Vietnam Airlines dự kiến phát triển quy mô đội máy bay phù hợp với
quy mô thị trƣờng và mục tiêu chiến lƣợc đề ra. Theo kế hoạch phát triển đến
năm 2010, đội bay sẽ bao gồm 24 máy bay tầm ngắn trung (150 ghế), 10 máy
bay tầm trung (250 ghế), 4 máy bay tầm trung xa (330 ghế), 9 máy bay tầm xa
(330 ghế). Đối với máy bay vận chuyển hàng hoá, Vietnam Airlines cũng dự
kiến sử dụng máy bay cỡ nhỏ để chuyên chở hàng hoá trong khu vực và loại
lớn với thị trƣờng châu Âu, cụ thể đến năm 20 20 sẽ có khoảng từ 2 đến 3
chiếc.[17]
128 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5298 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam – Vietnam airlines thông qua hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (crm) trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trị của khách hàng đó với hãng thông qua việc thâm nhập vào hệ
thống thông tin của hãng. Do vậy, những khách hàng giá trị cao là những
ngƣời đƣợc thông báo về sự trễ chuyến bay sớm nhất và có thể đƣợc hƣởng
các dịch vụ hoặc quyền lợi đặc biệt do việc hủy chuyến bay. Bằng việc sử
dụng giá trị khách hàng nhƣ là một đầu vào tối quan trọng khi thực hiện các
dịch vụ giá trị gia tăng, UA đƣợc định hƣớng tốt hơn trong việc làm hài lòng
và giữ đƣợc những khách hàng giá trị cao [29]
Bài học kinh nghiệm:
- Xác định đƣợc giá trị khách hàng khi triển khai CRM
- Xây dựng và khai thác dữ liệu khách hàng từ hệ thống CRM để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
- Cá nhân hoá dịch vụ tới khách hàng thông qua hệ thống CRM
- Lựa chọn phần mềm giải pháp CRM phù hợp với hoạt động của hãng
3.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA VIETNAM
AIRLINES THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CRM
3.4.1 Nhóm giải pháp đối với hoạt động xây dựng quan hệ khách hàng
89
89
3.4.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn
Cơ sở dữ liệu là một trong nền tảng đầu tiên để triển khai CRM thành
công. Vietnam Airlines cần xây dựng hệ cơ sở dữ liệu tập trung và thống nhất
về khách hàng trong toàn hệ thống. Hệ cơ sở dữ liệu cần đƣợc thiết kế theo
một tiêu chuẩn cấu trúc chung nhƣ sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.1: Cấu trúc thông tin
Các thông tin khi cập nhật cần thống nhất về cấu trúc:
Thông tin nhân khẩu học: tên, địa chỉ, điện thoại, giới tính, hộp thƣ
điện tử, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, tên doanh nghiệp, ngƣời đại diện,
ngƣời liên lạc, chứng minh nhân dân, hộ chiếu,...Các thông tin này nhằm phục
vụ cho các hoạt động marketing tự động
Các thông tin giao dịch: tần suất, mức độ thƣờng xuyên, giá trị, các
chặng bay thƣờng xuyên, nơi mua vé, sở thích của khách hàng, khiếu nại của
khách, các chuyến bay khách bị chậm huỷ chuyến..... Thông tin này sẽ đƣợc
hệ thống tự cập nhật khi pháp sinh giao dịch do vậy không cần phải thu thập.
Các thông tin về khách hàng cần đƣợc cập nhật từ hệ thống đặt giữ chỗ, từ
website, thông qua các tổng đài
Xây dựng chiến lƣợc thu thập và cập nhật thông tin liên tục
Marketing Bán hàng Dịch vụ
Quá trình xử lý
Phân tích
Hoạt động
Thông tin bên ngoài
Dữ liệu khách
hàng thống nhất
Phân tích và
quy tắc xử lý
Dữ liệu
90
90
Việc duy trì và cập nhật nguồn thông tin cần có một bộ phận riêng chịu
trách nhiệm mới có hiệu quả. Đồng thời tất cả các điểm giao dịch với khách
hàng cần đƣợc liên kết với nhau theo nguồn thông tin chung duy nhất về
khách hàng. Ngoài ra, nhân viên các bộ phận này cũng phải có trách nhiệm
đối với nguồn dữ liệu thông qua việc bổ sung các thông tin thu thập đƣợc
trong quá trình giao dịch với khách hàng, bảo đảm chất lƣợng thông tin thu
thập và sử dụng các dữ liệu một cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Nguồn thông tin có thể đƣợc cập nhật từ tất cả các điểm giao dịch với
khách hàng trƣớc chuyến bay, trong chuyến bay và sau chuyến bay theo nhƣ
sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ điểm giao dịch khách hàng
Ví dụ nhƣ để có thể cập nhật thông tin về các hành khách trên chuyến
bay phục vụ tiếp trên các chuyến bay nối chuyến ngay sau đó, Vietnam
Airlines có thể triển khai biện pháp sau. Trên mỗi chuyến bay trang bị 2 đến 3
thiết bị điện tử không dây (PDA), trƣớc khi chuyến bay khởi hành, tải dữ liệu
về toàn bộ danh sách hành khách trên chuyến bay đó vào PDA. Trong chuyến
bay, khi phục vụ các hành khách, tiếp viên có thể cập nhật các thông tin về sở
thích của các hành khách cụ thể (nếu có) vào thiết bị PDA. Khi kết thúc
3. Mua vé
1. Thông tin quảng cáo 6. Khởi hành
7.Trong chuyến bay
8. Ga đến 9. Lấy hành lý
10.Xử lý khiếu nại, khen
8*Nối chuyến
2.Quản lý tài khoản
4. Làm thủ tục
5. Phòng chờ
91
91
chuyến bay, các thông tin về hành khách này sẽ đƣợc chuyển tiếp sang
chuyến bay sau để hỗ trợ các nhân viên phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
nếu hành khách đó bay tiếp một chặng khác và cuối cùng toàn bộ thông tin
này sẽ đƣợc kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu chung của hãng. Đây là cách
cập nhật thông tin rất hiệu quả.
Để có thể hệ thống hoá nguồn dữ liệu đồ sộ từ các khách hàng,
Vietnam Airlines cần lựa chọn một giải pháp phần mềm phù hợp với chiến
lƣợc CRM của mình và hỗ trợ tốt nhất cho việc triển khai CRM chứ không
phải là một phần mềm nhiều chức năng nhất hay phổ biến nhất. Việc hệ thống
hoá dữ liệu này sẽ mất thời gian ít nhất từ 2 đến 3 năm mới đảm bảo xử lý
thống nhất các thông tin. Các thông tin về khách hàng của chƣơng trình GLP,
chƣơng trình khách hàng lớn, thông tin khiếu nại đền bù tại Trung tâm thông
tin phản hồi, thông tin tại các sân bay... cần đƣợc chuyển đổi về hệ cơ sở dữ
liệu mới.
3.4.1.2 Đa dạng hóa dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng
Phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới
Trong xu thế nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phát triển,
việc phát triển các sản phẩm mới là cần thiết và cấp bách. Mạng đƣờng bay
của Vietnam Airlines tuy đã phát triển nhƣng vẫn còn hạn chế so với các hãng
hàng không lớn trên thế giới. Để tạo điều kiện cho khách hàng có thêm nhiều
lựa chọn, từ nay đến 2010 Vietnam Airlines cần tập trung phát triển mạng
đƣờng bay mà cụ thể là mở đƣờng bay đến Mỹ, Anh; mở thêm đƣờng bay đến
nội địa Úc, và tăng cƣờng hợp tác với các hãng hàng không bay nối chuyến
đến các điểm ở châu Âu.
Thứ hai, thúc đẩy việc mở rộng xuất vé e-ticket trên toàn mạng để rút
ngắn thời gian và các thủ tục đặt chỗ, xuất vé cũng nhƣ khi làm thủ tục tại sân
bay.
