Ngân hàng cho người nghèo - Hướng đi cần thiết nhằm xóa bỏ chênh lệch giàu - Nghèo tại Việt Nam

TÓM TẮT CÔNG TRÌNH 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Đó là tin mừng đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên điều đó cũng dẫn đến một thực trạng đáng lo ngại là sự mất cân bằng giàu - nghèo ngày càng cao. Và như vậy sẽ có một tỷ lệ lớn người nghèo không được tiếp cận với hệ thống tài chính Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển. Sự chuyển dịch của lực lượng lao động từ nông thôn về khu trung tâm kinh tế lớn cũng có xu hướng tiếp tục gia tăng. Chính vì vậy hệ thống TCVM ngày càng phát triển rộng khắp toàn quốc nhưng phần lớn quy mô còn nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu của hầu hết người nghèo. Việc đòi hỏi một hệ thống TCVM hoàn hảo là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế phát triển của Việt Nam vì hoạt động TCVM được xem là một công cụ hữu hiệu trong chiến lược XĐGN của các nước đang phát triển. Qua bài nghiên cứu này chúng tôi muốn nghiên cứu một hướng tiếp cận mới của TCVM đó chính là mô hình Grameen Bank - ngân hàng cho người nghèo của Muhammad Yunus và hướng tới xây dựng mô hình này sao cho phù hợp hơn với tình hình thực tiễn của Việt Nam. Chúng tôi tin tưởng và hy vọng rằng những vấn đề được đề cập trong bài nghiên cứu này sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu đối với ai quan tâm tới sự phát triển của TCVM ở Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là tìm hiểu về mô hình Ngân hàng Grameen cũng như những thành tựu của nó trên thế giới. Bên cạnh đó, đề tài còn nghiên cứu thực trạng cho vay người nghèo của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam cùng với nhu cầu tín dụng vi mô ngày càng cao của người nghèo. Đề tài xoáy sâu vào thực trạng áp dụng phương pháp Grameen của một số TCTCVM tại Việt Nam qua đó thấy được thành tựu cũng như những hạn chế của các tổ chức này. Cuối cùng thông qua các cơ hội và thách thức, chúng tôi đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn mô hình Grameen Bank tại Việt Nam, cũng như cải thiện môi trường TCVM nhằm tạo điều kiện cho mô hình này phát triển. 3. Nội dung nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình Ngân hàng Grameen. Phạm vi ứng dụng của mô hình này rất rộng, tuy nhiên trong bài nghiên cứu này, chúng tôi giới hạn việc ứng dụng mô hình vào mảng tín dụng vi mô - cho vay người nghèo. Tài liệu nghiên cứu tổng hợp trong và ngoài nước từ năm 2004 đến nay. Kết cấu đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương 2: Ứng dụng mô hình Grameen Bank ở Việt Nam. Chương 3: Hướng tới xây dựng mô hình Grameen Bank cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu. Về phương pháp nghiên cứu có nhiều cách tiếp cận, nhưng chúng tôi sử dụng những phương pháp sau: Phương pháp thống kê - mô tả, phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu, diễn dịch - quy nạp, phương pháp nghiên cứu từ thực tiễn để khái quát những vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Về thu thập số liệu chúng tôi sử dụng 2 phương pháp: - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua thu thập các nguồn thông tin từ internet, sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các đề tài, dự án có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp cơ sở tín dụng CEP và chính quyền địa phương, phỏng vấn hộ gia đình có thu nhập thấp bằng bảng câu hỏi có sẵn câu trả lời. 5. Đóng góp của đề tài: Với sự phát triển của những hình thái kinh tế như hiện nay thì sự phân biệt giàu nghèo ngày càng tăng. Đề tài của chúng tôi nghiên cứu và khảo sát tới thực trạng cho vay người nghèo của các tổ chức tín dụng Việt Nam, cũng như nhu cầu của người dân nghèo đối với nguồn vốn tín dụng. Như vậy, thứ nhất đề tài của chúng tôi sẽ mang tới cái nhìn khái quát nhất về sự cần thiết phải có một định chế tài chính nhằm giúp người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Thứ hai, chúng tôi cung cấp những giải pháp cùng những kiến nghị nhằm hiện thực hóa hơn đề tài của mình. Chúng tôi hy vọng, nếu đề tài này được áp dụng một cách rộng rãi, khoa học thì sẽ có tác dụng to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo hiện nay. 6. Hướng phát triển của đề tài Chúng tôi sẽ nghiên cứu thêm những mô hình cho vay người nghèo khác trên thế giới nhằm tích hợp những lợi điểm của những mô hình này cùng với việc mở rộng thêm phạm vi khảo sát nhu cầu vốn tín dụng của người nghèo để hoàn thiện hơn nữa mô hình Grameen Bank khi áp dụng tại Việt Nam. MỤC LỤC Tóm tắt công trình 2 Danh mục từ viết tắt 6 Chương 1: Cơ sở lý luận 7 1. Giải thích các thuật ngữ liên quan. .7 2. Mô hình Grameen Bank . 9 2.1 Sơ lược về mô hình Grameen Bank. . 10 2.2 Ý tưởng xây dựng mô hình Ngân hàng Grameen 10 2.3 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng Grameen. 11 2.4 Nguyên tắc hoạt động và vận hành của mô hình Grameen Bank . 12 2.5 Điểm khác biệt của mô hình Ngân hàng Grameen so với các ngân hàng khác. . 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16 Chương 2: Ứng dụng mô hình Grameen Bank ở Việt Nam. . 17 1. Thành quả của Grameen. . 17 1.1 Ở các nước nghèo. . 17 1.1.1 Haiti . 17 1.1.2 Ghana 17 1.2 Ở các nước đang phát triển . 18 1.2.1 Trung Quốc 18 1.2.2 Ấn Độ 19 1.3 Ở các nước phát triển . 20 1.3.1 Mỹ 20 1.3.2 Mehico . 21 2. Thực trạng áp dụng mô hình Grameen Bank ở Việt Nam. 21 2.1 Sơ lược về tình hình nghèo tại Việt Nam 21 2.2 Thực trạng cho vay người nghèo của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam . 24 2.2.1 Ngân hàng Thương mại. 24 2.2.2 Các tổ chức TCVM không sử dụng phương pháp Grameen. 25 2.2.2.1 Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP). . 25 2.2.2.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . 28 2.2.3 Các TCTCVM sử dụng phương pháp Grameen. 30 2.2.3.1 Quỹ trợ vốn CEP. 30 2.2.3.2 Quỹ Tình Thương - Hội Liên hiệp Phụ nữ. 35 2.2.3.3 Mạng lưới TCTCVM M7. . 38 2.3 Khảo sát thực tế thực trạng vay vốn của các hộ gia đình . 41 2.4 Cơ hội và thách thức khi áp dụng mô hình Grameen Bank tại Việt Nam. . 44 2.4.1 Cơ hội. 44 2.4.2 Thách thức. . 48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. . 50 Chương 3: Hướng tới xây dựng mô hình Grameen Bank cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. . 52 1. Nhóm giải pháp cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình Grameen Bank cho phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. 52 1.1 Giải pháp về khách hàng. . 52 1.2 Giải pháp về sản phẩm - dịch vụ. . 53 1.3 Giải pháp về phương thức cho vay và hoàn trả. 56 1.4 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro. . 58 2. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường bên ngoài tác động đến mô hình Grameen Bank.59 2.1 Giải pháp thu hút vốn đầu tư. . 59 2.2 Giải pháp về thông tin và công nghệ. . 60 2.3 Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực . 61 2.4 Liên kết với các tổ chức tư vấn về phương thức kinh doanh. 61 3. Một số kiến nghị. . 62 3.1 Kiến nghị về khung pháp lý cho hoạt động của TCTCVM. 62 3.2 Kiến nghị về môi trường kinh tế vĩ mô. 63 3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương, TCTCVM, người vay vốn. . 64 3.4 Kiến nghị về mở rộng và cơ cấu lại hệ thống TCVM 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 68 Danh mục tài liệu tham khảo. .I Danh mục phụ lục . III Danh mục bảng .XXVIII Danh mục biểu XXX DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHVM: Bảo hiểm vi mô. CEP: Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm. CNTT: Công nghệ thông tin. NHCSXH: Ngân hàng Chính sách Xã hội. NHNo&PTNTVN: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. NHNN: Ngân hàng Nhà nước. NHTM: Ngân hàng Thương mại. NHTMCP: Ngân hàng Thương mại Cổ phần. TCTCVM: Tổ chức Tài chính vi mô. TCVM: Tài chính vi mô. TYM: Quỹ tình thương - Hội Liên hiệp Phụ nữ. UBND: Uỷ ban Nhân dân. VPSB: Ngân hàng Chính sách Xã hội. XĐGN: Xoá đói giảm nghèo.

