Chúng ta đang tranh thủ ngoại lực,ph át huy nội lực để phát triển nền kinh
tế.Nước ta là một nước đang phát triển thì tín dụng là một nhân tố quan trọng để
chúng ta có thể thực hiện được quá trình này .Tín dụng giúp chúng ta xâ y dựng cơ
sở vật chất,chuy ển dịch cơ cấu kinh tế,tạo thế và lực mới Do đó nâng cao chất
lượng tín dụng có ý nghĩa không chỉ quy ết định sự tồn tại của các Quỹ tín
dụng,ngân hàng và xu thế phát triển của nền kinh tế.Nâng cao chất lượng tín dụng là
quá trình khó khăn và lâu dài đòi hỏi phải có sự đổi mới trong ho ạt động và quản lý
của hệ thống tài chính , tiền tệ và các nghành luật pháp,kinh tế
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ yếu,đem lại hầu hết lợi nhuận và là nhiệm vụ chính y ếu của Quỹ tín
dụng.Do đó muốn tồn tại và phát triển được nâng cao chất lượng tín dụng là ưu tiên
hàng đầu.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3711 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 7 : Vốn huy động vốn giai đoạn 2005-2009.
Nhìn vào bảng ta thấy vốn huy động tăng nhanh qua các năm.
Năm 2009 tăng 3418 triệu đồng ,xấp xỉ 43,2% so với năm 2008.
Năm 2008 tăng 3162 triệu đồng,xấp xỉ tăng 66,5% so với năm 2007.
Năm 2007 tăng 1610 triệu đồng,xấp xỉ tăng 51,2% so với năm 2006.
Năm 2006 tăng 1588 triệu đồng,xấp xỉ tăng 102,1% so với năm 2005.
Từ đó có thể thấy khách hàng gửi tiền vào Quỹ tăng lên hàng năm.
- Thị trường
Do quy mô của Quỹ tín dụng nhỏ nên chủ yếu hoạt động trên địa bàn xã An
Bình.Hiện nay do kinh tế của địa phương khá phát triển nên cũng là điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của Quỹ tín dụng.Quỹ tín dụng đang có kế hoạch mở rộng hoạt
động kinh doanh sang xã ngay cạnh.Ngoài ra Quỹ tín dụng cũng phải đối mặt với
sự cạnh tranh từ phía các Quỹ tín dụng ở các xã lân cận và chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thuận Thành.Điểm mạnh của Quỹ tín
dụng so với ngân hàng đó là thủ tục qui trình nhanh gọn hơn,hiểu khách hàng hơn
do Quỹ chỉ hoạt động trên địa bàn xã An Bình.
3.2 Thu nhập và lợi nhuận
Tổng thu của Quỹ tín dụng năm 2009 là 2.087.487.555 đồng.Trong đó có các
khoản thu như bảng dưới đây :xem bảng 8
Thu lãi cho vay 1.972.892.275
Thu lãi góp vốn cổ phần QTDTW 144.000
Thu lãi tiền gửi 52.758.300
Thu từ nợ gốc đã xử lý rủi ro 53.433.000
Thu nhập khác 8.260.000
Đơn vị:đồng
Bảng 8:Cơ cấu tổng thu năm 2009.
Nhìn vào bảng 8 ta có thể thấy thu lãi cho vay chiếm 94,5% tổng thu của Quỹ tín
dụng.Như vậy cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Quỹ tín dụng.
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng thu 255.266.100 759.635.200 1.276.962.850 1.642.475.120 2.087.487.575
Bảng 9:Tổng thu của Quỹ tín dụng giai đoạn 2005-2009
Nhìn vào bảng 9 ta thấy tổng thu của Quỹ tín dụng tăng mạnh qua các năm.
Lợi nhuận của Quỹ tín dụng qua một số năm :
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận -
16.518.620
21.182.921 124.203.350 35.901.820 60.159.575
Đơn vị : đồng
Bảng 10 : Lợi nhuận qua các năm của Quỹ tín dụng
Nhìn vào bảng 10 cho thấy lợi nhuận của Quỹ tín dụng cơ bản là tăng lên qua
các năm,chỉ có năm 2008 lợi nhuận thấp hơn năm 2007.Năm 2005 lợi nhuận của
Quỹ tín dụng là âm là do mới thành lập,từ 2006 trở đi năm nào Quỹ tín dụng cũng
có lợi nhuận.Năm 2009 tăng 67,6% so với năm 2008.
3.3 Đóng góp vào ngân sách và thu nhập của người lao động.
- Đóng góp vào ngân sách
Do quy mô còn nhỏ nên những đóng góp của Quỹ tín dụng cho ngân sách
khá là khiêm tốnĐóng góp vào ngân sách cũng tăng theo sự phát triển của Quỹ tín
dụng.Nộp ngân sách năm 2009 xem bảng 11 bên dưới:
Thuế môn bài 1.000.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.071.900
Nộp ngân sách 4.071.900
Đơn vị: đồng
Bảng 11:Nộp ngân sách năm 2009 của Quỹ tín dụng
-Thu nhập của người lao động : xem bảng 12
STT Chức vụ
Hệ số lương Phụ cấp Lương
1 Chủ tịch HĐQT 2,64 0,5 2.041.000
2 Giám đốc 2,34 0,5 1.846.000
3 Phó giám đốc 2,64 0,4 1.976.000
4 Kế toán trưởng 2,2 0,3 1.625.000
5 Kiểm soát trưởng 2,0 0,2 1.430.000
6 Thủ quỹ 2,0 0,2 1.430.000
7 Cán bộ tín dụng 2,2 1.430.000
8 Kế toán viên 1,8 1.170.000
9 Cán bộ tín dụng 2,2 1.430.000
10 Bảo vệ 1,8 1.170.000
Đơn vị :đồng
Bảng 12:Danh sách lương tháng của cán bộ nhân viên Quỹ tín dụng năm 2009.
Lương tháng của cán bộ nhân viên ở bảng 12 là cơ sở để Quỹ tín dụng đóng
bảo hiểm xã hội.Ta có thể thấy là lương của cán bộ nhân viên của Quỹ tín dụng là
khá thấp.Vì vậy Quỹ tín dụng có các chế độ khác cho cán bộ nhân viên của mình.
Nhìn vào bảng 5 ta thấy năm 2009 Quỹ tín dụng :
+Chi lương và phụ cấp lương 217.324.900 đồng
+Chi trang phục giao dịch 6.500.000 đồng
+Chi bảo hiểm xã hội 28.370.000 đồng
+Chi ăn ca 78.000.000 đồng
+Chi trợ cấp khác 17.940.000 đồng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở xã An Bình
1.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đẩy đủ
và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành pháp luật và trình độ dân trí.Môi trường pháp lý tạo hành lang cho hoạt
động kinh doanh tín dụng.Hoat động kinh doanh tín dụng hoạt động trong
hành lang hẹp được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng
và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó, tuy vậy không phải là không còn
nhiều bất cập.Môi trường pháp lý còn nhiều chỗ lỏng lẻo,thiếu đồng bộ,nhiều sơ hở
.Ví dụ,hiện nay ở nước ta chưa hình thành thị trường bất động sản có tổ chức nên
các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn,lúng túng trong việc xác định giá trị bất
động sản thế chấp để cho vay vốn..