92
92
Thứ ba, Vietnam Airlines cần xây dựng lộ trình để tiến tới quá trình
thƣơng mại điện tử, đặt chỗ, xuất vé và thanh toán qua mạng. Khi triển khai
CRM, hệ thống đặt giữ chỗ của hãng sẽ đƣợc kết nối trực tiếp với hệ thống
internet, khách hàng có thể tự kiểm tra tình trạng chuyến bay, đặt chỗ và
thanh toán trực tiếp. Điều này sẽ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng, khách
hàng không cần đến các phòng vé hay đại lý nhƣ hiện nay, đồng thời giảm
đƣợc chi phí phân phối và nhân viên phục vụ trực tiếp của hãng. Thông qua
hệ thống đặt chỗ thanh toán online, thông tin của khách hàng sẽ đƣợc tự động
cập nhật vào hệ thống. Đây cũng là một trong những phƣơng thức thu thập
thông tin khách hàng rất hiệu quả.
Cung cấp các dịch vụ bổ trợ
Hệ thống tiêu chuẩn dịch vụ của Vietnam Airlines đƣợc hoàn thiện theo
hƣớng hãng hàng không truyền thống có dịch vụ đầy đủ (full-service). Định
hƣớng về tiêu chuẩn chất lƣợng dịch vụ theo hƣớng: dịch vụ hạng phổ thông
phải đảm bảo tính đồng bộ và đồng đều; dịch vụ hạng thƣơng gia từng bƣớc
tiếp cận với tiêu chuẩn hạng thƣơng gia hiện đại trên mọi khía cạnh, đặc biệt
là đối với các thị trƣờng trọng điểm.
Đối với các dịch vụ bổ trợ, Vietnam Airlines cần phát triển hơn nữa
dịch vụ kết hợp nhƣ chƣơng trình Free and Easy (kết hợp giữa dịch vụ vận
chuyển và khách sạn). Khách hàng đƣợc cung cấp thêm dịch vụ khách sạn và
đƣa đón tại sân bay với mức giá ƣu đãi. Hiện tại các điểm có cung cấp dịch vụ
này còn hạn chế, mới chỉ có các điểm ở Đông Nam Á và một số điểm nội địa
Trung Quốc. Các điểm đến cần đa dạng hơn, có thể mở rộng đến Nhật và Úc,
các điều kiện nên linh hoạt hơn dựa trên điều tra nhu cầu khách hàng. Qua các
thông tin phân tích đƣợc từ hệ thống dữ liệu khách hàng khi triển khai CRM,
có thể xác định đƣợc các điểm đến ƣa thích của khách hàng để phát triển
chƣơng trình Free and Easy.
93
93
Ngoài ra, dịch vụ đặt chỗ ngồi trƣớc trên chuyến bay cần đƣợc cung
cấp trực tiếp đến khách hàng. Thông qua các dữ liệu trong thông tin về khách
hàng trong hệ thống, nhân viên có thể biết đƣợc chỗ ngồi ƣa thích của khách
hàng, từ đó có thể tƣ vấn cho khách hàng trong quá trình giao dịch, đây chính
là thể hiện sự cá nhân hoá dịch vụ tới từng khách hàng khi áp dụng CRM.
3.4.2 Nhóm giải pháp đối với hoạt động duy trì quan hệ khách hàng
3.4.2.1 Hoàn thiện và nâng cấp chương trình khách hàng thường xuyên
Cấu trúc chƣơng trình
Với cấu trúc chƣơng trình nhƣ hiện nay, chƣơng trình GLP bao gồm 3
loại hội viên: hội viên hạng Vàng, hạng Titan và hạng Bạc, trong đó số lƣợng
hội viên hạng Bạc chiếm tỷ lệ lớn nhất. Với những ƣu đãi dành cho hội viên
hạng Bạc nhƣ hiện nay sẽ không khuyến khích đƣợc hội viên hạng Bạc, làm
giảm tính hấp dẫn của chƣơng trình.
Ngoài ra, chƣơng trình GLP mới chỉ tập trung phát triển ở thị trƣờng
trong nƣớc, trong khi đó việc áp dụng ở nƣớc ngoài lại chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức. Theo nhƣ phân tích ở chƣơng II, số lƣợng hội viên ở ngoài nƣớc
còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số hội viên của chƣơng trình. Vì thế để
nâng cao chất lƣợng việc áp dụng chƣơng trình GLP ở nƣớc ngoài, Vietnam
Airlines cần tăng cƣờng giới thiệu các lợi ích của chƣơng trình và đảm bảo
việc thực hiện ƣu đãi dành cho hội viên tại các thị trƣờng nƣớc ngoài.
Do mục tiêu của quản lý quan hệ khách hàng là tăng cƣờng sự tƣơng
tác trao đổi thông tin giữa hãng và khách hàng, nên chƣơng trình GLP cần
đƣa cơ sở dữ liệu chung lên mạng Internet. Hiện tại, Hội viên đã có thể truy
cập vào trang web của chƣơng trình để kiểm tra tài khoản điểm của mình. Tuy
nhiên để hƣớng tới mục tiêu hệ thống hoá nguồn dữ liệu và tạo điều kiện
thuận lợi cho hội viên, trang web của chƣơng trình cần đƣợc tích hợp vào
trang web của Vietnam Airlines. Từ đó, tất cả các nhân viên của hãng đều có
94
94
thể tiếp cận nguồn dữ liệu về khách hàng GLP để kiểm tra nếu trong quá trình
giao dịch có các vấn đề phát sinh.
Chƣơng trình GLP đƣợc xây dựng nhƣ là một hình thức của quản lý
quan hệ khách hàng, tuy nhiên để có thể cạnh tranh đƣợc với chƣơng trình
khách hàng thƣờng xuyên của các hãng khác thì việc triển khai các chƣơng
trình khuyến mại cho các hội viên là cần thiết để tăng tính hấp dẫn cho
chƣơng trình. Các chƣơng trình khuyến mại nên đƣợc xây dựng từ đầu năm
và căn cứ theo tính mùa vụ (cao điểm hay thấp điểm) của từng đƣờng bay.
Khi dữ liệu của khách hàng đã đƣợc hệ thống hoá thì việc triển khai các
chƣơng trình khuyến mại trực tiếp đến các hội viên qua các công cụ
marketing tự động (email) sẽ có hiệu quả hơn rất nhiều so với việc triển khai
qua bản tin định kỳ 2 tháng/lần.
Tiếp theo cần tự động hoá việc cập nhật và báo cáo dữ liệu bay của hội
viên. Với cách thức cập nhật dữ liệu hội viên nhƣ hiện nay-nhân viên cập nhật
số thẻ hội viên vào trong hồ sơ đặt chỗ và hội viên phải xuất trình thẻ tại sân
bay - có thể dẫn đến nhiều sai sót trong việc cộng điểm cho hội viên do nhân
viên cập nhật sai số thẻ hoặc hội viên quên thẻ. Số thẻ của hội viên cần đƣợc
cập nhật trong hệ thống đặt giữ chỗ, nếu nhân viên cập nhật sai số thẻ, hệ
thống sẽ tự động từ chối.
Đa dạng hoá các sản phẩm đi kèm của hội viên
Thứ nhất, Vietnam Airlines cần tăng cƣờng hợp tác với các đối tác
hàng không do hiện tại chƣơng trình mới chỉ có 2 đối tác là Cathay Pacific
của Hồng Kông và Korean Air của Hàn Quốc. Đặc điểm của Vietnam
Airlines là có nhiều đƣờng bay nối chuyến phải sử dụng mạng đƣờng bay của
các hãng khác, việc tăng cƣờng hợp tác với các hãng ai sẽ tạo điều kiện cho
hội viên đƣợc tích luỹ điểm và hƣởng các ƣu đãi về dịch vụ trên các chuyến
bay của họ. Trƣớc mắt, việc đàm phán hợp tác với Air France và đặc biệt là
95
95
American Airlines là rất cần thiết khi Vietnam Airlines chuẩn bị mở đƣờng
bay thẳng đến Mỹ.
