Về phía Nhà nước, cần triển khai các giải pháp sau đây để hỗ trợ pháp lý có
hiệu quả cho DNNVV trong thời gian tới:
- Hoàn thiện khung pháp lý cho DN hoạt động. Việc ban hành các văn bản
chính sách liên quan đến DN phải được thực hiện theo hướng tạo những điều kiện
thông thoáng nhất cho DN hoạt động (như trong lĩnh vực đấu thầu, đất đai, thuế,
đầu tư, phá sản DN.).
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho DN, tổ
chức các hoạt động dưới nhiều hình thức tuyên truyền, khuyến cáo DN thực thi
pháp luật.
- Xây dựng mạng lưới tư vấn hỗ trợ pháp lý cho DN tại các vùng, địa phương
có điều kiện KT-XH khó khăn.
Do đó, cần phải đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho DN, phân bổ kinh phí một cách đồng bộ và tập trung để hỗ trợ triển khai các
hoạt động và mua sắm các trang thiết bị làm việc cần thiết nhằm thực hiện tốt công
tác hỗ trợ pháp lý cho DN từ trung ương tới địa phương. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí
cho các tỉnh khó khăn, đặc biệt khó khăn do chưa tự cân đối được ngân sách để thực
hiện các nội dung nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho DN theo quy định tại Nghị định
66/2008/NĐ-CP. Ngoài ra, cần huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, tài trợ của
các tổ chức nước ngoài để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trong
thời gian tới
115 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m giải pháp từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương
3.2.1.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nước
a) Thực thi hiệu quả Luật Hỗ trợ DNNVV
Luật Hỗ trợ DNNVV được kỳ vọng sẽ là khuôn khổ pháp lý cao nhất, mang
tính toàn diện, liên tục và nhất quán nhằm hỗ trợ khu vực DNNVV phát triển nhanh
và bền vững, trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế. Để tránh việc chậm trễ
và triển khai một cách có hiệu quả nhất, đưa Luật Hỗ trợ DNNVV đi vào cuộc sống
tốt hơn, cần phải triển khai quyết liệt một số giải pháp sau:
- Gấp rút hoàn thành các dự thảo nghị định hướng dẫn thi hành Luật để
Chính phủ ban hành, tạo thuận lợi cho DNNVV và các cơ quan liên quan thực thi.
Đây là giải pháp phải được ưu tiên hàng đầu vì Luật Hỗ trợ DNNVV rất đặc biệt, có
đến 10/35 điều luật Quốc Hội giao Chính phủ quy định chi tiết, trong đó gần như
toàn bộ các nội dung hỗ trợ DNNVV quy định tại chương II của Luật đều phải được
Chính phủ hướng dẫn chi tiết thì Luật này mới đi vào thực tế cuộc sống. Cùng với
đó, các bộ, ngành liên quan cũng cần khẩn trương dự thảo các văn bản (thông tư)
hướng dẫn kịp thời để kịp hiệu lực từ ngày 1/1/2018. Một điểm cần lưu ý là những
văn bản dưới luật này cần thể hiện tinh thần hỗ trợ DN tận dụng tốt hơn tiến bộ
78
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
khoa học và kỹ thuật, hạn chế rủi ro, thách thức trong bối cảnh Cách mạng Công
nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ.
- Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền để Luật Hỗ trợ DNNVV đi vào
cuộc sống tốt hơn, trong đó có việc giúp người dân, DN, công chức thuộc cơ quan
hành pháp, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính hiểu đúng, đủ và rõ về những
nguyên tắc, chính sách, nội dung hỗ trợ DNNVV của Luật; kịp thời đưa tin về
những mô hình tốt, cách làm hay cũng như những sai phạm, tồn tại, hạn chế trong
việc thực thi Luật trong thời gian qua.
- Việc hỗ trợ DN phải có mục tiêu, có điều kiện và có thời hạn để tránh xảy
ra những hiệu ứng ngược và bên cạnh đó, cần phải rà soát, đánh giá lại và rút kinh
nghiệm điều chỉnh sau một thời gian thực hiện.
- Phân định rõ chức năng cũng như các thức tổ chức, cơ chế hoạt động và cơ
chế trách nhiệm của 3 loại quỹ hỗ trợ: Quỹ phát triển DNNVV; Quỹ bảo lãnh tín
dụng, và Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. Trong đó, cần quán triệt nguyên tắc và cơ
chế trách nhiệm của Quỹ bão lãnh tín dụng DNNVV trong quan hệ với các tổ chức
tín dụng cấp tín dụng cho DNNVV một cách rõ ràng, sòng phẳng, thực hiện đúng
cam kết bảo lãnh, tránh tâm lý e ngại từ các tổ chức tín dụng. Đồng thời, cần đổi mới,
tăng cường sự phối hợp kết hợp của 2 bên (Quỹ bảo lãnh và các TCTD) nhằm tránh
trùng lặp thẩm định 2 lần hoặc kết quả thẩm định quá mâu thuẫn. Đối với Quỹ bảo
lãnh tín dụng DNNVV, cần có cơ chế cho phép chấp nhận một tỷ lệ rủi ro, trong đó
bảo lãnh nhất định vì hoạt động bảo lãnh, về bản chất, chính là tín dụng dự phòng và
làm như vậy, Quỹ bảo lãnh mới mạnh dạn xem xét, cấp bảo lãnh đúng quy định.
- Các bộ, ngành, chính quyền địa phương tại tất cả 63 tỉnh, thành phố và các
hiệp hội ngành nghề (nhất là Hiệp hội DNNVV) đều phải tích cực thực hiện theo
tinh thần Luật Hỗ trợ DNNVV, tạo cơ hội cho khu vực DNNVV phát triển, nâng
cao năng lực cạnh tranh của DN và nền kinh tế; tránh tạo khoảng trống về thực thi
tại một hoặc một số ngành, địa phương, hiệp hội. Theo đó, cần triển khai đồng bộ,
toàn diện và thống nhất tất cả các cơ chế, chính sách, biện pháp hỗ trợ DNNVV mà
Luật đã đề cập.
79
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế thực thi và phối kết hợp đa ngành, đa lĩnh vực
giữa Trung ương, địa phương và liên kết vùng nhằm phát huy vai trò kiến tạo của
Nhà nước trong phát triển và tăng trưởng kinh tế.
- Tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; tiếp tục đẩy mạnh rà soát,
cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, trọng tâm là
thủ tục hành chính trên các lĩnh vực theo quy định tại Nghị quyết 19 (đầu tư, đăng
ký DN, điều kiện kinh doanh, đất đai, tài nguyên, xây dựng, nhà ở...); tăng tính liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng số lượng thủ tục hành chính được
giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp...