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh doanh còn chưa ổn định. Các chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện.Khi
chính sách của nhà nước thay đổi sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động của Quỹ tín
dụng.
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng
kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường
kinh doanh thuận lợi, nhu cầu về tín dụng lớn Quỹ tín dụng dễ dàng cho vay và rủi
ro cũng thấp.Nhưng khi kinh tế trì trệ,giảm phát,thất nghiệp cao, đầu tư không mang
lại hiệu quả thì hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng cũng sẽ gặp khó khăn do hoạt
động huy động vốn gặp khó khăn,khả năng trả nợ của khách hàng cũng bị ảnh
hưởng.
- Các nhân tố từ phía khách hang
Người vay bị thất nghiệp nên không đảm bảo được mức thu nhập như
đã dự kiến ban đầu.
Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống cũng là một
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Quỹ tín dụng.
Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác ,không dự tính
hết được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ
Quỹ tín dụng.
Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng: được thể hiện ở mức độ biến
động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh, ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ của người vay.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro kinh doanh : Do trình độ sản
xuất kinh doanh còn kém;do những thay đổi bất ngờ ,ngoài ý muốn của các điều
kiện sản xuất kinh doanh.,chẳng hạn nhữngn biến động về giá cả,…từ các thị trường
cung cấp và thị trường tiêu thụ.
Rủi ro tài chính : Nếu người vay sử dụng vốn vay quá nhiều trong cơ
cấu vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích không đúng với phương án kinh
doanh đã đề ra.Một số khách hàng sử dụng vốn vay vào những kế hoạch quá mạo
hiểm,có rủi ro cao dẫn tới có thể không thể trả nợ cho Quỹ tín dụng đúng thời hạn.
Tình trạng người dân trong xã chiếm dụng vốn của nhau diễn ra khá phổ biến
như mua hàng chịu nhưng đòi mãi không chịu trả tiền dẫn tới khách hàng của Quỹ tín
dụng có thể gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ Quỹ tín dụng.Ví dụ như các hộ kinh
doanh vật liệu xây dựng,xưởng cơ khí nếu không bán chịu thì hàng hoá chậm tiêu thụ
nhưng nếu bán chịu thì khách hàng trì trệ không chịu trả tiền,trong khi đó vốn sản xuất
kinh doanh của xưởng cơ khí có vay Quỹ tín dụng.
1.2 Nhân tố chủ quan
- Chất lượng công tác thẩm định hồ sơ vay vốn
Quỹ tín dụng thẩm định hồ sơ vay vốn nhằm rút ra những kết luận chính
xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của phương án
kinh doanh để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định
hồ sơ là cơ sở để Quỹ tín dụng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức
thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu.
Do đó, công tác thẩm định hồ sơ vay vốn nếu được thực hiện một cách
nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định
chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay và lợi
nhuận cho Quỹ tín dụng. Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức,
thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự "lựa chọn đối nghịch", cho vay những dự án khả
năng hoàn vốn thấp bởi vì những cá nhân với những phương án đầu tư rủi ro cao
nhất là những người sẵn sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu có
nhanh chóng nếu thực hiện thành công một cuộc đầu tư rủi ro cao nhưng đối với
Quỹ tín dụng khả năng phương án đầu tư không thành công là rất cao và Quỹ tín
dụng sẽ không được thanh toán.
Một sai lầm thường gặp khi thẩm định hồ sơ là định giá tài sản cầm cố chênh lệch
so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để Quỹ tín
dụng xác định số tiền cho vay, là vật đảm bảo Quỹ tín dụng thu hồi vốn đầu tư khi
khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tài sản thế chấp quá cao sẽ dẫn tới quyết
định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngược lại,
định giá tài sản quá thấp thì khách hàng không vay được đủ lượng vốn cần thiết cho
đầu tư, họ phải đi vay thêm ở ngoài hay dùng vào việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn
không đúng với mục đích xin vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng không thực sự có nhiều kinh nghiệm,
chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị tài sản
lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lượng được như tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, ý thức bảo quản giữ gìn của công nhân, giá trị tài sản, cách thức khấu
hao máy móc …
-. Đội ngũ cán bộ tín dụng
Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng.Cán bộ tín dụng không chấp hành đúng
qui trình cho vay ,quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực. Cán bộ tín dụng
không có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền Quỹ tín dụng như thứ "tiền chùa", coi việc
cho vay như là một sự ban phát, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm
trái, thậm chí tham nhũng, nhận phong bao, để rồi cho vay trái pháp luật: cho vay
không cần thế chấp, nhận thế chấp không cần kiểm soát... để rồi đến khi vụ việc đổ
bể thì để lại cho Quỹ tín dụng cả một khoản nợ không thu hồi được, ảnh hưởng
đến uy tín chất lượng hoạt động của Quỹ tín dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của
hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng,
kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của phương án , xác định chính xác
năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Ngoài trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết về
pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị
trường... dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt
động tín dụng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử
dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển
không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo
đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công
tác tín dụng trong hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân.
- Kiểm soát nội bộ
Các quy chế ,thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ tín dụng
không nắm vững sẽ gây nên tổn thất ,ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.Do đó công
tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ tín dụng làm đúng cơ chế ,đúng pháp luật nếu
phát hiện sai sót lệch lạc sẽ có biện pháp hạn chế hoặc ngăn ngừa tổn thất.
- Chính sách tín dụng không hợp lý.Ngoài ra trong thể lệ cho vay có những sơ
hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn.
- Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay khi
người này không có khả năng trả nợ.
2.Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã
An Bình
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ chính của Quỹ tín dụng .Với sự cố gắng của
toàn thể cán bộ nhân viên ,tình hình kinh doanh tín dụng của Quỹ tín dụng luôn
hoàn thành các mục tiêu do đại hội thành viên đề ra ,qua đó từng bước ổn định và
phát triển.
2.1 Tình hình huy động vốn
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành phần
kinh tế nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao
thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào đăc biệt là các tổ chức tín dụng.Vì
vậy muốn cho Quỹ tín dụng hoạt động ổn định thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn
của Quỹ tín dụng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành viên vay.
Huy động vốn và cho vay luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau,tác động qua
lại lẫn nhau.Có huy động được vốn mới có nguồn để cho vay,ngược lại mở rộng và
nâng cao chất lượng sử dụng vốn thì huy động mới có hiệu quả.Trên cơ sở đó Quỹ
tín dụng luôn quan tâm tích cực chủ động phát triển hoạt động huy động vốn dưới
mọi hình thức,để đảm bảo quy mô nguồn vốn tăng trưởng theo kế hoạch đã xác
định.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là một quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
cho nên nguồn vốn hoạt động chủ yếu là vốn huy động tại chỗ và vốn vay tù Quỹ
tín dụng nhân dân trung ương chin nhánh Bắc Ninh.Nhờ biết chủ động khai thác
nguồn vốn huy động tại chỗ nên vốn huy động của Quỹ tín dụng trong thời gian qua
tăng trưởng khá ổn định.