pdf101 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3478 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ngân hàng cho người nghèo - Hướng đi cần thiết nhằm xóa bỏ chênh lệch giàu - Nghèo tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm nghèo được hay không, hỗ trợ về mặt tinh thần như: động viên, khuyến khích, thường xuyên thăm hỏi tiếp xúc với các hộ vay vốn, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa tổ chức và người đi vay, tạo cho các hộ nghèo có thêm nghị lực vươn lên để thoát nghèo. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ toàn hệ thống, kịp thời xử lý khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo tổ chức hoạt động tốt và thông suốt. Điều chỉnh lịch thanh toán theo mùa: hộ kinh doanh cá thể nghèo thường là chăn nuôi, làm đồ thủ công, gia công … nên tính chất mùa vụ rất cao. Cần có sự minh bạch trong kết quả thực hiện các nguồn vốn giải ngân bằng các giấy tờ, văn bản cụ thể để Tổ chức quản lý TCVM cao nhất (Ngân hàng Nhà nước, Tổ chức tài trợ quốc tế…) có căn cứ để đưa ra các đề án tiếp theo có hiệu quả hơn. Để đẩy mạnh tín dụng cho người nghèo ở nông thôn, cần thực hiện các giải pháp: đổi mới chính sách quốc gia cho TCVM; kết hợp với chính sách giảm nghèo; cân bằng cho vay thương mại và ưu đãi cho người nghèo; tín dụng vi mô phải kèm theo BHVM. Giảm thiểu việc áp dụng chính sách lãi suất bao cấp trong TCVM và tiến đến thị trường hóa họat động TCVM nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn một cách bền vững. Ngành TCVM Việt Nam còn thiếu nhiều cán bộ có năng lực, do đó cần trang bị kiến thức qua đào tạo, qua các hoạt động thực tiễn để họ nắm rõ hơn. Bên cạnh đó, chúng ta cần chú ý, quan tâm tới công tác tuyên truyền, quảng bá các mô hình kinh tế có hiệu quả nhờ nguồn vốn này. Thông qua đó, người nghèo sẽ thấy rõ hơn vai trò của vốn vi mô. Đây thực sự là cách tuyên truyền hiệu quả nhất. - Đối với các người nghèo được vay. Kết hợp cùng với chính quyền địa phương thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, có tinh thần phấn đấu, nỗ lực cố gắng như: tìm kiếm thêm việc làm phù hợp với khả năng của bản thân ngoài các chính sách hỗ trợ việc làm của địa phương và nhà nước; có tinh thần cố gắng sống vươn lên vượt qua khó khăn nghèo đói của bản thân và gia đình giúp cho chất lượng cuộc Chương 3: Hướng tới xây dựng mô hình Grameen Bank cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. 66 sống được đảm bảo cũng như tương lai con em của họ. Bởi nếu không có sự cố gắng vươn lên, cải thiện cuộc sống của chính bản thân họ, không có tinh thần vượt khó thì nghèo vẫn mãi hoàn nghèo, cho dù các chính sách của nhà nước của địa phương, của tổ chức có tốt cũng không thể giúp ích cho họ. Mỗi thành viên của tổ cam kết trách nhiệm cùng cộng đồng, nếu trong Tổ có thành viên gặp khó khăn, rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay khi đến hạn không trả được nợ, các thành viên khác có trách nhiệm giúp đỡ để trả nợ gốc và lãi tiền vay kịp thời như đã cam kết với Ngân hàng, các TCTCVM. Các thành viên cùng tương trợ giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trao đổi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh; cùng nhau cam kết thực hiện đúng và chấp hành các quy định cho vay của các TCTCVM. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định kỳ hoặc đột xuất, các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.4 Kiến nghị về mở rộng và cơ cấu lại hệ thống TCVM. Từ những thực trạng trên chúng tôi kiến nghị chuyển đổi hoạt động của các TCTCVM thành các tổ chức tín dụng chuyên nghiệp có cơ chế quản lý rủi ro, phân cấp, xây dựng năng lực cho cán bộ và có cơ chế khuyến khích. Thực tế cho thấy, các TCTCVM bán chính thức thường vận hành như các dự án của các tổ chức quần chúng và không có năng lực kỹ thuật cũng như năng lực quản lý để theo dõi, ghi chép, báo cáo hoặc phân tích dữ liệu thực hiện từ các hoạt động của mình, nên họ thường vừa lòng với việc đạt được các chỉ tiêu về số lượng mà lãnh đạo, Chính phủ hoặc các nhà cấp vốn đã đề ra hơn là tập trung vào việc xem xét lại mức độ tương thích của họ với thị trường đang thay đổi nhanh chóng; và vào hoạt động kế toán cho những khoản tiền đã chi tiêu cho dự án hơn là ghi chép những ảnh hưởng của nó. TCVM đã phát triển rộng rãi ngoài phạm vi của khu vực tài chính chính thức, với cương vị là một ngành chuyên biệt có phạm vi khách hàng mục tiêu tương đối hẹp với những tiêu chuẩn và các kỹ thuật riêng do các tổ chức phi chính phủ dẫn đầu. Do đó, Chính phủ cần tạo cơ hội cho các tổ chức này cần hội nhập đầy đủ vào hệ thống tài chính tổng thể của Việt Nam để thay đổi bộ mặt ngành TCVM không còn manh mún nữa, một dấu hiệu thể hiện mức độ chín muồi và độ sâu của lĩnh vực này. Chương 3: Hướng tới xây dựng mô hình Grameen Bank cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. 67 Khuyến khích việc thành lập hệ thống đánh giá thường xuyên các TCTCVM chính thức cũng như bán chính thức để giúp cải thiện hiểu biết về thị trường vốn và niềm tin vào ngành này. Bộ tài chính hoặc bộ kế hoạch đầu tư cùng với ngân hàng nhà nước cùng lãnh đạo tiến hành xây dựng chiến lược cho khu vực TCVM và sự hoà nhập của khu vực này vào ngành tài chính. Thực hiện chiến lược này, Ngân hàng Nhà nước và bộ tài chính có thể triển khai việc thiết kế một bản “kế hoạch tiểu ngành cho toàn bộ ngành tài chính” nhằm cải thiện hiệu quả và sự bền vững cho các nhà cung cấp TCVM. Song song với tiến trình lập pháp hiện nay, chúng ta cần xây dựng một chiến lược quốc gia thống nhất cho toàn bộ ngành tài chính thông qua sự tham vấn một cách rộng rãi của Chính phủ Việt Nam. Đây là cơ sở để kết thúc quá trình lập pháp nhằm hỗ trợ cho việc mở rộng và củng cố TCVM với tư cách là một bộ phận không thể tách rời của ngành tài chính. Một chiến lược như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các nguồn vốn tài trợ một cách cố kết, hiệu quả và thống nhất dựa trên những tập quán tốt cho tới khi nó được thay thế bởi vốn thương mại dành cho sự tăng trưởng trong tương lai. Hiện nay, như chúng ta thấy các doanh nghiệp Việt Nam được quản lý thông qua Bộ Kế Hoạch đầu tư. Mỗi tỉnh đều có sở kế hoạch đầu tư nhằm quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trên cơ sở thống nhất. Bên cạnh đó khi muốn thành lập một doanh nghiệp hay công ty có thể tìm hiểu thông qua các trung tâm tư vấn chiến lược, có diễn đàn đối