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm trong thực thi
pháp luật về kinh doanh nói chung và Luật Hỗ trợ DNNVV nói riêng.
b) Cần sớm ban hành Nghị định hướng dẫn về Quỹ phát triển DNNVV
Mô hình Quỹ phát triển DNNVV có thể đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của
các DNNVV nếu sự hình thành, hoạt động của Quỹ phát triển DNNVV được triển
khai kịp thời, tích cực, vừa hỗ trợ hữu hiệu về vốn cho các DNNVV, vừa đảm bảo
an toàn và bền vững của quỹ... Theo Quỹ Phát triển DNNVV, tính đến tháng
9/2017, có trên 1.000 DNNVV trên cả nước tiếp cận trực tiếp với Quỹ và được hỗ
trợ tư vấn về điều kiện, tiêu chí, hồ sơ, thủ tục và vốn. Những DNNVV đáp ứng
được điều kiện, tiêu chí hỗ trợ đều được Quỹ chuyển cho ngân hàng thẩm định vay
vốn. Tính đến thời điểm hiện tại, Quỹ đã giải ngân tổng cộng 120 tỷ đồng cho các
dự án vay vốn của DNNVV, con số này tuy chưa nhiều nhưng là tín hiệu tích cực,
bước đầu triển khai hoạt động của Quỹ.
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê, hàng năm có chưa đến 50% tổng số
DNNVV tiếp cận được với nguồn tín dụng của ngân hàng, còn tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước thì gần như là không thể. Chính vì thiếu vốn sản
xuất kinh doanh nên một bộ phận đáng kể DNNVV không thể lớn lên được, thậm
chí ngày càng thu nho, từ DN vừa trở thành nhỏ, từ nhỏ biến thành DN siêu nhỏ,
thậm chí có DN có quy mô vốn thấp xa so với cả hộ gia đình kinh doanh.
80
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Nhận thức rõ vấn đề vốn của DNNVV nên những nội dung đầu tiên và quan
trọng nhất của Luật Hỗ trợ DNNVV chính là hỗ trợ tiếp cận tín dụng (Điều 8) và
quỹ bão lãnh tín dụng DNNVV (Điều 9), trước các hỗ trợ về thuế, kế toán, hỗ trợ
mặt bằng sản xuất, hỗ trợ công nghệ, cơ sở ươm tạo... Đặc biệt, Điều 20 của Luật
quy định về Quỹ phát triển DNNVV – một công cụ tài chính hứa hẹn sẽ giải quyết
cơ bản khó khăn về vốn của DNNVV nước ta.
Theo quy định của Luật, Quỹ phát triển DNNVV là quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập. Đây là hình thức tổ chức tài chính phù hợp với thể chế tài
chính hiện hữu ở Việt Nam, đồng thời mô hình quỹ có thể đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển của các DNNVV nếu sự hình thành, hoạt động của Quỹ phát triển DNNVV
được triển khai kịp thời, tích cực, vừa hỗ trợ hữu hiệu về vốn cho các DNNVV; vừa
đảm bảo an toàn và bền vững của quỹ.
Để Quỹ phát triển DNNVV làm tốt vai trò, chức năng đã quy định trong
Luật, cụ thể là cho vay, tài trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị, tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp,
ủy thác của các tổ chức cá nhân để hỗ trợ DNNVV thì cần ban hành Nghị định của
Chính phủ về Quỹ phát triển DNNVV theo qui định của Luật và các quy định pháp
lý khác có liên quan, trong đó cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
- Dự thảo lần 1 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đã được trình gửi kèm để
Quốc hội thảo luận trong tháng 5/2017. Ngay sau khi Luật được chính thức thông
qua, Bộ đã ban hành Quyết định số 1221/QĐ-BKHĐT ngày 5/9/2017 về việc thành
lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng Nghị định. Nghị định cần nhanh chóng
được hoàn thiện trình Chính phủ xem xét, ban hành.
- Nghị định về Quỹ phải quán triệt các nguyên tắc hỗ trợ DNNVV xuyên
suốt các quy định trong Luật là phải tôn trọng quy luật thị trường, tuân thủ các cam
kết quốc tế, quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, hỗ trợ có thời hạn, có
trọng tâm, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực, quyền của
DN được lựa chọn mức hỗ trợ cao nhất, thực hiện bình đẳng giới.
81
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Quỹ phát triển DNNVV là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nên
nguồn hình thành Quỹ bao gồm cả từ ngân sách nhà nước, kể cả tài trợ từ nước
ngoài. Vì vậy, một mặt, Nghị định cần quy định rõ quy mô vốn ban đầu của Quỹ,
trong đó bố trí nguồn vốn hợp lý từ ngân sách nhà nước đủ để đảm bảo Quỹ có thể
hoạt động được. Việc quản lý nguồn vốn huy động của Quỹ cần tuân thủ đúng các
quy định về quản lý tài chính công, đồng thời có kế hoạch và lô trình khả thi để tăng
vốn hoạt động của Quỹ, góp phần khẳng định và nâng cao vai trò của Quỹ trong sự
phát triển của các DNNVV Việt Nam.
- Quỹ thuộc hình thức phi lợi nhuận nên Nghị định về Quỹ và Quyết định thành
lập Quỹ của Thủ tướng cần có ngay những quy định rõ ràng, cụ thể về thể chế của Quỹ,
từ quyền hạn trách nhiệm, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ nhân viên, quy trình thủ tục
đến thanh tra giám sát để đảm bảo đúng tính chất phi lợi nhuận của Quỹ, thực hiện tốt
nguyên tắc công khai, minh bạch, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sai phạm trong
hoạt động của Quỹ, đồng thời ngăn chặn phát sinh cơ chế xin – cho, cần phát, ban
phát, thiếu bình đẳng, tiêu cực, lạm dụng trong hoạt động của Quỹ.
- Đối tượng phục vụ chủ yếu của Quỹ là các DNNVV khởi nghiệp, sáng tạo,
tham gia cụm liên kết, chuỗi giá trị... nên Nghị định cũng cần làm rõ nội hàm và
tiêu chí xếp loại các DNNVV thuộc lĩnh vực khởi nghiệp sáng tạo, cụm liên kết,
chuỗi giá trị... để Quỹ có căn cứ xác đáng thực hiện cho vay và tài trợ đúng mục
đích, đúng đối tượng.
- Các nội dung trong Nghị định về Quỹ cần kế thừa những ưu điểm và khắc
phục những nhược điểm hạn chế của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đã
và đang hoạt động. Những nhược điểm nổi bật có thể kể đến là thiếu tính khả thi,
thiếu nguồn lực tài chính, không huy động được nguồn vốn ngoài Nhà nước, số
lượng quỹ khá nhiều, chồng chéo, hoạt động không hiệu quả, buông lỏng quản lý,
lạm dụng, kiểm tra giám sát không chặt chẽ, không bảo toàn được nguồn vốn, thậm
chí chết yểu...
c) Tăng cường hỗ trợ pháp lý cho các DNNVV
Một trong những hạn chế lớn nhất của các DNNVV của Việt Nam hiện nay
là tiếp cận các kiến thức cũng như thông tin pháp lý, nhất là trong bối cảnh hội nhập
82
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
hiện nay. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các DNNVV. Hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách
quan, phần khách quan do nội tại nền kinh tế nước ta như cải cách hành chính diễn
ra còn chậm, chính sách kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, gây mất lòng tin cho DN... Tuy
nhiên, phần lớn là do chủ quan các DNNVV chưa thực sự tìm hiểu các chính sách
pháp luật và thông lệ quốc tế để nâng cao năng lực của chính mình trong kinh
doanh. Điều này, đòi hỏi cả Nhà nước và DN phải có những giải pháp nhằm thay
đổi tăng cường năng lực tiếp cận các thông tin, chính sách pháp luật và thông lệ
quốc tế trong kinh doanh cho DN.
