Nghành trùng bánh xe (Rotifera)

Khoảng 2000 loài, hầu hết (khoảng 95%) sống trong nước ngọt  Kích thước nhỏ: dài 50-500um. Cá thể lớn nhất không vượt quá 3 mm Cơ thể có cả hai loại sợi cơgiúp quá trình di chuyển của các gai và phụ bộ của trùng bánh xe được nhanh  Không có hệ thống tuần hoàn và hô hấp chuyên hoá  Hấu hết sống tự do và cóđời sống ngắn. Vòng đời của trùng bánh xe thường 1-2 tuần, mặc dù có một số cá thể của một vài loài có thể sống đến 5 tuần

pdf40 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7844 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghành trùng bánh xe (Rotifera), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặc điểm nhận dạng: - Hầu có cơ khỏe và chứa hàm nghiền, có phiến nghiền (trophi) để bắt và nghiền con mồi hoặc bám chặt vào vật chủ - Ngón chân có tuyến dính Ngành Trùng bánh xe (Rotifera) I. Đặc điểm chung  Khoảng 2000 loài, hầu hết (khoảng 95%) sống trong nước ngọt  Kích thước nhỏ: dài 50-500um. Cá thể lớn nhất không vượt quá 3 mm  Cơ thể có cả hai loại sợi cơ giúp quá trình di chuyển của các gai và phụ bộ của trùng bánh xe được nhanh  Không có hệ thống tuần hoàn và hô hấp chuyên hoá  Hấu hết sống tự do và có đời sống ngắn. Vòng đời của trùng bánh xe thường 1-2 tuần, mặc dù có một số cá thể của một vài loài có thể sống đến 5 tuần. Một số loài sống tự do có giai đoạn trưởng thành sống bám cố định vào giá thể, một số có thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Một số loài sống ký sinh, vật chủ là động vật không xương sống, đặc biệt là chân khớp và giun đốt Seisonidea 1 giống Seison Có con ♂♀ Vòng tiêm mao đơn giản Sống ký sinh trên GX biển Bdelloidea Khoảng 350 loài sống nước ngọt Không ♂toàn ♀ Vòng tiêm mao phát triển Monogononta >70 % rotifera1 noãn sào Hàm nghiền không có phiến nghiền có ♂dạng thoái hóa 1. Cấu tạo Gồm 3 phần Đầu Thân Chân - Hàm nghiền và phiến nghiền là cấu trúc chỉ có ở trùng bánh xe. Cấu tạo khac nhau thùy theo loài đặc điểm phân loại Phiến nghiền của Asplanchna sieboldi Phiến nghiền của Asplanchna priodonta Phiến nghiền của Seison nebaliae Filina longiseta, trùng bánh xe sống trôi nổi thường thấy ở thủy vực hồ. Không có chân, ngón, nhưng có gai để bơi Chân trùng bánh xe có thể có 0,1,2,3 hoặc 4 ngón tuỳ loài và có thể mang một phần nhô không cảm giác gọi là cựa. (a) Philodina roseola với 4 ngón và 2 cựa. (b) Rotatoria sp. 3 ngón và 2 cựa. (c) Monostyla sp. chỉ một ngón và không có cựa (a) Seisonidae (Seison sp.)-con cái. Tất cả các loài đều sống ky sinh trên giáp xác biển. (b) Bdelloidea (Philodina roseola). Tất cả các loài sống tự do và ăn lọc, không có con đực, sinh sản trinh sản. (c) Bdelloidea (Macrotrachela multispinous). (d) Monogononta (Collotheca sp.) vòng tiêm mao phát triển với 7 thuỳ riêng biệt. (e) monogononta (Brachionus ruben). (f) Monogononta (Limnius sp. Loài có ống chui rúc. (g) Monogononta (Pedalia mira) 2. Vận động Bơi Hoạt động của vòng tiêm mao Phần phụ trên cơ thể phóng đi Hexarthra Polyarthra Filinia Trườn bò trên giá thể Những loài không sống phiêu sinh  có chân và ngón Tuyến chân  tiết chất dính  bám vào giá thể 3. Dinh dưỡng  Ăn lọc thụ động: Brachionus, Keratella, Filinia… Figure1: T?o Chlorella Figure 2: T?o Dunaliella Tảo ĐV nguyên sinh Mảnh vụn hữu cơ  Bắt mồi chủ động : nhờ râu cảm giác hay hoạt chất sinh hóa  Asplanchna, Synchaeta, Trichocerca… Trùng bánh xe nhỏ ĐV đa bào cỡ nhỏ Phiêu sinh, chất lơ lửng  Bắt mồi thụ động: Acyclus, Atrochus, Collotheca Miệng dạng hình phễu bắt khi con mồi rơi vào phễu 4. Hệ tiêu hoá Lớp Bdelloidea, bộ Ploima và Flosculariaceae  giống nhau: miệng dạng khe hẹp Miệng Hầu có tơ bao phủ Khoang trống hàm nghiền Tuyến nước bọt Phần trên hầu rộng có vách Dày  dạ dày Thức ăn vào đây  tiêu hóa và hấp thụ Ruột phân biệt rõ hay không với dạ dày, có tơ Huyệt Bộ Collothecaceae: vùng miệng nằm ở gốc phễu Đa phần tiêu hóa kiểu ngoại bào Một phần tiêu hóa kiểu nội bào 5. Hệ hô hấp Không có cơ quan hô hấp chuyên biệt  qua bề mặt cơ thể Có nhu cầu oxy cao nhưng có khả năng tồn tại trong điều kiện thiếu oxy (0.1-1ppm) trong thời gian ngắn 6. Bài tiết và điều hòa áp suất thẩm thấu Hệ thống nguyên đơn thận: 4-50 cặp đối xứng sắp dọc theo cơ thể lỗ huyệt 7. Sinh sản Lớp Seisonidea Phân tính Sinh sản hữu tính Thụ tinh trong Lớp Bdelloidea Không có con đực Sinh sản đơn tính Có khả năng tiềm sinh Lớp Monogononta Đa số ♀ Có ♂ nhỏ Đ K b ì n h t h ư ờ n g Đơn tính ĐK bất lợi Hữu tính Điều kiện bất lợi Thiếu thức ăn Quá thừa thức ăn Nhiệt độ quá cao Nhiệt độ quá thấp Trứng amictic Trứng mictic Trứng nghỉ Trứng lớn vỏ mỏng Trứng lớn vỏ mỏng Trứng nhỏ vỏ dày Môi trường khắc nghiệt, bất lợi ♀4-40 trứng amictic/chu kỳ vòng đời Nhân đôi quần thể sau 15 giờ 20-40 hoặc nhiều hơn thế hệ cái amictic/năm Một số “đẻ con”:Asplanchna, Conochilus Trứng nở trong buồng trứng Ra ngoài qua lỗ huyệt hoặc khi vách cơ thể vỡ ra 8. Phát triển và tuổi thọ Không có hiện tượng lột xác: cơ thể trưởng thành > 3-10 lần cá thể mới nở Tuổi thọ biến động theo loài: 6 ngày, 8 ngày… 9. Chu kỳ quần thể  Xuất hiện quanh năm  1 chù kỳ, 2 chu kỳ, không chu kỳ….  Theo loài và theo năm 10. Biến dạng 11. Sinh thái và phân bố Phân bố rộng nhưng giới hạn bởi Vùng quá nóng Vùng quá lạnh Nước chảy mạnh Độ mặn Theo vĩ độ Keratella reducta chỉ xuất hiện ở Châu Phi Notholca ít thấy ở vùng nhiệt đới Độ mặn cao giảm số loài 2-3 loài chủ yếu Brachionus và Hexarthra Brachionus phổ biến ở vùng nhiệt đới PHÂN LOẠI VÀ MỘT SỐ GIỐNG LOÀI THƯỜNG GẶP Seisonidea Bdelloidea Monogononta Ngành Rotifera Lớp Bộ Ploima Flosculariaceae Collothecaceae Ploima Brachionidae Asplanchnidae Lecanidae Synchaetidae Proalidae Flosculariaceae Flosculariidae Collothecaceae Collothecidae Brachionus Keratella Asplanchna Lecane Synchaeta Polyarthra Proales Brachionus là một giống phổ biến nhất. Chúng thường mang trứng ở phần đuôi. Các loài khác nhau có thể nhậ dạng bằng các gai trên vỏ ơ thể. Brachionus đang được nuôi sinh khốI làm thức ăn cho ấu trùng tôm cá. Brachionus plicatilis B. havanaensis B. calyciflorus B. rotundiformis B. calyciflorus B. rotundiformis B. calyciflorus B. falcatus B. angularis B. falcatus Keratella: không có phần chân (đuôi). Là nhóm TBX bơi lội nhanh nhất. Vỏ giống như miếng đồ chơi lắp hình và được phủ các gai nhọn. Ở mỗI góc đều có các gai dài. Hình cho thấy các tơ kết hợp vớI nhau thành từng bó. B. spp K. cochlearisK. quadrataK. taurocephala K. testudo Kellicottia sống trong các thủy vực như hồ. Các gai dài có thể bảo vệ tránh bị ăn thịt. F. camasecla F. brachiata F. longiseta F. longiseta F. terminalis Filinia Trùng bánh xe thuộc giống Conochilus tạo thành những dạng tập đoạn hình cầu, chúng di chuyển theo kiểu kết hợp với nhau. Chúng quen sống tập đoàn, nếu một cá thể bị tách ra khỏI tập đoàn thì nó sẽ bơi vòng vòng mất phương hướng. Asplanchna: trùng bánh xe có dạng cái bao. Cơ thể mang hầu như đầy phôi phát triển bên trong Synchaeta là vật dữ nhỏ. Đây là giống bơi lội nhanh và sống chủ yếu ở tầng nước mặt. Chúng có thể được thấy trong nước ngọt và mặn. Loài Synchaeta này sống ở biển. Rotaria: Ngoài việc sử dụng vòng tiêm mao để di chuyển, Rotaria cũng có thể trườn bằng đầu hoặc đuôi. Nó dùng chất dính ở phần đuôi để bám dính vào giá thể khi ăn. Việc lấy thức ăn được thực hiện bằng cách tạo ra một dòng nước vớI vòng tiêm mao quét thức ăn vào. Ptygura hình thành một cái ống từ dịch tiết của nó. Vòng tiêm mao đưa ra khỏI cái ống này. Bên trong ống trứng đang phát triển có thể thấy lốm đốm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghành trùng bánh xe (Rotifera).pdf
Luận văn liên quan