Nghiên cứu chế tạo máy chẩn đoán các loại ECU điều khiển động cơ
- Các xung giả tín hiệu G và NE do máy chẩn đoán các loại
ECU phát ra rất đúng với dạng xung của các cảm biến thực tế, đặc
biệt là xung vuông của cảm biến Hall và cảm biến quang. Xung tín
hiệu giả hoàn toàn có khả năng kích thích chức năng điều khiển đánh
lửa và điều khiển phun xăng của ECU.
- Máy chẩn đoán hiển thị chính xác số lượng tín hiệu điều
khiển đánh lửa, điều khiển phun xăng và tần số phát xung thểhiện
bằng việc nhấp nháy đèn LED.
Ngoài ra, máy chẩn đoán các loại ECU còn có những ưu điểm nổi bật
là:
- Kết cấu gọn, nhẹ, dễ sử dụng và bảo quản, có thể phát xung
tín hiệu giả ở nhiều tần số khác nhau theo tốc độ, tăng độ chính xác
trong quá trình chẩn đoán.
- Máy còn có thể dùng để giảng dạy các dạng xung của cảm
biến.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3940 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu chế tạo máy chẩn đoán các loại ECU điều khiển động cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐINH ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÁY
CHẨN ĐỐN CÁC LOẠI ECU
ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ
Chuyên ngành: Kỹ thuật động cơ nhiệt
Mã số: 60.52.34
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Đà Nẵng – Năm 2011
2
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Trần Văn Nam
Phản biện 1:……………………………
Phản biện 2:……………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ
Kỹ thuật họp tại: Đại học Đà Nẵng vào
ngày…….tháng…….năm 2011
Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thơng tin- học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Trung tâm học liệu,Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
* LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, ơtơ là phương tiện giao thơng cần thiết của con
người mà khơng gì cĩ thể thay thế được. Theo thống kê trên thế giới,
số lượng người tham gia giao thơng bằng ơtơ chiếm tỉ lệ rất cao so
với các phương tiện giao thơng khác. Do đĩ, tỉ lệ tăng trưởng trong
sản xuất và lắp ráp ơtơ ngày càng tăng. Sản lượng ơtơ trên thế giới
hiện nay tập trung vào các cơng ty chế tạo và lắp ráp ơtơ nổi tiếng
như: Toyota, Nissan, Ford, Mitsubishi, Honda, …
Để nâng cao tính kinh tế nhiên liệu của động cơ và giảm bớt
tình trạng ơ nhiễm mơi trường do khí thải của ơtơ gây ra, hầu hết các
ơtơ con hiện nay đều được trang bị động cơ phun xăng và đánh lửa
được điều khiển bằng điện tử. Trên các động cơ này, bộ điều khiển
điện tử (ECU-Electronic Control Unit) điều khiển lượng nhiên liệu
phun và thời điểm đánh lửa tối ưu theo các chế độ vận hành của động
cơ. Tuy nhiên, ơtơ sau một thời gian sử dụng sẽ cĩ các hỏng hĩc, trục
trặc trong quá trình vận hành chẳng hạn như động cơ khơng khởi
động được, hoặc động cơ bị dư xăng, thiếu xăng…Các hiện tượng
vừa kể trên cĩ thể do hư hỏng của các bộ phận cơ khí trong động cơ,
hoặc là do hỏng hĩc từ hệ thống điều khiển phun xăng và đánh lửa,
trong đĩ cĩ bộ điều khiển điện tử ECU-Electronic Control Unit.
Để cĩ thể chẩn đốn được tình trạng kỹ thuật của ECU địi
hỏi phải cĩ các thiết bị chuyên dùng đắt tiền và phải phù hợp cho
từng kiểu động cơ, nhà chế tạo. Chỉ cĩ các trạm sửa chữa lớn, trạm
bảo hành của các cơng ty lắp ráp ơtơ mới cĩ thể cĩ đầy đủ trang thiết
bị phục vụ cho cơng việc chẩn đốn các hỏng hĩc trong hệ thống
điều khiển điện tử trên ơtơ.
Trong thực tế, cơng việc sửa chữa các pan trên ơtơ hiện nay
2
gặp nhiều khĩ khăn do thiếu các thiết bị chẩn đốn chuyên dùng để
chẩn đốn trình trạng kỹ thuật của ECU. Vì vậy, hiện nay “Nghiên
cứu chế tạo máy chẩn đốn các loại ECU điều khiển động cơ” là
vấn đề cấp thiết.
* MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy chẩn đốn các loại ECU
điều khiển động cơ.
- Máy cĩ thể dùng để kiểm tra tình trạng và đo số lượng tín
hiệu do ECU gửi ra để điều khiển phun xăng và điều khiển đánh lửa,
nhằm mục đích kiểm tra xem ECU cịn điều khiển được hay khơng,
phục vụ cho cơng việc sửa chữa.
* ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Chỉ tập trung nghiên cứu các loại ECU điều khiển động cơ
của các hãng xe: Toyota, Nissan, Mitsubishi, Ford. Thơng qua các
thơng số thực nghiệm của các cảm biến G và NE để nghiên cứu chế
tạo mạch tạo các xung tín hiệu giả cho các cảm biến đã khảo sát bằng
vi điều khiển và ngơn ngữ C.
Tùy thuộc vào từng đời xe, lựa chọn loại cảm biến để phát các xung
tín hiệu giả thích hợp truyền vào bộ điều khiển điện tử (ECU), từ đĩ
xác định số lần phát tín hiệu ra điều khiển phun xăng, điều khiển
đánh lửa của ECU thơng qua sự hiển thị của các đèn LED về tần số
phát xung của ECU theo tốc độ và màn hình LCD hiển thị số lần
phát xung điều khiển phun xăng đánh lửa của ECU bằng tín hiệu số.
Từ các kết quả hiển thị này xác định được khả năng điều khiển của
ECU và đánh giá kết quả kiểm tra ECU điều khiển động cơ. Được
thể hiện như hình sau
3
* PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, người nghiên cứu đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
• Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
• Phương pháp lập trình ngơn ngữ C.
• Phương pháp thiết kế chế tạo mạch.
• Thực nghiệm kiểm tra chẩn đốn ECU trên các xe đã khảo
sát, so sánh và đánh giá các kết quả chẩn đốn.
* CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày trong 91 trang (khơng kể tài liệu
tham khảo và phụ lục), ngồi phần mở đầu và kết luận được chia làm
5 chương.
Mở đầu
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan
Chương 2 : Phân tích bộ điều khiển điện tử và tín hiệu
Chương 3 : Các dạng xung tín hiệu của cảm biến G và NE
Chương 4 : Nghiên cứu chế tạo máy chẩn đốn các loại ECU
Chương 5 : Thực nghiệm chẩn đốn ECU
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
CHƯƠNG 1
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. DẪN NHẬP
Chế độ hoạt động tối ưu của động cơ, phụ thuộc vào tín hiệu
của các cảm biến. Các tín hiệu này rất quan trọng, nhưng chỉ là yếu
tố gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của động cơ, vì tất cả tín hiệu
của cảm biến đều gửi về ECU xử lý, dựa trên các tín hiệu cảm biến
ECU tính tốn và đưa ra tín hiệu điều khiển sự hoạt động của các cơ
cấu chấp hành của động cơ. Vì vậy, sự hoạt động tối ưu của động cơ,
phụ thuộc rất lớn vào tín hiệu điều khiển của ECU, hay nĩi cách khác
ECU là bộ xử lý trung tâm quyết định rất lớn đến sự hoạt động của
động cơ.
Hình 1.1 Kết cấu cơ bản của hệ thống phun xăng điều khiển bằng
điện tử
1.2. MỘT SỐ MÁY CHẨN ĐỐN ĐỘNG CƠ
Song song với việc hiện đại hĩa chiếc ơ tơ ngày càng hồn
hảo hơn thì vấn đề bảo trì, chẩn đốn, sửa chữa cũng ngày càng phức
tạp hơn. Với những chiếc ơ tơ hiện đại hiện nay, lượng dữ liệu điều
5
khiển xe ngày càng nhiều. Vì vậy, chẩn đốn, sửa chữa theo phương
pháp thủ cơng đã trở nên hết sức khĩ khăn nếu khơng muốn nĩi là
khơng tưởng. Do đĩ, để giúp cho người kỹ thuật viên thực hiện tốt
cơng việc chẩn đốn và sửa chữa, các ơ tơ đời mới đã trang bị hệ
thống tự chẩn đốn. Sau đây là một số loại máy chẩn đốn động cơ.
