Luận án với đề tài: “Năng lực tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực tài
chính về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại và áp dụng vào đánh giá cho
28 Ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn hoạt động từ 2003 đến 2012. Trên cơ
sở phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng trong việc đánh giá năng lực tài
chính và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam, để từ đó nghiên cứu có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực tài chính của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu có thể đưa
ra một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của hệ
thống Ngân hàng thương mại hiện nay ở Việt Nam cho phù hợp với yêu cầu đổi mới và
đòi hỏi của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vì, sự sống còn của nền tài chính
quốc gia hoàn toàn phụ thuộc sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng thương mại và hệ
thống này hiện đang gặp khó khăn về nhiều mặt.
181 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3876 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiết các khoản nợ xấu rồi các NHTM sẽ thực hiện bước
tiếp theo:
Bước 2: Tiến hành bán nợ xấu có tài sản đảm bảo cho các công ty mua bán nợ
Các ngân hàng sẽ rao bán các khoản nợ xấu sau khi đã thẩm định chi tiết và xác
định không còn khả năng thu hồi
Sau đi thực hiện xong bước này các ngân hàng phải xem xét lại khoản nào đã
bán được, khoản nào chưa bán được thì xử lý tiếp bước 3
Bước 3: Thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ
Các khoản nợ có tài sản đảm bảo không bán được các ngân hàng sẽ tiến hành xử
lý bằng cách thanh lý tài sản theo phương thức bán đấu giá tài sản đó theo mức của thị
trường.
Sau khi thực hiện xong bước 3, các ngân hàng sẽ rà soát lại xem đã xử lý được
nợ xấu chưa? Nếu chưa thực hiện tiếp bước 4.
Bước 4: Sử dụng nguồn quỹ dự phòng rủi ro để xóa nợ
Các khoản vay quá hạn các ngân hàng đều có trích lập dự phòng, vì vậy sau khi
thực hiện các bước trên vẫn chưa xử lý được thì các ngân hàng sẽ dùng quỹ này để xử
lý nợ xấu.
Bước 5: Kiến nghị Chính phủ xem xét mua lại tài sản thế chấp
Đối với các khoản nợ xấu có tài sản đảm bảo là các công trình, bất động sản…
sau khi các ngân hàng đã thực hiện các bước trên mà vẫn không xử lý được nợ xấu thì
154
các ngân hàng sẽ kiến nghị Chính phủ mua lại để phục vụ cho mục đích an sinh xã hội
và hoạt động của các cơ quan nhà nước.
3.4.2.3. Kết quả kỳ vọng
Sau khi thực hiện các đề xuất trên thì chắc chắn sẽ giúp các NHTM Việt Nam
xử lý được phần nào nợ xấu hiện tại và cải thiện đáng kể cơ cấu tài chính của hệ thống
NHTM Việt nam. Cụ thể dự báo kết quả kỳ vọng như sau:
Bảng 3.4: Dự báo xác suất NLTC tăng khi tỷ lệ nợ xấu giảm
Nợ xấu giảm đơn vị Xác suất tăng NLTC (%)
Mức nợ xấu hiện tại 9.16
2 19
3 29
4 38
5 48
6 58
7 67
8 77
Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả hồi quy
Từ kết quả hồi quy nghiên cứu ở chương 2 mục 2.3, nghiên cứu tính toán được
mức tác động của nợ xấu đến xác suất tăng NLTC của các NHTM trên bảng 3.4, qua
kết quả cho thấy nếu nợ xấu giảm 8 đơn vị và các yếu tố khác không đổi thì xác suất
NLTC của các NHTM tăng 77%, mức tăng rất đáng kể. Hiện tại nợ xấu của toàn hệ
thống là 112.700 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 4.3%, nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp kỳ
vọng nợ xấu đạt ở mức cho phép 2% và như vậy xác suất NLTC sẽ tăng 48%
3.4.2.4. Một số khuyến nghị khi các ngân hàng triển khai giải pháp
Khi thực hiện giải pháp này các ngân hàng phải thực sự nhìn nhận đúng nghĩa
của vấn đề, vì hiện nay nợ xấu theo báo cáo của các ngân hàng và nợ xấu thực tế sẽ có
sự chênh lệch nhau thậm chí là chênh lệch lớn vì các ngân hàng vẫn đang cố che giấu
các khoản nợ xấu ngầm trong hệ thống các ngân hàng để lấy lòng tin ở người gửi tiền.
Vì vậy, các ngân hàng muốn thật sự lành mạnh khả năng tài chính của mình thì phải
cắt bỏ điểm yếu đó một cách trung thực và thẳng thắn.
155
3.4.3. Giải pháp 3: Tăng tính thanh khoản cho các NHTM Việt Nam
3.4.3.1. Mục tiêu giải pháp
Như đã phân tích ở chương 2, khả năng thanh khoản của các NHTM Việt Nam
giảm dần qua các năm và đặc biệt giảm mạnh ở năm 2012 và cũng theo kết quả hồi quy
thì đây là nhân tố có tác động cùng chiều với NLTC của hệ thống NHTM Việt Nam,
nghĩa là khi tính thanh khoản giảm thì NLTC của các ngân hàng sẽ giảm và ngược lại,
do đó mục tiêu của giải pháp này là làm tăng tính thanh khoản cho các NHTM Việt
Nam từ đó đẩy mạnh NLTC của các NHTM.
3.4.3.2. Biện pháp thực hiện
Thứ 1: thực hiện tốt giải pháp 1 sẽ làm tăng tính thanh khoản cho các ngân
hàng.
Thứ 2: Đảm bảo chất lượng tín dụng
+ Qua số liệu đã phân tích, một trong những yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng đó là
quá trình thẩm định cho vay (liên quan đến quy trình và con người), do đó cần xem xét
lại quy trình thẩm định, các điểm sơ hở của quy trình cần phải được khắc phục; cán bộ
tín dụng cũng cần quán triệt đạo đức nghề nghiệp, tránh tình trạng thổi phồng giá trị tài
sản định giá cho vay, hoặc bỏ qua những rủi ro đã lường trước vì lợi ích cá nhân.
+ Hiện tại các ngân hàng đang tồn tại nợ xấu rất cao do nhiều nguyên nhân,
trong đó nguyên nhân cơ bản là hiện tại các doanh nghiệp vay vốn đang gặp rất nhiều
khó khăn trong kinh doanh, kinh doanh không hiệu quả, sử dụng tiền vay không đúng
mục đích…mặt khác các doanh nghiệp này nguồn vốn của họ chủ yếu là vốn vay ngân
hàng, càng khó khăn họ lại tiếp tục vay. Những đối tượng này các ngân hàng phải xem
xét kỹ và cần hạn chế cho vay khi chưa giải quyết xong nợ xấu.
