Với những lợi thếcủa VNPT nói riêng và ngành viễn thông nói chung
có tốc độtăng trưởng cao, tiềm năng lớn, bền vững, ổn định và không ngừng
phát triển thì việc thành lập Quỹ đầu tưphát triển sẽthu hút được nguồn vốn
của nhà đầu tưkhi trong thịtrường chứng khoán VN đang sôi động nhưhiện
nay.
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TỔCHỨC THƯƠNG MẠI THẾGIỚI WTO
Tính khảthi của việc thành lập Quỹ đầu tưviễn thông của VNPT
- VNPT là doanh nghiệp có uy tín, lâu đời ởVN, có tốc độtăng trưởng
qua các năm cao, có sức mạnh vềvốn và tài sản hơn bất cứcác doanh nghiệp
kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
- VNPT có nguồn vốn, tài sản hữu hình lớn, cơsởvật chất tương đối
đồng bộ, có đội ngũnhân viên có trình độkinh nghiệm: sẽtạo lòng kỳvọng
cho những nhà đầu tư.
- VNPT có chiến lược kinh doanh và kếhoạch hoạt động rõ ràng, khả
thi, những dựán đầu tưvà khai thác của VNPT hiệu quả.
- VNPT có sốlượng nhân viên lớn có mức thu nhập khá, ổn định chính
là những nhà đầu tưtiềm năng của Quỹ đầu tưcủa VNPT.
94 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3329 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (vnpt) khi gia nhập wto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách giá cả phù hợp vừa
đảm bảo bù đắp được chi phí vừa đảm bảo được tính cạnh tranh linh hoạt.
Đó là những quan điểm cơ bản làm nền tảng xây dựng giải pháp cho
VNPT trong giai đọan năm 2007 đến 2011. Dưới đây xin trình bày những giải
pháp cụ thể để nâng cao năng lực của VNPT.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
3.1 Nhóm giải pháp vĩ mô và vi mô
3.1.1 Nhóm giải pháp vĩ mô
3.1.1.1 Đổi mới chính sách để huy động các nguồn lực trong nước, thu
hút nguồn lực nước ngoài
- Bộ Bưu chính viễn thông cần đẩy nhanh việc xây dựng Luật Bưu
chính-Viễn thông cùng hệ thống các văn bản pháp quy khác tạo điều kiện
chuyển mạng viễn thông sang thị trường cạnh tranh, chủ động thực hiện lộ
trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm tận dụng,
huy động những nguồn lực hiện có của các ngành, địa phương tham gia phát
triển cơ sở hạ tầng quốc gia, nâng cao năng lực phục vụ, tăng khả năng truy
cập những thành tựu viễn thông cho người dân. Với vai trò là cơ quan quản lý
Nhà nước, Bộ Bưu chính viễn thông nên có chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp cùng hỗ trợ hợp tác cùng phát triển cơ sở hạ tầng của nhau.
Tránh hiện tượng đầu tư lãng phí, chồng chéo và cản trở năng lực phát triển
của nhau.
Trang 70 / 93
- Nhà nước nên xây dựng và ban hành những chính sách thúc đẩy cạnh
tranh tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào thị trường
viễn thông và internet. Cho phép các doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện
tham gia thị trường cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ
ứng dụng công nghệ tin học trong nước và quốc tế. Mở rộng môi trường cạnh
tranh trên cơ sở phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước.Xây
dựng những chính sách đảm bảo cho cơ chế thị trường hoạt động hiệu quả.
Tách biệt giữa hoạt động kinh doanh và công ích.
- Bộ Bưu chính viễn thông cần sớm công bố lộ trình mở cửa viễn thông
theo quy định của WTO với những mốc thời gian và kế hoạch cụ thể. Định
hướng cho những doanh nghiệp ngành nghề, lĩnh vực phát triển có hiệu quả.
Công bố những tài liệu, nghiên cứu thị trường của những đối thủ nước ngoài
chuẩn bị gia nhập vào thị trường viễn thông của Việt Nam. Những cơ quan
nghiên cứu thị trường viễn thông phải dự báo được tốc độ phát triển của
những dịch vụ viễn thông, những dịch vụ tiềm năng và những dịch vụ đã bảo
hoà để hướng những doanh nghiệp phát triển đồng đều, đa dạng.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
- Để tránh những doanh nghiệp chỉ tập trung đầu tư kinh doanh vào
những lĩnh vực ít đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng doanh thu cao như mạng di
động làm mất cân đối tỷ trọng ngành nghề. Trong khi đó, mảng điện thoại cố
định chi phí đầu tư, bảo trì bảo dưỡng, vận hành cao nhưng doanh thu lại thấp
hơn di động. Nếu không có sự điều tiết sẽ làm cho thị trường điện thoại cố
định sẽ bị bỏ trống không khai thác gây lãng phí. Chính vì vậy, Nhà nước cần
có chính sách hỗ trợ những doanh nghiệp kinh doanh mạng cố định và ban
hành mức giá khai thác cơ sở vật chất của mạng cố định đủ bù đắp chi phí đầu
tư và bảo trì để cân đối lại lĩnh vực kinh doanh.
Trang 71 / 93
- Bộ Bưu chính cần ban hành chính sách quy định việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên quốc gia như : phổ tần số vô tuyến điện, kho số, mã số; tên
vùng, miền tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động.
- Tiếp tục đẩy nhanh công cuộc cải cách, tối đa hoá khả năng đáp ứng
các yêu cầu của WTO. Các lĩnh vực ưu tiên cho cải cách tiếp theo phải được
xác định phù hợp với yêu cầu của WTO. Các chính sách hiện hành không phù
hợp với các yêu cầu của WTO phải được sửa đổi hoặc bãi bỏ và các chính
sách mới đưa ra phải phù hợp với quy định của WTO.
3.1.1.2 Đổi mới tổ chức, tăng cường và nâng cao hiệu lực bộ máy quản
lý nhà nước và các công cụ chính sách quản lý vĩ mô
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước thống nhất phù hợp
với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
để theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ thông tin. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, thực hiện quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả trong môi
trường mở cửa cạnh tranh.
- Nhà nước cần xây dựng và nhanh chóng áp dụng thành công Luật Bưu
chính viễn thông. Khi gia nhập WTO, Nhà nước bảo hộ không còn phù hợp
nữa, Nhà nước không được can thiệp sâu vào hoạt động của Doanh nghiệp.
Nhà nước chú trọng định hướng và dự báo; ban hành cơ chế chính sách để
điều chỉnh thị trường đảm bảo phát triển lành mạnh, bình đẳng.
Tập đoàn Bưu chính viễn thông VN chịu sự quản lý và kiểm soát của
Nhà nước trong suốt một thời gian dài. Khi thành lập Tập đoàn, Nhà nước nên
giao quyền tự quyết về cho VNPT. Hiện nay công tác chia tách Viễn thông và
Bưu chính vẫn chưa được thực hiện. Trong khi đó, VN đã chính thức gia nhập
WTO, viễn thông là ngành hứa hẹn cạnh tranh mạnh mẽ. Nhưng hiện nay
doanh thu từ hoạt động viễn thông vẫn phải chia sẻ cho Bưu chính do đó viễn
thông vẫn chưa thể vươn xa hơn được.
