MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ ----------------------------------------------------------------------- 8
1.1. Một số lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc phân tích ---------------------------------- 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ----------------------------------------------------------- 8
1.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế --------------------------------------- 10
1.2. Lý luận chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------------------- 21
1.2.1. Các quan điểm khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------- 21
1.2.2. Các khung phân tích về chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------- 25
1.2.3. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------------------- 30
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực ------------ 30
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến phúc lợi xã hội --------------------------- 32
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế --------------------- 33
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ
sở hạ tầng và bảo vệ tài nguyên môi trường --------------------------- 34
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh tăng trưởng ------------------ 35
1.2.4. Các yếu tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------- 36
1.2.4.1. Các yếu tố về nguồn lực và sử dụng nguồn lực ------------------------ 36
1.2.4.2. Các yếu tố về thể chế ------------------------------------------------------- 38
1.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế ----------------- 40
1.3.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ------------------------- 40
1.3.2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế --- 42
1.4. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về việc nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế --------------------------------------------------------- 45
iv
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế giai đoạn 1950 – 1970 ------------------------------------------------------------------ 45
1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore trong việc nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế -------------------------------------------------------------------------------------- 51
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế ------------------------------------------------------------------------------------- 55
1.4.4. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế ---------------------------------------------------------------------------------------------- 59
1.4.5. Những bài học kinh nghiệm chung ---------------------------------------------- 62
Tóm lược chương 1 ------------------------------------------------------------------------------- 64
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA -------------------------------------------- 65
2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua -------------------------- 65
2.1.1. Giới thiệu khái quát về TP.HCM ------------------------------------------------- 65
2.1.2. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM GĐ 1991 – 2008 --------- 66
2.2. Phân tích chất lượng TTKT ở TP.HCM giai đoạn 1991 – 2008 ------------------ 74
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực --------------------------------------- 74
2.2.1.1. Hiệu quả sử dụng lao động địa bàn thành phố ------------------------- 75
2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn thành phố-------------------------- 81
2.2.1.3. Đóng góp của TFP đối với TTKT trên địa bàn thành phố ----------- 85
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến phúc lợi xã hội --------------------------- 88
2.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề xoá đói giảm nghèo và đáp ứng
các dịch cơ bản trong xã hội -------------------------------------------- 88
2.2.2.2. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề giải quyết việc làm, thu nhập và
mức sống -------------------------------------------------------------------- 95
2.2.2.3. Tăng trưởng kinh tế về vấn đề công bằng xã hội ----------------------- 98
2.2.3. Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố ------------------------- 103
2.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế -------------------------------- 103
2.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ------------------------------- 107
2.2.4. Phân tích tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ sở
hạ tầng và bảo vệ tài nguyên môi trường -------------------------------------- 109
2.2.4.1. Tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng ---------- 109
v
2.2.4.2. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường --- 115
2.2.5. Phân tích về năng lực cạnh tranh tăng trưởng --------------------------------- 118
2.3. Đánh giá chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế
ở TP.HCM thời gian qua -------------------------------------------------------------- 122
2.3.1. Những thành tựu đạt được về chất lượng tăng trưởng kinh tế ------------- 122
2.3.2. Những mâu thuẫn phát sinh về chất lượng tăng trưởng
kinh tế của TP.HCM -------------------------------------------------------------- 124
Tóm lược chương 2 ----------------------------------------------------------------------------- 129
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TP.HCM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ------------- 130
3.1. Cơ sở đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế TP.HCM --------------------------------------------------------- 130
3.1.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tếđối với TP.HCM ------------------- 130
3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế --------------------------------------------------- 133
3.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế ở TP.HCM trong thời gian tới ----------------------------------------------- 135
3.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế------------------------ 135
3.2.2. Các mục tiêu cơ bản trong thời gian tới ---------------------------------------- 137
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM trong hội
nhập kinh tế quốc tế --------------------------------------------------------------------- 141
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực ------------- 141
3.3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ------------------------- 141
3.3.1.2. Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ ----------------------- 143
3.3.1.3. Giải pháp về đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực -- 144
3.3.2. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ tài
nguyên môi trường ---------------------------------------------------------------- 146
3.3.2.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật -------------------- 146
3.3.2.2. Giải pháp về bảo vệ môi trường -------------------------------------- 151
3.3.3. Nhóm giải pháp về thể chế ------------------------------------------------------- 152
vi
3.3.4. Nhóm giải pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội
trên địa bàn thành phố -------------------------------------------------------------------------- 159
3.3.4.1. Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động ---------------- 159
3.3.4.2. Giải pháp nâng cao phúc lợi xã hội --------------------------------- 162
3.3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo ----- 164
3.3.4.4. Giải pháp giải quyết vấn đề công bằng xã hội --------------------- 166
Tóm lược chương 3 ----------------------------------------------------------------------------- 169
KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------------
264 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2512 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác vì vẫn do
các nhà đầu tư tự chọn địa điểm, chức năng và hình thù của dự án. Việc hình thành
các đô thị ngoại thành theo quy hoạch một cách khoa học sẽ khuyến khích dân
chúng ra ngoại thành, với giá nhà rẻ hơn, rộng hơn, tiện nghi hơn.
Sự phát triển đô thị ở các nước láng giềng là bài học cho TP.HCM: đừng
150
thay thế khu chật chội bằng khu chật chội hơn (vì xây cao hơn thì dân số sẽ tăng
lên). Nên đi ra khỏi khu chật chội! Vì vậy, chính sách phát triển đô thị của
TP.HCM trong thời gian tới cần theo hướng: xây nhiều khu trung tâm đô thị ở
ngoại thành như Củ Chi, quận 9, Thủ Đức, Bình Chánh... Làm được điều này sẽ
giải quyết được rất nhiều vấn đề về hạ tầng cho khu nội thành TP. HCM.
Để thu hút người dân cũng như các đơn vị, công ty sang ngoại thành sinh
sống và làm việc thì cần giải quyết phát triển đồng bộ các dịch vụ ở các đô thị vệ
tinh. Trong đó, bài toán giao thông được xem là quan trọng nhất. Nếu giao thông
tư nội thành ra ngoại thành và ngược lại thông suốt, an toàn, nhanh chóng, các loại
hình dịch vụ ở ngoại thành phát triển thì không cần sự động viên, khuyến khích
của các cấp chính quyền, mà người dân sẽ tự giác chuyển sang ở các khu ngoại
thành.
Theo chúng tôi, để thực hiện thành công những kế hoạch phát triển thành
phố nói trên, một biện pháp quan trọng mà TP.HCM nên áp dụng là khuyến khích
mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia hoạt động với những chính
sách ưu đãi nhất định nhằm phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông và đô thị.
Thứ ba, có chính sách khuyến khích về sử dụng mặt bằng, bảo đảm lợi ích
thỏa đáng cho các doanh nghiệp chuyển chức năng từ sản xuất công nghiệp trong
khu vực nội thành, sang kinh doanh các ngành dịch vụ phù hợp với quy hoạch.
Khuyến khích các doanh nghiệp cảng trong diện phải di dời, chuyển nhanh chức
năng sử dụng mặt bằng từ dịch vụ cảng sang các lĩnh vực thương mại - dịch vụ
khác phù hợp với quy hoạch, nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ di dời hệ thống cảng.
Gắn với quá trình di dời hệ thống cảng, cần có chính sách và cơ chế thu hút
nguồn vốn và nhà đầu tư, để đầu tư mở rộng quy mô và chức năng của khu công
nghiệp Hiệp Phước; gắn khu công nghiệp - chế xuất với các dịch vụ cảng, vận tải
biển, kho bãi, hậu cần, thương mại quốc tế, nhằm xây dựng Hiệp Phước thành một
đô thị cảng, tạo bước đột phá để phát triển Thành phố hướng ra biển. Tiếp tục mở
151
rộng việc thí điểm cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng đô thị mới, xây
dựng nhà ở, các công trình phục vụ kinh tế, văn hóa.
