Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long

Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa về chiến lược con người để phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của cán bộ. Chú trọng đến công tác đ ào tạo và đào tạo lại nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngoại ngữ cho CBTD để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hoá của ngh ành ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về các lĩnh vực nh ư kế toán, kiểm toán, tín dụng để các cán bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn.

pdf95 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3277 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ quy VND, tăng khoảng 25% so với năm 2009 trong đó Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn (gồm cả phần đồng tài trợ) khoảng 28% (ước đạt 1.558 tỷ quy VND). Dự kiến trong năm 2010 tổng mức giải ngân cho các dự án đã ký kết hợp đồng tín dụng trong năm 2009 khoảng 575 tỷ quy VND bao gồm: + Các dự án đã ký hợp đồng tín dụng và tiếp tục giải ngân trong năm 2010 o Dự án cao ốc 102 Trường Chinh: 95 tỷ đồng o Văn phòng Việt Á: 50 tỷ đồng o Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy xe tải hạng nặng Vinaxuki: 50 tỷ đồng o Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Bia Hà Nội tại Hải Phòng: 170 tỷ o Dự án xây dựng chung cư cao tầng CT01: 162 tỷ đồng o Habeco Bao bì: 10 tỷ đồng o Dự án 9A -9B Phan Chu Trinh: 35 tỷ đồng + Các dự án đang xúc tiến tìm hiểu và thẩm định theo đề nghị của khách hàng: o Dự án Nhà máy sữa Ba Vì của công ty CP Sữa Quốc tế o Dự án đập nước Hà Tĩnh. o Dự án Đầu tư Thiết bị Thi công các công trình Thủy điện, thủy lợi. Dự kiến thu nợ của Chi nhánh từ các dự án trung dài hạn và đồng tại trợ trong năm 2010 khoảng 237 tỷ đồng. Như vậy trong năm 2010, dư nợ tín dụng trung dài hạn và đồng tài trợ của Chi nhánh tăng thêm 338 tỷ quy VND tương đương tăng trưởng 28% so với năm 2009. - Về tỷ lệ nợ xấu, trong năm 2010, Chi nhánh sẽ Tập trung giải quyết về cơ bản nợ tồn đọng của các công ty Cầu thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long (Cầu 6, Cầu 12) trên cơ sở trích nguồn thu từ các công trình mới hiệu quả để trả nợ các công trình cũ với lộ trình phù hợp. Đối với các công ty khác như Kao Li, Vân Sơn, Kim Thành…, Chi nhánh sẽ tiến hành phát mại tài sản hoặc khởi kiện để thu hồi nợ 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung, dài hạn. 3.2.1.1. Cải tiến và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng, nó góp phần tạo nên nguồn lợi nhuận khổng lồ cho các ngân hàng. Bởi vậy mục tiêu đặt ra cho mỗi ngân hàng là làm sao hoạt động huy động vốn trở nên có hiệu quả nhất, làm sao huy động được nhiều vốn nhất, với chi phí rẻ nhất, phù hợp với hoạt động của từng ngân hàng,chi nhánh,... Cải tiến và đa dạng hoá các hình thức huy động là phương pháp có hiệu quả cao để thực hiện mục tiêu này. Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động trực tiếp từ các nguồn thông qua hệ thống các quầy,các phòng giao dịch của Chi nhánh, các quỹ, hay gián tiếp thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,.... Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã tiến hành niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch chứng khoán, đây là cơ hội tốt để ngân hàng thu hút một lượng vốn lớn thông qua kênh huy động này. -Đối với khu vực dân cư: Dân cư luôn nắm giữ một lượng tiền nhàn rỗi lớn nhưng trước bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay, Chi nhánh cần phải mở rộng hệ thống các mạng lưới các quầy đến các khu dân cư: Hiện nay, vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân song có một số nguyên nhân quan trọng là tâm lý muốn cất trữ bằng tiền giấy và vàng trong dân cư còn nặng; ở nhiều địa bàn, ở nhiều độ tuổi, người dân chưa có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng;và không phải ai cũng có khả năng sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư. Tình trạng này dẫn đến vốn nhàn rỗi trong dân cư gây lãng phí nguồn lực xã hội, chính vì vậy trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh Chi nhánh cần phải chú trọng tuyên truyền, mở rộng mạng lưới huy động đến khu dân cư giúp người dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đặc biệt như hiện nay, các dịch vụ Ngân hàng đang phát triển hết sức mạnh mẽ, hứa hẹn mang đến rất nhiều tiện ích đối với khách hàng khi sử dụng và nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, séc,... Song, tầng lớp dân cư hiện nay chưa được biết nhiều thông tin về những dịch vụ này,bởi vậy số lượng người sử dụng vẫn chưa nhiều. Chi nhánh cần phải tiếp tục mở thêm các phòng giao dịch tại những điểm tập trung dân cư đông đúc và có thu nhập cao trên địa bàn và vùng phụ cận như Cầu Diễn, Xuân Đỉnh, Mê Linh… - Đối với các doanh nghiệp: Nguồn vốn của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được đầu tư mà cũng có những thời điểm tạm thời nhàn rỗi. Tuyên truyền và đưa ra những chính sách ưu đãi sẽ giúp cho Chi nhánh huy động thêm được nguồn vốn này. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hiện nay có nhu cầu rất lớn về những dịch vụ của Ngân hàng như thực hiện các nghiệp vụ thanh toán với đối tác qua ngân hàng, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên,...Bởi vậy, Ngân hàng phải tiếp xúc thường xuyên, tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Bên cạnh đó phải mở rộng thêm nhiều hoạt động thanh toán, dịch vụ thông qua ngân hàng. Ví dụ, dịch vụ trả lương qua tài khoản sử dụng thẻ ATM cho các công ty, nhà máy thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn lân cận. Đây là một nguồn huy động vốn ổn định và khá lớn, khi các nhà máy ngày càng mở rộng sản xuất và sử dụng đông đảo lực lượng nhân công. Đối tượng là các khu công nghiệp như KCN Thăng Long, Khu Công nghiệp Quang Minh… và nhiều KCN sẽ mọc lên về phía Đông Bắc thành phố. Đồng thời trong quá trình đó ngân hàng cũng phải không ngừng từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. - Mỗi phòng giao dịch cần có biện pháp tăng thị phần huy động vốn của mình trên địa bàn họ phụ trách. Đây là hướng thực hiện hết sức quan trọng, vì hiệu quả của Chi nhánh là tập hợp hiệu quả huy động vốn của các phòng giao dịch. Mỗi phòng giao dịch thuộc chi nhánh mà tăng thị phần của mình trên khu vực phụ trách thì sẽ góp phần thực hiện tốt kế hoạch hoạt động của chi nhánh đã đề ra trong chiến lược về huy động vốn. Để thực hiện được điều này, cần phải đưa ra một số chính sách đãi ngộ đối với các phòng giao dịch có khả năng khai thác, huy động tốt các nguồn vốn mà cụ thể là họ phải đưa ra các chính sách thưởng đối với các phòng giao dịch thực hiện tốt. - Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng. Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi với lãi suất hấp dẫn, linh hoạt, kỳ hạn gửi rút linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng tiềm năng, chính vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích đối với các khách hàng. + Đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có quan hệ tốt với Ngân hàng: Ngân hàng có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu đãi như: cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách hàng, ... nhằm giữ khách quan hệ với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách thường xuyên. + Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang ngắm đến trong tương lai: Ngân hàng cần thực nhiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cao, đồng thời thường xuyên tuyên truyền cho mọi người thấy được lợi ích khi quan hệ với ngân hàng và sự tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn tới mức tối đa. + Ngân hàng cần đề ra một khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn để có thể áp dụng những lãi suất khác nhau trong mỗi hoàn cảnh cụ thể xảy ra trên thị trường. Hiện nay, canh tranh giữa các ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt, đặc biệt Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long lại nằm trên địa bàn có nhiều các Ngân hàng có yếu tố nước ngoài, rất nhạy bén trên thị trường. Các ngân hàng này có thể áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với Chi nhánh để thu hút vốn, vì vậy nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì có thể dẫn đến tình trạng lãi suất huy động của Chi nhánh có thể thấp hơn lãi suất của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn và đương nhiên phần vốn thu được của ngân hàng sẽ giảm gây khó khăn cho cấp tín dụng cho. Bởi vậy, Chi nhánh cần phải áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động trong từng thời kỳ, từng địa bàn để có khả năng thu hút vốn cao nhất. - Chi nhánh cần phải tích cực tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức kinh tế,... khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá... trong nước. 3.2.1.2. Cải tiến và đa dạng hoá các hình thức cho vay trung, dài hạn. Hiện nay, nếu so sánh Việt Nam với các nước có nền tài chính phát triển thì hệ thống Ngân hàng của nước còn có những hình thức cho vay khá đơn điệu. Cũng đã có thêm một số hình thức cho vay trung dài hạn mới nhưng hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của người vay vốn, thủ tục cho vay còn khá phức tạp. Chính điều đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, đồng thời gây nên hiện tượng ứ đọng vốn trong xã hội. Điều kiện xin vay vốn mỗi doanh nghiệp là rất khác nhau nên cần phải có các hình thức cho vay đa dạng. Đồng thời đa dạng hoá các hình thức cho vay cũng là một biện pháp giảm rủi ro cho Ngân hàng. Bởi vậy, nếu ngân hàng không có một danh mục cho vay đa dạng, Ngân hàng đã tự loại bỏ cơ hội giảm thiểu rủi ro cho chính mình. Không những thế, đa dạng hóa các hình thức cho vay giúp Ngân hàng có thể lựa chọn những cơ hội có khả năng sinh lời tốt nhất 3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư, thường xuyên gần gũi, hỗ trợ doanh nghiệp. Bên cạnh việc cho vay đơn thuần, Chi nhánh cần phải hướng tới cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tổng hợp nhằm nâng cao tính tiện ích của các sản phẩm ngân hàng đối với khách hàng vay vốn. Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, thông tin trở nên phong phú rộng khắp, nhu cầu đáp ứng sự hiểu biết của con người càng trở nên mạnh mẽ. Cũng giống như các trung tâm tư vấn khác, tư vấn của Ngân hàng cũng là để đánh giá, phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế xã hôi, thị trường, giá cả,...Từ đó có thể giúp doanh nghiệp đầu tư đúng đắn hơn. Không phải tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều có những hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực đầu tư. Chính vì vậy, hiệu quả của các dự án đầu tư chưa cao, mang đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp và cũng sẽ chính là cho Ngân hàng. Trong quá trình tìm kiếm, phân tích các thông tin phục vụ cho công tác phân tích tín dụng, các cán bộ ngân hàng có khả năng nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, có ích và có tính hệ thống cao, như các thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về vị thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các chính sách kinh tế, pháp luật của Nhà nước,... Dựa trên tiềm lực đó, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý. Điều đó có lợi cho cả hai phía Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, để nâng cao hiểu biết về lĩnh vực này cho doanh nghiệp, Chi nhánh nên mở các trung tâm dịch vụ tư vấn về đầu tư dự án, theo dõi, hướng dẫn, cố vấn cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, phát triển, từ đó cũng giúp cho chính Ngân hàng phát triển. Ngoài ra trong công tác tổ chức giao dịch với các khách hàng, nên thường xuyên tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách như giải quyết nhanh thủ tục cho khách, hướng dẫn tận tình những yêu cầu của khách, rút ngắn các thủ tục rườm rà không cần thiết tạo thuận lợi cho khách. 