Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản ếch thái lan (rana rugulosa)

Trong khi đó, ở các nghiệm thức sử dụng kích dục tố LRH-A thì kết quả cho tấy có sự chênh lệch rất lớn.Từ đó, có thể khẳng định lại một lần nữa rằng chích LRH-Avới liều lượng 0,04mg/kg Ếch cái là không phù hợp để kích thích Ếch sinh sản, con đối với nghiệm thức chích kích dục tố LRH-A liều lượng 0,08mg/kg Ếch cái và chích kích dục tố LRH-A liều lượng 0,12mg/kg Ếch cái thì đây là liều kích dục tố rất thích hợp để cho Ếch sinh sản một cách chủ động.

pdf47 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4552 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản ếch thái lan (rana rugulosa), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Lê Thanh Hùng, 2004). Trứng ếch Thái nở sau khi đẻ 18 – 38 giờ. Thời gian biến thái của nòng nọc là 28 – 36 ngày sẽ thành ếch con. Và thời gian nuôi thành phẩm khoảng 4 – 5 tháng, lúc này trọng lượng ếch khoảng 300 – 400 g/con (Hương Cát, 2005). 2.1.6 Đặc điểm sinh sản Tương tự ếch đồng, ếch Thái Lan cũng thường sinh sản vào đầu mùa mưa, có khả năng sinh sản 2 – 3 lứa/năm. Đến mùa sinh sản, con đực sẽ phát ra tiếng kêu báo hiệu và con đực nào kêu lớn tiếng sẽ được con cái tìm đến ghép đôi. Thời điểm bắt cặp và đẻ trứng kéo dài từ nửa đêm đến lúc gần sáng. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 7 Ếch đực trên 1 năm tuổi thì mới có khả năng tham gia sinh sản, đối với con cái là 6 – 8 tháng tuổi. Cách phân biệt đực, cái như sau: Ếch đực có hai túi phát âm ở dưới càm, có chai sinh dục ở gốc ngón chi trước còn con cái không có, con đực có kích thước và khối lượng nhỏ hơn con cái (Bùi Minh Tâm, 1999). Ếch đẻ trứng trong nước và thụ tinh ngoài, tùy theo kích cỡ con cái mà số lượng trứng đẻ ra khác nhau (dao động 3000 – 6000 trứng/lần sinh sản). Theo Lê Thanh Hùng (2004), số lượng trứng sinh sản trung bình của ếch đồng là 860 trứng (tỉ lệ nở 80%), còn ếch Thái Lan là 1200 trứng (tỉ lệ nở 100%). Trứng ếch phân cắt kiểu không hoàn toàn và không đều. Trứng ếch gồm có hai mặt, mặt màu đen hướng lên trên gọi là cực động vật, còn mặt màu trắng quay xuống là cực thực vật (Lê Thanh Hùng, 2004). Vòng đời phát triển của ếch đồng Việt Nam từ giai đoạn nòng nọc đến trưởng thành như sau: Hình 2.1: Vòng đời phát triển của Ếch đồng. Thời gian biến thái khoảng 40 –50 ngày (Trần Kiên, 1996) Ếch bố mẹ Trứng Nòng nọc mang ngoài Nòng nọc mang trong Nòng nọc hai chân sau Nòng nọc hai chân trước Ếch con Ếch trưởng thành (7 – 8 giờ) (2 – 6 ngày) (8 - 11 ngày) (4 - 8 ngày) (4 - 8 ngày) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 8 2.2 Một số yếu tố tác động đến quá trình sinh sản và đời sống của ếch Ếch là loài tương đối đặc biệt, chúng vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước. Da ếch là một bộ phận quan trọng và có vai trò đặc biệt trong đời sống của chúng. Vì vậy, theo Trần Kiên (1996) có 3 điều kiện cơ bản quyết định trong đời sống của ếch mà người nuôi phải quan tâm là: Có khí hậu nóng Có độ ẩm không khí cao Có vực nước ngọt (Trần Kiên, 1996). Về sinh sản, ếch thường đẻ vào đầu mùa nưa, sau những trận mưa rào. Từ đó cho thấy nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn không chỉ về mặt sinh sản mà còn đối với đời sống của ếch. Ếch Thái Lan đẻ trứng khi nhiệt độ nước khoảng 250C, đầy đủ ánh sáng, có cây cỏ thủy sinh làm giá thể (Bùi Minh Tâm, 1999). Môi trường thích hợp cho đời sống của ếch là pH trong khoảng 6,5 – 8,5; nồng độ amonia không lớn hơn 0,02 mg/l và độ kiềm trong khoảng 100 – 150 mg/l. Nước của ao nuôi cần được thay mỗi ngày, chỉ thay nước trước khi cho ăn, nước cấp vào là nước sạch (Lê Thanh Hùng, 2004). Thêm một yếu tố ảnh hưởng quan trọng là vấn đề thức ăn, bởi vì ếch Thái đã được thuần dưỡng nên ăn được thức ăn công nghiệp. Theo Trần Kiên (1996) thì ếch có thể chịu được nhiệt độ thấp nhất là 8-90C, còn cao nhất là 400C; độ muối chỉ cần đạt 1% cũng đủ giết chết ếch. 2.3 Tình hình nuôi ếch trong và ngoài nước 2.3.1 Tình hình nuôi ếch trong nước Trước đây ở Việt Nam, người nông dân chỉ nuôi với qui mô nhỏ kinh tế hộ gia đình, nguồn giống bắt ngoài tự nhiên, sử dụng thức ăn tại chỗ và đối tượng nuôi là ếch đồng (Rana tigrina). Thực tế cho thấy mô hình này không đem lại hiệu quả cao vì nguồn giống không ổn định, tỉ lệ sống thấp, không chủ động thức ăn do chỉ ăn mồi sống mà không ăn thức ăn viên công nghiệp (Trần Kiên, 1996). Trong năm 2001 – 2002, một số hộ nuôi ở Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Đồng Tháp đã nhập ếch Thái Lan về nuôi. Kết quả ban đầu cho thấy Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 9 đây là đối tượng rất có tiềm năng, cho đến nay thì ngày càng có nhiều người đầu tư vào việc nuôi ếch (Bùi Minh Tâm, 1999). Trong lĩnh vực sản xuất giống, ngoài việc nhập trực tiếp nguồn giống từ Thái về thì một vài sở ban ngành các tỉnh, sở, các trung tâm nghiên cứu đã bắt tay vào nghiên cứu và cũng có một vài thành công bước đầu. Tuy nhiên vẫn chưa có bất kỳ một số liệu cụ thể nào được trình bày, đề tài này được thực hiện nhằm tổng kết các số liệu một cách khoa học hơn về quá trình sinh sản nhân tạo đối tựợng mới này. 2.3.2 Tình hình nuôi ếch ngoài nước Thái Lan đã bắt đầu nghề nuôi ếch với loài ếch Thái Lan (Rana rugulosa), sau 4 – 5 tháng nuôi đạt 300 – 400 g/con. Ếch ăn chủ yếu là thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein thay đổi từ 25% cho giai đoạn ếch thương phẩm và ở giai đoạn ếch con là 40% (Putsate and Veerote, 1995). Ngoài ra, còn có loài Ếch bò Nam Mỹ (Rana catesbeiana) được nuôi nhiều ở vùng Đông Bắc của Mexicô, phía Đông của Mỹ. Sau đó chúng được nhập sang nuôi ở Đài Loan, người ta hi vọng chúng sẽ góp phần tiêu diệt sâu bọ và côn trùng (Lê thanh Hùng, 2004). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 10 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu nghiên cứu - Bể nuôi vỗ ếch bố mẹ (bể composite) - Bể cho ếch sinh sản (bể cément 1x1x1 m) và bể composite - Hệ thống cấp thoát nước - Hệ thống bơm nước phun mưa - Lưới che bề mặt các bể - Kính hiển vi, kính nhìn nổi, que đo nhiệt độ - Kích thích tố, ống tiêm - Các trang thiết bị khác 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian địa điểm nghiên cứu: Từ ngày 10 tháng 09 năm 2005 đến tháng 6 năm 2006. Địa điểm nghiên cứu: Trại cá thực nghiệm nước ngọt - Bộ môn Kĩ thuật nuôi Thủy Sản – Khoa Thủy Sản - Trường Đại học Cần Thơ 3.2.2 Đối tượng nghiên cứu Đề tài thực hiện nhằm nghiên cứu việc thử nghiệm ảnh hưởng của các loại thức ăn khi nuôi vỗ và kích dục tố LRH-A lên quá trình sinh sản của ếch Thái Lan. Và theo dõi quá trình thành thục của ếch bố mẹ theo qui trình nuôi vỗ, cho sinh sản đã định sẵn. Đồng thời theo dõi sự phát triển phôi và biến thái của ếch. 3.2.3 Nuôi vỗ ếch bố mẹ Ếch Thái Lan giống (trọng lượng bình quân là 3gam/con) sau khi được bắt về thì được tiến hành nuôi theo thứ tự các quá trình như sau: Nuôi thương phẩm: Thời gian nuôi là 4 tháng (tháng 9 đến tháng 12), sử dụng thức ăn viên Cargill có hàm lượng Protein là 25%, cho ếch ăn theo khẩu phần 3% trọng lượng thân/ngày và cho ăn 4 lần/ngày, thay nước trước khi cho ăn. Sử dụng 4 bể composite 2 m3 để nuôi 200 ếch con (50 con/bể). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu h c tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 11 Nuôi vỗ thành thục: Sau khi nuôi được 4 tháng thì tiến hành chọn lựa ếch (cả con đực và cái) tiếp tục nuôi vỗ để chuẩn bị cho thí nghiệm sinh sản, thức ăn sử dụng vẫn là Cargill 25% protein, vẫn cho ăn ngày 3 lần, nuôi vỗ đực và cái riêng biệt. Thời gian nuôi vỗ này khoảng 1 tháng. Nuôi vỗ trước khi cho sinh sản: Mục đích của việc nuôi vỗ sinh sản là kích thích quá trình phát triển tuyến sinh dục của ếch bố mẹ nhằm đem lại hiệu quả sinh sản cao. Do vậy, điều quan trọng là cần phải giảm lượng thức ăn cho ếch nhằm hạn chế sự tích lũy mỡ cũng như hiện tượng bụng mập khó sinh sản. Thức ăn sử dụng vẫn là Cargill 25% protein nhưng cho ăn giảm dần, cho ăn 2 lần/ngày. Sau đó 2 tuần thì giảm còn 1 lần/ngày. Thay nước trước khi cho ăn. Chọn ếch cho sinh sản: Thời gian cho ếch sinh sản là từ đầu tháng 3. Trước khi chọn ếch thì không cho ếch ăn trong ngày hôm đó và hôm sau thì mới chọn ếch. 3.2.4 Chuẩn bị bể cho ếch sinh sản Bể sử dụng cho ếch sinh sản là bể cément 1x1x1m, có bố trí hệ thống phun mưa nhân tạo, hệ thống cấp thoát nước, có lưới che bề mặt các bể để ngăn ếch nhảy ra ngoài. Mực nước trong bể vừa ngập khoảng 20 cm, ngoài phần có nước thì còn có phần khô để ếch nghỉ và phơi nắng. Bể sau khi được rửa sạch thì khử trùng bằng vôi với liều lượng 1 kg/10m2 bể và phơi bể khoảng 3 ngày. Sau đó rửa sạch lại và cấp nước vào bể, thả thêm lá dừa, rau muống hoặc lục bình vào khoảng 2/3 diện tích bể để làm giá thể khi ếch sinh sản. 3.2.5 Chọn ếch cho sinh sản Ếch bố mẹ sau quá trình nuôi vỗ thì được tuyển chọn theo các chỉ tiêu như sau để cho sinh sản đem lại hiệu quả cao Ếch đực: Trên một năm tuổi, chọn con khỏe mạnh, có túi phát âm sậm, khi dùng hai ngón tay sờ vào ngực ếch đực thì nó dùng hai chi trước ôm chặt lấy hai ngón tay, những con phát dục tốt sẽ phát ra tiếng kêu trước đó vài ngày. Ếch cái: Khoảng 6 – 8 tháng tuổi, khi chọn ếch cái thì thao tác phải thật nhẹ nhàng tránh làm dập trứng, chọn con cái có bụng to mềm (trước khi tuyển chọn thì không cho ếch ăn ngày trước đó để dễ kiểm tra bụng), độ nhám ở hai bên ngực ếch đều nhau. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 12 3.2.6 Bố trí thí nghiệm: Bao gồm các thí nghiệm như sau: Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn khi nuôi vỗ đến kết quả sinh sản của Ếch Ếch Thái Lan sau khi được nuôi thương phẩm khoảng 4 tháng thì được chọn lại; chọn những con đực và cái đồng cỡ và khỏe mạnh (trong lượng bình quân của ếch đực là 175 gam, còn ếch cái là 220 gam). Nuôi vỗ bằng 3 loại thức ăn là: thức ăn viên, cá tạp và ốc bươu. Bể nuôi vỗ là bể cemént 1x1x1m; mật độ 3 cặp/bể. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Tháng đầu tiên cho ăn 2 lần/ngày với khẩu phần 5% trọng lượng thân; sau đó 1 tháng thì giảm lượng và lần cho ăn xuống chỉ còn 2% trọng lượng thân và 1 lần/ngày. Sự cắt giảm thức ăn nhằm giúp Ếch mau thành thục, tránh hiện tượng tích lũy mỡ làm cho Ếch khó sinh sản; thời gian nuôi giai đọan này khoảng 1 tháng. Trong suốt quá trình nuôi vỗ thí ngăn bể làm đôi nuôi vỗ Ếch đực và cái riêng biệt; chi khi nào tiến hành cho sinh sản thì mới ghép cặp lại. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích dục tố LRH-A với các liều lượng khác nhau đến kết quả sinh sản của Ếch Ếch Thái Lan sau khi được nuôi theo qui trình: nuôi thương phẩm, nuôi vỗ thành thục, nuôi vỗ trước khi cho sinh sản bằng thức ăn viên thì chọn lựa những con đồng cỡ khỏe mạnh để bố trí thí nghiệm với kích dục tố LRH-A. Sau khi chọn ếch bố mẹ xong thì tiến hành bố trí vào bể cho sinh sản. Bể được sử dụng là bể cemént 1x1x1m (sử dụng 12 bể cho 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại). Tỉ lệ đực:cái là 1:1 và bố trí 3 cặp/bể. Kích cỡ và trong lượng Ếch bố mẹ được chọn lựa tương đối đồng đều (ếch cái khoảng 300 gam, ếch đực khoảng 200 gam). Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên. Ếch đực sau khi được chọn thì cho vào bể ngay còn ếch cái thì nên chọn trước và cho vào bể lúc trời tối (tránh làm ếch hoảng sợ). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 13 Sau đó tiến hành chích kích thích tố cho ếch theo từng nghiệm thức Nghiệm thức đối chứng: Cho ếch sinh sản tự nhiên bằng cách kích thích nước như điều kiện tự nhiên (phun mưa nhân tạo) Nghiệm thức 1: Chích LRH-A liều lượng 0,04 mg/kg ếch cái; liều lượng ếch đực bằng 2/3 liều ếch cái. Nghiệm thức2: Chích LRH-A liều lượng 0,08 mg/kg ếch cái; liều lượng ếch đực bằng 2/3 liều ếch cái Nghiệm thức 3: Chích LRH-A liều lượng 0,12 mg/kg ếch cái; liều lượng ếch đực bằng 2/3 liều ếch cái Ghi chú: Mỗi lọ LRH-A (0,2 mg) sẽ phối hợp với 2 viên Motilium (10 mg). Sau khi chích thì tiến hành phun mưa nhân tạo cho tất cả các bể tạo điều kiện giống như tự nhiên để ếch dễ dàng sinh sản. 3.2.7 Quản lý Sau khi chích thì dùng lưới che ngăn không cho ếch nhảy ra ngoài. Tắt bớt đèn, hạn chế ánh sáng tạo điều kiện như lúc tối trời vì ếch thường đẻ vào ban đêm, ít ánh sáng. Theo dõi, quan sát các hiện tượng sau khi chích đến lúc ếch đẻ. Đến sáng hôm sau thấy có trứng thì bắt ếch bố mẹ ra và tiến hành ấp trứng ngay trong bể luôn, vẫn để nước phun mưa liên tục. 3.3 Phương pháp thu thập, xử lý và tính toán số liệu 3.3.1 Các số liệu cần thu thập - Sức sinh sản thực tế, so sánh với sức sinh sản tuyệt đối, tương đối. - Sự thay đổi trọng lượng thân trong quá trình nuôi vỗ - Hệ số thành thục của Ếch - Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở của trứng ếch - Quá trình phát triển phôi của trứng ếch - Quá trình biến thái từ nòng nọc đến ếch con Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 14 3.3.2 Công thức tính Sức sinh sản thực tế (Sức SSTT) Sức SSTT= (trứng/g) Sức sinh sản tuyệt đối (Sức SSTĐ) Sức SSTĐ = g nG (trứng) Trong đó: G: khối lượng buồng trứng (g) g : khối lượng mẫu lấy ra đếm (g) n: số trứng có trong mẫu lấy ra đếm (trứng) Sức sinh sản tương đối (Sức SSTgĐ) Sức SSTgĐ = (trứng/g) Hệ số thành thục (HSTT) HSTT = Tỉ lệ thụ tinh = Số trứng thụ tinh / số trứng đẻ ra Tỉ lệ nở = Số nòng nọc / Số trứng thụ tinh Theo Trần Thị Thanh Hiền (2004), hệ số thức ăn (FCR), tăng trọng và tăng trọng theo ngày (DWG) được tính như sau FCR = khối lượng thân Số trứng trong buồng trứng x 100 trọng lượng ếch cái Số trứng đẻ ra khối lượng thân Khối lượng buồng trứng (tinh) Khối lượng gia tăng Khối lượng thức ăn sử dụng Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 15 Tăng trọng = Wt (g) – Wo (g) Tăng trọng theo ngày (DWG) = Wt – Wo / t Với: Wt là khối lượng trung bình ban đầu Wo là khối lương trung bình cuối. 3.3.3 Phân tích số liệu Các số liệu sau khi thu thập được đưa vào bảng phần mềm Excel để xử lí, tính toán và so sánh kết quả. Ngoài ra các số liệu còn được xử lý thống kê để so sánh bằng chương trình Statistica, phép so sánh LSD, mức ý nghĩa p < 0,05. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 16 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hình 4.1: Ếch đực có 2 túi phát âm đậm ở dưới càm (vị trí của mũi kim), ôm lấy tay khi ta sờ vào ngực của chúng (a) và Ếch đực (trái) và Ếch cái (b). Hình 4.2: Ếch cái (bên trái) và Ếch đực sau khi giải phẫu. Hình 4.3: Ếch cái sau khi giải phẫu (a) và Buồng trứng của Ếch cái (b). 4.1.a 4.1.b 4.2 4.3.a 4.3.b Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 17 Hình 4.4: Ếch đực thành thục tốt, có 2 túi phát âm đậm (vị trí mũi kim), ôm lấy ngón tay khi sờ vào ngực chúng (a) và Buồng tinh của Ếch đực (b). 4.1 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau khi nuôi vỗ đến hiệu quả sinh sản của Ếch 4.1.1 Kết quả nuôi vỗ Đàn Ếch sau khi được nuôi thương phẩm khoảng 4 tháng thì được chon lựa để bố trí thí nghiệm nuôi vỗ với 3 nghiệm thức về thức ăn: thức ăn viên 23%protein, cá tạp, ốc bươu. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần và mật độ bố trí là 3 cặp Ếch/bể. Trong quá trình thí nghiệm nuôi vỗ thường xuyên kiểm tra độ tăng trọng cũng như là mức độ thành thục của Ếch bằng cách nhận định cảm quan bên ngoài và giải phẫu một số mẫu. Sau quá trình thí nghiệm 2 tháng nuôi vỗ kết thúc thì tiến hành kiểm tra lần cuối về khối lượng, các đặc điểm bên ngoài, mức độ thành thục của Ếch để tiến hành ghép cặp lại cho Ếch sinh sản. Kết quả về tăng trọng, hệ số thức ăn (FCR) trong quá trình nuôi vỗ được tổng hợp trong bảng sau 4.4.a 4.4.b Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 18 Bảng 4.1: Số liệu tăng trọng và FCR (trung bình) trong thí nghiệm nuôi vỗ Nghiệm thức Giới Trọng lượng ban đầu (g) Tăng trọng (g/ngày) FCR Trọng lượng kết thúc (g) Đực 560 1,36 a 3,43 723,3 Thức ăn viên 23% protein Cái 693,4 3,08 b 3,03 1063 Đực 560,7 1,62 a 2,52 755 Cá tạp Cái 701 2,96 b 2,76 1056 Đực 561,3 1,18 a 3,33 708 Ốc bươu Cái 695,7 2,72b 2,99 1022,7 Lưu ý: Những giá trị cùng cột có cùng chữ cái là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Qua Bảng 4.1 cho thấy sự tăng trọng của Ếch giữa các nghiệm thức thức ăn là không có sự chênh lệch lớn lắm (độ sai lệch không có ý nghĩa thống kê ở Ếch đực cũng như là Ếch cái). Kết quả tăng trọng cao nhất là ở các bể thức ăn viên và chỉ số FCR ở nghiệm thức này cũng nhỏ nhất. Điều này cũng thật dễ lý giải bởi vì Ếch Thái Lan đã được thuần dưỡng nên thức ăn viên là thức ăn thích hợp của loài nên chúng sử dụng loại thức ăn này tốt nhất. Ngoài ra Ếch là loài động vật ăn tạp thiên về động vật nên chúng cũng sử dụng khá tốt các loại thức ăn có nguồn gốc từ động vật, chính vì thế mà ở 2 nghiệm thức còn lại: cá tạp và ốc bươu cũng cho kết quả tăng trọng và chỉ số FCR xấp xỉ như ở nghiệm thức thức ăn viên. Như vậy sau 2 tháng nuôi vỗ bằng các loại thức ăn khác nhau, Ếch đã có sự thành thục khá rõ và khối lương Ếch cũng đạt chuẩn để cho sinh sản (Ếch đực > 230g, Ếch cái > 340g; tuổi của Ếch > 9 tháng – tính từ giai đoạn nòng nọc) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 19 4.1.2 Kết quả sinh sản Sau khi kiểm tra nhận thấy Ếch đã đủ khả năng tham gia sinh sản thì tiến hành vệ sinh bể, cấp nước và bỏ lưới ngăn cách, ghép đôi Ếch lại cho sinh sản. Kết quả sinh sản cụ thể được cho trong bảng dưới đây Bảng 4.2: Kết quả sinh sản của Ếch khi nuôi vỗ bằng các loại thức ăn Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Thức ăn viên 1063 723,3 7456,7 a 7,0 a 70 a 81,03 3/3 Cá tạp 1056 755 7733,3 a 7,32 a 71,7 a 81,47 3/3 Ốc bươu 1022,7 708 7056,7 a 6,9 a 67,23 a 77,37 3/3 Lưu ý: Những giá trị cùng cột có cùng chữ cái là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ghi chú: (1): Trọng lượng Ếch cái (g) (2): Trọng lượng Ếch đực (g) (3): Số lượng trứng sinh sản (trứng) (4): SSS thực tế (trứng/g Ếch cái) (5): Tỉ lệ thụ tinh (%). (6): Tỉ lệ nở (%). (7): Số ếch cái sinh sản (con). Qua Bảng 4.2 cho thấy sự chênh lệch về SSS thực tế giữa các nghiệm thức là không lớn lắm (độ sai lệch không có ý nghĩa thống kê). Nghiệm thức có SSS cao nhất là cá tạp (7,32 trứng/g Ếch cái), còn nghiệm thức có SSS thấp nhất là ốc bươu (6,9 trứng/g Ếch cái). Còn nghiệm thức thức ăn viên 23% protein thì cho SSS trung bình (7,0 trứng/g Ếch cái). Ngoài ra các chỉ tiêu còn lại như tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở cũng theo quan hệ tỉ lệ thuận với SSS; tức là cao nhất ở nghiệm thức cá tạp (71,7% trứng thụ tinh và 81,47% trứng nở), thấp nhất vẫn là nghiệm thức ốc bươu (67,23% trứng thụ tinh và 77,37% trứng nở), nghiệm thức cho kết quả trung bình vẫn là thức ăn viên. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 20 Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004), thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng, đặc biệt là quá trình thành thục và sinh sản của cá. Do vậy, loại thức ăn sử dụng trong quá trình nuôi nhất là khi nuôi vỗ thành thục có tác dụng quyết định đến hiệu quả sinh sản của đối tượng nuôi. Theo Trần Thị Thanh Hiền (2004), protein là chất dinh dưỡng được đặc biệt chú ý trong thức ăn. Khi thức ăn thiếu protein thì động vật chậm sinh trưởng, chậm phát dục và sức sinh sản giảm. Từ đó cho thấy sự ảnh hưởng rất lớn của thức ăn đến hiệu quả sinh sản của động vật. Sự chênh lệch không quá lớn về các chỉ tiêu giữa các nghiệm thức có thể được giải thích như sau: Ếch Thái Lan là loài động vật ăn tạp nên chúng sử dụng tốt các loại thức ăn có nguồn gốc từ động vật (cá, ốc) giống như là thức ăn viên; ngoài ra có thể do môi trường các bể nuôi vỗ tương tự như nhau (cùng nguồn nước cấp, cùng chế độ chăm sóc như nhau). Một yếu tố cần lưu ý là hàm lượng protein trong 3 loại thức ăn sử dụng trong thí nghiệm nuôi vỗ. Sau khi tiến hành phân tích hàm lượng protein trong 2 loại thức ăn còn lại là cá tạp và ốc bươu, chúng tôi có kết quả như sau: Hàm lượng protein trong cá tạp là 40% và trong ốc bươu là 32%. Từ đây cho thấy có sự khác biệt về hàm lượng protein trong các loại thức ăn khi nuôi vỗ. Nhưng có điều hơi trái ngược, đó là kết quả về tăng trọng cũng như các chỉ tiêu về sinh sản giữa các nghiệm thức là khá đồng đều. Điều này có thể giải thích là do Ếch chỉ sử dụng thức ăn cá tạp và ốc bươu ở mức độ tương đối (lượng