Xây dựng kế hoạch đầu tư toàn diện, lộ trình đầu tư cụ thể, chính sách ưu đãi
và cơ chế quản lý đầu tư phù hợp, nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước tham gia đầu tư xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm với tiến độ nhanh, đón
đầu thời điểm hoàn thành các công trình kết nối hạ tầng qua sông Sài Gòn. Cùng
với nội dung quy hoạch chi tiết, sử dụng các công cụ kinh tế, tài chính để gắn kết
việc xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu đô thị Tây Bắc; khu đô thị cảng
Hiệp Phước với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tái bố trí dân cư.
Thứ tư, xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực dịch vụ công và dịch vụ hạ tầng kinh tế.
Xây dựng quy chế xã hội hóa đầu tư trong các ngành y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao và các dịch vụ kết cấu hạ tầng xã hội khác, với chế độ ưu đãi bình đẳng cho
mọi thành phần kinh tế; xây dựng mô hình bệnh viện cổ phần với sự tham gia rộng
rãi của xã hội. Đẩy mạnh hình thức khoán hoặc nhà nước thuê dịch vụ từ mọi
thành phần kinh tế đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ hạ tầng đô thị (công viên cây
xanh, cấp thoát nước, duy tu bảo dưỡng cầu đường và các dịch vụ công cộng
khác), vừa tạo cơ hội kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế, vừa nâng hiệu quả
sử dụng ngân sách. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các thành phần kinh tế
đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; thể dục thể thao; các công trình
văn hóa.
Thứ năm, phối hợp với các địa phương trong khu vực, nhất là các tỉnh thuộc
địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam để xây dựng các chương trình hợp tác trong
phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp, thương mại, du lịch, khoa học công nghệ,
thông tin kinh tế, các công trình phúc lợi xã hội chung… nhằm khai thác được
nhiều lợi thế của mỗi nơi và tạo sự phát triển bền vững cho cả khu vực, đóng góp
có hiệu quả hơn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
3.3.2.2. Giải pháp về bảo vệ môi trường sinh thái
Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ có hiệu lực về công tác bảo vệ môi
152
trường; chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi
trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh
tế xã hội, coi yêu cầu về bảo vệ môi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh
giá phát triển bền vững.
Thành phố phải có hình thức chế tài, xử phạt thật nặng với các cơ sở gây ô
nhiễm môi. Cần sử dụng rộng rãi nguyên tắc “ ngườ___________i gây thiệt hại đối với môi
trường thì phải bồi hoàn”. Thời gian qua, các chế tài của chúng ta về kinh tế chưa
đủ mạnh để răn đe các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Do đó, các cơ sở vẫn chấp
nhận nộp phạt và tiếp tục gây ô nhiễm. Trong thời gian tới, thành phố khẩn trương
và kiên quyết trong việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi
nội thành. Và kiên quyết không cấp phép cho các dự án không sử dụng công nghệ
sạch về môi trường và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu các sản phẩm điện tử cũ
(rác điện tử) từ các nước phát triển.
Duy trì diện tích rừng, cây trồng lâu năm nông nghiệp cùng với diện tích
công viên, cây xanh đảm bảo tiêu chuẩn đất cây xanh/người, tạo môi trường sống
trong lành. Công tác trồng mới, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ Cần Giờ, Củ Chi,
Bình Chánh cùng với việc xây dựng, tôn tạo các lâm viên, công viên, khu văn hóa
lịch sử, các đai rừng phân tán ven các trục lộ giao thông, các công trình thủy lợi
cùng với phong trào xanh - sạch - đẹp ngày càng góp phần quan trọng trong việc
cải thiện cảnh quan, sinh thái môi trường Thành phố. Những nỗ lực bảo vệ và
chăm sóc rừng phòng hộ, năm 2000 đã được tổ chức UNESCO công nhận rừng
phòng hộ Cần Giờ là khu dự trữ sinh quyển thế giới đầu tiên của Việt Nam . Việc
duy trì diện tích rừng, cây trồng lâu năm nông nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc
đảm bảo tiêu chuẩn đất cây xanh/người dân ở Thành phố trong khi quy mô dân số
ngày một tăng cũng là để cải thiện môi trường sống chung.
3.3.3. Nhóm giải pháp về thể chế
Thứ nhất, đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn thành phố. Thành phố
tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính bao
153
gồm: cải cách thể chế, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức. Thành phố phải đặt trọng tâm trong thời gian tới là giải quyết các vướng
mắc trong các lĩnh vực hành chính, dễ phát sinh tiêu cực. Xử lý nghiêm túc và
kiên quyết các hiện tượng tiêu cực, nhũng nhiễu trong các ngành như hải quan,
thuế, quản lý thị trường, nhà đất …nhằm giảm tối đa chi phí ngầm có tính chất tiêu
cực và gây phiền hà.
Tăng cường rà soát để loại bỏ các văn bản pháp quy đã lỗi thời, gây phiền hà
cho dân; nâng cao hiệu lực thi hành của các văn bản pháp quy. Xác định trách
nhiệm của tập thể và trách nhiệm cá nhân, nhất là chế độ chịu trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu.
Quy trình hoá, tiêu chuẩn hoá và đơn giản hoá thủ tục hành chính trên địa
bàn thành phố. Hiện nay, điều mà các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm
nhất khi lựa chọn các địa phương đầu tư không chỉ là các ưu đãi đầu tư mà quan
trọng hơn là môi trường đầu tư minh bạch công khai, các công cụ, chính sách ổn
định, bình đẳng; các nguồn lực đầu vào, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thủ tục cấp phép nhanh chóng, thuận tiện, cam kết minh bạch, công khai các
chính sách, pháp luật, thủ tục, trình tự ….liên quan đến môi trường kinh doanh là
yêu cầu cấp thiết của quá trình hội nhập và là trách nhiệm của chính quyền các cấp
ở thành phố trong việc cải thiện môi trường kinh doanh của thành phố. Do vậy,
quy trình hoá, đơn giản hoá các thủ tục hành chính liên quan đến các khâu, nhất là
khâu nộp thuế, hoàn thuế, khâu thông quan, khâu giải thể, phá sản doanh nghiệp là
những việc doanh nghiệp rất quan tâm và giải quyết nhanh chóng. Có thể nói,
chính sách kích cầu của chính phủ cũng như chính quyền thành phố hiện nay chỉ
phát huy tác dụng tốt nếu kết hợp với việc đơn giản hóa thủ tục hành chính để giúp
các doanh nghiệp tiếp cận vốn nguồn vốn kích cầu thuận lợi hơn.
Tăng cường phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động, thẩm quyền và
trách nhiệm của quận, huyện; kiện toàn bộ máy và cán bộ chính quyền các cấp có
đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm với dân, với
154
công cụ để quản lý, giải quyết đúng thẩm quyền những vấn đề do cuộc sống đặt ra.
Tăng cường kỷ cương trong thi hành luật pháp, quản lý đô thị. Chú ý giáo
dục, bồ___________i dưỡng ý thức chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, tăng cường
chức năng kiểm tra và thực hiện thưởng phạt nghiêm minh; xây dựng và bảo đảm
thực hiện nếp sống văn minh, trật tự đô thị; thực hiện đồng bộ các biện pháp giáo
dục – kinh tế - hành chánh để mọi người có ý thức chấp hành luật pháp, sống và
làm việc theo pháp luật.
