nước cất hai lần. 
5. Diethylene glycol (DEG). 
6. Sodium acetate trihydrate. 
7. p-toluen sulfonic acid monohydrate (TSA). 
8. N,N,N,N-tetramethyl-1,4-phenilenediamine dihydrochloride (TMPD). 
9. Acid acetic. 
10. Hydroxylamine.HCl (HA). 
21 
11. Dung dịch đêm acetate pH = 4,5: Hòa tan 7,7 g amonium acetate 
trihydrate vào nước, thêm tiếp 8 ml acid acetic và 5 ml dung dịch TSA 1M, chỉnh 
pH về 4,5 bằng acid acetic. Thêm nước để được 1 lít. 
12. Dung dịch hydroxylamine trong nước: hòa tan 25 g 
Hydroxylamine.HCl trong 100 ml nước. 
13. Dung dịch p-toluensulfonic acid monohydrate (TSA): Hòa tan 19 g 
TSA trong 100 ml nước. 
14. Dung dịch N,N,N,N-tetramethyl-1,4-phenilenediaminedihydrochloride 
(TMPD): Hòa tan 1,03 g TMPD trong 50 ml nước. 
15. Các dung dịch MG, LMG chuẩn được chuẩn bị giống như mục III.Hóa 
chất, dung dịch của Phương pháp I. 
IV. Quy trình phân tích 
1. Chuẫn bị mẫu: Nghiền đồng nhất ít nhất 50 g mẫu. Bảo quản dung dịch 
trong tủ đông (-20 oC) đến khi sử dụng. Khi sử dụng mẫu cá phải được rã đông 
hoàn toàn. 
2. Chuẩn bị mẫu thử: Cân 3 g mẫu trắng đã được nghiền đồng nhất vào 
ống nghiệm ly tâm nhựa 15 ml. Tiến hành ly trích MG và LMG. 
3. Chuẩn bị mẫu kiểm soát có thêm chuẩn: Cân 3 g mẫu trắng đã được 
nghiền đồng nhất vào ống nghiệm ly tâm nhựa 15 ml. Thêm 39 µl dung dịch 
chuẩn MG và LMG 1 ppm. Tiến hành ly trích MG và LMG. 
4. Ly trích MG và LMG 
- Thêm vào các ống nhựa chứa mẫu 30 µl TMPD, 0,5 ml dung dịch HA, 
0,5 ml dung dịch TSA và 1,5 ml dung dịch đệm acetate. Lắc đều. 
- Thêm 10 ml acetonitrile, siêu âm 10 phút. Ly tâm 4000 vòng/phút trong 5 
phút. Chuyển dịch trong vào bình chiết thủy tinh 250 ml đã chứa sẵn 20 ml nước 
và 1ml DEG. 
22 
Hình 3.4: Thiết bị li tâm lạnh 
- Thêm 10 ml acetonitrile vào ống chứa mẫu. Siêu âm 10 phút. Chuyển 
dịch trong vào cùng bình chiết thủy tinh 250 ml ở bước trên. 
- Thêm 10 ml chloroform vào trong bình chiết. Lắc nhẹ và để yên cho tách 
lớp. Chuyển lớp chloroform (ở dưới) vào trong bình cầu quả lê 100 ml. 
- Thêm 10 ml chloroform vào trong bình chiết. Lắc nhẹ và để yên cho tách 
lớp. Chuyển lớp chloroform (ở dưới) vào trong cùng bình cầu quả lê 100 ml ở 
bước trên. 
23 
Hình 3.5: Bình chiết 
- Cô dịch chloroform trong bình cầu quả lê cho đến khô trên máy cô quay 
chân không 
- Hòa tan cặn khô bằng 1 ml hỗn hợp dung dịch đệm : ACN (50:50) trong 
bể siêu âm. Chú ý lắc đều bình cầu quả lê để hòa tan hết cặn trong bình. 
- Lọc dịch thu được qua lọc 0,2 µm vào vial HPLC. 
Chú ý: Các bước thao tác trong quy trình phải được tiến hành trong tối. 
Tóm tắt quá trình ly trích MG và LMG 
24 
Hình 3.6: Qui trình li trích MG ở phương pháp 2 
xác thịt 
- 30 µl TMPD 
- 0.5 ml HA 
- 0.5 ml TSA 
- 1.5 ml dung dịch đệm acetate 
ống nghiệm ly 
tâm 15 ml 
Cân 3 g cá đã nghiền đồng nhất 
dịch chiết (lần 1) 
Hỗn hợp tách 2 lớp 
- 10 ml acetonitrile 
- siêu âm 10 phút 
- ly tâm 4000 rpm/5 phút 
Hỗn hợp tách 2 lớp 
dịch chiết (lần 2) 
Đo LC-MS 
lấy dung dịch đem lọc qua đầu 
lọc 0.2 µm 
bỏ 
- lắc mạnh 1 phút 
- 10 ml acetonitrile và siêu âm 10 phút 
- ly tâm 4000 rpm trong 5 phút, 50C 
xác thịt 
bình chiết 250 ml đã chứa 
- 20 ml H2O 
- 1 ml DEG 
- 10 ml chloroform 
- lắc mạnh, để yên cho 
tách lớp 
Hỗn hợp tách 2 lớp 
lớp dưới cho vào 
bình cầu quả lê 
250 ml 
lớp trên vẫn giữ trong bình 
- 10 ml chloroform 
- lắc mạnh, để yên cho 
tách lớp 
Hỗn hợp tách 2 lớp 
bỏ 
lớp dưới lớp trên 
cô quay chân không đến 
khô 
hoà tan cặn bằng 1 ml dung dịch đệm 
acetate : ACN (50:50) 
25 
3.2.1.3 Phương pháp 3: Xác định dư lượng MG và LMG trong nguyên 
liệu cá tra bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép với phổ khối lượng (LC-MS) 
I. Nguyên tắc 
MG và LMG được ly trích khỏi sản phẩm thủy sản bằng dung dịch 
acetonitrile. Dịch chiết sau đó được cô quay đến khô còn 0,5 ml ở 48 °C. Định 
mức dịch chiết còn lại tới 1 ml bằng pha động. Cuối cùng, dung dịch được lọc 
qua đầu lọc 0,2 µm và đem phân tích bằng LC-MS. 