+ Tăng cường huy động vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời cải
thiện khả năng thanh khoản tạm thời
Thứ 3: NHNN Việt Nam tái cấp vốn đối với các NHTM thiếu hụt thanh khoản
tạm thời để đảm bảo khả năng chi trả cho các NHTM và có thể trở lại hoạt động bình
thường
Thứ 4: NHNN Việt Nam phải giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của các
NHTM và đặc biệt là ngân hàng được tái cấp vốn nhằm chấn chỉnh kịp thời khi có biểu
156
hiện xấu làm ảnh hưởng đến cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đồng thời NHNN cũng
cần có những biện pháp mạnh tay khi các ngân hàng vi phạm về các chỉ tiêu an toàn
trong quá trình hoạt động, như hạn chế mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động
nếu các ngân hàng vi phạm…
3.4.3.3. Kết quả kỳ vọng
Khi thực hiện giải pháp này sẽ cải thiện đánh kể về khả năng thanh khoản của
các ngân hàng làm lành mạnh tình hình tài chính đang rất khó khăn hiện nay của các
NHTM Việt Nam.
3.4.4. Giải pháp 4: Tăng hiệu quả hoạt động cho các NHTM Việt Nam
3.4.4.1. Mục tiêu giải pháp
Theo kết quả hồi quy ở chương 2 cho thấy hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ
tiêu như ROA, ROE, Nim là những nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đánh NLTC của các
NHTM Việt Nam, vì vậy mục tiêu của giải pháp này là nâng cao hiệu quả hoạt động
cho các NHTM Việt Nam.
3.4.3.2. Biện pháp thực hiện
Theo nghiên cứu của tác giả năm 2011 “Các yếu tố quyết định đến ROA, ROE
của NHTM niêm yết của Việt Nam giai đoạn 2005-2010” cho thấy các yếu tố như: tiền
gửi của khách hàng, đòn bẩy tài chính, và dư nợ cho vay là các yếu tố quyết định lợi
nhuận của ngân hàng, như vậy để tăng hiệu quả hoạt động cho các NHTM cần thực
hiện các biện pháp
Thứ 1: Tăng cường huy động vốn bằng nhiều phương pháp. Hiện tại các ngân
hàng chủ yếu huy động thông qua phương pháp truyền thống đó là gửi tiết kiệm, để
huy động được nhiều hơn, các ngân hàng cần quan tâm và đầu tư về các dịch vụ hiện
đại như:
- Huy động thông qua tài khoản thanh toán
- Huy động thông qua tài khoản đầu tư
- Huy động thông qua thị trường phát sinh
Thứ 2: Sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý
Theo kết quả kiểm định sử dụng đòn bẩy tài chính là yếu tố làm tăng tỷ suất
sinh lời trên tài sản, trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên sử dụng đòn bẩy tài chính có tính
157
hai mặt, trong trường hợp sử dụng không phù hợp sẽ làm giảm tính thanh khoản, thậm
chí mất khả năng thanh toán, tăng khả năng phá sản, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.
Chính vì vậy tùy theo từng thời điểm kinh doanh để quyết định sử dụng đòn bẩy tài
chính hợp lý.
Thứ 3: Phân luồng và đánh giá khách hàng để tiếp tục cho vay đối với những
khách hàng uy tín và làm ăn hiệu quả.
3.4.3.3. Kết quả kỳ vọng
Khi thực hiện giải pháp này chắc chắn sẽ làm ROA, ROE, NIM tăng lên vì vậy
góp phần nâng cao NLTC cho các NHTM Việt Nam. Kết quả dự báo cụ thể như sau:
Bảng 3.5: Dự báo xác suất NLTC tăng khi ROA tăng
ROA tăng/ đơn vị Xác suất tăng NLTC (%)
ROA hiện tại 23.13
2 46.26
3 69.39
4 92.52
5 115.65
6 138.78
7 161.91
8 185.04
Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả hồi quy
Từ kết quả hồi quy chương 2 mục 2.3, nghiên cứu tính toán được mức tác động
của ROA đến xác suất tăng NLTC của các NHTM trên bảng 3.5, qua kết quả cho thấy
nếu ROA tăng 5 đơn vị và các yếu tố khác không đổi thì xác suất NLTC của các
NHTM tăng 115.65%, mức tăng rất đáng kể. Do đó nếu thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên kỳ vọng ROA tăng 5 đơn vị và như thế NLTC của các NHTM Việt Nam sẽ
tăng đủ sức cạnh tranh với NHLD, NHNNg
3.4.3.4. Một số khuyến nghị khi các ngân hàng triển khai giải pháp
Khi thực hiện các biện pháp này các NHTM cần phải phân tích rõ thực trạng về
việc huy động, việc sử dụng đòn bẩy cũng như dư nợ tín dụng, cụ thể:
158
Về huy động vốn các ngân hàng phải xem xét điểm yếu các ngân hàng mình là ở
điểm nào so với các ngân hàng khác, và đồng thời điểm mạnh của ngân hàng mình là
gì từ ra chính sách huy động hợp lý.
Về sử dụng đòn bẩy, nếu khả năng thanh khoản của ngân hàng đang rất thấp thì
trước hết phải cải thiện khả năng thanh khoản sau đó mới tiếp tục sử dụng đòn bẩy tài
chính, nếu không sẽ rất dẫn đến sự đổ vỡ.
Về dư nợ cho vay: hiện tại nếu tỷ lệ nợ xấu đang rất cao thì các ngân hàng phải
thực hiện giải pháp xử lý nợ xấu trước sau đó mới tiếp tục mở rộng cho vay đối với
khách hành uy tín và làm ăn hiệu quả, nếu không sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản
cho các ngân hàng.
3.4.5. Giải pháp 5: Tăng chất lượng quản lý cho các NHTM Việt Nam
3.4.5.1. Mục tiêu giải pháp
Như đã phân tích từ kết quả hồi quy ở chương 2, nhân tố chất lượng quản lý có
ảnh hưởng đến NLTC của các NHTM với mức tác được động là rất lớn 19.94%. Do đó
mục tiêu của giải pháp này là làm tăng chất lượng công tác quản lý thông qua quá trình
điều hành của các nhà quản trị, từ đó góp phần nâng cao NLTC cho các NHTM Việt
Nam.
3.4.5.2. Biện pháp thực hiện
Để tăng chất lượng quản lý trong hệ thống các NHTM Việt Nam theo tác giả
cần thực hiện các biện pháp như sau:
Thứ 1: Hiện đại hóa các công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao các tiện ích các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến.
Khi hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách
thức từ phía các ngân hàng nước ngoài khi họ có nhiều lợi thế về công nghệ và dịch vụ
ngân hàng. Một loạt các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại vốn đã được kiểm
chứng trên nhiều quốc gia khác nhau đang được triển khai trên thị trường Việt Nam,
làm cho những lợi thế tạm thời của các NHTM Việt Nam sẽ mất dần đi, do đó để có
thể đứng vững và cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài thì các NHTM Việt
Nam cần phải đầu tư các công nghệ tiên tiến nhằm phục tốt việc cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ cũng như công tác kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lý vốn tài
159
sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế toán, hệ thống thanh toán liên ngân
hàng, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa… nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ cho khách hàng. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, các ngân
hàng hiện đại muốn duy trì được hệ thống hạ tầng cơ sở và ứng dụng công nghệ thông
tin để phục vụ cho các hoạt động của mình thì hằng năm họ phải đầu tư vào công nghệ
từ 3%-5% tổng doanh thu hoạt động. Bên cạnh đầu tư thêm, để tăng chất lượng quản lý
trong thời gian tới các NHTM Việt Nam cần thực hiện sự hợp tác, xây dựng đối tác
chiến lược nhằm hổ trợ phát triển và khai thác cơ sở hạ tầng công nghệ của nhau nhằm
giảm chi phí đầu tư, chi phí quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có.