Trang 72 / 93
Bên cạnh đó, chính sách giá cước của VNPT bị can thiệp quá sâu. Hiện
nay giá cước vẫn chưa phản ánh đúng được hao mòn lao động kết tinh trong
giá trị sản phẩm mà chủ yếu dựa vào quy định của Bộ Bưu chính viễn thông.
Điều này đã cản trở năng lực cạnh tranh của VNPT trong thời gian vừa qua và
nếu không sớm điều chỉnh VNPT sẽ gặp rất nhiều trở ngại khi các tập đoàn
viễn thông nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.
3.1.1.3 Tạo dựng hành lang pháp lý hoàn thiện để Bưu chính viễn
thông phát triển bền vững khi đã gia nhập WTO
Một hành lang pháp lý hoàn thiện, công tác chỉ đạo điều hành sát sao
và tốc độ phát triển cao của thị trường viễn thông sẽ thúc đẩy ngành viễn
thông phát triển mạnh mẽ và bền vững.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến vấn đề đầu tư giai đoạn hội nhập WTO, cơ sở dữ liệu quốc gia,
nghiên cứu xây dựng và từng bước thực hiện các dự án luật quan trọng như:
Luật viễn thông, Luật tần số vô tuyến điện và các hướng dẫn có liên quan.
Khi đã gia nhập WTO, Bộ Bưu chính viễn thông cần tăng cường quản
lý an toàn thông tin mạng, tần số vô tuyến điện, quản lý và phát triển chất
lượng dịch vụ BCVT nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và khách hàng.
Bộ Bưu chính viễn thông nên ban hành những văn bản hướng dẫn
những doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế, hướng dẫn doanh nghiệp thực
hiện đúng những cam kết khi gia nhập WTO. Đồng thời hướng dẫn doanh
nghiệp thực hiện đúng các thỏa thuận quốc tế với các tập đoàn viễn thông lớn.
3.1.2 Nhóm giải pháp vi mô
3.1.2.1 Giải pháp về giá dịch vụ
Giá cước dịch vụ là một công cụ quan trọng để thu hút khách hàng, mở
rộng thị trường. Tuy nhiên việc xây dựng một mức giá vừa đáp ứng được tính
Trang 73 / 93
cạnh tranh vừa đảm bảo bù đắp đủ chi phí và đủ tích luỹ đầu tư là vấn đề khó
khăn.
Điều chỉnh mức giá cước dịch vụ
Mức giá cước của VNPT áp dụng hiện nay vẫn cao hơn của S-Fone và
Viettel. Nguyên nhân chính là do VNPT hoàn toàn không được quyết định giá
cước mà chịu sự quản lý của Bộ Bưu chính viễn thông. Gần đây theo yêu cầu
của VNPT, Bộ Bưu chính viễn thông đã cho phép VNPT thay đổi cách tính
cước nhưng vẫn chưa thực sự linh hoạt vì vẫn bị giới hạn trong khung đã
được quy định sẵn.
Trong tương lai, VNPT sẽ được giao quyền tự chủ trong hoạt động kinh
doanh và đặc biệt là chính sách giá cước sẽ được điều chỉnh dựa trên mức hao
phí lao động thực tế.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Phát triển các hình thức gói cước, kế hoạch cước và lựa chọn
cước
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, VNPT cần nghiên cứu để tung ra
những gói cước, kế hoạch cước đa dạng nhằm thu hút khách hàng và giữ
khách hàng không rời bỏ mạng.
- Gói cước : áp dụng tỷ lệ chiết khấu trên toàn bộ số lượng hàng mua,
giảm giá khi mua trên số lượng hàng nhất định. Gói cước kết hợp nhiều loại
hình dịch vụ khác nhau, khách hàng mua một dịch vụ này sẽ được tặng hoặc
giảm giá một dịch vụ khác đi kèm. Ví dụ như miễn phí tin nhắn, miễn phí
thuê bao hàng tháng, tặng modem ADSL,…
- Kế hoạch cước: yêu cầu khách hàng cam kết sử dụng lâu dài dịch vụ
để được hưởng các ưu đãi của nhà khai thác về thiết bị đầu cuối và cước dịch
vụ.
- Lựa chọn cước: hiện nay các doanh nghiệp cũng đã xây dựng những
sản phẩm cước khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Ví dụ như cước gọi
Trang 74 / 93
nhóm, cước gọi người thân… rất đa dạng và hấp dẫn. VNPT cần vận dụng
phương thức lựa chọn cước để ra đời các hình thức lựa chọn cước hấp dẫn
hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng.
Mạng điện thoại S-Fone đã thực hiện kế hoạch cước dưới hình thức
“điện thoại trao tay” và cũng đã thu hút được khách hàng nhưng không thành
công vì chất lượng mạng S-Fone còn nhiều hạn chế. Nếu VNPT áp dụng
chính sách này đối sẽ mang lại rất nhiều thành công. Khi áp dụng kế hoach
cước này, VNPT cần quan tâm đến chi phí bỏ ra cho thiết bị đầu cuối và đặc
biệt phải quan tâm đến chính sách hậu khuyến mãi. Vì thực tế cho thấy khách
hàng sau khi sử dụng trong thời gian khuyến mãi, nhận thiết bị đã từ bỏ mạng.
Tuy nhiên, khi lựa chọn những giải pháp trên VNPT cần chú trọng đến
năng lực phục vụ của mạng lưới khi tung ra các gói cước đa dạng, linh hoạt.
Đồng thời cũng phải tính toán đến tính khả thi của gói cước đảm bảo không bị
bù lỗ chéo giữa những dịch vụ với nhau tạo nên thu nhập cộng hưởng.
3.1.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông và đa dạng hoá dịch vụ
giá trị gia tăng
Minh bạch hoá một số chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ viễn thông mà
doanh nghiệp cung cấp, công bố những thông số kỹ thuật mà khách hàng
được sử dụng đây cũng là một biện pháp quảng cáo chất lượng dịch vụ đến
khách hàng.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
VNPT cần có kế hoạch nâng cấp mạng lưới, thiết bị truyền dẫn nhằm
đảm bảo nhu cầu đang ngày một tăng cao. Cần đầu tư vào những thiết bị hiện
đại để đảm bảo đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng.
VNPT cần phát triển những dịch vụ giá trị gia tăng ngoài những dịch
vụ truyền thống đã bắt đầu bão hoà. Viễn thông không đơn thuần là trao đổi
thông tin mà những dịch vụ đi kèm sẽ làm tăng thị hiếu của người tiêu dùng.
Dịch vụ tài chính của Việt Nam đang sôi động, vậy nên chăng VNPT cần
Trang 75 / 93
cung cấp những dịch vụ tài chính và giao dịch tài chính qua điện thoại cho
người tiêu dùng. Chẳng hạn ở Hàn Quốc, SK Telecom đã cung cấp dịch vụ
MOTENA biến máy điện thoại di động thành thẻ tín dụng, thẻ hội viên, thẻ
mua hàng…
Xu hướng phát triển thương mại điện tử qua mạng thông tin đang phổ
biến trên thế giới và sẽ nhanh chóng đến Việt Nam. Vậy VNPT nên đón đầu
những công nghệ này để giành lại những khách hàng đã rời bỏ mạng.