3.2.1.4. Tăng cường thực hiện công tác Marketing Ngân hàng. Tất cả các doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng nói riêng đều cần thiết nâng cao hoạt động marketing để quảng bá những sản phẩm của mình. Nhưng một thực tế đang diễn ra hiện nay là các NHTM ở nước ta hiện nay chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng cuả Marketing trong hoạt động của Ngân hàng nên hoạt động này vẫn chưa dành được những sự quan tâm cần thiết. Marketing Ngân hàng hiện nay chủ yếu là các hoạt động như quảng cáo, khuếch trương còn những hoạt động chủ yếu quyết định sự thành công trong thực hành marketing như nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ Ngân hàng,... thì còn rất yếu kém. Để nâng cao chất lượng công tác marketing ngân hàng, Chi nhánh có thể thực hiện một số phương pháp sau: + Hoạt động marketing rất quan trọng ở yếu tố con người. Các cán bộ quản lý phải nhanh chóng chuyển sang tư duy lấy quan điểm marketing làm chủ đạo vì chỉ có tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng, nắm bắt được sự thay đổi của nhu cầu khách hàng mới có thể đưa ra những biện pháp, chính sách linh hoạt, giúp Ngân hàng thực hiện được đúng các mục tiêu. Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận giao dịch, tất cả các nhân viên trong Ngân hàng. + Thành lập phòng Marketing trong cơ cấu tổ chức bộ máy, đề ra và định hướng hoạt động marketing một cách khoa học với đội ngũ marketing nhạy bén, chuyên môn cao. + Cán bộ Marketing cần xem xét ba yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng là: Nhu cầu của khách hàng trên thị trường đối với các sản phẩm của Ngân hàng; khả năng thích ứng cầu của tất cả các ngân hàng đối thủ trên thị trường; các sản phẩm, dịch vụ cung ứng của Ngân hàng mình. Nếu thực hiện được tất cả các yếu tố trên, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng sẽ ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, năng lực cạnh tranh của Ngân hàng sẽ rất cao trên thị trường. Song, làm được điều này không phải là dễ và cần có nhiều thời gian nhưng đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với Ngân hàng trước bối cảnh cạnh tranh gay gắt và đặt biệt khi cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng mang tính quốc tế. 3.2.1.5. Mở rộng đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế mức tập trung đầu tư vào một ngành. Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ cấu cho vay và đầu tư phải phù hợp với cơ cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng để phân chia rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt loại hình kinh tế, thực hiện chính sách khách hàng để cho vay. Hiện nay, nước ta đang trên đường mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới nên số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đặc điểm: nguồn vốn lớn, nhân sự có chất lượng rất cao, năng động, nhạy bén, bộ máy kinh doanh hiệu quả,... Bởi vậy đây là nguồn khách hàng tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, rủi ro đối với khách hàng này là thấp. Bởi vậy, Mặc dù quy định về cho vay đối với loại hình kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhưng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay ra, thờ ơ với khách hàng, coi những khoản vay này là nhỏ bé,... Ngân hàng cần phải làm tốt hơn nữa quan hệ Ngân hàng - khách hàng, lấy khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để hướng tới. Cũng tương tự như vây, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đang ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong các loại hình doanh nghiệp nước ta. Loại hình doanh nghiệp này cần một lượng vốn trung dài hạn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tiến công nghệ, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Loại hình này tuy chứa đựng nhiều rủi ro hơn do trình độ chuyên môn, trình độ tổ chức,…còn nhiều hạn chế nhưng nó có tiềm năng phát triển rất lớn trong tương lai. Cho nên cho vay khu vực kinh tế này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, vừa phải phân tích xem khách hàng nào có triển vọng sẽ quỵt nợ hay kinh doanh kém mà dẫn tới khả năng không trả được nợ. Muốn mở rộng ra khu vực này Ngân hàng phải biết chấp nhận kiểu " năng nhặt chặt bị " không chê những vay nhỏ. Việc mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này của Chi nhánh cũng phù hợp với chiến lược chung của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh phát triển của nền kinh tế. Một thực tế đang diễn ra tại Chi nhánh đó là việc tập trung cho vay quá lớn vào một ngành sản xuất kinh doanh (cụ thể là tập trung quá lớn vào ngành công nghiệp chế biến, chiếm hơn 78% tổng dư nợ trung dài hạn cho vay hỗ trợ lãi suất). Điều đó sẽ dẫn đến rất nhiều rủi ro cho ngân hàng khi xảy ra những biến động lớn trong ngành. Với tỷ lệ cho vay như trên, nếu xảy ra những biến động theo chiều hướng xấu khiến doanh nghiệp không trả được nợ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Bên cạnh đó, tập trung cho vay quá lớn vào một ngành sẽ giảm cơ hội đầu tư vào các ngành khác có tiềm năng, làm cho Ngân hàng hoạt động không đạt hiệu quả tối ưu. Bởi vậy, phương hướng cần làm là giảm tỷ trọng cho vay đối với ngành công nghiệp chế biến, tìm kiếm, đánh giá những ngành có tiềm năng để chuyển hướng đối tượng đầu tư sang những ngành này. 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 3.2.2.1. Đổi mới chính sách tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại phần lớn thu nhập vì vậy rất được chú trọng. Hoạt động đó không thể diễn ra một cách tự phát, thiếu tính tổ chức mà phải được thực hiện theo các chỉ dân thống nhất trong toàn bộ ngân hàng sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ khoa học vừa tạo ra căn cứ để các cán bộ ngân hàng thực hiện. Tập hợp các định hướng đó gọi là chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đảm bảo được khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở thu hút các nguồn lực, phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội và ngược lại. Muốn vậy, phải xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở khoa học, chính sách cần được tiếp tục được hoàn thiện, đảm bảo vừa huy động được tiền gửi vào Ngân hàng (đặc biệt là vốn trung dài hạn) vừa đảm bảo NHTM kinh doanh có lãi, bảo toàn được vốn, khuyến khích được các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn của các Ngân hàng, kích thích mở rộng tín dụng trung dài hạn, đổi mới kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ, tăng cường sức mạnh