Về phía Nhà nước, cần triển khai các giải pháp sau đây để hỗ trợ pháp lý có
hiệu quả cho DNNVV trong thời gian tới:
- Hoàn thiện khung pháp lý cho DN hoạt động. Việc ban hành các văn bản
chính sách liên quan đến DN phải được thực hiện theo hướng tạo những điều kiện
thông thoáng nhất cho DN hoạt động (như trong lĩnh vực đấu thầu, đất đai, thuế,
đầu tư, phá sản DN...).
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho DN, tổ
chức các hoạt động dưới nhiều hình thức tuyên truyền, khuyến cáo DN thực thi
pháp luật.
- Xây dựng mạng lưới tư vấn hỗ trợ pháp lý cho DN tại các vùng, địa phương
có điều kiện KT-XH khó khăn.
Do đó, cần phải đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho DN, phân bổ kinh phí một cách đồng bộ và tập trung để hỗ trợ triển khai các
hoạt động và mua sắm các trang thiết bị làm việc cần thiết nhằm thực hiện tốt công
tác hỗ trợ pháp lý cho DN từ trung ương tới địa phương. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí
cho các tỉnh khó khăn, đặc biệt khó khăn do chưa tự cân đối được ngân sách để thực
hiện các nội dung nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho DN theo quy định tại Nghị định
66/2008/NĐ-CP. Ngoài ra, cần huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, tài trợ của
các tổ chức nước ngoài để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trong
thời gian tới.
83
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3.2.1.2. Nhóm giải pháp từ phía chính quyền địa phương
a) Giải pháp về cơ chế chính sách
Môi trường thể chế có tác động lớn đến sự phát triển của DNNVV; để phát
huy vai trò của thể chế thúc đẩy DNNVV phát triển trên địa bàn từ nay đến năm
2020. Chính phủ nói chung và UBND tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Bố Trạch nói
riêng cần tập trung hoàn thiện và ổn định hệ thống pháp luật, xây dựng môi trường
thể chế minh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, ổn định chính sách vĩ
mô, kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá ngoại tệ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
UBND huyện Bố Trạch cần xây dựng chỉ tiêu phát triển DNNV, coi đó là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để phát triển kinh tế- xã hội. Để thực hiện chỉ
tiêu đặt ra, UBND huyện cần:
- Tiến hành phân tích tổng thể môi trường kinh doanh của địa phương,
phân tích tiềm năng, thế mạnh và những vướng mắc đối với việc phát triển phát
triển DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch nhằm xây dựng môi trường thuận lợi
cho các DNNVV, tạo cơ hội cho các DNNVV mới, nâng cao tính cạnh tranh của
DNNVV. Ứng dụng các công cụ mới có tính định lượng trong quá trình hoạch định
chiến lược phát triển kinh tế địa phương nói chung và DNNVV nói riêng.
- Xây dựng các chương trình đào tạo cho cán bộ các cấp chính quyền điạ phương
về phát triển DNNVV, phát triển các cụm DNNVV; tổ chức các cuộc đối thoại với chính
quyền địa phương về nhu cầu phát triển của DNNVV; thành lập các trung tâm hỗ trợ
DNNVV tại địa phương để tư vấn, hỗ trợ thông tin, đào tạo, và đề xuất các biện pháp cụ
thể để hỗ trợ DNNVV theo điều kiện thực tế của huyện Bố Trạch.
b) Giải pháp về hỗ trợ môi trường sản xuất kinh doanh
Trong khi nhiều DNNN được giao đất và sử dụng không có hiệu quả, đất đai
bỏ hoang hoặc sử dụng không đúng mục đích, thì các DNV&N lại gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm mặt bằng kinh doanh với chi phí rất lớn. Ngay cả khi
doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất thì việc lo đủ các thủ tục cần thiết để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để có thể thế chấp, cầm cố cũng đòi hỏi phải
tốn nhiêu công sức và tiền bạc. Vấn đề đất đai được coi là rào cản của DNV&N
84
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
trong việc gia nhập thị trường, tiếp cận tới tín dụng và nhiều cơ hội thị trường khác.
Các DNV&N còn gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắt trong việc thuê đất, xin cấp
quyền sử dụng đất. Còn nhiều bất hợp lý, bất bình đẳng trong quan hệ đất đai, bất
lợi cho DNV&N, tạo nên sự lãng phí, kém hiệu quả gây nên hiện tượng tiêu cực
trong quản lý đất đai. Điều này đã góp phần hạn chế nguồn vốn đầu tư vốn đã hạn
hẹp của doanh nghiệp.
Vì vậy để các DNV&N có điều kiện phát triển, việc hoàn thiện các chính
sách đất đai cần theo hướng:
* Hoàn thiện chính sách đất đai
- Về công tác quy hoạch: cần xem xét thực trạng quỹ đất địa phương, công
bố quy hoạch tổng thể và danh mục địa bàn, ngành nghề kêu gọi đầu tư trong thời
hạn xác định (50, 70 năm hoặc lâu hơn), giao quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp
(không phân biệt loại hình doanh nghiệp), đơn giản hoá và minh bạch hoá các thủ
tục giao dịch về quyền sử dụng đất, đăng ký bảo đảm tài sản và các công trình xây
dựng trên đất.
- Xây dựng bản tin về giá đất ở địa phương theo định kỳ và công bố rộng rãi
ra công chúng để lành mạnh hoá thị trường bất động sản, tránh đầu cơ về giá.
- Đổi mới chính sách về đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm tháo
gỡ những khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giải
phóng về cơ sở pháp lý cho các DNNVV tiếp cận và thực hiện nhanh chóng thu hồi
đất để tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh.
* Phát triển cơ sở hạ tầng
- Về hệ thống giao thông: Sử dụng kết hợp nguồn ngân sách địa phương và
nguồn đầu tư trực tiếp từ ngân sách Trung ương, các khoản tín dụng ưu đãi để đầu
tư nâng cấp các tuyến đường liên xã, tuyến đường 20 và Cửa khẩu Cà Roòng –
Noọng Ma, các đầu mối giao thông tại các xã có các cơ sở công nghiệp phát triển.
- Về hệ thống điện cho sản xuất kinh doanh : Hoàn thiện mạng lưới điện có
chất lượng đến các địa phương. Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện
lực Quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (theo Quyết định số
85
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
110/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) để đáp
ứng nhu cầu phụ tải của vùng. Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới điện bao gồm
đường dây và trạm trung, hạ thế. Xây dựng các trạm biến áp gần khu vực trung tâm
như trạm Bắc Đồng Hới - Nam Bố Trạch và trạm Thanh Khê.