Bên cạnh sự phát triển vượt bật của viễn thông, thì vấn đề bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng càng quan trọng. Phát triển của thương mại điện tử
ngoài những tiện ích của nó thì đi kèm là những rủi ro mất thông tin, xâm
phạm thông tin của khách hàng. Những dữ liệu cá nhân có thể bị rò rỉ, bị lợi
dụng vì vậy trách nhiệm của VNPT là cần xây dựng mạng lưới đảm bảo được
chất lượng cũng như đảm bảo được an toàn thông tin cho khách hàng.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
3.1.2.3 Giải pháp về chính sách chăm sóc khách hàng
Hiện nay các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh nhau về giá cước, chất
lượng dịch vụ mà còn cạnh tranh về chính sách chăm sóc khách hàng. Để
nâng cao khả năng cạnh tranh, VNPT cần chú trọng đến những yếu tố sau:
- Cần có chính sách chăm sóc cho mọi đối tượng khách hàng. Chẳng hạn
trong thời gian qua chỉ quan tâm đến đối tượng thuê bao trả sau mà không có
những chính sách ưu đãi cho thuê bao trả trước, vì bất cứ hình thức nào cũng
đều đem đến doanh thu cho VNPT.
- Cần có hệ thống thông tin quản lý khách hàng nhằm quản lý tốt thuê
bao, giám sát các tác động đến thuê bao. Tập trung đặc biệt đến bộ phận
khách hàng lớn. Phục vụ khách hàng nhanh chóng chính xác giảm thiểu các
khiếu nại của khách hàng.
- Có những mô hình thiết bị đầu cuối, có những mạng thí điểm để nhân
viên giao dịch giới thiệu, tư vấn trực tiếp cho khách hàng.
Trang 76 / 93
- Giải quyết kịp thời những khiếu nại của khách hàng qua kênh trực tiếp:
gặp mặt hoặc gián tiếp qua điện thoại hoặc thư điện tử.
- Cần chuyên môn hoá công tác giải đáp khiếu nại cho khách hàng bằng
cách chia số giao dịch viên thành ba mức nghiệp vụ trung bình – khá - giỏi để
giải quyết những vấn đề phức tạp tương ứng.
Với những giải pháp trên VNPT sẽ phần nào cải thiện được chính sách
chăm sóc khách hàng của mình.
3.1.2.4 Giải pháp về xúc tiến kinh doanh và chiến lược kinh doanh
Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ cộng thêm
Những dịch vụ truyền thống không còn thu hút được người tiêu dùng.
Ngày nay, các doanh nghiệp viễn thông không ngừng cạnh tranh với nhau
trong việc phát triển các dịch vụ cộng thêm, những tiện ích đi kèm.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
VNPT cần phát triển dịch vụ di động nhiều ứng dụng do công nghệ
GPRS hỗ trợ truyền số liệu, truy cập mạng nội bộ từ xa, truy nhập trực tiếp
internet qua điện thoại, định vị thuê bao,..
Điện thoại di động trở thành một nhu cầu liên lạc không thể thiếu của
người sử dụng. Việc người sử dụng ngày càng lệ thuộc vào chiếc điện thoại di
động của mình,chính điều này đang mở cơ hội kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
cho máy điện thoại về dữ liệu. Dịch vụ này sẽ tạo cho nhà khai thác di động
một nguồn doanh thu mới.
Giải pháp về chính sách xúc tiến bán hàng
Thị trường viễn thông cạnh tranh đòi hỏi những doanh nghiệp không
ngừng xây dựng những chiến lược bán hàng hiệu quả. VNPT cũng không nằm
ngoài những quy luật ấy.
Công tác quảng cáo
- Quảng cáo đã trở thành một phương thức quá quen thuộc đối với người
tiêu dùng, chính vì vậy việc xây dựng một chương trình quảng cáo muốn có
Trang 77 / 93
hiệu quả phải độc đáo, đặc trưng, có chất lượng thông tin cao, phù hợp với
phong tục tập quán người Việt Nam. Muốn vậy, VNPT cần chuyên nghiệp
hoá các chương trình quảng cáo để có sức thuyết phục cao hơn tức là phải
thuê những chuyên gia trong lĩnh vực quảng cáo.
- Đa dạng hoá các hình thức quảng cáo như: truyền hình, truyền thanh,
báo chí, tờ rơi, băng rôn… đặc biệt chú trọng tới hình thức quảng cáo qua
trang Web của doanh nghiệp, tại điểm bán hàng.
Bên cạnh công tác quảng cáo thì công tác khuyến mại cũng là phương
pháp mà các doanh nghiệp thường áp dụng.
Công tác khuyến mại
Hình thức khuyến mãi chủ yếu của VNPT trong thời gian qua là thêm
thời gian gọi, nghe hoặc thêm tiền trong tài khoản. Trong thời gian tới VNPT
có thể áp dụng một số hình thức sau:
- Giảm giá thiết bị đầu cuối, chương trình đổi máy cũ lấy máy mới
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
- Chương trình bốc thăm trúng thưởng
- Tặng quà cho thuê bao có số thứ tự xác định…
Những hình thức khuyến mãi mới có thể hấp dẫn nhiều đối tượng
khách hàng với những nhu cầu đa dạng khác nhau.
Quan hệ công chúng
- VNPT tạo ra bộ mặt nơi giao dịch khang trang, sạch sẽ, tiện nghị giúp
khách hàng thấy thoải mái và tin tưởng vào doanh nghiệp.
VNPT cần hỗ trợ các đại lý, cửa hàng các tài liệu hướng dẫn, các chỉ
tiêu chất lượng, các bảng giá thống nhất. Đồng thời, VNPT khuyến khích các
đại lý bố trí, văn phòng giao dịch, bàn ghế, quầy giao dịch theo mẫu thống
nhất nhằm tăng ấn tượng của khách hàng về VNPT.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, vì cộng đồng, xoá đói giảm
nghèo…
Trang 78 / 93
- Thường xuyên tổ chức các chương trình Hội nghị khách hàng, họp báo
phát triển dịch vụ mới. Mời khách hàng có uy tín, tổ chức khách hàng theo
lĩnh vực hoạt động. Thông qua hội nghị để tiếp thu ý kiến, nhận xét đánh giá,
đồng thời tận dụng cơ hội để giới thiệu dịch vụ và tặng phẩm cho khách hàng
tiềm năng.
Xây dựng và tăng cường tính chuyên nghiệp trong kinh doanh
Tính chuyên nghiệp trong kinh doanh là yếu tố quan trọng để VNPT
giữ được vai trò chủ lực khi hội nhập cùng quốc tế.
Tính chuyên nghiệp được thể hiện qua nhiều gốc độ khác nhau:
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ nhân viên
Chất lượng đội ngũ nhân viên giao dịch hiện nay của VNPT không
đồng đều, thái độ thiếu chuyên nghiệp và vẫn mang tư tưởng kinh doanh cũ.