của sản phẩm nội địa. Một số biện pháp để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý: - Chú trọng ba mục tiêu mà một chính sách tín dụng cần đạt đến là: Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng; Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất; Hướng tới sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng. Ngân hàng cần phải xác định cho mình những yếu tố có thể đáp ứng cho khách như quy mô tin dụng, giới hạn tín dụng; thời hạn tín dụng; các loại hình tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh vực tài trợ mũi nhọn của mình. Vì môi trường kinh tế, xã hội thường xuyên thay đổi dẫn đến các yếu tố khác cũng thay đổi theo nên chính sách tín dụng của ngân hàng chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian nào đó tương ứng với các dự đoán và sự thay đổi của các yếu tố xung quanh. Ngân hàng cần phải thường xuyên nghiên cứu, xem xét và dự đoán lại xu hướng thay đổi của các yếu tố sau một khoảng thời gian, trên cơ sở đó sẽ sửa đổi, bổ sung một số điều sao cho phù hợp với tình hình mới như: - Tổ chức phân tích, dự đoán sự thay đổi và các tác động có thể xảy ra khi đường lối, chính sách, luật pháp của Nhà nước thay đổi. Yếu tố này là hết sức quan trọng vì khi chính sách cuả Nhà nước thay đổi sẽ dẫn đến hàng loạt các yếu tố khác thay đổi theo và có thể gây bất lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ví dụ khi chính sách thay đổi thì mức độ ưu tiên cho các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế khác nhau là khác nhau sẽ thay đổi; mức độ chặt chẽ trong quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp cũng thay đổi,....Tất cả những điều trên dẫn đến những thay đổi trong sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp và sẽ gây ra rủi ro cho các khoản tín dụng của ngân hàng. Bởi vậy chính sách tín dụng khi được xây dựng phải dự báo được những xu hướng biến động để thay đổi cho phù hợp. + Cần xây dựng chính sách tín dụng đối với các khu công nghiệp như: KCN Thăng Long, Khu Công nghiệp Quang Minh… và nhiều KCN sẽ mọc lên về phía Đông Bắc thành phố Hà Nội vì đây là thị trường có nhiều hứa hẹn cho Ngân hàng. + Tổ chức các buổi họp giữa ngân hàng với khách hàng, tạo sự tương tác giữa Ngân hàng và khách hàng để nghe phản ánh từ phía khách hàng những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong chính sách tín dụng, trên cơ sở đó sẽ có kế hoạch đánh giá, chỉnh sửa các điểm chưa hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và khai thác khách hàng bền vững. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một hoạt động hết sức quan trọng trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng. Hồ sơ trong dự án đầu tư là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin về khách hàng, về dự án của khách hàng. Thông qua đó, ngân hàng sẽ biết được quy mô dự án, thời gian xây dựng, thời gian dự án bắt đầu đi vào hoạt động, chi phí, thu nhập, lợi nhuận mà dự án đem lại và các thông tin cụ thể khác. Việc nắm chắc tình hình thực tế của khách hàng là hết sức cần thiết, nó sẽ giúp ngân hàng đưa ra những quyết định chính xác, hợp lý khi xem xét việc cấp tín dụng cho dự án, các thông tin càng có độ chính xác cao càng thì sẽ càng giảm thiểu được các sai sót, thiếu chính xác khi phân tích tín dụng. Thực tế cho thấy, vì những sai sót trong quá trình thẩm định mà đã gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng cho Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long nói riêng cần phải không ngừng thực hiện các b iện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như: - Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, thẩm định dự án. Đây là biện pháp rất quan trọng vì con người là yếu tố quyết định, là đối tượng trực tiếp thực hiện việc thẩm định. Chất lượng cán bộ thẩm định liên quan chặt chẽ đến chất lượng thẩm định dự án. Muốn nguồn nhân sự này có chất lượng cao cần phải: + Thường xuyên xây dựng phong trào tự đào tạo, tinh thần tự tìm hiểu các kiến thức trong các cán bộ Chi nhánh thông qua sách báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. + Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng trình độ chuyên môn với sự chỉ bảo, giảng dạy cua các chuyên gia; gứi cán bộ đi du học ở nước ngoài để tiếp thu những kiến thức mới, phương pháp mới trong phân tích dự án đầu tư của các nước có công nghệ ngân ngân hàng tiên tiến. Song, do những khó khăn trong vấn đề tài chính và vấn đề ý tạo dựng ý trong mỗi cán bộ công nhân viên nên chúng ta nên nghiêng về hướng tự đào tạo là chính đồng thời có hướng bồi dưỡng thêm. - Xây dựng cho cán bộ nhân viên tính cụ thể trong công việc. Thẩm định dự án đầu tư là một công việc khá phức tạp với nhiều công việc rất cụ thể liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực, điều đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có khả năng vừa bao quát công việc mặt khác cũng phải có những hiểu biết về ngành, phải nắm khá chi tiết các thông tin, không thể xem xét qua loa lấy lệ. - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về thẩm định tài chính dự án đầu tư đầy đủ, khoa học, chặt chẽ, lôgic có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để phản ánh về dự án đầu tư một cách hiệu quả nhất, trung thực nhất. Các chỉ tiêu này tựu có thể chia làm hai nhóm chính là: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án đầu tư, các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của dự án. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu cần phải lựa chọn, xác định số lượng, loại chỉ tiêu để phản ánh đúng tình hình của mỗi dự án cụ thể. - Thu thập các thông tin từ vĩ mô đến vi mô để nắm bắt được những mặt lợi và bất lợi trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định sơ bộ về tính khả thi của dự án, tránh việc mất nhiều thời gian xem xét các thông tin cụ thể của dự án sau đó lại phát hiện ra các sai sót, bất cập rồi không chấp nhận dự án gây tốn kém thời gian và tiền bạc cho ngân hàng chưa kể việc bỏ qua những cơ hội khác cho Ngân hàng. 3.2.2.3. Cho vay kịp thời, đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế. Chi nhánh cần tiến hành đầu tư dứt điểm cho từng dự án đầu tư, cho tổng công trình tránh tình trạng cho vay thiếu hài hòa, đồng bộ, khi thì tràn lan, khi thì thưa thớt. Trong quá trình điều tra xét duyệt cho vay, Chi nhánh cần chú trọng đến những công trình phục vụ xây dựng cơ cấu cho cả nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu quả, đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đúng kế hoạch có khả năng trả nợ lãi vay Ngân hàng đầy đủ, đúng thời hạn, có khả năng thu hổi vốn nhanh,... Công trình sau khi được phê duyệt, Chi nhánh cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ thi công đã đề ra, sớm đưa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả tránh tình trạng công trình bị đình trệ gây hiệu quả thấp, lãng phí cho cả nền kinh tế. 3.2.2.4. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay. Đây thực chất là giải pháp mang tính chất "chữa cháy" hơn là tính chất "phòng ngừa". Thực hiện giải pháp này, cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên theo dõi sát sao tình hình thực tế cơ sở, đốc thúc thu nợ, lãi đúng hạn, tuyệt đối không để khách hàng có cảm giác là Chi nhánh không quan tâm tới mục tiêu thu hồi nợ lãi. Tuy nhiên, trong khi thu nợ sớm hoặc đốc thúc thu nợ lãi, cán bộ tín dụng nên sử dụng các biện pháp nghệ thuật ứng xử, nghiệp vụ phù hợp để vừa thu hồi được vốn vừa không làm mất lòng khách hàng. Trong trường hợp, khách hàng không trả được nợ, nhưng còn khả năng phát triển bởi hiện tại họ đang gặp khó khăn do những nguyên nhân bất khả kháng, thì cán bộ tín dụng có thể lập bảng tường trình và đơn xin gia hạn nợ, tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề để giải quyết khó khăn hoặc cho vay thêm đối với khách hàng đó. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng phải tăng cường các biện pháp thu nợ, đảm bảo trả nợ và lãi vay Ngân hàng của khách hàng. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên và là khâu quyết định để cho vay đối với dự án thì quá trình đưa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan trọng. Khi một dự án đầu tư trung và dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng thời điểm, đúng số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra xem doanh nghiệp có sử dụng tiền đúng mục đích. Việc kiểm tra nàyđược thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, hợp đồng giá cả,... Ngoài ra phải theo dõi, bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi,... để có những biện pháp xử lý ngay. Lịch trả nợ gốc và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải được theo dõi hàng ngày. Để hạn chế nợ quá hạn thì Chi nhánh cần có những biện pháp thích hợp như tư vấn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ. 3.2.2.5. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Như ta đã biết, tín dụng trung, dài hạn có thời hạn dài, khối lượng lớn nên phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro về tỷ giá hối đoái,...Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung, dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với Chi nhánh mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ. Vì mức độ của khoản vay trung dài, hạn rất lớn, có khả năng gây đột biến và kéo dài cho tất cả các bên liên quan nên việc có các biện pháp xác định, dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với Chi nhánh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay dư nợ tín dụng trung, dài hạn của Chi nhánh là rất lớn (lớn hơn cả cho vay ngắn hạn) nên phải đối mặt với nguy cơ rất cao có thể gây những hậu quả lớn. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao, nâng cao được chất lượng tín dụng. Việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đưa ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không chỉ trước mà cả trong quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay. Vì vậy khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án: phương án lạc quan nhất, phương án xấu nhất có thể xảy ra. Để giữ vững mức độ an toàn và phòng ngừa được các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu trong phương án này doanh nghiệp vẫn trả được nợ và lãi vay Ngân hàng trong giới hạn cho phép, thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm với khoản vay được duyệt. Song trên thực tế không có nhiều những khoản vay như vậy. Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khóa an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tùy tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp, cầm cố, bảo lãnh là chiếc chìa khóa an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khóa an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp.Xử lý tài sản thế chấp hay cầm cố bảo lãnh chỉ là việc làm khi sự đã rồi, đó chỉ là nguồn đảm bảo trả nợ cho ngân hàng, cho ngân hàng đỡ phần nào được tổn thất chứ không phải là biện pháp giúp Ngân hàng có thể tránh được các rủi ro tiềm ẩn trong mỗi khoản vay trung, dài hạn. 3.2.2.6. Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn. Cấp tín dụng là hoạt động chính hết sức quan trọng của mỗi ngân hàng, nó là chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng song cũng là khoản mục tài sản chứa đựng phần lớn rủi ro có thể gây thiệt hại cho ngân hàng. Đúng theo nguyên lý rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao. Các khoản vay này không phải khoản vay nào cũng được thanh toán nợ lãi đúng thời hạn, số lượng,...Có những khoản vay vì những yếu tố nào đó mà doanh nghiệp không thể hoàn trả đúng hạn hoặc không thể hoàn trả lại cho Ngân hàng thì sẽ trở thành nợ quá hạn trong Ngân hàng, làm giảm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của một khoản tín dụng. Các ngân hàng luôn có một mục tiêu chung là giảm tỷ lệ này đến một mức tối đa có thể. Có hai cách mà Ngân hàng có thể thu được nợ: một là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt, trả nợ lãi đúng và đủ cho ngân hàng, hai là Ngân hàng sẽ xử lý các tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp của doanh nghiệp để thu lại nợ. Trong hai cách thì Ngân hàng vẫn muốn thu lại nợ theo cách một hơn và Ngân hàng luôn cần phải đề ra những biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn.  