thoại cho các doanh nghiệp. Thế nhưng đối với ngành TCVM thì vẫn chưa có một sự quan tâm một cách đúng mực. Việt Nam đang phát triển kinh tế theo xu thế hội nhập với kinh tế thế giới. Chính vì vậy, phát triển ngành TCVM cũng là một mục tiêu quan trọng nhằm đạt được nền kinh tế bền vững. Để mở rộng hoạt động của TCVM ở Việt Nam chúng tôi đề xuất Chính Phủ nên thành lập trung tâm quản lý kết hợp với tư vấn hỗ trợ cho ngành TCVM. Trung tâm này sẽ có trách nhiệm cung cấp những thông tin về thành lập, cấp giấy phép hoạt động, tư vấn chiến lược và đầu tư cho các tổ chức muốn tham gia vào hoạt động ngành TCVM, trung tâm có thể tư vấn sản phẩm, cũng như giúp đỡ hỗ trợ thêm cho các TCTCVM trong giai đoạn đầu mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn, quản lý hoạt động của các TCTCVM trên diện rộng, mở ra các diễn đàn cho các TCTCVM học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Có như thế ngành TCVM mới phát triển từng bước phát huy được thế mạnh của mình trong công cuộc XĐGN. 68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Để có thể ứng dụng mô hình Grameen Bank vào việc phát triển dịch vụ TCVM tại Việt Nam đòi hỏi phải có định hướng cùng những giải pháp cụ thể. Với những điều kiện thuận lợi, mô hình Grameen Bank phù hợp với thực tế ở Việt Nam. Do đó, vấn đề đầu tiên chúng tôi xây dựng một bộ giải pháp hợp lý và có tính khả thi; tiếp theo là đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình để từng bước áp dụng vào Việt Nam. I DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Nguyễn Sỹ Tuấn, “Tác động của Nghị định 28/165 - 2007/NĐ - CP tới sự tăng trưởng của mạng lưới Tài chính vi mô M7”, Trung tâm Nguồn lực Tài chính Cộng đồng. 2. Ngân hàng Việt Nam, “Tài liệu tham khảo từ mô hình Grameen Bank ở Bangladesh”, Hà Nội, 1995. 3. Joanna Ledgerwood, “Cẩm nang hoạt động Tài chính vi mô”, Nhà xuất bản Lao động -Xã hội, Hà nội, 2006. 4. Dịch giả: Quách Mạnh Hảo, “Cẩm nang hướng dẫn lập kế hoạch thực hiện và quản lý chương trình Tài chính vi mô”, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà nội, 2006. 5. Ts. Hà Hoàng Hợp, “Việt Nam sau khi gia nhập WTO: Tài chính vi mô và tiếp cận của người nghèo ở nông thôn”, Trung tâm Phát triển và Hội nhập, 2008. 6. Phó Thống Đốc Chu Văn Nguyễn, “Ngân hàng Grameen ở Bangladesh”, Hà Nội, 1995. 7. Nghị định của Chính phủ số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam. 8. Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15-11- 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ - CP ngày 9-3-2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam. 9. Thông tư số 02/2008/NĐ - CP hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 28 và Nghị định 165. 10. Ngân hàng Phát triển Châu Á, “Vốn vay khẩn cấp - mặt khác của tài chính vi mô”, 2003. 11. Citi Foundation, “Báo cáo đánh giá ngành tài chính vi mô Việt Nam”, mạng lưới Ngân hàng phục vụ người nghèo xuất bản với sự hợp tác của SEEP Network, 7/2008 12. Ngân hàng Thế giới, “Việt Nam xây dựng chiến lược toàn diện để tăng cường khả năng tiếp cận đến tài chính vi mô”, 2007. 13. Bản tin TCVM Việt Nam, số 7, 3/2006. 14. Bản tin M7, số tháng 4/2007, số tháng 11/2009. Các website: 1. Ngân hàng Chính sách xã hội: www.vbsp.org.vn 2. Ngân hàng Grameen: www.grameen-info.org II 3. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: www.agribank.com.vn 4. Mạng lưới M7: www.m7mfi.vn 5. Quỹ tình thương TYM: www.tymfund.org.vn 6. Quỹ trợ vốn CEP: www.cep.org.vn 7. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn 8. Tổ chức Grameen: www.GrameenFoundation.org III PHỤ LỤC DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1A: Grameen Bank trên thế giới. Châu Á  Bangladesh  India  China  Cambodia  Nepal  Pakistan  Indonesia  Philippines  Vietnam Châu Mỹ  Bolivia  Brazil  Dominican  Ecuador  Haiti  Honduras  Mehico  Peru  United States Trung Đông/ Bắc Phi  Egypt  Jordan  Lebanon  Morocco  Palestine  Tunisia  Yemen Châu Phi cận Sahara  Cameroon  Ethiopia  Ghana  Kenya  Mali  Malawi  Nigeria  Rwanda  Senegal  South Africa  Tanzania  Uganda Phụ lục 2.4.  16 Decisions. 1. We shall follow and advance the four principles of Grameen Bank --- Discipline, Unity, Courage and Hard work – in all walks of out lives. 2. Prosperity we shall bring to our families. 3. We shall not live in dilapidated houses. We shall repair our houses and work towards constructing new houses at the earliest. 4. We shall grow vegetables all the year round. We shall eat plenty of them and sell the surplus. 5. During the plantation seasons, we shall plant as many seedlings as possible. 6. We shall plan to keep our families small. We shall minimize our expenditures. We shall look after our health. 7. We shall educate our children and ensure that they can earn to pay for their education IV 8. We shall always keep our children and the environment clean. 9. We shall build and use pit-latrines. 10. We shall drink water from tubewells. If it is not available, we shall boil water or use alum. 11. We shall not take any dowry at our sons' weddings, neither shall we give any dowry at our daughters wedding. We shall keep our centre free from the curse of dowry. We shall not practice child marriage. 12. We shall not inflict any injustice on anyone, neither shall we allow anyone to do so. 13. We shall collectively undertake bigger investments for higher incomes. 14. We shall always be ready to help each other. If anyone is in difficulty, we shall all help him or her. 15. If we come to know of any breach of discipline in any centre, we shall all go there and help restore discipline 16. We shall take part in all social activities collectively.  10 Indicators. 1. The family lives in a house worth at least Tk. 25,000 (twenty five thousand) or a house with a tin roof, and each member of the family is able to sleep on bed instead of on the floor. 2. Family members drink pure water of tube-wells, boiled water or water purified by using alum, arsenic-free, purifying tablets or pitcher filters. 3. All children in the family over six years of age are all going to school or finished primary school. 4. Minimum weekly loan installment of the borrower is Tk. 200 or more 5. Family uses sanitary latrine 6. Family members have adequate clothing for every day use, warm clothing for winter, such as shawls, sweaters, blankets, etc, and mosquito-nets to protect themselves from mosquitoes. 7. Family has sources of additional income, such as vegetable garden, fruit-bearing trees, etc, so that they are able to fall back on these sources of income when they need additional money. 8. The borrower maintains an average annual balance of Tk. 5,000 in her savings accounts. 9. Family experiences no difficulty in having three square meals a day throughout the year, i. e. no member of the family goes hungry any time of the year. 10. Family can take care of the health. If any member of the family falls ill, family can afford to take all necessary steps to seek adequate healthcare. V  6 Credit Delivery System. 1. There is an exclusive focus on the poorest of the poor. 2. Borrowers are organized into small homogeneous groups. 