Thứ 2: Phát huy các sản phẩm truyền thống đồng thời phải có chính sách khai
thác công nghệ hiệu quả bằng các sản phẩm dịch vụ từ công nghệ đó nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh về sản phẩm và dịch vụ, tạo sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
sẽ góp phần phân tán hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động.
Thứ 3: Nâng cao năng lực quản trị điều hành
Một trong những chỉ tiêu có thể được sử dụng để phản ánh năng lực điều hành,
quản trị ngân hàng đó là tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu và tỷ lệ cho vay trên tài
sản có. Tuy nhiên theo kết quả ước lượng được trong mô hình Probit thì các tỷ lệ này
hiện nay có tác động ngược chiều đến NLTC của các ngân hàng. Như vậy rõ ràng để
nâng cao hiệu quả hoạt động thì các ngân hàng thương mại cần cải cách bộ máy quản
lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới nhằm mục tiêu giảm thiểu chi phí hoạt động
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Đồng thời, xây dựng chuẩn hóa và văn bản
hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu của NHTM, và đẩy nhanh
việc thực hiện cải cách hành chính ngân hàng, cụ thể là:
Đổi mới cơ cấu hoạt động của các NHTM, trước hết là NHTM nhà nước. Một
nội dung quan trọng trong đề án tái cơ cấu là đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng
NHTM hiện đại. Qúa trình tiến hành cơ cấu lại tổ chức của các NHTM cần theo hướng
thực hiện quản lý các hoạt động kinh doanh của các NHTM theo nhóm khách hàng và
loại hình dịch vụ của một ngân hàng đa năng, thay thế dần cho việc quản lý theo chức
năng và nghiệp vụ như hiện nay, đồng thời nâng cao trình độ quản lý rủi ro, quản lý tài
160
sản nợ - tài sản có, và kiểm soát nội bộ, nhằm để tạo tiền đề xây dựng một số tập đoàn
tài chính, có khả năng hoạt động như một ngân hàng quốc tế.
Việc áp dụng phân cấp quản lý theo mô hình khối có thể nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng đồng thời có thể đáp ứng được các yêu cầu phát triển ngân hàng
trong tương lai. Đây cũng là mô hình tổ chức đang được áp dụng tại hầu hết các ngân
hàng lớn hàng đầu thế giới. Bằng việc phát triển mô hình khối, hoạt động ngân hàng sẽ
được tổ chức thành các khối cơ bản như khối ngân hàng bán lẻ; khối ngân hàng phục
vụ doanh nghiệp, khối các định chế tài chính và khối quản lý vốn. Hỗ trợ cho các khối
hoạt động ngân hàng là các phòng ban có nhiệm vụ đảm bảo cho các hoạt động ngân
hàng được vận hành thông suốt.
Hơn nữa trong quá trình cơ cấu hoạt động của các NHTM cần xây dựng được
các qui chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như quản trị rủi ro,
quản trị nguồn vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình tín dụng hiện đại và
sổ tay tín dụng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chỉ số an
toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng, trong đó đặc biệt chú trọng những vấn đề sau:
- Đổi mới cơ chế quản trị điều hành theo hướng tăng quyền tự chủ cho đơn vị cơ
sở, khuyến khích tính năng động, sáng tạo của các chi nhánh cấp cơ sở nhưng phải
thiết lập cơ chế quản trị rủi ro chặt chẽ.
- Quản trị tín dụng: Quản lý tín dụng nhằm mục đích hướng tới khách hàng, đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao nhưng vẫn đảm bảo một cách an
toàn dựa trên những quy định và nguyên tắc về hoạt động tín dụng theo chuẩn mực
ngân hàng quốc tế.
- Quản trị rủi ro: Các ngân hàng cần thành lập bộ máy quản lý rủi ro trực thuộc
hội đồng quản trị và xây dựng cơ chế quản lý rủi ro nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá theo
thông lệ quốc tế.
- Quản trị nguồn vốn: Quản lý vốn theo mô hình quản lý tập trung trụ sở chính,
quản lý hoạt động của các tài khoản mà ngân hàng mở tại nước ngoài cũng như chịu
trách nhiệm trong việc đầu tư nguồn vốn này mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đóng
hoặc chuyển quyền quản lý các tài khoản đã mở tại ngân hàng nước ngoài ở các chi
161
nhánh về quản lý tại trụ sở chính của các ngân hàng nhằm quản lý và khai thác tối đa
hiệu quả nguồn vốn, giảm chi phí quản lý vốn.
Thứ 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng:
Qua phân tích ở chương 2 cho thấy hiện nay các Ngân hàng thương mại ở Việt
Nam vẫn chưa phát huy tối đa được các tiện ích từ tiến bộ của công nghệ đem lại, do
đó khá nhiều ngân hàng vẫn có thiên hướng sử dụng nhiều lao động, tuy nhiên kết quả
phân tích từ năm 2003 đến 2012 cho thấy, hiệu quả mở rộng quy mô theo cách thức
này đang có xu hướng giảm (chi phí bỏ ra nhiều hơn nhưng hiệu quả thu được giảm).
Như vậy, để cải thiện được hiệu quả hoạt động của mình các ngân hàng cần:
- Rà soát và đánh giá lại thực lực nguồn nhân lực một cách đúng đắn chi tiết từ
cán bộ quản lý đến nhân viên nghiệp vụ, cơ cấu tuổi và trình độ trên cơ sở đó phân loại
để có cách thức đào tạo phù hợp, có vậy mới có thể giải quyết được “bài toán” đang đặt
ra đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, đó là nguồn nhân lực “thiếu”
nhưng vẫn “thừa”, đặc biệt là ở các Ngân hàng thương mại Nhà nước. Cụ thể, đòi hỏi
các NHTM phải sắp xếp, tinh giảm lao động dôi dư, bổ sung lao động chuyên môn
nghiệp vụ mới, lao động kỹ thuật, các chuyên viên giỏi; chuyển đổi cơ cấu lao động
nghiệp vụ theo hướng giảm lao động gián tiếp, trẻ hóa đội ngũ nhân viên.
- Coi đào tạo là một bộ phận trong chiến lược phát triển ngân hàng, xây dựng kế
hoạch đào tạo cán bộ ngay từ khi mới được tuyển dụng, chú trọng đào tạo cả chuyên
môn lẫn đạo đức để xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, tinh thông nghề
nghiệp. Việc đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng phải kết hợp nhiểu hình thức đặc
biệt là đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao nguồn lực hiện có để đáp ứng yêu cầu mới.