Các biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn. - Tìm hiểu, phân tích, đánh gía chính xác tình hình khách hàng được cấp tín dụng Trước tiên trong các biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn là ta phải hạn chế những nguyên nhân có thể xảy ra từ phía khách hàng. Đánh giá chính xác tình hình khách hàng vay vốn giúp cho Ngân hàng có một cái nhìn chính xác về các khả năng của doanh nghiệp, giúp ngăn ngừa được khả năng xảy ra nợ quá hạn. Khi xem xét tình hình thực tế của khách hàng, ngân hàng phải xem xét rất nhiều chỉ tiêu định tính và định lượng trên cơ sở đó sẽ làm căn cứ cho các quyết định như: đánh giá tư cách pháp nhân, phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính, uy tín của doanh nghiệp vay vốn; đánh giá tính hiệu quả, khả thi của dự án xin vay,... - Nâng cao hiệu quả của các công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng nhằm phát hiện sớm những các dấu hiệu không tốt của các khoản tín dụng, đưa ra những biện pháp xử lý sớm và hợp lý để tránh các rủi ro cho Ngân hàng. - Nâng cao chất lượng thu thập xử lý các thông tin về các chính sách pháp luật, lịch sử doanh nghiệp, các chủ nợ của khách hàng, khả năng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh cuả khách hàng để có thể đánh giá được mức độ rủi ro của các khoản tín dụng. - Thực hiện các biện pháp san sẻ rủi ro, giảm nhẹ thiệt hại khi rủi ro xảy ra như việc thực hiện đồng tài trợ cho các dự án lớn, cho vay với các thành phần kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau,...  Các biện hạn chế nợ quá hạn. - Chú ý tới các dấu hiệu của các khoản vay có thể dẫn tới nợ qúa hạn như doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính; doanh nghiệp có các biểu hiện trốn tránh, thoái thác khi ngân hàng tới kiểm tra doanh nghiệp; Số dư tiền gửi bị giảm; gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán, hàng tồn kho một cách bất thường; có sự thay đổi về ban lãnh đạo của doanh nghiệp; việc hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm trễ hoặc quá hạn lâu,...  Một số biện pháp hạn chế thiệt hại do các khoản nợ quá hạn gây ra. Khi phát hiện ra các khoản nợ cho vay có dấu hiệu bất thường, cán bộ tín dụng trước tiên phải ngăn ngừa những khả năng xấu có thể xảy ra đối với khoản tín dụng. Ngân hàng và khách hàng có thể hợp tác cùng tìm cách tháo gỡ những khó khăn vướng mắc đảm bảo được lợi ích cho cả hai bên. Một số biện pháp có thể áp dụng như: - Tăng thêm vốn cho khách hàng: Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khách hàng cớ những bất ổn về tình hình tài chính, tuy nhiên những bất ổn đó chỉ là tạm thời hoặc doanh nghiệp đang có những cố gắng lớn để khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh. Đây là biện pháp được xem là hữu hiệu nhất vì nó vừa giúp doanh nghiệp đi từ nguy cơ phá sản đến khả năng vực dậy sản xuất vừa giúp Ngân hàng thu được nợ. - Tư vấn cho khách hàng về hướng sản xuất kinh doanh. - Kêu gọi sự bảo lãnh của đối tượng khác có khả năng về tài chính đối với khoản vốn mà doanh nghiệp đã vay. Việc này sẽ có thể tạo được một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn trả nợ thứ nhất không được đảm bảo. - Đề nghị doanh nghiệp giảm bớt kinh phí dành cho phát triển dài hạn, tập trung vốn giải quyết các khó khăn trước mắt. - Ngân hàng giúp thu hồi các khoản nợ của khách hàng, giúp khách hàng giảm bớt các khó khăn về mặt tài chính. - Ngân hàng có thể gia hạn nợ cho doanh nghiệp với những điều kiện cụ thể. - Nếu doanh nghiệp không còn cách trả nợ cho Ngân hàng, Ngân hàng buộc phải thanh lý các tài sản đảm bảo. Chú ý khi thực hiện việc thanh lý phải kiểm tra đầy đủ, chính xác về tài sản đảm bảo, quy trình thanh lý đúng theo pháp luật và các quy định. 3.2.2.7. Nâng cao công nghệ ngân hàng. Công nghệ gồm bốn yếu tố: Thiết bị, con người, tổ chức, và thông tin. Vì vậy để nâng cao công nghệ của mình, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long cần quan tâm phát triển cả bốn yếu tố trên: a. Thiết bị Ngân hàng. Chi nhánh cần phải không ngừng đổi mới, nâng cấp các thiết bị, đây là điều kiện quan trọng để Ngân hàng hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế nhằm nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu quản lý, phục vụ, tăng cường năng lực cạnh tranh. Chi nhánh có thể đặt hàng với các công ty tin học trong hoặc ngoài nước nghiên cứu hoàn thiện phần mềm cũng như hệ thống máy tính của mình. b. Về con người. Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của một tổ chức. Để nâng cao được chất lượng tín dụng thì bắt buộc phải nâng cao được chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng trong Chi nhánh nhất là trong tín dụng trung dài hạn với số vốn lớn, thời gian dài cần phải có những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Chi nhánh cần phải có kế hoạch đào tạo cán bộ, sớm thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu phấn đấu và việc làm thường xuyên. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách toàn diện để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí. Ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận, có năng lực và phẩm chất đạo đức. Ngân hàng nên chọn những cán bộ những cán bộ có đầy đủ năng lực và nhiệt tình công tác vào hoạt động tín dụng trung dài hạn. Để nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng, Ngân hàng nên tổ chức những lớp tập huấn đào tạo lại hoặc bổ sung kiến thức nghiệp vụ; cho các cán bộ có năng lực đi học tập ở nước ngoài,... c. Về tổ chức. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng phải liên tục được củng cố, cơ cấu lại cho phù hợp trước những thay đổi theo hướng hiện đại, tránh chồng chéo trong công việc. Đơn giản các thủ tục cho vay trên cơ sở vẫn đảm bảo độ an toàn đáng tin cậy. d. Về thông tin. Chi nhánh cần phải thường xuyên cập nhật những thông tin về sự đổi mới công nghệ ngân hàng trong hệ thống ngân hàng cả trong và ngoài nước để có sự tiếp thu kế thừa và thích ứng một cách hợp lý, đem lại hiệu quả cao. 3.2.2.8. Phát triển các hình thức bảo hiểm. Bảo hiểm là một biện pháp ngày càng được sử dụng rộng rãi để ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro xảy ra. Trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn cũng vậy. Một số hình thức bảo hiểm Chi nhánh có thể áp dụng sử dụng được như: bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo hiểm cho các khoản vay trung, dài hạn.  