Như ở phần trên đã trình bày ta thấy tốc độ tăng của huy động vốn là rất
cao,điều đó chứng tỏ hoạt động của Quỹ tín dụng ngày càng phát triển.Sự tăng
trưởng vốn huy động hằng năm của Quỹ tín dụng xuất phát từ nhu cầu về vốn của
các cá nhân và hộ gia đình trong xã ngày càng tăng và Quỹ tín dụng ngày càng mở
rộng phạm vi cho vay do đó Quỹ tín dụng cần phải khơi tăng nguồn vốn hoạt động
của mình để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên.
Năm 2006 2007 2008 2009
Vay quỹ trung ương 1870 2700 2070 1900
Đơn vị:triệu đồng
Bảng 13 :Vốn vay quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2006-2009.
Nhìn vào bảng 13 ta thấy vốn vay Quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi
nhánh Bắc Ninh có chiều hướng giảm dần qua các năm.Quỹ tín dụng nhân dân xã
An Bình là khách vay thường xuyên của Quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi
nhánh Bắc Ninh.Trong những năm qua ,Quỹ tín dụng nhân dân xã An Bình luôn giữ
được uy tín của mình vì vậy luôn được Quỹ tín dụng nhân dân trung ương tạo điều
kiện cho vay điều hoà vốn kịp thời khi Quỹ tín dụng nhân dân xã An Bình có nhu
cầu vay mở rộng tín dụng hay thanh toán..
Từ bảng 6 và bảng 13 ta có tỉ lệ của vốn huy động so với vốn vay Quỹ trung
ương:
Năm 2006 là 3143/1780,xấp xỉ 1,77
Năm 2007 là 4753/2700,xấp xỉ 1,76
Năm 2008 là 7915/2070,xấp xỉ 3,82
Năm 2009 là 11333/1900,xấp xỉ 5,96
Như vậy ta thấy tỉ lệ vốn huy động/vốn vay tăng dần qua các năm.Điều đó
chứng tỏ Quỹ tín dụng đã từng bước chủ động được nguồn vốn hoạt động của
mình,không còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay của Quỹ tín dụng trung ương
để cho vay.Đạt được điều này là nhờ sự nỗ lực mạnh dạn của hội đồng quản trị và
giám đốc đã có kế hoạch kinh doanh linh hoạt và phù hợp trong việc huy động
vốn.Đây cũng là kết quả tốt mà Quỹ tín dụng đã đạt được trong nhiệm lỳ vừa
qua.Vì vậy đã chủ động được vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên.Để có
thể huy động được nhiều vốn hơn nữa cho hoạt động Quỹ tín dụng cần tiến hành
một số biện pháp như:
-Đa dạng hoá các hình thức huy động
-Aps dụng lãi suất khuyến khích khi huy động vốn như gửi món tiền lớn
trong thời gian dài lãi suất cao hơn món tiền nhỏ,nghĩa là trong cùng một thời gian
gửi tiền với số tiền lớn sẽ có mức lãi suất cao hơn gửi món tiền nhỏ.
-Tăng cường tiếp cận với đối tượng có thu nhập cao.
-Thực hiện tốt bảo đảm tiền gửi cho khách hàng
-Nhân viên giao dịch tiếp xúc với khách hàng phải năng động, sáng tạo ,thân
thiện tạo cảm giác thoả mái tin tưởng cho khách hàng
2.2 Tình hình sử dụng vốn
- Dư nơ cho vay:
Năm Dư nợ cho vay
2005 3.529.000.000
2006 5.232.000.000
2007 7.332.000.000
2008 10.141.000.000
2009 13.434.000.000
Đơn vị:đồng
Bảng 14: tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2005-2009.
Nhìn vào bảng 14 ta thấy dự nợ cho vay tăng mạnh mẽ qua các năm.Cụ thể :
Năm 2006 tăng 1703 triệu đồng so với năm 2005,xấp xỉ tăng 48%
Năm 2007 tăng 2100 triệu đồng so với năm 2006,xấp xỉ tăng 40%
Năm 2008 tăng 2809 triệu đồng so với năm 2007,xấp xỉ tăng 38%
Năm 2009 tăng 3293 triệu đồng so với năm 2008,xấp xỉ tăng 32%
Từ sự tăng trưởng ổn định của hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng cho thấy
trong thời gian này Quỹ tín dụng luôn có lượng khách hàng ổn định,thường xuyên
và đã thu hút thêm được khách hàng mới.
-Doanh số cho vay và doanh số thu nợ:
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Quỹ tín dụng đã giải ngân trong một
thời gian nhất định.Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng
trưởng của công tác tín dụng.
Năm Doanh số cho vay Doanh số thu nợ
2005 7.132.000.000 3.601.000.000
2006 11.600.000.000 9.897.000.000
2007 16.145.000.000 15.334.000.000
2008 24.324.000.000 25.865.000.000
2009 41.821.000.000 38.690.000.000
Đơn vị:đồng
Bảng 15: doanh số thu nợ,doanh số cho vay giai đoạn 2005-2009.
Nhìn vào bảng 15 ta thấy doanh số cho vay tăng lên qua các năm.Cụ thể:
Năm 2006 tăng 4468 triệu đồng so với năm 2005,xấp xỉ tăng 62,7%.
Năm 2007 tăng 4545 triệu đồng so với năm 2006,xấp xỉ tăng 39,2%
Năm 2008 tăng 8179 triệu đồng so với năm 2007,xấp xỉ tăng 50,7%
Năm 2009 tăng 17497 triệu đồng so với năm 2008,xấp xỉ tăng 71,9%
Doanh số thu nợ cũng tăng lên theo thời gian:
Năm 2006 tăng 6296 triệu đồng so với năm 2005,tăng xấp xỉ 174,8%
Năm 2007 tăng 5437 triệu đồng so với năm 2006,tăng xấp xỉ 54,9%
Năm 2008 tăng 10531 triệu đồng so với năm 2007,tăng xấp xỉ 68,7%
Năm 2009 tăng 12825 triệu đồng so với năm 2008,tăng xấp xỉ 49,6%
Ta có thể thấy tốc độ tăng của doanh số thu nợ là cao.Doanh số thu nợ tăng
dần qua các năm chứng tỏ công tác thu nợ ngày càng được chú trọng thực
hiện.Công tác thu nợ được chú trọng góp phần giảm rủi ro tín dụng.
-Tỉ lệ Nợ quá hạn/tổng dư nợ
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tỉ lệ nợ quá
hạn/tổng dư
nọ
0% 0,25% 0,18% 1,36% 1,3%
Bảng 16:tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua các năm
3.Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
xã An Bình
Thông qua sự phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng như
phần trên chúng ta đã phần nào thấy được chất lượng tín dụng của Quỹ tín
dụng.Nhưng để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách rõ ràng hơn ta phải
dựa vào một số chỉ tiêu nữa.
Xét chỉ tiêu lợi nhuận: xem ở bảng 10 ta thấy Ngoài năm 2005 ( mới thành
lâp)là Quỹ tín dụng có lợi nhuận âm.Còn từ năm 2006 trở đi năm nào Quỹ tín dụng
cũng có lợi nhuận và năm sau cao hơn năm trước (trừ năm 2008 lợi nhuận thấp hơn
năm 2007).Năm 2009 lợi nhuận tăng 67,6% so với năm 2008.Năm 2007 lợi nhuận
tăng 486,3%.Đ iều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng ngày càng
được nâng cao lên.