1.2.1. Máy chẩn đốn X431
1.2.2. Máy chẩn đốn 3100EVN
1.2.3. Máy chẩn đốn OBD-II (On Board Diagnostic)
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT VỀ THIẾT BỊ THÍ
NGHIỆM Ở CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ.
Là một ngành cơng nghệ luơn cĩ sự biến đổi liên tục về cơng
nghệ, các kỹ sư ngành ơ tơ cũng phải được trang bị những kiến thức
mới nhất, cập nhật nhất. Tuy vậy, trong điều kiện hạn chế về tài
chính, các máy mĩc, trang thiết bị phục vụ dạy học nhập khẩu cĩ giá
thành đắt đỏ, chưa phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam, càng
khiến cho việc đào tạo chuyên sâu về kiến thức ơ tơ khĩ khăn hơn
bao giờ hết.
Trong bối cảnh đĩ, ngồi việc đào tạo kiến thức chuyên mơn,
các giảng viên kỹ thuật cịn phải cĩ nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng
các thiết bị dạy học hiện đại, sản xuất phục vụ cho cơng tác đào tạo
là cơng việc cĩ ý nghĩa thiết thực. Trước mắt đĩ chính là sự chủ động
về cơng nghệ, về trang thiết bị, phù hợp với thực tiễn tình hình giảng
dạy, sau đĩ là việc giảm giá thành so với các giải pháp nhập ngoại.
Mặt khác, các trang thiết bị tự nghiên cứu sẽ kích thích sự phát triển
cơng nghệ trong nước, giúp nền khoa học của nước nhà hịa nhập với
thế giới.
1.3.1. Những vấn đề cấp thiết
1.3.2. Về mặt con người
6
1.3.3. Về mặt kinh tế
1.4. CÁC GIẢI PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ ECU
Qua quá trình giảng dạy và tìm hiểu về chuyên ngành điện ơ
tơ và giải quyết một vấn đề được phân tích ở trên, một số giải pháp
nghiên cứu về ECU như sau:
1.4.1. Thiết kế máy chẩn đốn lỗi động cơ
1.4.2. Thiết kế mạch giao tiếp giữa máy tính và ECU điều khiển
động cơ.
1.4.3. Thiết kế máy chẩn đốn ECU.
Máy chẩn đốn ECU với chức năng chủ yếu là đánh giá khả
năng điều khiển phun xăng và điều khiển đánh lửa của ECU từ đĩ
đánh giá tình trạng làm việc của động cơ. Với yêu cầu đề tài như
vậy, người thiết kế chỉ cần tìm ra tín hiệu nào quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng điều khiển phun xăng, điều khiển đánh lửa của
ECU và nhận tín hiệu điều khiển đánh lửa và điều khiển phun xăng
từ ECU. Bằng việc sử dụng ngơn ngữ C và kết hợp với các linh kiện
điện tử. Người thiết kế, lập giả xung tín hiệu cảm biến, quyết định sự
điều khiển phun xăng, điều khiển đánh lửa và nhận tín hiệu điều
khiển của ECU, để kiểm tra ECU và tình trạng làm việc do ECU này
điều khiển.
Theo phân tích trên đây ta thấy phương án này là khả thi với
khả năng và thời gian thiết kế. Vì vậy, tác giả quyết định chọn
“Nghiên cứu chế tạo máy chẩn đốn các loại ECU điều khiển
động cơ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Chương 2
PHÂN TÍCH BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ VÀ TÍN HIỆU
2.1. BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ (ECU – Electronic Control
Unit)
7
2.1.1. Dẫn nhập
2.1.2. Cấu tạo
Hình 2.1 Sơ đồ khối của các hệ thống trong máy tính với vi xử lý
2.1.3. Cấu trúc của ECU
Hình 2.3 Cấu trúc CPU
2.1.4. Mạch giao tiếp ngõ vào
2.1.5. Mạch giao tiếp ngõ ra
2.2. CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU
KHIỂN ĐỘNG CƠ
ECU nhận tín hiệu từ các cảm biến, tính tốn đưa ra tín hiệu
điều khiển cơ cấu chấp hành như: kim phun, cuộn dây và IC đánh
lửa, ngắt bộ điều khiển A/C hoặc điều khiển van khơng tải để tăng
8
tốc độ động cơ khi bật A/C, điều khiển bơm xăng, rơle EFI và đèn
báo động cơ…như Hình 2.11 sau:
Hình 2.11 Sơ đồ điều khiển động cơ
Kết luận:
Qua tìm hiểu cấu tạo, chức năng điều khiển động cơ của
ECU dựa vào tín hiệu từ các cảm biến, cho thấy ECU cĩ khả năng
quyết định trực tiếp đến hoạt động của động cơ. Nhưng tín hiệu cảm
biến gửi đến ECU rất nhiều, trong đĩ cảm biến vị trí trục khuỷu G và
cảm biến tốc độ động cơ NE, đặc trưng cho sự hoạt động của động
cơ và 2 tín hiệu này cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy cần
thiết phải lập trình giả xung cảm biến G và NE, để nghiên cứu, chế
tạo máy chẩn đốn các loại ECU điều khiển động cơ.