- Về hệ thống cấp thoát nước: Tăng cường quản lý nguồn nước và hệ thống
cấp nước. Đẩy nhanh tiến độ để đưa vào sử dụng dự án cấp nước thị trấn Hoàn Lão.
Triển khai công trình cấp nước sạch khu du lịch Đá Nhảy, Phong Nha và ở các xã
chưa có nước sạch vùng nông thôn, ưu tiên các xã có mật độ dân cư cao và khan
hiếm nước như Sơn Lộc, Thượng Trạch
- Về thông tin, truyền thông: có các chính sách hỗ trợ lắp đặt thuê bao điện
thoại, internet cho các doanh nghiệp nông thôn. Phát triển hạ tầng viễn thông phục
vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
3.2.2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.2.1. Các giải pháp về nâng cao nguồn nhân lực
a) Nâng cao năng lực quản lý của các chủ DNNVV .
Thực tế cho thấy, ở Việt Nam, các DNNVV phần lớn đi lên từ các mô hình
sản xuất gia đình, cá thể nhỏ lẻ, khi có cơ hội làm ăn thì thành lập DN và họ trở
thành giám đốc; một bộ phận khác làm theo con đường “cha truyền con nối”...
Chính vì vậy, các chủ DNNVV hiện nay chủ yếu quản lý doanh nghiệp theo kinh
nghiệm và có tính chất gia đình. Việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại thì
chưa có doanh nghiệp nào tham gia, hầu hết họ chưa đủ năng lực, kiến thức và kinh
nghiệm trong mô hình quản lý mới, mặt khác do điều kiện hạn chế về mặt tài chính,
trình độ của người lao động. Do đó việc nâng nâng cao năng lực quản lý cho các
chủ DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch là rất cần thiết.
Mỗi một DNNVV có những đặc tính riêng, hơn nữa mỗi một ngành nghề
kinh doanh đòi hỏi mỗi cách quản lý riêng. Do đó, để xác định một mô hình tổ chức
quản lý phù hợp, các DNNVV cần phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh đã xây
dựng, đặc điểm và tính chất ngành nghề kinh doanh, trình độ đội ngũ lao động trong
doanh nghiệp.
86
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
b) Nâng cao trình độ đội ngũ người lao động trong doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, nhiều chủ DN tuyển chọn nhân sự chủ yếu dựa vào các
mối quan hệ hay nhờ các trung tâm giới thiệu việc làm. Bên cạnh những lợi ích như
chi phí thấp, đơn giản và nhanh chóng đáp ứng yêu cầu đặc biệt là đối với những
công việc có yêu cầu về chuyên môn ở mức độ thấp và vừa phải thì cách tuyển dụng
này cũng đem lại những bất cấp cho các DN. Khó khăn lớn nhất khi tuyển dụng dựa
vào mối quan hệ hoặc qua trung tâm giới thiệu việc làm là khó tuyển dụng được lao
động có trình độ tay nghề cao và chuyên môn giỏi, lao động vào làm việc ở công ty
thường có mức độ trung thành và nhiệt tình lao động thấp vì các trung tâm giới
thiệu việc làm của Việt Nam hiện nay chủ yếu làm nhiệm vụ cầu nối giữa DN và
người lao động chứ chưa thực sự là người làm tư vấn giúp DN chọn lựa được các
lao động phù hợp với yêu cầu về kỹ năng, trình độ và thái độ làm việc. Hiện nay
cũng đã có một số công ty tư vấn và phát triển nguồn nhân lực làm nhiệm vụ tuyển
dụng lao động giúp các DN tìm được nhân viên giỏi nhưng chi phí lại quá đắt ít phù
hợp với DN nhỏ.
Do đó, các DNNVV cần tiến hành sắp xếp, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản
lý và lao động hiện có dựa trên trình độ, kỹ năng, động lực, tạo sự gắn bó quyền lợi,
trách nhiệm người lao động với doanh nghiệp. Các DNNVV cần có chiến lược đào
tạo để có một đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động lành nghề có trình độ cao thích
ứng với sự phát triển. Mạnh dạn cắt bỏ lao động dư thừa trong doanh nghiệp,
chuyển sang lĩnh vực phù hợp với công việc. Tuyển dụng lao động có chất lượng
phù hợp với lĩnh vực, nhiệm vụ được giao. Các doanh nghiệp phối hợp với chính
quyền địa phương thực hiên tốt kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân lao động bằng
kinh phí tự có kết hợp với các chương trình đạo tạo từ kinh phí của huyện, tỉnh.
3.2.2.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạch định chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu của doanh
nghiệp và các phương pháp được sử dụng để thực hiên các mục tiêu đó. Hoạch định
chiến lược kinh doanh là công việc quan trọng đầu tiên không thể thiếu khi DN tiến
hành các hoạt động kinh doanh. Bởi vì đó là sự định hướng cho toàn bộ công việc
87
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
mà DN cần thực hiện để đạt mục tiêu của mình đề ra. Công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh chỉ ra các thức của từng công việc, từng nhiệm vụ cho từng bộ
phận hay từng cá nhân thực hiện trên cơ sở đánh giá rất khách quan tình hình nội
lực bên trong DN hay các yếu tố bên ngoài. Để chiến lược kinh doanh mang tính
khả thi cao, các DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch cần phải phân tích kỹ môi
trường kinh doanh hiện tại trong và ngoài nước, lường trước được những thay đổi
về cơ chế, chính sách vĩ mô nói chung và những chính sách ưu đãi tại huyên Bố
Trạch.
Cụ thể, khi xây dựng chiến lược kinh doanh, các DNNVV cần tập trung vào
một số vấn đề quyết định sau:
Một là, về công tác nghiên cứu thị trường.
Hoạch định chiến lược kế hoạch kinh doanh phải dựa trên cơ sở tiến hành
công tác nghiên cứu thị trường tỷ mỷ, nắm vững nhu cầu thực tế của thị trường; đối
thủ cạnh tranh của mình là ai? phương thức, cách thức kinh doanh của họ ra sao?
Thời gian qua, có nhiều doanh nghiệp thất bại vì công tác nghiên cứu thị
trường làm không kỹ lưỡng, không chuyên sâu. Do đó, quyết định đầu tư ngành sản
phẩm không đúng, kết quả là sản xuất dư thừa, hàng hóa bán không được; sản xuất
không theo nhu cầu của thị trường.
Hai là, xây dựng cách thức tổ chức bán hàng tối ưu.
Vấn đề mang ý nghĩa quyết định cho sự thành công của công ty là cách thức
tổ chức bán hàng; kênh phân phối hàng hóa. Nhiều doanh nghiệp thành công khi
xây dựng cách thức tổ chức bán hàng tối ưu bằng các chiến lược tiếp thị sản phẩm
tốt, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua các đại lý, các điểm bán hàng trên
khắp các tỉnh, thành.
Ba là, xác định kinh doanh chuyên ngành hay đa ngành?