Thực tế, đội ngũ nhân viên giao dịch chính là bộ mặt của VNPT thể hiện hàng
ngày với khách hàng. Chất lượng phục vụ của đội ngũ này có ảnh hưởng rất
lớn đến uy tín của VNPT. Để nâng cao chất lượng cần thực hiện những biện
pháp:
- Thống nhất các tiêu chuẩn hình thức bên ngoài như đồng phục, quần
áo, giầy dép, cách chào hỏi… Đội ngũ nhân viên giao dịch là một kênh nhận
diện thương hiệu của VNPT sẽ góp phần nâng cao hình ảnh VNPT cũng như
tăng cường ý thức phục vụ của đội ngũ này.
- Xây dựng những nguyên tắc ứng xử của nhân viên khi tiếp xúc với
khách hàng cũng như bộ tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc,
khen thưởng, kỷ luật để kiểm tra đánh giá.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
- Tập huấn và cập nhật thông tin về chỉ tiêu chất lượng, sản phẩm mới để
hỗ trợ tư vấn cho khách hàng.
Ngoài ra, VNPT cần tổ chức lực lượng chăm sóc một cách có hiệu quả
bằng những biện pháp tác động trực tiếp đến khách hàng.
Trang 79 / 93
Thứ hai, tăng cường thông tin về VNPT đến khách hàng
Đây là biện pháp quan trọng giúp công chúng tiêu dùng nhận thức một
cách đúng đắn về VNPT. Một số công cụ truyền thông PR có thể xem xét để
ứng dụng vào VNPT:
- Thông qua các phương tiện báo chí, phát thanh, truyền hình dưới dạng
những quảng cáo hoặc phóng sự về VNPT
- Tổ chức các sự kiện hội nghị khách hàng để thông qua đó truyền tải các
thông điệp của VNPT đến người tiêu dùng.
- Tổ chức các chương trình triển lãm, hội thảo về viễn thông. VNPT
tham gia tài trợ cho những chương trình này.
Xây dựng được tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ sẽ giúp
khách hàng sử dụng dịch vụ thuận tiện hơn, tạo được ấn tượng tốt đối với
khách hàng và giữ khách hàng sử dụng dịch vụ của VNPT.
3.1.2.5 Giải pháp trình độ và chất lượng nguồn nhân lực
VNPT cần quan tâm đến công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tiếp thu được sự đổi mới công nghệ cũng như
trình độ quản lý trong giai đoạn thị trường viễn thông cạnh tranh gay gắt như
hiện nay.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Cần có những chính sách đào tạo “đón đầu” thì mới có thể theo kịp tốc
độ phát triển của những nước trên thế giới. VNPT cần hiện đại hoá các trung
tâm đào tạo chuyên ngành, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị,
giáo trình, cập nhật kiến thức mới. Tiếp tục xây dựng Học viện Bưu chính
viễn thông theo hướng nghiên cứu sát nhu cầu nhân lực của Việt Nam, đầu tư
chuyên môn tập trung, không dàn trãi. Xây dựng những chương trình liên kết
hợp tác với quốc tế để nâng cao tầm nhận thức cũng như tiếp cận khoa học kỹ
thuật hiện đại của thế giới. Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp để có đội
Trang 80 / 93
ngũ chuyên gia giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế, đặc biệt chú trọng
đến đội ngũ nhân lực viễn thông và tin học.
Khi gia nhập WTO, VNPT cần đầu tư nguồn nhân lực kiến thức về luật
pháp quốc tế và những thông lệ quốc tế. Cần tập trung đào tạo một đội ngũ
cán bộ chuyên thực hiện công tác đàm phán, thương thuyết ký hợp đồng quan
trọng với các tổ chức quốc tế. Không chỉ đối với VNPT, ngành viễn thông mà
đây cũng là điểm yếu của nền kinh tế Việt Nam khi làm việc với nước ngoài.
Cần xây dựng chính sách luân chuyển cán bộ hợp lý, phù hợp với trình
độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ. VNPT cần đánh giá năng suất làm việc
của người lao động theo từng năm để có hướng giải quyết. Đối với những lao
động chưa qua trình độ đào tạo nên bố trí công việc thích hợp và có chính
sách khuyến khích học tập đáp ứng yêu cầu công việc hoặc có thể khuyến
khích nghỉ và có chế độ chính sách thích hợp.
VNPT nên xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút tài năng,
nguồn chất xám trong và ngoài nước góp phần cho sự phát triển toàn ngành.
Hoàn thiện cơ chế trả lương, thưởng theo năng suất, chất lượng công việc và
các cơ chế tạo động lực đủ sức thu hút, duy trì, phát triển nguồn nhân lực, hạn
chế nạn “ chảy máu chất xám” sang các đối thủ cạnh tranh.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
3.2 Nhóm các giải pháp tài chính
3.2.1 Thành lập Ban tài chính
Quản trị tài chính trong nền kinh tế hiện đại có ý nghĩa rất quan trọng.
Tuy nhiên, trong mô hình tổ chức của VNPT lại không có bộ phận quản trị tài
chính. Quản trị tài chính liên quan đến ba quyết định chính: quyết định đầu tư,
quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Với đặc điểm của
doanh nghiệp viễn thông, công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của VNPT
rất quan trọng với nguồn vốn đầu tư khổng lồ. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động
của VNPT là kinh doanh đa ngành và đa dịch vụ cần có bộ phận điều phối
Trang 81 / 93
nguồn vốn giữa những đơn vị, ngành kinh doanh. Vì vậy việc thành lập Ban
tài chính là việc làm cần thiết (xem Phụ lục 2)
Đề xuất nhiệm vụ của Ban tài chính :
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch tài chính phù hợp với quy hoạch và
kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Tập đoàn và giám sát triển khai
thực hiện.
- Thống nhất quản lý các quỹ tài chính tập trung, thu xếp, đảm bảo vốn
cho SXKD và đầu tư của Tập đoàn.
- Quản lý công tác hạch toán kế toán-thống kê thống nhất trong toàn Tập
đoàn theo Luật kế toán, Luật thống kê; phản ánh kịp thời, chính xác và trung
thực tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Đơn vị.
- Giám sát và tổ chức quyết toán các công trình xây dựng theo đúng qui
định của Nhà nước.
3.2.2 Giải quyết vấn đề vốn
VNPT là tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông có nhu cầu
không ngừng gia tăng vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng mạng lưới. Như đã
phân tích ở Chương hai, nguồn vốn của VNPT tương đối nhỏ so với các tập
đoàn viễn thông trên thế giới. Khi gia nhập WTO, nhu cầu vốn để đầu tư vào
công nghệ hiện đại gia tăng sức cạnh tranh với các đối thủ là bài toán mà
VNPT cần giải quyết. Chính vì vậy vấn đề đặt ra cho VNPT là phải tận dụng
tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng
thời phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được.
3.2.2.1 Thành lập Quỹ đầu tư ngành Viễn thông
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN được thành lập và được phép kinh
doanh đa ngành đó là lợi thế khi thị trường chứng khoán của Việt Nam đang
sôi động như hiện nay. Trong quyết định thành lập, VNPT được phép xây
dựng các định chế tài chính, ngân hàng, bảo hiểm là những thành viên của
Trang 82 / 93
công ty mẹ. Với những định chế tài chính có sẵn như: Công ty dịch vụ Tiết
kiệm Bưu điện (VPSC), Công ty tài chính Bưu điện, Công ty cổ phần bảo
hiểm Bưu điện thì VNPT hoàn toàn có thể xây dựng Quỹ đầu tư ngành Viễn
thông.