9
Chương 3
CÁC DẠNG XUNG TÍN HIỆU CỦA CẢM BIẾN G VÀ NE
3.1. ĐIỀU KHIỂN ĐÁNH LỬA
3.1.1. Dẫn nhập
3.1.2. Hệ thống đánh lửa lập trình cĩ bộ chia điện ( DI-
Distributor Ignition System)
• Sơ đồ hệ thống
Hình 3.3 Sơ đồ hệ thống đánh lửa lập trình cĩ bộ chia điện
3.1.3. Hệ thống đánh lửa lập trình khơng cĩ bộ chia điện
3.1.3.1. Loại sử dụng một bơbin cho từng cặp bugi (DLI-
Distributorless Ignition)
3.1.3.2. Loại sử dụng mỗi bơbin cho một bugi (DIS-Direct Ignition
System)
3.2. ĐIỀU KHIỂN PHUN XĂNG
3.2.1. Dẫn nhập
3.2.2. Điều khiển kim phun
3.2.2.1. Cấu tạo và phân loại.
3.2.2.2. Phương pháp điều khiển kim phun
3.2.2.3. Chức năng của ECU trong việc điều khiển kim phun
• Phun đồng thời
10
Hình 3.15 Phương pháp phun đồng thời
• Phun theo nhĩm
Hình 3.16 Phương pháp phun theo nhĩm
• Phun độc lập
Hình 3.17 Phương pháp phun độc lập
3.3. CÁC DẠNG XUNG TÍN HIỆU G VÀ NE
3.3.1. Cảm biến điện từ
3.3.1.1. Loại đặt trong bộ chia điện
- Loại 4-24
• Tín hiệu G: 1 cuộn nhận tín hiệu, 4 răng.
• Tín hiệu NE: 1 cuộn nhận tín hiệu, 24 răng.
11
Hình 3.18 Sơ đồ mạch điện, dạng tín hiệu G và NE loại 4-24.
Thực nghiệm đo xung loại cảm biến này như sau:
Hình 3.19 Tín hiệu G và NE cảm biến 4-24 loại đặt trong bộ chia
điện
- Loại 2-24
• Tín hiệu G: 1 cuộn nhận tín hiệu, 2 răng.
• Tín hiệu NE: 1 cuộn nhận tín hiệu, 24 răng.
- Loại 1-1-24
• Tín hiệu G1 và G2: 2 cuộn nhận tín hiệu, một răng.
• Tín hiệu NE: 1 cuộn nhận tín hiệu, 24 răng.
- Loại 4
• Tín hiệu NE : 2 cuộn nhận tín hiệu đấu nối tiếp, 4 răng.
- Loại 1- 4
• Tín hiệu G: 1 cuộn nhận tín hiệu, 1 răng.
• Tín hiệu NE: 2 cuộn nhận tín hiệu đấu nối tiếp, 4 răng.
3.3.1.2. Loại tách rời
- Loại 1-1-12
Dạng tín hiệu G và NE ở cảm biến này tương tự với tín hiệu ở
cảm biến 1-1-24 loại được bố trí trong bộ chia điện [2].
