Nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế ở công ty TNHH Sela

MỤC LỤC CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1 I.Sự cần thiết và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 1 1.Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của hoạt động nhập khẩu 1 2. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp. 2 3. Phân loại hiệu quả kinh tế. 4 4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . 9 II. hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 10 1. Cách xác định hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu. 10 1.1. Hiệu quả phương án nhập khẩu trực tiếp 11 1.2. Phương án hiệu quả hàng đổi hàng. 13 1.3 Hiệu quả phương án nhập khẩu uỷ thác 15 2.Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu . 15 2.1 Tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất : 15 2.2 Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh 16 2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh . 16 2.4 Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh: 17 2.5 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu. 18 2.6 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất. 18 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp . 19 3.1 Hiệu quả sử dụng lao động. 19 3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 21 3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH SELA-SELACo trong thời gian qua 24 1. Các nhân tố khách quan. 25 1.1 Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất kinh doanh . 25 1.2 Sức mua và chi phí 25 1.3 Các chính sách về tài chính, tiền tệ của nhà nước. 25 2. Các nhân tố chủ quan 27 2.1 Tốc độ đổi mới và mở rộng qui trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 28 2.2 Nhân tố tổ chức lao động: 28 2.3 Nhân tố nguyên liệu hàng hoá 29 2.4 Trình độ quản lý và sử dụng vốn của đơn vị: 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ Ở CÔNG TY TNHHSELA-SELACO 30 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH SELA - SELACo 30 1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 30 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 32 3. Bộ máy quản lý của công ty TNHH SELA 36 4. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty 39 II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SELA 40 III. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu hoá chất-Thiết bị y tế trong Công ty 46 IV. Đánh giá về hoạt động kinh doanh của hoạt động xuất nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế ở Công ty TNHH SELA 53 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ Ở CÔNG TY TNHH SELA_SELACO 57 I. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế ở Công ty. 57 II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế của Công ty TNHH SELA 58 1. Nghiên cứu thị trường trong nước 58 1.1. Hoàn thiện hoạt động quảng cáo 59 1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 60 1.3. Hoàn thiện chính sách phân phối 60 2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài 60 3. Đa dạng hoá hình thức kinh doanh 61 4. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh 62 5. Hoàn thiện phương thức thanh toán 62 6. Về công tác quản lý nhân sự 63 7. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho Công ty 63 III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 64 KẾT LUẬN .65

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế ở công ty TNHH Sela, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ đầu vào của quá trình kinh doanh. Đối với doanh nghiệp không sản xuất vật chất, nó chính là những hao mòn tài sản vật chất như thiết bị quản lý... nhân tố này là điều kiện kinh doanh. Tiết kiệm đầu vào cũng là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4 Trình độ quản lý và sử dụng vốn của đơn vị: Đây là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp tới quá trình kinh doanh. Do vậy, đơn vị phải chú trọng hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa chọn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn vốn sẵn có của mình để tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo lại vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải nghiên cứu tình hình biến động của tỷ giá để từ đó chọn được hình thức thanh toán có lợi nhất cho công ty và giảm được các chi phí không cần thiết khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh. +Cơ sở vật chất kỹ thuật là toàn bộ trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng của doanh nghiệp. Nó là yếu tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ Ở CÔNG TY TNHHSELA-SELACO I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SELA-SELACO 1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Từ tháng 5 – 1996 cửa hàng hoá chất và thiết bị y tế An Phú chỉ có 3 người làm việc . Đó là một người bán hàng, một cửa hàng trưởng và một người giao hàng. Trong giai đoạn này cửa hàng An Phú với quy mô hoạt động nhỏ. Đến tháng 5 – 1997 cửa hàng có thêm 2 người làm nữa tổng cộng là có 5 người. Gồm 1 thu kho, 1 cửa hàng trưởng, 1 người giao hàng và 2 người bán hàng. Từ giai đoạn này cửa hàng bắt đầu nhập khẩu uỷ thác qua Technimex. Tổng số vốn lúc này là 600.000.000VND. Hoạt động kinh doanh chủ yếu về lĩnh vực y tế – sinh dược học. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dược phẩm, hoá chất cho phòng thí nghiệm các thiết bị thí nghiệm và sản xuất dược phẩm. Đến năm 1998 tổng số người làm việc đã lên đến 6 người. Và cửa hàng lúc này đã hình thành lên như một đại lý độc quyền của hãng MercK của CHLB Đức. Đây đã là bắt đầu của bước nhảy vọt sau này, khi mà tiềm anưng phát triển ngày càng rộng lớn hơn. Từ năm 1996 cửa hàng đã bắt đầu đóng thuế là 200.000VND/tháng đến năm 1998 thì đã đóng 300.000VND/tháng. Và từ 1999 cửa hàng đã bắt đầu đóng quyền của hãng MercK, ban lãnh đạo hay chủ cửa hàng lúc bấy giờ đã nhìn thấy mặc dù thị trường thì rất rộng lớn song quy mô hoạt động của cửa hàng lại nhỏ bé cả về sản phẩm, thị trường lẫn vốn. Kéo theo đó thu nhập và lợi nhuận cũng thấp, số lượng công nhân viên phục vụ cửa hàng cũng rất khiêm tốn. T ừ một ý nghĩa táo bạo là để tăng nhanh sự phát triển cả về tầm cỡ, khả năng và nhất là về đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường để nhằm tăng lợi nhuận và doanh thu. Lúc bấy giờ ban lãnh đạo cửa hàng quyết định thành lập công ty. Từ khi có ý tưởng mở rộng kinh doanh và nhất là mở rộng và đa dạng hoá thị trường nhập khẩu cũng như đa dạng hoá thị trường sản phẩm đâu ra. Ngày 13 –10 – 200 Công ty TNHH SELA chính thức được thành lập theo quyết định số 0102001258 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp và cũng đi vào hoạt động từ đây. Từ bây giờ công ty đã là một doanh nghiệp thương mại về kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất – thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế – chuyển giao công nghệ sinh học và vật tư liệu tiêu hao. Thị trường cung cấp đầu vào cho công ty bây giờ không chỉ là hãng MercK của CHLB Đức nữa. Mà đã có rất nhiều công ty nước ngoài muốn đưa sản phẩm vào nước mình nên họ đã cạnh tranh với nhau khốc liệt để nhằm đưa được sản phẩm của họ vào thị trường Việt Nam. Cũng từ đây công ty đã đa dạng hoá thị trường sản phẩm đầu vào cũng như phát huy hết khả năng cho thị trường đầu ra. Do sự non trẻ, mới ra đời vào cuối năm 2000. Nên tính đến năm này vốn kinh doanh bỏ ra là khá lớn nhưng do thời gian ngắn hơn nữa công ty lại vừa ra đời còn có nhiều việc bất cập vì thế mà không thể đánh giá được một cách hiệu quả về hoạt động của công ty năm 2000. Sự thành lập của SELACO đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp và phát triển kinh doanh của SELACO vào năm 2001. Số lượng nhân viên trong công ty tăng lên, trình độ quản lý và trình độ chuyên ngành của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. Số lượng lao động có trình độ Đại học và trên đại học chiếm gần 70% cán bộ công nhân viên của công ty. Hầu hết số còn lại là có trình độ sơ cấp trở lên. Doanh thu cho năm 2001 là khoảng 7,9tỷ VND. Một sự khởi sắc trong hoạt động kinh doanh. Kéo theo đó thu nhập của người lao động và lợi nhuận của công ty cũng thương đối cao. Từ lúc mới thành lập công ty đang có bước đi những bước đi đầu tiên, thì như lúc này ta thấy công ty đã có một bước nhảy vọt về mặt doanh thu. Mặc dù lợi nhuận đạt chưa cao. Song đó đã là một khích lệ rất lớn cho chủ của doanh nghiệp để vững tiến vào công cuộc đổi mới và phát triển sau này. - Đến năm 2002, do sự thành công rực rỡ của năm 2001, công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt đẩy mạnh về sản phẩm, thị trường cung cấp và thị trường phân phối. Trước đó công ty hầu hết nhận phân phối độc quyền cho hãng MercK của CHLB Đức. Nhưng do du cầu phát triển kinh doanh của công ty, do nhu cầu cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước và trong khu vực. Nên công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh bằng các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh với hãng của nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Anh, Mỹ, úc, ấn Độ, Pháp…nhằm đa dạng hoá sản phẩm cạnh tranh của mình trên thị trường phân phối nội địa. Để cạnh tranh với các công ty khác trong nước. Nhằm tăng cường sức hút cả về bạn hàng lẫn khách hàng. Từ đó mà dần dần mở rộng quy mô kinh doanh của công ty. Bảng 1: Vốn và doanh thu của công ty Đơn v ị: 1000 VND Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng vốn kinh doanh 732.000 6.200.000 10.328.000 Tổng doanh thu 68.000 7.898.000 12.436.000 ( Nguồn vốn báo cáo từ cuối năm của Công ty TNHH SELA) Doanh thu năm 2002 ước tính đạt 12.436.000.000VND, tăng vọt so với năm 2001. Giai đoạn này, nhìn chung công ty hoạt động tương đối có hiệu quả, đây là nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ về sau này trong sự nghiệp phát triển kinh tế của công ty. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty * Chứng năng của SELACO Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng chính là tổ chức lưu thông hàng hoá, trao đổi mua bán nhập khẩu giữa bên công ty và các đối tác trong và ngoài nước. Chức năng cơ bản này được thể hiện thông qua các chức năng sau đây: - Chức năng chuyên môn kỹ thuật: là công ty điều kiện thương mại nhập khẩu và chuyển giao nên các hoạt động của công ty có liên quan đến các đối tác, khách hàng và nhà cung ứng trong nước và ngoài nước. Công ty tổ chức vận động lưu thông hàng hoá từ các nhà cung cấp nước ngoài đưa vào tham gia kinhs doanh trên phạm v i thị trường trong nước. Kiểm tra hàng tồn kho, chu kỳ lưu chuyển hàng tồn kho. - Chức năng thương mại: Công ty TNHH SELA thực hiện giá trị của hàng hoá bằng cách mua hàng hoá từ nhà sản xuất và xuất khẩu sau đó bán cho người tiêu dùng. Hàng hoá tham gia quá trình điều kiện đã thể hiện được giá trị, cũng như giá trị sử dụng của nó. Công ty thực hiện chức năng thương mại qua hoạt động nhập khẩu lưu thông hàng hoá. - Chức năng tài chính: Bộ phận chức năng tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn Công ty. Các cứu xét về tài chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát luôn gắn bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch và của Công ty liên quan đến nguồn tài chính. Bộ phận tài chính cung cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các thông tin rộng rãi thông qua hệ thống kế toán, sổ sách bình thường. Cũng như các lĩnh vực khác, bộ phận chức năng về tài chính có trách nhiệm chính liên quan đến nguồn lực. Trước hết việc tìm kiếm nguồn lực bao gồm cả việc tìm kiếm nguồn tiền. Thứ hai là việc kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, thuộc trách nhiệm của bộ phận tài chính. Chức năng tài chính bao gồm phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của Công ty như là: * Khả năng huy động vốn ngắn hạn * Khả năng huy động vốn dài hạn * Chi phí vốn so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh * Các vấn đề thuế * Tình hình vay có thế chấp * Phí hội nhập và các rào cản hội nhập * Tỷ lệ lãi * Vốn lưu động: tính linh hoạt của vốn đầu tư * Quy mô tài chính * Hệ thống kế toán có hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính và lợi nhuận. Đây là chức năng quan trọng đối v ới bất kỳ doanh nghiệp nào. Với SELACO là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng tài chính là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tình hình tài chính của công ty được phân bổ hợp lý, từ công tác phân bổ vốn, nguồn vốn. Trong đó cụ thể là tình hình phân bổ tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả… một cách có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh doanh. * Nhiệm vụ của SELACO Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Công ty nhập khẩu hoá chất, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế, chuyển giao công nghệ sinh học… là một công ty nhập khẩu tự doanh. Tức là nhập khẩu các loại trên phục vụ cho sản xuất, ứng dụng và nghiên cứu khoa học dựa trên nhu cầu của thị trường trong nước. - Điều tra nắm vững nhu cầu của thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty. - Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp được phép quản lý. Tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tự trang trải về tài chính và kinh doanh có lãi, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoá, chất lượng kinh doanh. Đổi mới và hiện đại hoá phương thức quản lý, sử dụng thu nhập đổi mới thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường hàng năm. - Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Đăng ký và kinh doanh đúng nguồn hàng đăng ký. Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về mặt hàng do doanh nghiệp thực hiện mua bán, về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương. - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty, thực hiện chế độ phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho họ. nước. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của nhà 3. Bộ máy quản lý của công ty TNHH SELA Sơ đồ : Tổ chức bộ máy quản lý của SELACO Giám đốc PGĐ phụ trách PGĐ. Phụ trách khối văn phòng khối kinh doanh P.Tài chính P. tổ chức P. Kinh doanh P. xuất kế toán hành chính nhập khẩu Cửa hàng kinh doanh Các kho lưu trữ Giới thiệu sản phẩm hàng hoá * Ban giám đốc Giám đốc là đại diện pháp nhân cao nhất của công ty và chịu mọi trách nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp. - Tổ chức triển khai, điều hành, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh. - Thay mặt doanh nghiệp ký kết hợp đồng với người lao động, thoả ước lao động tập thể với đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp phù hợp với quy địng của Nhà nước Việt Nam - Trong phạm vi quyền hạn ký kết các hợp đồng kinh tế để phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như các hợp đồng lao động, cung cấp hàng hoá, hợp đồng kinh doanh. . . - Đại diện cho doanh nghiệp trong giao dịch với các cơ quan Nhà nước với các bên thứ 3 và trước toà án về tất cả mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc đưa ra quyết định cuối cùng trong điều hành các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. . . Các phó giám đốc được giám đốc bổ nhiệm, giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân công uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền * Các phòng ban chức năng + Khối văn phòng - Phòng tổ chức hành chính tổng hợp Xây dựng, giao dịch và quản lý kế hoạch toàn diện của công ty. Giúp giám đốc những việc về kế hoạch phát triển kinh doanh, phát triển quy mô của Công ty cũng như giúp giám đốc tuyển chọn đội ngũ nhân sự cho công ty. - Phòng tài chính kế toán Có chức năng khai thác lập kế hoạch tạo nguồn vốn và phân bổ cho các hoạt động của Công ty. Điều hành giúp giám sát các hoạt động tài chính trong công ty. Lập các quỹ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác hạch toán, thống kê sổ sách kế toán, xác định lỗ lãi cho từng thời kỳ kế toán. Tính toán chi phí mua bán hàng hoá và xác định giá bán ra của sản phẩm Công ty. Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước như đóng thuế, lệ phí và thanh toán các khoản tiền liên quan đến các loại hợp đồng của Công ty. Thực hiện nghĩa vụ về việc tính lương cho người lao động trong Công ty. Hoạt động tài chính kế toán còn liên quan đến việc xây dựng bảng tổng kết tài sản của Công ty, thực hiện các giao dịch, chuyển đổi ngoại tệ cho các hoạt động kinh của doanh nghiệp. . + Khối kinh doanh - Phòng xuất nhập khẩu: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên nhập khẩu các thiết bị y tế, hoá chát, thiết bị phòng thí nghiệm, chuyển giao công nghệ sinh học và vật tư vật liệu tiêu hao. Đây là nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty hiện nay. Bởi vậy nên phòng xuất nhập khuẩu luôn đặt lên vai những nhiệm vụ nặng nề nhất như: + Nghiên cứu tiếp cận thị trường nhằm nắm rõ tình hình trong nước, đường lối chính sách luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hoá của mình, nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng. + Lập phương án kinh doanh : Đánh giá tình hình thị trường, lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh đề ra mục tiêu, đề ra biện pháp thực hiện, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh. Công ty hoạt động có hiệu quả hay không, sản phẩm có thể cung cấp đủ cho khách hàng thường xuyên hay không là từ kết quả to lớn của phòng xuất nhập khẩu. Vì thế mà giám đốc luôn tăng cường, bổ sung những cán bộ có kiến thức về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thâm niên trong nghề vào đội ngũ nhân viên của phòng. Tiềm năng phát triển là rất lớn vì vậy mà đòi hỏi phòng xuất nhập khẩu phải năng động, sáng tạo và linh hoạt trên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty cũng như tạo được mật độ tin cạy lớn cho khách hàng. Đó là việc đánh đúng tâm lý khách hàng tiềm năng của Việt Nam. - Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh là một bộ phận văn phòng kinh doanh hàng hoá do phòng xuất nhập khẩu, nhập khẩu tự doanh về. Phòng kinh doanh với việc giới thiệu sản phẩm đồng thời bán và thu gom nguồn hàng của các Công ty trong nước rồi bán lại cho khách hàng. Đó là một phương thức đa dạng hoá kinh doanh nó cũng đã mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Dù là phòng xuất nhập khẩu hay phòng kinh doanh thì nó cũng nhằm tất cả cho việc điều đồnghh cho đơn vị đặt hàng và mua bán vật tư cho các đơn vị Công ty có nhu cầu nhằm mang lại hiệu quả lợi nhuận cho Công ty. 4. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty Bảng 2: Kết quả kinh doanh qua các năm của SELACo. Đơn vị: 1000 VNĐ Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 67.000 7.898.000 12.436.000 Tổng chi phí 92.000 7.563.000 11.482.000 Lợi nhuận - 25.000 335.000 954.000 Lương bình quân 650 1.000 1.200 Tổng vốn kinh doanh 732.000 6.200.000 10.328.000 (Nguồn: Báo cáo từ Công ty ) Trong năm 2000 mặc dù mới thành lập vào cuối năm, tuy nhiên Công ty đã đi vào hoạt động ngay, và tổng doanh thu hai tháng cuối năm đạt khoảng 68.000.000 VNĐ. Đến hết năm 2001 doanh thu của Công ty đạt 7.900.000.000 VNĐ Năm 2002 đạt 12.436.000.000VNĐ Theo đó lợi nhuận của năm thứ nhất (năm 2000) là - 25.000.000VNĐ. Thì sang năm thứ 2 (năm 2001) đã tăng lên 335.000.000 VNĐ. Đến năm thứ 3 (năm 2002) đã tăng lên 954.000.000 VNĐ. Và ước tính sang năm 2003 sẽ là từ 1,5 tỷ đến 2 tỷ đồng. Lương bình quân của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo năm. Năm 2000 là 650.000 VNĐ/người/tháng, thì sang đến năm 2001 là 1.000.000 VNĐ/người/tháng. Và cho đến năm 2002 là 1.200.000 VNĐ/người/tháng. Dự tính sang năm 2003 sẽ tăng lên 1.500.000 VNĐ/người/ tháng. II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SELA Là một doanh nghiệp nhập khẩu tự doanh từ lúc thành lập đến nay. Công ty TNHH SELA kinh doanh nhập khẩu hoá chất, thiết bị y tế, thiết bị phòng thí nghiệm và chuyển giao công nghệ…do đòi hỏi của nhu cầu thị trường trong nước và tình trạng mặt hàng này ở nước ta hiện nay đang cấp bách và rất cần thiết. Nhưng các doanh nghiệp sản xuất trong nước lại chưa thể sản xuất được. Do đó, đa phần là phải nhập từ nước ngoài về nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước. Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty. Bảng 3 : Kim nghạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty TNHH SELA năm 2001-2002. Đơn vị : 1000VNĐ Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tổng kim ngạch nhập khẩu 3.273.726 100 5.479.263 100 Hoá chất 1.407.720 43 2.520.460 46 Thiết bị y tế-Thiết bị phòng thí nghiệm-Chuyển giao công nghệ sinh học 1.014.855 31 1.756.364 32 Vật liệu-Tư liệu sản xuất và các mặt hàng khác 851.169 26 1.205.439 22 ( Nguồn : từ báo cáo Công ty ) Qua bảng số liệu ta thấy được rằng Công ty đa phần là nhập khẩu hoá chất, thiết bị. Qua hai năm phát triển Công ty đã chứng tỏ được khả năng của mình, giá trị nhập khẩu từ năm 2001 sang năm 2002 tăng rất cao. Hoạt động nhập khẩu có vai trò rất quan trọng đối với Công ty. Hoá chất : là những loại hoá chất phân tích và hoá chất dược dụng. Hoá chất phân tích thì dùng để kiểm nghiệm phân tích một nhóm chất khác nhau hoặc một chất. Nó thường được đựng trong những bao, gói nhỏ từ 500mlg đến 5-10kg, hoặc là được đựng vào các lọ thuỷ tinh, lọ nhựa từ 1ml đến 5l. Độ tinh khiết cao và nó là hoá chất phân tích nên nó rất đắt bởi nó có ứng dụng rất lớn cho các nghành như Dược, Y, Thú y và các nghành nghiên cứu có liên quan khác… Về hoá chất dược dụng, nó có đặc điểm là để sản xuất theo tiêu chuẩn của dược phẩm theo nước : Mỹ, Anh, Nhật Bản, Đức, ấn độ, Pháp…Nó thường được đóng gói từ 25-50kg. Qua bảng số liệu ta thấy mặt hàng này tăng lên, phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước. Năm 2001, tỷ trọng nhập khẩu chiếm 43% kim nghạch nhập khẩu và có giá trị là 1.407.720 nghìn VNĐ. Sang năm 2002 thì tỷ trọng nhập khẩu chiếm 46% kim nghạch nhập khẩu và có giá trị là 2.520.460 nghìn VNĐ. Sau những năm tới, để đáp ứng tối đa cho nhu cầu thị trường trong nước, nhu cầu về hoá chất này có xu hướng tăng, tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu được nhộn nhịp và hiệu quả. Về thiết bị y tế-Thiết bị thí nghiệm-Chuyển giao công nghệ sinh học nhằm phục vụ cho các sở y tế, bệnh viện, phòng thí nghiệm… Loại mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong các loại mặt hàng nhập khẩu của Công ty. Nó chỉ đứng sau nhập khẩu hoá chất. Và năm 2001, tỷ trọng nhập khẩu chiếm 31% kim nghạch nhập khẩu và có giá trị là 1.014.855 nghìn VNĐ. Đến năm 2002 thì tỷ trọng nhập khẩu chiếm 32% kim nghạch nhập khẩu và có giá trị là 1.756.364 nghìn VNĐ. Trong những năm tới thị trường Việt Nam sẽ cần rất nhiều những thiết bị và công nghệ sinh học hiện đại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đổi thay của đất nước. Do vậy mà doanh nghiệp sẽ phải tính toán và mở rộng quy mô cũng như chất lượng của mặt hàng nhằm để cạnh tranh với các đối thủ cũng như đáp ứng nhu cầu thị trường. Vật liệu-Tư liệu sản xuất và các mặt hàng khác cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong các mặt hàng nhập khẩu của Công ty. Năm 2001 nó chiếm 26% tỷ trọng kim nghạch, thì đến năm 2002 tỷ trọng kim nghạch nhập khẩu của nó chỉ còn chiếm được 22% tổng giá trị kim nghạch nhập khẩu. Đặc về khách hàng của Công ty. Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu, phân tích thí nghiệm và các công nghệ có liên quan. Công ty đã tiến hành nhập khẩu các mặt hàng trên khi mà sản xuất các mặt hàng đó đối với trong nước là rất khó khăn và chi phí rất cao. Thấy được nhu cầu to lớn như vậy, Công ty đã tiến hành nhập khẩu tự doanh mặt hàng này theo sự kiểm duyệt của Bộ Công Nghiệp, Bộ Thương Mại và Bộ Y Tế. Một số khách hàng, bạn hàng quen thuộc của Công ty là các Viện nghiên cứu sinh dược học, các trường đại học Y_Dược, các Công ty dược hoá phẩm… Bảng 4 : Một số khách hàng quen thuộc của Công ty Về hoá chất Công ty Dược phẩm Hà nội Công ty Dược phẩm Hà tây Công ty cp Dược Hà nam Trường ĐH Dược Hà nội Trường ĐH Y Hà nội TT kiểm nghiệm thuốc thú y TT hoá học môI trường Viện kiểm nghiệm Viện hoá học Viện di truyền học Thiết bị y tế-Thiết bị phòng thí nghiệm Công ty cp thiết bị vật tư Nghệ an Công ty Dược phẩm TW1 Công ty Dược phẩm TW2 Công ty thiết bị y tế TW3 Đà nẵng Sở y tế Lạng Sơn Sở y tế Hải phòng Xí nghiệp Dược phẩm TW1 Xí nghiệp Dược phẩm TW2 Công ty Dược phẩm TW3 Đà nẵng Công nghệ sinh học-Vật liệu tiêu hao Công ty công nghệ truyền thông Comtec Liên hiệp khoa học sản xuất công nghệ hoá học Trường Cao đẳng khí tượng thuỷ văn TT kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1 (Nguồn : Báo cáo Công ty năm 2002) Đặc điểm về các nhà cung ứng của Công ty Những mặt hàng nhập khẩu của Công ty có rất nhiều trên thị trường cung cấp thế giới. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang đánh giá Việt Nam là một nước có môi trường đầu tư ổn định, một thị trường có tiềm năng lớn. Các hãng cung cấp hàng hoá cho Công ty luôn tìm cách cạnh tranh nhau nhằm đưa được sản phẩm của mình vào thị trường Việt Nam. Do đó, về thị trường nhập khẩu thực sự là một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cho SELACo nói riêng. Sự cạnh tranh của các Công ty cung cấp đã tạo cho SELACo có nhiều sự lựa chọn bạn hàng một cách có lợi nhất phù hợp với thị trường trong nước. Hãng Merck của CHLB Đức : Đây là một hãng cung cấp đầu tiên cho Công ty, là một bạn hàng lâu năm và đáng tin cậy của Công ty từ hồi còn là một cửa hàng kinh doanh đại lý độc quyền tại miền Bắc, và cũng là cung cấp hàng đầu cho Công ty hiện nay. Thị trường cung cấp từ Mỹ : Là một thị trường cung cấp hàng đầu của thế giới về mọi mặt. Kể từ khi Mỹ và Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại song phương thì các Công ty của Mỹ đã xâm nhập vào thị trường vn nhằm cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ khác để giành được thị trường Việt Nam. Tuy vậy, các nhà cung cấp của Mỹ có ưu thế hơn nhiều vì sản phẩm của họ được cả thế giới ưa chuộng. Các thị trường cung cấp khác như Nhật Bản, Anh, Pháp…cũng luôn tìm cách tiếp cận vào thị trường Việt Nam. Do vậy mà Công ty có rất nhiều phương án để lựa chọn bạn hàng cung cấp để làm sao tiết kiệm chi phí và là mặt hàng được thị trường trong nước chấp nhận. Về hoá chất trước kia công ty chỉ có duy nhất từ hãng Merck của CHLB Đức nhưng bây giờ thì có rất nhiều hãng của rất nhiều nước khác chào hàng nhằm cạnh tranh để đưa được sản phẩm của họ vào thị trường Việt Nam như từ Mỹ, Anh, Nhật Bản, ấn Độ, Canada… Bảng 5 : Những thị trương nhập khẩu chủ yếu của Công ty TNHH SELA Đơn vị : 1000VNĐ Năm Nước xuất khẩu 2001 2002 Đức 1.093.400 1.756.560 Nhật Bản 743.340 1.030.840 Mỹ 963.562 1.235.425 ấn Độ 564.900 735.290 Anh 312.002 413.490 Pháp 436.720 307.658 (Nguồn : Báo cáo hàng năm của Công ty) Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, chiếm phần lớn giá trị hợp đồng là bốn nước: Đức, Nhật, Mỹ, ấn Độ. Nguyên nhân chính là do bốn nước này là bốn nước phát triển và có công nghệ sản xuất tốt nhất về các mặt hàng này hiện nay. Chi phí và giá thành sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu dùng Việt Nam. III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT-THIẾT BỊ Y TẾ TRONG CÔNG TY Để tìm ra được nguyên nhân và những giải pháp hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của Công ty ra cần xem xét hiệu quả dưới nhiều góc độ. Một trong những góc độ quan trọng đầu tiên là lợi nhuận, đó là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, là động cơ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Công ty TNHH SELA, lợi nhuận được tính theo công thức sau : Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Doanh thu được xác đinh bằng cách lấy tổng doanh thu từ sản xuất kinh doanh và doanh thu khác (kinh doanh những mặt hàng ngoài hoá chất, thiết bị y tế, thiết bị phòng thí nghiệm và chuyển giao công nghệ). Doanh thu từ sản xuất kinh doanh bao gồm phí uỷ thác kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty được hưởng bán hàng nhập khẩu của Công ty kinh doanh. Chi phí đối với SELACo bao gồm : Lương chi trả cho cán bộ công nhân viên. Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội. Nguyên vật liệu vốn hàng. Khấu hao cơ bản. Các chi phí khác tính bằng tiền. Doanh thu của Công ty chủ yếu từ bán hàng nhập khẩu và chi phí vốn của mặt hàng rất lớn. Hiệu quả của việc bán hàng nhập khẩu có ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Công ty. Bảng 6 : Hiệu quả bán hàng nhập khẩu Đơn vị : 1000VNĐ Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Tổng doanh thu 7.898.000 12.436.000 Doanh thu bán hàng Nhập khẩu 6.785.000 10.436.000 Chi phí NVL vốn hàng 6.214.000 4.569.000 Hiệu quả (lần) 1,09 2,28 (Nguồn : Từ báo cáo hàng năm của công ty) Từ bảng trên ta thấy so với năm 2001 thì hiệu quả bán hàng của công ty năm 2002 cao gấp hai lần (2,28 lần). Như vậy công ty đã nâng cao được hiệu quả của bán hàng nhập khẩu nhờ giảm chi phí vốn hàng. Năm 2002, doanh thu đạt được cũng rất cao mà chi phí NVL vốn hàng lại thấp, do đó hiệu quả đạt được cao gấp hai lần năm 2001 là hoàn toàn xứng đáng. Nhờ vậy, riêng về bán hàng nhập khẩu Công ty cần phải giữ được mức tăng trưởng này, đồng thời nếu cứ tăng doanh thu mà hạ được chi phí NVL như vậy thì Công ty sẽ đạt được mức tăng trưởng rất khả quan. Về hiệu quả kinh doanh toàn bộ hoạt động của Công ty ta xét bảng sau : Bảng 7 : Tỷ suất doanh thu trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị : 1000VNĐ Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Doanh thu 67.000 7.898.000 12.436.000 Chi phí 92.000 7.563.000 11.482.000 Hiệu quả (lần) 0,72 1,04 1,08 (Nguồn : Từ báo cáo của Công ty) Bảng phân tích cho ta thấy hiệu quả tăng lên theo từng năm. Đó cũng nói lên được những tín hiệu khả quan đối với Công ty. Xét về mặt kinh tế, hiệu quả kinh doanh thể hiện rõ nét ở lợi nhuận thu được, đó là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh. Ta xem xét lợi nhuận dưới nhiều khía cạnh khác nhau : *Tỷ suất lợi nhuận của vốn : Lợi nhuận P1 = Tổng vốn sản xuất kinh doanh Trong đó : Tổng vốn sản xuất kinh doanh = vốn cố định + vốn lưu động. Bảng 8 : Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất Đơn vị : 1000VNĐ. Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Lợi nhuận -25.000 335.000 954.000 Tổng vốn SXKD 732.000 6.200.000 10.328.000 Hiệu quả P1 -0,034 0,054 0,092 (Nguồn : Từ báo cáo của công ty) Bảng tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy cứ một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một năm. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tăng lên theo từng năm và năm 2002 là cao nhất : Cứ 1000 đồng vốn bỏ ra thì tạo ra được 92 đồng lợi nhuận. Bảng 9 : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị : 1000VNĐ Năm Chỉ tiêu 2002 2001 2002 Lợi nhuận -25.000 355.000 954.000 Chi phí SXKD 92.000 7.563.000 11.482.000 Hiệu quả (lần) -0,27 0,044 0,083 (Nguồn : Từ báo cáo của Công ty) Tỷ suất lợi nhuận của tổng chi phí sản xuất kinh doanh cho thấy Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Điều này nói lên việc phấn đấu giảm chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trong năm 2002, mặc dù chi phí của công ty tăng lên cao hơn so với năm 2001 song hiệu quả đạt được vẫn cao hơn năm 2001, nhờ tỷ lệ của tổng vốn kinh doanh đạt được cao hơn. Một tiêu thức thể hiện rõ nét nhất hiệu quả của Công ty trong những năm vừa qua được xem xét trên góc độ sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện trên góc độ năng suất lao động : Kết quả lao động kinh doanh Năng suất lao động = Lao động Kết quả hoạt động kinh doanh được xác đinh theo hai cách sau : + Theo tổng doanh thu + Theo lợi nhuận Bảng 10 : Hiệu quả sử dụng lao động Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 1000VNĐ 68.000 7.898.000 12.436.000 Lợi nhuận(LN) 1000VNĐ -25.000 335.000 954.000 Lao động(LĐ) Người 21 30 40 Hiệu quả DT/LĐ 3238 263.267 310.900 Hiệu quả LN/LĐ 1190 11167 23580 (Nguồn : Từ báo cáo của Công ty) Như vậy sự đóng góp công sức lao động của các thành viên trong Công ty có vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Lợi ích của lao động gắn liền với hiệu quả đạt được của Công ty. Bảng 11 : Lương trung bình đối với người lao động Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Tổng tiền lương 1000VNĐ 157.500 360.000 576.000 Lao động Người 21 30 40 Lương TB người/năm 1000VNĐ 7.500 12.000 14.400 Lương TB người/tháng 1000VNĐ 650 1000 1.200 (Nguồn : Từ báo cáo Công ty hàng năm) Do hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên theo hàng năm, thu nhập bình quân người lao động cũng tăng lên từ năm 2000 đến năm 2002. Hiệu quả lao động đứng trên góc độ xem xét hiệu suất tiền lương được tính theo công thức : Kết quả hoạt động kinh doanh Hiệu suất tiền lương = Tiền lương Bảng 12 : HIệu suất tiền lương Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Tiền lương(TL) 1000VNĐ 157.500 360.000 576.000 Lợi nhuận(LN) 1000VNĐ -25.000 335.000 954.000 H1 = LN/TL Lần -0,158 0,930 1,656 Doanh thu(DT) 1000VNĐ 68.000 7.898.000 12.436.000 H2=DT/TL Lần 0,43 21,938 21,590 (Nguồn : Từ báo cáo của Công ty) Qua quá trình phân tích trên ta có bảng tổng kết sau về thực trạng hiệu quả của Công ty. Bảng 13 : Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty trong những năm qua Đơn vị : lần Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Hiệu quả bán hàng nhập khẩu 1,09 2,28 Tỷ suất doanh thu trên chi phí 0,72 1,04 1,08 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh -0,034 0,054 0,092 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh -0,27 0,044 0,083 Bảng 14 : Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong những năm qua. Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Năng suất lao động -H1(DT/LĐ) -H2(LN/LĐ) VNĐ/Người VNĐ/Người 3.238 1.190 263.267 11.167 310.900 23.850 Hiệu suất tiền lương -H1(DT/TL) -H2(LN/TL) Lần Lần 0,43 -0,158 21,938 0,930 21,590 1,656 IV. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ Ở CÔNG TY TNHH SELA Những ưu điểm Nhìn chung dù mới thành lập nhưng Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Công ty đã hoàn thành tốt mục tiêu mà ban lãnh đạo đề ra, vừa đảm bảo cung cấp đủ hàng hoá cho các khách hàng vừa làm ăn có lãi, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Trong quá trình kinh doanh Công ty đã tỏ ra năng động sáng tạo, nắm bắt được nhu cầu của thị trường trong và ngoàI nước, chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường và đã đáp ứng được các nhu cầu tiêu chuẩn cao về hàng hoá. Trong quan hệ với nước ngoài, Công ty đã tìm kiếm và củng cố được các mối quan hệ với các nhà cung ứng ở nhiều nước khác nhau, tăng khả năng lựa chọn thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Cụ thể : Về công tác nghiệp vụ : Mặc dù phải cạnh tranh với một số Công ty được phép xuất khẩu trực tiếp khác. Công ty vẫn luôn có được các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng thân quen trong nước, có được các hợp đồng uỷ thác đối với các doanh nghiệp không có giấy phép nhập khẩu trực tiếp. Đó là thành công lớn của Công ty nhờ có giá cả hợp lý, các dịch vụ hoàn hảo và phương pháp giao nhận hàng thuận tiện ngày càng có uy tín với bạn hàng. Với hình thức kinh doanh linh hoạt và nhạy bén, Công ty đã tiến hành nhập khẩu các mặt hàng khác trong và ngoài nghành quy định của Nhà nước. Về công tác nhập khẩu uỷ thác : Đây không phải là công tác nhập khẩu chủ yếu của Công ty. Song cũng nhờ nó mà Công ty tạo được lợi nhuận, có thêm nhiều bạn hàng làm ăn cũng như uy tín của mình được tăng lên. Về thị trường nhập khẩu : thị trường của Công ty không ngừng mở rộng tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhiều nước. Thị trường chủ yếu cung cấp hoá chất-Thiết bị y tế cho Công ty là : Đức, Mỹ, Nhật…Đây là các quốc gia có nền công nghiệp phát triển cũng như có nền móng phát triển lâu dài từ trước về các mặt hàng này. Vì vậy nhập khẩu từ các nước này công ty có thể an tâm về chất lượng cũng như bảo đảm phù hợp với sự phát triển của văn minh nhân loại. Về công tác tổ chức : Mô hình tổ chức của Công ty gọn nhẹ, phù hợp giúp cho Công ty dễ dàng thực hiện mọi nghiệp vụ nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ hầu hết còn trẻ, nhiệt tình trong công việc và phần lớn là có trình độ đại học. Cuối mỗi tháng, mỗi quý, công ty lại tiến hành tổ chức và kiện toàn bộ máy làm việc cho phù hợp với nhu cầu thực tế, nâng cao hiệu quả công tác. Ban giám đốc thường xuyên quan tâm, hàng năm tổ chức các cuộc tham quan, du lịch để tạo không khí hăng say và lòng nhiệt tình trong công việc. Những tồn tại và nguyên nhân Mặc dù có uy tín trong nghề nhưng công ty chưa phải phát huy hết thế mạnh của mình, như là mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đa dạng hóa mặt hàng để tăng thêm nguồn lợi nhuận. Xuất khẩu là dịp để Công ty có thêm nguồn ngoại tệ để Công ty dùng nó kinh doanh nhập khẩu. Việc tìm kiếm thị trường trong nước chưa thực sự có hiệu quả. Do vậy việc nhập khẩu hàng hóa dễ bị các Công ty khác cạnh tranh qua mặt dễ dàng. Công ty nên có đội ngũ điều tra nghiên cứu thị trường rõ và mạnh bạo hơn nữa. Mà điều này qua thực tế công ty thừa có khả năng làm được. Qua hoạt động của mình, Công ty đã chứng tỏ có ưu thế so với các Công ty cạnh tranh khác. Do đó, Công ty đã thu về được một số tiền lớn cho mình. Tuy nhiên, các mối quan hệ của Công ty có được chủ yếu là vẫn thông qua các văn phòng đại diện của các công ty môi giới hoặc nhập khẩu uỷ thác, chứ chưa phải là các mối quan hệ trực tiếp. Do đó, việc đàm phán và ký kết hợp đồng bị kéo dài, giá cả của hợp đồng cao và chịu nhiều chi phí dịch vụ. Hoạt động maketing của Công ty chưa được tiến hành tốt do chưa có một bộ phận chuyên trách đặc biệt mà chỉ có hình thức manh mối nhất thời và phân bố rải rác trong các bộ phận. Điều này làm cho hoạt động của SELACo chưa được khuyếch trương, sự hiểu biết thị trường không được chặt chẽ, không có tính hệ thống và làm mất đi nhiều cơ hội của công ty. Trên thị trường của Công ty đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như : công ty xuất nhập khẩu y tế Hà nội, Công ty Hoàng Nam, Công ty TNHH Vinasis…và thực chất công ty đã mất nhiều hợp đồng vào tay họ. Theo dự kiến của năm 2001, giá trị những hợp đồng thuộc chuyên nghành hoá chất thiết bị y tế sẽ mất đi trong vài năm tới là 20-30%, đây quả thực là một vấn đề đáng lo ngại, đòi hỏi công ty phải cố gắng tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị trường hóa chất và thiết bị y tế. Đội ngũ nhân viên còn trẻ và vẫn còn ít nên chưa có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Công ty cần quan tâm hơn tới việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho những thành phần kế thừa. Điều này sẽ làm cho Công ty linh hoạt và nhạy bén hơn trong kinh doanh quốc tế. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ Ở CÔNG TY TNHH SELA_SELACO I. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ Ở CÔNG TY. Trên cơ sở những thành công trong kinh doanh, Công ty đã khằng định quyết tâm giữ vững uy tín của mình trong lĩnh vực nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế, nỗ lực hơn nữa để giành lại thị phần đã mất trong những năm qua. Phấn đấu cho đến năm 2005 công ty sẽ chiếm 70% tổng giá trị hợp đồng trong lĩnh vực này. Đây là một việc làm không đơn giản vì đối thủ cạnh tranh cũng ngày càng có kinh nghiệm hơn. Nhưng dựa vào những gì công ty đã đạt được trong các năm qua, ban lãnh đạo Công ty quyết định hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ công nhân viên để đạt được mục tiêu trên. Sự đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh cũng được đề cập đến nhưng chưa được chú trọng vì theo ban lãnh đạo của Công ty thì thị trường quan trọng nhât vẫn là thị trường hoá chất và phải khằng định được uy tín của Công ty trên lĩnh vực này. Để thực hiện mục tiêu này một cách hiệu quả, Công ty quyết định chú trọng vao những vấn đề sau: Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho các cán bộ công nhân viên, làm cho họ có trách nhiệm hơn trong sự phát triển chung của Công ty, áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với những thành tích và những vi phạm trong công việc. Sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho phù hợp. Chú ý nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên từng phòng ban. Trong trường hợp cần thiết sẽ cử nhân viên đi học nghiên cứu sinh ở nước ngoài. Bố trí các cán bộ có kinh nghiệm hỗ trợ cho các phòng ban chức năng. Chú trọng đến việc phát triển maketing của công ty, nâng cao hiệu quả việc nghiên