Nhật Bản hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Nhật
Bản là một thị trường lớn với nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách
thức cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.
Mặc dù khối lượng và kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của các
doanh nghiệp Việt Nam vào Nhật Bản liên tục tăng trong các năm qua, nhưng
trước những yêu cầu khắt khe của thị trường này, các doanh nghiệp xuất khẩ u
Việt Nam đã bộc lộ nhiều hạn chế trong năng lực xuất khẩu.
Việt Nam có thuận lợi về điều kiện tự nhiên, nguồn lao động dồi dào,
cho sản xuất nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu. Tuy nhiên, đối với thị trường
Nhật Bản, chất lượng sản phẩm mới là yếu tố quyết định doanh nghiệp có thể
xuất khẩu sản phẩm vào thị trường này được không. Bên cạnh đó, một loạt
các vấn đề cũng đặt ra với doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của
Việt Nam như vấn đề vốn, vấn đề công nghệ, nguồn nhân lực, uy tín thương
hiệu sản phẩm, doanh nghiệp,
107 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thủy sản sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan của Nhà nƣớc nên nghiên cứu và tập hợp nhu
cầu về đào tạo tiếng Nhật cho kinh doanh với thị trƣờng Nhật Bản trong phạm
vi cả nƣớc và tham vấn cho các cơ sở đào tạo về quy mô, nội dung và phƣơng
pháp đào tạo về kinh doanh với thị trƣờng Nhật Bản.
- Nhà nƣớc, tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể có thể hỗ trợ một phần
hay toàn bộ kinh phí cho hoạt động đào tạo cán bộ quản lý và kinh doanh của
các doanh nghiệp, tổ chức xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang Nhật Bản; hoặc
hƣớng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc các nguồn tài trợ khác
cho hoạt động đào tạo cán bộ ...
- Các cơ quan Nhà nƣớc hữu quan đứng ra tổ chức (và hỗ trợ
một phần kinh phí) các lớp đào tạo ngắn hạn hay dài hạn, tổ chức các hội nghị,
hội thảo khoa học về xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang Nhật Bản cho doanh
nghiệp, mời các chuyên gia của Việt Nam, chuyên gia Nhật Bản hay quốc tế
giảng dạy;
- Nhà nƣớc sẽ áp dụng các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ các hoạt
động đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu sang Nhật Bản, nhà nƣớc cũng có thể đàm phán với
Chính phủ Nhật Bản về một lƣợng ODA thích hợp cho việc phát triển lĩnh
vực đào tạo nghề ở Việt Nam và gửi công nhân Việt Nam sang Nhật đào tạo
nghề.
- Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm,
thuỷ sản tham quan, khảo sát thị trƣờng Nhật Bản, học hỏi kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công...
- Khuyến khích nhà đầu tƣ Nhật Bản chuyển giao công nghệ và đào tạo
quản lý cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản Việt Nam thông
qua các hợp đồng thầu phụ...
- Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo thông qua các biện pháp
chính sách về thuế, hỗ trợ tài chính xây dựng quỹ đào tạo ở doanh nghiệp...
80
- Khuyến khích các hình thức hợp tác đào tạo giữa các doanh nghiệp và
các cơ sở đào tạo nghề của cả khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân, cả trong nƣớc và
quốc tế.
- Thực hiện tốt các chƣơng trình giáo dục cộng đồng, giáo dục hƣớng
nghiệp, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống... từ nguồn ODA
của Nhật Bản.
2.2. Về phía doanh nghiệp:
- Mỗi doanh nghiệp cần thành lập hoặc củng cố bộ phận tổ chức nhân
sự đủ mạnh nghĩa là lựa chọn ngƣời đủ đức, tài và ƣu tiên đãi ngộ cao cho
công tác tổ chức nhân sự.
- Công tác quy hoạch đề bạt cán bộ và đánh giá phân loại cán bộ phải
đƣợc làm công khai, dân chủ, thƣờng xuyên trên cơ sở xây dựng các tiêu
chuẩn cán bộ.
- Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ phải gắn chặt với mục tiêu chiến
lƣợc kinh doanh - cạnh tranh của doanh nghiệp theo các nội dung chủ yếu
sau:
+ Xác định nhu cầu đào tạo: căn cứ vào tầm quan trọng và vị trí mỗi
công việc, nhu cầu hiện tại và trong tƣơng lai của từng loại hình nghiệp vụ
hoặc kỹ thuật nghề nghiệp.
+ Lựa chọn nhân sự để có kế hoạch đào tạo: chọn đối tƣợng để đào tạo
nâng cao trình độ quản trị để trở thành nhà lãnh đạo các cấp của doanh nghiệp
hoặc doanh nhân. Chọn đối tƣợng cho đào tạo bồi dƣỡng trở thành chuyên gia
ở từng lĩnh vực hoặc bổ sung kiến thức, tay nghề chung. Để đảm bảo tốt việc
này, doanh nghiệp phải công khai các tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ.
+ Phƣơng pháp và hình thức đào tạo:
Kết hợp đa dạng các hình thức đào tạo: đào tạo tại chỗ, đào tạo dài hạn,
đào tạo tại nƣớc ngoài, đào tạo ngắn hạn theo hình thức chính quy, tại chức,
tập trung, không tập trung; đào tạo từ xa; đào tạo lại ...
Vận dụng các phƣơng pháp đa dạng và tiên tiến trong đào tạo: chủ
động hợp tác với các trƣờng đại học, các cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề, các
81
viện nghiên cứu và cá nhân các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc để mở rộng
các khoá đào tạo thích hợp.
- Thành lập quỹ đào tạo bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực bằng cách
trích từ phúc lợi doanh nghiệp hoặc từ nguồn vốn đầu tƣ phát triển doanh
nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp bạn, các hiệp hội ngành nghề tạo quỹ
chung cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động dƣới sự bảo
trợ của nhà nƣớc.
- Công nhân chế biến cần đƣợc đào tạo phù hợp với trình độ công nghệ
của nhà máy và có khả năng sẵn sàng áp dụng các công nghệ mới. Ngoài ra,
cần giáo dục cho công nhân về các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm từ khâu thu mua, vận chuyển cho đến bảo quản và chế biến và ý thức
bảo vệ môi trƣờng.Sử dụng lao động đúng vị trí, đúng chuyên môn nghề
nghiệp và có chế độ đãi ngộ thoả đáng cho ngƣời có đóng góp xây dựng
doanh nghiệp, ngƣời có năng suất và hiệu quả lao động cao trên cơ sở xây
dựng các chỉ tiêu khoán đến từng ngƣời lao động. Bên cạnh đó, có chính sách
minh bạch giải quyết lao động dƣ thừa.