Thứ hai, việc mở rộng đối tác sang các lĩnh vực khác cũng cần đƣợc
thực hiện ngay. Các sản phẩm đi kèm dành cho hội viên còn hạn chế do hiện
tại chƣơng trình GLP mới chỉ cung cấp các sản phẩm ở 3 lĩnh vực: khách sạn,
nhà hàng và ngân hàng. Tuy nhiên, các khách sạn ở nƣớc ngoài hầu nhƣ chƣa
có, nhà hàng mới chỉ có chuỗi nhà hàng của hệ thống Khaisilk, ngân hàng là
Vietcombank và các đối tác này chủ yếu chỉ có ở Việt Nam. Điều này hạn chế
rất nhiều quyền lợi của hội viên ở nƣớc ngoài cũng nhƣ ở trong nƣớc. Vì vậy,
Vietnam Airlines cần đàm phán với các đối tác mới để cung cấp cho hội viên
những ƣu đãi ở lĩnh vực nhƣ các siêu thị, trung tâm thƣơng mại và dịch vụ
thông tin. Tiếp theo là việc mở rộng đối tác ra nƣớc ngoài đặc biệt là ở các thị
trƣờng trọng điểm của Vietnam Airlines nhƣ Châu Âu và Đông Bắc Á. Trƣớc
mắt, việc mở rộng các đối tác ra nƣớc ngoài có thể bắt đầu ở lĩnh vực khách
sạn, dựa trên các tập đoàn khách sạn quốc tế đã đang hợp tác tại Việt Nam
nhƣ Accor (sở hữu hệ thống khách sạn Sofitel và Novotel), Swiss-belhotel (sở
hữu Horizon, Vinpearl Resort...), Marco Polo. Sau đó, sẽ tiếp tục đàm phán
với các trung tâm thƣơng mại lớn tại các thành phố có các điểm đến của
Vietnam Airlines.
3.4.2.2 Hoàn thiện và nâng cấp chương trình khách hàng lớn
Bên cạnh chƣơng trình khách hàng GLP, chƣơng trình khách hàng lớn
là một nội dung chính mà hãng cần phát triển
Tăng cƣờng các hoạt động chăm sóc
Các hoạt động chăm sóc đối với khách hàng CA cần đƣợc xây dựng và
có kế hoạch cụ thể theo từng năm. Các hoạt động chăm sóc cần đƣợc xây
dựng thống nhất trong toàn hãng và do một bộ phận quan hệ khách hàng chịu
trách nhiệm. Đối tƣợng chăm sóc bao gồm ngƣời ký hợp đồng, ngƣời phụ
trách mua vé, Các khách hàng nhận đƣợc thiệp, tin nhắn, thƣ điện tử, giỏ hoa
96
96
chúc mừng nhân dịp kỷ niệm: ngày thành lập doanh nghiệp, ngày sinh nhật,
ngày lễ tết,... Bộ phận phụ trách CA tại các văn phòng chi nhánh có trách
nhiệm thu thập, cập nhật lên hệ thống các thông tin liên quan đến ngày sinh
nhật, ngày thành lập, hộp thƣ điện tử, điện thoại di động của khách hàng. Ban
quan hệ khách hàng có trách nhiệm tiến hành các chƣơng trình gửi tin nhắn,
gửi thƣ điện tử chúc mừng thông qua tiện ích marketing tự động của phần
mềm CRM. Phòng trung tâm tin học có trách nhiệm liên kết tiện ích
marketing tự động của phần mềm CRM với các thông tin khách hàng đã đƣợc
cập nhật.
Xây dựng và nhận diện khách hàng lớn trong phạm vi toàn hãng
Thứ nhất cần xác định lại mức độ ƣu tiên giữa hai đối tƣợng khách
GLP và khách CA. Hiện tại khách hàng CA đƣợc hƣởng mức độ ƣu tiên thấp
hơn so với khách GLP trong các trƣờng hợp ƣu tiên về xác nhận chỗ, làm thủ
tục tại sân bay...mặc dù khách CA là đối tƣợng mang lại nguồn doanh thu ổn
định cho Vietnam Airlines. Đây là một trong những bất cập của chƣơng trình.
Để tăng tính hấp dẫn của chƣơng trình và cạnh tranh với các hãng khác,
Vietnam Airlines cần điều chỉnh mức độ ƣu tiên dành cho khách CA tƣơng
đƣơng với khách GLP.
Thứ hai, cần tăng cƣờng triển khai các chính sách về chƣơng trình đến
các nhân viên tại các đầu sân bay. Các khách hàng CA hiện nay chƣa đƣợc
đối xử theo đúng giá trị mà họ mang lại cho Vietnam Airlines. Tại các sân
bay, đặc biệt là tại nƣớc ngoài, các CA chƣa đƣợc nhận diện và cá nhân hoá
dịch vụ dẫn đến hiệu quả của chƣơng trình chƣa cao. Nguyên nhân là các
nhân viên ở các điểm giao dịch với khách hàng chƣa nắm rõ đƣợc các chính
sách dành cho CA và thông tin về các CA chƣa đƣợc cập nhật chung trên toàn
hệ thống.
Nhìn chung việc hoàn thiện và nâng cấp các chƣơng trình khách hàng có
thể dựa vào việc phân tích chu trình marketing lòng trung thành của khách hàng
theo nhƣ sơ đồ 3.3 dƣới đây:
97
97
Sơ đồ 3.3 : Giải pháp quản lý lòng trung thành mang tính phối hợp
3.4.3 Nhóm giải pháp đối với các hoạt động hỗ trợ triển khai CRM
3.4.3.1 Hoàn thiện hệ thống quy trình giao dịch với khách hàng
Quy trình kinh doanh lấy khách hàng làm trọng tâm
Chiến lƣợc lấy khách hàng làm trọng tâm: chính là việc coi nhu cầu của
khách hàng đóng vai trò quyết định, định hƣớng cho sự phát triển của hãng.
Nhân viên cần đƣợc đào tạo và làm việc thực sự nhiệt tình, hiệu quả sao cho
có thể đáp ứng hiệu quả nhu cầu hiện tại của khách hàng, đồng thời dự báo về
nhu cầu tiềm năng. Dự báo và đáp ứng đƣợc nhu cầu tiềm năng chính là sự
thể hiện của mối quan tâm tới khách hàng, đồng thời thể hiện sự vƣợt trội so
với đối thủ cạnh tranh. Việc xác định khác hàng làm trọng tâm phải đƣợc thể
hiện rõ trong chính sách chất lƣợng của hãng đó là: “tạo ra sự khác biệt với
đối thủ cạnh tranh thông qua quan hệ gắn bó với khách hàng” thể hiện:
Xác định đúng khách hàng trọng điểm
Xử lý các giao
dịch hoặc việc còn
tồn đọng của các
thành viên
Đo lƣờng kết quả
và hiệu quả của
chƣơng trình
khuyến mãi
Quản lý ch/trình
lòng trung thành
một cách linh hoạt,
mềm dẻo
Dò tìm các hồ sơ
thành viên mang
lại lợi ích
Nhận dạng các
thành viên cho kế
hoạch khuyến mãi
chọn lựa Xây dựng lên
chƣơng trình
khuyến mãi vì lòng
trung thành
Xây dựng và vận
hành chiến dịch
marketing
Phản hồi các câu
hỏi của khách hàng
về ch/trình khuyến
mãi
Chu trình
marketing lòng
trung thành
Phân tích
Lòng trung
thành (FFP)
Phân tích
Lòng trung
thành (FFP)
Marketing
Lòng trung
thành (FFP)
Tổng đài và
trang Web
98
98
Các quy trình công việc đảm bảo hƣớng tới quy trình phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất và con ngƣời làm chủ quy trình chứ không phải quy
trình làm chủ con ngƣời
Cấu trúc tổ chức định hƣớng khách hàng và theo hƣớng phân cấp uỷ
quyền nhằm nâng cao hiệu suất làm việc
Văn hoá làm việc hƣớng tới khách hàng, đảm bảo lợi ích và trách
nhiệm tƣơng hỗ theo nguyên tắc tôn trọng khách hàng, tôn trọng tập thể.
Thống nhất quy trình giao dịch
Thay đổi quy trình giao dịch liên quan đến thay đổi cơ cấu quản lý. Do
vậy, Vietnam Airlines cần thay đổi cơ cấu quản lý khách hàng nhằm:
→ Thống nhất đồng bộ theo chiều ngang: Vietnam Airlines cần xây
dựng bộ phận phối hợp theo chiều ngang cấp trong quản trị quan hệ khách
hàng. Các bộ phận quản trị quan hệ khách hàng tại các văn phòng phải có
quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng trong việc thu thập thông tin khách hàng,
cập nhật và khai thác thông tin
→ Thống nhất đồng bộ theo chiều dọc: quản lý thống nhất từ Tổng
công ty đến các Văn phòng chi nhánh trong nƣớc và ngoài nƣớc. Ban quan hệ
khách hàng sẽ là nơi hoạch định các chính sách thống nhất về quản lý khách
hàng nhƣ: khách hàng GLP, khách hàng lớn, khách hàng thƣơng gia...Các bộ
phận tại các văn phòng chi nhánh, sân bay sẽ quản lý trực tiếp các khách
hàng, cập nhật thông tin và báo cáo với Ban quan hệ khách hàng.