Quỹ đầu tư ngành Viễn thông sẽ đầu tư tập trung vào những dự án viễn
thông và những công ty kinh doanh lĩnh vực viễn thông thành viên của
VNPT. Quỹ đầu tư sẽ đầu tư chủ đạo vào những dự án công nghệ cao, quy mô
lớn của VNPT .
Với những lợi thế của VNPT nói riêng và ngành viễn thông nói chung
có tốc độ tăng trưởng cao, tiềm năng lớn, bền vững, ổn định và không ngừng
phát triển thì việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển sẽ thu hút được nguồn vốn
của nhà đầu tư khi trong thị trường chứng khoán VN đang sôi động như hiện
nay.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Tính khả thi của việc thành lập Quỹ đầu tư viễn thông của VNPT
- VNPT là doanh nghiệp có uy tín, lâu đời ở VN, có tốc độ tăng trưởng
qua các năm cao, có sức mạnh về vốn và tài sản hơn bất cứ các doanh nghiệp
kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
- VNPT có nguồn vốn, tài sản hữu hình lớn, cơ sở vật chất tương đối
đồng bộ, có đội ngũ nhân viên có trình độ kinh nghiệm: sẽ tạo lòng kỳ vọng
cho những nhà đầu tư.
- VNPT có chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoạt động rõ ràng, khả
thi, những dự án đầu tư và khai thác của VNPT hiệu quả.
- VNPT có số lượng nhân viên lớn có mức thu nhập khá, ổn định chính
là những nhà đầu tư tiềm năng của Quỹ đầu tư của VNPT.
- VNPT là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông và công
nghệ thông tin nên được sự hỗ trợ tích cực của công cụ điện toán – đây là lợi
thế riêng có của VNPT khi tham gia vào thị trường chứng khoán sẽ tiết kiệm
Trang 83 / 93
được chi phí. Hơn nữa, VNPT có đủ điều kiện thiết lập các mạng dùng tiện
ích cao phục vụ cho đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
Quỹ đầu tư của VNPT sử dụng một phần nguồn vốn đầu tư vào kinh
doanh chứng khoán, danh mục đầu tư có thể tập trung vào những công ty cổ
phần thành viên trong ngành với mục đích vừa sinh lợi vừa cung cấp nguồn
vốn ổn định của VNPT cho các công ty này. VNPT đang tiến hành cổ phần
hoá một số công ty thành viên : Công ty tin học Bưu điện (Netsoft), Công ty
Viễn thông Sài Gòn và hai “đại gia” trong lĩnh vực di động Mobiphone và
Vinaphone. Nguồn vốn đầu tư vào những công ty này vừa đảm bảo thu được
lợi nhuận vì hiệu quả cao vừa đảm bảo tạo nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ
tầng cho các thành viên tạo lợi thế tăng doanh thu cho VNPT.
3.2.2.2 Phát hành trái phiếu công ty
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Một giải pháp hữu hiệu để giải quyết nhu cầu vốn của VNPT là phát
hành trái phiếu công ty. Thông qua thị trường chứng khoán, trái phiếu công ty
trở thành công cụ hữu hiệu giúp cho các doanh nghiệp huy động vốn. Việc
phát hành trái phiếu sẽ giúp VNPT huy động được vốn đầu tư trung và dài
hạn, bên cạnh đó VNPT không bị chia sẻ quyền sở hữu với các cổ đông.
VNPT phát hành trái phiếu có những thuận lợi sau:
- Hiện nay, trên thị trường vốn ngoài trái phiếu chính phủ đã có nhiều
doanh nghiệp phát hành trái phiếu thành công như: BIDV phát hành trái phiếu
nội tệ và ngoại tệ, VCB phát hành trái phiếu chuyển đổi, Công ty tài chính
công nghiệp tàu thuỷ, EVN, Tổng công ty Sông Đà … v à tới đây là Tổng
công ty thép Việt Nam.
Như vậy có thể thấy điều kiện thị trường tương đối thuận lợi với
VNPT. Nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường lớn trong khi trái phiếu là công cụ
đầu tư mang lại thu nhập ổn định, có tính hấp dẫn cao trên thị trường chứng
Trang 84 / 93
khoán đối với những nhà đầu tư lớn như: những công ty tài chính, bảo hiểm,
ngân hàng và những quỹ đầu tư trong nước và ngoài nước.
- VNPT hoạt động trong lĩnh vực viễn thông có tỷ suất lợi nhuận tương
đối cao, là doanh nghiệp có uy tín và có kế hoạch đầu tư rõ ràng, hiệu quả. Do
đó, sẽ thu hút được nhu cầu đầu tư khi phát hành trái phiếu.
Chính phủ đã cho phép trái phiếu công ty có thể bán trên thị trường trái
phiếu quốc tế để huy động vốn nhất là đối với những doanh nghiệp kinh
doanh lĩnh vực viễn thông, dầu khí, điện lực. Khi đó nguồn vốn đầu tư quốc tế
vào VNPT có khả năng tăng đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư vào những dự
án trọng điểm.
3.2.2.3 Huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước
VNPT phải tăng cường huy động vốn đầu tư ở mọi kênh để giải quyết
nhu cầu vốn đầu tư đổi mới công nghệ, dịch vụ.
Thứ nhất: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp: đây là kênh cung cấp
nguồn vốn có giới hạn và chỉ tập trung cho những dự án đầu tư mang tính
công ích – thu nhập, lợi nhuận thấp. Khi gia nhập WTO, nguồn vốn này sẽ
chuyển thành vốn cho vay có tính ưu đãi, VNPT cần tận dụng nguồn vốn này
tích luỹ tái đầu tư làm tăng tỷ lệ trích lợi nhuận hình thành quỹ đầu tư pháp
triển của VNPT.
Thứ hai: Nguồn vốn vay. VNPT sẽ thu hút được nguồn vốn có quy mô
lớn vì đáp ứng được những điều kiện vay vốn. Hiện nay, VNPT đã ký kết hợp
đồng thoả thuận hợp tác với BIDV và trong đó có điều khoản sẽ ưu tiên cung
cấp những hạn mức tín dụng cho VNPT. Nhưng mặt hạn chế của những Ngân
hàng thương mại trong nước là hạn mức tín dụng thấp, thời gian cho vay
ngắn. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của VNPT rất lớn về quy mô và không
ngừng gia tăng theo từng giai đoạn đầu tư. Chính vì vậy, VNPT có thể huy
động thêm vốn của Ngân hàng nước ngoài.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Trang 85 / 93
VNPT có lợi thế thu hút được vốn vay của Ngân hàng nước ngoài do
năng lực hoạt động tốt, dự án đầu tư có tính khả thi và đảm bảo khả năng
hoàn vốn. Hơn nữa, những Ngân hàng nước ngoài có tiềm lực vốn mạnh và
thời gian hoàn vốn dài. Tuy nhiên do sự biến động của thị trường vốn quốc tế,
đặc biệt là tính nhạy cảm của tỷ giá ngoại tệ nên VNPT phải quan tâm đến
những giải pháp giảm rủi ro tỷ giá và bảo hiểm tỷ giá.