- Đội ngũ quản lý của doanh nghiệp cần thƣờng xuyên nâng cao trình
độ chuyên môn, trình độ quản lý và khả năng ngoại ngữ, tin học, đặc biệt là
cần đào tạo đƣợc một đội ngũ nhân viên, cán bộ thông thạo tiếng Nhật, hiểu
biết về thị trƣờng Nhật Bản.
3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản
3.1. Chính sách đầu tƣ và tài chính của Nhà nƣớc khuyến khích, hỗ trợ
các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản nhằm nâng cao năng lực
xuất khẩu của doanh nghiệp
Xuất phát từ những khó khăn hạn chế của các doanh nghiệp xuất khẩu
nói chung và xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang Nhật Bản nói riêng nhƣ đã
đƣợc khái quát trong Chƣơng II, đó là các khó khăn về vốn, trình độ khoa học
công nghệ, trình độ năng lực quản lý và kinh doanh kém, tác giả xin kiến nghị
82
với Nhà nƣớc về những chính sách đầu tƣ và tài chính khuyến khích hỗ trợ
cho doanh nghiệp nhƣ sau:
- Khuyến khích và ƣu đãi đầu tƣ cho sản xuất, chế biến xuất khẩu
Nông, lâm, thuỷ sản đã đƣợc xác định là một trong những nhóm mặt
hàng xuất khẩu chính của nƣớc ta. Nhà nƣớc cần có những quy định ƣu đãi,
khuyến khích các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và chế biến xuất khẩu
nông, lâm, thuỷ sản nhƣ hƣởng các ƣu đãi về vốn, về lãi suất, về thuế và thuê
mặt bằng sản xuất kinh doanh ... Ngoài ra, Nhà nƣớc cần hỗ trợ các doanh
nghiệp đƣợc vay vốn đầu tƣ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ, bảo lãnh tín dụng đầu
tƣ nhƣ từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
- Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản để phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng xuất khẩu và nâng cao chất lƣợng hàng hoá nông,
lâm, thuỷ sản xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang Nhật Bản
Để tăng cƣờng thu hút FDI, nhất là FDI từ Nhật Bản, Việt Nam cần
tạo đƣợc một môi trƣờng đầu tƣ thực sự hấp dẫn, Nhà nƣớc cần:
+ Quán triệt và triển khai có hiệu quả việc thực hiện chƣơng trình 44
điểm đã cam kết là sự cụ thể hoá Hiệp định khuyến khích và Bảo hộ đầu tƣ
Việt Nam - Nhật Bản ký kết vào cuối năm 2003. Các ƣu đãi về thuế gồm
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài, thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế xuất nhập khẩu. Việc nhập khẩu những
vật tƣ mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc phục vụ trực tiếp cho sản xuất, chế
biến xuất khẩu sẽ đƣợc miễn thuế nhập khẩu và thuế VAT nhập khẩu.
+ Tăng cƣờng cải cách hành chính Nhà nƣớc, Chính phủ cần thực hiện
phân cấp quản lý mạnh mẽ hơn, đơn giản hoá các thủ tục về cấp phép, thực hiện
vi tính hoá việc cấp phép, ngoài ra các quy định về giải phóng mặt bằng và các
thủ tục về thuê, chuyển quyền sử dụng đất cần đơn giản, rõ ràng, minh bạch...
+ Chú trọng xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng vật chất và công nghệ
nhƣ việc đảm bảo hệ thống cung cấp điện ổn định, liên tục và hệ thống viễn
thông hiện đại, thuận tiện, dịch vụ truyền số liệu và phổ cập Internet với cƣớc
phí cạnh tranh...
83
+ Cải tạo và xây dựng mới các khu chế xuất, khu công nghiệp... đảm
bảo điều kiện giao thông thuận tiện, điều kiện cơ sở hạ tầng tốt (cung cấp điện,
nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng, hệ thống xử lý chất thải...)
+ Tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến đầu tƣ từ Nhật Bản: Các tổ chức
xúc tiến cần tăng cƣờng các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tổ chức các hội
nghị, hội thảo... giới thiệu về luật pháp, chính sách mới của Việt Nam liên
quan đến FDI, xác định và công bố danh mục kêu gọi FDI tới các đối tác
Nhật Bản.
- Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông,
lâm, thuỷ sản thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận dễ dàng các nguồn
vốn cần thiết với chi phí vốn cạnh tranh:
+ Tổ chức thực hiện tốt Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu áp dụng
theo Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 133/2001/QĐ-TTg ngày
10/09/2001 nhằm tăng cƣờng các khoản vay trung và dài hạn...
+ Xây dựng các thể chế tín dụng đặc biệt đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) tham gia xuất khẩu; Mở rộng diện cho vay từ Quỹ bảo
lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này
đƣợc tiếp cận với nguồn vốn cho vay của quỹ này.
+ Tiến hành các biện pháp cải cách hệ thống tài chính tín dụng, dần dần
mở cửa thị trƣờng tài chính tín dụng cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để hình
thành nên các trung gian tài chính mạnh thực thụ, có khả năng cung cấp các
dịch vụ tài chính, ngân hàng với giá cả cạnh tranh.
+ Có các cơ chế chính sách đảm bảo hình thành thị trƣờng vốn hoàn
chỉnh theo cơ chế kinh tế thị trƣờng, góp phần giải quyết vấn đề tài trợ xuất
khẩu cho các doanh nghiệp xuất khâu nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng
Nhật Bản. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán, các công
ty cho thuê tài chính, công ty đầu tƣ tài chính, quỹ tín thác đầu tƣ... sẽ
tăng cƣờng việc huy động và luân chuyển vốn trên thị trƣờng và nhanh chóng
phát huy tác dụng để tài trợ xuất khẩu tốt hơn...
84
+ Tăng cƣờng tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa các thể chế tài chính, tín
dụng với các doanh nghiệp để hình thành mối quan hệ hợp tác mới đảm bảo
sự bình đẳng và các bên đều có lợi...
+ Đổi mới các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp tăng cƣờng chi cho hoạt động xúc tiến và marketing xuất khẩu;
+ Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc
thành lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu để tài trợ cho hoạt động này.
+ Thực hiện hiệu quả việc cấp kinh phí hỗ trợ xuất khẩu thông qua các
quỹ: Quỹ hỗ trợ phát triển xuất khẩu quốc gia, Quỹ phát triển xuất khẩu của các
Bộ, ngành, của các cơ quan chính quyền trung ƣơng và địa phƣơng...
+ Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thƣơng mại, nhất
là hợp tác chặt chẽ với Tổ chức xúc tiến ngoại thƣơng Nhật Bản JETRO để
tranh thủ các nguồn tài trợ của Nhật Bản hỗ trợ hoạt động xúc tiến của các
doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản vào Nhật. Hiện nay, JETRO
đang duy trì những chƣơng trình hỗ trợ xuất khẩu vào Nhật Bản. Chính phủ
và các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam cần hƣớng dẫn và giúp đỡ các
doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản Việt Nam tìm kiếm những
chƣơng trình tài trợ dạng này của Chính phủ Nhật Bản cho việc nâng cao
năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông,
lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản.
3.2. Huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang
thị trƣờng Nhật Bản hiện nay rất thiếu vốn kinh doanh. Để giải quyết vấn đề
này, một mặt Nhà nƣớc cần có những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp,
mặt khác doanh nghiệp cần tích cực chủ động tự tháo gỡ, khắc phục. Một số
giải pháp mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhƣ sau:
- Doanh nghiệp tự huy động vốn bằng cách:
+ Tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp để phát hành rộng rãi cổ phiếu
thông qua thị trƣờng chứng khoán. Thị trƣờng chứng khoán là nơi để doanh
85
nghiệp tham gia quá trình tích tụ và tập trung vốn có hiệu quả cao, đảm bảo kịp
thời nguồn vốn cho nhu cầu mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Huy động vốn của cán bộ, công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp
dƣới hình thức vay ngắn hạn hoặc dài hạn với lãi suất khuyến khích.
+ Khuyến khích cá nhân, tổ chức, kể cả ngân hàng trong và ngoài nƣớc,
Việt kiều ở nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ dƣới hình thức liên doanh liên kết, đóng
góp cổ phần hoặc đầu tƣ trực tiếp thông qua các dự án đầu tƣ mở rộng xuất
khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản hứa hẹn mang lại hiệu quả
cao. Đây là nguồn vốn tiềm ẩn lớn ở ngoài xã hội mà doanh nghiệp cần huy
động tối đa cho sự phát triển thời gian trƣớc mắt.
- Tích luỹ vốn từ lợi nhuận và khấu hao
Doanh nghiệp tồn tại phát triển đƣợc nhờ hoạt động kinh doanh có lợi
nhuận. Vì vậy, việc phân bổ lợi nhuận cần phải đƣợc doanh nghiệp dành tỷ lệ
lớn vào việc tăng vốn lƣu động trong thời gian đầu và ở mức nhất định vào
những năm sau.
Việc chuyển một phần lợi nhuận sang làm vốn đầu tƣ tái sản xuất mở
rộng là một giải pháp tích luỹ vốn, tăng cƣờng năng lực xuất khẩu cho doanh
nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản.
- Sử dụng vốn
Việc huy động vốn phải đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vì
vậy, doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản
phải tính toán kỹ chu kỳ quay của vốn, tính toán các khâu tác nghiệp, tăng
nhanh vòng quay vốn kịp huy động vốn cho các thƣơng vụ tiếp theo. Doanh
nghiệp phải có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý nhất theo thứ tự:
+ Ƣu tiên vốn lƣu động cho sản xuất kinh doanh, cụ thể là thoả mãn
nhu cầu vốn mua nguyên nhiên liệu, vốn hàng hoá, các chi phí cho khâu tiêu
thụ và tiếp thị...
+ Vốn cố định: ƣu tiên cho việc đầu tƣ đổi mới công nghệ, trang thiết bị
phục vụ cho làm việc và sản xuất, chế biến xuất khẩu.
86
+ Tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất - lƣu thông, chi phí văn
phòng và tiệc tùng ...
4. Nhóm giải pháp về công tác Marketing, thâm nhập thị trƣờng
Hiện nay, công tác Marketing, thâm nhập thị trƣờng của các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản còn chƣa hiệu quả, điều
này cũng hạn chế năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp. Để giải quyết vấn
đề này, cần có sự phối hợp giữa doanh nghiệp và nhà nƣớc.
4.1. Giải pháp về phía nhà nƣớc: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu
của Chính phủ đối với thị trƣờng Nhật Bản
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của cả Nhà nƣớc và các doanh nghiệp
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đối với thị trƣờng Nhật Bản còn yếu là một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những hạn chế về năng lực
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm,
thuỷ sản sang Nhật Bản thời gian qua.
Để khắc phục những thực tế này, tác giả xin đề xuất một số giải pháp
xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ sang Nhật Bản nhằm hỗ trợ nâng cao năng
lực xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản Việt Nam
nhƣ sau :
- Tiếp tục hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho hoạt động thông
tin thƣơng mại và xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam tiến hành thuận lợi, trôi
chảy vừa đảm bảo đƣợc sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc đối với các công
tác này đồng thời khuyến khích đƣợc các tổ chức dịch vụ thông tin và xúc tiến
xuất khẩu phát triển đáp ứng tốt yêu cầu thông tin và xúc tiến xuất khẩu của
mọi đối tƣợng.
- Đối với việc tổ chức kênh thông tin về thị trƣờng Nhật Bản phục vụ
cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản, các cơ quan của Chính
phủ Việt Nam có thể hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp nhƣ sau:
+ Thông qua trang Web của Bộ Thƣơng mại mà giới thiệu về
thị
87
trƣờng và các nhà nhập khẩu Nhật Bản đối với các sản phẩm nông, lâm, thuỷ
sản xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Cục xúc tiến thƣơng mại (VIETRADE) cần phối hợp chặt chẽ với
JETRO của Nhật Bản hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản
của Việt Nam thu thập và tìm kiếm các thông tin cần thiết về thị trƣờng
Nhật Bản, các nhà nhập khẩu Nhật Bản, các sản phẩm tiềm năng xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam sang Nhật Bản. Phối hợp với các tổ chức hỗ
trợ thƣơng mại và các doanh nghiệp tổ chức và tham gia các hội chợ quốc tế
chuyên ngành thực phẩm nhƣ FOODEX (Nhật Bản)... để tạo điều kiện xúc
tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng.
+ Cần tăng cƣờng vai trò hỗ trợ và giúp đỡ của Tham tán thƣơng mại
Việt Nam tại Nhật Bản đối với việc cung cấp thông tin có phí cho các doanh
nghiệp theo yêu cầu của doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang thị
trƣờng này .