II. Trang thiết bị 
1. Các loại dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm. 
2. Ống ly tâm nhựa loại 2 ml, 5 ml, 50 ml. 
3. Syrings dung tích 2 ml, 1 ml, 0,5 ml, 2 , 1µl. 
4. Lọc màng, kích thước lỗ 0.2 µm. 
5. Máy lắc Vortex. 
6. Hệ thống máy LC-MS. 
III. Hóa chất, dung dịch 
1. Acetonitrile, methanol, dichloromethane - Mallin krodt (loại dùng cho 
phân tích HPLC). 
2. Perchloric acid 70 % - May và Baker Pronalys (loại thuốc thử dùng 
trong phân tích). 
3. Các dung dịch chuẩn 
Các dung dịch chuẩn được chuẩn bị như phương pháp 1 
IV. Quy trình phân tích 
2. Chuẫn bị mẫu: Nghiền đồng nhất 50 g mẫu. Bảo quản dung dịch trong 
tủ đông (-20 oC) đến khi sử dụng. Khi sử dụng mẫu cá phải được rã đông hoàn 
toàn. 
3. Chuẩn bị mẫu thử: Cân 3 g mẫu trắng đã được nghiền đồng nhất vào 
ống nghiệm ly tâm nhựa 15 ml. Tiến hành ly trích MG và LMG. 
4. Chuẩn bị mẫu kiểm soát có thêm chuẩn: Cân 3 g mẫu trắng đã được 
nghiền đồng nhất vào ống nghiệm ly tâm nhựa 15 ml. Thêm 39 µl dung dịch 
chuẩn MG 1 ppm và LMG 1 ppm. Tiến hành ly trích MG và LMG. 
5. Ly trích MG và LMG 
26 
- Cân thật chính xác 3 g mẫu cá đã được nghiền đồng nhất vào ống nghiệm 
ly tâm bằng nhựa có nắp đậy 15 ml. 
- Thêm vào ống nghiệm 1 ml dichloromethane, 5 ml acetonitrile và 0,5 ml 
perchloric acid trong acetonitrile 0,4 M. 
- Hỗn hợp dung dịch được khuấy đồng nhất bằng máy vortex với vận tốc 
cao nhất, khoảng 1 phút. Sau đó, hỗn hợp dung dịch đồng nhất được lắc đều bằng 
máy quay với vận tốc 60 rpm trong 3 giờ. Quá trình này được tiến hành trong tối. 
- Sau đó đem ly tâm 4000 rpm trong 5 phút. Lấy dung dịch trong ở trên 
cho vào ống falcon có chia vạch. Dung dịch được cô quay đến khô ở 48 0C. 
- Dịch chiết được định mức đến 1 ml bằng dung dịch đệm acetate : ACN 
(50:50). Dung dịch mẫu này được lắc mạnh khoảng 30 giây bằng máy vortex. 
Cuối cùng hút dung dịch cho qua đầu lọc 0,2 µm. Dịch lọc thu được cho vào vial 
HPLC và đem phân tích. 
Tóm tắt quá trình ly trích MG và LMG 
27 
Hình 3.7: Qui trình li trích MG ở phương pháp 3
Cân 3 g cá đã nghiền đồng nhất 
ống nghiệm 
ly tâm 15 ml 
Hỗn hợp tách 2 lớp 
- lắc mạnh trong tối (3h, 60 rpm) 
- ly tâm 4000 rpm trong 5 phút 
- 1 ml dichloromethan 
- 5 ml acetonitrile 
- 0.5 ml perchloric acid 0.4M 
Đo LC-MS 
Định mức dung dịch còn lại tới 1ml bằng 
dung dịch đệm acetate : ACN (50:50) 
xác thịt 
- lắc mạnh 30 giây 
lấy dịch trong ở trên cho 
vào ống Falcon có chia vạch 
bỏ 
Cô quay chân không đến khô 
Hút dung dịch cho qua đầu 
lọc 0.2 µm 
28 
3.2.2 Thí nghiệm 2: xác định thời gian tồn lưu của MG và LMG trong cá tra 
Mục đích: xác định thời gian tồn lưu của MG và LMG trong nguyên liệu 
cá tra. 
3.2.2.1 Đối tượng nghiên cứu 
Cá thí nghiệm được mua từ trại giống ở Cần Thơ, có khối lượng từ 15- 20 
g/con. Chọn cá khỏe như có màu sắc tươi sáng tự nhiên, đồng cỡ, hoạt động khỏe 
mạnh, không bị dị tật và không có dấu hiệu bệnh tật. 
Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm viên dạng nổi có hàm lượng đạm 30 %, 
mỗi ngày cho cá ăn 2 lần (lúc 8 giờ và 16 giờ), khẩu phần ăn từ 5-6 % khối lượng 
than. 
Hệ thống thí nghiệm được thiết kế có sục khí liên tục, có thể cho nước 
chảy liên tục. 