Thứ ba, Nguồn vốn ODA: đây là nguồn vốn đầu tư nước ngoài có
nhiều ưu đãi: lãi suất trung bình thấp, thời gian cho vay cũng như gia hạn dài.
Và đặc biệt nguồn vốn ODA luôn có phần viện trợ không hoàn lại thấp nhất là
25% tổng vốn đầu tư. VNPT có rất nhiều lợi thế để tiếp cận nguồn vốn này.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 1996-2000, VNPT chỉ huy động được 490 tỷ đồng
nguồn vốn ODA, chiếm 2,64% tổng nguồn vốn đầu tư được thực hiện.VNPT
cần khắc phục những hạn chế về đàm phán, những thủ tục triển khai dự án
phức tạp và xin cấp phép rườm rà.
Thứ tư, huy động vốn qua hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nguồn vốn
này chủ yếu là nguồn vốn đầu tư dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
BCC. Thời gian qua, VNPT đã có 5 dự án BCC trên các lĩnh vực khai thác
viễn thông quốc tế, di động, điện thoại nội hạt với tổng vốn đầu tư trên 1 tỷ
USD. Giai đoạn 1996-2000, VNPT thu hút được 3.000 tỷ đồng vốn theo hình
thức BCC, chiếm 16,2% tổng vốn đầu tư thực hiện. VNPT đã triển khai hợp
đồng BCC, viễn thông quốc tế với Telstra, BCC di động với Comvik, BCC
trang vàng điện thoại thẻ, BCC phát triển mạng viễn thông nội hạt với Korea
Telecom, FCRV… các dự án liên doanh công nghiệp: Focal, Vina-LSC, Vina
Deasung.
Khi gia nhập WTO, việc kỳ kết hợp đồng BCC ngoài việc cung cấp
vốn còn được chuyển giao công nghệ trình độ quản lý. VNPT khi ký kết
những hợp đồng BCC cần thận trọng trong việc tìm đối tác liên doanh đàm
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Trang 86 / 93
phán ký kết hợp đồng hợp tác sao cho hiệu quả nhất. Tránh tình trạng nhập
thiết bị, công nghệ cũ của đối tác nước ngoài và thua thiệt trong phân chia lợi
nhuận.
Tóm lại, để giải quyết được vấn đề nguồn vốn đầu tư nâng cấp hạ tầng
mạng lưới phù hợp với hội nhập quốc tế, VNPT phải tận dụng mọi kênh huy
động vốn. Huy động từ nguồn trong và ngoài nước và phát huy nội lực. Đồng
thời, VNPT cần có kế hoạch quản lý nguồn vốn có hiệu quả và tự chủ trong
kinh doanh.
3.2.3 Sắp xếp, cổ phần hoá các công ty con trực thuộc VNPT
Với chính sách mở cửa thị trường viễn thông thúc đẩy cạnh tranh, hội
nhập kinh tế quốc tế và cho phép nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế tham gia kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông. Cổ phần hoá các
doanh nghiệp viễn thông là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động cho
chính doanh nghiệp. Cổ phần hoá sẽ làm thay đổi hình thức sở hữu chia sẻ và
chuyển gánh nặng đầu tư từ Nhà nước sang các nhà đầu tư.
Cổ phần hoá các doanh nghiệp viễn thông sẽ giao quyền chủ động cho
những doanh nghiệp để nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới, chất lượng
dịch vụ sẽ được nâng cao, cung cấp cho xã hội những dịch vụ viễn thông hiện
đại, đa dạng, tiện dụng với giá cả hợp lý.
Theo kế hoạch của Bộ Bưu chính viễn thông, VNPT sẽ tiến hành cổ
phần hoá một số doanh nghiệp thành viên, đầu tiên là Mobiphone.
Những lợi ích do việc cổ phần hoá các doanh nghiệp VNPT:
Thứ nhất, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu
quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông. Lợi
tức cổ phần sẽ là động cơ để các cổ đông góp vốn và đặc biệt là Hội đồng
quản trị quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Như phân
tích ở trên, các doanh nghiệp viễn thông đang chịu sự quản lý chặt chẽ của Bộ
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Trang 87 / 93
Bưu chính viễn thông về chính sách giá cước cũng như những chiến lược đầu
tư quản bá thương hiệu, khi cổ phần hoá doanh nghiệp được tăng tính tự quyết
và hoạt động linh hoạt hơn.
Thứ hai, huy động và tăng thêm nguồn vốn. Cổ phần hoá là cơ hội cho
các doanh nghiệp huy động nguồn vốn từ bên ngoài bằng cách phát hành cổ
phiếu. Đây là điểm phù hợp nhất đối với doanh nghiệp viễn thông – luôn có
nhu cầu về vốn lớn. Doanh nghiệp viễn thông bán một phần tài sản của mình
bằng hình thức bán cổ phần thì vốn tiền của doanh nghiệp đều tăng lên trong
khi vốn hữu hình của doanh nghiệp vẫn còn nguyên đó. Hơn nữa, do việc
định giá lại doanh nghiệp, thì những doanh nghiệp thành viên hoạt động hiệu
quả sẽ làm tăng vốn của VNPT.
Thứ ba, cổ phần hoá các doanh nghiệp viễn thông sẽ thu hút được
nguồn vốn lớn của nhà đầu tư. Ngành viễn thông luôn có tỷ suất sinh lợi cao
nên khi phát hành cổ phiếu trên thị trường sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư.
Điển hình là kế hoạch cổ phần hoá Mobiphone, chỉ mới trong giai đoạn lên kế
hoạch và tiến hành bán hồ sơ gói thầu tư vấn cổ phần hoá nhưng đã được
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm. Cổ phần hoá mạng di động
chiếm thị phần lớn trên thị trường thông tin như Mobifone sẽ là bước thử
nghiệm quan trọng cho cổ phần hoá các doanh nghiệp viễn thông sau này.
Theo nhận định của các chuyên gia thị phần của Mobifone có thể tăng lên đến
50% nếu tận dụng được các thay đổi về cơ chế do tiến trình cổ phần hoá đem
lại.