Năm Thu lãi từ cho vay
2006 756.420.200
2007 1.262.498.650
2008 1.542.939.920
2009 1.972.892.275
Đơn vị:đồng
Bảng 17: Thu lãi từ cho vay giai đoạn 2006- 2009.
Nhìn vào bảng 17 ta thấy lãi từ hoạt động cho vay tăng qua các năm,cụ thể:
Năm 2007 tăng 506.078.450 đồng so với năm 2006,tăng xấp xỉ 66,9%
Năm 2008 tăng 280.441.270 đồng so với năm 2007,xấp xỉ tăng 22,2%
Năm 2009 tăng 429.952.355 đồng so với năm 2008,xấp xỉ tăng 27,9%
Tuy nhiên ta có thể thấy tốc độ tăng của lãi từ hoạt động cho vay là không
đồng đều.
Xét chỉ tiêu nợ quá hạn:
Năm Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ
2006 0,25%
2007 0,18%
2008 1,36%
2009 1,3%
Bảng 18 : Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2006-2009.
Nhìn vào bảng ta thấy tỉ lệ nợ quá han là trong phạm vi cho phép (thấp hơn
múc ngân hàng nhà nước quy định.).Như vậy tình hình tín dụng của Quỹ tín dụng là
lành mạnh theo tiêu chí của ngân hàng nhà nước.Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa
chất lượng tín dụng thì phải giảm tỉ lệ nợ ngắn hạn thấp hơn nữa.
-Xét chỉ tiêu số lượt thành viên vay vốn:
Năm Số lượt thành viên vay vốn
2005 319
2006 491
2007 644
2008 730
2009 922
Bảng 19:Số lượt thành viên vay vốn của Quỹ tín dụng giai đoạn 2005-2009
Nhìn vào bảng 19 ta thấy số lượt thành viên vay vốn tăng dần qua các
năm.Điều đó cho thấy số lượng khách hàng của Quỹ luôn ổn định và tăng lên qua
các năm.
4.Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã
An Bình
4.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua tuy mới được thành lập không lâu nhưng Quỹ tín dụng
cũng đã đi vào hoạt động ổn định và có bước phát triển rất đáng khích lê.Cùng với
sự phát triển của Quỹ tín dụng hoạt động tín dụng cũng có bước phát triển khá
mạnh.Dư nợ cho vay,doanh số cho vay,doanh số thu nợ năm sau đều cao hơn năm
trước và tăng trưởng hàng năm với tỷ lệ cao.
Nợ quá hạn luôn ở mức cho phép của ngân hàng nhà nước quy định ,đảm bảo
an toàn cho các món vay.Vốn được sử dụng an toàn và hiệu quả nên hoạt động kinh
doanh ổn định,lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Số lượng khách hàng vay ngày càng tăng ,khối lượng vay ngày càng nhiều
hơn.Vay vốn của Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Bắc Ninh đã giảm dần qua các
năm,Quỹ tín dụng dần dần chủ động được nguồn vốn hoạt động của mình.
Để có được những kết quả như trên là do các nguyên nhân sau đây:
-Công tác tín dụng được hội đồng quản trị và giám đốc thường xuyên quan
tâm,chỉ đạo sát sao nhất là chất lượng tín dụng ,vì chất lượng tín dụng có tính chất
quyết định sống còn đến vấn đề an toàn vốn
-Củng cố chặt chẽ các bước kết nạp thành viên,thẩm định hồ sơ,xác định mức
vay,các nguyên tắc cho vay và thu nợ
-Thường xuyên nắm chắc chất lượng khách hàng vay vốn,
-Các bước tiến hành cho vay đều được tiến hành kiểm tra ,xét duyệt kỹ càng
trước ,trong sau khi vay để đồng vốn cho vay đúng đối tượng,đúng mục đích sử
dụng và hiệu quả.
-Thủ tục cho vay đúng nguyên tắc ,qui định của quy chế cho vay.
-Thực hiện nhanh gọn các thủ tục vay vốn để cung cấp vốn kịp thời cho khách
hàng.
-Quỹ tín dụng luôn giữ vững ,củng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín
dụng với các khách hàng uy tín.
4.2 Hạn chế
- Quỹ tín dụng đang trong quá trình hoàn thiện,đang hoạt động trong môi
trường kinh tế ,xã hội,pháp luật chưa hoàn thiện nên không thể tránh khỏi thiếu sót
trong quá trình hoạt động.
- Dư nợ cho vay tăng nhanh nhưng cơ cấu cho vay chủ yếu vẫn là cho vay ngắn
hạn,cho vay dài hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ,như năm 2008 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ
100%.
- Việc áp dụng marketing vào hoạt động của Quỹ tín dụng còn nhiều hạn
chế.Chi dành cho quảng cáo còn khá khiêm tốn.
- Vẫn phải vay vốn của Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.
-Lợi nhuận có cơ bản là tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng có lúc giảm
xuống,năm 2008 lợi nhuận còn thấp hơn năm 2007.
-Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dự nợ vẫn có năm khá cao.
-Tỷ lệ đăng ký giao dịch bảo đảm còn ít
-Tuy tiền gửi tiết kiệm tăng lên qua các năm nhưng thực tế việc huy động vốn
nhàn rỗi trong địa bàn dân cư vẫn còn hạn chế,chưa khai thác hết tiềm năng.
Nguyên nhân của những hạn chế :
Chủ trương chính sách của nhà nước chưa ổn định,hệ thống pháp luật chưa
đồng bộ.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc nhiều nhiều vào đánh giá chủ
quan của cán bộ tín dụng:Thực tế hiện nay để thực hiện một món vay thì người cán
bộ thực hiện tất cả các công đoạn.Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về khách
hàng,phân tích đánh giá khách hàng,kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các tài liệu
do khách hàng cung cấp,phân tích tính khả thi,khả năng trả nợ của phương án ,dự án
sản xuất kinh doanh,kiểm tra ,phân tích về tài sản thế chấp.Sau khi hoàn tất khâu
thẩm định cán bộ tín dụng đưa ra đề xuất có cho vay hay không.Với quy trình như
trên khối lượng công việc của cán bộ tín dụng là rất lớn nên không thể tránh khỏi
sai lầm.
Chất lượng hoạt động thẩm định chưa cao,trình độ của cán bộ tín dụng
còn hạn chế: Do bị hạn chế về thời gian nên cán bộ tín dụng khó có thể thẩm định
một cách chuẩn xác ,không có sai sót;do cán bộ tín dụng không thể có đủ kiến thức
tổng hợp để có thể thẩm định những dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Đối với cán bộ tín dụng Quỹ tín dụng chưa có hình thức khen thưởng thích
đáng để khuyên khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay.Cán bộ tín dụng
là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ phân tích tín dụng,cho vay và thu nợ.Đó
là cả một quá trình từ trước khi cho vay cho tới khi thu hồi cả gốc lẫn lãi.Do đó đòi hỏi
người cán bộ tín dụng phải có chuyên môn nghiệp vu và tinh thần trách nhiệm cao.