3.2.2.2 Phương pháp gây nhiễm Malachite green 
Cá được gây nhiễm MG 2 lần trong quá trình thí nghiệm. Cụ thể là: 
Gây nhiễm lần 1: giảm mức nước trong bể xuống 30 % và cho MG vào bể 
đạt các nồng độ qui định, sau 6 giờ thì nâng mức nước lên đầy bể. 
Gây nhiễm lần 2: sau khi gây nhiễm lần 1 và thu mẫu ở thời điểm 72 giờ 
thì tiến hành giảm 30 % mực nước và gây nhiễm MG lần 2 và sau 6 giờ ta tiến 
hành nâng nước lên đầy bể. 
Thể tích nước sau khi hạ 30 % là: 231 L. 
3.2.2.3 Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí với 1 nhân tố với 3 lần lặp lại 
Nhân tố nồng độ MG: 
 A: mẫu đối chứng 
 B: nồng độ MG 0,1 ppm 
 C: nồng độ MG 0,15 ppm 
 D: nồng độ MG 0,2 ppm 
Số nghiệm thức: 3 + 1 (đối chứng) = 4 nghiệm thức 
Số mẫu thí nghiệm 
29 
4 nghiệm thức x 3 lần lặp lại x 9 mức thời gian thu mẫu = 108 mẫu 
Mật độ bố trí cá là 70 con/bể. 
Bể nuôi: chọn bể còn nguyên, tốt, không rỉ nước, dung tích 500 L, 
nhưng nuôi ở mực nước 330 L. Nhằm tạo điều kiện cho cá phát triển tốt và 
dễ theo dõi trong quá trình nuôi. 
Hình 3.8: Bể nuôi 
Mỗi nghiệm thức bố trí 3 bể, mỗi bể có thể tích là 500 L nhưng mực nước 
trong bể là 330 L. Bể màu xanh, được xếp thành hàng và đặt nơi thoáng mát có 
mái che (trại cá). Hệ thống bể được thiết kế có sục khí liên tục, có hệ thống chảy 
tràn. 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
30 
 Cá Tra 
 Bể nuôi 
 Thu mẫu (T0) 
 Gây nhiễm lần 1 
 A B C D 
 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 
 Gây nhiễm lần 2 
 A B C D 
T3 T4… T8 T3 T4… T8 T3 T4… T8 T3 T4… T8 
 Nghiền đồng nhất mẫu
 Bảo quản 
 Phân tích 
Hình 3.9: Sơ đồ bố trí nghiệm xác định mức độ tồn lưu của MG và LMG trong 
nguyên liệu cá tra 
31 
A: không có MG (mẫu đối chứng) 
B: nồng độ MG 0,1 ppm cho vào bể nuôi 
C: nồng độ MG 0,1 5ppm cho vào bể nuôi 
D: nồng độ MG 0,2 ppm cho vào bể nuôi 
T: thời gian lấy mẫu tương ứng với các nồng độ để phân tích 
3.2.2.4 Tiến hành thí nghiệm 
 Cá mua về, cho ăn, sau thời gian T0- trước khi gây nhiễm lần 1, tiến 
hành thu mẫu ở các bể. Sau khi thu mẫu ở thời gian T0, tiến hành gây nhiễm 
lần 1 với các nồng độ MG (0,1; 0,15; 0,2 ppm), ứng mỗi nồng độ trên ta tiến 
hành thu mẫu ở các mức thời gian sau khi gây nhiễm 6 giờ (T1), 72 giờ (T2). 
Khi thu mẫu ở thời gian sau gây nhiễm lần 1 72 giờ, tiến hành gây nhiễm lần 
2 cũng ứng với các nồng độ đối với mỗi bể giống lần 1, và sau đó tiếp tục thu 
mẫu để đem phân tích với các thời gian: 6 giờ (T3), 72 giờ (T4), 7 ngày (T5), 
14 ngày (T6), 28 ngày (T7), 56 ngày (T8). 
 Cá sau khi thu ở mỗi thời gian tiến hành fillet, xay nhỏ mẫu. Mẫu thử 
sau khi đã chuẩn bị xong, trong điều kiện bình thường phải tiến hành phân 
tích ngay trong vòng 4 giờ, nếu không đem trữ mẫu trong tủ đông -800C. 
3.2.2.5 Thời gian thu mẫu 
Thu mẫu cá ban đầu trước khi gây nhiễm kháng sinh. Cho cá thí 
nghiệm ăn thức ăn và gây nhiễm MG 2 lần, sau mỗi lần gây nhiễm tiến hành 
thu mẫu ở các mức thời gian. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T0: trước khi gây nhiễm MG. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T1: sau khi gây nhiễm MG (lần 1) 6 giờ. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T2: sau khi gây nhiễm MG (lần 1) 72 giờ. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T3: sau khi gây nhiễm MG (lần 2) 6 giờ. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T4: sau khi gây nhiễm MG (lần 2) 72 giờ. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T5: sau khi gây nhiễm MG (lần 2) 7 ngày. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T6: sau khi gây nhiễm MG (lần 2) 14 ngày. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T7: sau khi gây nhiễm MG (lần 2) 28 ngày. 
Lần thu mẫu ứng với thời gian T8: sau khi gây nhiễm MG (lần 2) 56 ngày. 
32 
3.3 Xử lý số liệu 
 Tất cả số liệu được xử lý bằng Microsoft Excel 2003. 