Trước mắt để chủ động nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động của mình
các ngân hàng cũng nên xây dựng cho mình một trung tâm đào tạo riêng và có kế
hoạch hợp tác đào tạo, trao đổi, nghiên cứu với các ngân hàng , tổ chức tài chính có uy
tín trên thế giới để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được tiếp cận với những công nghệ
ngân hàng mới, học hỏi những kinh nghiệm quản trị, điều hành của các tổ chức này. Về
dài hạn có thể tiến tới thành lập trường đại học hoặc ký hợp đồng đào tạo với Đại học
Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh để được đào tạo đúng theo yêu cầu công việc mà ngân
hàng cần nhằm giảm chi phí đào tạo lại, và như thế sẽ đáp ứng nhân lực trình độ cao
162
cho ngân hàng mình, sau đó là đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh thực hiện theo
mô hình tập đoàn kinh doanh đa năng.
Chương trình đào tạo ở các NHTM phải nhằm trau dồi, nâng cao kĩ năng nghiệp
vụ của ngân hàng hiện đại. Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác
hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký
kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác
luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới. Thường xuyên tổ chức thi sát
hạch chuyên môn nhằm nâng bậc, nâng lương cho đội ngũ cán bộ có như vậy mới bắt
buộc người lao động không ngừng học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn của mình.
Đồng thời cũng phải xây dựng một chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút, khuyến khích
người lao động theo hướng tạo ra động lực thúc đẩy.
3.4.5.3. Kết quả kỳ vọng
Khi thực hiện các biện pháp trên chắc chắn sẽ làm cho chất lượng quản lý của
các ngân hàng được nâng cao điều này sẽ nâng cao đáng kể NLTC của các NHTM Việt
Nam.
3.4.5.4. Một số khuyến nghị khi các ngân hàng triển khai giải pháp
Để thực tốt các biện pháp này, các ngân hàng cần đánh giá lại các vấn đề sau:
Thứ nhất: hệ thống công nghệ hiện tại, mức khai thác các công nghệ này đã
mang lại hiệu quả đến đâu, từ đó có kế hoạch đầu tư mới và khai thác hiệu quả hơn.
Thứ hai: Về đội ngũ nhân viên cần thanh lọc những cá nhân không có năng lực
đảm bảo các yêu cầu công việc và có chế độ bồi dưỡng và đào tạo con người phù hợp
với yêu cầu công việc trong thời kỳ đổi mới.
3.5. KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu cho thấy ngoài các tác nhân chính (về nội lực) ảnh hưởng đến
NLTC của các NHTM Việt Nam, thì nhân tố về ngoại lực cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến NLTC của các ngân hàng. Do đó để NLTC của các ngân hàng được nâng cao thì
rất cần sự quan tâm và điều hành đúng mức của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước.
Nguyên nhân là do chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng đến việc các ngân hàng
liên kết hợp nhất hay không liên kết hợp nhất với nhau nhằm tăng sức mạnh về tài
chính từ đó tăng tính cạnh tranh cho hệ thống NHTM Việt Nam với các ngân hàng liên
163
doanh và ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Song song đó thì chính sách
điều hành của NHNN cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các NHTM như
chính sách thắt chặt tiền tệ, chính sách lãi suất, quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc… Do
vậy Chính phủ, NHNN cần phải có những chính sách phù hợp để ngành ngân hàng
phát triển đúng ngang tầm các ngân hàng quốc tế. Sau đây nghiên cứu, xin đề xuất các
kiến nghị bao gồm các nội dung sau:
3.5.1. Chính phủ
Thứ nhất: Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của
Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường nhằm tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng một cách hiệu quả.
Thứ hai: Kiểm tra tiến độ thực hiện Đề án cơ cấu lại các NHTM giai đoạn 2011-
2015. Ban hành theo quyết định 254/QĐ-TTg ngày 1 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ, nhằm giám sát quá trình thực hiện để có chỉ đạo kịp thời nếu cần thiết.
Thứ ba: tiếp tục cổ phần hóa cá DNNN, tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các
doanh nghiệp. Việc bảo hộ khu vực DNNN là nguyên nhân chính khiến mức nợ khó
đòi, nợ quá hạn tại các NHTM là rất cao đặc biệt là năm 2012 gấp 2,5 so với mức
chuẩn cho phép (điển hình Vinashin, Vinalines). Vì vậy nếu không kiên quyết đẩy
mạnh tiến trình cổ phần hóa và cải cách một cách căn bản thì việc cải thiện năng lực tài
chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các NHTM nói riêng là
rất khó thực hiện.
Thứ tư: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có
hiệu lực, đảm bảo bình đẳng an toàn cho mọi tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
nói chung và đặc biệt là dịch vụ ngân hàng tài chính theo hướng đảm bảo sự công
bằng, minh bạch giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, bảo đảm sự an toàn hiệu quả của hệ thống ngân
hàng. Qua đó thông qua Luật sẽ trở thành công cụ để Chính phủ kiểm soát cạnh tranh.
Đồng thời xem xét rà soát đối chiếu các quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam để
điều chỉnh cho phù hợp với các thông lệ quốc tế.
164
Thứ năm: Phải xác định một cách căn bản vai trò của NHNN. Ngân hàng nhà
nước phải trở thành ngân hàng trung ương thật sự, hiện nay NHNN vừa là người chủ
(NHTMNN) vừa là người cầm còi giám sát các NHTMNN.
Thứ sáu: Mở cửa thị trường trong nước trên cơ sở xóa bỏ cơ chế bao cấp, bảo hộ
đối với các NHTM Việt Nam, cũng như xóa bỏ các giới hạn về số lượng, loại hình,
phạm vi hoạt động, tỷ lệ góp vốn của nước ngoài, đảm bảo quyền kinh doanh của các
ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết đa phương, song phương nhằm
giúp lộ trình hội nhập tài chính thích hợp và đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu
quả tăng NLTC và lành mạnh hóa các NHTM Việt Nam và tránh không bị rơi vào
khủng hoảng tài chính - ngân hàng.
Thứ bảy: Chính phủ nên xem xét việc mua lại các tài sản thế chấp là các công
trình, các Bất động sản ở các NHTM hiện nay để phục vụ cho hoạt động an sinh phúc
lợi hoặc các hoạt động khác phù hợp với công trình, vì các doanh nghiệp vay vốn có tài
sản đảm bảo đang gặp rất nhiều khó khăn do đó không còn khả năng thanh toán nợ, các
ngân hàng đã tiến hành bán nợ nhưng vẫn không bán được nhằm giải quyết khó khăn
lớn hiện nay của các NHTM Việt Nam và nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến sự đổ
vỡ của hệ thống NHTM Việt Nam.