cứu thăm dò khả năng và xu hướng của các bạn hàng để phục vụ tốt hơn nhu cầu của bạn hàng Tăng cường việc mở rộng mối quan hệ cả trong và ngoài nước. Mở rộng hiểu biết về các nhà cung ứng nước ngoài để tăng khả năng lựa chọn nguồn hàng nhập khẩu. Tăng cường công tác tổ chức quản lý tài chính, tiết kiệm trong chi tiêu và quản lý vốn có hiệu quả, mở rộng lĩnh vực đầu tư bằng cách liên doanh nếu thấy cần thiết. Phát triển và nâng cao cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ công việc kinh doanh của Công ty. II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY TNHH SELA Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nâng cao chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của Công ty. Bao gồm những vấn đề sau : Về lợi nhuận , về vốn và phúc lợi xã hội, tiền lương, tiền thưởng, về lao động, năng suất lao động… 1. Nghiên cứu thị trường trong nước Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm tăng kết quả về mặt hàng tương đối để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu đối với bán hàng trong nước. Thực chất của giải pháp này là Maketing để phát hiện nhu cầu về sản phẩm (đầu ra). Đề cập đến yếu tố Maketing là nói đến các chính sách về sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và xúc tiến bán hàng. Công ty TNHH SELA không phải là Công ty trực tiếp sản xuất ra hàng hoá hữu hình cụ thể phục vụ khách hàng, mà chỉ là Công ty xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận uỷ thác trong việc xuất nhập khẩu. Do vậy, nghiệp vụ chính của Công ty là tiến hành các nghiệp vụ giao dịch để nhận được các hợp đồng uỷ thác. Để thực hiện tốt công việc này, Công ty chú trọng đến vai trò chính sách xúc tiến bán, chính sách có tính chất quyết định trong các hoạt động Maketing áp dụng đối với khách hàng của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty đã lưu tâm đến các chính sách khác như : chính sách phân phối, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm…để làm tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo nên sự đồng bộ trong việc áp dụng chiến lược. 1.1. Hoàn thiện hoạt động quảng cáo Một chính sách quảng cáo tốt sẽ làm cho khách hàng tin tưởng về khả năng kinh doanh của Công ty và như vậy sẽ làm tăng sự lựa chọn của khách hàng, tin tưởng uỷ thác cho SELACo nhập các thiết bị thí nghiệm hoá chất cho họ. Các phương tiện quảng cáo có thể là : Các xuất bản phẩm kinh doanh chuyên nghành và các xuất bản phẩm kỹ thuật chuyên nghành. Thư gửi trực tiếp. Qua danh bạ công nghiệp. Qua tạp chí chuyên nghành như : Sức khoẻ và gia đình, các báo chuyên nghành khác. Sức khỏe và gia đình cũng như các báo chuyên nghành là các tờ báo có uy tín lớn, có nội dung hay và phong phú được nhiều người đón đọc, nhất là những người làm trong nghành hóa dược-y tế đều đặt mua tạp chí này. Vì vậy việc quảng cáo trên các tạp chí chuyên nghành đảm bảo cho Công ty có thể truyền thông tin của mình đến những đối tượng, mục tiêu, những khách hàng tiềm năng và các đối tượng khác liên quan. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải quảng cáo trên các tạp chí chuyên nghành xuất nhập khẩu, các tạp chí thương mại khác, việc quảng cáo này tác động đến khách hàng cả trong và ngoài nghành hoá dược-y tế đang cần uỷ thác nhập khẩu một mặt hàng nào đó. 1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH SELA chỉ là đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Công ty cần phải cung cấp hàng hóa với chất lượng cao nhất, đúng thông số kỹ thuật, đảm bảo cho sự vận hành sau này. Do vậy Công ty cần có sự lựa chọn, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các loại hàng hoá khác nhau, các nhà cung ứng khác nhau để có sự lựa chọn tốt nhất. Đối với sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung ứng thì chất lượng của nó không ngừng được nâng cao bằng biện pháp như : đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo đúng thời hạn giao hàng, thời hạn thanh toán, cố gắng phải giải quyết các mâu thuẫn phát sinh bằng các biện pháp hợp lý nhất. Tất cả những điều này sẽ tạo nên hình ảnh tốt đẹp về công ty đối với người cung ứng và khách hàng trong nước, tạo sự thuận lợi cho hoạt động của Công ty trong tương lai. 1.3. Hoàn thiện chính sách phân phối Công ty có thể áp dụng chính sách phân phối đối với các sản phẩm mua rồi bán lại. Một chiến lược của Công ty là bán thẳng cho khách hàng không thông qua trung gian. Phân phối như vậy sẽ giảm chi phí, đồng thời tiếp cận trực tiếp khách hàng. Điều đó giúp cho Công ty tranh thủ được ý kiến thái độ của khách hàng về hàng hoá cung ứng để dần hoàn thiện chính sách phân phối, nâng cao hiệu quả. 2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài Nghiên cứu thị trường nước ngoài là thu thập, nghiên cứu các dữ liệu, thông tin với mục đích cuối cùng là lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất, đem lại hiệu quả tối đa cho SELACo và khách hàng trong nước. Để tìm nguồn nhập khẩu, Công ty SELACo cần phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo về các nhà cung ứng có tiềm năng trên thế giới, ưu nhược điểm của các nhà cung ứng, và các thông tin quan trọng khác để giúp Công ty mua hàng hoá với những yêu cầu : + Đúng số lượng. + Các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp yêu cầu. + Đúng thời cơ. + Giá cả sức mua cạnh tranh. + Trong những điều kiện cung ứng tốt nhất có thể được. Công ty SELACo sẽ căn cứ vào hợp đồng uỷ thác, hợp đồng nội để đánh giá chi tiết cụ thể về tình hình chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, căn cứ vào thông tin có được của các nhà cung ứng, các nhà sản xuất khác trên thế giới về tài chính, sản phẩm, dịch vụ… để lập ra một danh sách các nhà cung ứng có khă năng cung cấp những loại hàng hoá đó. Các thông tin đó phải thường xuyên, tránh trường hợp thông tin đó lạc hậu, không phản ánh thực tế. 3. Đa dạng hoá hình thức kinh doanh Đa dạng hoá hình thức kinh doanh để tăng nhanh số vòng quay của vốn nhằm tăng kết quả của hoạt động kinh doanh là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiện nay Công ty chủ yếu là nhập khẩu hoá chất-thiết bị y tế tự doanh. Thực tế còn có rất nhiều hình thức nhập khẩu khác cũng không kém phần hiệu quả kinh tế cao. Ví dụ : nhập khẩu hàng đổi hàng… Trong những năm tới, Công ty cần liên doanh liên kết nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh Công ty cần đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh trên cơ sở mặt hàng chuyên nghành. Đây là cách thức kinh doanh an toàn và phổ biến nhất để nâng cao doanh thu, lợi nhuận tức là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao hơn nữa uy tín kinh nghiệm của mình. Việc nhập khẩu một mặt hàng mới có công việc hết sức khó khăn, vừa phải nắm bắt thời cơ, vừa phải cân nhắc cẩn thận. Những vấn đề mà cán bộ kinh doanh không thể bỏ qua khi nhập khẩu một mặt hàng mới lạ : Đặc điểm của hàng hoá đó : Về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, kỹ thuật, đặc điểm tiêu thụ, tính thời vụ, tính công nghệ. Những doanh nghiệp đã và đang kinh doanh mặt hàng này. Chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng đó như thế nào. Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nước như thế nào, nó đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống. Việc mở rộng mặt hàng kinh doanh nâng cao được sử dụng vốn, quay vòng vốn, từ đó tạo ra cơ hội tìm kiếm lợi nhuận . Ngoài ra thu hút được nhiều lao động cho xã hội, tức là nâng cao hiệu quả xã hội. 5. Hoàn thiện phương thức thanh toán Hoàn thiện phương thức thanh toán để giảm bớt những chi phí không cần thiết trong từng loại phương thức thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lựa chọn một phương thức thanh toán đúng để đảm bảo cho sự an toàn của đồng tiền và tạo ra sự thuận lợi cho các bên cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nhau. Trong thanh toán ngoại thương có nhiều phương thức thanh toán như phương thức nhờ thu, thư tín dụng, séc, hối phiếu… các phương pháp này đều có ưu nhược điểm riêng, tùy thuộc mối quan hệ giữa hai bên, độ tin cậy, uy tín, sự phát triển của hệ thống ngân hàngvà dịch vụ mà hai bên sẽ lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp mà có lợi nhất. 6. Về công tác quản lý nhân sự Con người là chủ thể của mọi hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Chỉ vì công tác quản lý nhân sự trong Công ty có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty phải xây dựng quy chế phù hợp trong kinh doanh, tổ chức lao động hợp lý. Xây dựng quy chế phù hợp trong kinh doanh làm sao gắn trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn, lợi ích của cán bộ kinh doanh là mấu chốt để xây dựng tinh thần sáng tạo, tích cực trong kinh doanh của mỗi cá nhân cụ thể. Phải xây dựng khoán cụ thể để các phòng ban có mục tiêu phấn đấu rõ ràng làm cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh của từng phòng cũng như căn cứ thưởng phạt nghiêm minh. Phải có chế độ khen thưởng, khuyến khích bằng lợi ích vật chất đúng mức, kịp thời, cũng phải phạt đích đáng với những người vi phạm để nêu cao tinh thần trách nhiệm trong kinh doanh. - Không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tư tưởng chính trị cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Trau dồi, bổ sung cho cán bộ nghiệp vụ, kiện toàn bộ máy quản lý điều hành, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 7. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho Công ty Để có thể kinh doanh qua đại lý bán hàng có hiệu quả, ngoài việc theo sát nhu cầu, nắm chắc khách hàng đối mới phong cách bán hàng, cần phải khẩn trương thiết lập một hệ thống đại lý tiêu thụ trên cơ sở phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu với độ hấp dẫn cao hơn. Phải coi hệ thống đại lý bán hàng là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó dẫn đến cải tạo, xây dựng những cửa hàng có quy mô lớn, vừa là kho chứa khối lượng đảm bảo cho lượng hàng bán ra ở cửa hàng đó, vừa cung cấp cho các cửa hàng nhỏ hơn ở các khu vực lân cận. Hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi phục vụ cho hoạt động nhập khẩu là rất quan trọng, khi hàng về có thể chuyển thẳng vào kho cất giữ giảm được chi phí tồn kho, lưu bãi… III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC *Đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu. Một trong những chức năng của Bộ thương mại là theo dõi nắm tình hình hoạt động nhập khẩu theo nhiều chỉ tiêu khác nhau qua đó thường xuyên đánh giá, phân tích và đề các biện pháp hoạt động và nghiên cứu đề xuất các chính sách mới với Chính phủ. Hiện nay, có thể nói rằng quan hệ trao đổi thông tin giữa Bộ thương mại với Tổng cục Hải Quan chưa được toàn kiện. Hải Quan mới chỉ báo được một số mặt hàng chính thức nhập khẩu, hệ thống số liệu của Hải Quan chưa thiết lập nên Hải Quan cũng không đủ số liệu. Do đó, nên thiết kế thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu từng lô hàng và hệ thống theo dõi tự động như sau: * Định kỳ một tháng một lần hải quan có trách nhiệm thông báo cho bộ thương mại số liệu về hàng thực tế đã nhập vào. Bộ Thương mại sử dụng số liệu của hải quan làm cơ sở xem xét số liệu thực tế nhập vào đồng thời kiểm tra, đối chiếu với sổ đăng ký. * Một phần lớn giấy phép chuyển cho hải quan xem xét để nhập khẩu. Bộ Thương mại chỉ đóng dấu đã đăng ký, và công việc chính của Bộ Thương mại về mặt quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị thống kê, phân tích và đề ra biện pháp. *Để Bộ Thương mại làm được đúng chức năng này cần qui định rõ ràng về tổ chức và trách nhiệm của Hải quan trong việc cung cấp thông tin đúng định kỳ tình hình thực hiện nhập khẩu của các doanh nghiệp cho Bộ Tthương mại. * Thanh toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác xuất nhập khẩu. Nhà nước nên có một cơ chế quản lý ngoại tệ và áp dụng tỷ giá hối đoái theo cơ chế thị trường. Vấn đề này thuộc phạm vi trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Việc đồng tiền Việt Nam (VNĐ) bị mất giá liên tục đã làm giảm Hải quan hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. * Một trợ giúp nữa cũng rất quan trọng là việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này được thể hiện qua môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và những mối quan hệ buôn bán trao đôỉ của các nước trên thị trường thế giới. KẾT LUẬN Đạt và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế vừa là mục tiêu ,vừa là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này trên thị trường . Hiệu quả kinh doanh chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài ở những tổ chức kinh tế nào mà ở đó có quyền độc lập tự chủ ,năng động sáng tạo trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là những đơn vị tìm được và ứng dụng tổng hợp những giải pháp hữu hiệu trong quản lý. SELACo là một công ty TNHH chuyên kinh doanh nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế tự doanh .Do đó việc nâng cao hiệu quả trong kinh doanh là một công việc hết sức quan trọng. Trong thời gian thực tập với sự cố gắng của mình ,sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Hường và thầy giáo TH.S Mai Thế Cường em đã viết chuyên đề :"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế ở công ty TNHH SELA-SELACo". Em xin chân thành cảm ơn cô, thầy và chú Nguyễn Kế Sếu đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp. MỤC LỤC KẾT LUẬN…………………………………………………………………...65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế ở Công ty TNHH SELA.DOC
Luận văn liên quan