3. Special loan conditionalities which are particularly suitable for the poor 4. Simultaneous undertaking of a social development agenda addressing basic needs of the clientele. 5. Design and development of organization and management systems capable of delivering programme resources to targeted clientele. 6. Expansion of loan portfolio to meet diverse development needs of the poor.  10 Method of action. 1. Start with the problem rather than the solution: a credit system must be based on a survey of the social background rather than on a pre-established banking technique. 2. Adopt a progressive attitude: development is a long-term process which depends on the aspirations and committment of the economic operators. 3. Make sure that the credit system serves the poor, and not vice-versa: credit officers visit the villages, enabling them to get to know the borrowers. 4. Establish priorities for action vis-a-vis to the the target population: serve the most poverty- stricken people needing investment resources, who have no access to credit. 5. At the begining, restrict credit to income-generating production operations, freely selected by the borrower. Make it possible for the borrower to be able to repay the loan. 6. Lean on solidarity groups: small informal groups consisting of co-opted members coming from the same background and trusting each other. 7. Associate savings with credit without it being necessarily a prerequisite. 8. Combine close monitoring of borrowers with procedures which are simple and standardised as possible. 9. Do everything possible to ensure the system's financial balance. 10. Invest in human resources: training leaders will provide them with real development ethics based on rigour, creativity, understanding and respect for the rural environment.  16 cam kết của người đi vay. 1. Chúng tôi sẽ làm theo và tuân thủ 4 phương châm của ngân hàng Grameen: kỉ luật, đoàn kết, can đảm và chăm chỉ trong tất cả hoạt động của mình. VI 2. Chúng tôi sẽ mang đến sự thịnh vượng cho gia đình của mình. 3. Chúng tôi sẽ không sống trong những ngôi nhà xiêu vẹo. Chúng tôi sẽ sửa nó và tiến đến xây dựng những ngôi nhà mới sớm nhất. 4. Chúng tôi sẽ trồng rau quả quanh năm. Chúng tôi sẽ ăn nhiều rau quả và bán số lượng thừa. 5. Trong suốt mùa trồng trọt, chúng tôi sẽ trồng nhiều cây con đến mức có thể. 6. Chúng tôi sẽ kế hoạch hoá gia đình. Giảm đến mức tối thiểu chi tiêu. Chăm sóc sức khoẻ của chính mình. 7. Chúng tôi sẽ giáo dục con cái và bảo đảm rằng chúng có thể kiếm tiền để đi học. 8. Chúng tôi sẽ giữ con cái và môi trường luôn sạch sẽ. 9. Chúng tôi sẽ xây dựng và sử dụng hố xí. 10. Chúng tôi sẽ uống nước từ giếng. Nếu không có, chúng tôi sẽ nấu nước hoặc lóng phèn. 11. Chúng tôi sẽ không tốn nhiều của hồi môn cho con trai, ngược lại, sẽ cho nhiều của hồi môn cho con gái. Chúng tôi sẽ giữ lương tâm mình khỏi lời nguyền của của hồi môn. Chúng tôi sẽ không mưu lợi từ đám cưới của bọn trẻ. 12. Chúng tôi sẽ không gây ra tổn thương nào với bất kì ai, ngược lại, chúng tôi cũng không cho phép bất kì ai làm thế với mình. 13. Chúng tôi sẽ cam đoan tập thể rằng những đầu tư lớn hơn cho những nguồn thu tốt hơn. 14. Chúng tôi luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác. Nếu bất kì ai gặp khó khăn, chúng tôi sẽ giúp đỡ họ tất cả. 15. Nếu chúng tôi biết đến một vi phạm kỉ luật ở bất kì trung tâm nào, chúng tôi sẽ đi đến đó và phục hồi lại kỉ luật. 16. Chúng tôi sẽ tham gia tất cả các hoạt động xã hội.  10 tiêu chí đánh giá nghèo đói 1. Các gia đình sống trong một căn nhà trị giá ít nhất là Tk. 25.000 (25.000) hoặc một ngôi nhà với một mái nhà thiếc, và mỗi thành viên của gia đình có thể ngủ trên giường thay vì trên sàn nhà. 2. Thành viên gia đình uống nước tinh khiết của ống giếng, nước sôi hoặc nước tinh khiết bằng cách sử dụng phèn, asen, thuốc viên Việt thanh lọc hoặc lọc pitcher. 3. Tất cả trẻ em trong gia đình trên sáu tuổi đều đang đi học hoặc học xong tiểu học. 4. Lắp đặt cho vay tối thiểu hàng tuần của bên vay là Tk. 200 hoặc hơn. 5. Gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh. VII 6. Thành viên gia đình có đầy đủ quần áo cho mỗi ngày sử dụng, quần áo ấm cho mùa đông, như khăn choàng, áo len, chăn, vv, và muỗi-lưới để bảo vệ mình khỏi muỗi. 7. Gia đình có nguồn thu nhập bổ sung, chẳng hạn như vườn rau, cây ăn trái cây mang…, để họ có thể rơi trở lại vào các nguồn thu nhập khi họ cần thêm tiền. 8. Bên vay vẫn duy trì một số dư trung bình hàng năm của Tk. 5.000 trong tài khoản tiết kiệm của mình. 9. Gia đình không có kinh nghiệm khó khăn trong vuông có ba bữa ăn mỗi ngày trong suốt cả năm, tức là không có thành viên của gia đình đi đói bất kỳ thời gian của năm. 10. Gia đình có thể chăm sóc sức khỏe. Nếu bất kỳ thành viên của gia đình ngã bệnh, gia đình có thể đủ khả năng để có tất cả các bước cần thiết để tìm kiếm sự chăm sóc y tế đầy đủ.  6 nguyên tắc của hệ thống cấp phát tín dụng. 1. Đây là độc quyền tập trung vào những người nghèo nhất của người nghèo. 2. Những người đi vay được tổ chức thành các nhóm nhỏ đồng nhất. 3. Những điều kiện cho vay đặc biệt thích hợp cho người nghèo. 4. Đồng thời cam kết của một chương trình nghị sự phát triển xã hội đáp ứng nhu cầu cơ bản của các khách hàng. 5. Thiết kế và phát triển hệ thống tổ chức và quản lý có khả năng cung cấp nguồn lực cho chương trình khách hàng mục tiêu. 6. Mở rộng danh mục cho vay để đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của người nghèo.  10 nguyên tắc hoạt động của ngân hàng. 1. Bắt đầu với các vấn đề hơn là giải pháp: một hệ thống tín dụng phải được tiến hành trên một cuộc khảo sát dựa vào nền tảng xã hội hơn là dựa trên một kỹ thuật chuẩn bị thành lập ngân hàng. 2. Chấp nhận một thái độ tiến bộ: phát triển là một quá trình lâu dài phụ thuộc vào nguyện vọng và cam kết của các nhà điều hành kinh tế. 3. Hãy chắc chắn rằng hệ thống tín dụng phục vụ người nghèo, và không phải ngược lại: cán bộ tín dụng đến từng làng xã, nhằm giúp họ nhận được để biết nhu cầu và khả năng những người đi vay. 4. Ưu tiên thành lập các hoạt động có quan hệ với chỉ tiêu dân số, phục vụ người nghèo nhất - những người cần nguồn lực đầu tư, những người không có quyền gia nhập vào hệ thống tín dụng thông thường. VIII 5. Ban đầu, giới hạn tín dụng để tạo thu nhập hoạt động sản xuất, tự do lựa chọn bên vay. Tạo điều kiện cho những người đi vay có thể hoàn trả nợ vay. 6. Dựa vào các nhóm đoàn kết: một nhóm nhỏ bao gồm các thành viên cùng hoàn cảnh và tin tưởng lẫn nhau. 7. Kết hợp tín dụng với tiết kiệm không nhất thiết phải là một điều kiện tiên quyết. 