33 
Chương 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Xây dựng đường chuẩn MG, LMG 
Bảng 4.1: Tín hiệu trên máy LC-MS đọc được ứng với nồng độ chuẩn 
Diện tích peak đo được Nồng độ dãy chuẩn 
(ppb) 
 MG LMG 
1 11300 3350 
2 21800 2020 
5 68600 13600 
10 126000 33700 
20 289000 76900 
30 401000 106000 
40 610000 163000 
y = 14884x - 11398
R2 = 0,9931
y = 4033,9x - 5298
R2 = 0,9924
-100000
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
0 10 20 30 40 50
Nồng Độ (ppb)
Tí
n
Hi
ệ
u
đ
o
đ
ư
ợ
c
MG
LMG
Hình 4.10: Đồ thị đường chuẩn 
4.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát các phương pháp kiểm tra dư lượng kháng sinh 
MG trong cá tra bằng sắc kí lỏng cao áp ghép khối phổ 
Cách tính hiệu suất thu hồi: 
Khi thêm 39 µl dung dịch chuẩn MG 1 ppm và LMG 1 ppm. 
34 
Ta có: 1 ppm ≈ 1 µg/ml = 1µg / 1000µl. 
Vậy khi hút 39 µl MG, LMG ta được lượng X là: 
ngggx
l
lX 39039,01
1000
39
=== µµ
µ
µ
Vậy lượng MG, LMG đem ly trích là: 
ppbmlng
ml
ng 39/39
1
39
==
4.2.1 Phương pháp 1: Xác định dư lượng MG và LMG trong nguyên liệu cá 
tra bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép với phổ khối lượng (LC-MS) 
Hiệu suất thu hồi 
 - Đối với MG: 
% MG = 815,13100
39
388,5
=x 
 - Đối với LMG: 
 925,32100
39
841,12% == xLMG 
 Bảng 4.2: Kết quả phân tích các mẫu khi thêm chuẩn MG, LMG 39 ppb 
Số lần 
lập lại 
Kết quả phân 
tích (ppb) 
Hiệu suất thu hồi 
(%) 
Hiệu suất thu hồi 
trung bình (%) 
 MG LMG MG LMG MG LMG 
1 
2 
3 
5,388 
13,464 
6,854 
 6,346 
 12,841 
 6,916 
 13,816 
 34,523 
 17,571 
 16,271 
 32,925 
 17,733 
21,970±1,907 22,310 ±1,992 
* Bàn luận kết quả 
Qua quá trình khảo sát ta thấy ở phương pháp này ít tốn kém hóa chất, thời 
gian phân tích ngắn, thao tác thực hiện lại đơn giản, đây là ưu điểm rất lớn đối với 
35 
1 phương pháp phân tích, nhưng với bảng kết quả thu được từ thực nghiệm trên, 
ta thấy hiệu suất thu hồi trung bình ở phương pháp này quá thấp, hiệu suất thu hồi 
đối với MG chỉ đạt 21,970 % và LMG 22,310 %, độ sai số tương ứng là 1,907 % 
và 1,992 %. Trong khi đó, một phương pháp tối ưu thì phải có hiệu suất từ 70 % 
trở lên. Vì vậy, phương pháp 1 không được xem là phương pháp tốt nhất, không 
được chọn để tiến hành làm thí nghiệm 2. 
4.2.2 Phương pháp 2: Xác định dư lượng MG và LMG trong nguyên liệu cá 
tra bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép với phổ khối lượng (LC-MS) 
Hiệu suất thu hồi 
 - Đối với MG 
28,78100
39
529,30% == xMG
 - Đối với LMG: 
 483,77100
39
218,30% == xLMG 
Bảng 4.3: Kết quả phân tích các mẫu khi thêm chuẩn 39 ppb MG và LMG 
Kết quả phân tích 
(ppb) 
Hiệu suất thu hồi 
(%) 
Hiệu suất thu hồi 
trung bình (%) Số lần 
lập lại 
MG LMG MG LMG MG LMG 
1 
2 
3 
30,529 
31,067 
28,648 
30,218 
29,252 
28,979 
78,280 
79,658 
73,457 
77,483 
75,004 
74,305 
 77,132±0,717 75,600±1,298 
* Bàn luận kết quả 
Qua quá trình khảo sát ta thấy, phương pháp này tốn nhiều hóa chất, thời 
gian phân tích ngắn, thao tác thực hiện tương đối phức tạp hơn phương pháp 1. 
Nhưng kết quả thu được có thể xem rất tốt, qua bảng kết quả thu được từ thực 
nghiệm trên, ta thấy hiệu suất thu hồi trung bình ở phương pháp này khá cao, hiệu 
suất thu hồi đối với MG đạt 77,132 % và LMG 75,600 %. So với một phương 
36 
pháp được xem là tối ưu thì phải có hiệu suất là 70 – 80 % thì phương pháp này 
đạt yêu cầu. Vì vậy, phương pháp 2 được xem là phương pháp tốt nhất, được 
chọn để tiến hành thí nghiệm 2. 