12
Thực nghiệm đo xung tín hiệu G và NE trên đơng cơ bằng máy
Snap-on 1500 của loại cảm biến 1-1-12 như Hình 3.24 sau:
Hình 3.24 Tín hiệu NE và G1 cảm biến 1-1-12 loại tách rời trên
động cơ
- Loại 1-(36-2)
Trong một chu kỳ làm việc của động cơ (720o CA) sẽ phát ra
1 xung G và 68 xung NE.
• Sơ đồ mạch điện và dạng xung của tín hiệu NE và G22 loại
1-(36-2)
- Loại 1-(36-4)
• Tín hiệu G: một cuộn nhận tín hiệu, 1 răng. Răng của cảm
biến này là một vấu lồi trên vành ngồi của puly dẫn động cam.
• Sơ đồ mạch điện và dạng xung
- Loại 3-(36-4)
Thực nghiệm đo được dạng xung của cảm biến điện từ loại
17-2 như sau:
Hình 3.30 Tín hiệu NE cảm biến loại (17-2) trên động cơ 4S-FE
13
3.3.1.3. Loại cảm biến điện từ 3 cuộn nhận tín hiệu
Hình 3.31 Sơ đồ mạch điện cảm biến TDC, CKP và CYP trên xe
Honda
3.3.2. Cảm biến quang
3.3.2.1. Dạng xung của cảm biến quang 4-360 trên động cơ 4 xy
lanh:
Dạng xung của cảm biến quang là loại xung vuơng cĩ hình
dạng như sau:
Hình 3.35 Dạng xung G và NE của cảm biến quang 4-360
3.3.2.2. Cảm biến quang 6-360 trên các động cơ 6 xy lanh
3.3.2.3. Cảm biến quang 4d-360 trên động cơ 4 xy lanh
Thực nghiệm đo được dạng xung của cảm biến quang loại
4d-360, dạng xung của cảm biến này tương tự như 2 loại trình bày ở
trên.
14
Hình 3.38 Đo thực nghiệm dạng xung G và NE và cấu tạo của cảm
biến quang 4d-360
1-LED và photo diode 3-Đĩa rơto
2-Rãnh tạo tín hiệu G 4-Rãnh tạo tín hiệu NE
3.3.2.4. Cảm biến quang 1-4
Cảm biến quang cĩ 4 đầu nối dây: dây nguồn 12V (hoặc
5V), dây mass, 2 dây tín hiệu NE và dây tín hiệu G.
Hình 3.39 Dạng xung của cảm biến quang 1-4 (DIV 5V/50ms)
3.3.3. Cảm biến Hall
3.3.3.1. Cảm biến Hall 10-34:
• Dạng xung G và NE ( Hall 10-34)
Hình 3.42 Cấu tạo của rơto và dạng xung của cảm biến Hall 10-34,
Nissan
15
3.3.3.2. Cảm biến Hall 1-4 (1 tín hiệu G và 4 tín hiệu NE )
CHƯƠNG 4
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÁY CHẨN ĐỐN
CÁC LOẠI ECU
4.1. CHỨC NĂNG CỦA MÁY CHẨN ĐỐN
4.2. SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT
Hình 4.1 thể hiện sơ đồ khối hệ thống của máy chẩn đốn.
Hình 4.1 Sơ đồ khối hệ thống của máy chẩn đốn
4.3. TÍNH TỐN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
4.3.1. Khối nguồn
1
2
J1
TBLOCK-I2
BR1
B80C1000
C4
1000u
VI1 VO 3
G
N
D
2
U2
7805
C5
1000u
R2
330R
D1
LED-RED
+12v
C6
1uF
C7
1uF
123
Hình 4.2 Khối nguồn
4.3.2. Khối hiển thị
Để hiển thị thơng số đo đạc cho máy chẩn đốn, ta cĩ rất
nhiều phương pháp, tuy nhiên sử dụng tối ưu nhất vẫn là LCD.
16
4.3.2.1. Dẫn nhập về LCD
4.3.2.2. Cấu trúc khối hiển thị
LCD được sử dụng trong máy chẩn đốn là loại 4x20.