8. Kết hợp giám sát chặt chẽ người đi vay với thủ tục càng được đơn giản và tiêu chuẩn hóa càng tốt. 9. Làm mọi thứ có thể để đảm bảo hệ thống tài chính được cân đối. 10. Đầu tư vào nguồn nhân lực: đào tạo những người lãnh đạo với những chuẩn mực đạo đức dựa trên sự nghiêm khắc, sáng tạo, sự hiểu biết và tôn trọng môi trường nông thôn. Phụ lục 1B: Các tổ chức liên quan. Grameen Trust. Nó được thành lập bởi Giáo sư Muhammad Yunus vào năm 1989. Nó là một tổ chức phi lợi nhuận và tổ chức phi chính phủ. Grameen Trust cam kết vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo. Nó sử dụng tín dụng vi mô như một công cụ để đấu tranh chống nghèo đói và đi theo mục đích của Ngân hàng Grameen. Theo chương trình của Ngân hàng Grameen, Grameen Trust (GT) hỗ trợ và khuyến khích tập trung vào các chương trình tín dụng vi mô trên khắp thế giới. Nó tổ chức những Chương trình Đối thoại cho những nhà tổ chức tiềm năng và cung cấp đào tạo cũng như hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án nhân rộng. Nó tài trợ cho các dự án được lựa chọn và giám sát hiệu suất của chúng. Đến nay nó đã hỗ trợ 141 đối tác và nhân rộng ở 38 quốc gia trên thế giới. Grameen Fund. Quỹ Grameen được thành lập vào năm 1994 như là một công ty phi lợi nhuận ở Bangladesh. Chức năng của Quỹ Grameen được giám sát bởi một Hội đồng quản trị do Giáo sư Muhammad Yunus làm chủ tịch.Grameen Fund có chức năng thúc đẩy, quản lý tài chính các doanh nghiệp khác nhau, nhằm mục tiêu tạo ra của cải xóa đói giảm nghèo trong nước. Ngoài ra, Grameen Fund còn đầu tư tài chính, cung cấp việc làm trực tiếp và gián tiếp, giải quyết những căng thẳng về tài sản đảm bảo, cung cấp miễn phí vốn cố định cho doanh nghiệp nhỏ nhằm thoát khỏi đói nghèo. Grameen Communications. IX Grameen Communications - một công ty phi lợi nhuận, là thành viên trong gia đình các doanh nghiệp Grameen, được khởi xướng bởi Tiến sĩ Muhammad Yunus. Đây là một trong những công ty CNTT phát triển nhanh nhất ở Bangladesh, với các hoạt động có ý nghĩa quốc tế. Đây là một trong những nhà cung cấp hàng đầu về các sản phẩm và dịch vụ phần mềm, các dịch vụ internet, phần cứng & dịch vụ mạng và các dịch vụ giáo dục CNTT ở Bangladesh. Với sự phát triển mạnh về các giải pháp CNTT, cơ cấu công ty, các tiêu chuẩn và cơ sở hạ tầng được kiểm chứng, Grameen Communications cung cấp giải pháp CNTT và các dịch vụ hỗ trợ để nhiều người sử dụng. Grameen Communications có khả năng phát triển nhanh chóng các giải pháp và chương trình đào tạo linh hoạt cho các khách hàng mới, tùy biến hệ thống với nhu cầu của người dùng, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ liên tục để các nhân viên thực hiện thành công các hệ thống nhằm phục vụ khách hàng cao cấp trong việc hoàn thành dự án của họ. Grameen Communications tin tưởng vào hiệu suất chất lượng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính vi mô ở cả Bangladesh và cũng ở nước ngoài. Nó có mối quan hệ với các doanh nghiệp như Ngân hàng Grameen ở Bangladesh, CASHPOR ở Ấn Độ, CMC ở Ấn Độ, SKS tại Hyderabad, Ấn Độ, Grameen Koota ở Bangalore-Ấn Độ, Moris RASIK tại Đông Timor, Ganesha Foundation tại Jakarta - Indonesia, ashi tại Manila, Philippines và những nơi khác. Grameen Shikkha/Education. Hội đồng quản trị của Grameen Shikkha bao gồm những người nổi tiếng trong nước và quốc tế đã có những đóng góp hướng về nhân loại. Ban này bao gồm chín thành viên - một Chủ tịch, một Giám đốc điều hành và bảy thành viên. Sứ mệnh của tổ chức này là: - Cung cấp những hình thức học bổng nhằm hỗ trợ tài chính cho học sinh nghèo. - Thúc đẩy giáo dục đại chúng thông qua các các phương pháp chính thức và không chính thức. - Tổ chức cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. - Thúc đẩy công nghệ mới và thích hợp như vệ tinh, Internet, phương pháp học từ xa… cũng như các ý tưởng và đổi mới phương pháp để phát triển giáo dục nhằm giảm mù chữ. - Tiến hành nghiên cứu và thực hiện thử nghiệm trong lĩnh vực giáo dục. Grameen Telecom. Làng Điện thoại (VP) là một ý tưởng độc đáo, cung cấp dịch vụ viễn thông hiện đại cho người dân nghèo ở Bangladesh. Những khoản vay miễn phí cho người nghèo ở nông thôn X Bangladesh, đóng một vai trò rất quan trọng trong chương trình Điện thoại nông thôn đặc biệt của tổ chức Grameen Telecom. Một thành viên Ngân hàng Grameen, người đã có một hồ sơ vay trả nợ tốt và biết chữ hoặc có trẻ em hay người nào của gia đình có thể đọc và viết, được quyền có một điện thoại. Chương trình tài trợ của Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho người dân trong khu vực liền kề, bao gồm cả cuộc gọi đi và cuộc gọi đến. Mục tiêu: - Dễ dàng truy cập đến các dịch vụ điện thoại, trên tất cả các vùng nông thôn Bangladesh. - Bắt đầu một thu nhập mới tạo ra các tùy chọn cho dân làng. - Từng bước đưa công nghệ thông tin đến với người nghèo. Họ sử dụng điện thoại như một vũ khí mới chống đói nghèo kể từ khi kết nối các khu vực nông thôn với phần còn lại của thế giới mang lại những cơ hội mới cho người dân nông thôn. Grameen Knitwear Ltd. Grameen Knitwear Ltd thành lập vào ngày 05 tháng 11 Năm 1997, là một trong những doanh nghiệp của gia đình các công ty Grameen, trong đó Ngân hàng Grameen là tổ chức đứng đầu. Giống như Ngân hàng Grameen của mình và những thành viên khác, Grameen Dệt Kim cũng nhấn mạnh về chất lượng và những điểm nổi trội. Công ty có các máy tốt nhất, mang nhãn hiệu có uy tín trong việc sản xuất sản phẩm chất lượng đồng thời đáp ứng được lòng mong đợi của các cấp độ khách hàng khác nhau. Công ty đã đi vào hoạt động thương mại chính thức vào tháng 12 năm 1999. Một trong những đặc điểm độc đáo của công ty là nó là sở hữu của hai công ty Gia đình Grameen tức là Grameen Kalyan và Quỹ Grameen. Cả hai công ty là các công ty phi lợi nhuận với mục đích để tối đa hoá phúc lợi của người nghèo, thay vì tối đa hoá lợi nhuận không giống như bất kỳ doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận khác. Mục tiêu của các công ty tài trợ là để xóa bỏ những nghèo đói thông qua việc tạo điều kiện cho những bộ phận dân số nghèo đói, khó khăn để họ có thể tiếp cận nguồn lực kinh tế và nâng cao chất lượng chuyên môn. Các công việc của công ty được điều hành bởi một Hội đồng quản trị bao gồm các đại diện từ các công ty tài trợ. Giám đốc điều hành là người được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị. Grameen Cybernet Ltd. Nhận thức được lợi ích to lớn của một công cụ như Internet có thể cung cấp cho Bangladesh, người quản lý của Ngân hàng Grameen đã quyết định cho người dân Bangladesh có thể tiếp XI cận với công nghệ này. Vì vậy, Grameen cybernet Ltd được thành lập với những trang bị, phần cứng và phần mềm mới nhất. Công ty này là một công ty liên doanh của Grameen Fund- một nguồn vốn liên doanh quan trọng của Ngân hàng Grameen, và công ty TNHH Citech - một công ty tư nhân nổi tiếng về máy vi tính và là nhà phân phối công nghệ thông tin. Grameen Cybernet Ltd. Đã trở thành công ty đứng đầu Bangladesh về dịch vụ Internet kể từ khi nó bắt đầu hoạt động vào tháng 7 năm 1996. Công ty được lãnh đạo bởi một giám đốc điều hành có một sự nghiệp to lớn trong lĩnh vực giáo dục và công nghệ thông tin tại Mỹ và được sự hỗ trợ của một đội ngũ cán bộ trẻ sáng tạo. Công ty này có hơn 30.000 khách hàng trong các lĩnh vực khác nhau. Nó cũng cung cấp các dịch vụ khách hàng, hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn trên các trang web,... Các trang web của công ty cung cấp những thông tin về công ty một cách rộng rãi, cũng như các kết nối hữu dụng để hỗ trợ cho người sử dụng rất nhiều trong việc khai thác dịch vụ của công ty 24 giờ một ngày. Công ty này nhắm đến mục đích tạo ra một cộng đồng trực tuyến để hỗ trợ trong việc tái phục hồi kinh tế, giáo