Việc thay đổi quy trình tác nghiệp cũng chính là thay đổi mô hình quản
lý đòi hỏi một sự cố gắng lớn của toàn bộ doanh nghiệp từ ban lãnh đạo tới
toàn thể nhân viên của Vietnam Airlines. Mô hình quản trị khách hàng hữu
hiệu mới sẽ góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động, tăng hiệu quả kinh doanh
và tạo nên lợi thế cạnh tranh mới cho Vietnam Airlines.
99
99
3.4.3.2 Xây dựng hệ thống chuẩn cam kết dịch vụ (SLA)
Chuẩn cam kết dịch vụ hệ thống nội bộ
Để đảm bảo đƣợc các cam kết với khách hàng thì trƣớc tiên Vietnam
Airlines phải xây dựng đƣợc các chuẩn cam kết dịch vụ trong chính nội bộ
hãng. Việc xây dựng các cam kết nội bộ sẽ giúp cho các bộ phận phối hợp với
nhau một cách hệ thống đảm bảo việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng một
cách nhanh nhất. Hiện tại Vietnam Airlines mới chỉ tiến hành ký các SLA với
các dịch vụ cung ứng cho chuyến bay nhằm nâng cao khả năng kiểm soát chất
lƣợng. Trong nội bộ các văn phòng chi nhánh đã có các cam kết chất lƣợng
thông qua hệ thống ISO, ví dụ nhƣ thời gian xử lý các yêu cầu về chỗ trên
chuyến bay là 2 ngày/lần, thời gian xử lý các trƣờng hợp giá đặc biệt là 2
ngày...Tuy nhiên, các cam kết dịch vụ giữa các đơn vị với nhau lại chƣa có, vì
đặc điểm sản phẩm của hãng là một chuỗi các dịch vụ, cần có sự kết hợp giữa
các bộ phận với nhau nên việc xây dựng cam kết giữa các đơn vị là rất cần
thiết. Các ban chức năng nhƣ Trung tâm kiểm soát chỗ, ban Tiếp thị hành
khách, ban dịch vụ thị trƣờng... cần phải có các cam kết với các văn phòng chi
nhánh về thời gian xử lý các yêu cầu của khách hàng, khắc phục tình trạng khi
nào có thời gian mới xử lý nhƣ hiện nay.
Chuẩn cam kết dịch vụ đối với khách hàng
Xây dựng các chuẩn cam kết dịch vụ với khách hàng là một trong
những biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ cũng là nâng cao năng
lực cạnh tranh của hãng.
Công bố chính sách an toàn chất lƣợng đối với khách hàng, khẳng định
lãnh đạo và toàn thể nhân viên Vietnam Airlines luôn thấu hiểu sự tồn tại và
phát triển của công ty là nhờ sự tín nhiệm của khách hàng. Hãng đƣa ra đƣợc
cam kết tổng thể về mọi mặt đối với khách hàng, cụ thể:
100
100
Áp dụng nghiêm túc hệ thống quản lý chất lƣợng theo sổ tay chất
lƣợng, tuân thủ theo các yêu cầu của nhà chức trách hàng không cũng nhƣ các
quy định pháp luật hiện hành.
Đảm bảo mỗi thành viên trong công ty có ý thức chấp hành nghiêm
chỉnh các yêu cầu, quy định trong khai thác, bão dƣỡng và dịch vụ với an toàn
và chất lƣợng đƣợc liên tục duy trì và không ngừng nâng cao
Cung cấp đủ nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực thi chính sách và
mục tiêu an toàn chất lƣợng. Liên tục cải tiến hệ thống quản lý, tạo môi
trƣờng làm việc tin cậy, với tinh thần trách nhiệm cao nhất trong toàn công ty
nhằm thoả mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng
Thiết lập hệ thống thông tin thông suốt đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp
thời các thông tin dữ liệu về an toàn, chất lƣợng.
Đồng thời với cam kết tổng thể, hãng cũng cần phải bổ sung một số
cam kết cụ thể trong một số dịch vụ với khách hàng nhƣ đặt chỗ, xuất vé.
3..3.3 Nâng cấp dịch vụ giải đáp và cung cấp thông tin
Thành lập các contact-center
Vietnam Airlines cần tiến hành khai thác hệ thống CRM nhằm cung
cấp thông tin cho bộ phận giao dịch khách hàng trong việc giải đáp và cung
cấp thông tin dịch vụ. Thành lập các contact-center kết hợp với trang web
giúp khách hàng chủ động tìm kiếm các thông tin về dịch vụ, về chuyến bay.
Đây chính là việc trao các giải pháp tự phục vụ tới khách hàng, nhƣ thế có sự
tƣơng tác hai chiều, không chỉ Vietnam Airlines quản lý mối quan hệ với
khách hàng mà còn cung cấp cho khách hàng công cụ để quản lý mối quan hệ
của họ với hãng. Khi Vietnam Airlines cung cấp khả năng này tới các khách
hàng, các contact-center sẽ giúp hãng sử dụng chi phí một cách hiệu quả để
đạt đƣợc sự hiểu biết sâu sắc và giá trị về khách hàng – cho phép hãng định
hƣớng tới những khách hàng 1 cách riêng lẻ với những thông tin marketing
tƣơng ứng và cụ thể.
101
101
Hiện tại ở Vietnam Airlines, các contact-center mới chỉ ở dạng đơn
giản nhất là trả lời các cuộc điện thoại trực tiếp về sản phẩm dịch vụ. Vì thế,
Vietnam Airlines cần phát triển hơn nữa các tiện ích của Contact-center.
Trƣớc hết, xây dựng cung cấp dịch vụ tra cứu thông tin tự động qua tổng đài,
dịch vụ trả lời email tự động của khách hàng trong vòng 24 giờ. Ngoài ra,
contact-center còn thực hiện các cuộc gọi giới thiệu dịch vụ, sản phẩm đƣờng
bay mới tới các khách hàng tiềm năng thông qua dữ liệu khách hàng có đƣợc
từ việc triển khai CRM.
Các thông tin về khách hàng đƣợc lƣu trữ trên hệ thống thông qua
chƣơng trình CRM sẽ giúp các nhân viên giao dịch đáp ứng nhu cầu khách
hàng trong thời gian ngắn nhất. Khi khách hàng liên lạc với bộ phận hỗ trợ
khách hàng thì họ sẽ biết đƣợc khách hàng muốn gì, các dịch vụ khách hàng
thƣờng sử dụng và các dịch vụ có thể khuyến khích khách hàng sử dụng
thông qua việc tra cứu thông tin tổng thể về khách hàng đó một cách nhanh
chóng.
Việc thành lập các Contact Center sẽ giúp bộ phận quản lý khách hàng
kiểm soát tƣơng tác giữa khách hàng với Vietnam Airlines một cách toàn diện
hơn. Công nghệ tại một Contact Center giúp kiểm soát quá trình khách hàng
truy cập website, tìm kiếm thông tin, từ đó có những giải pháp cải thiện, nâng
cao chất lƣợng của trang web phục vụ độc giả; ngoài ra, các cuộc gọi tới trung
tâm cũng đƣợc quản lý chặt chẽ và đƣợc điều phối trả lời kịp thời. Nói cách
khác, Contact Center không chỉ làm đa dạng hóa hình thức giao tiếp với
khách hàng mà còn làm tăng chất lƣợng dịch vụ của hãng.
3.3.3.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin phản hồi
Trong giai đoạn tới, hệ thống trung tâm thông tin phản hồi cần chuyển
trực thuộc ban quan hệ khách hàng, và phải đảm bảo đƣợc việc thực hiện định
hƣớng khách hàng một cách hiệu quả trong toàn hệ thống. Hệ thống cần phải
tổ chức để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận và đảm bảo khả năng phản hồi
nhanh, chính xác với các yêu cầu của khách.