Bảo hiểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức bảo hiểm này có hai cách: một là, các doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải mua bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm; hai là, Ngân hàng sẽ kiêm luôn chức năng này. Với cách thứ hai, sau khi thẩm định Ngân hàng thấy cho vay được thì khi giao tiền cho khách hàng, Ngân hàng sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định của khoản vay và cấp cho khách hàng một thẻ bảo hiểm. Khoản tiền bảo hiểm đó sẽ được sử dụng để bù đắp rủi ro cho Ngân hàng trong trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Cách làm này có lợi là Ngân hàng có thể chủ động phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay những dự án có tính rủi ro cao, đồng thời khách hàng không có lý do gì để trốn tránh trách nhiệm mua bảo hiểm, vì khoản đóng bảo hiểm đã được Ngân hàng giữ lại ngay khi cho vay. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một trong những biện pháp nhằm hạn chế bớt tác hại của rủi ro khi nó xảy ra. Các doanh nghiệp cũng có lợi trong hình thức này vì nếu xảy ra rủi ro trong phạm vi bảo hiểm thì sẽ có một khoản để bù đắp lại phần nào tổn thất.  Bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn. Tham gia bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn để phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Rủi ro có thể xảy ra do khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,... cũng có thể do chủ quan của ngân hàng dẫn đến việc không thu hồi được vốn vay. Hiện nay, tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long, việc tham gia mua bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn còn ít được thực hiện. Vì vậy cần tiến hành phân tích, nghiên cứu một số dự án xin vay vốn trung dài hạn có mức độ rủi ro khá cao mà thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay thì ngân hàng khó có thể cho vay được, Ngân hàng sẽ tính toán để có thể tham gia mua bảo hiểm cho các khoản vay này khi nó gặp rủi ro. Như vây, Ngân hàng vẫn có thể cho vay được vốn, thu được lợi nhuận, phòng ngừa được rủi ro thông qua hình thức bảo hiểm cho chính khoản vay này. Từ đó, Ngân hàng vừa có thể mở rộng cho vay trung, dài hạn, vừa hạn chế được rủi ro, nâng cao được chất lượng tín dụng. Trên đây chỉ là một số suy nghĩ riêng của cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết, chưa có ý nghĩa thực tế, do vậy nó chỉ có ý nghĩa tham khảo. Em hi vọng những giải pháp trên đây phần nào sẽ giúp ích được cho Ngân hàng trong thực tế để giải quyết những vấn đề vướng mắc. 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. - Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng. Nhà nước cần tạo một môi trường kinh tế lành mạnh trong sự phát triển kinh tế, tạo một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho Ngân hàng, cho doanh nghiệp. Hiên nay, luật pháp nước ta vẫn chưa ổn định, chưa hiệu quả và phù hợp với những biến động trên thị trường, do đó không tạo ra được những cơ sở vững chắc cho hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp. Việc các luật luôn sửa đổi khiến cho các giấy tờ liên quan không rõ ràng, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay. - Nhà nước cần có những biện pháp để ổn định thị trường tài chính, tiền tệ. Trong giai đoạn 2007-2009, chính sách tiền tệ mà Nhà nước sử dụng chủ yếu hướng vào các mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, kích thích tăng trưởng kinh tế. Song thực tế trên thị trường thời gian qua vẫn xảy ra những hiện tượng như đồng nội tệ bị mất giá tương đối cao so với đồng ngoại tệ, thị trường vàng trở nên nóng bỏng. Chính sách tiền tệ phải được điều hành bởi các công cụ, chính sách cụ thể thay cho cách điều hành thông qua các chỉ tiêu kế hoạch như trước đây. Quan điểm trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ là phải điều hòa được các quan hệ vốn có mâu thuẫn, đó là: mục tiêu và lợi ích chung giữa hai vấn đề kiềm chề lạm phát và tăng trưởng kinh tế; giữa lợi ích người gửi tiền, nhà kinh doanh tiền tệ và người đi vay. Nhà nước phải vận dụng mạnh mẽ những công cụ gián tiếp thay thế cho những công cụ trực tiếp vì nước ta đã hình thành các khung định chế và môi trường cho các công cụ gián tiếp được sử dụng. - Tăng cường trách nhiệm từ phía Nhà nước - Doanh nghiệp - Ngân hàng. - Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. - Tiếp tục phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán Việt Nam, đây có thể trở thành một kênh gọi vốn lớn cho Ngân hàng. - Nhà nước thành lập các trung tâm quản lý và bán đấu giá tài sản thế chấp. Hình thức công ty mua bán nợ đã xuất hiện từ rất lâu trên ở nhiều nước phát triển trên thế giới như. Các công ty này được hình thành một cách khách quan trong nền kinh tế thị trường khi có nhiều khoản nợ xuất hiện ở các TCTD khác nhau. Bản chất của chúng là các công ty kinh doanh các khoản nợ của các doanh nghiệp vay các TCTD để thu lợi nhuận. Song hiện nay ở Việt Nam hình thức này chưa phổ biến và cần thiết được phát triển trong tương lai. - Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. - Ban hành những quy định, những luật lệ phù hợp với xu hướng chung của sự phát triển trong xã hội đối với các hoạt động Ngân hàng nói chung và với hoạt động tín dụng trung, dài hạn nói riêng. - Ngân hàng nhà nước nên tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đưa ra những đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng vừa giúp cho các ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng vừa giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín của mình trên trường quốc tế. - Thiết lập một trung tâm lưu giữ thông tin, cung cấp những thông tin có chất lượng, đảm bảo chính xác cho các bên có nhu cầu. - Nên có hai mức lãi suất cho nợ quá hạn được xác định theo nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn là khách quan hay chủ quan. Nếu các nguyên nhân là khách quan, có thể áp dụng một mức lãi suất quá hạn thấp hơn như hiện nay là 150% lãi suất cho vay trung hạn. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. - Phê duyệt cho Chi nhánh thực hiện ưu đãi các loại phí giao dịch cho các đơn vị thường xuyên giao dịch và duy trì số dư tiền gửi tại Chi nhánh. - Đa dạng hoá sản phẩm, sát thực với nhu cầu, điều kiện của khách hàng; có từng nhóm sản phẩm dành riêng cho từng nhóm khách hàng khác nhau phân theo độ tuổi, ngành nghề, mục đích tiết kiệm… - Tăng cường hơn chính sách chăm sóc khách hàng, như có quà tặng dành cho các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, chế độ thăm hỏi tặng quà cho khách hàng VIP trong các dịp lễ tết… - Có cơ chế thưởng dành cho các cán bộ hoặc các khách hàng giới thiệu được những khách hàng VIP có số dư tiền gửi, số dư nợ cao, sử dụng nhiều dịch vụ Ngân hàng. - Cho phép Chi nhánh có thể áp dụng linh hoạt các quy định, chính sách chung của Vietcombank tuỳ theo đối tượng khách hàng, như linh hoạt về lãi suất, kỳ hạn, khuyến mãi… - Thường xuyên tổ chức các lớp, khóa đào tạo về công tác khách hàng, phân tích tài chính, thẩm định dự án cho các Chi nhánh. - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Luật, văn bản chính sách chế độ chung của ngành cũng như nội bộ Ngân hàng Ngoại Thương để thuận tiện hơn trong công tác tra cứu. - Tăng cường hơn nữa trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin tín dụng cho các Chi nhánh. Các nguồn thông tin không chỉ bao gồm nguồn thông tin trong nội bộ mà bao gồm cả các nguồn thông tin từ các Bộ, ngành, Chi nhánh NHNN, các Vụ, cục thuộc NHNN, các TCTD khác... Việc khai thác thông tin không chỉ dừng ở các số liệu hiện có mà cần thiết phải bao gồm cả các thông tin định tính, có phân tích đánh giá triển vọng trong tương lai. - Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng mới các bộ sản phẩm phẩm cho vay bán lẻ phù hợp với nhiều loại đối tượng khách hàng. - Nâng mức phán quyết của Chi nhánh lên 60 tỷ đối với cho vay ngắn hạn và 30 tỷ với cho vay trung dài hạn (tương đương với mức phán quyết của các chi nhánh Vĩnh Phúc, Hải Dương) để phù hợp với năng lực và quy mô của Chi nhánh cũng như thích ứng với thị trường và môi trường cạnh tranh hiện nay. 3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. - Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ ngày càng hiện đại, khoa học góp phần thúc đẩy việc trao đổi thông tin trong toàn chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống như triển khai hệ thống thông tin khách hàng, xây dựng hệ thống thông tin có kết nối với NHNN - Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa về chiến lược con người để phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của cán bộ. Chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngoại ngữ cho CBTD để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hoá của nghành ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về các lĩnh vực như kế toán, kiểm toán, tín dụng để các cán bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn. - Ngân hàng cần cần chú trọng hơn nữa đầu tư xây dựng website riêng với các thông tin cập nhật liên tục đặc biệt là các chính sách khách hàng của ngân hàng, công khai tình hình tài chính của ngân hàng để thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng. - Tích cực tìm kiếm các nguồn vốn bằng ngoại tệ từ những dự án đầu tư nước ngoài. - Chi nhánh cần thực hiện tổng kết công tác tín dụng qua các năm, từ đó đúc rút kinh nghiệm, qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn chi nhánh và có thể đưa ra những phương pháp mới để hoạt động tín dụng thực sự có bài bản từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng của công tác này trong thời gian tới. 3.3.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp vay vốn. - Doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho Ngân hàng. - Doanh nghiệp phải thường xuyên tự kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn của mình và có biện pháp quản lý chặt chẽ. - Nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xây dựng những dự án đầu tư có hiệu quả, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh,... KẾT LUẬN Như đã trình bày ở trên, tín dụng trung dài hạn là hoạt động cơ bản và hết sức quan trọng đối với Ngân hàng nói riêng và đối với cả nền kinh tế nói chung. Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn phải được xem là việc làm thường xuyên và ưu tiên bậc nhất trong mỗi ngân hàng. Để việc nâng cao này đạt hiệu quả tốt cần phải có sự phối hợp từ cả ba phía: Ngân hàng- Nhà nước- Doanh nghiệp. Trong những năm qua, vượt lên những khó khăn chung của nền kinh tế, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Chi nhánh vẫn còn có những hạn chế nhất định. Để ngày càng phát triển và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, Chi nhánh cần phải phát huy những điểm mạnh, tìm tòi sáng tạo những điểm mới, đưa ra những biện pháp khắc phục những điểm yếu trong đó phải luôn chú ý đến vấn đề chất lượng tín dụng, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu trong mục tiêu phát triển bền vững của Ngân hàng. Bên cạnh đó phải kể đến vai trò của các cấp, các ban ngành có liên quan trong việc tạo dựng một hành lang vững chắc cho Ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008, 2009 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long 2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 3. Cẩm nang tín dụng ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 4. Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức Tín dụng. 5. Peter.S.Rose, Commercial Bank 6. PGS .TS. Lưu Thị Hương , Thẩm định tài chính dự án (2004 ) NXB Tài Chính. 7. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB giao thông vận tải. 8. Quyết định số 958/QĐ.NHNT.TCCB- ĐT của Hội Đồng quản trị ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ngày 15/08/2008 9. TS. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội 2002. 10. Website : vietcombank.com.vn Các tài liệu khác có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long.pdf
Luận văn liên quan