4.2.3 Phương pháp 3: Xác định dư lượng MG và LMG trong nguyên liệu cá 
tra bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép với phổ khối lượng (LC-MS) 
Hiệu suất thu hồi 
 - Đối với MG 
59,36100
39
27,14% == xMG
 - Đối với LMG: 
 15,35100
39
708,13% == xLMG 
Bảng 4.4: Kết quả phân tích các mẫu khi thêm chuẩn 39 ppb MG, LMG 
Kết quả phân tích 
(ppb) 
Hiệu suất thu hồi 
(%) 
Hiệu suất thu hồi 
trung bình (%) Số lần 
lập lại 
MG LMG MG LMG MG LMG 
1 
2 
3 
14,270 
14,875 
14,539 
13,708 
12,816 
11,973 
36,590 
38,141 
37,279 
35,150 
32,861 
30,700 
37,337±0,777 32,904±2,225 
* Bàn luận kết quả 
Qua quá trình khảo sát ta thấy, phương pháp này ít tốn hóa chất, thao tác 
thực hiện tương đối đơn giản, nhưng thời gian phân tích dài, trong khi đó MG là 
chất dễ bị biến đổi dưới ánh sáng. Nên ở phương pháp này kết quả thu được 
không cao, qua bảng kết quả thu được từ thực nghiệm trên, ta thấy hiệu suất thu 
hồi trung bình ở phương pháp này thấp, hiệu suất thu hồi đối với MG đạt 37,337 
% và LMG 32,904 %. Vì vậy, phương pháp 3 không được xem là phương pháp 
tối ưu, nên không được chọn để tiến hành thí nghiệm 2. 
37 
4.3 Thí nghiệm 2: Sự tồn lưu MG và LMG trên cá Tra giống 
4.3.1 Sự tồn lưu của MG + LMG 
Bảng 4.5: Sự tồn lưu của MG và LMG theo thời gian thí nghiệm 
Gây nhiễm Trước 
khi gây 
nhiễm Lần 1 (ppb) Lần 2 (ppb) 
Nồng 
độ 
(ppm) 
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 
ĐC 0 <LOD <LOD 0,697 <LOD <LOD <LOD <LOD <LOD 
0.1 0 21,40 4,15 34,44 10,69 4,00 2,74 0,88 0,31 
0.15 0 37,17 7,11 38,53 16,69 14,79 9,59 1,45 0,44 
0.2 0 48,97 13,54 55,15 26,05 18,05 10,91 5,62 2,42 
4,15
34,44
10,69
7,11
38,53
16,69
55,15
26,05
<LOD<LOD0,70<LOD 0,31
21,40
0,44
37,17
2,24
13,54
48,97
0
10
20
30
40
50
60
0 2 4 6 8 10
ĐC
0,1 ppm
0,15 ppm
0,2 ppm
<LOD
Hình 4.11: Sự tồn lưu của MG và LMG theo thời gian thí nghiệm 
T4 T5 T6 T7 T8 T3 T2 T1 THỜI GIAN T0 
N
Ồ
N
G
Đ
Ộ
(pp
b) 
38 
* Nhận xét: 
Sau khi cá bị gây nhiễm MG ở các nồng độ (0,1 ppm, 0,15 ppm và 0,2 
ppm) thì vào thời điểm 6 giờ sau khi gây nhiễm lần 1, MG và LMG tồn tại trong 
cơ và da cá với hàm lượng cao (trung bình từ 21,40 đến 48,97 ppb). Sau 72 giờ 
sau khi gây nhiễm lần 1 thì hàm lượng MG và LMG trong cơ và da cá giảm 
nhanh đạt 4,15-21,4 ppb. Nhưng sau 6 giờ gây nhiễm MG lần 2 thì nồng độ MG 
và LMG trong cơ và da cá tồn tại với hàm lượng rất cao so với 6 giờ sau khi gây 
nhiễm lần 1. Nồng độ MG tìm thấy trong cơ và da cá khi gây nhiễm ở tất cả các 
nghiệm thức đều giảm xuống sau 72 giờ gây nhiễm lần 2 và đến ngày 28 thì đạt 
giá trị 0,88 ppb; 1,33 ppb và 5,62 ppb lần lượt ở các nghiệm thức 0,1 ppm; 0,15 
ppm và 0,2 ppm. 
Hàm lượng MG phát hiện trong cá ở nghiệm thức 0,1 ppm và 0,15 ppm 
cho thấy sau 28 ngày gây nhiễm nồng độ MG thấp hơn mức ấn định dư lượng tối 
đa của MG và LMG (không được vượt quá hai phần tỉ (ppb)) trong sản phẩm 
thủy sản của các quốc gia trong khối Liên hiệp Âu Châu và Úc Châu (Quyết định 
số 2002/657/EC ngày 22/12/2003). Trong khi đó ở Hoa kỳ và Canada thì cho áp 
dụng nguyên tắc “zero tolerance” nghĩa là không chấp nhận sự hiện diện của bất 
kỳ một dư lượng nào dù là thật thấp của MG và LMG trong sản phẩm. 
( Sau 56 ngày gây nhiễm nồng độ tồn lưu của MG, 
trong cơ thịt và da cá vẫn còn 0,31; 0,44; 2,42 ppb ứng với nồng độ gây nhiễm 
0,1; 0,15; 0,2 ppm. Điều này cho thấy sau thời gian 56 ngày gây nhiễm thì hàm 
lượng MG vẫn còn tồn lưu trong cá. 
Khả năng chuyển hóa và đào thải của MG khác nhau tùy từng loài cá và 
môi trường sống của chúng. Ở cá nheo Mỹ nuôi ở 21oC và gây nhiễm 0,8ppm 
MG trong 1 giờ thì MG tồn trong cơ cá ở mức 0,710 ppb và 26.7 mg/kg cơ cá 
sau 336 giờ (Plakas S.M., và ctv., 1996). Ở cá, hơn 80% MG bị hấp thu và 
chuyển hóa thành LMG. Ngoài ra, MG có thể tồn tại trong môi trường nước 
khoảng 80 ngày, nó còn ảnh hưởng đến các sinh vật trong nước khác như tảo, 
động vật nguyên sinh (E. Sudova1, J. Machova1, Z. Svobodova1, T. Vesely3, 
2007) 
MG là một loại hóa chất cấm nhưng rẻ tiền, hiệu quả cao vì vậy đôi khi nó 
vẫn còn được sử dụng và tìm thấy sự hiện diện của chúng trong các sản phẩm 
thủy sản. Hơn nữa, MG được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt, đồ gốm và giấy. 