102
102
Rút ngắn thời gian xử lý thông tin phản hồi
Thời gian xử lý thông tin khiếu nại của khách hàng nếu kéo dài sẽ có
tác dụng ngƣợc lại. Thời gian xử lý hiện tại thƣờng keo dài hơn nhiều so với
thời gian cho phép theo quy định (trung bình là 38 ngày/vụ) và không có sự
cam kết với khách hàng về thời hạn chính xác có thể trả lời về kết quả xử lý
khiếu nại. Vietnam Airlines cần bổ sung vào các cam kết chuẩn dịch vụ về
thời hạn xử lý khiếu nại của khách hàng và tổ chức lại cơ cấu hệ thống thông
tin phản hồi. Hệ thống thông tin phản hồi có thể đƣợc phân thành hai tầng đó
là Trung tâm và đơn vị, trong đó các đơn vị sẽ đƣợc phân nhóm theo hai tiêu
thức: Ban chuyên môn - đơn vị xử lý khiếu nại và các khối nghiệp vụ với một
đơn vị làm đầu mối. Mỗi cách phân nhóm này sẽ đƣợc sử dụng cho các chức
năng khác nhau của hệ thống. Ví dụ , phân chia theo tiêu thức ban chuyên
môn đƣợc dùng trong quy trình xử lý khiếu nại, phân chia theo tiêu thức khối
nghiệp vụ đƣợc dùng cho chức năng xây dựng chính sách, quản lý hệ thống,
đặc biệt là trong chức năng khắc phục phòng ngừa. Căn cứ theo mô hình tổ
chức chung cũng nhƣ việc phân nhóm các đơn vị, cần quy định rõ chức năng
của từng nhóm đơn vị và mô hình quan hệ trong hệ thống. Nhƣ thế, thời gian
xử lý khiếu nại sẽ đƣợc rút ngắn, do tránh đƣợc sự chồng chéo giữa các cấp
và tránh đƣợc việc báo cáo qua nhiều cấp cho cùng một sự vụ.
Linh hoạt các phƣơng thức xử lý
Các quy định về xử lý khiếu nại của khách hàng còn cứng nhắc, các
nhân viên giao dịch trực tiếp tại các phòng vé, sân bay trong nhiều trƣờng hợp
có thể giải quyết linh hoạt ngay nhƣng vẫn chuyển về trung tâm, gây bức xúc
cho khách hàng. Vì thế cần bổ sung các tăng cƣờng thẩm quyền xử lý cho các
nhân viên tuyến trƣớc. Ngoài ra khi triển khai CRM, hệ thống dữ liệu sẽ đƣợc
kết nối trực tiếp với trung tâm, nhân viên giao dịch có thể nhận đƣợc sự hỗ trợ
một cách nhanh nhất, giải quyết kịp thời các tình huống phát sinh.
103
103
3.3.4 Nhóm các giải pháp khác
3.3.4.1 Xây dựng định hướng chiến lược CRM
Mặc dù một số hoạt động của CRM đã đƣợc nghiên cứu và triển khai
nhƣng nhìn chung Vietnam Airlines chƣa có một chính sách hay định, hƣớng
cụ thể mang tính chiến lƣợc về việc triển khai CRM nói chung. Các nội dung
chính của CRM tuy đã đƣợc vận dụng rải rác ở một số bộ phận, trong một
khoảng thời gian nào đó nhƣng chƣa đồng bộ và hiệu quả không rõ ràng. Để
đồng bộ hoá mọi hoạt động liên quan đến CRM, Vietnam Airlines cần xây
dựng cho mình một chiến lƣợc triển khai CRM trong toàn bộ hệ thống. Vì
trên thực tế, chiến lƣợc CRM quy định cơ cấu tổ chức, và cơ cấu tổ chức lại
quy định các lựa chọn ứng dụng CRM
3.3.4.2 Triển khai hệ thống CRM hoàn thiện theo mô hình phù hợp
Đối với Vietnam Airlines, việc lựa chọn mô hình triển khai CRM phải
dựa trên đặc điểm cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của hãng.
Có thể xem xét triển khai theo mô hình nhƣ sơ đồ 3.4 sau
104
104
Nguồn: CRM trong ngành hàng không
Sơ đồ 3.4 Cấu trúc CRM
Việc triển khai CRM đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức, vì thế để
có thể triển khai CRM thành công Vietnam Airlines cũng cần có một lộ trình
cụ thể:
Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lƣợc CRM
Bƣớc đầu tiên là Vietnam Airlines phải cam kết hƣớng tới khách hàng
và tạo ra một tầm nhìn chiến lƣợc hoàn chỉnh thúc đẩy tổ chức hƣớng tới
khách hàng thực thụ. Khi tầm nhìn chiến lƣợc rõ ràng đã có, việc phát triển
một chiến lƣợc và thiết lập các mục tiêu là các bƣớc tiếp theo hƣớng tới việc
triển khai CRM một cách hiệu quả. Toàn bộ kế hoạch phải đƣợc liên kết với
chiến lƣợc, mục tiêu kinh doanh và công nghệ của hãng nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra trong dự án CRM.
Các điểm
và kênh
tiếp xúc
Các ứng
dụng
CRM
Các hệ
thống cốt
lõi trong
hàng không
Phân
tích và
báo cáo
Kết nối đa kênh
Kết hợp các ứng dụng
CSDL khách hàng mang tính hoạt
động
Hồ sơ khách hàng
Sở thích
Các hoạt động
trung thành
QL các tình huống
Các chiêu
marketing
Nhắc nhở và
cảnh báo
Thông tin sản
phẩm
Hồ sơ khách hàng
Quá khứ mua sắm
Quá khứ tiếp xúc
Thông tin đƣợc xử
lý/từ bên ngoài
Các mô hình phân tích
Phân khúc thị trƣờng
Giá trị vòng đời tiêu
dùng
Mô hình dự đoán
Các nguồn
CSDL khác
Phân tích và báo cáo
Về các hoạt động cơ sở
Về việc phân tích
Về việc quản trị
CSDL
Lực
lƣợng
bán
hàng
Trung
tâm liên
lạc
(phone…
)
Trung
tâm lữ
hành
Sân bay
Trong
chuyến
bay
Trang
web
Ki ốt
check-in
SMS
Email
gửi bên
ngoài
Thƣ tín
QL lòng
trung thành
Tự động
hóa bán
hàng
QL sự
tƣơng tác
với K/H
Khai báo
mất và tìm
thấy đồ đạc
Báo cáo
dịch vụ trên
cabin
QL tình
huống và
khiếu nại
Những ứng
dụng khác
QL chiến
dịch
Kiểm soát
hành lý
Đặt chỗ
Kiểm soát
lúc khởi
hành
105
105
Chiến lƣợc kinh doanh tổng thể rõ ràng nhằm đạt đƣợc sự chấp nhận
trong toàn bộ hãng về văn hóa công ty hƣớng tới khách hàng. Nếu không có
định hƣớng rõ ràng, các nguồn lực sẽ dùng sai mục đích và hiệu quả từ dự án
CRM sẽ giảm đi rất nhiều. Điều này phải đƣợc thực hiện từ ban giám đốc
điều hành, sự thay đổi kinh doanh và chu trình là cần thiết để hoạt động theo
định hƣớng khách hàng.
Giai đoạn 2: Lựa chọn giải pháp phần mềm CRM
Ngoài xác định nhu cầu quản lý của hãng, cần tính tới rất nhiều yếu tố
nhƣ: trình độ, kĩ năng của nhân viên (tƣơng ứng với giải pháp nào), giá cả sao
cho phù hợp với khả năng tài chính của Vietnam Airlines. Tuy nhiên, lựa
chọn giải pháp cần căn cứ trên mục tiêu, nhu cầu rõ ràng của hãng. Nếu hãng
đặc biệt chú trọng việc theo dõi kết quả các kế hoạch marketing tới khách
hàng mục tiêu thì cần tìm giải pháp có module quản lý thông tin phản hồi của
khách hàng hoặc tính năng hỗ trợ tƣơng tự... Khi có nhiều nhu cầu cần đáp
ứng, xác định nhu cầu ƣu tiên bậc nhất, ở mức độ vừa phải, hay mức trung
bình, từ đó lựa chọn một giải pháp có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó.