Thành phố tiếp tục nghiên cứu để kiến nghị với Trung ương mở rộng cơ chế
quản lý cho Thành phố trên các mặt hành chính, tài chính, đầu tư…, nâng cao tính
chủ động của địa phương trong việc huy động vốn; quản lý và sử dụng ngân sách;
chủ động phối hợp với các bộ, ngành giải quyết những tồn tại về vấn đề quản lý
Nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ trên địa bàn.
Thứ hai, phải đổi mới công tác quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng và đấu
thầu. Cần phải nghiên cứu, cải tiến cơ chế, chính sách quản lý đầu tư theo hướng
loại bỏ dần tình trạng khép kín trong đầu tư xây dựng cơ bản, cần phải tách chức
năng quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh trong xây dựng cơ bản.
Tăng cường công tác quản lý đầu tư đối với các nguồn vốn của nhà nước.
Xác định đầy đủ trách nhiệm và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, vai trò
chủ đầu tư và chỉ đạo thực hiện nghiêm ngặt quy chế đầu tư, xây dựng cơ bản, đặc
biệt là quy chế đấu thầu và quy chế giám sát đầu tư. Khắc phục tình trạng tiêu cực,
lãng phí, thất thoát trong đầu tư bao gồm các khâu từ thông qua chủ trương đầu tư,
chuẩn bị đầu tư, thẩm định và phê duyệt quyết định đầu tư, tổ chức đấu thầu, triển
khai thực hiện dự án, quản lý dự án, theo dõi và đánh giá dự án. Phải quy định rõ:
người có thẩm quyền quyết định ở các khâu phải chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và kiên quyết quản lý đầu tư theo
quy hoạch đã duyệt. Các cơ quan có trách nhiệm khi xem xét, phê duyệt các dự án
cần phải tuân theo đúng quy hoạch đã được duyệt. Các dự án đầu tư bằng nguồn
155
vốn của Nhà nước khi phê duyệt, các chủ đầu tư phải căn cứ vào khả năng nguồn
vốn đầu tư, xem xét cả yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án. Kiên quyết chấm dứt tình
trạng đầu tư dàn trải, ồ ạt, phân tán, không đồng bộ, không tính đến hiệu quả đầu
tư, gây lãng phí lớn và mất niềm tin trong dân chúng.
Củng cố và chấn chỉnh các cơ quan quản lý đầu tư, các ban quản lý dự án.
Các chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tiến độ thực hiện các
công trình đầu tư và phải chịu trách nhiệm với cấp trên về tiến độ và chất lượng
của dự án đầu tư; phải tăng cường công tác giám sát đầu tư, kiểm tra xà xử lý
những hành vi vi phạm quản lý đầu tư, kéo dài chậm trễ các dự án. Có thể thấy,
thời gian quan trên địa bàn thành phố, hầu hết các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước
đều chậm trễ trong việc hoàn thành gây lãng phí lớn trong đầu tư và mất lòng tin
đối với người dân. Do đó, trong thời gian sắp tới khi ký kết các hợp đồng, cần phải
có các quy định cụ thể trong các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu về
chất lượng công trình và tiến độ, trong đó phải có những quy định chế tài đủ mạnh
đối với các nhà thầu không đảm bảo đúng chất lượng và chậm trễ trong thực hiện.
Các biện pháp chế tài có thể là phạt tiền, thậm chí là tạm ngưng hợp đồng đối với
các nhà thầu. Nếu có được những quy định chặt chẽ như vậy trong hợp đồng giữa
chủ đầu tư với các nhà thầu thì mới thúc đẩy các nhà thầu thực hiện tốt các công
việc mà mình đã cam kết.
Cần đổi mới tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng theo hướng giảm số
cấp kiểm tra, xem xét quyết định đầu tư. Chỉ nên giữ lại hai cấp, gồm chủ đầu tư
và cấp quyết định đầu tư. Trong đó, cấp chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm về chất lượng dự án đầu tư và quá trình triển khai xây dựng, cấp quyết định
đầu tư chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án. Nếu
thực hiện như vậy, sẽ tăng trách nhiệm của các đơn vị liên quan và giảm tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm của các cơ quan hữu quan khi có các sự cố đối với dự án xảy
ra.
Nâng cao năng lực trách nhiệm của các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, giám
156
sát trong các khâu khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công; tăng cường kiểm
tra giám sát thi công theo đúng qui trình, theo đúng thiết kế kỹ thuật, đúng trang
thiết bị trong nội dung thiết kế được phê duyệt. Chấm dứt tình trạng đơn vị thi
công và tổ chức giám sát thi công đều thuộc một cơ quan quản lý.
Đối với chủ đầu tư, cần tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư,
xem chủ đầu tư là đại diện duy nhất của nhà nước làm chủ dự án. Do đó, chủ đầu
tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về dự án. Nên phân cấp cho chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế chi tiết, bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục công trình, nhưng phải
phù hợp với thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được duyệt. Đồng thời, cần phải
quy định cụ thể các tiêu chí và điều kiện đối với các cá nhân và đơn vị làm chủ
đầu tư để đảm bảo chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn về lĩnh vực đang đầu tư
và kiến thức về lập thẩm định và quản lý dự án.
Rà soát, xây dựng bổ sung các quy định mức giá, đơn giá xây dựng cho phù
hợp theo giá cả thị trường; tăng cường quản lý xây dựng, tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát các chủ đầu tư, các nhà thầu thi công, các ban quản lý dự án.
Quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình
như chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, thiết kế, đơn vị thi công, giám sát. Tăng cường
công tác giám sát, kiểm tra chất lượng thi công, kịp thời phát hiện những sai phạm,
chậm trễ trong tổ chức thi công, nghiệm thu theo đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật
đã quy định.
Thành phố cần sớm tổ chức một bộ phân chuyên đảm nhiệm hoạt động giám
sát khách quan chất lượng và tiến độ thi công của các dự án sử dụng vốn nhà nước
trên địa bàn thành phố. Điều kiện về nhân sự của các đơn vị này phải là những
viên chức có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn của dự án và có khả năng
quản trị dự án và họ phải là những người không có quan hệ với dự án đang giám
sát với các chủ thể thuộc dự án. Nếu bộ phận này đi vào hoạt động có hiệu quả sẽ
là một động lực lớn thúc đẩy các chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện đúng tiến độ và
đảm bảo chất lượng công trình, dự án đang triển khai
157
Thứ ba, công khai hoá, minh bạch hoá nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước. Muốn chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư của nhà nước cần phải
tiến hành hàng loạt các biện pháp từ khâu lập kế hoạch đầu tư, tính các dự toán,
đến việc quản lý xây dựng và quản lý dự án. Trong đó, biện pháp quan trọng nhất
là công khai hoá toàn bộ hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Việc công
khai hoá, minh bạch hoá các dự án đầu tư, công bố rộng rãi để nhân dân biết và
tham gia giám sát, tạo điều kiện cho các cơ quan dân cử làm tốt chức năng giám
sát việc thực hiện đầu tư. Nếu thực hiện tốt được vấn đề này sẽ góp phần hạn chế
tình trạng lãnh phí, tham nhũng trong quá trình thực hiện các dự án cũng như hạn
chế tình trạng kém chất lượng của các dự án.