LC
D_
D7
LC
D_
D6
LC
D_
D5
LC
D_
D4
LC
D_
D3
LC
D_
D2
LC
D_
D1
LC
D_
D0
LC
D_
EN
LC
D_
RW
LC
D_
RS
LCD_LED-
D7
14
D6
13
D5
12
D4
11
D3
10
D2
9
D1
8
D0
7
E
6
RW
5
RS
4
VS
S
1
VD
D
2
VE
E
3
LCD1
LM044L
RV1
1K
12345678910111213141516
J5
CONN-SIL16
R9
330R
Hình 4.5 Khối hiển thị với LCD 4x20
LCD được sử dụng trong máy chẩn đốn là loại 4x20. Hình
4.5 thể hiện sơ đồ chân của màn hình hiển thị
PORT dữ liệu của LCD là PORT 0, các chân điều khiển lần
lượt được nối vào P2.5, P2.6 và P2.7.
R9 là điện trở cĩ tác dụng bật LED nền của LCD, cịn RV1
là chiết áp điều khiển độ tương phản của LCD.
4.3.3. Khối nhận tín hiệu phản hồi.
Khi gửi tín hiệu xung giả G và NE vào ECU để kiểm tra,
ngay lập tức ECU sẽ gửi các xung phản hồi đánh lửa và phun xăng.
Ta dựa vào tín hiệu phản hồi này để tính tốn đưa ra kết quả thích
hợp.
17
IGT2
IGT3
IGT4
IGT5
IJN0
IJN1
IJN2
IJN3
IJN4
IJN5
IGT0
IGT_INT
INT0
IJN_INT
INT1
Q1
BC184
R3
10k
R4
10k
D2
1N4148
D3
1N4148
D4
1N4148
D5
1N4148
D6
1N4148
D7
1N4148
Q2
BC184
R5
10k R6
10k
D10
1N4148
D11
1N4148
D12
1N4148
D13
1N4148
D14
1N4148
D15
1N4148
Q3
BC161
R7
10k
R8
10k
D18
LED-RED
D19
LED-REDD20
LED-RED
D21
LED-RED
D22
LED-REDD23
LED-RED
D24
LED-RED
D25
LED-REDD26
LED-RED
D27
LED-RED
D28
LED-RED
D29
LED-RED
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
J2
TBLOCK-I12
R33
330R
R34
330R
R35
330R
R36
330R
R37
330R
R38
330R
R39
330R
R40
330R
R41
330R
R42
330R
R43
330R
R44
330R
D8
1N4148
D9
1N4148
D16
1N4148
D17
1N4148
Hình 4.6 Khối nhận tín hiệu phản hồi
4.3.4. Khối giả xung G và NE
4.3.4.1. Dẫn nhập
Vận tốc động cơ là n vịng/phút. Mỗi chu kỳ làm việc, trục
khuỷu cần quay được 2 vịng tương ứng với 720o. Vậy thời gian thực
hiện mỗi chu kỳ làm việc ứng với vận tốc n là:
n
Tduty
120
=
Cho rằng N là số khoảng chia xung lớn nhất của cảm biến.
Vậy khoảng trễ nhỏ nhất của xung cảm biến là:
NnN
T
T dutydelay
×
==
120
(second)
18
Nn ×
×
=
610120
(Microsecond)
Gĩc quay trục khuỷu / khoảng chia là:
CA = 720N
Vậy ta cĩ cơng thức tính khoảng trễ giữa mỗi xung là:
n
CATdelay
×
×
=
6
106
Trong đĩ:
- Tdelay: là khoảng trễ giữa các mức tín hiệu giả xung NE và
G.
- N: là số khoảng chia lớn nhất của cảm biến NE và G.
- CA: là tỉ số trục khuỷu/khoảng chia.
- n: là tốc độ quay của động cơ (vịng/phút)