Các giải pháp CRM hiện nay đƣợc nhiều hãng hàng không đang áp dụng là
của Siebel, Oracle.
Giai đoạn 3: Triển khai thực hiện
Sau khi xây dựng một chiến lƣợc CRM thống nhất trong toàn bộ hệ
thống tổ chức của Vietnam Airlines, đồng thời đƣa ra đƣợc lựa chọn về giải
pháp, thì sẽ đến giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn phụ thuộc rất nhiều vào
kĩ năng quản lý, quy trình kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp... Điều đó có
nghĩa là yếu tố con ngƣời thực sự đóng vai trò quan trọng trong dự án CRM.
Quá trình triển khai CRM cần gồm các bƣớc cơ bản sau:
- Đặt ra yêu cầu cụ thể, chi tiết cho từng bộ phận, phòng, ban, dựa trên
những mục tiêu tổng quát đề ra ban đầu trong chiến lƣợc CRM.
106
106
- Thiết kế và tích hợp hệ thống, đây thƣờng là giai đoạn chiếm nhiều
thời gian trong triển khai.
- Kiểm tra hệ thống: kiểm tra những chức năng của giải pháp đã lựa
chọn phục vụ nhu cầu ở mức độ nào, đảm bảo hệ thống đƣợc vận hành thông
suốt.
- Đào tạo nhân viên khai thác và sử dụng hệ thống
- Thu thập ý kiến phản hồi của nhân viên, đặc biệt là bộ phận chăm sóc
khách hàng, cũng nhƣ những ý kiến từ phía khách hàng. Trên cơ sở đó, đánh
giá kết quả hoạt động, những lợi ích mà CRM mang lại.
3.3.4.3 Tổ chức lại bộ máy triển khai hoạt động CRM
CRM là tập hợp các chu trình kinh doanh của các bộ phận giao dịch
trực tiếp và bộ phận hỗ trợ giao dịch và điều đó yêu cầu dữ liệu phải chính
xác và có thể truy cập dễ dàng. Vì thế, khi triển khai hoạt động CRM toàn
diện, cơ cấu tổ chức của Vietnam Airlines cần đƣợc tổ chức theo mô hình
front-office và back office. Để bắt đầu với CRM, hãng phải thay đổi tƣ duy từ
sản phẩm hƣớng vào khách hàng. Điều đó có nghĩa là phải tạo ra nhiều cơ hội
tiếp xúc, kết nối với khách hàng, thu thập thông tin để xây dựng nên cơ sở tri
thức về khách hàng. Quan niệm về khách hàng ở đây cũng cần phải đƣợc
vạch rõ thành các mức, xoay quanh các câu hỏi nhƣ thế nào là một khách
hàng tiềm năng? dấu hiệu của một cơ hội kinh doanh đƣợc biểu hiện thế nào?
Những điều đó đòi hỏi hãng phải cơ cấu để có những bộ phận chuyên môn
giải quyết.
Trong mô hình đề xuất, tại mỗi văn phòng khu vực tổ chức một bộ
phận quan hệ khách hàng cho tất cả các dịch vụ đặt chỗ, xuất vé...Bộ phận
này đảm nhiệm ba mảng chức năng lớn là kế hoạch và thực hiện các công tác
marketing và hỗ trợ khách hàng. Nói cách khác, bộ phận này đảm nhiệm chức
năng tƣơng ứng với ba thành phần chính của CRM đó là: marketing, bán hàng
và dịch vụ.
107
107
Ban quan hệ khách hàng có nhiệm vụ thu thập, lƣu trữ và khai thác các
số liệu tổng hợp từ bộ phận khác. Trung tâm GLP, chƣơng trình khách hàng
lớn, trung tâm thông tin phản hồi sẽ thuộc ban quan hệ khách hàng. Ban sẽ
đƣợc hỗ trợ các công cụ làm việc với kho dữ liệu chung về quản lý khách
hàng dựa trên công nghệ lƣu trữ dữ liệu (datawarehouse) và khai thác dữ liệu
(datamining). Sự phân tích số liệu tổng hợp sẽ giúp ban quan hệ khách hàng
đƣa ra các phƣơng án, chiến lƣợc chăm sóc
Nhƣ vậy, mô hình trên với tính phân cấp của nó, thể hiện mối quan tâm
tới khách hàng ở nhiều mức khác nhau. Trong đó
Ban quan hệ khách hàng: thực hiện các công việc:
Thu thập và lƣu trữ các thông tin dữ liệu tổng hợp từ các bộ phận quan
hệ khách hàng ở các văn phòng chi nhánh.
Khai thác các thông tin từ các kho dữ liệu chung trong data mining và
data warehouse.
Thực hiện các phân tích từ các dữ liệu tổng hợp qua đó đƣa ra các
phƣơng án, chiến lƣợc chăm sóc và điều động cho toàn mạng lƣới.
Bộ phận quan hệ khách hàng tại các Văn phòng chi nhánh trong và
ngoài nước: đƣợc tổ chức thành ba bộ phận chức năng thể hiện ba thành phần
của CRM: marketing, bán hàng và dịch vụ. Ba bộ phận này đảm nhiệm ba
mảng chức năng khác nhau nhƣng có mối quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau.
Bộ phận giao dịch trực tiếp khách hàng: Các bộ phận này có vai trò
cầu nối giữa khách hàng với bộ phận quan hệ khách hàng, thực hiện các chức
năng sau:
Thu thập thông tin khách hàng và phân loại ban đầu khách hàng sử
dụng các công cụ phân tích và khai thác thông tin Data mining của hệ thống
CRM.
108
108
Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, theo dõi hoạt động của khách hàng
thông qua các giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng qua các kênh
giao tiếp khác nhau.
3.3.4.4 Giải pháp e-CRM
Hiện nay ngày càng nhiều các hãng hàng không sử dụng Internet để
thực thi các ứng dụng thƣơng mại điện tử. Trong bối cảnh Vietnam Airlines
đang tiến tới quá trình sử dụng thƣơng mại điện tử thì eCRM là mối quan tâm
đặc biệt trong việc quản lý mối quan hệ khách hàng thông qua Internet.
e-CRM giúp tự động hóa các chu trình trong bán hàng, marketing, dịch
vụ và tăng hiệu suất của những chu trình này. Đồng thời e-CRM định hƣớng
các tƣơng tác với khách hàng trên cơ sở thông tin tốt hơn và thiết kế các
tƣơng tác đó theo các nhu cầu cá nhân của khách hàng. E-CRM khác CRM
truyền thống là chuyển từ việc phục vụ khách hàng sang việc khách hàng tự
phục vụ do đó chuyển các doanh nghiệp từ lối kinh doanh truyền thống là
định vị hoạt động sản xuất hàng loạt sang hoạt động định vị khách hàng hàng
loạt. Để áp dụng đƣợc e-CRM thì hãng cần phải có những biện pháp để khách
hàng quen dần với các ứng dụng tự động, ví dụ nhƣ các hành khách không sử
dụng các dịch vụ tự động nhƣ đặt vé qua mạng thì sẽ phải chịu mức phí cao
hơn.
3.3.4.5 Giải pháp về công nghệ
Để đảm bảo sự thành công trong hoạt động quản trị quan hệ khách hàng –
Vietnam Airlines cần cân nhắc lựa chọn phần mềm CRM phù hợp với hoạt
động kinh doanh và chiến lƣợc CRM của mình. Tuy nhiên, chi phí đầu tƣ vào
mặt công nghệ rất lớn, hiện nay một phần mềm CRM xây dựng cơ sở dữ liệu
tổng hợp dành cho một hãng hàng không có thể lên tới 10 triệu USD, nên
Vietnam Airlines cần có kế hoạch về nguồn vốn cụ thể và nên tiến hành đầu
tƣ theo từng giai đoạn. Dự án nên đƣợc chia làm một số giai đoạn chính sau:
109
109
Giai đoạn 1: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống data
warehouse và hệ thống CRM phân tích nhằm phục vụ hoạt động xây dựng
chiến lƣợc hoạt động marketing và bán hàng. Giai đoạn đầu tiên này là sẽ
thực hiện việc kết hợp dữ liệu khách hàng và dữ liệu hoạt động kinh doanh,
gồm những dữ liệu từ các trung tâm đặt chỗ và website của Vietnam Airlines.