Thứ tư, phải có quy chế đổi mới cơ chế, chính sách và phương pháp sử dụng
cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên gia giỏi. Có chính sách thu hút, sử dụng nhân tài
và đội ngũ trí thức khoa học trên địa bàn Thành phố và cả nước, nhất là trí thức
đầu đàn trong những ngành nghề mũi nhọn và những lĩnh vực quan trọng; thu hút
các nhà khoa học và quản lý nước ngoài, phát huy sự đóng góp của trí thức kiều
bào. Mạnh dạn thuê chuyên gia giỏi về các lĩnh vực và có chính sách thỏa đáng về
tiền lương, điều kiện và chế độ cư trú, làm việc... phù hợp với sự cống hiến của họ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, lực lượng doanh nhân có
tinh thần yêu nước, có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm kinh doanh thành
thạo; không ngừng đổi mới và sáng tạo, mạnh dạn vận dụng các thành tựu của
khoa học và công nghệ, của khoa học tổ chức và quản lý tiên tiến.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý Nhà nước có phẩm chất chính
trị, có tâm đức trong sáng, có trách nhiệm trước dân, có năng lực, trí tuệ và nhiệt
tình cách mạng cao. Có chính sách thỏa đáng để không ngừng nâng cao trình độ,
năng lực tổ chức thực hiện và tăng thu nhập cho cán bộ.
Thứ năm, đổi mới căn bản cơ chế quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền Thành
phố, tạo điều kiện cho hoạt động khoa học gắn kết chặt chẽ với sản xuất kinh
doanh và đào tạo. Có những cơ chế chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng khoa
158
học gắn với cộng đồng doanh nghiệp, gắn với các cơ chế, nhất là được tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích đa dạng hóa
nguồn vốn đầu tư của các khu vực kinh tế, các doanh nghiệp cho khoa học và công
nghệ.
Khoa học và công nghệ ở Việt nam nói chung và TP.HCM nói riêng chậm
phát triển, nhất là chuyển giao công nghệ thực hiện chậm là do nhà khoa học chưa
có động lực. Động lực ấy phải thể hiện ở việc họ được công nhận, ghi nhận, bằng
vật chất, tinh thần. Được sử dụng, họ thấy thích vì mình làm có ích, và được
hưởng lợi ích từ đó, tạo động lực cho nhà khoa học làm việc. Vì vậy, cần có chính
sách bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, huy động và khai thác có hiệu quả mọi
nguồn trí thức, nhất là từ các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa bàn Thành
phố, Việt kiều... Phát huy hơn nữa vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ
thuật Thành phố trong việc tập hợp lực lượng, nghiên cứu, tư vấn và phản biện.
Thứ sáu, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ đối với mọi loại hình doanh
nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, giành thuận lợi trong hội nhập
Thành phố nên đầu tư nguồn lực tương xứng để mở rộng quy mô và chất
lượng các chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại đối với mọi thành phần kinh
tế trên địa bàn. Tổ chức tốt các chương trình xúc tiến thương mại ra nước ngoài
một cách có trọng điểm. Tổ chức một số trung tâm thương mại, giới thiệu sản
phẩm doanh nghiệp tại một số thị trường quan trọng. Bên cạnh đó, tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện một số loại hình giao dịch hiện đại và thị trường mới cần được
quan tâm và đẩy nhanh. Gắn kết các chương trình hỗ trợ phát triển công nghiệp
với các chương trình phát triển xuất khẩu. Tranh thủ sử dụng nguồn vốn kích cầu
của chính phủ để khuyến khích các doanh nghiệp làm chủ khâu thiết kế thiết kế
sản phẩm, hiện đại hoá công nghệ, chủ động mở rộng hệ thống tiêu thụ, hình thành
những ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao.
Chính quyền thành phố nên tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp được tiếp
cận được những thông tin về trình tự, thủ tục hành chính, tư pháp; về những thay
159
đổi hoặc ban hành chính sách và pháp luật liên quan đến kinh sản xuất kinh doanh
và môi trường đầu tư; về những cam kết trong hội nhập quốc tế, về luật lệ làm ăn
với các đối tác nước ngoài…Việc doanh nghiệp được tiếp cận tốt với các nguồn
thông tin sẽ giúp họ hoạch định chính xác hơn, xây dựng chiến lược kinh doanh
tốt, chuẩn bị tốt cho những thay đổi về môi trường kinh doanh để kịp thời điều
chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cũng như sẳn sàng hơn trong cuộc chơi đầy
thách thức của quá trình hội nhập và giảm bớt tính bị động khi hợp tác với nước
ngoài.
Xây dựng mối quan hệ và thông tin liên lạc định kỳ giữa doanh nghiệp và
lãnh đạo thành phố, tổ chức bộ phận thường trực để giải quyết hoặc đầu mối liên
hệ để giải quyết ngay những vướng mắc của doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì và mở
rộng đối thoại trực tiếp và qua mạng điện tử giữa lãnh đạo thành phố với cộng
đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Lãnh đạo thành phố phải cam kết bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư
và doanh nghiệp, kiên quyết chống gian lận thương mại để lành mạnh hoá môi
trường kinh doanh. Đề nghị với trung ương cho phép thành phố thí điểm áp dụng
các chế tài đủ mạnh để hạn chế tình trạng bán hàng kém chất lượng, gian lận
thương mại, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu và quyền lợi chính đáng của
người tiêu dùng.
3.3.4. Nhóm giải pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội trên
địa bàn thành phố
3.3.4.1.Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động
Để đạt được mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế của thành phố
trong những năm sắp tới là tạo ra số lượng chỗ làm việc mới hàng năm ngày càng
tăng (mức ổn định khoảng 200.000 chỗ làm việc mới hàng năm), giảm tỷ lệ thất
nghiệp chỉ ở mức 4 %, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, nhóm giải pháp phát triển cầu lao động. Cần tiếp tục nghiên cứu,
bổ sung, tháo gỡ các rào cản về cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy, khuyến khích
160
mọi nguồn lực trong các thành phần kinh tế ở thành phố phát triển sản xuất, dịch
vụ, tạo việc làm cho xã hội. Đặc biệt khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố. Nhà nước cần tập trung hỗ trợ thông tin cho
các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tiểu chủ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ về các
vấn đề đầu vào, đầu ra, hỗ trợ vay vốn, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ. Tăng cường
công tác khuyến nông, khuyến công trong việc cung cấp thông tin cho người dân,
doanh nghiệp để chuyển đổi các mô hình kinh doanh từ sản xuất nhỏ, cá thể, tiểu
chủ lên quy mô lớn hơn là các doanh nghiệp tư nhân hoặc các công ty trách nhiệm
hữu hạn. Nếu thực hiện tốt được việc khuyến khích chuyển đổi này sẽ huy động
được một nguồn lực lớn vào phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố và tạo ra
được nhiều việc làm cho xã hội.
Hỗ trợ các hoạt động tạo việc làm ở khu vực phi chính thức và những người
lao động tự tìm việc làm thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm,
thực hiện các chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
với chính sách ưu đãi như vay vốn với lãi suất thấp, miễn giảm thuế.
Cấp tín dụng ưu đãi để hộ nghèo có điều kiện tự tổ chức việc làm cho mình,
hỗ trợ người sản xuất nhỏ đầu tư mở rộng sản xuất thu hút lao động. Để hỗ trợ tạo
việc làm Thành phố nên sử dụng tổng hợp các loại quỹ như: quỹ xóa đói giảm
nghèo; quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; ngân hàng phục vụ người nghèo và các quỹ
của các tổ chức phi chính phủ, các Đoàn thể xã hội. Các quỹ trên chủ yếu cấp tín
dụng ưu đãi để người dân tự tổ chức sản xuất kinh doanh nhỏ giải quyết việc làm
cho gia đình. Đặc biệt, cần quản lý việc sử dụng các nguồn vốn xoá đói giảm
nghèo, các nguồn vốn từ các quỹ cho vay khác để các nguồn vốn này thật sự đến
tay người nghèo, người cần vay vốn, trách tình trạng thất thoát, hoặc cấp phát sai
đối tượng. Để thực hiện được điều này, cần công khai hoá, minh bạch hoá mục
tiêu, đối tượng và nội dung của các quỹ này đến người dân, trách tình trạng lạm
dụng quyền lực, bưng bít thông tin của các cán bộ ở các phường xã, thôn xóm vì
lợi ích cá nhân hay cục bộ.