3.5.2. Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất: - Đổi mới, củng cố hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Phát triển
hệ thống giám sát theo khung an toàn CAMEL, hệ thống đánh giá rủi ro đối với tổ
chức tín dụng và cảnh báo sớm trong hoạt động ngân hàng. Hoàn thiện khung pháp lý
về các quy định về an toàn vốn theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực an toàn vốn theo
Basel II. Sửa đổi, bổ sung hệ thống kế toán của các tổ chức tín dụng phù hợp hơn với
chuẩn mực kế toán quốc tế.
Cụ thể nghiên cứu kiến nghị bộ chỉ số đánh giá NLTC cho các NHTM Việt
Nam như sau:
165
Bảng 3.6: Bộ chỉ số đánh giá NLTC theo CAMEL
STT Các chỉ số Lượng hóa các biến
C.
20®
1. Vèn tù cã / Tµi s¶n cã rñi ro
>=9%
< 9%
=7đ
=0 đ
2. T¨ng - gi¶m tØ lÖ vèn (xu thÕ) T¨ng (trong 3 kú) =2®
3. Tăng-giảm lợi nhuận không chia T¨ng (trong 3 kú) =3®
4. Quy mô vốn phải đủ lớn theo quy
định
Đúng cam kết
Không đúng cam kết
=5đ
=0đ
5. Hệ số đòn bẩy tài chính
<=12.5 lần
>12.5 lần
=3đ
=0đ
A.
30®
6. Nî qu¸ h¹n/ Tæng d- nî CV bq
0%
10%
10®
=0®
7.
Nî kh«ng cßn kh¶ n¨ng thu håi
Tæng d- nî cho vay b×nh qu©n
0%
5%
=10®
=0®
8.
Nî kh«ng cßn kh¶ n¨ng thu håi
Dù phßng tæn thÊt
50%
100%
=10®
=0®
M.
20®
9. Vi ph¹m quy chÕ an toµn Kiểm tra =6®
10.
- Các chính sách về quản lý con
người tốt
- Hệ thống thông tin đầy đủ
Đầy đủ, đáp ứng yêu
cầu quản lý
Không đầy đủ, đáp
ứng yêu cầu quản lý
Công bố đầy đủ, đáp
ứng yêu cầu quản lý
Không đầy đủ, đáp
ứng yêu cầu quản lý
=2đ
=0đ
=2đ
=0đ
166
11.
- Chế độ kiểm soát và kiểm toán
nội bộ tốt
- Các kế hoạch chiến lược và ngân
sách hợp lý
Có và thực hiện đúng
chức năng
Không có, hoặc có mà
không thực hiện đúng
chức năng.
Có, phù hợp với định
hướng phát triển kinh
tế của Chính phủ
Không có, có nhưng
không phù hợp
=2đ
=0đ
=2đ
= 0đ
12. Xu thÕ t¨ng – gi¶m nî khã ®ßi
Gi¶m
T¨ng
=2®
=0®
13. Xu thÕ t¨ng – gi¶m tû suÊt lîi
nhuËn
T¨ng
Gi¶m
=2®
=0®
14. Sù æn ®Þnh kh¶ n¨ng thanh to¸n
æn ®Þnh
kh«ng æn ®Þnh
=2®
=0®
E.
20®
15. Tæng chi phÝ / Tæng thu nhËp
70% ®Õn 85%
100% hoÆc h¬n
=4®
=0®
16. Lîi nhuËn sau thuÕ/Vèn tù cã
>= l·i suÊt tiÒn göi
< l·i suÊt tiÒn göi
=5®
=0đ
17. - ROA
đạt lớn hơn 1%
không đạt
=3®
=0®
18.
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng
lớn càng tốt
T¨ng
Gi¶m
=3®
=0®
19.
- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
càng lớn càng tốt
T¨ng
Gi¶m
=5®
=0®
L.
10®
20. Thanh toán ngay
30 %
<5 %
=3®
=0®
21. Thanh toán ngắn hạn
40%
<15%
=2®
=0®
22. Dư nợ cho vay/ tổng tiền gửi
<=80%
>100%
=3đ
=0đ
23. Hệ số đảm bảo tiền gửi
>=30%
<30%
=2đ
=0đ
Nguồn: Tác giả đề xuất
167
Sử dụng bộ chỉ số này để đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam hằng quý,
kèm theo NHNN phải có quy định về vấn đề xử lý các ngân hàng nếu các Ngân hàng
vi phạm về các quy định cụ thể trong bộ chỉ số này.
Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước phải chủ động hơn nữa việc phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan để triển khai một số giải pháp hỗ trợ các tổ chức vay vốn, bao gồm: (i)
Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành phân tích, đánh giá hoạt động của các ngành, lĩnh
vực để xây dựng, triển khai các chương trình tín dụng phù hợp, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở
cho các tổ chức tín dụng giảm nợ xấu; (ii) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an đẩy
nhanh tiến độ xây dựng văn bản hướng dẫn các quy định về xử lý tài sản bảo đảm, chỉ
đạo xử lý dứt điểm các vụ việc, vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng để tạo
điều kiện cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ, giảm nợ xấu và có
cơ sở để mở rộng tín dụng cho nền kinh tế; (iii) Tích cực triển khai đồng bộ các giải
pháp sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế và
tổng công ty nhà nước gắn với việc xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp này; (iv) Phối
hợp với các địa phương hỗ trợ thị trường bất động sản phục hồi nhanh, quản lý chặt
chẽ và bảo đảm thị trường này phát triển lành mạnh.
Thứ ba: NHNN tập trung triển khai thực hiện Đề án, ngày 18/4/2012, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 734/QĐ-NHNN về việc ban hành Kế hoạch
hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. Nhằm thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng
được tiến hành khẩn trương, quyết liệt, nhưng thận trọng để nguy cơ đổ vỡ hệ thống
ngân hàng được đẩy lùi, thanh khoản của hệ thống được cải thiện, an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tâm lý, niềm tin của nhân dân vào chương trình
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng được củng cố.
Thứ tư: NHNN phải chủ động, linh hoạt hơn nữa về việc sử dụng các công cụ
chính sách tiền tệ, lãi suất theo nguyên tắc thị trường: Ngân hàng Nhà nước thực hiện
điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ theo hướng bảo đảm thanh khoản của hệ thống
các tổ chức tín dụng, ổn định tỷ giá, giảm dần lãi suất phù hợp điều kiện kinh tế vĩ mô,
168
giảm bớt rủi ro thị trường cho tổ chức tín dụng và nền kinh tế; kiểm soát chặt chẽ tăng
trưởng tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém để bảo đảm tổ chức tín dụng tăng
trưởng phù hợp với khả năng thực tế, tập trung củng cố khả năng chi trả.
Thứ năm: Nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng lực xây dựng chính sách,
năng lực dự báo của NHNN, chất lượng cán bộ NHNN và hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng của hệ thống NHNN. Cơ cấu lại tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHNN nhằm
nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô theo hướng xây dựng NHTW hiện đại phù hợp với
thông lệ chung của Thế giới, đảm bảo tính độc lập của NHNN trong điều hành chính
sách tiền tệ và quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng. Hạn chế sự can thiệp của
Chính phủ, các cơ quan, tổ chức đối với các hoạt động của NHNN.