Việc chấp hành quy trình tín dụng chưa nghiêm,kiểm soát không thường
xuyên: Việc áp dụng các văn bản về cơ chế,chính sách chưa sát thực tế,chưa đúng với
chỉ đạo của cơ quan ban hành văn bản.Khi thực hiện các văn bản còn khó khăn vướng
mắc,chưa được xử lý kịp thời hiệu quả.Vẫn có trường hợp cán bộ tín dụng xét duyệt
cho vay đã bỏ qua các nguyên tắc tín dụng,thực hiện không đúng qui trình nghiệp vụ
cho vay.Có cán bộ tín dụng muốn cho vay được nhiều đã trước trong và giám sát sau
khi cho vay nên để khách hàng sử dụng sai mục đích.Khi phát hiện ra khách hàng có
khó khăn trong việc trả nợ thì cán bộ tín dụng không có ngay biện pháp phù hợp để kịp
thời xử lý và trong nhiều trường hợp đã gia hạn sai chế độ.Bên cạnh đó việc kiểm tra
kiểm soát lại không được thường xuyên,nhiều khi chỉ mang tính hình thức nên không
phát hiện kịp thời các sai phạm hoặc có phát hiện nhưng không có biện pháp xử lý hữu
hiệu.
Khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng không tốt.
Khách hàng xử dụng vốn không đúng mục đích xin vay vốn ban đầu.
Do sự biến động của môi trường kinh tế như khủng hoảng kinh tế,lạm
phát
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
CƠ SỞ XÃ AN BÌNH
1.Định hướng phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình
1.1 Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2010-2014
Mục tiêu:
Với tôn chỉ hoạt động vì lợi ích của các thành viên và định hướng phát triển
là: tăng trưởng và bền vững. Mục tiêu chủ yếu của QTDND xã An Bình trong
những năm tới là:
- Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên đủ tiêu chuẩn
nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Không ngừng cải tiến và nâng cao năng lực quản trị, điều hành.
- Mở rộng địa bàn hoạt động tại xã liền kề chưa có tổ chức QTDND cơ sở hoạt
động khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, thu hút kết nạp thêm thành viên mới.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trưởng và lợi ích của các thành
viên.
Những nội dung cụ thể:
Công tác tín dụng:
- Tiếp tục tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng như thẩm định
chặt chẽ; thường xuyên đi sâu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những diễn biến về tài chính,
tình hình sản xuất kinh doanh để có biện pháp kịp thời điều chỉnh hướng đầu tư cho hợp
lý. Theo dõi, quản lý món vay của các thành viên chặt chẽ, hiệu quả.
- Thủ tục hồ sơ phải làm đầy đủ, bảo đảm hợp lệ.
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay để tăng dư nợ đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra
nhưng vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ an toàn tối
thiểu và luôn duy trì khả năng thanh toán cao.
- Cho vay luôn lấy chất lượng tín dụng làm đầu:
+ Thủ tục đơn giản, thuận tiện; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thành viên.
+ Thu hút những thành viên sản xuất kinh doanh giỏi, tạo điều kiện để họ gắn
bó lâu dài với Quỹ.
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính.
- Do yêu cầu phát triển của quỹ, nghiệp vụ kế toán đòi hỏi ngày càng cao.
Từ đó đặt ra nhiệm vụ kế toán trong năm tới là :
- Tăng cường các điều kiện làm việc, bảo đảm kịp thời, chính xác.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế
toán.
- Nghiêm túc chấp hành chế độ tài chính kế toán
Chế độ quản lý tài sản và quỹ nghiệp vụ:
- Thực hiện đầy đủ chế độ thu, chi tiền mặt. Theo dõi quản lý xuất nhập, sử
dụng ấn chỉ có giá và các tài sản khác của quỹ chặt chẽ, không để xẩy ra hư hỏng,
mất mát, luôn bảo đảm giữ tốt, dùng bền.
- Thực nghiêm túc Quy chế an toàn kho kho quỹ, xây dựng và thực hiện kế
hoạch bảo vệ và phòng ngừa, bảo đảm an toàn tuyệt đối tài sản trong mọi tình
huống.
-Lập biên bản thu hồi và xử lý trường hợp tiền giả ,tiền kém chất lượng
không đủ điều kiện để lưu thông trình HĐQT và ban điều hành có biện pháp giải
quyết.
Tổ chức bộ máy: Tổng số 12 người
- Hội đồng quản trị : 5 người
- Ban kiểm soát: 3 người ( thường trực 1 người)
- Kế toán: 2 người
- Thủ quỹ: 1 người
- Bảo vệ: 1 người
* Các thành viên HĐQT tham gia kiêm nhiệm như sau:
- Giám đốc điều hành: 1 người
- Phó giám đốc: 1 người
- Trưởng ban tín dụng: 1 người
- Cán bộ tín dụng: 2 người
* Như vậy bộ phận thường trực: 10 người
Không thường trực: 2 người
Thành viên tham gia:
- Kết nạp mới từ 60 đến 80 thành viên mỗi năm.
- Giải quyết nhanh chóng thuận tiện cho những thành viên chuyển khỏi địa
bàn hoặc không đáp ứng đủ tiêu chuẩn là thành viên và muốn rút khỏi thành viên.
Công tác mở rộng địa bàn hoạt động:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành thủ tục xin phép mở rộng địa
bàn hoạt động
Đảm bảo cơ sở vật chất làm việc và quyền lơị người lao động:
-Năm 2006 quỹ được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ- HĐND-UBND
xã tạo điều kiện cùng với quỹ xây dựng xong trụ sở làm việc khang trang và đưa
vào sử dụng với tổng giá trị trên 500 triệu đồng chưa kể các công trình phụ trợ khác.
- Đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ nhiệm vụ kinh
doanh, sử dung hiệu quả các công cụ đã mua sắm đảm bảo giữ tốt dùng bền.
- Quan tâm đến điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động; đảm bảo thực hiện đúng các nghĩa vụ của đơn vị sử dụng lao động đối với
người lao động theo Luật lao động.
Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ:
- Tuyển dụng cán bộ đủ tiêu chuẩn, khuyến khích việc học tập nâng
cao trình độ chuyên môn.
1.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND xã An Bình
- Thường xuyên đi sâu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những diễn biến về
kinh tế xã hội ở địa phương , tình hình sản xuất kinh doanh của dân cư ở địa bàn để
có biện pháp ,kế hoạch cho hợp lý.
-Giam tỉ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay xuống mức thấp nhất có thể được
-Nâng cao trình độ cán bộ tín hơn nữa theo hướng cho vay trên cơ sở hiểu biết
khách hàng chứ không đơn thuần cho vay theo tài sản thế chấp.
- Hồ sơ vay vốn phải ghi đầy đủ ,cụ thể và chính xác các yếu tố quy định ,phải
có đầy đủ chữ ký và con dấu.
-Theo dõi, quản lý món vay của các thành viên chặt chẽ, hiệu quả.
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay để tăng dư nợ đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra
nhưng vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ an toàn tối
thiểu và luôn duy trì khả năng thanh toán cao.
- Cho vay luôn lấy chất lượng tín dụng làm đầu:
Thủ tục đơn giản, thuận tiện; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thành
viên.
Thu hút những thành viên sản xuất kinh doanh giỏi, tạo điều kiện để họ
gắn bó lâu dài với Quỹ tín dụng.
-Tập trung toàn bộ mọi phòng ban ,cá nhân vào việc nâng cao chất lượng tín
dụng ,
-thực hiện nghiêm chỉnh và đẩy đủ quy chế cho vay.