Thứ hai, nhóm giải pháp về cung lao động. Đây là nhóm giải pháp cơ bản,
lâu dài nhằm phát triển nguồn nhân lực của thành phố đáp ứng cung - cầu lao động
161
bao gồm:
Xây dựng chương trình dạy nghề phục vụ cho thị trường lao động, dạy
nghề cho đối tượng mới gia nhập thị trường lao động; đối tượng cần đào tạo lại để
chuyển đổi công việc và đào tạo nâng cao tay nghề cho đối tượng đang làm việc
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Thúc đẩy việc
đào tạo nghề nghiệp cho người lao động nhằm tăng cơ hội kiếm việc làm thông
qua chính sách miễn giảm học phí đào tạo tại các trung tâm đào tạo nghề. Để thực
hiện chính sách đào tạo nghề - một giải pháp căn bản để giúp người lao động có
việc làm ổn định. Thành phố đầu tư và khuyến khích xã hội hóa các Trung tâm
dạy nghề. Chú trọng đào tạo có trọng điểm các lĩnh vực công nghệ mới để đáp ứng
nhu cầu học nghề; từng bước đẩy mạnh xuất khẩu lao động có chất lượng cao.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nghề phát huy hiệu quả của các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn thành phố, gồm cả các cơ sở dạy nghề do các cơ quan trung
ương quản lý. Tiếp tục phát triển hình thức liên kết, hợp tác trong công tác bồi
dưỡng đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo có địa chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng lao động, đồng thời giải quyết được việc làm ngay cho người lao
động.
Khuyến khích thành lập cơ sở dạy nghề theo các quy định hiện hành, thành
phố khuyến khích các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế góp
vốn, thiết bị, kỹ thuật - công nghệ, nhân lực theo hình thức liên kết, hợp tác đầu tư
với các cơ sở dạy nghề của nhà nước nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
đào tạo. Mở rộng, khuyến khích, liên kết dạy nghề bằng các giải pháp, chính sách:
các cơ sở dạy nghề được liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có điều kiện phù hợp để tổ chức hoạt động dạy nghề. Các trường
dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài, trường dạy nghề, trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp có dạy nghề của các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn thành phố, thành phố xem xét hỗ trợ về đất đai, cơ sở hạ tầng để phát triển dạy
nghề.
Phát triển các trung tâm giáo dục lao động phụ nữ, trung tâm giáo dục lao
động cai nghiện ma túy, trung tâm giáo dục dạy nghề thiếu niên, trung tâm hỗ trợ
162
dạy nghề và việc làm cho người tàn tật đã góp phần thúc đẩy phát triển nguồn lao
động việc làm và xã hội hóa hoạt động giải quyết việc làm, tạo việc làm cho đối
tượng đặc thù này. Bên cạnh đó tham mưu cho lãnh đạo thành phố các chính sách
áp dụng Luật lao động đối với người lao động là người sau cai nghiện và hướng
dẫn chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động là người sau cai nghiện.
Thứ ba, nhóm giải pháp phát triển hệ thống thông tin, dự báo thị trường
lao động. Tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động
để người lao động biết được những công việc đang có nhu cầu tuyển dụng lao
động, yêu cầu ngành nghề đào tạo. Các đơn vị dịch vụ việc làm nhà nước đã chú
trọng tổ chức thông tin, tư vấn việc làm, nghề nghiệp như:
- Tổ chức điều tra cập nhật danh sách lao động có nhu cầu việc làm theo địa
bàn Phường, Xã, Quận, Huyện và thành phố;
- Tổ chức thông tin, dự báo nhu cầu đào tạo, nhu cầu tuyển dụng lao động;
- Tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong phú để tư vấn việc làm cho
người lao động như mỗi tháng, mỗi quý tổ chức ngày giao lưu hội thảo về thông
tin thị trường lao động.
3.3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao phúc lợi xã hội trên địa bàn thành phố
Phát triển các dịch vụ cơ bản, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người nghèo
thông qua các chính sách ưu đãi xã hội về bảo hiểm y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch, vệ sinh môi trường, nâng cao trình độ dân trí, tín dụng cho người nghèo, xem
đây là chìa khoá để thực hiện giảm nghèo bền vững, lâu dài.
Xây dựng quy chế xã hội hoá đầu tư trong các ngành y tế, giáo dục, văn hoá,
thể thao và các dịch vụ kết cấu hạ tầng xã hội khác với chế độ ưu đãi bình đẳng
cho các thành phần kinh tế; kiến nghị với trung ương giao cho Ủy ban nhân nhân
thành phố thẩm quyền rộng rãi trong việc xem xét quyết định thành lập các cơ sở
giáo dục, đào tạo và y tế; xây dựng các bệnh viện cổ phần với sự tham gia rộng rãi
của xã hội. Trong thời gian tới, Thành phố nên tập trung vào các vấn đề sau:
Về giáo dục và đào tạo, hoàn thành quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học
các quận huyện; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường theo
163
tiêu chuẩn quốc gia. Tăng tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo. Mở rộng các
đối tượng học sinh được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp ngoài học phí
trên địa bàn thành phố. Đặc biệt đối con em gia đình chính sách, gia đình hộ
nghèo, các hộ vùng sâu của thành phố. Kiên quyết không để cho con em các hộ
nghèo bỏ học vì lý do kinh kinh tế. Phải xem đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển cho tương lai. Đảm bảo cơ hội công bằng được học tập cho con em người
dân trên địa bàn thành phố, dù là người có hộ khẩu hay nhập cư.
Về y tế, tiếp tục thực hiện chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, tăng cường và
hoàn thiện mạng lưới y tế; phát triển mạng lưới nhân viên sức khoẻ công đồng;
phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc ý tế cho người nghèo. Tăng
tỷ lệ chi tiêu ngân sách cho ngành y tế. Cấp phát miễn phí bảo hiểm y tế cho các
gia đình chính sách, người khuyết tật và các hộ nghèo trên địa bàn thành phố.
Nâng cao chất lượng công khác khám và chữa bệnh bằng bảo hiệm y tế, tạo điều
kiện cho các đối tượng trên được tiếp cận với dịch vụ y tế.
Thực hiện chính sách xã hội hoá ngành y tế, có chính sách thu viện phí và
bảo hiểm y tế hợp lý để đảm bảo kinh phí hoạt động ngành y tế. Thu hút đầu tư từ
nhiều nguồn, khuyến khích và đa dạng hoá các hình thức liên doanh đầu tư vào
lãnh vực y tế. Có chính sách ưu đãi với cán bộ y tế, đặc biệt là đối với cán bộ y tế
tuyến cơ sở, cán bộ trực tiếp trong các bệnh lây nhiễm, bệnh xã hội. Phát động
phong trào nâng cao y đức đối với đội ngũ cán bộ y tế trên địa bàn thành phố và
kịp thời tuyên dương những tấm gương thầy thuốc tốt.
Về văn hoá, củng cố và phát triển các hoạt động sự nghiệp văn hoá; tập trung
xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, đẩy mạnh giao lưu văn hoá, tiếp thu văn
hoá nhân loại; đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong văn hoá, các hủ tục
trong xã hội. Đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chính sách xã hội hoá trong các
lĩnh vực hoạt động văn hoá, đồng thời làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra xử lý
các vi phạm trong lĩnh vực văn hoá thông tin.