Nước thải từ những nhà máy dệt và sản xuất giấy dễ bị ô nhiễm MG, vì thế những 
39 
loài cá nuôi hay cá tự nhiên gần khu vực này cũng có nguy cơ nhiễm loại hóa chất 
độc hại này. 
4.3.2 Sự tồn lưu của MG 
Bảng 4.6: Sự tồn lưu của MG theo thời gian thí nghiệm 
Gây nhiễm Trước 
khi gây 
nhiễm Lần 1 (ppb) Lần 2 (ppb) 
Nồng 
độ 
(ppm) 
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 
ĐC 0 <LOD <LOD 0,26 <LOD <LOD <LOD <LOD <LOD 
0.1 0 10,59 1,78 17,22 4,82 1,64 0,79 0,44 0,31 
0.15 0 11,34 3,42 19,50 8,24 7,33 5,36 0,94 0,44 
0.2 0 15,66 6,62 27,82 12,59 8,33 5,23 3,82 1,81 
 * Nhận xét 
Kết quả phân tích (bảng 4.5) cho thấy ngay sau khi kết thúc gây nhiễm 
MG với nồng độ 0,1, 0,15, 0,2 ppm cho thấy sự tồn lưu MG tương ứng là 17,22; 
19,50; 27,82 ppb. Kết quả cho thấy sự tồn lưu MG ngay sau khi sử dụng là rất 
cao. Tuy nhiên, sự tồn lưu của MG giảm dần theo thời gian và đến ngày 56 sau 
khi gây nhiễm thì hàm lượng MG còn lại trên cá là 0,31-1,81 ppb. Sự giảm dần 
tồn lưu MG trong cá tra theo thời gian được thấy rõ hơn trong hình 4.12. 
40 
17,22
27,82
<LOD<LOD
0,26
<LOD
<LOD
0,31
10,59
11,34
19,50
15,66
1,81
0
5
10
15
20
25
30
0 2 4 6 8 10
ĐC
0,1 ppm
0,15 ppm
0,2 ppm
Hình 4.12: Sự tồn lưu MG theo thời gian thí nghiệm 
4.3.3 Sự tồn lưu của LMG 
Bảng 4.7: Sự tồn lưu của LMG theo thời gian thí nghiệm 
Gây nhiễm Trước 
khi gây 
nhiễm Lần 1 (ppb) Lần 2 (ppb) 
Nồng 
độ 
(ppm) 
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 
ĐC 0 <LOD <LOD 0,44 <LOD <LOD <LOD <LOD <LOD 
0.1 0 10,81 2,37 17,22 5,87 2,36 1,94 0,44 0,00 
0.15 0 25,83 3,69 19,03 8,46 7,45 4,23 0,51 0,00 
0.2 0 33,31 6,92 27,32 13,46 9,72 5,68 1,80 0,61 
* Nhận xét: 
Bảng 4.6 cho thấy có sự chuyển hóa MG thành LMG tồn lưu trong cơ thể 
cá, và cho thấy sự chuyển hóa nhanh chóng từ MG sang LMG ngay sau khi 
ngưng sử dụng là rất cao. Hàm lượng LMG được chuyển hóa từ MG ngay sau khi 
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 THỜI GIAN 
N
Ồ
N
G
Đ
Ộ
(pp
b) 
41 
gây nhiễm là 17,22; 19,03; 27,32 ppb tương ứng nồng độ gây nhiễm 0,1; 0,15; 0,2 
ppm. Sự đào thải LMG giảm theo thời gian và đến ngày 56 sau khi kết thúc gây 
nhiễm với nồng độ 0,1; 0,15; 0,2 ppm thì hàm lượng LMG không còn phát hiện 
trong mẫu cá, hoặc còn với hàm lượng rất thấp. 
42 
Chương 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận 
Do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ có thể nghiên cứu và khảo sát thí 
nghiệm với ba phương pháp xác định dư lượng MG trong nguyên liệu cá tra. Trải 
qua những ngày tháng miệt mài nghiên cứu, học tập và tiến hành khảo sát thực 
nghiệm qua ba phương pháp 1, 2 và 3, cho thấy phương pháp 2 được chọn là một 
phương pháp tốt nhất. 
Phương pháp 2 có độ nhạy cao, xác nhận và xác định được tổng hàm 
lượng MG và LMG trong thủy sản (cá). Phần dư lượng MG và LMG được ly 
trích khỏi thủy sản bằng dung dịch đệm acetate - acetonitrile. Dịch trích được làm 
sạch bằng qui trình chiết lỏng - lỏng với chloroform. Dịch chiết sau đó được cô 
đến khô ở 48 °C. Hòa tan cặn thu được trong pha động. Lọc dung dịch qua đầu 
lọc 0.2 µm và đem phân tích bằng LC-MS. 