Thứ sáu: Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống
thông tin quản lý cho toàn bộ hệ thống ngân hàng phục vụ cho công tác điều hành kinh
doanh, kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lý vốn tài sản, quản trị rủi ro, quản lý
công nợ, công tác kế toán, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện
tử và giám sát từ xa.
Thứ bảy: Ngân hàng Nhà nước phải tích cực hơn nữa việc phối hợp với tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức Hội nghị kết nối ngân hàng và doanh
nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín
dụng và doanh nghiệp trên địa bàn; chủ động phối hợp, làm việc trực tiếp với từng Bộ,
ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng...)
nhằm nắm bắt khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ cụ thể,
phù hợp đối với từng lĩnh vực, đặc biệt là xử lý vấn đề hàng tồn kho để có cơ sở mở
rộng tín dụng cho doanh nghiệp.
Thứ tám: NHNN phải giám sát chặt chẽ các cổ động lớn của các ngân hàng,
nhằm hạn chế sự chi phối, thao túng của các cổ đông đó đối với các NHTM ( như
trường hợp của ông Kiên), kiên quyết xử lý đối với người liên quan vi phạm quy định
về giới hạn sở hữu cổ phần tại NHTM và các NHTM sở hữu vốn chéo lẫn nhau.
Tóm lại: NLTC của các NHTM Việt Nam muốn được nâng cao nhất thiết phải
có sự can thiệp đúng mức của Chính phủ và NHNN, với các kiến nghị trên thiết nghĩ
169
Chính phủ và NHNN cần xem xét và thực hiện nhằm nâng cao NLTC cho toàn hệ
thống ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận chương 3
Toàn bộ nội dung chương 3 đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
chính cho hệ thống NHTM Việt Nam, đó là: các NHTM Việt Nam cần chú trọng ưu
tiên hàng đầu giải quyết các vấn đề sau: Tăng cường vốn chủ sở hữu; Giải quyết nợ
xấu gia tăng đột biến trong năm 2012; Cải thiện khả năng thanh khoản; Tăng hiệu quả
hoạt động; Nâng cao chất lượng quản lý…, và các kiến nghị từ Chính phủ, NHNN về
các chính sách nhằm nâng cao NLTC cho hệ thống các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu
đã đi sâu phân tích bao gồm:
(1) Đưa ra quan điểm khi tiến hành xây dựng các giải pháp cho các NHTM
trong hệ thống, các kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN.
(2) Trích dẫn và phân tích một số quan điểm, mục tiêu của Chính phủ, NHNN
về phát triển và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020.
(3) Điểm lại các căn cứ để xây dựng giải pháp thông qua các bài học kinh
nghiệm về nâng cao NLTC, bao gồm các mục tiêu phát triển của ngành, đề án phát
triển của ngành, bài học kinh nghiệm rút ra từ chương 1 và mô hình Probit về đánh giá
và xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến NLTC ở chương 2.
(4) Đưa ra 5 giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, 7 kiến nghị
đối với Chính phủ và 8 kiến nghị đối với NHNN.
Khi thực hiện đồng bộ các giải pháp trên chắc chắn sẽ giúp năng lực tài chính
của các NHTM Việt Nam được nâng cao đạt khung an toàn CAMEL. Và từ đó có thể
cạnh tranh được với các ngân hàng liên doanh và các ngân hàng nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam, cụ thể nội dung của 5 giải pháp xoay quanh kết quả mô hình Probit đã xử
lý trên số liệu thu thập được từ BCTC của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2003-2012,
đồng thời căn cứu trên các tồn tại trong quá trình hoạt động thể hiện qua kết qủa đánh
giá từng chỉ tiêu. Trong mỗi giải pháp tác giả cố gắng bố cục thành 4 phần, gồm: mục
tiêu của giải pháp, biện pháp thực hiện, kết quả kỳ vọng và một số khuyến nghị đối với
các ngân hàng khi triển khai các biện pháp.
170
Năm giải pháp và 15 kiến nghị được đề cập rất chi tiết trong chương 3 là nội
dung mà các NHTM cần lưu ý để từ đó dựa vào điều kiện kinh doanh cụ thể của từng
ngân hàng mà lựa chọn lần lượt các giải pháp hoặc kết hợp các giải pháp với nhau để
vận dụng vào ngân hàng của mình một cách có hiệu quả nhất.
171
Kết luận
Luận án với đề tài: “Năng lực tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực tài
chính về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại và áp dụng vào đánh giá cho
28 Ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn hoạt động từ 2003 đến 2012. Trên cơ
sở phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng trong việc đánh giá năng lực tài
chính và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam, để từ đó nghiên cứu có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực tài chính của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu có thể đưa
ra một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của hệ
thống Ngân hàng thương mại hiện nay ở Việt Nam cho phù hợp với yêu cầu đổi mới và
đòi hỏi của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vì, sự sống còn của nền tài chính
quốc gia hoàn toàn phụ thuộc sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng thương mại và hệ
thống này hiện đang gặp khó khăn về nhiều mặt.
* Những kết quả đạt được của nghiên cứu:
1. Hệ thống các phương pháp sử dụng trong việc đánh giá năng lực tài chính
của các Ngân hàng thương mại từ phương pháp đánh giá truyền thống đến những
phương pháp định lượng hiện đại nhất mà hiện nay đang được sử dụng khá phổ biến
trong phân tích không chỉ ở những nước có nền tài chính phát triển như Mỹ, Nhật
Bản,.. mà còn được áp dụng đánh giá ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế
đang chuyển đổi. Qua đó chỉ ra được những ưu nhược điểm của từng phương pháp để
xem xét đánh giá toàn diện về các phương pháp này và vận dụng một cách linh hoạt
trong quá trình đánh giá năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng đặc biệt là các
ngân hàng thương mại. Đồng thời qua đây cũng là một kênh chuyển tải các phương
pháp định lượng trong việc đánh giá năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại
vào Việt Nam.
2. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nghiên cứu đánh giá năng lực tài
chính, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng theo phương pháp phân tích định lượng
(tham số và phi tham số) được thực hiện tại một số quốc gia, luận án đã rút ra được
những bài học kinh nghiệm có tính lý luận và thực tiễn để có thể vận dụng vào việc lựa
172
chọn và xây dựng các mô hình đánh giá năng lực tài chính và mô hình xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại để từ đó đưa ra
một mô hình phù hợp cho Việt Nam.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng
Việt Nam từ trước đến nay (giai đoạn 2003-2012), đặc biệt là trong thời gian hội nhập
khu vực và hội nhập quốc tế đang phát triển sâu rộng. Những đòi hỏi của quá trình tự
do hóa tài chính buộc các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải tự hoàn thiện mình về
mọi mặt có như thế mới đứng vững được trên sân nhà và từ đó cạnh tranh được với các
Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, sau đó vươn
cao vươn xa để trở thành tập đoàn tài chính tầm cỡ quốc tế.