Thứ tư, cổ phần hoá sẽ dành một phần cổ phiếu phát hành cho người
lao động, đây là nhân tố kích thích người lao động làm việc có trách nhiệm
hơn và nỗ lực hơn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, VNPT nên có kế hoạch chuyển đổi những doanh nghiệp thành
viên theo hướng cổ phần hoá, trong đó VNPT chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Trang 88 / 93
vốn sở hữu. Cổ phần hoá sẽ giúp những doanh nghiệp nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo vai trò làm chủ thực sự của người sở hữu
tài sản từ đó tăng tính cạnh tranh của cả tập đoàn khi tham gia vào thị trường
ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Kết luận Chương ba
Chương ba đã đưa ra một số biện pháp vi mô, vĩ mô để giải quyết vấn
đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông nói chung và của
VNPT nói riêng khi gia nhập vào WTO. Nhóm giải pháp tài chính nhằm giải
quyết vấn đề về nhu cầu vốn để đầu tư nâng cấp mạng lưới tăng sức cạnh
tranh với những tập đoàn viễn thông quốc tế. Đồng thời, VNPT cũng cần tổ
chức sắp xếp cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên để tạo động lực cho cả
tập đoàn phát triển đồng bộ và hiệu quả.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Trang 89 / 93
KẾT LUẬN
Với kết cấu ba chương, đề tài đã nghiên cứu những lý luận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông, làm nền tảng để đánh giá thực trạng
của Tập đoàn Bưu chính viễn thông (VNPT) trong mối quan hệ tương quan
với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Từ đó, đề tài đã kiến nghị những
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT khi gia
nhập WTO.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính viễn thông
(VNPT) là một tiến trình khó khăn, phức tạp cần sự phát triển toàn diện và
đồng bộ. VNPT nên tập trung khai thác những thế mạnh tiềm năng về mạng
lưới, chất lượng dịch vụ, thương hiệu, uy tín để chiếm thị phần. Đồng thời,
VNPT cần mở rộng đa ngành kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực tài chính: xây
dựng ngân hàng Bưu Điện, CTy Tài chính BĐ, Quỹ đầu tư ngành hoạt động
hiệu quả tạo nguồn vốn vững mạnh để đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại cạnh
tranh với những tập đoàn viễn thông quốc tế.
Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thông sẽ là nền tảng để VNPT nói riêng và các doanh nghiệp viễn thông nói
chung phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài đã đóng góp những giải pháp vi mô, vĩ mô và nhóm giải pháp tài
chính để nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT cũng như những doanh
nghiệp viễn thông khác khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, dù đã nỗ lực cố gắng
nhưng đề tài cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót do thời gian và trình
độ còn hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy, Cô và độc
giả để đề tài được hoàn thiện và hữu ích hơn.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Trang 90 / 93
PHỤ LỤC 1
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NỘI ĐỊA CỦA VNPT
1. Giá cước
Dịch
vụ VIETTEL SPT EVN
Hanoi
Telecom VNPT
Nội
hạt
120 đ/ph 120 đ/ph 120 đ/ph - 120 đ/ph
Liên
tỉnh
90đ/6s+15đ/s Áp dụng theo giá nhà
khai thác mạng gọi
Áp dụng theo giá nhà
khai thác mạng gọi
- 90,9đ/6s+15,15đ/s
Quốc
tế
0,052$/6s+0,0086$/s 0,0053$/6s+0,008$/1s 0,004$/6s+0,00667$/1s - 0,054$/6s+0,009$/1s
Di
động
1390đ/ph+139đ/6s+13đ/1s 150đ/6s+25đ/s 120đ/6s+20đ/1s 1300đ/ph 136,36đ/6s+22,72đ/s
(Nguồn: website của Viettel, SPT, EVNTelecom,HT Mobile, VNPT)
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Qua bảng giá cước trên, chấm điểm về chính sách giá cước của các
doanh nghiệp:
EVN: 5
Hanoi Telecom:4
VNPT: 3
VIETTEL: 2
SPT: 1
2. Chất lượng dịch vụ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Tỷ lệ cuộc gọi
thành công
VIETTEL SPT EVN Hanoi
Telecom
VNPT
Mạng cố định 99.97% 95,52% 99,98% - 99,99%
Mạng di động 96,83% 96,16% 96,92% 96,11% 98,18%
(Nguồn: Báo cáo tình hình chất lượng dịch vụ Quý 2/2007 Cục quản
lý chất lượng BCVT và CNTT 17)
Chấm điểm chất lượng dịch vụ cho các DN:
VNPT: 5
EVN: 4
Trang 91 / 93
VIETTEL: 3
SPT: 2
Hanoi Telecom: 1
3. Chăm sóc khách hàng
Tác giả đánh giá dựa vào những tiêu chí sau:
• Chính sách chăm sóc khách hàng
Tác giả đánh giá dựa vào những phản hồi của khách hàng về thái độ
phục vụ và cách giải quyết những khiếu nại của nhà cung cấp dịch vụ,
dựa vào chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu VIETTEL SPT
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
M
K
H
I G
IA
N
H
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
EVN Hanoi
Telecom
VNPT
Khiếu nại của
khách hàng (số
khiếu nại/100
khách/3tháng
163 138
Ậ
P
TỔ
2,4 2 2
Tỷ lệ giải quyết
khiếu nại thành
công
88% 96,6%
IỆ
T
N
A
81% 85% 91,9%
Đảm bảo giải
quyết sự cố
trong vòng 24
tiếng
91,12% 96,63% 90% 90% 92.8%
(Nguồn: Báo cáo tình hình chất lượng dịch vụ Quý 2/2007
Cục quản lý chất lượng BCVT và CNTT 17)
• Hệ thống điểm giao dịch & phương thức thanh toán cước
- Viettel: hiện có 580 điểm giao dịch
Phương thức thanh toán tiền cước: thu tiền cước điện thoại
tại nhà hoặc thanh toán bằng thẻ ATM của NH Ngoại thương.
- SPT: hiện có 46 điểm giao dịch
Phương thức thanh toán tiền cước: khách hàng nộp tiền tại
các điểm giao dịch hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
Trang 92 / 93
- EVN: hiện có gần 200 điểm giao dịch
Phương thức thanh toán tiền cước: khách hàng nộp tiền tại
các điểm giao dịch hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
- Hanoi telecom: chỉ có 4 điểm giao dịch
Phương thức thanh toán tiền cước: thu tiền tại nhà qua đại
lý của VNPT, hoặc thanh toán tại quầy NH HSBC và NH
Techcombank (59 điểm)
- VNPT: có hệ thống giao dịch rộng khắp cả nước. Tất cả những
điểm bưu cục đều làm đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông cho
VNPT. Hiện nay, mạng lưới bưu cục đã trên 7.000 điểm trên
toàn quốc.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
Phương thức thanh toán tiền cước: thanh toán qua hệ
thống đại lý bưu điện, thanh toán qua thẻ ATM của NH Đông Á.
Qua những chỉ tiêu trên, tác giả chấm điểm cho các doanh
nghiệp:
VNPT: 5
VIETTEL: 4
EVN: 3
SPT: 2
Hanoi Telecom: 1
4. Năng lực tài chính
- VNPT: được đánh giá DN viễn thông có năng lực tài chính lớn
nhất (với những số liệu đã phân tích ở chương 2). Để chuẩn bị
cho gia nhập WTO, VNPT đã ký kết thoả thuận hợp tác chiến
lược với nhiều Ngân hàng, CT Bảo hiểm lớn trong nước: BIDV,
Vietcombank, HSBC, Prudential, Bảo hiểm Bảo Việt …sẽ tài trợ
vốn cho những dự án của VNPT.
Trang 93 / 93
- VIETTEL: DN viễn thông đứng thứ 2 ở VN. Với mức vốn điều
lệ chỉ 950 tỷ VNĐ . Sau 17 năm hoạt động, doanh thu của viettel
không ngừng gia tăng. Theo số liệu của Viettel, doanh thu những
năm gần đây là 16.000 tỷ/năm, đóng góp vào ngân sách nhà nước
là 5.000 tỷ đồng. Có thể nhận định năng lực tài chính của Viettel
hiện chỉ đứng sau VNPT.