-Thẩm định trước, trong và sau khi cho vay đảm bảo đúng đối tượng,đúng
mục đích ,hiệu quả sử dụng vốn vay cao.
-Kiểm tra phương án sản xuất kinh doanh ,dự án sản xuất kinh doanh của
thành viên vay vốn một cách kỹ càng.
-Theo dõi sát sao tình hình trả nợ của gốc và lãi của thành viên để có giam
thiểu tình hình xảy ra nợ quá hạn,nợ khó đòi.Đôn đốc các thành viên trả nợ đúng
thời hạn trong hợp đồng.
-Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất hơn nữa để phục vụ khách hàng được
tốt hơn.
-Đa dạng hoá phương thức cho vay
-Có chính sách lãi suất phù hợp vừa tạo ra lợi nhuận cho Quỹ tín dụng vừa
thu hút được khách hàng.
-Đào tạo và đào tạo lại nhân viên của Quỹ tín dụng
-Tạo điều kiện để nhân viên phát huy hết khả năng của bản thân.
1.3 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2010
- Mục tiêu chung
Đẩy nhanh mức độ tăng trưởng nhưng phải đảm bảo an toàn , hiệu quả và phát
triển bền vững,Xây dựng cơ sở vật chất hoàn thiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ để
nâng cao uy tín và khả năng phục vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Củng cố và kiện toàn ,nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên đủ sức
hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới.
-Những mục tiêu cụ thể
Phát triển : Từ 60 đến 80 thành viên.
Huy động tiền gửi tiết kiệm :12 tỷ đồng
Vốn điều lệ : 1.005.000.000 đồng
Dư nợ cho vay : 13.500.000.000 đồng
Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 3 %
Lợi nhuận trước thuế : 40.000.000 đồng
-Công tác tín dụng
Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng ,thực hiện nghiêm chỉnh và đẩy đủ quy
chế cho vay.Thẩm định trước, trong và sau khi cho vay đảm bảo đúng đối tượng
đúng mục đích ,hiệu quả sử dụng vốn vay.
Kiểm tra phương án sản xuất kinh doanh đối với các thành viên vay vốn, đảm
bảo tính khách quan trung thực và đúng tỉ lệ
-Công tác cán bộ
Năm 2010 QTDND xã An Bình hoàn thiện bộ máy quản trị điều hành đủ số
lượng , đảm bảo về chất lượng.100% cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ đáp ứng
đủ tiêu chuẩn theo quy định có trình độ từ trung cấp trở lên và được đào tạo qua
khoá đào tạo nghiệp vụ tín dụng.
Tập trung đào tạo bồi dưỡng cán bộ ,chú trọng đào tạo cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ và công nghệ để nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới vào quản trị điều
hành Quỹ tín dụng.
Đẩy mạnh phong trào thi đua của cán bộ ,nhân viên trong nội bộ quỹ nói riêng
và thi đua trong hệ thống Quỹ tín dụng nói chung.
-Biện pháp tổ chức
Để đạt được các mục tiêu trên phải thực hiện tốt các biện pháp sau :
+Kiện toàn và sắp xếp bố trí cán bộ:
Hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ cho tất cả cán bộ ,nhân viên làm việc tại Quỹ
tín dụng.
Thực hiện tốt việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ,cử cán bộ đi học lớp tín
dụng do hiệp hội tổ chức đối với thành viên chưa qua đào tạo lớp tín dụng.
Chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ cho nhân sự Đại hội nhiệm ky tới.
+Cơ sở vật chất:
Phấn đấu hết năm 2010 xây dựng xong cơ sở hạ tầng và mua sắm các trang
thiết bị ,vật chất phục vụ cho hoạt động của Quỹ tín dụng.
Hoàn thiện hồ sơ quyền sử dụng đất , đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đất cho Quỹ tín dụng.
+Nâng cao chất lượng tín dụng:
Tập trung thu hồi các món nợ ,không để nợ phát sinh ở các nhóm 3 và 4.Chấp
hành quy định về cho vay ,phân loại nơ, đảm bảo các tỷ lệ an toàn.Việc kết nạp
thành viên mới phải thẩm định chính xác.Thực hiện việc phân công cán bộ phụ
trách các khu vực tín dụng đồng thời tăng cường kiểm tra để nâng cao trách nhiệm
đối với cán bộ đã được phân công trên địa bàn nhằm đảm bảo thu nợ đạt kết quả cao
nhất.
+Xây dựng đoàn kết nội bộ :
Tạo dựng môi trường làm việc bình đẳng ,thân thiện ,trung thực ,tôn trọng lẫn
nhau ,tôn trọng tổ chức ,lấy mục tiêu phát triển an toàn ,hiệu quả bền vững của Quỹ
tín dụng làm mục tiêu hành động cho mỗi cá nhân.
+Thường xuyên báo cáo với Ngân hàng nhà nước,Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh,với Đảng uỷ - HĐND- UBND:
Để tranh thủ sự giúp đỡ ,chỉ đạo trong quá trình hoạt động nhằm nâng cao hiệu
quả ,an toàn và phát triển của Quỹ tín dụng.
2.Các giải pháp chủ yếu
Nâng cao chất lượng tín dụng là một yếu tố hết sức quan trọng,quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của Quỹ tín dụng.Việc mở rộng và nâng cao chất lượng
tín dụng nhằm tăng thu nhập,tối ưư hoá lợi nhuận,giảm thiểu rủi ro là mục tiêu quan
trọng của Quỹ tín dụng.Tuy nhiên hoạt động kinh doanh tín dụng hết sức phức
tạp,sự vận động của vốn tín dụng chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau và gắn
liền với sự thăng trầm của nền kinh tế.Do đó để có thể hoạt động ổn định và phát
triển được Quỹ tín dụng phải quan tâm tới hoạt đông tín dụng từ đó tìm ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng tín dụng để giảm thấp nợ quá hạn,đảm bảo an toàn vốn
hoạt động.
2.1 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,
năng nổ nhiệt tình trung thực
Đối với bất kỳ một tổ chức nào nhân tố con người luôn luôn là nhân tố quan
trọng hàng đầu.Khi nhân tố con người được nâng cao thì hiệu quả của tổ chức
được nâng lên rõ rệt.Vì vậy muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố
không thể thiếu được đó chính là đội ngũ cán bộ nhân viên.
Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực đặc biệt vì hàng hoá là tiền tệ ,có tính nhạy
cảm cao.Vì vậy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi và hết sức đa dạng.Ngoải
những rủi ro khách quan như :môi trường kinh tế có những biến động ngoài dự kiến
gây hậu quả không tốt cho khách hàng và Quỹ tín dụng; thông tin không cân xứng
giữa các chủ thể tham gia quá trình cấp tín dụng ; do những thay đổi ,điều chỉnh
chính sách của nhà nước ; môi trường pháp lý thay đổi ;còn có trường hợp do trình
độ hạn chế và sự gian lận của cán bộ tín dụng.Khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai thì
hậu quả thật khó lường.Do vậy để ngăn ngừa vi phạm và xây dựng một đội ngũ cán
bộ giỏi việc yêu nghề thì cũng cần có một số giải pháp :
- Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng,tránh tuyển những người có tư
cách đạo đức không tốt.Cần tuyển những ngưòi có nhân cách tốt,có chuyên môn
nghiệp vụ và lòng yêu nghề.