thức ăn thừa khoảng 30%), do vậy mà chúng cũng hấp thu không hoàn toàn hàm lượng protein trong 2 loại thức ăn trên. Ngoài ra, còn phải xét đến mức độ thành thục của Ếch. Từ kết quả trên có thể dự đoán rằng ảnh hưởng của các loại thức ăn trên trong quá trình nuôi vỗ là không có sự chênh lệch lớn đến hiệu quả sinh sản của Ếch. Điều này cũng mở ra một hướng đi mới trong nghề nuôi Ếch Thái Lan – có thể kết hợp nhiều loại thức ăn khi nuôi. Trung tâm Học liệu ĐH Cần T ơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 21 4.2 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích dục tố LRH-A với các liều lượng khác nhau đến kết quả sinh sản của Ếch 4.2.1 Bố trí thí nghiệm Ếch Thái Lan sau khi nuôi thương phẩm 4 tháng thì được chọn lựa những Ếch đực và cái tốt nhất để tiến hành thí nghiệm nuôi vỗ thành thục bằng thức ăn viên phục vụ cho thí nghiệm thử nghiệm kích dục tố LRH-A. Tiêu chuẩn chọn Ếch là đồng cỡ, khỏe mạnh không bị xây xát; đối với con đực thì có túi phát âm sậm màu, to và chúng ôm lấy tay khi sờ vào ngực chúng; con cái có bụng mềm đều, độ nhám 2 bên ngực đều nhau. Để kết quả thí nghiệm đạt độ chính xác cao, chúng tôi tiến hành thí nghiệm 2 lần và so sánh kết quả trung bình giữa các nghiệm thức và các đợt thí nghệm. Hình 4.5: Cách chích kích dục tố LRH-A cho Ếch(a) và Ếch đực (trái) và Ếch cái đạt tiêu chuẩn được lựa chọn (b) 4.5.b 4.5.a Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 22 4.2.2 Kết quả sinh sản Bảng 4.3: Kết quả sinh sản trung bình bằng kích dục tố LRH-A qua 2 đợt Số lượng trứng sinh sản (trứng) SSS thực tế (trứng/g Ếch cái) Tỉ lệ thụ tinh (%). Nghiệm thức đợt 1 đợt 2 đợt 1 đợt 2 đợt 1 đợt 2 NTĐC 5600 a 5167 a 6,25 a 5,69 a 69 a 69 a NT 1 3666,7 a 3834 a 4,1 a 4,19 a 54,34 ab 60 b NT 2 8100 ab 8867 ab 8,91 ab 9,77 ab 86,34 b 84,34 b NT 3 11333 bc 10467 bc 12,58bc 11.3 bc 91,67 b 94 b Lưu ý: Những giá trị cùng cột có kí hiệu khác chữ cái là sai lệch có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ghi chú: NTĐC: Nghiệm thức đối chứng. NT 1: Chích LRH-A, liều lượng 0,04 mg/kg ếch cái NT 2: Chích LRH-A, liều lượng 0,08 mg/kg ếch cái NT 3: Chích LRH-A, liều lượng 0,12 mg/kg ếch cái Qua Bảng 4.3 cho thấy có sự khác biệt rất rõ về kết quả sinh sản giữa các nghiệm thức với nhau, trong khi không có sự khác biệt lớn lắm về khối lượng Ếch bố mẹ giữa các nghiệm thức. Bảng 4.3 cũng cho thấy kết quả sinh sản của Ếch qua 2 đợt thí nghiệm tương đối đều nhau. Nghiệm thức có SSS cao nhất là chích LRH-A với liều lượng cao nhất 0,12mg/kg Ếch cái (11,3 và 12,58 trứng/g Ếch cái), thấp nhất là nghiệm thức chích LRH-A với liều lượng thấp nhất 0,04mg/kg Ếch cái (4,19 và 4,1 trứng/g Ếch cái). Đối với nghiệm thức cho sinh sản bằng cách kích thích nước (phun mưa nhân tạo) thì cho SSS tương đối cao (6,25 và 5,69 trứng/g Ếch cái), nhưng bù lại đây là nghiệm thức cho kết quả sinh sản ổn định nhất. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 23 Còn đối với nghiệm thức chích LRH-A với liều 0,08mg/kg Ếch cái thì cho SSS khá cao (8,91và 9,77 trứng/g Ếch cái) chỉ xếp sau nghiệm thức chích LRH-A với liều lượng cao nhất là 0,12mg/kg Ếch cái. Điều này chứng tỏ rằng các liều lượng khác nhau của kích dục tố LRH-A đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sinh sản của Ếch.Và khi chích LRH-A với liều lượng cao nhất là 0,12mg/kg Ếch cái thì Ếch cho SSS (trung bình 11,94 trứng/g ếch cái), SSS này xấp xỉ với SSS tương đối khi giải phẫu Ếch (13,42 trứng). Từ đây có thể dự đoán rằng đây là liều lượng kích dục tố phù hợp để cho Ếch sinh sản một cách chủ động. Xét về khối lượng của Ếch bố mẹ trong các nghiệm thức và sự chọn lựa về các yếu tố bên ngoài thì không có sự chênh lệch lớn lắm. Do vậy có thể loại bỏ khả năng ảnh hưởng của khối lượng đến kết quả sinh sản. Điều này chứng tỏ sự ảnh hưởng rất rõ của các liều lượng kích dục tố LRH-A đến hiệu quả sinh sản của Ếch. Sự khác biệt giữa nghiệm thức cho đẻ theo điều kiện tự nhiên và sử dụng kích dục tố LRH-A cũng là rất rõ. Để nhìn thấy rõ hơn sự khác biệt giữa các nghiệm thức, chúng tôi tiến hành lấy kết quả trung bình ở 2 đợt thí nghiệm và so sánh. Kết quả trung bình cho thấy sự khác biệt rõ rệt về số lượng trứng SS và SSS thực tế giữa các nghiệm thức theo thứ tự như sau: nghiệm thức chích LRH-A liều 0,12 mg/kg ếch cái: 10900 trứng (11,94 trứng/g ếch cái) > nghiệm thức chích LRH-A liều 0,08 mg/kg ếch cái: 8483,5 trứng (8483,5 trứng/g ếch cái) > nghiệm thức đối chứng: 5383,5 trứng (5383,5 trứng/g ếch cái)> nghiệm thức chích LRH-A liều 0,04 mg/kg ếch cái: 3750,4 trứng (3750,4 trứng/g ếch cái). Kết quả này thể hiện sự ảnh hưởng rất rõ của kích dục tố LRH-A với các liều lượng khác nhau đến kết quả sinh sản của Ếch (các nghiệm thức đều sai khác có ý nghĩa thống kê). Như vậy khi cho Ếch sinh sản bằng cách kích thích nước (phun mưa nhân tạo) giống như điều kiện tự nhiên thì Ếch cho SSS đạt mức trung bình (5,865 trứng/g Ếch cái so với SSS tương đối là 13,42 trứng/g Ếch cái khi giải phẫu), nhưng bù lại lại cho kết quả ổn định. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 24 Trong khi đó, ở các nghiệm thức sử dụng kích dục tố LRH-A thì kết quả cho tấy có sự chênh lệch rất lớn. Từ đó, có thể khẳng định lại một lần nữa rằng chích LRH-A với liều lượng 0,04mg/kg Ếch cái là không phù hợp để kích thích Ếch sinh sản, con đối với nghiệm thức chích kích dục tố LRH-A liều lượng 0,08mg/kg Ếch cái và chích kích dục tố LRH-A liều lượng 0,12mg/kg Ếch cái thì đây là liều kích dục tố rất thích hợp để cho Ếch sinh sản một cách chủ động. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất thực tế thì người nông dân vẫn có thể áp dụng cho ếch sinh sản tự nhiên bằng cách tạo mưa nhân tạo vì phương pháp này vẫn cho kết quả sinh sản khá tốt và ít tốn kém chi phí. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 25 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận. Sau khi tiến hành thực hiện và kết thúc đề tài, chúng tôi đã rút ra được một số kết luận như sau: Quá trình tăng trọng, thành thục và khả năng sinh sản của Ếch Thái Lan khi nuôi vỗ bằng các loại thức ăn: thức ăn viên, cá tạp, ốc bươu là như nhau (dao động từ 6,9 – 7,32 trứng/g Ếch cái). Liều lượng kích dục tố LRH-A với liều lượng 0,12mg/kg Ếch cái gây tác dụng rụng trứng tốt nhất trong 3 liều lượng thí nghiệm (11,94 trứng/g Ếch cái) và đem lại kết quả sinh sản tốt nhất. Đây là liều lượng thích hợp để chủ động cho Ếch sinh sản. Liều lượng hích dục tố LRH-A không thích hợp để kích thích Ếch sinh sản là 0,04mg/kg Ếch cái (3,78 trứng/g Ếch cái). 5.2 Đề xuất Qua quá trình thực hiện đề tài, cũng đã có một vài vấn đề phát sinh cho nên chúng tôi đưa ra những đề xuất như sau: Nên thử nghệm thêm ảnh hưởng của các liều lượng khác của kích dục tố LRH-A; cũng như thử nghiệm kích dục tố HCG, não thùy để so sánh tìm ra loại kích dục tố hiệu quả nhất. Thử nghiệm cho Ếch sinh sản nghịch mùa (nuôi vỗ và cho sinh sản vào mùa nắng), từ đó tạo nguồn con giống chủ động. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Trang và Phạm Báu, 1999. Kỹ thuật gây nuôi một số loài đặc sản, NXB Nông Nghiệp. 76 trang; trang 41 – 52. 2. Nguyễn Hữu Đảng, 2004. Những động vật cho bài thuốc quý, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. 70 trang; trang 13 – 14. 3. Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn, Huỳnh Thị Tú, 2004. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thủy sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ. 152 trang; trang 23 – 45. 4. Lê Thanh Hùng, 2004. Xây dựng mô hình nuôi Ếch Thái Lan ở Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm. 44 trang. 5. Trần Kiên, 1996. Kỹ thuật nuôi Ếch đồng, NXB Khoa học và kỹ thuật. 109 trang. 6. Trần Kiên, Nguyễn Thái Tự, 1992. Động vật có xương sống, NXB Giáo dục. 172 trang; trang 47 – 68. 7. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi ở ĐBSCL, Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ. 90 trang. 8. Nguyễn Văn Long, 2004. Điều tra hiện trạng ương và nuôi cá rô đồng thương phẩm ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp đại học. 44 trang. 9. Putsate and Veerote, 1995. Frog farming in Thailand, Infofish International. 15 trang. 10. Bùi Minh Tâm, 1999. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy đặc sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ. 50 trang; trang 17 – 28. 11. Nguyễn Hoàng Thanh, 2005. Thử nghiệm nuôi vỗ thành thục cá Kết trong ao đất bằng thức ăn khác nhau ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp đại học. 40 trang. 12. Ếch Thái Lan: Nuôi 1 lời 3/ Hương Cát, ngày 22/01/2005. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 27 PHỤ LỤC Phụ lục 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHI NUÔI VỖ BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU Bảng 1.1: Sự gia tăng khối lượng khi nuôi vỗ (W: Trọng lượng) Loại thức ăn Lặp lại Giới W thân ban đầu (g) Tăng trọng (g/ngày) Thức ăn sử dụng (g) FCR W thân khi kết thúc thí nghiệm (g) Đực 560 1,67 760 1 Cái 690 3,0 1050 Đực 550 1,26 702 2 Cái 680 3,28 1075 Đực 570 1,15 708 3 Cái 710 2,95 1065 Đực 560 1,36 700 3,43 723,3 Thức ăn viên Trung bình Cái 693,4 3,08 1400 3,03 1063 Đực 560 1,93 792 1 Cái 678 2,8 1014 Đực 570 1,4 738 2 Cái 720 3,15 1098 Đực 552 1,525 735 3 Cái 742 2,35 1025 Đực 560,7 1,62 700 2,52 755 Cá tạp Trung bình Cái 701 2,96 1400 2,76 1056 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 28 Đực 545 1,44 732 1 Cái 670 2,79 1005 Đực 560 1,1 693 2 Cái 675 3,025 1038 Đực 579 1,0 699 3 Cái 705 2,925 1056 Đực 561,3 1,18 700 3,33 708 Ốc bươu Trung bình Cái 695,7 2,72 1400 2,99 1022,7 Bảng 1.2: Kết quả sinh sản khi nuôi vỗ Chỉ tiêu Trọng lượng Ếch cái (g) Trọng lượng Ếch đực (g) Số lượng trứng SS (trứng) SSS thực tế (trứng/g Ếch cái) Tỉ lệ thụ tinh (%) Tỉ lệ nở (%) Số Ếch cái SS 1050 760 7950 7,57 72 81,2 3/3 1075 702 8120 7,55 68 79,6 2/3 1065 708 6300 5,9 70 82,3 3/3 Thức ăn viên TB 1063 723,3 7456,7 7,0 70 81,03 2,67/3 1014 792 7300 7,2 75,3 84,2 3/3 1098 738 8100 7,38 69,6 78,3 3/3 1056 735 7800 7,38 70,3 81,9 3/3 Cá tạp TB 1056 755 7733,3 7,32 71,7 81,47 3/3 Trung tâm Học liệu ĐH