- EVN telecom: tuy gia nhập vào thị trường viễn thông chậm hơn
các đối thủ khác nhưng EVN có năng lực tài chính ổn định. Vì
EVN Telecom là doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn điện lực VN
- một đơn vị độc quyền về lĩnh vực cung cấp điện. Doanh thu
năm 2006 của EVN Telecom l à 950 tỷ đồng, dự kiến năm 2007
là 3.114 tỷ đồng. EVN Telecom hứa hẹn là một doanh nghiệp
viễn thông có tiềm lực tài chính ổn định, có nguồn vốn đầu tư lớn
vào cơ sở hạ tầng viễn thông đứng sau VNPT và Viettel.
- SPT: nguồn vốn điều lệ của SPT được tăng dần, hiện nay là 250
tỷ đồng. Doanh thu năm 2006 của SPT là 1.041,3 tỷ đồng và
nguồn vốn dành cho đầu tư là 182,09 tỷ đồng. SPT đứng hàng
thứ 4 khi đánh giá về năng lực tài chính.
- Cuối cùng là Hanoi Telecom, một doanh nghiệp mới gia nhập
vào thị trường viễn thông, Hanoi Telecom chưa tạo được thị
phần điện thoại ở VN. Vì tiềm năng tài chính không đủ mạnh,
Hanoi Telecom sẽ tập trung chiếm lĩnh thị trường viễn thông
không phụ thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng.
N
ÂN
G
C
AO
N
Ă
N
G
L
Ự
C
C
Ạ
N
H
T
RA
N
H
C
Ủ
A
T
Ậ
P
Đ
O
À
N
B
Ư
U
C
H
ÍN
H
V
IỄ
N
T
H
Ô
N
G
V
IỆ
T
N
A
M
K
H
I G
IA
N
H
Ậ
P
TỔ
C
H
Ứ
C
TH
Ư
Ơ
N
G
M
Ạ
I T
H
Ế
G
IỚ
I W
TO
C
O
ÂN
G
T
Y
T
N
H
H
, C
O
Å
PH
A
ÀN
D
O
C
TY
M
EÏ
S
Ô
Û
H
Ö
ÕU
<
5
0%
V
O
ÁN
C
O
ÂN
G
T
Y
L
IE
ÂN
D
O
A
N
H
(
TÖ
Ï N
G
U
Y
EÄ
N
LI
EÂ
N
K
EÁ
T)
TO
ÅN
G
C
O
ÂN
G
T
Y
N
H
A
Ø
N
Ö
Ô
ÙC
(
N
H
A
Ø N
Ö
Ô
ÙC
G
IA
O
V
O
ÁN
Q
U
A
T
A
ÄP
Ñ
O
A
ØN
)
C
O
ÂN
G
T
Y
C
O
Å P
H
A
ÀN
D
O
C
TY
M
EÏ
S
Ô
Û H
Ö
ÕU
>
50
%
V
O
ÁN
Ñ
Ô
N
V
Ò C
U
N
G
Ö
ÙN
G
D
V
D
O
C
TY
M
EÏ
S
Ô
Û
H
Ö
ÕU
1
00
%
V
O
ÁN
C
O
ÂN
G
T
Y
T
N
H
H
1
TH
A
ØN
H
V
IE
ÂN
D
O
C
TY
M
EÏ
S
Ô
Û H
Ö
ÕU
1
00
%
V
O
ÁN
TO
ÅN
G
C
O
ÂN
G
T
Y
N
H
A
Ø
N
Ö
Ô
ÙC
D
O
C
O
ÂN
G
T
Y
M
EÏ
S
Ô
Û H
Ö
ÕU
1
00
%
V
O
ÁN
B
oä
ph
aän
q
ua
ûn
ly
ù
vi
eãn
th
oân
g
ñö
ôøn
g
tru
ïc
C
ô
qu
an
th
am
m
öu
v
aø
uûy
nh
ie
äm
ñ
ie
àu
ha
ønh
(
go
àm
c
aû
B
oä
ph
aän
ñ
aàu
tö
ta
øi c
hí
nh
)
C
uïc
B
öu
Ñ
ie
än
TW
Tr
un
g
Ta
âm
T
ho
âng
Ti
n
- Q
H
C
C
To
ång
C
oân
g
ty
V
ie
ãn
Th
oân
g
I,
II
, I
II
ñ
öô
ïc
to
å c
hö
ùc
th
eo
lo
aïi
hì
nh
D
N
c
oân
g
ty
TN
H
H
1
th
aøn
h
vi
eân
va
ø h
oa
ït ñ
oän
g
th
eo
m
oâ
hì
nh
C
oân
g
ty
M
eï
–
C
oân
g
ty
C
on
d
o
Ta
äp
ño
aøn
sô
û h
öu
10
0%
v
oán
ñ
ie
àu
le
ä
C
oân
g
ty
Ñ
T&
TS
L
(V
D
C
)
C
oân
g
ty
P
M
&
TT
V
A
SC
B
eän
h
V
ie
än
B
öu
Ñ
ie
än
I,
II
, I
II
C
aùc
C
oân
g
ty
Th
oân
g
Ti
n
D
i
Ñ
oän
g
C
aùc
C
oân
g
ty
T
ö
V
aán
C
hu
ye
ân
N
ga
ønh
C
aùc
C
oân
g
ty
X
aây
La
ép
Th
öô
ng
M
aïi
B
öu
Ñ
ie
än
B
eän
h
V
ie
än
Ñ
ie
àu
D
öô
õng
&
P
hu
ïc
H
oài
C
hö
ùc
N
aêm
I,
II
, I
II
C
aùc
C
oân
g
ty
S
aøn
X
ua
át C
N
V
ie
ãn
Th
oân
g
To
ång
C
oân
g
Ty
B
öu
C
hí
nh
V
ie
ät
N
am
(
To
ång
C
oân
g
ty
d
o
N
ha
ø
N
öô
ùc
qu
ye
át ñ
òn
h
ña
àu
tö
v
aø
th
aøn
h
la
äp;
la
ø th
aøn
h
vi
eân
Ta
äp
Ñ
oa
øn
B
öu
C
hí
nh
V
ie
ãn
Th
oân
g
V
ie
ät N
am
)
C
aùc
C
oân
g
ty
kh
aùc
C
oân
g
ty
D
òc
h
V
uï
Ta
øi C
hí
nh
H
oïc
V
ie
än
C
oân
g
N
gh
eä
B
öu
C
hí
nh
V
ie
ãn
Th
oân
g
C
aùc
C
oân
g
ty
Li
eân
D
oa
nh
ve
à V
ie
ãn
Th
oân
g
B
an
T
aøi
C
hí
nh
TA
ÄP
Ñ
O
A
ØN
B
Ö
U
C
H
ÍN
H
V
IE
ÃN
T
H
O
ÂN
G
V
IE
ÄT
N
A
M
( C
O
ÂN
G
T
Y
M
EÏ
)
PH
U
Ï L
U
ÏC
2
V
Ò T
R
Í C
U
ÛA
B
A
N
T
A
ØI
C
H
ÍN
H
T
R
O
N
G
B
O
Ä M
A
ÙY
T
O
Å C
H
Ö
ÙC
C
U
ÛA
V
N
PT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam ( VNPT ) khi gia nhập WTO.pdf