dục cư dân Bangladesh duy trì các tiêu chuẩn cao nhất về đạo đức cá nhân, đạo đức kinh doanh. Phụ luc IC: Các chương trình của Grameen Bank Grameen thực sự là cuộc cách mạng cho người nghèo ở Bangladesh vì ngoài dịch vụ ngân hàng, Grameen còn thực hiện nhiều chương trình chính sách xã hội khác, nhằm mục tiêu phát triển cộng động như: chương trình điện thoại thôn bản, chương trình các thành viên xóa đói giảm nghèo, học bổng, phát triển nông nghiệp, năng lượng… Chương trình các thành viên xóa đói giảm nghèo. Chương trình này tập trung phân bổ vốn nhỏ cho người ăn xin. Các quy định hiện hành của ngân hàng không được áp dụng ở đây như: vốn vay hoàn toàn không có lãi suất; kỳ hoàn vốn có thể kéo dài, ví dụ, một người ăn xin có thể nhận một khoản vay nhỏ khoảng 100 taka (tương đương US $1.50) có thể trả chỉ 2.00 taka (tương đương 3.4 US cents) một tuần; người vay được hưởng bảo hiểm tính mệnh hoàn toàn miễn phí. Ngân hàng không áp buộc người vay phải ngừng ăn xin; thay vì đó ngân hàng khuyến khích họ sử dụng vốn để tạo thu nhập từ việc bán các vật phẩm giá hạ. Vào năm 2005, khoảng 45.000 người ăn xin đã nhận khoảng Tk 28.7 triệu (tức khoảng US$441.538) và đã hoàn trả Tk. 13.66 triệu (tức US$210.154). Chương trình điện thoại nông thôn. XII Bangladesh có mật độ điện thoại thấp nhất thế giới. Trên tổng số hơn 85.000 thôn bản phần lớn đều không có mạng điện thoại kéo dây của các công ty viễn thông thuộc sở hữu nhà nước. Để phá bỏ tình trạng này, Ngân hàng Grameen đã có chương trình mang điện thoại tới các thôn bản xa xôi. Grameen Phone, một công ty chị em với ngân hàng, hiện đã là nhà cung cấp điện thoại di động lớn nhất nước. Sử dụng mạng lưới trên toàn quốc của mình, Grameen Telecom, và các công ty chị em khác của Ngân hàng Grameen, đã mang điện thoại di động và vô tuyến đến gần một nửa thôn bản tại Bangladesh. Ngân hàng đồng thời cũng phân bổ vốn vay đến khoảng 139.000 phụ nữ nghèo tại nông thôn để họ mua điện thoại. Những người phụ nữ này thiết lập tại nhà mình trung tâm liên lạc nơi những người dân làng có thể đến và trả một khoản phí nhỏ để sử dụng điện thoại. Chương trình này thường được gọi là Polli Phone (Điện thoại thôn bản) tại Bangladesh. Ăn xin là thành viên. Xin ăn là phương cách cuối cho sự sống còn của một người nghèo, trừ khi họ biến thành tội phạm hoặc các hình thức khác của các hoạt động bất hợp pháp. Ngân hàng Grameen đã lập một chương trình đặc biệt trong năm 2002, được gọi là Chương trình Thành viên đấu tranh dành riêng cho ăn xin. Hơn 112.800 ăn xin đã tham gia vào chương trình. Tổng số tiền giải ngân Tk. 143.670.000. Số tiền Tk. 109.910.000 (76% của số tiền giải ngân) đã được trả hết. Thông qua chương trình này, 19.000 ăn xin từ bỏ nghề ăn xin và có cuộc sống sung túc hơn. Trong số đó có 9.221 ăn xin gia nhập nhóm Ngân hàng Grameen như đi vay chính. Thành viên của chương trình không bắt buộc phải từ bỏ xin ăn, nhưng được khuyến khích chi tiêu bổ sung cho những hoạt động như bán hàng tiêu dùng phổ biến ở các cửa hàng, hoặc tại nơi xin ăn. Mục tiêu của chương trình là cung cấp dịch vụ tài chính đến nhũng người ăn xin để giúp họ tìm thấy một đời sống chân chính, gửi con em họ đến trường học và sau đại học trở thành thành viên thường xuyên của Ngân hàng Grameen. Chúng tôi muốn đảm bảo rằng không có ai trong làng của Ngân hàng Grameen đến cầu xin cho sự sống còn. Chương trình nhà ở cho người nghèo. Ngân hàng Grameen đã giới thiệu cho mượn nhà ở năm 1984. Nó trở thành một chương trình rất hấp dẫn đối với người đi vay. Chương trình này đã được trao tặng giải thưởng quốc tế Aga Khan cho Kiến trúc vào năm 1989. Tối đa số tiền được vay là Tk 15.000 (218 USD) để được hoàn trả trong một khoảng thời gian 5 năm. Lãi suất là 8%. 680.539 ngôi nhà đã được xây dựng với các khoản vay nhà ở trung bình Tk 13.081 (189 USD). Một số tiền tổng cộng 8,90 tỷ XIII Tk (209.650.000 USD) đã được giải ngân cho vay nhà ở. Trong 12 tháng qua (từ tháng 2 năm 2009 đến tháng 1 năm 2010), 13.393 căn nhà đã được xây dựng với khoản vay nhà ở chiếm Tk 163.090.000 (2.360.000 USD). Chương trình học bổng. Mỗi năm, học bổng được trao với hiệu suất cao của trẻ em đi vay Grameen, ưu tiên cho con gái, để khuyến khích họ đạt thành tích cao trong các lớp học của mình. Đến tháng 1/2010, học bổng chiếm 1,977747 USD đã được trao cho 92.554 trẻ em. Trong năm 2010, 584.490 USD sẽ được trao cho khoảng 26.840 trẻ em, ở các cấp độ khác nhau của nhà trường và giáo dục đại học. Ngoài ra, còn có chương trình giáo dục vay. Trong chương trình này, những học sinh thành công đạt trình độ đại học của giáo dục được cho vay giáo dục cao hơn, bao gồm học phí, bảo dưỡng, trường học và các chi phí khác. Khoảng tháng 1/2010, 41.435 học sinh được nhận các khoản vay giáo dục cao hơn, trong số đó 39.329 sinh viên đang theo học tại các trường đại học khác nhau; 436 đang học tập tại trường y, 723 đang học để trở thành kỹ sư, 947 đang học tập trong các tổ chức khác chuyên nghiệp. Phụ lục 2A: Chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) để xác định ai là người nghèo hoặc không nghèo, đến tháng 2 năm 2010, nước ta đã 5 lần điều chỉnh chuẩn nghèo theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nghèo. Chuẩn nghèo hiện hành được ban hành dựa trên cơ sở xác định nhu cầu chi tiêu tối thiểu để duy trì hoạt động lao động và sinh hoạt bình thường của con người trong cuộc sống. Theo quyết định của thủ tướng chính phủ Việt Nam 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010:  Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.  Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, chuẩn nghèo được ban hành dựa trên nhu cầu chi tiêu XIV cơ bản của hộ gia đình, mà nhu cầu chi tiêu lại phụ thuộc bởi yếu tố giá cả; khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng sẽ làm giá trị thực tế của chuẩn nghèo giảm xuống; hàng năm, khi rà soát hộ nghèo thì một bộ phận người nghèo sẽ phải ra khỏi danh sách hộ nghèo của địa phương và không được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước, nhưng họ vẫn là người nghèo. Vì vậy, việc điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn sau năm 2010 là cần thiết, cũng là cơ sở để trình Chính phủ ban hành các chính sách giảm nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Theo đề xuất của Bộ LĐTB&XH thì nên chọn phương án tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo hiện hành đến hết năm 2010, trình Chính phủ ban hành chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011 - 2015 trong năm 2009 hoặc năm 2010. Và theo đó, chuẩn nghèo mới sẽ được áp dụng đối với khu vực nông thôn là những hộ có thu nhập bình quân ở mức 350.000 đồng/người/tháng, còn với thành thị là mức 450.000 đồng/người/tháng, tăng gần gấp đôi so với mức hiện hành. Nếu chuẩn nghèo mới được thông qua theo phương án trên thì tỷ lệ hộ nghèo sẽ tăng từ 13% lên tới 20%, như vậy sẽ có nhiều người dân được hưởng đúng chính sách nghèo hơn. Cũng theo đề xuất khác của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phương án điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho năm 2010 như sau: Khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng (dưới 3.6 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000 đồng/người/tháng (dưới 4.680.