+ Cần tranh thủ khai thác tối đa sự hỗ trợ và giúp đỡ của Sứ
quán Nhật, JETRO Nhật, Trung tâm phát triển nguồn nhân lực và đại diện của
các doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam cho sự phát triển xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản.
- Đối với việc tham gia hội chợ, triển lãm nông, lâm, thuỷ sản tại Nhật
Bản: Cục xúc tiến thƣơng mại cần công bố danh mục các hội chợ thƣơng mại
hàng năm tổ chức tại Nhật Bản cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm,
thuỷ sản biết, đồng thời hƣớng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tham gia và đề
xuất mức hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ tại Nhật Bản.
- Đối với việc tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát thị trƣờng Nhật
Bản và đón tiếp các doanh nhân Nhật Bản tới Việt Nam: Cục xúc tiến thƣơng
mại là đơn vị đầu mối, phối hợp với các tổ chức hỗ trợ thƣơng mại khác và
các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và dự trù mức hỗ trợ kinh phí đoàn
sang thị trƣờng Nhật Bản và đón tiếp đoàn Nhật Bản tại Việt Nam trong
khuôn khổ kinh phí của chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại trọng điểm quốc
gia phát triển xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản.
88
- Nhà nƣớc sẽ nghiên cứu và triển khai xây dựng một số Trung tâm
thƣơng mại Việt Nam bán các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản của các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam cho ngƣời Nhật Bản. Tiền thuê mặt bằng sẽ do
Nhà nƣớc huy động và tài trợ một phần. Các Trung tâm sẽ chịu sự chỉ đạo và
quản lý trực tiếp của Thƣơng vụ Việt Nam tại Nhật, thời gian đầu Thƣơng vụ
có thể cử cán bộ biệt phái sang làm việc tại Trung tâm, những cán bộ này sẽ
chịu trách nhiệm hƣớng dẫn và đào tạo cho đại diện các doanh nghiệp trƣng
bày giới thiệu sản phẩm tại trung tâm, hoặc giới thiệu, tuyển mộ lao động
ngƣời Nhật Bản làm việc tại các Trung tâm cho các doanh nghiệp.
- Nhà nƣớc hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình xúc tiến thiết kế mẫu mã
sản phẩm cho xuất khẩu sang Nhật Bản. Ví dụ nhƣ Chƣơng trình kiểm tra
thiết kế nhằm hạn chế nạn ăn cắp thiết kế, vi phạm bản quyền; Chƣơng
trình triển lãm thiết kế hàng xuất khẩu Việt Nam sang Nhật Bản; Các
chƣơng trình xúc tiến xuất khẩu hàng hoá kiểu dáng đẹp của Việt Nam...
Những hỗ trợ của Nhà nƣớc bao gồm cả việc hỗ trợ đào tạo nghệ nhân, các
nhà tạo mẫu sản phẩm, tổ chức các cuộc thi chọn sản phẩm độc đáo cho
xuất khẩu.
4.2. Các giải pháp marketing xuất khẩu của doanh nghiệp
- Cần nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng Nhật
Bản và các đặc điểm tiêu dùng của họ:
Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản
cần nghiên cứu kỹ nhu cầu và thị hiếu của ngƣời Nhật đối với các sản phẩm
nông, lâm, thuỷ sản trên các phƣơng diện nhƣ: yêu cầu về trọng lƣợng, thành
phần, mùi vị, màu sắc, kiểu, dạng, cấu trúc của sản phẩm, các yếu tố hoạ tiết
và màu sắc để phù hợp với sở thích cá nhân và thị hiếu riêng biệt; với các sản
phẩm đồ gỗ và mây tre đan cần tìm hiểu thêm về sự hài hoà trong không gian
chung và sự phối hợp giữa kiểu dáng của các đồ đạc nội thất và các sản phẩm
mây tre đan, sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác nhằm phá vỡ sự đơn điệu trong
trang trí nội thất...
89
Những đặc điểm này cần phải đƣợc nghiên cứu kỹ đối với từng đối
tƣợng sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để doanh nghiệp có các chính sách sản
phẩm phù hợp.
- Cần có sự định vị tốt nhất về sản phẩm của doanh nghiệp xuất
khẩu sang Nhật:
Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản của Việt
Nam cần thiết phải nắm bắt đƣợc sản phẩm của mình thuộc loại hàng hoá tiêu
dùng nào? Đối tƣợng mua hàng là phân đoạn thị trƣờng nào để xác định rõ vị
trí của sản phẩm ở trên thị trƣờng và đối với khách hàng, có nhƣ vậy mới có
thể bán hàng thành công sang Nhật. Đối với các sản phẩm nông, thuỷ sản, cần
định vị đối tƣợng khách hàng là những bà nội trợ mua thực phẩm tiêu dùng
hàng ngày cho gia đình, vấn đề chất lƣợng an toàn thực phẩm, độ tƣơi mới
của sản phẩm đƣợc đặt lên hàng đầu, giá cả phải hợp lý. Tuy nhiên, đối với
sản phẩm đồ gỗ cao cấp, các sản phẩm mây tre đan độc đáo, có tính văn hoá
cần đƣợc định vị với đối tƣợng khách hàng cao cấp, xác định mức giá cao
thích hợp để ngƣời mua cảm thấy mình sử dụng sản phẩm có giá trị tƣơng
xứng. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ, mây tre đan Việt Nam
hoàn toàn có thể thuyết phục khách hàng Nhật Bản về những cố gắng trong
việc sử dụng các nguyên liệu tự nhiên, không ô nhiễm hay những cố gắng
của họ nhằm bảo tồn nghề mỹ nghệ thủ công truyền thống của Việt Nam. Hơn
nữa, các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản Việt Nam có
thể bảo đảm với khách hàng Nhật Bản về quy trình sản xuất phù hợp với các
tiêu chuẩn môi trƣờng thông qua việc gắn nhãn môi trƣờng, nhấn mạnh những
đặc điểm này nhằm tạo đƣợc sự tin cậy đối với khách hàng Nhật Bản và thâm
nhập tốt hơn vào thị trƣờng này...
- Tiến hành hoạt động xúc tiến thƣơng mại tổng hợp
Các lực lƣợng liên quan phối kết hợp để tiến hành các hoạt động xúc
tiến mạnh mẽ trên thị trƣờng Nhật Bản, tới khách hàng tiêu thụ. Quá trình xúc
tiến có thể đƣợc tiến hành với sự tham gia đầy đủ và tích cực của các hiệp hội
thƣơng mại, các nhà bán buôn lớn ở các thị trƣờng Nhật, tham tán thƣơng mại
90
và các nhà sản xuất, xuất khẩu nông lâm, thuỷ sản của Việt Nam, thông qua
các quá trình tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên đề đƣợc tổ chức ở
Việt Nam hoặc Nhật Bản hoặc qua tờ rơi, trang chủ website giới thiệu.
- Phát triển và đa dạng hoá sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu
sang Nhật Bản, đặc biệt chú trọng đến bao gói sản phẩm xuất khẩu sang
Nhật Bản:
Để bán đƣợc hàng ở Nhật, công đoạn đóng gói rất quan trọng. Công
đoạn hoàn tất và đóng gói còn đƣợc gọi là trang điểm cho sản phẩm. Bao bì
phải có màu sắc bắt mắt, tiện dụng, đẹp, có hƣớng dẫn tiêu dùng kèm theo.
Đối với nông, thuỷ sản, phải thể hiện đƣợc độ tƣơi ngon của sản phẩm, ghi rõ
giá trị dinh dƣỡng, bao gói phù hợp với quy mô gia đình nhỏ của ngƣời Nhật.
Đối với các sản phẩm đồ gỗ , mây tre đan mỹ nghệ, nhiều mặt hàng đƣợc
dùng làm quà tặng tại Nhật nên những mặt hàng không quan tâm tới bao gói
và trang điểm sẽ không tiêu thụ đƣợc. Trong nhiều trƣờng hợp, doanh số bán
hàng lệ thuộc vào việc đóng gói đẹp hay xấu. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất
khẩu sản phẩm sang thị trƣờng Nhật Bản phải quan tâm đặc biệt tới khâu bao
gói sản phẩm để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu bán sản phẩm nông, lâm, thuỷ
sản sang thị trƣờng này.
- Khâu phân phối: Chú trọng thâm nhập các Siêu thị (Super Market),
Bách hoá (Department), các cửa hàng tiện dụng (Convenient Stores) và các
đối tác bán lẻ ở Nhật Bản
Với nông, thuỷ sản, việc thâm nhập vào các Siêu thị, Bách hoá và các
cửa hàng tiện dụng là rất quan trọng. Đối với đồ gỗ vày mây tre đan, ngƣời
Nhật thƣờng hay mua đồ từ các cửa hàng bán lẻ. Doanh nghiệp trên cơ sở các
thông tin đƣợc cung cấp, có thể sơ bộ lựa chọn các Siêu thị, Bách hoá, các
cửa hàng tiện dụng và các cửa hàng bán lẻ mà doanh nghiệp muốn thâm nhập
và giới thiệu sản phẩm với sự tham vấn của các tổ chức hỗ trợ, hiệp hội của
Việt Nam và Nhật Bản để để phác thảo các kế hoạch thâm nhập khả thi.
Doanh nghiệp Việt Nam có thể lập văn phòng đại diện hoặc các cửa
hàng bán và giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản Việt Nam tại Nhật. Hình
91
thức liên doanh, liên kết với các đối tác Nhật để triển khai loại hình này cũng
rất khả thi.
- Ứng dụng thƣơng mại điện tử vào hoạt động xúc tiến thƣơng mại
Thƣơng mại điện tử ngày càng chứng tỏ khả năng đem lại lợi ích to lớn
cho doanh nghiệp. Hình thức phổ biến của thƣơng mại điện tử trong kinh
doanh là việc dùng email để trao đổi thông tin và website để quảng bá sản
phẩm, quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Website của doanh nghiệp đƣợc
ví nhƣ là văn phòng đại diện trên mạng của doanh nghiệp với hệ thống cửa
hàng giới thiệu và bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, kênh trao đổi
thông tin giữa doanh nghiệp với các đối tác, giữa doanh nghiệp với ngƣời tiêu
dùng. Việc duy trì chi phí hoạt động của website lại rất thấp so với các chi phí
quảng cáo, chi phí lập văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài khác. Do đó, ứng
dụng thƣơng mại điện tử vào hoạt động xúc tiến thƣơng mại của doanh
nghiệp là vô cùng quan trọng. Việc thiết kế website của doanh nghiệp cần tiện
dụng, nội dung phong phú, dễ truy cập. Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm
nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản nên thiết kế giao diện bằng ba
thứ tiếng: Tiếng Việt, Tiếng Anh và Tiếng Nhật.
5. Nhóm giải pháp xây dựng uy tín thƣơng hiệu của doanh nghiệp
Chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp, hệ thống phân phối, các dịch
vụ bán hàng và hậu bán hàng, uy tín kinh doanh của doanh nghiệp tạo nên uy
tín thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Để nâng cao uy tín thƣơng hiệu của doanh
nghiệp, góp phần tăng năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản, chúng ta cần
thực hiện các biện pháp sau:
5.1. Về phía Nhà nƣớc
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, giới thiệu vai trò của thƣơng hiệu sản
phẩm gắn với tên tuổi của doanh nghiệp.
- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm, nhãn hiệu thƣơng mại, nhãn hiệu
hàng hoá.
92
- Bảo vệ thƣơng hiệu các sản phẩm Việt Nam, hỗ trợ các hiệp hội và
doanh nghiệp trong các vụ việc liên quan đến việc thƣơng hiệu sản phẩm xuất
khẩu của doanh nghiệp Việt Nam bị vi phạm trên thị trƣờng Nhật Bản cũng
nhƣ thị trƣờng quốc tế.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ các doanh
nghiệp trong công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm góp phần xây dựng
thƣơng hiệu Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
5.2. Về phía doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản
sang thị trƣờng Nhật Bản phải xây dựng thƣơng hiệu riêng cho sản phẩm của
mình. Xây dựng đƣợc thƣơng hiệu nổi tiếng góp phần tạo dựng uy tín doanh
nghiệp, qua đó nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam đối
với thị trƣờng Nhật Bản nói riêng, thị trƣờng quốc tế nói chung. Đối với việc
xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu doanh nghiệp Việt Nam trên thị trƣờng
Nhật Bản, theo chúng tôi, doanh nghiệp Việt Nam cần:
- Tăng cƣờng chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo thời gian giao hàng đúng
tiến độ, xây dựng chính sách giá cả hợp lý, phân phối và các dịch vụ hậu mãi
nhƣ bảo hành, khuyến mại tốt.