4. Trong việc đánh giá thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại
Việt Nam, luận án không chỉ dừng lại ở phân tích định tính mà đã mạnh dạn sử dụng
phương pháp phân tính định lượng vào nghiên cứu, đó là phương pháp sử dụng các chỉ
tiêu đo lường năng lực tài chính theo khung an toàn CAMEL để kiểm định các giả
thuyết đó bằng cách hồi quy riêng, sau đó đo lường năng lực tài chính và sử dụng mô
hình Probit vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 28 Ngân
hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2003-2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ
thống Ngân hàng thương mại hiện nay cần phải cải thiện các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực tài chính có như vậy hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam mới trở nên
lành mạnh hơn và tăng khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tài chính
của các Ngân hàng thương mại trong thời gian tới từ 2013-2020 cụ thể là; (1) các giải
pháp từ phía các Ngân hàng thương mại Việt Nam như tăng quy mô vốn chủ sở hữu,
xử lý nợ xấu, tăng chất lượng sử dụng tài sản, tăng khả năng thanh khoản, tăng chất
lượng quản lý. (2) các kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước như tạo sân
chơi bình đẳng cho các loại hình ngân hàng, tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật tạo hành
lang pháp lý có hiệu lực, chuyển đổi ngân hàng nhà nước thực sự trở thành ngân hàng
trung ương nhằm nâng cao năng lực quản lý trên thị trường tiền tệ, nghiên cứu thiết lập
và áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế như về chế độ hạch toán, tỷ lệ an toán
vốn…, và đặc biệt đưa hệ thống giám sát theo CAMEL vào áp dụng để đo lường sức
173
khỏe tài chính cho các NHTM Việt Nam định kỳ và đây thực sự là các kiến nghị mang
tính chất tiền đề đảm bảo cho các ngân hàng thực hiện thành công nhóm giải pháp từ
nội bộ của chính các Ngân hàng thương mại.
Luận án cũng đã đề xuất các khuyến nghị cho các NHTM thực hiện tốt những
nhóm giải pháp đã đưa ra nhằm nâng cao năng lực tài chính cho các Ngân hàng thương
mại Việt Nam
* Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Hiện tại số lượng các NHTM tại Việt Nam bao gồm: 37 ngân hàng, trong
nghiên cứu của tác giả chỉ mới nghiên cứu được 28 Ngân hàng thương mại, 5 Ngân
hàng nước ngoài và 5 Ngân hàng liên doanh. Điều này cho thấy ở một khía cạnh nào
đó mẫu nghiên cứu chưa thật sự đầy đủ chưa đại diện hết cho tất cả các NHTM đang
hoạt động tại Việt Nam; Mặt khác, trong nghiên cứu cũng chưa đo lường sự tác động
của các nhân tố chủ quan như chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, sự phát triển
của hệ thống tài chính, khảo sát chất lượng quản lý tại các ngân hàng mà chỉ đo lường
hiệu quả của quản lý thông qua chỉ tiêu chỉ số chi phí dẫn đến kết quả đo lường là chưa
thật sự đầy đủ. Do đó các nghiên cứu tiếp theo sẽ tiến hành lấy mẫu rộng hơn và đo
lường chỉ tiêu khách quan ảnh hưởng đến NLTC của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam.
174
CAÙC COÂNG TRÌNH KHOA HOÏC ÑAÕ COÂNG BOÁ
1/ Vấn đề kế toán và thuế trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.(TS. Phan Đức Dũng chủ
nhiệm đề tài, Ths. Phan Thị Hằng Nga thành viên), 2009
2/ Xây dựng phòng thực hành cho sinh viên ngành Tài chính-Kế toán Trường
Đại Học Lạc Hồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, 2008 (Chủ nhiệm đề
tài)
3/ Giải pháp nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên ngành Tài
chính-Kế toán Trường Đại Học Lạc Hồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở, 2010 (Chủ nhiệm đề tài)
4/ Các giải pháp chống thất thu thuế TNDN các doanh nghiệp FDI cho Cục
Thuế Tỉnh Đồng Nai, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, 2010(Chủ nhiệm
đề tài)
5/ Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tiếp cận thực tế của HSSV Trường Cao đẳng
Tài chính Hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, 2012 (Chủ nhiệm đề
tài)
6/ Vấn đề chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI Thực trạng-giải pháp, Kỷ yếu
khoa học, số 2 năm 2009, trường ĐH Lạc Hồng
7/ Phan Thị Hằng Nga (2011), “ Yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân
hàng niêm yết giai đoạn 2005-2010”, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 68,
tháng 10/2011, trang 34,38
8/ Phan Thị Hằng Nga và Hoàng Thái Hưng (2013), “ Yếu tố ảnh hưởng đến
việc vay vốn của các doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 2003-2010”, Tạp chí
nghiên cứu tài chính marketing, số 15, tháng 5/2013, trang 40
175
9/ Phan Thị Hằng Nga và Hoàng Thái Hưng (2013), “ Các chỉ tiêu đánh giá
năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam”, Tạp chí
nghiên cứu tài chính marketing, số 16, tháng 07/2013, trang 39
176
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Việt Anh (2004), Uớc lượng các nhân tố phi hiệu quả cho
ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Phạm Thanh Bình (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, Đề tài
trọng điểm cấp ngành, mã số: KNHTĐ 2003, 01
3. Lê Dân ( 2004), Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân.
4. Nguyễn Văn Đông (năm 2011) “Đánh giá hoạt động các tổ chức tín
dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các
chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân.
5. Nguyễn Thu Hiền (2011) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại nhà nước việt nam trong tiến rình hội nhập kinh tế quốc tế” , Luận án tiến
sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
6. Nguyễn Việt Hùng (2008), “Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2000-2005”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
7. Lê Thị Hương (2002), Nâng cao hiệu quả đầu tư của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân.
8. Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2008) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại cổphần sài gòn - hà nội sau khi chuyển đổi từngân hàng nông
thôn lên đô thị”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế , Đại học kinh tế.
9. Nguyễn Thị Thu Thảo(2010), “Nâng cao năng lực tài chính tại ngân
hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Đăk Lăk”, Luận văn thạc sĩ,
Đại học kinh tế TP HCM.
177
10. Lê Thanh Thủy (2008) “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của ngân
hang đầu tư và phát triển Việt Nam trong xu thế hội nhập”. Luận văn thạc sĩ, 2008, đại
học KTQD.
11. Bùi Duy Phú (2002), Phương pháp đánh giá hiệu quả của ngân hàng
thương mại qua hàm sản xuất và hàm chi phí, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh
tế quốc dân.
12. Nguyễn Tân Thanh Thảo (2005), “Tái cơ cấu hệ thống NHTMVN –mục
tiêu và giải pháp tiến hành”, Tạp chí ngân hàng, (9).
13. Tô Kim Ngọc, Tuân thủ yêu cầu của BASEL 2- tiêu chuẩn đo lường khả
năng hội nhập của hệ thống NHTMVN, Học viện Ngân hàng.