Sau khi cá bị gây nhiễm MG ở các nồng độ (0,1 ppm, 0,15 ppm và 0,2 
ppm) thì vào thời điểm 6 giờ sau khi gây nhiễm lần 1, MG và LMG tồn tại trong 
cơ và da cá với hàm lượng rất (trung bình từ 21,40 đến 48,97 ppb). Nhưng sau 72 
giờ sau khi gây nhiễm lần 1 thì hàm lượng MG và LMG trong cơ và da cá giảm 
nhanh đạt 4,15-21,4 ppb. Nhưng sau 6 giờ gây nhiễm MG lần 2 thì nồng độ MG 
và LMG trong cơ và da cá tồn tại với hàm lượng rất cao so với 6 giờ sau khi gây 
nhiễm lần 1. Nồng độ MG tìm thấy trong cơ và da cá khi gây nhiễm ở tất cả các 
nghiệm thức đều giảm xuống sau 72 giờ gây nhiễm lần 2 và đạt giá trị 0,88 ppb; 
1,33 ppb và 5,62 ppb lần lượt ở các nghiệm thức 0,1 ppm; 0,15 ppm và 0,2 ppm. 
Sau 56 ngày sau khi gây nhiễm lượng MG vẫn còn tồn lưu nhưng ở nồng 
độ thấp 0,31- 2,42 ppb và một phần MG đã chuyển thành LMG. 
Chú ý hạn chế sự gián đoạn của quá trình phân tích chung 
43 
5.2 Đề xuất 
Cần phải nghiên cứu thêm để tìm hiểu những nguyên nhân gây ra hiệu suất 
thấp cho cả hai phương pháp 1 và 3. Từ đó có những biện pháp khắc phục để 
hoàn thiện cả hai phương pháp hơn, cho hiệu suất cao và được áp dụng rộng rãi 
hơn. 
Tìm hiểu và nghiên cứu thêm những phương pháp mới phân tích Malachite 
green trong thủy sản, để đưa ra nhiều phương pháp tối ưu. 
Tiến hành thí nghiệm với thời gian dài hơn nhằm xác định chính xác thời 
gian đào thải hoàn toàn MG và LMG trên cá tra. 
Nghiên cứu sự tồn lưu MG, LMG trên quy mô ao nuôi. 
Tiến hành nghiên cứu sự tồn lưu trên nhiều cơ quan khác như: gan, huyết 
tương, não,... 
44 
PHỤ LỤC 1 
DANH MỤC HOÁ CHẤT, KHÁNG SINH CẤM VÀ HẠN CHẾ SỬ DỤNG 
TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỦY SẢN 
T.S. Nguyễn Công Thành 
Trung Tâm Chuyển Giao TBKT, Viện Lúa ĐBSCL 
Danh mục các hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng: Gồm có 17 hóa chất, 
kháng sinh 
TT Tên hoá chất, kháng sinh Đối tượng áp dụng 
1 Aristolochia spp và các chế phẩm từ chúng 
2 Chloramphenicol 
3 Chloroform 
4 Chlorpromazine 
5 Colchicine 
6 Dapsone 
7 Dimetridazole 
8 Metronidazole 
9 Nitrofuran (bao gồm cả Furazolidone) 
10 Ronidazole 
11 Green Malachite (Xanh Malachite) 
12 Ipronidazole 
13 Các Nitroimidazole khác 
14 Clenbuterol 
15 Diethylstibestrol (DES) 
16 Glycopeptides 
17 Trichlorfon (Dipterex) 
Thức ăn, thuốc thú y, 
hóa chất, chất xử lý 
môi trường, chất tẩy 
rửa khử trùng, chất bảo 
quản, kem bôi da tay 
trong tất cả các khâu 
sản xuất giống, nuôi 
trồng động thực vật 
dưới nước và lưỡng cư, 
dịch vụ nghề cá và bảo 
quản, chế biến. 
45 
 Danh mục các hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng: gồm có 34 hóa chất, 
kháng sinh 
TT Tên hoá chất, kháng sinh Dư lượng tối đa (ppb) 
1 Amoxicillin 50 
2 Ampicillin 50 
3 Benzylpenicillin 50 
4 Cloxacillin 300 
5 Dicloxacillin 300 
6 Oxacillin 300 
7 Danofloxacin 100 
8 Difloxacin 300 
9 Enrofloxacin 100 
10 Ciprofloxacin 100 
11 Oxolinic Acid 100 
12 Sarafloxacin 30 
13 Flumepuine 600 
14 Colistin 150 
15 Cypermethrim 50 
16 Deltamethrin 10 
17 Diflubenzuron 1000 
18 Teflubenzuron 500 
19 Emamectin 100 
20 Erythromycine 200 
21 Tilmicosin 50 
22 Tylosin 100 
23 Florfenicol 1000 
34 Lincomycine 100 
25 Neomycine 500 
26 Paromomycin 500 
27 Spectinomycin 300 
28 Chlortetracycline 100 
29 Oxytetracycline 100 
46 
30 Tetracycline 100 
31 Sulfonamide (các loại) 100 
32 Trimethoprim 50 
33 Ormetoprim 50 
34 Tricaine methanesulfonate 15-330 
47 
PHỤ LỤC 2 
CHỈ TIÊU VÀ MỨC GIỚI HẠN TỐI ĐA CHO PHÉP ĐỐI VỚI SẢN 
PHẨM THỦY SẢN XUÁT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG EU 
(NAFIQAVED, cập nhật ngày 25/3/2006) 
Chỉ tiêu và mức giới hạn tối đa cho phép đối với sản phẩm thủy sản xuất 
khẩu vào thị trường EU 
Tên chỉ tiêu Sản phẩm 
Mức giới 
hạn (đơn vị 
được ghi 
theo TL 
tham chiếu) 
Căn cứ pháp 
lý 
Chloroform 
Chlorpromazin 
Colchicine 
Dapsone 
Dimetridazole 
Metronidazone 
Rinodazole 
Aristolochia spp 
và các chế phẩm 
từ chúng 
Sản phẩm thủy 