- Đăng ký hoàn tất thủ tục về sở hữu trí tuệ và bản quyền nhãn mác
hàng hoá tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam (Cục sở hữu trí tuệ - Bộ
Khoa học và công nghệ).
- Yêu cầu Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam hƣớng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ để
đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu doanh nghiệp tại thị trƣờng Nhật Bản
- Nghiên cứu luật về quảng bá sản phẩm của Nhật Bản và áp dụng các
hình thức quảng bá, xúc tiến thƣơng hiệu theo đúng quy định của luật pháp
Nhật Bản.
- Nghiên cứu kỹ nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng Nhật bản đề đƣa
ra và quảng bá các thƣơng hiệu phù hợp nhằm tạo ấn tƣợng mạnh mẽ cho
ngƣời Nhật về những nét độc đáo của sản phẩm và thƣơng hiệu của các doanh
nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản Việt Nam.
93
- Tìm kiếm sự hỗ trợ và giúp đỡ của Đại sứ, Thƣơng vụ Việt Nam tại
Nhật Bản, các tổ chức quốc tế để thu xếp ổn thoả các tranh chấp về thƣơng
hiệu trên thị trƣờng Nhật...
- Mua lại thƣơng hiệu của các nhà chế biến, phân phối nông, lâm, thuỷ
sản có uy tín của Nhật Bản. Ví dụ: đối với các sản phẩm chè, cà phê, các sản
phẩm thuỷ sản nhƣ Shasimi, surimi.
- Xây dựng văn hoá trong kinh doanh xuất khẩu sang Nhật
Thực hiện đƣợc nền nếp văn hoá kinh doanh chính là góp phần nâng
cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm,
thuỷ sản Việt Nam muốn xuất khẩu thành công sang Nhật Bản cần đặc biệt
chú trọng xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
giáo dục, rèn luyện về hành vi ứng xử, phong cách, lễ nghi cho cán bộ trong
giao tiếp, đàm phán với phƣơng châm lấy chữ tín làm đầu và là nguyên tắc
kinh doanh, xây dựng tác phong và thói quen kinh doanh mang tính chuyên
nghiệp để gây dựng và duy trì lòng tin của khách hàng Nhật đối với doanh
nghiệp. Ngoài ra, để có thể đứng vững trên thị trƣờng Nhật Bản, các nhà xuất
khẩu Việt Nam cần phải tạo đƣợc một hình ảnh đáng tin cậy cho các sản
phẩm xuất khẩu, thiện chí muốn thiết lập quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài và
nên chứng tỏ cho đối tác Nhật Bản thấy rằng những mặt hàng xuất khẩu của
họ sang Nhật rất có tiềm năng vì đã có sự nghiên cứu kỹ về thị trƣờng, thị
hiếu tiêu dùng, có khả năng đáp ứng các đơn hàng lớn một cách hoàn hảo và
nhanh chóng cũng nhƣ thoả mãn đƣợc các đòi hỏi khác về sản phẩm và nhu
cầu thực tế của thị trƣờng Nhật Bản.
Tuy nhiên, năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu các sản
phẩm nông, lâm, thuỷ sản còn chịu tác động của các nhân tố thuộc môi trƣờng
kinh doanh nên đồng thời với việc thực hiện các giải pháp trên, chúng ta còn
cần cải thiện hơn nữa môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc nhằm tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam
sang thị trƣờng Nhật Bản. Cụ thể là:
94
- Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc sản xuất, chế biến và xuất
khẩu nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu
+ Chú trọng xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng vật chất và công nghệ
nhƣ việc đảm bảo hệ thống cung cấp điện ổn định, liên tục và hệ thống viễn
thông hiện đại, thuận tiện, dịch vụ truyền số liệu và phổ cập Internet với cƣớc
phí cạnh tranh...
+ Cải tạo và xây dựng mới các khu chế xuất, khu công nghiệp... đảm
bảo điều kiện giao thông thuận tiện, điều kiện cơ sở hạ tầng tốt (cung cấp điện,
nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng, hệ thống xử lý chất thải...)
+ Đầu tƣ có trọng điểm, tập trung đầu tƣ vào những công trình cơ sở hạ
tầng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao; Ƣu tiên đầu tƣ cho việc phát triển
cơ sở hạ tầng cho thƣơng mại điện tử ở Việt nam gồm cơ sở hạ tầng về mặt
pháp lý, dân trí, chính trị, xã hội, trang thiết bị kỹ thuật, phần cứng... ; Trực
tiếp đầu tƣ xây dựng các trung tâm thƣơng mại, trung tâm hội chợ triển lãm,
các sở giao dịch hàng hoá ở các vùng trọng điểm trong nƣớc, đầu tƣ cho việc
thuê mặt bằng, trang thiết bị và nhân lực để hình thành các Trung tâm
thƣơng mại Việt Nam ở các thị trƣờng xuất khẩu trọng điểm, gồm cả Nhật
Bản...
- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, thực hiện các quy định và cam kết
song phƣơng và trong khuôn khổ đa phƣơng giữa Việt Nam và Nhật Bản
nhằm phát triển xuất khẩu sang Nhật Bản:
+ Nhà nƣớc cần theo dõi và có những điều chỉnh luật pháp và chính
sách thích hợp trong quá trình thực hiện Chƣơng trình hành động 44 điểm thu
hút đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là chính sách thu hút đầu tƣ từ Nhật Bản để hình
thành các liên doanh sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu sang
Nhậ Bản .
+ Từ kinh nghiệm đàm phán Hiệp định thƣơng mại song phƣơng
(BTA) Việt Nam và Hoa Kỳ, kinh nghiệm đàm phán gia nhập WTO Việt
Nam cần có những vận dụng linh hoạt để tích cực đàm phán với Nhật Bản để
đạt đƣợc hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nhật (VJEPA) vào cuối năm nay, tạo
95
điều kiện thuận lợi hơn cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập mạnh mẽ thị
trƣờng Nhật Bản.
+ Cải cách hành chính Nhà nƣớc phải đi vào chiều sâu, phát triển các
dịch vụ công và nhanh chóng ứng dụng Chính phủ điện tử.
+ Đổi mới và phát triển hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) phải đạt
trình độ khoa học và công nghệ ngang bằng với hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
của các nƣớc tiên tiến trong khu vực và có mức độ hài hoà cao với các tiêu
chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn nƣớc ngoài tiên tiến trong
những lĩnh vực xác định thông qua việc tăng cƣờng chấp nhận các tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn nƣớc ngoài tiên tiến thành TCVN
đồng thời tiếp tục rà soát xét, thay thế các TCVN lạc hậu, không còn phù hợp.