Về các vấn đề xã hội, tiếp tục triển khai thực hiện chương trình ba giảm. Tổ
chức thực hiện tốt đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện”. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống
164
các tệ nạn xã hội ở cộng đồng, đặc biệt là tình trạng mua bán, sử dụng ma tuý.
Đồng thời tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các cơ sở kinh doanh các loại
hình dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh các tệ nạn xã hội. Nhân rộng các điển hình
tiên tiến trong lĩnh vực phòng chống các tệ nạn xã hội.
3.3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo
Thực tiễn phong trào xóa đói giảm nghèo của thành phố thời gian qua, nhất
là trong giai đoạn (2004 - 2008) đã minh chứng rõ nét về sức lan tỏa của các
phong trào quần chúng, đã cộng hưởng cùng với sức mạnh tổng hợp của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Do đó, trong giai đoạn sắp tới cần nhân rộng để triển khai ở
phạm vi rộng hơn, sâu hơn các mô hình giảm nghèo hiệu quả. Trong đó, có thể kể
ra một số mô hình tiêu biểu như sau:
Một là, mô hình giảm hộ nghèo theo phương châm cuốn chiếu . Đây là cách
làm được thành phố tập trung chỉ đạo cho từng quận - huyện, phường - xã, hàng
năm đều phải có kế hoạch khảo sát, thống kê, phân loại; tổ chức tiếp xúc trực tiếp
với từng hộ nghèo để cùng bàn bạc, trao đổi, thống nhất về biện pháp hỗ trợ, đảm
bảo phù hợp với điều kiện và khả năng tổ chức sản xuất làm ăn của từng hộ. Trên
cơ sở đó đề ra chỉ tiêu và thực hiện có hiệu quả việc giảm hộ nghèo theo từng khu
phố - ấp, phường - xã, quận - huyện.
Hai là, mô hình đầu tư vốn và tạo việc làm cho lao động diện hộ nghèo.
Đây là phương thức đầu tư vốn gián tiếp cho hộ nghèo, người nghèo thông qua
việc cho những cơ sở sản xuất hoặc những hộ dân có mức sống khá, có dự án vay
vốn xóa đói giảm nghèo, nhằm tạo việc làm và thu nhập cho những hộ nghèo
không biết cách làm ăn, hoặc lao động phụ của hộ nghèo tăng thêm thu nhập. Mô
hình này được tập trung thực hiện ở một số quận nội thành có nhiều cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
Ba là, mô hình giảm nghèo gắn với kiên trì chăm lo học chữ và học nghề
của các đối tượng hộ nghèo. Thực hiện chủ trương chung của thành phố, nhiều
quận - huyện đã tập trung đầu tư cho việc học chữ và học nghề cho đối tượng hộ
nghèo bằng nhiều hình thức, như đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách
miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp cơ sở vật chất cho học sinh các cấp
165
học, bậc học phổ thông; tặng học bổng cho học sinh nghèo (từ Quỹ Vì người
nghèo và quỹ hỗ trợ của các đoàn thể); vận động các tổ chức xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội và các mạnh thường quân hỗ trợ sách vở, quần áo, phương tiện đi lại,…
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh nghèo phải bỏ học, phụ giúp
gia đình kiếm sống. Đối với lao động trong độ tuổi nhưng chưa có được đào tạo
nghề, tập trung vận động, tư vấn cho các em học nghề, miễn giảm học phí học
nghề và hỗ trợ thêm sinh hoạt phí để các em yên tâm học nghề. Thậm chí có địa
phương còn chủ động tổ chức dạy nghề lưu động miễn phí (quận 5, 6, 9, Thủ Đức,
huyện Nhà Bè, Cần Giờ….). Từ sự hỗ trợ hết sức thiết thực này, nhiều hộ nghèo
đã quan tâm hơn việc cho con em mình học chữ, học nghề đến nơi đến chốn, từ đó
có cơ hội chọn lựa việc làm phù hợp, có thu nhập ổn định, giúp gia đình thoát
nghèo một cách căn cơ, vững chắc.
Bên cạnh việc đẩy mạnh các mô hình xoá đói giảm nghèo thì một trong
những giải pháp quan trọng để xoá đói giảm nghèo ở thành phố trong thời gian tới
là phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố. Đây là khu vực có tỷ
lệ hộ nghèo cao nhất và chịu tác động lớn nhất của quá trình đô thị hoá thời gian
qua. Có thể thấy, thời gian qua sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
không ổn định do sự mở rộng đô thị ra bên ngoài, Tốc độ đô thị hóa, quy hoạch đô
thị, chính sách và khả năng kiểm soát sự phát triển của đô thị ảnh hưởng mạnh đến
tính ổn định của nông nghiệp; đất nông nghiệp có xu thế giảm, từ năm 2000 đến
năm 2005 trên địa bàn Thành phố đất nông nghiệp giảm 9193 ha, giảm bình quân
năm 1532 ha; thành phố càng phát triển, càng tồn tại nhiều hộ nông dân sản xuất
quy mô nhỏ do đất đai ngày càng thu hẹp và giá đất ngày một tăng. Nông nghiệp
chịu nhiều ảnh hưởng của sự ô nhiễm đô thị. Từ những thực trạng của nông
nghiệp thành phố nêu trên, theo chúng tôi để nông nghiệp thành phố phát triển
trong thời gian tới, cần tập trung theo các hướng sau:
Một là, sản xuất nông nghiệp cần tập trung sản xuất các loại rau trái vụ, rau
sạch và rau có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu thành phố . Sản xuất rau an
toàn, rau sạch và rau có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu thành phố là nhu cầu,
là đòi hỏi khi đời sống, kinh tế ngày một nâng cao và cũng là đòi hỏi trong mở cửa
hội nhập . Đây là các loại cây trồng đạt kết quả, hiệu quả kinh tế cao trên một đơn
166
vị diện tích; tùy theo phương thức canh tác rau: trong nhà kính hoặc trồng rau
thông thường, trồng rau ăn lá có thể đạt giá trị sản lượng trên 100 triệu
đồng/ha/năm, đây cũng là mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp để góp phần
tăng trưởng ngành trong khi đất nông nghiệp giảm dần cho các mục tiêu phi nông
nghiệp.. Thêm vào đó, sản xuất các loại rau đậu thực phẩm vốn là loại cây trồng
thích nghi trên vùng đất ngọt, lợ của Thành phố; sản phẩm cồng kềnh và dễ hư
hỏng. Việc phát triển rau đậu thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tươi sống của Thành
phố sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, đây cũng là một lợi thế của sản xuất
nông nghiệp.
Hai là, phát triển các làng hoa, cây cá cảnh đặc biệt là các loại giống hoa
ngoại nhập chất lượng cao. Phát triển cây ăn quả kết hợp nhà vườn và du lịch sinh
thái vườn tạo không gian thư giãn cho dân cư đô thị. Phát triển hoa, cây cá cảnh
cũng là sản xuất đặc thù của nông nghiệp đô thị; phát triển hoa, cây cá cảnh đã
hình thành từ lâu và phát triển nhanh khi đời sống, kinh tế ngày càng nâng cao.
Phát triển hoa, cây cá cảnh cũng đạt kết quả, hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị
diện tích. Tùy theo loại hoa, mức đầu tư mà có thể đạt giá trị sản lượng vài trăm
triệu đồng/ha/năm, đây cũng là mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp để góp
phần tăng trưởng ngành trong khi đất nông nghiệp giảm dần cho các mục tiêu phi
nông nghiệp. Phát triển cây ăn quả kết hợp nhà vườn và du lịch sinh thái vườn tạo
không gian thư giãn cho dân cư đô thị cũng là một nhu cầu của đời sống kinh tế
phát triển.