Cầ Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 29 1005 732 6550 6,51 65 79,5 2/3 1038 693 7120 6,85 66,5 83,7 3/3 1025 699 7500 7,31 70,2 68,9 3/3 Ốc bươu 1022,7 708 7056,7 6,9 67,23 77,37 2,67/3 TB Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 30 Phụ lục 2: SỐ LIỆU KHI GIẢI PHẪU ẾCH BỐ MẸ DỰ ĐỊNH CHO SINH SẢN TRONG CÁC THÍ NGHIỆM Bảng 2.1: Sự biến đổi HSTT của Ếch cái Chỉ tiêu Trọng lượng thân (g) Khối lượng buồng trứng (g) HSTT (%) 254 9,12 3,6 240 8,95 3,7 Tháng 4/06 252 8,8 3,5 Trung bình 248,67 8,96 3,6 307 12,7 4,1 318 12,95 4,0 Tháng 5/06 306 12,3 3,9 Trung bình 310,3 12,65 4,0 340 14,1 4,2 335 15,2 4,5 Tháng 6/06 344 14,7 4,3 Trung bình 340 14,67 4,3 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 31 Bảng 2.2: Sự biến đổi HSTT của Ếch đực Chỉ tiêu Trọng lượng thân (g) Khối lượng buồng tinh (g) HSTT (%) 133 0,08 0,06 141 0,09 0,06 Tháng 4/06 139 0,084 0,06 Trung bình 137,67 0,085 0,06 178 0,16 0,08 183 0,15 0,08 Tháng 5/06 184,5 0,165 0,09 Trung bình 181,83 0,158 0,08 203 0,31 0,15 216 0,36 0,17 Tháng 6/06 219,5 0,335 0,15 Trung bình 212,83 0,335 0,16 Bảng 2.3: Sự biến đổi SSS tuyệt đối và SSS tương đối khi giải phẫu Chỉ tiêu Trọng lượng Ếch cái (g) ĐK trứng (mm) Khối lượng buồng trứng (g) SSS tuyệt đối (trứng) SSS tương đối (trứng/g Ếch cái) Ếch cái 1 300 1,64 14 3640 12,13 Ếch cái 2 400 1,66 23 6252 15,63 Ếch cái 3 364 1,65 17,2 4558 12,52 Trung bình 354,6 1,65 18,06 4816,67 13,42 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 32 Phụ lục 3: SỐ LIỆU KHI CHO ẾCH SINH SẢN BẰNG KÍCH DỤC TỐ LHR-Ha VỚI CÁC LIỀU LƯỢNG KHÁC NHAU Bảng 3.1: Kết quả sinh sản đợt 1 Chỉ tiêu Trọng lượng Ếch cái (g) Trọng lượng Ếch đực (g) Số trứng SS (trứng) SSS thực tế (trứng/ g) Tỉ lệ thụ tinh (%) Tỉ lệ nở (%) Số Ếch cái SS (con) 910 620 6000 6,6 70 80 3/3 850 605 5400 6,35 77 82 3/3 Kích thích tự nhiên 930 610 5400 5,8 60 90 2/3 Trung bình 896,7 611,67 5600 6,25 69 84 2,67/3 895 590 8000 8,94 75 92 3/3 889 605 3000 3,37 88 94 2/3 LHR-Ha 0,04mg/kg Ếch cái 910 597 0 0 0 0 0/3 Trung bình 898 597,34 3666,7 4,1 54,34 62 1,67/3 930 610 8500 9,14 90 89 3/3 894 625 10300 11,52 82 94 3/3 LHR-Ha 0,08mg/kg Ếch cái 905 610 5500 6,08 87 93 2/3 Trung bình 909,7 615 8100 8,91 86,34 92 2,67/3 896 575 9000 10,04 92 90 3/3 892 586 11000 12,33 95 95 3/3 LHR-Ha 0,12mg/kg Ếch cái 910 545 14000 15,38 88 97 3/3 Trung bình 899,3 568,67 11333 12,58 91,67 94 3/3 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 33 Bảng 3.2: Kết quả sinh sản đợt 2 Chỉ tiêu Trọng lượng Ếch cái (g) Trọng lượng Ếch đực (g) Số trứng SS (trứng) SSS thực tế (trứng/ g) Tỉ lệ thụ tinh (%) Tỉ lệ nở (%) Số Ếch cái SS (con) 925 610 5200 5,62 66 78 3/3 910 620 4600 5,05 72 84 2/3 Kích thích tự nhiên 890 640 5700 6,4 69 88 3/3 Trung bình 908,3 623,34 5167 5,69 69 83,33 2,67/3 905 620 0 0 0 0 0/3 925 615 7000 7,57 90 92 3/3 LHR-Ha 0,04mg/kg Ếch cái 900 623 4500 5,0 90 95 2/3 Trung bình 910 619,3 3834 4,19 60 62,33 1,67/3 912 598 9100 9,98 89 89 3/3 899 587 11000 12,23 93 94 3/3 LHR-Ha 0,08mg/kg Ếch cái 917 620 6500 7,09 91 93 2/3 Trung bình 909,3 601,67 8867 9,77 84,34 92 2,67/3 926 605 12000 12,96 90 96 3/3 922 621 10500 11,39 95 97 3/3 LHR-Ha 0,12mg/kg Ếch cái 930 619 8900 9,57 97 95 3/3 Trung bình 926 615 10467 11,3 94 96 3/3 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 34 Bảng 3.3: Kết quả trung bình qua 2 đợt thí nghiệm Chỉ tiêu Trọng lượng Ếch cái (g) Trọng lượng Ếch đực (g) Số trứng SS (trứng) SSS thực tế (trứng/ g) Tỉ lệ thụ tinh (%) Tỉ lệ nở (%) Số Ếch cái SS (con) 896,7 611,67 5600 6,25 69 84 2,67/3 Kích thích tự nhiên 908,3 623,34 5167 5,69 69 83,33 2,67/3 Trung bình 902,5 617,5 5383,5 5,97 69 83,66 2,67/3 898 597,34 3666,7 4,1 54,34 62 1,67/3 LHR-Ha 0,4mg/kg Ếch cái 910 619,3 3834 4,19 60 62,33 1,67/3 Trung bình 904 608,32 3750,4 4,145 57,17 62,17 1,67/3 909,7 615 8100 8,91 86,33 92 2,67/3 LHR-Ha 0,8mg/kg Ếch cái 909,3 601,67 8867 9,77 84,33 92 2,67/3 Trung bình 909,5 608,34 8483,5 9,34 85,33 92 2,67/3 899,3 568,67 11333 12,58 91,67 94 3/3 LHR-Ha 0,12mg/kg Ếch cái 926 615 10467 11,3 94 96 3/3 Trung bình 912,7 591,84 10900 11,94 92,84 95 3/3 Ghi chú: Hàng trên là kết quả trung bình của đợt 1 Hàng dưới là kết quả trung bình của đợt 2 Trung bình là kết quả trung bình của 2 đợt. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 35 PHỤ LỤC 4: Kết quả xử lý thống kê các số liệu bằng chương trình Statistica, phép thử LSD, mức ý nghĩa p < 0.05. 4.1 Ảnh hưởng thức ăn khi nuôi vỗ đến kết quả sinh sản. 4.1.1 Số lượng trứng sinh sản. LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=7456.7 M=7733.3 M=7056.7 G_1:1 {1} 0.63783 0.500623 G_2:2 {2} 0.63783 0.271059 G_3:3 {3} 0.500623 0.271059 4.1.2 SSS thực tế LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=7.0067 M=7.3200 M=6.8900 G_1:1 {1} 0.547971 0.820555 G_2:2 {2} 0.547971 0.416005 G_3:3 {3} 0.820555 0.416005 4.1.3 Tỉ lệ thụ tinh LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=70.000 M=71.733 M=67.300 G_1:1 {1} 0.449769 0.254767 G_2:2 {2} 0.449769 0.084192 G_3:3 {3} 0.254767 0.084192 GHI CHÚ: G_1:1 là nghiệm thức thức ăn viên. G_2:2 là nghiệm thức cá tạp G_3:3 là nghiệm thức ốc bươu. (những ô không tô màu là sai khác không có ý nghĩa thống kê). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 36 4.2 Ảnh hưởng của kích dục tố LHR-Ha với các liều lương khác nhau đến kết quả sinh sản của Ếch. 4.2.1 Kết quả đợt 1 4.2.1.1 Số lượng trứng SS LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=5600.0 M=5500.0 M=8100.0 M=11333. G_1:1 {1} 0.96341 0.225593 0.018652 G_2:2 {2} 0.96341 0.256305 0.027567 G_3:3 {3} 0.225593 0.256305 0.129385 G_4:4 {4} 0.018652 0.027567 0.129385 4.2.1.2 SSS thực tế LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=6.2500 M=6.1550 M=8.9133 M=12.583 G_1:1 {1} 0.968433 0.239531 0.018408 G_2:2 {2} 0.968433 0.272564 0.027494 G_3:3 {3} 0.239531 0.272564 0.119809 G_4:4 {4} 0.018408 0.027494 0.119809 4.2.1.3 Tỉ lệ thụ tinh LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=69.000 M=81.500 M=86.333 M=91.667 G_1:1 {1} 0.070109 0.012931 0.003441 G_2:2 {2} 0.070109 0.436214 0.125997 G_3:3 {3} 0.012931 0.436214 0.34228 G_4:4 {4} 0.003441 0.125997 0.34228 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 37 4.2.2 Kết quả đợt 2 4.2.2.1 Số lượng trứng sinh sản LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=5166.7 M=5750.0 M=8866.7 M=10467. G_1:1 {1} 0.707783 0.027726 0.005415 G_2:2 {2} 0.707783 0.075375 0.015986 G_3:3 {3} 0.027726 0.075375 0.270088 G_4:4 {4} 0.005415 0.015986 0.270088 4.2.2.2 SSS thực tế LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=5.6900 M=6.2850 M=9.7667 M=11.307 G_1:1 {1} 0.731184 0.028948 0.006946 G_2:2 {2} 0.731184 0.074695 0.01944 G_3:3 {3} 0.028948 0.074695 0.335187 G_4:4 {4} 0.006946 0.01944 0.335187 4.2.2.3 Tỉ lệ thụ tinh LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=69.000 M=90.000 M=91.000 M=94.000 G_1:1 {1} 0.000065 0.000023 0.00001 G_2:2 {2} 0.000065 0.699733 0.151942 G_3:3 {3} 0.000023 0.699733 0.219625 G_4:4 {4} 0.00001 0.151942 0.219625 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 38 4.2.3 Trung bình qua 2 đợt thí nghiệm 4.2.3.1 Số lượng trứng sinh sản LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=5383.5 M=1972.5 M=8483.5 M=10900. G_1:1 {1} 0.069724 0.089084 0.016432 G_2:2 {2} 0.069724 0.009344 0.002996 G_3:3 {3} 0.089084 0.009344 0.156388 G_4:4 {4} 0.016432 0.002996 0.156388 4.2.3.2 SSS thực tế LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=5.9700 M=4.1450 M=9.3400 M=11.940 G_1:1 {1} 0.034794 0.004391 0.000506 G_2:2 {2} 0.034794 0.000865 0.000178 G_3:3 {3} 0.004391 0.000865 0.011026 G_4:4 {4} 0.000506 0.000178 0.011026 4.2.3.3 Tỉ lệ thụ tinh LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} {4} M=69.000 M=57.170 M=85.330 M=92.835 G_1:1 {1} 0.006533 0.002 0.00047 G_2:2 {2} 0.006533 0.000246 0.000097 G_3:3 {3} 0.002 0.000246 0.030031 G_4:4 {4} 0.00047 0.000097 0.030031 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 39 GHI CHÚ: G_1:1 là nghiệm thức đối chứng G_2:2 là nghiệm thức 1 (chích LHR-Ha liều lượng 0.04 mg/kg Ếch cái) G_3:3 là nghiệm thức 2 (chích LHR-Ha liều lượng 0.08 mg/kg Ếch cái) G_ 4:4 là nghiệm thức 3 (chích LHR-Ha liều lượng 0.12 mg/kg Ếch cái) Lưu ý: những ô có màu xậm là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 40 PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ TĂNG TRỌNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI HỆ SỐ THÀNH THỤC CỦA ẾCH. 5.1 Tăng trọng 5.1.1 Tăng trọng Ếch đực LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=1.3600 M=1.6183 M=1.1800 G_1:1 {1} 0.27172 0.431432 G_2:2 {2} 0.27172 0.085838 G_3:3 {3} 0.431432 0.085838 5.1.2 Tăng trọng Ếch cái LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=3.0767 M=2.7667 M=2.9133 G_1:1 {1} 0.197893 0.474551 G_2:2 {2} 0.197893 0.518992 G_3:3 {3} 0.474551 0.518992 5.2 Sự biến đổi hệ số thành thục 5.2.1 Ếch cái 5.2.1.1 Khối lượng buồng trứng LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=8.9567 M=12.650 M=14.667 G_1:1 {1} 0.000022 0.000002 G_2:2 {2} 0.000022 0.000644 G_3:3 {3} 0.000002 0.000644 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bệnh học thủy sản: Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Tâm Trần Trường Giang Nguyễn Văn Triều 41 5.2.1.2 Hệ số thành thục LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=3.6000 M=4.0000 M=4.3667 G_1:1 {1} 0.003513 0.000112 G_2:2 {2} 0.003513 0.00532 G_3:3 {3} 0.000112 0.00532 5.2.2 Ếch đực 5.2.2.1 Khối lượng buồng tinh LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=.08467 M=.15833 M=.33500 G_1:1 {1} 0.001081 0.000001 G_2:2 {2} 0.001081 0.000008 G_3:3 {3} 0.000001 0.000008 5.2.2.2 Hệ số thành thục LSD Test; Variable: SL (noname.sta) Marked differences are significant at p < .05000 {1} {2} {3} M=.06000 M=.08333 M=.15667 G_1:1 {1} 0.0086183 0.000004 G_2:2 {2} 0.008618 0.00002 G_3:3 {3} 0.000004 0.00002 GHI CHÚ: G_1:1 mẫu của tháng 4/2006 G_2:2 mẫu của tháng 5/2006 G_3:3 mẫu của tháng 6/2006 Lưu ý: những ô có màu xậm là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_tt_giang_127.pdf
Luận văn liên quan