sản nuôi 
Không cho 
phép 
Qui định 
(EC) Số 
2377/90 
Tổng Malachite 
green và 
Leucomalachite 
green 
Sản phẩm thủy 
sản nuôi 
Không cho 
phép (Giới 
hạn phân tích 
tối thiểu 
MRPL= 2 
µg/kg) 
Quyết định 
2004/25/EC 
Không cho 
phép 
Qui định 
(EC) số 
2377/90 Chloramphenicol Sản phẩm thủy 
sản nuôi 
MRPL= 0.3 
µg/kg 
Quyết định 
2003/181/EC 
Kháng 
sinh 
cấm 
Các chất chuyển 
hóa của 
Sản phẩm thủy 
sản nuôi 
Không cho 
phép 2377/90/EC 
48 
Nitrofurans MRPL= 1 
µg/kg 
Quyết định 
2003/181/EC 
Các chất thuộc 
nhóm 
Sulfonamide 
Động vật thủy sản 100 µg/kg 
Qui định 
(EC) số 
2377/90 
Trimethoprim Động vật thủy sản 50 µg/kg 
Danofloxacin Động vật thủy sản 100 µg/kg 
Difloxacin Động vật thủy sản 300 µg/kg 
Enrofloxacin (tính 
theo tổng 
Enrofloxacin và 
Ciprofloxacin) 
Động vật thủy sản 100 µg/kg 
Động vật thủy sản 
(trừ cá) 200 µg/kg Flumequine 
Cá 600 µg/kg 
Sarafloacin Họ cá hồi 30 µg/kg 
Qui định 
(EC) số 
2377/90 
Oxolinic acid Cá 100 µg/kg Qui định 739/2003/EC 
Chlortetracycline Động vật thủy sản 100 µg/kg 
Oxytetracycline Động vật thủy sản 100 µg/kg 
Tetracycline Động vật thủy sản 100 µg/kg 
Amoxicilline Động vật thủy sản 50 µg/kg 
Ampicillin Động vật thủy sản 50 µg/kg 
Benzylpenicillin Động vật thủy sản 50 µg/kg 
Cloxacillin Động vật thủy sản 300 µg/kg 
Dicloxacillin Động vật thủy sản 300 µg/kg 
Kháng 
sinh 
hạn chế 
sử 
dụng 
Oxacillin Động vật thủy sản 300 µg/kg 
Qui định 
(EC) số 
2377/90 
Colistin Động vật thủy sản 150 µg/kg 
Erythomycin Động vật thủy sản 200 µg/kg 
Tilmicosin Động vật thủy sản 50 µg/kg 
Tylosin Động vật thủy sản 100 µg/kg 
49 
Lincomycin Động vật thủy sản 100 µg/kg 
Neomycin Động vật thủy sản 500 µg/kg 
Paromomycin Động vật thủy sản 500 µg/kg 
Spectinomycin Động vật thủy sản 300 µg/kg 
Cypermethrin Họ cá hồi 50 µg/kg 
Deltamethrin Các loài cá 10 µg/kg 
Diflubenzuron Họ cá hồi 1000 µg/kg 
Florfenicol Các loài cá 1000 µg/kg 
Teflubenzuron Họ cá hồi 500 µg/kg 
Emamectin Các loài cá 100 µg/kg 
50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.  
2.  
3.  
4.  
5. hppt:// www.vietnamnet.vn 
6. hppt://www.khoahoc.net 
7. hppt://www.Intrafish.com 
8. Dương Hải Toàn, 2006. Luận văn tốt nghiệp đại học “nghiên cứu sự ảnh 
hưởng của Malachite green lên sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh hóa và tồn lưu 
trong cá tra (Pangasius hypophthalmus) giai đoạn giống”. 
9. Đào Thị Hồng Sen, 2007. Luận văn tốt nghiệp đại học “nghiên cứu độ 
tồn lưu và sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh hóa trên cá tra (Pangasius 
hypophthalmus) có sử dụng kháng sinh Enrofloxacine và Nofloxacine”. 
10. Đoàn Đức Bảo, 2007. Luận văn tốt nghiệp đại học “xác định dư lượng 
Malachite green và Leucomalachite green trong các sản phẩm thủy sản bằng sắc 
ký lỏng cao áp hiệu năng cao ghép cặp khối phổ (LC- MS/MS)”. 
11. Huỳnh Minh Hiển, 2007. Luận văn tốt nghiệp đại học “ khảo sát 
phương pháp xử lý các ảnh hưởng đến chất lượng cá Tra fillet đông lạnh tại xí 
nghiệp AGIFISH”. 
12. Trần Thị Kim Giang, 2006. Luận văn tốt nghiệp đại học “xác định dư 
lượng Malachite green trong thủy sản bằng sắc kí lỏng cao áp ghép khối phổ”. 
13. KS. Trần Minh Phú, 2006. Bài Giảng “ Phương pháp phân tích thực 
phẩm thủy sản”. 
14. Quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 2005 của Bộ Trưởng Bộ Thủy 
Sản về việc ban hành danh mục hoá chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng 
trong sản xuất, kinh doanh thủy sản. 
51 
15. Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS ngày 18/8/2005 của bộ trưởng bộ thủy 
sản về việc bổ sung danh mục kháng sinh nhóm Fluorquinolones cấm sử dụng 
trong sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ. 
16. Quyết định số 29/2005/QĐ –BTS ngày 1/11/2005 của bộ trưởng bộ 
thủy sản về việc tăng cường việc kiểm tra hàng thủy sản xuất khẩu vào Hoa Kỳ 
và Canada. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_btt_cuc_6317.pdf lv_btt_cuc_6317.pdf