- Cho cán bộ nhân viên của Quỹ tín dụng tham gia các lớp đào tạo của ngân
hàng nhà nước ,thường xuyên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.Đối với
nhân viên mới phải hướng dẫn cho họ nắm vững mục tiêu của Quỹ tín dụng.Đối với
nhân viên cũ ngoài viêc tham gia các lớp học do Quỹ tín dụng cử đi cũng phải
thường xuyên nghiên cứu ,học tập để cập nhật kiến thức mới về chuyên môn cũng
như kiến thức xã hội khác.
- Người quản lý ,điều hành phải xây dựng được cơ cấu tổ chức ,xác định vai
trò ,vị trí ,chức năng của từng bộ phận ,từng nhân viên của Quỹ tín dụng;bố trí công
việc cụ thể cho những con người cụ thể theo khả năng và sở trường của từng người
;giao cho họ quyền chủ động trong công việc được giao.Việc bố trí đúng người
đúng việc và phân quyền phân nhiệm rõ ràng sẽ đạt được chất lượng ,kết quả cao
trong công việc và có cơ sở để xử lý trách nhiệm cá nhân khi cần thiết.
- Có chính sách nhân sự phù hợp ,khuyến khích mọi người trong công
việc,làm sao cho họ hăng say ,nhiệt tình đem hết khả năng làm việc ,góp phần đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh.Bên cạnh đó ,phải biết duy trì kỷ luật nội bộ ,đưa ra
các quy chế ,nguyên tắc đòi hỏi mọi người phải tuân theo.Cần có chế độ khen
thưởng kịp thời những hành động ,việc làm có đóng góp thiết thực vào sự tồn tại
của Quỹ tín dụng.
- Đối với những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải
có thái độ lịch sự,đúng mực.
2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn
Để tránh xảy ra rủi ro tín dụng cho cả khách hàng vay vốn lẫn Quỹ tín
dụng,Quỹ tín dụng phải làm tốt khâu thẩm định hồ sơ vay vốn.Để công tác thẩm
định được tốt đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định
như : thông tin về khách hàng vay vốn,về phương án sản xuất kinh doanh của người
vay,...Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị trường,về
môi trường kinh tế xã hội.Các thông tin này có đầy đủ và chính xác mới có thể đưa
ra được quyết định đúng đắn.
Nguồn thông tin chủ yếu là do người vay vốn cung cấp do đó mà nguồn này
không phải lúc nào cũng trung thực.Do đó để thẩm định tốt cán bộ tín dụng cần thu
thập thêm thông tin từ một số nguồn khác như nói chuyện trực tiếp với người vay
để lấy thêm tin tức,vào nhà của người vay để xác nhận một số thông tin,hỏi những
người biết rõ người vay .
Từ những thông tin thu thập được cần xác định chính xác mục đích vay vốn
thực sự của khách hàng ,khả năng tài chính của khách hàng ,giá trị thực sự của tài
sản đem thế chấp , tư cách của người vay ,khả năng thành công của phương án sản
xuất kinh doanh của người vay.Sau đó cán bộ tín dụng phân tích,đánh giá về khách
hàng vay vốn ,kiểm tra tính hợp lệ ,hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung
cấp,phân tích tính khả thi, khả năng trả nợ của phương án sản xuất kinh doanh, từ
đó đưa ra đề xuất có cho vay hay không lên giám đốc tín dụng.
2.3 Tăng cường quản lý món vay
Đối với Quỹ tín dụng việc cho vay mới chỉ là một mắt xích trong quy trình tín
dụng.Một quy trình tín dụng chỉ hoàn tất khi khách hàng trả nợ và thanh lý hợp
đồng.Để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, hạn chế mức thấp nhất rủi ro phát
sinh ,Quỹ tín dụng cần tiến hành các biện pháp sau :
-Giám sát món vay :
Sau khi giải ngân cho khách hàng ,Quỹ tín dụng thường chỉ chú ý xem nguồn
trả nợ từ đâu.Điều này rất nguy hiểm vì Quỹ tín dụng sẽ không nắm bắt được thời
điểm khi khách hàng vay vốn bắt đầu gặp trục trặc trong sản xuất kinh doanh đến
khi phát hiện lại quá muộn.Chính điều này làm nảy sinh nợ quá hạn , nợ khó đòi.Do
vậy Quỹ tín dụng luôn phải đảm bảo nắm chắc tình hình hoạt động của khách hàng
vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang được sử dụng như thế
nào.Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho
vay.
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của
người vay nhằm đánh giá tiến độ thực hiện phương án vay vốn.Việc này là hết sức
cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng sớm phát hiện những vấn đề nảy sinh,kịp
thời đề ra biện pháp xử lý thích hợp với tình hình .Tuy nhiên cán bộ và Quỹ tín
dụng không được người vay cung cấp thông tin nên cán bộ tín dụng phải tranh thủ
những lúc gặp gỡ người vay để hỏi về tình hình sử dụng vốn vay,hỏi thăm qua
những người biết chuyện về người vay hoặc có thể lại thăm cơ sở sản xuất của
người vay để xem tình hình thực tế.Tất cả những điều này giúp cho cán bộ tín dụng
biết được:
+Biết được tinh thần trách nhiệm của người vay đối với món vay qua việc họ
có lảng tránh gặp gỡ,có nhiệt tình trao đổi với cán bộ tín dụng về những vấn đề liên
quan đến món vay,có sao lãng việc trả nợ hay không ?
+So sánh mức độ khác biệt giữa phương án vay vốn với thực tế, chiều hướng
tốt hay xấu ?
+Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp như khả năng luân chuyển
tiền mặt có đáp ứng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả nợ đến hạn
không ?Nợ phải thu nhiều hay ít,dễ thu hay khó thu ,có quá phụ thuộc vào một con
nợ không?
+Đánh giá lại giá trị của tài sản thế chấp xem giá trị đó có đủ thu hồi nợ hay
không nếu xảy ra trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán.Từ đó có những
điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với tài sản thế chấp.
-Xử lý món vay có vấn đề:
Món vay có vấn đề ở đây được hiểu bao gồm món vay quá hạn và món vay tuy
chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng
thanh toán hay do thua lỗ.Xử lý món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp
khác nhau để thu hồi nợ.Có thể kể ra một số biện pháp như sau :
+Các biện pháp khai thác:
Bản chất của các biện pháp khai thác là tiếp tục duy trì quan hệ vay vốn với
khách hàng với hy vọng thu hồi các khoản nợ trong tương lai.
Các biện pháp có thể áp dụng bao gồm :
Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính
Gia hạn nợ và giãn nợ ( điều chỉnh kỳ hạn )
Cho vay thêm
Điều kiện cơ bản để áp dụng các biện pháp này bao gồm:
Nguyên nhân khách quan và triển vọng các khoản vay ,khách hàng là tốt.
Nguyên nhân chủ quan không mang tính cố ý
+Các biện pháp thanh lý:
Bản chất của các biện pháp thanh lý là chấm dứt quan hệ tín dụng với khách
hàng với mục đích cơ bản là đảm bảo quyền lợi của Quỹ tín dụng.