DNNVV với những hạn chế như ít vốn, trình độ công nghệ còn thấp... chỉ
nên xác định kinh doanh chuyên ngành.
Bốn là, nguồn vốn kinh doanh. Chúng ta kinh doanh dựa trên nguồn vốn
nào? Cần xác định vay nợ hay không? Mức độ nợ tỷ lệ % trên vốn chủ sở hữu?
88
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Hoặc nhắm đến mời gọi hợp tác nguồn vốn để kinh doanh; hoặc từ nguồn mời gọi
cổ đông (phát hành cổ phần); hay phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu
chuyển đổi cũng như lộ trình đưa doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán có cần hay không?... Đó là các vấn đề mà DN cần quan tâm và trả lời bằng
được trong quá trình phát triển của mình.
Năm là, xây dựng lợi thế cạnh tranh của DN. Hoạch định chiến lược kinh
doanh cần phải chứng minh điểm khác biệt giữa công ty mình và các đối thủ cạnh
tranh có thể qua: mẫu mã, bao bì, chất lượng, giá thành sản phẩm
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, trong từng giai đoạn, nhất là trong khi môi
trường kinh doanh biến động mạnh, DN có thể phải xem xét lại, định lại chiến lược
kinh doanh của mình, nhằm kịp thời thay đổi phù hợp với nhu cầu thị trường, phù
hợp với điều kiện, năng lực mới. DN cũng cần thường xuyên tái cấu trúc, giảm
thiểu chi phí, tăng thêm thị phần và lợi nhuận để tạo nền móng chuẩn bị cho thời kỳ
hồi phục của nền kinh tế.
3.2.2.3. Giải pháp về vốn
Thực trạng về doanh nghiệp ở chương 2 cho ta thấy DNNVV còn rất khó
khăn về vốn trong kinh doanh và đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DNNVV chưa cao, tuy hiệu quả hoạt động kinh doanh do
sự tác động của nhiều yếu tố, nhưng một trong những yếu tố có tác động lớn đó là
hiệu quả sử dụng vốn.
Để giúp các DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch nâng cao được hiệu quả
hoạt động kinh doanh, cần quan tâm đến vấn đề tài chính và coi đây là vấn đề không
thể thiếu. Để khai thông nguồn vốn cho DNNVV bên cạnh những biện pháp tích
cực ở tầm vĩ mô của Nhà nước, của ngân hàng, quan trọng cần đến sự năng động,
sáng tạo của bản thân doanh nghiệp. Cụ thể:
- DNNVV cần chủ động hơn trong việc đổi mới hệ thống quản trị nội bộ,
tăng cường công tác phân tích, lập kế hoạch chiến lược, tăng cường quản lý tài
chính kết hợp chủ động tìm kiếm cơ hội, hiện thực hoá cơ hội nhằm củng cố các
điều kiện để tiếp cận các nguồn vốn.
89
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Sử dụng các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp giúp DNNVV có thể thuận lợi
tiếp cận nguồn vốn mà không bị lỡ kế hoạch kinh doanh.
3.2.2.4. Chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ
Để đổi mới công nghệ các DNNVV cần chú trọng các giải pháp sau:
- Tăng cường tiếp thu thông tin khoa học, công nghệ tới các DNNVV trên
địa bàn huyện một cách kịp thời giúp các doanh nghiệp tiếp thu nâng cao sự hiểu
biết về khoa học công nghệ phù hợp và ứng dụng nhanh vào sản xuất kinh doanh;
khuyến khích doanh nghiệp tự triển khai các hoạt động cải tiến mẫu mã, sản phẩm
mới chuyển giao công nghệ cho các hoạt động sản xuất của mình.
- Thúc đẩy phát triển hơn nữa thị trường khoa học - công nghệ, gắn với việc
tăng cường thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ để thúc đẩy hoạt động hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho DNNVV trên địa bàn huyện. Chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí
tuệ có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy, khuyến khích các DNNVV đổi mới
công nghệ. Cần đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các DNNVV về
bảo hộ sở hữu trí tuệ để các DN chủ động xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ
tài sản trí tuệ.
3.2.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Để xây dựng được một chiến lược Marketing hiệu quả, các DNNVV cần
thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1: Thiết lập các mục tiêu Marketing
Các mục tiêu Marketing thường được định hướng theo các mục tiêu của tổ
chức, trong trường hợp DN được định hướng Marketing hoàn toàn, hai nhóm mục
tiêu này là trùng nhau. Các mục tiêu Marketing thường được đánh giá như là các
tiêu chuẩn hoạt động hay như là công việc phải đạt được ở một thời gian nhất định.
Mục tiêu Marketing được thiết lập từ những phân tích về khả năng của thị trường và
đánh giá khả năng của DN. Những phân tích này dựa trên cơ sở những số liệu về
sản phẩm thị trường cạnh tranh, môi trường Marketing, từ đó rút ra được những
tiềm năng thị trường cần khai thác và lựa chọn những ý tưởng mục tiêu phù hợp với
khả năng Marketing của Công ty.
90
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc nghiên cứu, lựa chọn chính sách thị trường mục tiêu cho DN đòi hỏi
phải được thực hiện dựa trên những phân tích kỹ lưỡng các số liệu về thị trường,
khách hàng. Đây là công việc nhận dạng nhu cầu của khách hàng và lựa chọn các
nhóm hoặc các đoạn khách hàng tiềm năng mà DN sẽ phục vụ với mỗi sản phẩm
của mình. DN có thể lựa chọn, quyết định xâm nhập một hay nhiều khúc của thị
trường. Những khúc thị trường này có thể được phân chia theo những tiêu chí khác
nhau, trong đó các yếu tố của môi trường vĩ mô có nhiều ảnh hưởng đến sự phân
chia thị trường thành các khúc thị trường nhỏ hơn. Như vậy, để lựa chọn được thị
trường mục tiêu cho DN đòi hỏi phải nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng yếu tố của môi
trường vĩ mô, của thị trường và môi trường vi mô.
Bước 3: Xây dựng các định hướng chiến lược
Trước khi thiết lập các chiến lược Marketing cho sản phẩm ở thị trường
trường mục tiêu, Công ty phải đề ra các định hướng chiến lược cho sản phẩm cần
đạt đến ở thị trường mục tiêu. Những định hướng này cung cấp đường lối cụ thể cho
chiến lược Marketing. Việc xây dựng các định hướng chiến lược phải căn cứ vào thị
trường mục tiêu nhằm định vị sản phẩm hàng hóa của DN trên thị trường một cách
có hiệu quả.
Bước 4. Hoạch định chiến lược Marketing – Mix
Nội dung của chiến lược này bao gồm 4 chính sách cơ bản. DN phải dựa vào
những phân tích ban đầu về môi trường Marketing, thị trường khách hàng và các
mục tiêu chiến lược cần được thực hiện với đặc điểm của thị trường mục tiêu để
thiết lập chiến lược marketing – mix phù hợp nhất để thỏa mãn thị trường mục tiêu,
từ đó đạt được mục tiêu kinh doanh của DN.