4.3.4.2. IC khuếch đại dịng ULN2803
4.3.4.3. Mạch tạo xung giả lập G và NE trong các loại động cơ.
sin3-
sin3+
sin2+
sin2-
sin1+
sin1-
p17
p16
p15
p14
p13
p12
p11
p10
vuong3-
vuong2-
vuong1-
TR1
TRSAT2P2S
TR2
TRSAT2P2S
TR3
TRSAT2P2S
D34
1N4007
D35
1N4007
D36
1N4007
RESPACK-8
D37
1N4728A
D38
1N4728A
D39
1N4728A
D40
1N4728A
D41
1N4728A
D42
1N4728A
1B1
2B2
3B3
4B4
5B5
6B6
7B7
8B8
1C 18
2C 17
3C 16
4C 15
5C 14
6C 13
7C 12
8C 11
COM 10
U3
ULN2803
+12v
C8
33p
C9
33p
C10
33p
R10
10k
R11
10k
R12
10k
D43
1N4007
D44
1N4007
D45
1N4007
Hình 4.9 Sơ đồ mạch chế tạo giả xung tín hiệu G và NE
19
4.3.5. Khối nhận phím điều khiển
INT1
INT1
INT0
IJN_INT
IGT_INT
BT0 BT1 BT2 BT3
BT0 BT1 BT2 BT3
2 3 4 5 6 7 8 91
RP1
RESPACK-8
D30
1N4148
D31
1N4148
D32
1N4148
D33
1N4148
Hình 4.10 Sơ đồ khối bàn phím
4.3.6. Khối xử lý trung tâm
4.3.6.1. Dẫn nhập
4.3.6.2. Thiết kế hệ thống
Dưới đây là sơ đồ thiết kế:
Hình 4.11 Sơ đồ khối trung tâm
4.4. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
Chương 5
THỰC NGHIỆM CHẨN ĐỐN ECU
5.1. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY CHẨN ĐỐN CÁC LOẠI
ECU
5.1.1. Cấu tạo máy chẩn đốn
20
Hình 5.1 Cấu tạo máy chẩn đốn các loại ECU
5.1.2. An tồn khi sử dụng máy
5.2. THỰC NGHIỆM CHẨN ĐỐN ECU CỦA HÃNG XE
TOYOTA
5.2.1. Sơ đồ đấu dây
5.2.2. Vận hành chẩn đốn
- Ấn Start để bắt đầu kiểm tra. Màn hình hiện ra như sau:
Hình 5.5 Màn hình kiểm tra ECU trên động cơ 3S-FE(Cảm biến 4S-
24S )
5.2.3. Đánh giá kết quả:
Theo kết quả kiểm tra từ máy chẩn đốn ECU của của động
cơ 3S-FE, loại cảm biến 4S-24S cho thấy, trong một chu kỳ làm việc,
21
ECU cung cấp 4 tín hiệu đánh lửa và 2 tín hiệu phun xăng. Chứng tỏ,
ECU cịn điều khiển tốt.
5.3. THỰC NGHIỆM CHẨN ĐỐN ECU CỦA HÃNG XE
FORD.
5.3.1. Sơ đồ nối dây
5.3.2. Vận hành chẩn đốn
5.3.3. Đánh giá kết quả:
Kết quả đo được hiển thị trên máy chẩn đốn: Mỗi chu kỳ
làm việc của động cơ cĩ 4 tín hiệu đánh lửa và 1 tín hiệu phun xăng.
Khớp với kết quả đo trên máy hiện sĩng. Vậy cĩ thể kết luận rằng
ECU cịn hoạt động tốt.
5.4. THỰC NGHIỆM CHẨN ĐỐN ECU CỦA HÃNG XE
NISSAN.
5.4.1. Sơ đồ nối dây
5.4.2. Vận hành chẩn đốn
Hình 5.9 Sơ đồ nối dây cho ECU của hãng xe Nissan
5.4.3. Đánh giá kết quả:
5.4.3.1. Đánh giá kết quả kiểm tra ECU bằng máy chẩn đốn
Để đánh giá kết quả chẩn đốn ECU ta dựa vào các bộ phận
22
hiển thị tín hiệu điều khiển đánh lửa và phun xăng từ ECU
Các đèn LED: Ở phạm vi tốc độ chậm ta cĩ thể quan sát các
tín hiệu điều khiển từ ECU thơng qua sự chớp tắt của các đèn LED
báo điều khiển đánh lửa (LED vàng) và điều khiển phun xăng (LED
xanh). Qua quan sát thấy ECU cịn điều khiển được
5.4.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm bằng máy hiện sĩng Snap-
On 1500
Trong quá trình thực nghiệm cịn kết hợp sử dụng Snap-On
1500 để kiểm tra tín hiệu G và NE phát ra từ máy chẩn đốn ECU,
hiển thị xung điều khiển đánh lửa và phun xăng. Bên dưới là kết quả
đo được khi phát xung ở tốc độ 250 v/ph.