Các biện pháp có thể áp dụng:
Tiến hành xử lý các tài sản thế chấp,tài sản hình thành từ vốn vay
Yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp ,khởi kiện
2.4 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ
Để nâng cao chất lượng tín dụng Quỹ tín dụng không chỉ quan tâm đến mở
rộng hoạt động tín dụng mà còn phải quan tâm đúng mức tới hoạt động kiểm soát
nội bộ nhằm làm giảm nợ quá hạn và nợ khó đòi.Công tác kiểm soát nội bộ phải
được tổ chức theo dõi ,giám sát thường xuyên mọi hoạt động kinh doanh của Quỹ
tín dụng trong đó đặc biệt là hoạt động tín dụng .Thông qua kiểm soát nội bộ sẽ kịp
thời phát hiện và ngăn chặn những sai sót ,lệch lạc trong quá trình hoạt động ,những
vi phạm pháp luật , qua đó đề xuất những vấn đề cần chấn chỉnh và các biện pháp
khắc phục có hiệu quả.Để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ,Quỹ tín
dụng nên tập trung công tác kiểm soát nội bộ vào khâu kiểm soát hoạt động tín
dụng.
Kiểm soát hoạt động tín dụng phải tiến hành các công việc:
- Kiểm soát về điều kiện cho vay :Khách hàng phải có đủ các điều kiện mới
được cho vay.Ví dụ một số điều kiện như khách hàng có năng lực hành vi dân sự và
trách nhiệm dân sự , có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết,mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Kiểm soát về đối tượng cho vay : Việc cho vay không đúng đối tượng là
một trong những nguyên nhân dẫn tới việc không thu hồi được vốn.Quỹ tín dụng
cho vay để mua vật tư,máy móc.hàng hoá ,thiết bị,và chi các khoản chi phí cần thiết
khác để thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh,dịch vụ và đời
sống.
- Kiểm soát việc định thời hạn cho vay:Quỹ tín dụng và khách hàng căn cứ
vào đối tượng đầu tư và tính chất nguồn vốn cho vay của Quỹ tín dụng để thoả
thuận thời hạn cho vay phù hợp.Quỹ tín dụng phải tránh trường hợp quy định thời
hạn cho vay một cách tuỳ tiện.,máy móc tất cả các đối tượng cho vay như nhau.
- Kiểm soát việc áp dụng lãi suất:Kiểm soát viên phải kiểm soát chặt chẽ
việc thực hiện lãi suất cho vay của Quỹ tín dụng không để mức lãi suất quá cao hay
quá thấp.
- Kiểm soát việc thực hiện mức cho vay - giới hạn cho vay:Khi xác định
mức cho vay đối với một khách hàng ,Quỹ tín dụng phải căn cứ vào khả năng
nguồn vốn của mình,khả năng trả nợ và nhu cầu vay vốn của khách hàng,giá trị của
tài sản thế chấp.Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
của Quỹ tín dụng.
- Kiểm soát tính pháp lý của hồ sơ vay vốn:Trong hồ sơ vay vốn yêu cầu
phải ghi đầy đủ ,cụ thể ,và chính xác các yếu tố quy định,phải có đầy đủ chữ ký và
con dấu.
- Thẩm định và quyết định cho vay:Kiểm soát viên cần phải kiểm tra ,theo
dõi việc thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng có trung thực khách quan hay
không?Quyết định cho vay có tuân thủ đúng quy định hay không ?Có xuất phát từ
lợi ích của Quỹ tín dụng hay không ?
- Kiểm soát việc kiểm tra ,xử lý vốn vay : Quỹ tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra giám sát quá trình vay vốn ,sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn
đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng hoặc khế ước vay vốn.
- Gia hạn nợ,điều chỉnh kỳ hạn trả nợ:Kiểm soát viên phải thường xuyên
kiểm soát và nhắc nhở cán bộ tín dụng,kế toán trong việc theo dõi nợ đến hạn để có
biện pháp xử lý cho phù hợp,không tuỳ tiện gia hạn nợ một cách tràn lan,không
chuyển nợ quá hạn kịp thời,vì như vậy số liệu kế toán sẽ không phản ánh trung thực
chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng,từ đó có thể làm cho HĐQT,giám đốc đưa ra
những định hướng ,chỉ đạo sai lầm.
3.Kiến nghị
Đảng uỷ - HĐND – UBND tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để Quỹ tín
dụng hoạt động được thuận lợi và đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,xoá
đói giảm nghèo,nâng cao đời sống nhân dân,phát triển kinh tế của địa phương.
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh tiếp tục quan tâm chỉ đạo
hướng dẫn giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho Quỹ tín dụng,tổ chức các lớp đào
tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của các Quỹ tín dụng.
Ngân hàng nhà nước tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp
quy với tinh thần khẩn trương,chất lượng vừa tuân thủ pháp luật,vừa phải đảm bảo
các yêu cầu đặt ra của cuộc sống,tháo gỡ các vướng mắc,giảm bớt các thủ tục phiền
hà,không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu an toàn hoạt động,nâng cao quyền
tự chủ cho các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.Nhà nước cần hoàn thiện quy chế cầm
cố,thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn và luật đất đai để tạo điều kiện cho Quỹ tín
dụng hoạt động được thuận lợi.
Ngân hàng nhà nước ban hành hệ thống cơ chế, quy chế tạo hành lang
pháp lý đáp ứng được yêu cầu,một mặt vừa nâng cao trách nhiệm và quyền hạn tự
chủ cho các Quỹ tín dụng đối với các dự án ,phương án sản xuất kinh doanh,hạn chế
và đi đến xoá bỏ sự can thiệp trái phép đối với quyền quyết định các khoản vay của
các Quỹ tín dụng.
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh tiếp tục quan
tâm và giúp đỡ nhiệt tình,kịp thời về mặt vốn cho Quỹ tín dụng nhân dân xã An
Bình khi có nhu cầu vay vốn.
KẾT LUẬN
Chúng ta đang tranh thủ ngoại lực,phát huy nội lực để phát triển nền kinh
tế.Nước ta là một nước đang phát triển thì tín dụng là một nhân tố quan trọng để
chúng ta có thể thực hiện được quá trình này.Tín dụng giúp chúng ta xây dựng cơ
sở vật chất,chuyển dịch cơ cấu kinh tế,tạo thế và lực mới…Do đó nâng cao chất
lượng tín dụng có ý nghĩa không chỉ quyết định sự tồn tại của các Quỹ tín
dụng,ngân hàng và xu thế phát triển của nền kinh tế.Nâng cao chất lượng tín dụng là
quá trình khó khăn và lâu dài đòi hỏi phải có sự đổi mới trong hoạt động và quản lý
của hệ thống tài chính , tiền tệ và các nghành luật pháp,kinh tế …
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ yếu,đem lại hầu hết lợi nhuận và là nhiệm vụ chính yếu của Quỹ tín
dụng.Do đó muốn tồn tại và phát triển được nâng cao chất lượng tín dụng là ưu tiên
hàng đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình
Nghiệp vụ tín dụng quỹ tín dụng nhân dân
Thanh tra,giám sát và kiểm soát nội bộ quỹ tín dụng nhân dân
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhiệm kỳ 2005-2009
Mạng internet
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3809_187.pdf