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với DNNVV theo lĩnh vực kinh doanh
3.2.3.1. Đối với DNNVV trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản
Trong những năm qua các DNNVV trong nhóm ngành này đã có sự phát
triển đáng kể về cả số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn không
ít khó khăn bất cập như: Chất lượng hoạt động và quản lý của nhiều doanh nghiệp
91
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật vừa thiếu, vừa lạc hậu để triển khai, mở rộng các
hoạt động dịch vụ; thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành các hoạt động
dịch vụ; phương hướng kinh doanh không ổn định. Hiệu quả kinh tế và sức hấp dẫn
của các doanh nghiệp chưa nhiều và không đồng đều, thu nhập của lao động còn
thấp. Kinh tế HTX trong nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, tình
hình dịch bệnh thường xuyên diễn biến phức tạp, giá vật tư, nguyên liệu đầu vào
phục vụ cho sản xuất ngày càng tăng cao, gây khó khăn trong việc đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh. Năm 2016, ảnh hưởng nghiêm trọng từ sự cố môi trường biển
và diễn biến phức tạp của thời tiết đã gây tác động không nhỏ đến ngành NLN&TS
trên địa bàn huyện Bố Trạch. Cùng với đó, giá một số nông sản thấp, thị trường đầu
ra thiếu ổn định đã hạn chế đến tâm lý đầu tư và mở rộng diện tích trên một số loại
cây trồng. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn chưa
đồng bộ, còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương.
Vì vậy trong thời gian tới cần quan tâm thực hiện các giải pháp sau:
- Cần đầu tư phát triển sản xuất NLN&TS theo chiều sâu. Tăng cường sức
cạnh tranh của các mặt hàng NLN&TS đặc biệt là các mặt hàng thế mạnh xuất khẩu
như mủ cao su, gỗ, thủy sản. Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường
trong nước để giải quyết đầu ra cho các sản phẩm nông nghiêp, lâm nghiệp, thủy sản.
- Khuyến khích phát triển các HTX nông nghiệp bằng các biện pháp hỗ trợ
như hỗ trợ về đất đai, tư vấn kỹ thuật. Kết hợp các chương trình dự án, tranh thủ các
nguồn vốn hổ trợ giúp đỡ của trên, với nguồn vốn mới huy động của xã viên, tập
trong xây dựng các phương án sản xuất, dịch vụ cụ thể thiết thực cho từng loại hình
HTX nông nghiệp, tạo ra năng lực sản xuất mới đáp ứng các nhu cầu sản xuất dịch
vụ cho xã viên, tạo được chuyển biến mới trong HTX nông nghiệp.
3.2.3.2. Đối với DNNVV trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
Trong những năm qua, huyện Bố Trạch đã và đang từng bước phát huy tiềm
năng lợi thế để phát triển du lịch, đưa du lịch thành một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của địa phương. Hoạt động du lịch trên địa bàn huyện có nhiều chuyển
biến tích cực. Hướng vào các hoạt động kỷ niệm 10 năm Vườn quốc gia Phong Nha
92
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
– Kẻ Bàng được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm 2013 và động Phong
Nha vinh dự được TripAdvisor trao chứng nhận là điểm du lịch xuất sắc. Trung tâm
vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã có sự đổi mới phong cách phục vụ, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho du khách khi đến tham quan. Các điểm du lịch trên địa
bàn huyện Bố Trạch như Chày Lập, suối Nước Moọc, khu tưởng niệm hang 8
TNXP, động Thiên Đường... đã được đầu tư nâng cấp và thu hút số lượng khách
đến tham quan khá lớn. Ngoài ra, Trung tâm vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
đưa vào hoạt động có hiệu quả các tuyến du lịch mới khám phá sâu 1.500m vào
động Phong Nha, du lịch hang động rào Thương, hang Én, du lịch sinh thái khám
phá hang động thung lũng sinh tồn hang E, tổ chức khai trương nhiều sản phẩm du
lịch như Zip-line tắm sông, tắm bùn tại tuyến du lịch Sông Chày – Hang Tối thu hút
ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế. Các xã có lợi thế bờ biển trên địa
bàn huyện cũng đã tiến hành từng bước lập quy hoạch các khu dịch vụ, bãi tắm
nhằm phát triển dịch vụ của địa phương.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bố Trạch lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015 –
2020 đã xác định: “Phát triển dịch vụ du lịch là hướng đột phá chiến lược trong phát
triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ mới”. Với những lợi thế như vậy, các
DNNVV trong lĩnh vực TM&DV phát triển khá mạnh mẽ về số lượng và chất
lượng. Nhóm các doanh nghiệp ngành dịch vụ trên địa bàn huyện bao gồm các
DNV&N hoạt động trong lĩnh vực vận tải, tư vấn thiết kế, du lịch, nhà hàng, khách
sạn, tiền tệ,...
Tuy nhiên các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ chủ yếu tập trung ở khu
vực trung tâm của huyện. Trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ du lịch đầu tư nhằm khai thác các
tiềm năng của Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, bãi tắm Đá
Nhảy Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng
của huyện, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch hang động kết
hợp với du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng. Tăng cường các chiến lược tiếp thị
và phát triển du lịch với quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn. Phát triển nguồn nhân lực
93
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
cho ngành du lịch đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh du lịch khách sạn, nhà
hàng, công ty du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và khách hàng.
- Phát triển mạnh dịch vụ vận tải trên tất cả các loại phương tiện đường bộ
đường sắt, đường thủy và đường biển. Chú trọng nâng cấp, mở mới các tuyến vận
chuyển phục vụ khách du lịch
3.2.3.3. Đối với DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
a) Đối với ngành công nghiệp
Phát triển nhanh các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp có lợi thế như:
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản... Hình thành các cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp tập trung gắn với quy hoạch các cụm làng nghề.
Một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chủ yếu ưu tiên đầu tư: các cơ sở
chế biến nước mắm, cơ sở xay xát chế biến lương thực, nhà máy chế biến mủ cao
su, nhà máy sản xuất gạch Tuynel, Nhà máy sản xuất nước khoáng, xí nghiệp sản
xuất hàng cơ khí, công cụ, xưởng sửa chữa, đóng tàu...
Đối với các HTX sản xuất và phân phối điện nước do trình độ kỹ thuật cũng
như chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên còn thấp nên trong thời gian tới cần tập
trung đổi mới công nghệ, trang thiết bị, thường xuyên có các khóa đào tạo nghiệp
vụ và nâng cao tay nghề cho các bộ chuyên môn ở các xã.
b) Đối với ngành xây dựng
Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng trên địa bàn huyện bao gồm xây
dựng công trình dân dụng, xây dựng công trình giao thông và xây dựng thủy lợi.
Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp ngành này tăng lên rất nhanh và
chủ yếu là loại hình công ty TNHH hình thành tự phát, quy mô nhỏ, trang thiết bị
kỹ thuật và trình độ tay nghề công nhân còn thấp. Trong thời gian tới cần tăng
cường cải tiến kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới và nâng cao năng lực quản lý
để hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh
94
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Luận văn tập trung phân tích, tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV; nghiên cứu và phân tích
thực trạng môi trường kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch nói riêng;
đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của DNNVV trên địa bàn huyện Bố
Trạch trong thời gian qua. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn huyện Bố
Trạch. Cụ thể bao gồm những nội dung sau:
1. Đối các vấn đề lý luận và thực tiễn về DNNVV, đã khái quát hóa được nội
dung cơ bản của DNNVV như khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV trong
nền kinh tế hội nhập và đã tập trung phân tích tiêu chí xác định DNNVV của các
nước trên thế giới và ở Việt Nam. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DNNVV và nêu một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DNNVV. Đưa ra những kinh nghiệm về nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cho DNNVV của một số tỉnh, thành phố khác ở Việt
Nam, qua đó rút ra bài học cho huyện Bố Trạch.
2. Về thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của DNNVV trên địa bàn
huyện Bố Trạch, ta thấy qua 5 năm (2012 – 2016) số DNNVV trên địa bàn huyện Bố
Trạch phát triển tương đối nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DN trên
địa bàn huyện. Doanh thu, lợi nhuận của các DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch
có sự tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, năm 2016 doanh thu và lợi nhuận có sự
tăng trưởng chậm, đặc biết là lĩnh vực NLN&TS, TM&DV bị giảm sút.
3. Đội ngũ lao động trong DNNVV có trình độ còn thấp, lao động có trình độ
cao đẳng, đại học, cao đẳng chỉ chiếm 18,3%, lao động phổ thông chưa qua đào tạo
chiếm phần lớn, việc đào tạo đội ngũ lao động còn gặp nhiều khó khăn và chưa
được các doanh nghiệp quan tâm. Bên cạnh đó, số lao động làm việc trong các
DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch tuy có sự tăng trưởng nhưng lại tăng chậm,
nguyên nhân là do có một số doanh nghiệp trong năm 2016 gặp phải khó khăn nên
95
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
KI
NH
TẾ
H
UẾ
thu hẹp sản xuất và có cắt giảm lao động.
4. Các DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch có sự tăng trưởng khá nhanh về
vốn, năm 2012 có vốn bình quân trên DN là 7.985 triệu đồng đến năm 2016 đã lên
đến 8.875 triệu đồng, điều này cũng hợp lý vì quy mô doanh nghiệp ngày càng mở
rộng. Qua phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thì ta thấy hiệu quả sử dụng vốn còn quá thấp, đặc biệt là vốn lưu động.
5. Bên cạnh những kết quả đạt được, các DNNVV trên địa bàn huyện Bố
Trạch đang còn nhiều hạn chế: phát triển tự phát, quy mô vốn nhỏ, thiếu vốn, chất
lượng lao động thấp, trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn thấp, trang thiết bị
công nghệ ở trình độ thấp, môi trường kinh doanh vẫn còn nhiều cản trở, chính sách
Nhà nước chưa thực sự đủ mạnh để thúc đẩy sự phát triển của các DNV&N.
6. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện Bố Trạch
trong thời gian tới cần thực hiện 3 nhóm giải pháp lớn: (1) từ phía Nhà nước và
chính quyền địa phương bao gồm các giải pháp cụ thể như: thực thi hiệu quả Luật
hỗ trợ DNNVV, cần sớm ban hành Nghị định hướng dẫn về Quỹ phát triển
DNNVV, tăng cường hỗ trợ pháp lý cho các DNNVV, giải pháp về cơ chế chính
sách, về hỗ trợ môi trường sản xuất kinh doanh, về tạo lập và mở rộng thị trường;
(2) từ phía các DNNVVV bao gồm các giải pháp cụ thể như: nâng cao nguồn nhân
lực, hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, giải pháp về vốn, chú
trọng đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đẩy mạnh hoạt động Marketing;
(3) đối với DNNVV theo lĩnh vực kinh doanh: NLN&TS, TM&DV, CN&XD.
II. KIẾN NGHỊ
Từ việc phân tích thực trạng DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch. Tuy nhiên nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các DNNVV là vấn đề rất quan trọng, phức tạp, lâu dài và đòi hỏi
phải có sự nổ lực từ Chính phủ đến chính quyền địa phương và bản thân của mỗi
doanh nghiệp. Để các giải pháp đề xuất ở trên có thể áp dụng được và áp dụng một
cách có hiệu quả cho DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch, tác giả xin đề xuất một
số kiến nghị sau:
96
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
1. Đối với chính phủ và các Bộ, ngành
Trong nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, để nâng cao hiệu quả hoạt
động của DNNVV mà chỉ bằng nổ lực đơn lẽ của doanh nghiệp th́ì khó thành công
trước những thách thức lớn của quá trình hội nhập. Các DNNVV cần có sự hỗ trợ
tích cực từ phía Chính phủ và các Bộ, ngành trong việc giảm thiểu các rủi ro, các
rào cản từ phía cơ chế chính sách, tạo môi trường kinh doanh thật bình đẳng, thuận
lợi, rõ ràng và minh bạch nhằm khuyến khích các DNNVV phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường Quốc tế. Nhà nước cũng
cần khẳng định tầm quan trọng của sự phát triển DNNVV đối với sự phát triển kinh
tế của đất nước và xây dựng một chiến lược phát triển DNNVV, cũng như chương
trình tổng thể hỗ trợ cho sự phát triển DNNVV .
Thực tế trong những năm vừa qua có nhiều chính sách và cơ chế thay đổi
liên tục, đã làm cho nhiều DNNVV không xoay chuyển kịp, gây rất nhiều khó khăn
trong SXKD. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và ổn định hệ thống cơ chế, chính
sách nhằm khuyến khích các DNNVV yên tâm đầu tư vào hoạt động SXKD mà
không phải phập phòng lo âu về sự thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp
của cơ chế, chính sách. Bên cạnh chính phủ cũng cần có các Luật, các chế tài xử
phạt thật nghiêm việc gian lận thương mại, buôn lậu, kinh doanh hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng.
2. Đối với chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở quy họach tổng thể huyện Bố Trạch 2010-2020 và tầm nhìn 2030,
UBND tỉnh Quảng Bình cần có chính sách cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các DNNVV. Ngoài những chính sách ưu đãi mà nhà nước đã quy
định, tỉnh cần có các chính sách các biện pháp hỗ trợ mạnh hơn nữa, như chính sách
về đất đai, chính sách tài chính - tín dụng phù hợp nhằm cởi bỏ những khó khăn của
DNNVV về vốn, chính sách về đào tạo nguồn nhân lực và thu hút nhân tài nhằm bổ
sung đội ngũ lao động cho DNNVV. Nhanh chóng thành lập hiệp hội DNNVV tại
hyện Bố Trạch.
97
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3. Đối với DNNVV trên địa bàn huyện Bố Trạch
Trong quá trình hình thành và phát triển, các DNNVV chịu nhiều tác động
rất lớn của các nhân tố bên ngoài, lẫn bên trong nội tại của mỗi doanh nghiệp.