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Dự kiến, theo điều chỉnh chuẩn nghèo này, tỉ lệ hộ nghèo cả nước sẽ là khoảng 16 - 17%, tương ứng với 3.2 - 3.4 triệu hộ nghèo. Chuẩn nghèo Chính phủ ban hành là mức tối thiểu, các tỉnh, thành phố có điều kiện về ngân sách có thể ban hành chuẩn nghèo riêng để áp dụng cho địa phương với nguyên tắc tự cân đối nguồn lực để thực hiện các chính sách giảm nghèo với đối tượng tăng thêm, điều này cũng phù hợp với thực tiễn hiện nay, nhiều địa phương đã ban hành chuẩn nghèo riêng. Chẳng hạn như Hà Nội, theo nguồn tin từ Sở LĐ-TB&XH Hà Nội, Hà Nội sẽ có chuẩn nghèo, cận nghèo giai đoạn 2009 - 2013. Theo đó, dự kiến chuẩn nghèo ở khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500 nghìn đồng/người/tháng và khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 330 nghìn đồng/người/tháng trở xuống. Với chuẩn cận nghèo, Hà Nội cũng đưa ra 2 mức. Trong đó, khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập bình quân trên 500 nghìn đồng/người/tháng đến 650 nghìn đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. Tại khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân trên 330 nghìn đồng/người/tháng đến 430 nghìn đồng/người/tháng là cận nghèo. Còn tại Tp. HCM Chuẩn nghèo giai đoạn 3 (2009 - 2025) XV được UBND TP ban hành tương đương với mức chuẩn nghèo do Ngân hàng thế giới xác định (2 USD/người/ngày). Theo chuẩn nghèo mới này, hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống (tương đương 2 USD/người/ngày), không phân biệt nội thành hay ngoại thành. Sau khi chuẩn nghèo mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành (dự kiến cuối quý I năm 2010), Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội sẽ tổ chức tập huấn cho các tỉnh, thành phố để tổ chức điều tra hộ nghèo theo chuẩn mới, hoàn thành trước 30 tháng 6 năm 2010, làm cơ sở để xây dựng Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 và ban hành các chính sách giảm nghèo sau năm 2010. Phụ lục 2B: Tình hình nghèo ở thành phố HCM và một số tỉnh thành lân cận (nơi chúng tôi thực hiên khảo sát). Số dân nghèo chiếm tỷ lệ khá lớn đã phản ánh bối cảnh đời sống còn nhiều khó khăn tại Tp. HCM. Theo niên giám thống kê năm 2006 do Cục thống kê Tp.HCM xuất bản, khoảng 5.8% dân thành phố và các tỉnh lân cận sống dưới chuẩn chuẩn nghèo quốc gia (ít hơn 0,44 USD/người/ngày). Điều này cho thấy số người sinh sống tại TP.HCM có mức thu nhập bình quân đầu người dưới 2 USD/ngày, đặc biệt khi xem xét đến lượng nhập cư nghèo tại thành phố không được thống kê trong danh sách. Trong vài năm gần đây, mật độ dân nhập cư thành thị ở Việt Nam đã gia tăng một cách đáng kể. Theo dự đoán chính thức thì dân số của TP.HCM xấp xỉ 6.6 triệu người (đây là số liệu năm 2008 do Tổng Cục thống kê Việt Nam công bố), và theo dự đoán không chính thức thì có khoảng 10 triệu dân. Sự chênh lệch giữa 2 con số là lượng dân nhập cư tại TP.HCM, nhiều người từ các tỉnh khác nhập cư tìm cơ hội việc làm để hỗ trợ kinh tế cho gia đình của họ. Những người dân nhập cư này thường là những người nghèo và nghèo nhất của Tp.HCM, do đó số lượng và tỉ lệ thật sự về số người có mức sống thấp chuẩn nghèo quốc gia có thể lớn hơn nhiều 5.8%. Mức sống của người dân TP.HCM khác nhau một cách rõ rệt. Căn cứ theo khu vực sinh sống thì khu vực nông thôn thường ít có điều kiện để thụ hưởng những tiện ích cơ bản như nước sạch, điện sinh hoạt hơn khu vực khu vực thành thị. Những cộng đồng ở khu vực nông thôn và những cộng đồng phát triển lân cận khu vực thành thị và khu công nghiệp thì người nghèo vẫn sinh sống trong điều kiện nhà ở chất lượng kém và thiếu các dịch vụ tiện ích cơ bản. XVI Trong những năm gần đây mặc dù thành phố đã tăng trưởng đáng kể về kinh tế và cơ sở vật chất nhưng một lượng lớn người dân TP.HCM là những người sinh sống lâu hoặc những người mới đến từ các tỉnh xa vẫn còn gặp rất khó khăn và có cuộc sống không ổn định. Với mức sinh hoạt phí rất cao mặc dù có nhiều cơ hội việc làm nhưng người lao động và lao động phổ thông vẫn gặp khó khăn với mong muốn tạo đủ thu nhập cho bản thân và gia đình. Tỉ lệ nghèo tại TP.HCM thấp hơn so với các tỉnh thành khác trên cả nước do mức sống của người dân và chi phí sinh hoạt cao hơn so với những khu vực khác điều này vẫn thu hút một lượng lớn người nghèo đến sinh sống tại thành phố. Tỷ lệ hộ nghèo chia theo địa phương như sau: Tỉnh 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Đông Nam Bộ 6.08 7.35 2.05 6.63 5.96 TP. Hồ Chí Minh 0.73 4.92 0.18 2.38 0.06 4.33 4.33 Ninh Thuận 17.02 15.06 13.20 11.21 8.00 17.32 14.73 Bình Phước 19.21 7.63 8.00 7.02 5.28 9.87 9.92 Tây Ninh 2.70 6.01 2.00 3.89 7.24 5.96 9.08 Bình Dương 4.35 3.23 1.00 1.46 2.40 5.51 2.55 Đồng Nai 8.84 10.90 5.40 3.01 0.89 9.84 8.42 Bình Thuận 14.91 12.79 8.50 6.35 4.57 10.59 8.66 Bà Rịa – Vũng Tầu 8.99 7.81 5.60 4.00 0.72 8.19 5.31 ĐB Sông Cửu Long 13.44 10.33 5.67 14.94 12.43 Long An 8.50 5.76 5.00 3.23 11.87 8.15 6.20 Đồng Tháp 13.82 10.46 7.31 6.95 2.22 10.72 8.83 An Giang 8.38 6.70 5.20 4.20 3.02 10.71 8.94 Tiền Giang 7.69 4.39 3.43 3.47 2.93 17.03 16.45 Vĩnh Long 9.10 6.83 6.00 4.39 3.51 11.05 9.86 Bến Tre 14.11 9.78 7.46 5.62 3.90 17.49 12.82 Kiên Giang 10.13 10.97 9.80 9.42 5.20 10.78 8.98 Cần Thơ 9.64 6.99 6.00 2.52 1.02 9.46 8.00 Hậu Giang 5.97 3.76 18.58 15.50 XVII Trà Vinh 22.59 19.10 17.74 15.38 14.96 31.57 25.57 Sóc Trăng 27.73 27.08 23.27 18.93 12.12 24.73 20.66 Bạc Liêu 21.59 13.78 12.00 8.60 4.46 16.80 13.36 Cà Mau 23.94 13.50 11.51 7.96 6.00 17.50 15.00 Phụ lục 2.2.2.1: Mô hình tổ tiết kiệm vay vốn. 1. Thủ tục thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn. a. Trình tự thực hiện. - Bước1: + UBND cấp xã chỉ đạo Ban XĐGN và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã giải thích, vận động người vay gia nhập Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV). Tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập Tổ, lập danh sách tổ viên, xây dựng quy ước hoạt động của Tổ. - Bước 2: Tổ chức cuộc họp thành lập Tổ để: + Thông qua Danh sách các tổ viên. + Thông qua Qui ước hoạt động của Tổ. + Bầu Ban quản lý Tổ. Tuỳ theo quy mô số lượng tổ viên mà Ban quản lý Tổ có từ 1 đến 3 người (đối với những Tổ có từ 15 tổ viên trở xuống không thành lập Ban quản lý tổ, mà chỉ có một người làm Tổ trưởng, đối với những Tổ có trên 15 tổ viên thì thành lập Ban quản lý Tổ, có từ 2 đến 3 người). + Cuộc họp thành lập Tổ phải được lập Biên bản để báo cáo UBND cấp xã chấp thuận và cho phép hoạt động (theo mẫu số 10/TD). - Bước 3: + Khi Tổ được UBND cấp xã chấp thuận cho phép hoạt động phải thông báo cho ngân hàng bằng cách gửi 01 bản Biên bản thành lập Tổ (theo mẫu số 10/TD). - Bước 4: + NHCSXH và Tổ TK&VV ký hợp đồng uỷ nhiệm thu lãi (mẫu số 11/TD) đối với Tổ có tín nhiệm với ngân hàng và được các thành viên trong Tổ nhất trí. XVIII b. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Tổ TK&VV và UBND xã c. Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số 10/TD): 02 bộ. + Hợp đồng uỷ nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm (mẫu số 11/TD): 03 bộ. - Số lượng hồ sơ: như trên d. Thời hạn giải quyết: - Không quy định đ. Đối tượng thực hiện thủ tục: - Tổ chức e. Cơ quan thực hiện thủ tục: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. g. Kết quả thực hiện thủ tục: - Phê duyệt của UBND cấp xã cho phép tổ TK&VV hoạt động. h. Lệ phí: - Không i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số 10/TD). k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục: - Tổ có tối thiểu 5 thành viên và tối đa 50 thành viên cư trú trên cùng địa bàn thôn, ấp, bản, làng. - Tổ có quy ước nêu rõ nội dung hoạt động của Tổ. - Phải được UBND cấp xã chấp thuận cho phép hoạt động. XIX l. Căn cứ pháp lý của thủ tục: - Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Quyết định số 783/QĐ-HĐQT ngày 29/7/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ TK&VV. - Văn bản số 676/NHCS-TD ngày 22/4/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về việc sửa đổi một số điểm văn bản 316/NHCS-KH về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo. Phụ lục 2.1: Bảng câu hỏi khảo sát thực tế thực trạng vay vốn của các hộ gia đình. BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VAY VỐN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH. Chúng tôi là nhóm nghiên cứu khoa học thuộc khoa tài chính doanh nghiệp – trường đại học Kinh Tế Tp.HCM. Hiện nay chúng tôi đang nghiên cứu về nhu cầu cũng như hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng của các hộ gia đình. Những câu hỏi dưới đây chỉ mang tính chất nghiên cứu nên chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác, giúp đỡ từ quý vị! Họ và tên chủ hộ:………………………………………………………………………………… Ngành nghề kinh doanh:…………………………………………………………………………. Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………… Khảo sát nhu cầu vốn hàng năm  Nguồn thu nhập chủ yếu của ông (bà) từ đâu? Sản xuất nông nghiệp Kinh doanh dịch vụ Khác……………..  Thu nhập hàng năm của ông (bà)? Dưới 5 triệu Trên 5 triệu…………………..(số cụ thể)  Nếu thu nhập dưới 4-5 triệu thì ông (bà) có được chính quyền địa phương xét duyệt là hộ nghèo không? Không Có  Hàng năm ông (bà) cần bao nhiêu vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh? Dưới 10 triệu Trên 10 triệu  Ông (bà) thường sử dụng vốn nhằm mục đích gì? Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Khác……………………... XX  Ông bà thường vay vốn ở đâu? Ngân hàng CSXH Ngân hàng Nông Nghiệp PTNT Các tổ chức tín dụng khác………………………………  Các tổ chức đó có đáp ứng nhu cầu vốn của ông (bà) hay không? Có Không  Các tổ chức này áp dụng điều kiện gì khi cho ông (bà) vay vốn? Thế chấp Tín chấp Bảo lãnh Khác  Mức lãi suất mà ông (bà) phải chi trả là bao nhiêu (%/năm)? Dưới 0% 0% đến 4% Trên 4%  Thủ tục vay vốn có phức tạp hay không? Đơn giản Phức tạp  Thời gian từ lúc ông (bà) làm thủ tục vay cho đến khi nhận vốn khoảng bao lâu? …………………………………………………………………………………………………….  Thời gian thu hồi vốn vay của ông (bà) nhanh hay chậm? Thời gian cho vay như vậy có đáp ứng được nhu cầu của ông (bà) hay không? Có Không  Phương thức trả nợ của ông (bà) thường là gì? Trả dần Trả gốc 1 lần vào cuối kỳ và lãi hàng tháng Khác……………  Phương thức tiếp cận nguồn vốn vay của ông (bà) như thế nào? Thông tin từ các tổ chức tín dụng Thông tin truyền thông Tự tìm hiểu Khác……………………………..  Hàng năm ông (bà) có được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi nào khác của Chính phủ hay không? Nếu có xin cho biết cụ thể. …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………… Khảo sát về hiệu quả sử dụng vốn:  Thông thường ông bà có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không? Có Không  Khi vay thông thường ông (bà) có hoàn trả nợ vay đúng thời hạn không? XXI Có Không  Nếu không hoàn trả đúng thời hạn thì ông (bà) có phải chịu hình thức xử lý nào không? (nếu có xin cho biết cụ thể) ………………………………………………………………………………………………………………..  Khoản vốn vay đó mang lại lợi ích gì cho ông (bà)? Chỉ đủ cho tiêu dùng. Chỉ đủ đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất. Mua thêm đồ đạc cho gia đình Tích lũy vốn cho sản xuất kinh doanh.  Khi vay vốn ông (bà) có được tư vấn về phương thức kinh doanh hay không? Có Không  Sau khi cấp vốn vay các tổ chức tín dụng có hình thức nào giám sát việc sử dụng nguồn vốn vay của ông (bà) hay không?( Nếu có xin vui lòng ghi rõ hình thức giám sát đó) Có …………………………………………………… Không  Có chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với những trường hợp trả nợ sớm, kinh doanh hiệu quả hay không? (Nếu có xin vui lòng ghi rõ chính sách đó) Có ……………………………………………………. Không  Nhận xét của ông (bà) về hình thức tín dụng đang vay? Ông (bà) có đề xuất gì hay không? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của quý ông (bà) Nhóm nghiên cứu! XXII XXIII XXIV XXV XXVI XXVII XXVIII Thành lập Thu hồi Kiểm tra Giải ngân Thẩm định Xét duyệt Làm đơn Tập huấn Không được Không được DANH MỤC BẢNG Bảng 2.2.3.1: Quy trình cho vay của CEP. XXIX Bảng 2.2.3.3a: Tăng trưởng thành viên và tiết kiệm của M7. Đơn vị: triệu VNĐ T1/2003 T12/2005 T12/2006 T12/2007 T12/2008 T9/2009 Thành viên 28263 29249 30507 31496 31748 34674 Tiết kiệm 6483 14896 19452 24673 26556 34028 Nguồn: bản tin M7, số tháng 4/2007. Bảng 2.2.3.3b: Sự tăng trưởng tài chính của M7. Đơn vị: triệu VNĐ T1/2003 T12/2005 T12/2006 T12/2007 T12/2008 T9/2009 Dư nợ 18614 32598 38831 46702 54417 69983 Tổng TS 19109 33418 40851 49658 55138 74621 Vốn CSH 3696 18307 18309 20894 24452 27321 Nguồn: bản tin M7, số tháng 4/2007. XXX DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.2.2.1a: Biểu đồ cơ cấu dư nợ của Ngân hàng chính sách xã hội năm 2008. CƠ CẤU DƯ NỢ 52.30% 18.60% 6.70% 1.50% 11.90% 1% 6.80% 0.30% 0.20% 0.40% 0.3% Hộ nghèo Học sinh sinh viên Giải quyết việc làm Xuất khẩu lao động Hộ gia đình kinh doanh tại vùng khó khăn Nhà trả chậm Nước sạch và môi trường nông thôn Doanh nghiệp vừa và nhỏ Phát triển ngành lâm nghiệp Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn khác XXXI Biểu đồ 2.2.2.1b: Biểu đồ dư nợ cho vay hộ nghèo qua các năm từ 2004 đến 2008 của VPSB. DƯ NỢ CHO VAY HỘ NGHÈO 11609 14891 19196 23271 27466 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 2004 2005 2006 2007 2008 NĂM T Ỷ Đ Ồ N G Biểu đồ 2.2.2.1c: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho vay hộ nghèo qua các năm từ năm 2004 đến năm 2008 của VPSB. TỶ TRỌNG DƯ NỢ CHO VAY HỘ NGHÈO 81.16% 80.82% 79.52% 66.60% 53.20% 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% 2004 2005 2006 2007 2008 NĂM % XXXII Tăng trưởng thành viên và tiết kiệm M7 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 40000 T1/2003 T12/2005 T12/2006 T12/2007 T12/2008 T9/2009 Thời gian S ố t h àn h v iê n v à số t iế t ki ệm Thành viên Tiết kiệm Biểu đồ 2.2.3.3a: Biểu đồ tăng trưởng thành viên và tiết kiệm của M7. XXXIII Biểu đồ 2.2.3.3b: Biểu đồ tăng tưởng tài chính M7. Tăng trưởng tài chính M7 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 t1/2003 t12/2005 t12/2006 t12/2007 t12/2008 t9/2009 Thời gian D ư n ợ , T TS , V C S H Dư nợ Tổng TS Vốn CSH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNgân hàng cho người nghèo - hướng đi cần thiết nhằm xóa bỏ chênh lệch giàu - nghèo tại việt nam.PDF
Luận văn liên quan