Hình 5.11 Kết quả hiển thị xung G và NE trên máy hiện sĩng
Theo kết quả máy hiện sĩng, đo được tín hiệu xung phát ra
từ máy chẩn đốn tương tự như dạng xung của cảm biến, chứng tỏ
máy chẩn đốn làm việc cĩ độ tin cậy cao.
23
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Sau khi chế tạo thành cơng máy chẩn đốn các loại ECU
điều khiển động cơ, người thực hiện đã tiến hành các thực nghiệm
chẩn đốn ECU trên các xe Nissan, Mitsubishi, Ford và Toyota đồng
thời kết hợp với thiết bị chẩn đốn chuyên dùng Snap-On 1500 để
kiểm tra dạng xung giả do máy chẩn đốn phát ra cũng như sự hiển
thị số tín hiệu điều khiển phun xăng và điều khiển đánh lửa từ ECU
bằng màn hình LCD. Kết quả đạt được như sau:
- Các xung giả tín hiệu G và NE do máy chẩn đốn các loại
ECU phát ra rất đúng với dạng xung của các cảm biến thực tế, đặc
biệt là xung vuơng của cảm biến Hall và cảm biến quang. Xung tín
hiệu giả hồn tồn cĩ khả năng kích thích chức năng điều khiển đánh
lửa và điều khiển phun xăng của ECU.
- Máy chẩn đốn hiển thị chính xác số lượng tín hiệu điều
khiển đánh lửa, điều khiển phun xăng và tần số phát xung thể hiện
bằng việc nhấp nháy đèn LED.
Ngồi ra, máy chẩn đốn các loại ECU cịn cĩ những ưu điểm nổi bật
là:
- Kết cấu gọn, nhẹ, dễ sử dụng và bảo quản, cĩ thể phát xung
tín hiệu giả ở nhiều tần số khác nhau theo tốc độ, tăng độ chính xác
trong quá trình chẩn đốn.
- Máy cịn cĩ thể dùng để giảng dạy các dạng xung của cảm
biến.
- Tuy nhiên vẫn cĩ một số hạn chế trong quá trình sử dụng
máy như: Máy chẩn đốn khơng đánh giá được tín hiệu do ECU gửi
ra cĩ chính xác hay khơng. Địi hỏi người kiểm tra phải cĩ một số
hiểu biết nhất định về hệ thống điều khiển phun xăng và điều khiển
24
đánh lửa trên ơtơ, các sơ đồ đấu dây, loại cảm biến sử dụng tương
ứng để cĩ sự lựa chọn phù hợp khi kiểm tra.
2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Sau thời gian thực hiện đề tài luận văn bên cạnh nghiên cứu
lý thuyết, đã chế tạo được máy chẩn đốn các loại ECU. Máy cĩ khả
kiểm tra tình trạng của ECU và số lượng tín hiệu ECU gửi ra điều
khiển phun xăng, điều khiển đánh lửa trong 1 chu trình làm việc của
động cơ, đã đạt được kết quả mong muốn. Nhưng máy chẩn đốn các
loại ECU chưa thật sự là một thiết bị chẩn đốn đa năng và hồn
chỉnh. Nếu cĩ thời gian tiếp tục nghiên cứu và các điều kiện thực
nghiệm, người thực hiện sẽ tiếp tục hồn chỉnh và phát triển đề tài
theo hướng sau:
- Thực nghiệm xác định và lập bản đồ xung tín hiệu G và NE
trên tất cả các xe đời mới hiện đang được sản xuất và lưu hành rộng
rãi tại Việt Nam.
- Thiết kế thêm các mạch tạo tín hiệu giả như: Tín hiệu khởi
động (STA) khi phát xung ở tần số thấp, hồn chỉnh mạch tạo tín
hiệu phản hồi đánh lửa (IGF) trên các đời xe Toyota.
- Thiết kế thêm mạch tích hợp trong vi điều khiển của máy
chẩn đốn, để cĩ thể kiểm tra dược dạng xung tín hiệu do ECU gửi
cĩ chính xác hay khơng. Máy chẩn đốn cĩ thể nhậ được nhiều tín
hiệu của ECU gửi ra hơn.
Từ những ý tưởng nêu trên, người thực hiện hy vọng sẽ thiết
kế và chế tạo được máy chẩn đốn các loại ECU đa năng hơn, hồn
chỉnh hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_100_3692.pdf