Chính vì thế ngoài những biện pháp mà nhà nước, các cấp chính quyền hỗ trợ, rất
cần sự nổ lực bản thân của mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển bền vững các
DNNVV cần xem xét thực hiện những vấn đề sau:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, để làm định
hướng và kim chỉ nam cho quá trình phát triển SXKD của mỗi doanh nghiệp.
- Xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, không tham gia kinh doanh hàng
lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
- Tổ chức lại bộ máy kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cho phù hợp với đặc
điểm, ngành nghề SXKD, nhằm phát huy tốt nhất hiệu quả và năng suất lao động
của từng cá nhân trong bộ máy.
- Tích cực tham gia công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập và toàn cầu hóa.
- Các chủ doanh nghiệp cần thường xuyên tham gia các chương trình đào tạo
bồi dưỡng kiến thức quản lý để năng cao hiệu quả trong điều hành, quản lý.
- Thường xuyên nghiên cứu các chế độ chính sách để thực hiện và áp dụng
một cách có hiệu quả vào quá trình SXKD của doanh nghiệp.
98
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Hà Nội.
2. Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà nước,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, Niên giám thống kê năm 2012, Bố Trạch.
4. Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, Niên giám thống kê năm 2013, Bố Trạch.
5. Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, Niên giám thống kê năm 2014, Bố Trạch.
6. Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, Niên giám thống kê năm 2015, Bố Trạch.
7. Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, Niên giám thống kê năm 2016, Bố Trạch.
8. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 /06/2009 của
Chính phủ về Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hà Nội
9. Chính phủ (2010), Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 5/5/2010 của Chính phủ
về việc triển khai Nghị định 56/NĐ-CP, Hà Nội.
10. Chính phủ (2012), Quyết định số 1231/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 –
2015, Hà Nội
11. Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê năm 2012, Quảng Bình.
12. Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê năm 2013, Quảng Bình.
13. Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê năm 2014, Quảng Bình.
14. Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê năm 2015, Quảng Bình.
15. Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê năm 2016, Quảng Bình.
16. D.Larua.A Cailat (1992), Kinh tế doanh nghiệp, NXB khoa học xã hội,
Hà Nội.
17. Đặng Đình Đào (2014), Kinh tế thương mại dịch vụ, NXB Thống kê, Hà
Nội.
99
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
18. Đàm Văn Hiệu (2006), Hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNVV, NXB
Đại học KTKD, Hà Nội.
19. Nguyễn Đình Hương - chủ biên (2002); Giải pháp phát triển DNNVV ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Phạm Ngọc Kiểm (2008), Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
21. Cấn Văn Lực (2017), “Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ chính
sách đến cuộc sống”, Pháp luật Việt Nam, 36 (162)/9.
22. Tô Hoài Nam (2017), “Phải tạo áp lực để luật được thực thi...”, Pháp luật
Việt Nam – 36(162)/9.
23. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp
năm 2014.
24. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa năm 2018.
25. Trương Quang Thông (2009),“Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề tài trợ
tín dụng", Báo cáo khoa học.
26. Trang web Cục phát triển DNNVV: và
27. Https://botrach.quangbinh.gov.vn
28. UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020,
Quảng Bình.
100
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP
Tôi là Lê Thị Mỵ Thu – Công tác tại Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, đang
thực hiện Luận văn - Cao học QLKT với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình" Thông tin về doanh nghiệp chỉ phục vụ cho việc thực hiện Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, không công bố, in ấn, phát hành. Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ
quý Ông(bà).
------------------------
I. Thông tin về người tham gia phỏng vấn
1. Giới tính (Đánh dấu vào ô tương ứng):
Nam Nữ
2. Chức vụ (Đánh dấu vào ô tương ứng):
Giám đốc, Phó giám đốc Trưởng các phòng, ban
3. Độ tuổi (Đánh dấu vào ô tương ứng):
Dưới 25 Từ 25 đến 40
Từ 41 đến 60 Trên 60
4. Trình độ chuyên môn (Đánh dấu vào ô tương ứng)
Chưa đào tạo Trung cấp Đại học
Sơ cấp nghề Cao đẳng Trên đại học
II. Thông tin chung về Doanh nghiệp
1. Loại hình doanh nghiệp: (Đánh dấu X vào ô tương ứng)
Doanh nghiệp nhà nước
Hợp tác xã
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công ty Cổ phần
2. Ngành nghề kinh doanh:
Ngành SXKD chính (là ngành tạo ra giá trị sản xuất lớn nhất hoặc sử dụng nhiều
101
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
lao động nhất):
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Xây dựng Vận tải và dịch vụ khác
Công nghiệp Thương mại
III. Phần nội dung điều tra
1. Tình hình sử dụng lao động
ĐVT: Người
Chỉ tiêu Số lượng
1. Theo giới tính
- Nam
- Nữ
2. Theo trình độ
- Cao đẳng, đại học
- Sơ cấp, trung cấp
- Lao động phổ thông
Tổng số
2. Tình hình máy móc thiết bị ĐVT: chiếc, bộ
Chỉ tiêu Năm 2017
Tổng số
a. Phân theo nguồn hình thành máy móc
Mua mới hoàn toàn
Mua lại máy cũ
b. Phân theo trình độ công nghệ máy móc
Hiện đại
Trung bình
Lạc hậu và quá lạc hậu
c. Mức độ khai thác công suất (%)
Hiện đại: Sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị từ năm 2000 trở lên.
Trung bình: Sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị từ những năm 80 đến những năm 90
102
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Lạc hậu: Sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị từ những năm 70 trở về trước
3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2017
Thị trường tiêu thụ
Loại sản phẩm
Các xã
trong huyện
Các huyện
trong tỉnh
Thị trường
ngoài tỉnh
Hình thức
bán
Thị trường tiêu thụ: (Đánh dấu X vào cột tương ứng)
Hình thức bán: 1) Bán lẻ; 2) Bán buôn
4. Tình hình mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa năm 2017
Nơi mua
Loại vật liệu, hàng hóa
Các xã
trong
huyện
Các huyện
trong tỉnh
Thị
trường
ngoài tỉnh
Hình thức
mua
Nơi mua: (Đánh dấu X vào cột tương ứng)
Hình thức mua: 1)Mua gom; 2)Mua theo hợp đồng; 3)Mua tự do.
5. Tình hình xây dựng chiến lược kinh doanh
- Doanh nghiệp của Ông(bà) có kế hoạch xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể
trong thời gian tới không?
Có Không
- Nếu có thì doanh nghiệp của Ông(bà) đã lựa chọn chiến lược nào dưới đây?
Mở rộng mặt bằng SXKD
Chiến lược phát triển theo hướng kết nối, hợp tác, liên doanh với đối tác khác
Chiến lược phát triển sản phẩm mới
Nâng cao chất lượng sản phẩm đã có bằng đổi mới công nghệ
Xin chân thành cảm ơn!
103
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_doanh_nghiep_nho_va_vua_tren_dia_ban_huyen_bo_trach_tinh.pdf