14. Peter S. Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
15. Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ –TTg ngày 24/5/2006,
Quyết định về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
16. Chính phủ (2012) quyết định 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012, Quyết định về
việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng Việt Nam gia đoạn 2011 đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020.
17. NHNN (2012) quyết định số 734/QĐ-NHNN ngày 1/4/2012, quyết định
về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề
án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015
18. IMF (2003,2004,2005, 2006, 2007, 2008, 2009,2010, 2011,2012),
Vietnam: selected issue.
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2000 đến 2012), Báo cáo thường niên.
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ
chức tín dụng, NXB chính trị quốc gia.
21. WB (2012), Banking secter Review.
22. Ngân hàng thương mại ở Việt nam (2003 đến 2012), Báo cáo thường
niên.
23. Ngân hàng NHLD, NHNNg (2003 đến 2012), Báo cáo thường niên.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
178
24. R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer, and Mark D. Vaughan (2002), The
Federal Reserve Bank of St. Louis.
25. John Tatom (2008), Predicting failure in the commercial banking
industry, Networks Financial Institute at Indiana State University. Working Pape
26. Wirnkar And Tanko (2007), Camel(s) and banks performance,
Evaluation : the way forward.
27. Godfrey Cadogan (2011), A Theory of Asset Pricing and Performance
Evaluation for Minority Banks with Implications for Bank Failure Prediction,
Compensating Risk, and CAMELS Rating, Working Pape.
28. Asli Demirguc và Harr Huizinga (1998), Determinants of commercial bank
interest margins and profitability: some international evidence, JEL Classification: E44, G21
29. Allen N. Berger, Iftekhar Hasan, Mingming Zhou (2009), “Bank
ownership and efficiency in China: What will happen in the world’s largest nation?”,
Journal of Banking & Finance 33.
30. Xiaoqing (Maggie) Fu, Shelagh Heffernan (2007), “The effects of reform
on China’s bank structure and performance”, Journal of Banking & Finance 33 (2009).
31. Christine Brown và Kevin Davis(2008), Capital management in mutual
financial institutions, Journal of Banking & Finance 33, pp 443–455
32. Fukuyama, H. (1993), “Technical and Scale Effiiciency of Econometric
Frontier Functions”, Journal of Banking and Finance. 20, pp.745-771.
33. Fukuyama, H. (1993), “Technical and Scale Effiiciency of Japanese
comercial bank: a non- parametric approach”, Applied economics, 25, pp 1101-1112.
34. Ji-Li-Hu, Chiang – Ping Chen and Yi-Yuan Su (2006), Ownership
refrom and efficiency os natiowide banks in China, Institude of Business and
Management, National Chiao Tung University, Taiwan.
35. Nathan and E.H. Neave (1992), “Operating efficiency of Canada banks”,
Journal of Financial Services Reseach, 6, pp. 265-276.
36. Tser- yieth Chen (2005), A measurement of Taiwan’s Bank efficiency and
productivity change during the Asian financial crisis, Department of International
Business, National Dong Hwa University.
179
37. Frank Heid (2007), “The cyclical effects of the Basel II capital
requirements”, Journal of Banking & Finance 31
38. Wolf Wagner (2007), “The liquidity of bank assets and banking
stability”, Journal of Banking & Finance 31
39. Mark Johnston (2009), “Extending the Basel II approach to estimate
capital requirements for equity investments”, Journal of Banking & Finance 33.
40. Michelle L. Barnes, Jose A. Lopez (2005), “Alternative measures of the
Federal Reserve Banks_ cost of equity capital”, Journal of Banking & Finance 30
(2006).
41. David VanHoose (2007), “Theories of bank behavior under capital
regulation”, Journal of Banking & Finance 31 (2007).
42. Kenneth J. Kopecky, David VanHoose (2005), “Capital regulation,
heterogeneous monitoring costs, and aggregate loan quality”, Journal of Banking &
Finance 30 (2006).
43. Sangkyun Park, Stavros Peristiani (2007), “Are bank shareholders
enemies of regulators or a potential source of market discipline ?”, Journal of Banking
& Finance 31 (2007).
44. Guy Kaplanski, Haim Levy (2007), “Basel’s value-at-risk capital
requirement regulation: An efficiency analysis”, Journal of Banking & Finance 31
(2007.
45. Abid A.Burkin and Ghulam Shabbir Khan Niazi (2003), The effects of
privatization, competition and regulation on banking efficiency in Pakinstan, 1991 -
2000, Manchester University, UK.
46. Adnan Kasman (2002), Cost efficiency, Scale economies, and
technological progress in Turkish banking, Department of Economies, Vanderbilt
University, USA.
47. Aigner, D.J, and S.F. Chu (1968), On Estimating the Industry Production
Function, The American Economic Review 4, 58, pp.826-839.
180
48. Al- Faraj, T.N, A.S. Alidi, and K.A Bu – Bshait (1993), “Evaluation of
Bank Branches by Means of Data Envelopment Analysis”, International Journal of
Operations and Production Management, 13, pp. 45- 52.
49. Aly, H.Y.R. Grabowski, C.Pasurka, and N. Rangan (1990), Technical,
Scale, and Allocative Efficiencies in U.S. banking: An Empirical Investigation, Review
of Economics and Statistics, 72, pp.211-218.
50. Ataullah A, Le H. (2006), “Economic reform and bank efficiency in
developing countries: the case of the Indian banking industry”, Applied Financial
Economics, 16, 653-663.
51. Baltagi, B.H (1995), Econometrics Analysis of Panel Data, John Wiley
and Sons Ltd, Chichester, West Sussex.
52. Banker, R.D.A. Charmens, and W.W. Cooper (1984), “Some Models for
Estimating Technical and Scale Inefficiencies in Data Envelopment Analysis”,
Management Science, 30, pp. 1078- 1092.
53. Barro. R.J. (1991), “ Economic growth in a Cross Section of Countries”,
Quarterly Journal of Economics. 106, pp. 407-443.
54. Barth. J.R, G. Caprio, and R. Levine (1999), Banking Systems Around the
Globe: Do Regulation and Ownership Affect Performance and Stability? World Bank
Working Paper.
55. Battese, G.E, and T.J. Coelli (1995), “Model for Technical Inefficiency
Effects in Stochastic Frontier Production Function for Panel Data”, Empirical
Economics, 20, pp. 325-332.
56. Bauer, P.W(1990), “Recent Development in the Econometric Estimation
of Prontier”, Journal of Econometrics, 46, pp.39-56.
57. Bencivenga, V.B and B.D. Smith (1991), Financial Intermediation and
Endogenous Growth, Review of Economic Studies, 58, pp. 195-209.
58. Berg , S.A, F.R. Forsund, L. Hjalmarsson, and M. Suominen (1993),
“Banking Efficiency in the Nordic Countries”, Journal of Banking and Finance. 17,
pp. 371-388.
181
59. Berger, A. and Mester, L. (1997), “Inside the black box: what explains
differences in the efficiencies of financial institutions?”, Journal of Banking and
Finance, 21, pp.895- 947.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tskt_phan_thi_hang_nga_3298.pdf