Ba là, phát huy ưu thế khoa học kỹ thuật của Thành phố, tiếp tục phát triển
cây giống, con giống chất lượng cao và là một trung tâm giống cho cả khu vực.
Phát triển cây giống, con giống chất lượng cao là khai thác tiềm lực khoa học kỹ
thuật của Thành phố, cũng là mục tiêu đạt giá trị cao trên một đơn vị diện tích
trong khi đất nông nghiệp giảm dần cho các mục tiêu phi nông nghiệp.
3.3.4.4. Giải pháp giải quyết vấn đề công bằng xã hội
Việc thực hiện tốt các giải pháp tạo việc làm; nâng cao phúc lợi xã hội cho
người dân, nhất là đối tượng có thu nhập thấp; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác xoá đói giảm nghèo sẽ góp phần tích cực và việc thực hiện công bằng xã
167
hội trong tăng trưởng kinh tế của thành phố. Song song với các giải pháp trên, theo
chúng tôi, để thực hiện tốt vấn đề công bằng xã hội trong tăng trưởng kinh tế của
thành phố, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là, thực hiện được chính sách nhà ở cho người có thu nhập thấp. Hiện
nay, sở hữu được một căn hộ hay một ngôi nhà quả là một mơ ước rất xa đối với
rất nhiều người ở thành phố hiện nay, không chỉ đối với những người có thu nhập
thấp mà kể cả các cán bộ công chức trẻ. Khi mà giá cả đất đai của thành phố quá
cao so với thu nhập của họ. Nếu thực hiện tốt được chính sách này sẽ góp phần
thực hiện tốt vấn đề công bằng xã hội trên địa bàn thành phố
Chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm của Singapore về chính sách nhà ở
công ích. Hiện nay, Chính phủ đang chủ trương thực hiện chính sách kích cầu,
theo chúng tôi, chính quyền thành phố nên tận dụng cơ hội này để kích cầu đầu tư
nhà ở xã hội. Theo chúng tôi, để thực hiện thành công các dự án kích cầu nhà ở xã
hội hiện nay, điều quan trọng là phải có cơ chế tách bạch giữa việc quản lý vốn
phát triển nhà ở xã hội với việc xây dựng nhà ở xã hội và việc quản lý cung ứng
nhà ở xã hội. Có tách biệt như vậy, thì sự giúp đỡ của nhà nước mới đến tay người
dân có nhu cầu nhà ở xã hội thật sự. Có thể giao cho các ngân hàng, hoặc quỹ
phát triển nhà ở làm chủ đầu tư quản lý nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội. Các
công ty xây dựng tham gia đấu thầu thực hiện thi công, xây dựng nhà ở xã hội và
bàn giao nhà hoàn thành cho các chủ đầu tư. Còn việc cung ứng nhà ở cho người
lao động nên do các hợp tác xã nhà ở thực hiện độc lập theo quy định của pháp
luật và theo giá thành sản xuất. Các hợp tác xã này hoạt động vì mục đích xã hội
đáp ứng cho việc cung ứng nhà ở, đại diện cho quyền lợi của những người dân có
nhu cầu về nhà ở.
Việc giải quyết tốt nhu cầu nhà ở xã hội cho người lao động chẳng những
giải quyết tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu về nhà ở trên địa bàn thành phố,
góp phần đưa giá đất về mức hợp lý so với thu nhập của người lao động mà còn
góp phần vào việc giải quyết tốt các vấn đề về an sinh xã hội và công bằng xã hội
trong phát triển kinh tế của thành phố trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, Chính quyền thành phố nên có các chính sách ưu đãi, khuyến
168
khích các người sử dụng lao động ở các khu chế xuất, khu công nghiệp xây dựng
nhà ở cho công nhân và kịp thời tháo gở những khó khăn vướng mắc và có những
ưu đãi đối với các doanh nghiệp, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở cho người có
thu nhập thấp.
Hai là, sử dụng có hiệu quả công cụ thuế nhằm điều tiết thu nhập giữa các
nhóm dân cư. Nhà nước cần phải đánh thuế các loại bất động sản, nên thực hiện
đánh thuế luỹ tiến vào bất động sản. Trong đó, đánh thuế cao nhất là những nhà ở
cao cấp, biệt thự, đánh thuế những dự án đất đai bỏ hoang, để tránh đầu cơ và góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
Đối với thuế thu nhập cá nhân, chính quyền thành phố cần kiến nghị với cơ
quan thuế, khi tính thuế thu nhập cá nhân phải căn cứ vào mức chi phí cho cuộc
sống của từng vùng và điều kiện nhà ở của từng cá nhân. Có như vậy, mới đảm
bảo tính công bằng trong việc thu thuế. Theo luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu
lực từ ngày 1/1/2009 quy định mọi người có thu nhập đều phải chịu thuế. Tuy
nhiên, mỗi cá nhân được trừ ra một khoản 4 triệu đồng/tháng gọi là chiết giảm gia
cảnh và 1,6 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Có thể hiểu khoản chiết
giảm gia cảnh 4 triệu đồng/ tháng dùng để mua tư liệu sinh hoạt duy trì đời sống
của người lao động. Nhưng hiện nay giá cả tư liệu sinh hoạt của các địa phương là
khác nhau. Vì vậy, khoản chiết giảm gia cảnh phải phụ thuộc vào từng địa
phương, các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội phải lớn hơn các tỉnh. Thêm vào
đó, cùng một mức thu nhập là 4 triệu đồng, người sở hữu nhà hoặc đang ở chung
với cha mẹ sẽ thuận lợi hơn những người đang phải thuê nhà. Vì vậy, trong tính
khoản trừ gia cảnh phải tính đến vấn đề nhà ở.
Thực hiện nghiêm minh và cương quyết trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của người dân. Thực hiện tốt điều này, vừa tăng được các khoản thu từ thuế, vừa
đảom bảo tính công bằng trong việc nộp thuế. Cần xử lý kiên quyết và phạt thật
năng với các đối tượng trốn thuế, gian lận thuế.
Bên cạnh việc thu thuế, cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng các nguồn thu từ
thuế, cần công khai rõ ràng việc sử dụng các nguồn thu từ thuế đầu tư vào các
công trình phúc lợi trên địa bàn thành phố để người dân thấy được ý nghĩa của
169
những đóng góp của mình cho công đồng và cho xã hội.
Ba là, chính quyền thành phố nên rà soát tình hình sử dụng nhà đất công trên
đại bàn thành phố và kiến nghị với các cấp thẩm quyền ở trung ương kiên quyết
thu hồi các mặt bằng do các cơ quan ban ngành trung ương đóng trên địa bàn
thành phố đang sử dụng sai mục đích, hoặc kém hiệu quả. Dùng các mặt bằng này
hoặc tiền bán đấu giá các mặt bằng này để xây dựng các công trình phúc lợi như
trường học, bệnh viện, nhà dưỡng lão, công viên, khu vui chơi giải trí nhằm đáp
ứng nhu cầu của người dân thành phố, đặc biệt là người nghèo. Chúng tôi cho
rằng, đây là một chủ trương sẽ được sự đồng thuận và ủng hộ cao của các tầng lớp
dân cư trên địa bàn thành phố
Bốn là, đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống những kẻ làm giàu hợp
pháp. Trong đó, tập trung vào hai nhóm chính là những người buôn bán gian lận,
lừa đảo, đầu cơ và nhóm cán bộ công thức tham ô tham nhũng.