Với hệ thống dữ liệu hiện nay của Vietnam Airlines, để có thể chuyển đổi
thống nhất vào hệ cơ sở chung sẽ phải kéo dài từ 2 đến 3 năm.
Giai đoạn 2: Phát triển và triển khai hệ thống CRM hoạt động với đầy
đủ các tính năng hỗ trợ cho các bộ phận của Vietnam Airlines. Giai đoạn này
ngắn hơn có thể kéo dài 1 năm hoặc ít hơn phụ thuộc vào kế hoạch triển khai,
tuy nhiên trong giai đoạn này có thể tiến hành thí điểm tại một số văn phòng,
hoặc tại đầu sân bay trong nƣớc, sau đó mới triển khai rộng ra các văn phòng
và đại diện sân bay nƣớc ngoài. Giai đoạn này cần đào tạo về mặt kỹ năng và
nhận thức cho toàn bộ nhân viên trong hãng về vai trò và chức năng của từng
bộ phận trong hệ thống CRM. Có nhƣ thế hệ thống CRM mới đƣợc triển khai
một cách có hiệu quả.
Trong khi phát triển và tiến hành các chiến lƣợc CRM, Vietnam
Airlines cần tiếp cận theo hƣớng hệ thống dựa trên sự phân tích chặt chẽ và
gắn với thực tế nhằm khai thác giá trị kinh tế tối đa của từng khách hàng. Khi
triển khai dự án CRM, Vietnam Airlines cần phải chú ý đến:
Thứ nhất, phát triển tầm nhìn chiến lƣợc: nhận rõ lợi ích của CRM có
thể làm thay đổi các mối quan hệ khách hàng lên tầm cao mới. Hãng có thể
phát triển một văn phòng chi nhánh làm đơn vị kinh doanh mẫu hỗ trợ cho
tầm nhìn chiến lƣợc của hãng, bao gồm cả 2 điều: các lợi ích từ doanh thu thu
đƣợc từ sự tăng trƣởng chi tiêu của khách hàng và sự giữ khách cũng nhƣ từ
việc tiết kiệm tiềm năng các chi phí hoạt động. Chỉ cần thông qua sự truyền
thông rõ ràng về tầm nhìn chiến lƣợc tổng thể của chƣơng trình CRM, ban
giám đốc và nhân viên sẽ bị thuyết phục bởi tầm quan trọng của CRM.
110
110
Thứ hai, tập trung vào giá trị khách hàng: Vietnam Airlines cần phân
tích đƣợc khả năng sinh lời của từng khách hàng. Phân khúc toàn bộ khách
hàng dựa theo giá trị chứ không cần quan tâm tới tình trạng bay thƣờng xuyên
hay không của khách. Sử dụng giá trị khách hàng để khác biệt hóa các mức
dịch vụ, xác định các cơ hội để xây dựng lòng trung thành của các khách hàng
giá trị đối với hãng và để thu hút những khách hàng mới với những đặc tính
tƣơng tự. Việc phân khúc theo giá trị khách hàng là chìa khóa tạo lên một
chƣơng trình CRM hiệu quả, cho phép hãng tập trung trực tiếp vào việc tạo ra
giá trị vòng đời tiêu dùng của khách hàng một cách tối đa.
Thứ ba, trao quyền cho nhân viên: tất cả các nhân viên phải nhận thức
đƣợc sự quan trọng của dịch vụ khách hàng. Các nhân viên cần đƣợc cung
cấp khả năng tiếp cận tới các thông tin các lần tiếp xúc của khách hàng quan
trọng, có thể qua Web, tại nơi nhận hành lý, với nhân viên phục vụ trên
chuyến bay hoặc thông qua việc đặt giữ chỗ. Sử dụng các kích thích hợp lý
nhằm khuyến khích mối quan hệ khách hàng ngày càng bền chặt hơn. Chƣơng
trình CRM của hãng sẽ chỉ bền vững, mạnh mẽ nếu các nhân viên thực sự làm
chủ hệ thống. Do vậy tất cả nhân viên phải phát triển tâm lý định hƣớng tới
dịch vụ và phải đƣợc trao thêm quyền để có thể hiểu biết sâu sắc về khách
hàng.
Thứ tƣ, thiết lập các mục tiêu và tiêu chí đánh giá thành công: Lƣợng
hóa khoản lợi nhuận mang lại từ đầu tƣ vào CRM, đảm bảo rằng doanh
nghiệp và khách hàng cả hai đều đƣợc thu lợi từ chƣơng trình CRM. Vietnam
Airlines cần phải xác định tỷ lệ thu hồi vốn ở mức chấp nhận đƣợc từ các
phƣơng thức hoạt động CRM và quản lý dựa trên các mục tiêu đƣợc xác định
rõ ràng do chi phí đầu tƣ vào hệ thống CRM là tƣơng đối lớn. Hãng nên thu
thập và tiến hành các hành động dựa trên các phản hồi từ khách hàng cũng
nhƣ nhân viên một cách thƣờng xuyên.
111
111
Thứ năm, nhận dạng các nhu cầu của khách hàng xuyên suốt chu kỳ
sống, trở thành đối tác quan trọng của các khách hàng. Phân tích thông tin thu
đƣợc từ các lần tƣơng tác với khách hàng để hiểu hơn về họ một cách liên tục,
điều chỉnh lại các hoạt động kinh doanh nhằm hƣớng tới nhu cầu của khách
hàng tốt hơn và tạo nên các kinh nghiệm ổn định hơn và khác biệt đối với
từng khách hàng theo thời gian.
3.3.5 Một số kiến nghị đối với chính phủ để áp dụng có hiệu quả quản lý
quan hệ khách hàng có hiệu quả ở Vietnam Airlines
3.3.5.1 Tăng tỷ lệ chi phí dành cho khuyến mại
Theo quy định của Nhà nƣớc, trƣớc đây chi phí dành cho các hoạt động
khuyến mại, quảng cáo ở một doanh nghiệp không đƣợc vƣợt quá 5% doanh
thu. Từ năm 2004, tỷ lệ này đã đƣợc điều chỉnh lên 10%. Tuy nhiên tỷ lệ này
chƣa đƣợc đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp trong việc vận dụng quản
lý quan hệ khách hàng vào hoạt động kinh doanh. Vì đối với các hãng hàng
không nƣớc ngoài, chi phí phục vụ cho các hoạt động khuyến mại, quảng cáo,
quan hệ khách hàng chiếm từ 20-25% doanh thu.
Để triển khai toàn diện đƣợc hoạt động quản lý quan hệ khách hàng đòi
hỏi doanh nghiệp phải đầu tƣ một khoản chi phí rất lớn. Chi phí này này bao
gồm các khoản đầu tƣ về công nghệ, các khoản tiền để duy trì và vận hành
chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên, khách hàng lớn; các ƣu đãi dịch vụ
cho các khách hàng của chƣơng trình và các chi phí phần thƣởng... Toàn bộ
các chi phí này vẫn đƣợc coi là chi phí khuyến mại của Vietnam Airlines dành
cho hành khách.
Để đảm bảo sự phát triển và cạnh tranh của Vietnam Airlines trong bối
cảnh quốc tế hoá hiện nay, kiến nghị Nhà nƣớc tăng tỷ lệ tối đa chi phí dành
cho khuyến mại và quan hệ khách hàng lên 15% tạo điều kiện cho Vietnam
Airlines triển khai và thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý quan hệ khách
hàng.