Tóm lại, nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc là một việc làm thiết thực hiện nay.
Để làm đƣợc điều này, chúng ta cần tiến hành thực hiện đồng bộ các giải pháp
vĩ mô và vi mô với sự tham gia của cả Nhà nƣớc và doanh nghiệp. Việc lựa
chọn các biện pháp cũng phải hết sức linh hoạt gắn liền với đặc điểm mặt
hàng, điều kiện của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trƣờng nhằm đạt đƣợc
hiệu quả cao nhất.
96
KẾT LUẬN
Nhật Bản hiện là thị trƣờng xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Nhật
Bản là một thị trƣờng lớn với nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt ra rất nhiều thách
thức cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.
Mặc dù khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của các
doanh nghiệp Việt Nam vào Nhật Bản liên tục tăng trong các năm qua, nhƣng
trƣớc những yêu cầu khắt khe của thị trƣờng này, các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam đã bộc lộ nhiều hạn chế trong năng lực xuất khẩu.
Việt Nam có thuận lợi về điều kiện tự nhiên, nguồn lao động dồi dào,…
cho sản xuất nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu. Tuy nhiên, đối với thị trƣờng
Nhật Bản, chất lƣợng sản phẩm mới là yếu tố quyết định doanh nghiệp có thể
xuất khẩu sản phẩm vào thị trƣờng này đƣợc không. Bên cạnh đó, một loạt
các vấn đề cũng đặt ra với doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của
Việt Nam nhƣ vấn đề vốn, vấn đề công nghệ, nguồn nhân lực, uy tín thƣơng
hiệu sản phẩm, doanh nghiệp,…
Việc thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản đã trở thành mục tiêu của các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời cũng là mục tiêu của chiến
lƣợc phát triển kinh tế nông nghiệp của nƣớc ta.Vì vậy, việc khắc phục những
yếu kém trong năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản
phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản để thâm nhập và xuất
khẩu thành công vào thị trƣờng này càng trở nên có ý nghĩa quan trọng trong
tình hình hiện nay. Để nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp xuất
khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng
cả từ phía doanh nghiệp và Nhà nƣớc. Các giải pháp nâng cao năng lực xuất
khẩu cho các doanh nghiệp cũng phải đa dạng và trên nhiều phƣơng diện khác
nhau. Về phía nhà nƣớc, cần tạo hoàn thiện hệ thống pháp lý tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu, thu hút vốn đầu tƣ cho công nghệ chế biến nông, lâm,
thuỷ sản, thực hiện các chính sách tài chính- tín dụng hỗ trợ xuất khẩu cho
doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản. Về phía doanh nghiệp, cần đầu
97
tƣ máy móc, thiết bị nâng cao năng suất và chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm,
hoàn thiện hệ thống quản lý, nghiên cứu và tăng cƣờng các biện pháp
Marketing, thâm nhập thị trƣờng và xúc tiến thƣơng mại. Bên cạnh đó, cần
ứng dụng thƣơng mại điện tử trong kinh doanh, xây dựng nguồn nhân lực cho
hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản.
Khắc phục và giải quyết đƣợc các vấn đề đó, năng lực xuất khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị
trƣờng Nhật Bản sẽ đƣợc nâng cao, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của
nông, lâm, thuỷ sản của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản nói riêng, các thị
trƣờng xuất khẩu khác của Việt Nam nói chung.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CN. Ngô Quý Nhâm (2003), Các căn cứ để xây dựng mô hình đánh giá năng
lực xuất khẩu của DN, Hội thảo khoa học: Những vấn đề lý luận về năng lực
xuất khẩu của doanh nghiệp và mô hình đánh giá năng lực xuất khẩu của các
doanh nghiệp Hà Nội, 01/2004, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội.
2. T.S. Nguyễn Thị Nhiễu (2004), “Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển xuất
khẩu nông, thuỷ sản và hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trƣờng Nhật Bản”,
Đề tài, Mã số: 2003-78-013, Bộ Thƣơng mại, Viện nghiên cứu thƣơng mại.
3. TS. Bùi Ngọc Sơn (2003), Tác động của môi trƣờng kinh doanh đến năng lực
xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, Hội thảo khoa học: Những vấn đề lý luận
về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp và mô hình đánh giá năng lực xuất
khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội, 01/2004, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng.
4. Nhóm nghiên cứu trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng, CN đề tài- T.S Bùi Ngọc Sơn,
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh
nghiệp Hà Nội nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá thủ đô
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài nghiên cứu cấp bộ.
5. Hoàng Thị Thanh Tâm (2004), "Các giải pháp nâng cao năng lực xuất
khẩu của hàng nông sản Việt Nam vào thị trƣờng EU", Mã số: 60.31.07,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, Hà Nội.
6. GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn (2003), Nâng cao khả năng cạnh tranh của nông
sản Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế, Kỷ yếu Hội thảo " Thƣơng mại
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế", Trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng, Hà Nội.
7. Niên giám thống kê (2001,2002,2003,2004,2005,2006), NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Viện nghiên cứu cơ khí, Khảo sát thực trạng công nghệ chế biến nông, lâm,
thuỷ sản xuất khẩu năm 2006
9. Tổng cục Hải Quan, thống kê hải quan năm
2001,2002,2003,2004,2005,2006.
99
10. Japan Staticstical Association, Summary Report on Trade of Japan, Cục
xúc tiến Ngoại thƣơng Nhật Bản (JETRO).