Tóm lược chương 3
Mục tiêu tổng quát của TP.HCM là xây dựng thành phố phát triển giàu mạnh,
hiện đại, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần phong phú cho nhân dân; xây
dựng thành phố xanh, sạch, đẹp vì sự phát triển bền vững; phát triển kinh tế, xây
dựng cơ sở hạ tầng, hợp tác với các thành phố vệ tinh trong vùng động lực; tăng
trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội, giữ vững bản sắc văn hóa dân
tộc; xây dựng và sử dụng tốt nguồn nhân lực hợp lý.
Để đạt mục tiêu trên, trong thời gian tới phát triển kinh tế của thành phố phải
chuyển dần từ mô hình tăng trưởng kinh theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào khai
thác tài nguyên và vốn sang mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, trên cơ sở
đóng góp chủ yếu của nhân tố năng suất tổng hợp TFP vào tăng trưởng; tăng
trưởng kinh tế nhanh phải đi đôi với việc giải quyết các vấn đề về phúc lợi xã hội,
xoá đói giảm nghèo và phải gắn việc bảo vệ tài nguyên môi trường.
Trong thời gian sắp tới, thành phố cần tiếp tục đẩy mạnh việc cải cách hành
chính; nâng cao hiệu quả đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn nhà nước; tập
170
trung các nguồn lực trong và ngoài nước vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là
là phát triển hạ tầng giao thông giải quyết vấn đề ùn tắt giao thông và vấn đề môi
trường sinh thái trong quá trình tăng trưởng; phải nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trên cơ sở phối hợp đồng bộ giữa
chính quyền thành phố với hiệp hội doanh nghiệp thành phố và bản thân các doanh
nghiệp; tập trung các nguồn lực và cơ chế chính sách để phát triển khoa học công
nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; đồng thời phải có các chương trình hành
động thiết thực quan tâm đến đời sống và phúc lợi của người dân, nhất là những
người có thu nhập thấp.
171
KẾT LUẬN
Chất lượng tăng trưởng kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế trong dài hạn theo
chiều sâu, trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực tăng trưởng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội. Thước đo chất lượng tăng
trưởng kinh tế được thể hiện thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn
lực tăng trưởng; chỉ tiêu liên quan đến phúc lợi xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng và môi trường sinh thái trong quá trình tăng
trưởng và năng lực cạnh tranh tăng trưởng .
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đem lại nhiều mặt tích cực cũng như
những thách thức đối với các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Để vượt
qua những thách thức này đòi hỏi trong quá trình phát triển, các nước đang phát
triển không chỉ chú trọng đến vấn đề tốc độ tăng trưởng kinh mà ngày càng phải
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, phải ra sức nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng tự chủ cuả nền kinh tế, tham gia có hiệu quả
vào phân công lao động quốc tế.
Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho thấy để duy trì chất
lượng tăng trưởng kinh tế cao chính phủ cần phải có chính sách nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, tiết kiệm nguyên liệu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
sinh thái; thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt, minh bạch hoá nhằm chia
sẻ công bằng thành quả tăng trưởng; phải có một nhà nước mạnh, nghĩa là nhà
nước đó phải phát triển theo hướng tập trung, có quyền lực mạnh, cam kết theo
đuổi và thực hiện các chính sách phát triển dài hạn; cần đầu tư cho giáo dục đào
tạo nhằm phát triển nguồn nhân.
Qua phân tích có thể thấy rằng kinh tế TP.HCM trong giai đoạn 1991 – 2008
đã đạt những thành tựu quan trọng về tăng trưởng kinh tế xét dưới góc độ số
lượng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của thành phố giai đoạn
1991 – 2008 đạt 11,14%/năm. Bên cạnh những thành tựu đạt được, chất lượng
tăng trưởng kinh tế của thành phố trong giai đoạn này cũng có một số hạn chế, thể
172
hiện: tăng trưởng kinh tế của thành phố giai đoạn này chủ yếu là do tăng các yếu
tố vào – tăng trưởng về lượng, chất lượng của tăng trưởng thể hiện sự đóng góp
của nhân tố năng suất tổng hợp - TFP còn khá thấp. Giai đoạn 1994 – 2000 TFP
chỉ đóng góp có 18,22% vào tăng trưởng kinh tế của thành phố và giai đoạn 2001
– 2008 đóng góp 21,8 % vào tăng trưởng kinh tế của thành phố. Việc gia tăng về
vốn và lao động là những nhân tố chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của
thành phố; chất của sự tăng trưởng dựa trên sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành
kinh tế của thành phố còn thấp và chưa rõ nét; cơ sở hạ tầng kỹ thuật không đảm
bảo cho tăng trưởng kinh tế; môi trường sinh thái ngày càng bị đe dọa nghiêm
trọng; năng lực cạnh tranh tăng trưởng của TP.HCM chưa cao.
Tăng trưởng kinh tế thành phố đang đứng trước mâu thuẫn cơ bản giữa thực
trạng tăng trưởng theo chiều rộng với yêu cầu đòi hỏi tăng trưởng theo chiều sâu.
Mâu thuẫn cơ bản này biểu hiện thành những mâu thuẫn cụ thể sau: mâu thuẫn
giữa yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực với tình trạng lãng phí các
nguồn lực hiện nay; mâu thuẫn giữa việc tăng trưởng kinh tế nhanh với tình trạng
quá tải của hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố; mâu thuẫn giữa việc
tăng trưởng kinh tế nhanh với vấn đề môi trường ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng
mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế nhanh với tình trạng phân hóa giàu nghèo trên
địa bàn thành phố ngày càng tăng và mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế với yêu
cầu cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư
trong xu hướng hội nhập quốc tế.
Mục tiêu tổng quát của TP.HCM trong thời gian tới là xây dựng thành phố
phát triển giàu mạnh, hiện đại, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần phong phú
cho nhân dân; xây dựng thành phố xanh, sạch, đẹp vì sự phát triển bền vững; phát
triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, hợp tác với các thành phố vệ tinh trong vùng
động lực; tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội, giữ vững bản
sắc văn hóa dân tộc; xây dựng và sử dụng tốt nguồn nhân lực hợp lý.
Để đạt mục tiêu trên, trong thời gian tới việc phát triển kinh tế của thành phố
173
phải chuyển dần từ tăng trưởng kinh theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào khai thác
tài nguyên và vốn sang tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, trên cơ sở đóng góp
chủ yếu của nhân tố năng suất tổng hợp TFP vào tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế
nhanh phải đi đôi với việc giải quyết các vấn đề về phúc lợi xã hội, xoá đói giảm
nghèo.
Thành phố cần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là hiệu quả
đầu tư từ nguồn vốn nhà nước; tập trung các nguồn lực trong và ngoài nước vào
việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thành phố, nhất là hạ tầng giao thông
giải quyết vấn đề ùn tắt giao thông, vấn nạn kẹt xe; thành phố cần phối hợp với
các địa phương trong khu vực, nhất là các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam để xây dựng các chương trình hợp tác trong phát triển cơ sở hạ tầng, công
nghiệp, thương mại, du lịch, khoa học công nghệ, thông tin kinh tế, các công trình
phúc lợi xã hội chung; phải nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố trên cơ sở phối hợp đồng bộ giữa chính quyền thành phố
với hiệp hội doanh nghiệp thành phố và bản thân các doanh nghiệp; tập trung các
nguồn lực và cơ chế chính sách để phát triển khoa học công nghệ và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế; thành phố cần tiếp tục đẩy mạnh việc cải cách hành chính, tạo
môi trườnng thuận lợi trong việc thu hút đầu tư; đồng thời phải có các chương
trình hành động thiết thực quan tâm đến đời sống và phúc lợi của người dân, nhất
là những người có thu nhập thấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.doc