112
112
3.3.5.2 Hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử
Một trong các hạn chế dẫn đến việc đa dạng hoá dịch vụ là thiếu khung
pháp lý cần thiết. Trong thời gian vừa qua, việc triển khai e-ticket của
Vietnam Airlines chậm trễ một phần do vƣớng mắc về hoá đơn điện tử. Trong
thời gian tới khi triển khai thƣơng mại điện tử thanh toán và xuất vé qua mạng
cũng đòi hỏi phải có một khung pháp lý chặt chẽ. Quyết định số 44/2002/QĐ-
TTg đã ban hành một số quy định cơ bản về chứng từ thanh toán, tuy nhiên
còn chƣa cụ thể và doanh nghiệp còn gặp nhiều vƣớng mắc trong quá trình
thực hiện. Bên cạnh đó, Việt Nam còn thiếu nhiều điều kiện để có thể sử dụng
chứng từ điện tử trong giao dịch, thanh toán trên diện rộng nhƣ: chƣa có cơ
quan chịu trách nhiệm lƣu trữ chứng từ điện tử, chƣa có điều kiện xác nhận và
đăng ký bản quyền về chữ ký điện tử… Đó là những cơ sở pháp lý, điều kiện
quan trọng để làm cơ sở đối chiếu, so sánh khi xảy ra tranh chấp, khiếu kiện.
Do vậy, trong thời gian tới, bên cạnh các luật đã ban hành nhƣ luật về thƣơng
mại điện tử, chính phủ nên chi tiết hoá và có các hƣớng dẫn, thông tƣ cụ thể
về việc áp dụng các hình thức thƣơng mại điện tử. Chỉ khi đó, việc triển khai
rộng rãi thƣơng mại điện tử và e-ticket của Vietnam Airlines mới phát triển
đƣợc, đáp ứng đƣợc yêu cầu của Hiệp hội hàng không thế giới.
KẾT LUẬN
Hiện nay hoạt động quản lý quan hệ khách hàng được coi là trọng tâm
của các hoạt động marketing và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá hiện nay, việc nâng cao năng
lực cạnh tranh là cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Và
Vietnam Airlines đã xác định áp dụng hoạt động quản lý quan hệ khách hàng
là một biện pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Vietnam Airlines đã xác định được tầm quan trọng của sự gắn bó, lòng
trung thành khách hàng đối với hoạt động kinh doanh và bước đầu triển khai
các hoạt động quản lý quan hệ khách hàng. Mặc dù vậy các hoạt động quản lý
quan hệ khách hàng ở Vietnam Airlines chưa được triển khai thành hệ thống,
chưa có một bộ phận phụ trách riêng biệt. Với mong muốn tăng cường hiệu
quả hoạt động quản lý quan hệ khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, tôi đã đề xuất một số biện pháp như: hoàn thiện hệ thống thông tin
khách hàng, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, hoàn thiện và nâng cấp các
chương trình duy trì lòng trung thành của khách hàng (chương trình Bông sen
vàng và Khách hàng lớn), xây dựng các chuẩn cam kết chất lượng với khách
hàng, xây dựng định hướng chiến lược CRM....Tuy nhiên, để hoạt động quản
lý quan hệ khách hàng thực sự có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của hãng, Vietnam Airlines cần thực hiện ngay một số biện
pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuẩn thống nhất trong
toàn hãng
Thứ hai, nâng cấp các chương trình chăm sóc khách hàng, tăng cường
cung cấp các dịch vụ gia tăng, cá nhân hoá tương ứng với giá trị của các
khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên đem lại
Thứ ba, tăng cường các hoạt động theo định hướng khách hàng: thành
lập contact-center chung của hãng, công bố và thực hiện đúng các chuẩn cam
kết dịch vụ với khách hàng…
Thứ tư, thành lập bộ phận quan hệ khách hàng riêng biệt chịu trách
nhiệm về việc xây dựng dự án CRM toàn diện bao gồm xác định chiến lược
CRM, lựa chọn giải pháp và tiến hành triển khai áp dụng CRM trong toàn hệ
thống.
Với luận văn này tôi hy vọng đóng góp được một số điểm sau
Thứ nhất, góp phần làm rõ hơn về mặt lý luận hoạt động quản lý quan
hệ khách hàng - một hoạt động có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ hai, thông qua việc nghiên cứu, tôi đã phân tích những hạn chế
các hoạt động quản lý quan hệ khách hàng tại Vietnam Airlines và đề xuất
một số giải pháp góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của hoạt động quản
lý quan hệ khách hàng tại Vietnam Airlines nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Dù còn nhiều vấn đề cần phải phân tích và đi sâu hơn, cụ thể hơn,
nhưng vì khuôn khổ giới hạn của một Luận văn thạc sỹ cũng như hạn chế của
khả năng cá nhân nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của Vietnam
Airlines, tôi mong muốn nhận được sự góp ý của các nhà nghiên cứu, các cán
bộ thực tiễn trong và ngoài ngành cũng như đông đảo bạn đọc để giúp cho
Luận văn đạt kết quả cao hơn. Qua đây, tôi xin chân thành cám ơn TS Nguyễn
Thanh Bình - trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, là giáo viên hướng dẫn
trực tiếp đã nhiệt tình góp ý cho tôi rất nhiều ngay từ bản đề cương và có
những đóng góp quý báu cho luận văn.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Nguyễn Như Anh (2005), CRM và ứng dụng trong bưu chính viễn thông,
2. Nguyễn Văn Dung (2008), Quản lý quan hệ khách hàng, NXB Giao thông vận
tải, Hà Nội
3. Ngọc Hoa (2006), Hoàn thiện dịch vụ khách hàng, NXB Lao động xã hội, Hà Nội
4. Vương Linh (2006), Tiếp cận khách hàng, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội
5. Hồ Nhan (2006), Nghệ thuật quản lý khách hàng, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội
6. Chương trình phát triển dự án Mekong (2001), Thu thập thông tin về khách hàng
7. Mai Hữu Khuê, Nguyễn Hữu Quỳnh (2001), Từ điển thuật ngữ kinh tế học, NXB Từ
điển Bách khoa
8. P.A Samuelson, W.D.Nordhaus (2007), Kinh tế học, NXB Tài chính
9. Vnuni (2006), Nghiên cứu CRM
10. Vietnam Airlines (2008), Báo cáo hội nghị dịch vụ 2008
11. Vietnam Airlines, Báo cáo bán các năm 2006,2007
12. Vietnam Airlines, Báo cáo bán quý I năm 2008
13. Vietnam Airlines, Phân tích báo cáo năm 2006 của Skytrak
14. Vietnam Airlines (2006), Báo cáo tổng kết 10 năm và định hướng hoàn thiện công
tác thông tin phản hồi
15. Vietnam Airlines, Quy định chương trình GLP
16. Vietnam Airlines, Giới thiệu chương trình Khách hàng lớn
17. Vietnam Airlines, Quá trình hình thành và phát triển ngành Hàng không dân dụng
Việt Nam
Tiếng Anh
18. Kristine Anderson and Karol Cerr (2002) Customer Relationship Management,
McGraw Hill
19. Declan Boland, Doug Morrison and Sean O’neil (2002) The future of CRM in
the airline industry, IBM Institue for Business Value
20. Urs Binggeli, Sanjay Gupta and Carlos de Pommes (2002) CRM in the air, The
McKinsey Quaterly
21. Ravindra Bhagwanani (2005), Profits and loss, Airline Business (Mar 2005)
22. Graham Dowling (2002), Customer Relationship management: In B2C markets,
often less is more, California Management Review
23. Joan M Feldman (2002), CRM is back, Air Transport World
24. Lisa Fritscher and Hans Freyen (2003), Datamining and Strategic Marketing in
the airline industry, Swissair Group
25. Teresa Harris (2001), The evolution of CRM, The chartered Institute of
Marketing
26. Teresa Harris (2001), CRM and Customer Analytics, The chartered Institute of
Marketing
27. Athur Middleton Hughes (2003), The customer Loyalty Solution, McGraw Hill
28. Hongwei Jiang (2003), Application of e-CRM to the Airlines Industry, Southern
Cross University
29. Gunjan Kumar (2006), CRM for securing customer loyalty, IBS Software
Services Ltd
30. Thomas Kwaku Obeng, Karla Loria (2006) Customer Relationship Management
Implementation: A case study of two service company, Lulca University of
Technology
31. Oracle (2006), Measuring and Managing Customer Lifetime Value
32. Jason Salfen (2005), Customer Relationship Management in the airline industry,
Siebel
33. Anisuddin Syed (2005), Frequent Flyer Program critical to the success of
airline CRM Strategies, Mercator
34. Vince Kellen (2002), CRM in down market, Blue Wolf
Internet
35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42. www.airlineinformation.org
43. www.customerthink.com
44. www.unr.edu
45. www.vietnamtourism.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3180_9115.pdf