11. World Bank, World development Indicators Database, June, 2007.
12. www.agroviet.gov.vn
13. www.customs.gov.vn
14. www.gso.gov.vn
15. www.mofa.gov.vn
16. www.mot.gov.vn
17. www.mpi.gov.vn
18.www.vasep.com.vn
19. www.vneconomy.com.vn
20. www.jetro.go.jp
21. www.stat.go.jp
100
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................. 4
I. DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................... 4
1. DOANH NGHIỆP VÀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM ........................................................................................... 4
1.1. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH
NGHIỆP ............................................................................................ 4
1.2. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ................ 5
2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ................................................................. 6
2.1. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ...... 6
2.1.1. XUẤT KHẨU NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG, TRÌNH
ĐỘ QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP ........................................... 6
2.1.2. XUẤT KHẨU NÂNG CAO UY TÍN, THƢƠNG HIỆU CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................... 6
2.1.3. XUẤT KHẨU GÓP PHẦN TẠO MỐI LIÊN KẾT GIỮA CÁC
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC BẠN HÀNG NƢỚC NGOÀI ................ 7
2.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM .................................................................................................. 7
2.2.1. XUẤT KHẨU TẠO NGUỒN THU NGOẠI TỆ CHO NHU
CẦU NHẬP KHẨU PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƢỚC ............................................... 7
2.2.2. XUẤT KHẨU GÓP PHẦN THÚC ĐẨY TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ NHANH VÀ BỀN VỮNG ................................................. 7
2.2.3. XUẤT KHẨU GÓP PHẦN TĂNG THU NHẬP VÀ CẢI
THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN ..................................................... 7
101
2.2.4. XUẤT KHẨU GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ ................................................................................................... 8
2.2.5. XUẤT KHẨU THÚC ĐẨY CÁC MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ ... 8
3. NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ..................... 8
3.1. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP ............................................................................................ 8
3.1.1. KHÁI NIỆM .......................................................................... 8
3.1.2. PHÂN BIỆT NĂNG LỰC XUẤT KHẨU VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH .............................................................................. 10
3.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................... 11
3.2.1. NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG VÀ TIẾP THỊ,
TÌM KIẾM KHÁCH HÀNG........................................................... 11
3.2.2. NĂNG LỰC TỔ CHỨC SẢN XUẤT .................................... 11
3.2.3. NĂNG LỰC TỔ CHỨC XUẤT KHẨU ................................. 12
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP .................................................................................... 21
1. CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG NỘI TẠI DOANH
NGHIỆP .............................................................................................. 22
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................... 22
1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ......................................................... 23
1.3. TỔ CHỨC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP............................... 24
1.4. NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ ...................................................... 24
2. CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG KINH DOANH ........ 25
2.1. CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG KINH DOANH
QUỐC TẾ ........................................................................................ 25
2.2. CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG KINH DOANH
TRONG NƢỚC ................................................................................ 26
102
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THUỶ
SẢN SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN.................................................. 28
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ................................... 28
1. KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN ........................... 28
2. KHÁI QUÁT MỐI QUAN HỆ KINH TẾ THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM- NHẬT BẢN ............................................................................. 30
3. THỊ TRƢỜNG VÀ NGƢỜI TIÊU DÙNG NHẬT BẢN .............. 33
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ........................ 33
3.2. NGƢỜI TIÊU DÙNG NHẬT BẢN .......................................... 35
4. CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA
NHẬT BẢN ......................................................................................... 36
4.1. CHÍNH SÁCH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA NHẬT BẢN:
......................................................................................................... 37
4.2. CÁC CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP ĐIỀU TIẾT NHẬP KHẨU ..... 38
4.2.1. THUẾ QUAN ...................................................................... 38
4.2.2. CÁC CÔNG CỤ PHI THUẾ QUAN .................................... 39
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN VÀO THỊ TRƢỜNG NHẬT
BẢN ......................................................................................................... 41
1. VỀ SỐ LƢỢNG DOANH NGHIỆP: ............................................. 42
2. VỀ QUY MÔ DOANH NGHIỆP:.................................................. 42
3. VỀ NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO: ................................................... 42
4. VỀ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH: .. 43
5. VỀ TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC: ......................................... 44
III. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN
SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ......................................................... 45
103
1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THUỶ
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG
NHẬT BẢN ......................................................................................... 45
1.1. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN SANG
THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ............................................................ 45
1.1.1. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................................. 45
1.1.2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN SANG THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................................. 45
1.1.3. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU LÂM SẢN SANG THỊ TRƢỜNG
NHẬT BẢN ................................................................................... 46
1.2. CƠ CẤU SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
SANG NHẬT BẢN .......................................................................... 47
1.2.1. CƠ CẤU SẢN PHẨM NÔNG SẢN XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................................. 47
1.2.2. CƠ CẤU SẢN PHẨM THUỶ SẢN XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................................. 48
1.2.3. CƠ CẤU SẢN PHẨM LÂM SẢN XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................................. 49
2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN
SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN................................................... 50
2.1. VỀ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN
VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ...... 50
2.2. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG, NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ..... 55
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC SẢN XUẤT, XUẤT
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU
NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ..... 60
104
2.4. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC MARKETING, TỔ
CHỨC XUẤT KHẨU VÀ THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NHẬT
BẢN ................................................................................................. 63
2.5. UY TÍN THƢƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN SANG THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................................... 65
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ............. 68
I. ĐỊNH HƢỚNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG, LÂM, THUỶ
SẢN CỦA VIỆT NAM ............................................................................ 68
1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ................................................................ 68
2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU NÔNG, LÂM,
THUỶ SẢN SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ĐẾN NĂM 2010 . 69
2.1. NÔNG SẢN ............................................................................... 69
2.2. THUỶ SẢN ............................................................................... 69
2.3. LÂM SẢN.................................................................................. 70
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG, LÂM,
THUỶ SẢN SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................... 71
1. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CHẤT LƢỢNG ..................................... 71
1.1. QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐẦU
VÀO ................................................................................................. 71
1.1.1. TỔ CHỨC LẠI SẢN XUẤT THEO HƢỚNG KINH TẾ
TRANG TRẠI, QUY HOẠCH VÙNG ............................................ 71
1.1.2. ĐẦU TƢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TRONG LAI TẠO GIỐNG, CHẾ BIẾN VÀ BẢO
QUẢN ........................................................................................... 74
1.1.3. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ..... 76
105
1.1.4. TĂNG CƢỜNG PHỐI HỢP THEO NGUYÊN TẮC “3 NHÀ”-
GIỮA DOANH NGHIỆP- NÔNG DÂN VÀ NHÀ NƢỚC .............. 77
2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ CHO HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN XUẤT
KHẨU ................................................................................................. 78
2.1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC: HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN KHÍCH CỦA
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................. 78
2.2. VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP: .................................................. 80
3. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU NÔNG, LÂM, THUỶ
SẢN SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN .......................................... 81
3.1. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ VÀ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƢỚC
KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ........................................................... 81
CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP .......................................................................................... 81
3.2. HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP .... 84
4. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC MARKETING, THÂM
NHẬP THỊ TRƢỜNG ........................................................................ 86
4.1. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC: ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................................... 86
4.2. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP .......................................................................................... 88
5. NHÓM GIẢI PHÁP XÂY DỰNG UY TÍN THƢƠNG HIỆU CỦA
DOANH NGHIỆP .............................................................................. 91
5.1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ............................................................. 91
5.2. VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP .................................................... 92
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 98
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3852_1283.pdf