ĐẶT VẤN ĐỀ
Tếch (Tectona grandis Linn.f.) thuộc họ Tếch (Verbenaceae Jaume) là một
loài cây gỗ lớn trong chi (Tectona), cao tới 30 – 40 m, đường kính có thể đạt trên
100cm [1, tr.402]. Tếch được đánh đánh giá là một trong những loài cây gỗ quý, sinh
trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng. Tếch có phân bố tự nhiên ở Ấn Độ, Miến Điện,
Thái Lan, Lào và được trồng thành công trên diện tích hàng triệu ha ở cả những nơi
nằm ngoài khu phân bố tự nhiên như Sri Lanka, Bangladesh, Trung Quốc, Việt Nam,
Brazil, Ecuador, v.v Tính đến năm 1990, tổng diện tích rừng trồng Tếch trên thế
giới là 1,6 triệu ha, chiếm 75% diện tích trồng cây gỗ cứng chất lượng cao của nhiệt
đới [8]. Gỗ Tếch cứng, nặng, thớ gỗ mịn, màu vàng hoặc nâu nhạt, có ánh phản
quang, vân đẹp, có mùi thơm, dễ phơi khô, hệ số co rút nhỏ, không bị cong vênh, nứt
nẻ, chịu được mưa nắng, chịu được nước biển, không bị hà, không bị mối mọt. Vì thế,
gỗ Tếch thường được dùng để đóng tầu, toa xe, xẻ ván sàn, điêu khắc, làm các đồ
dùng quý trong gia đình, tà vẹt, báng súng, cầu phà, nhất là làm gỗ lạng có giá trị
xuất khẩu cao, v.v Tại Châu Á - Thái Bình Dương nhiều nước đã trồng thành công
và biến vùng này thành thị trường truyền thống gỗ Tếch trên thế giới với sản lượng
trung bình 4 triệu m3/năm lấy từ gỗ có đường kính 6 cm trở lên [2, tr.6-7].
Đặc biệt, Tếch là một loài cây có khả năng cải tạo đất, cải tạo môi trường,
phiến lá to 20-40cm, dầy, có khả năng hút bụi và CO2 nên cũng rất được ưa chuộng
làm cây trồng dọc theo các tuyến đường giao thông, nhằm tạo cảnh quan sinh thái và
bảo vệ môi trường.
Do tầm quan trọng của gỗ Tếch, tháng 3/1991, cuộc hội thảo quốc tế đầu tiên
chuyên đề về Tếch (Teak) được tổ chức tại Quảng Châu, Trung Quốc dưới sự đồng
bảo trợ của FAO và Bộ Lâm nghiệp nước chủ nhà; Tiếp tháng 5/1995, mạng lưới
quốc tế nghiên cứu và phát triển cây Tếch của các nước vùng Châu Á – Thái Bình
Dương đã được thành lập với tên gọi là TEAKNET nhằm thúc đẩy sự tương tác và
chia sẻ các nguồn thôn tin giữa các bên liên quan của ngành gỗ Tếch (nhà quản lý,
nhà khoa học, nông dân, thương gia) [3].
Tại Việt Nam, Tếch đã được đưa vào gây trồng từ đầu thế kỷ XX tại một số
vùng Tây Bắc, Nam Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên như: Đồng Nai, Sông Bé, Tây
Ninh, Đắc Lắc, Hà Nội, Sơn La, v.v Tuy là một loài nhập nội, nhưng qua quá trình
khảo nghiệm đã chứng tỏ cây Tếch đặc biệt thích hợp với điều kiện sinh thái ở Việt
Nam.
Sơn La là một tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Việt Nam, có phía Bắc giáp
Yên Bái và Lai Châu, phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh Louangphabang,
Houaphan của Lào, phía Đông giáp Hòa Bình và Phú Thọ, phía Tây giáp Điện Biên.
Có điều kiện địa hình, đất đai và khí hậu khá phù hợp với nhu cầu sinh thái của loài
Tếch. Vì thế, trong chương trình 327 và chương trình GTZ của Đức, Tếch là loài cây
được đưa vào gây trồng ở rất nhiều các huyện của tỉnh Sơn La: Mai Sơn, Yên Châu,
Phù Yên, Thuận Châu từ năm 1994. Mục tiêu chiến lược của các dự án nhằm phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, đáp ứng nhu cầu về gỗ đồ mộc cao cấp, giảm áp lực khai
thác gỗ từ rừng tự nhiên đồng thời mở ra hướng mới trong kinh doanh rừng trồng, tạo
công ăn việc làm, phát triển kinh tế cho người dân sống trên địa bàn. Tuy nhiên,
muốn làm được điều đó thì cần phải có những hiểu biết tốt về đặc điểm lâm học, các
quy luật kết cấu và cấu trúc của lâm phần, những kiến thức về trồng, chăm sóc, nuôi
dưỡng rừng, sản lượng và năng suất rừng.
Từ trước đến nay, ở Việt Nam đã có rất nhiều các công trình công bố về cây
Tếch. Trong đó đáng kể nhất là những nghiên cứu của Phạm Thế Dũng (1990)[4],
Nguyễn Xuân Quát (1995)[7], Bảo Huy (1995)[5], Nguyễn Ngọc Lung (1999)[6],
v.v Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập trung tại khu vực Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên, còn vùng Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng vẫn chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu chi tiết rừng Tếch tại địa phương. Xuất phát từ thực
tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trồng Tếch
(Tectona grandis Linn.f.) làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp
kỹ thuật trong trồng rừng ở tỉnh Sơn La"
93 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4364 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trồng Tếch làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong trồng rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị nhỏ hơn giá trị
trung bình (71,43% lâm phần có Sk>0) hay có sự ứ đọng cây rừng ở các cỡ chiều cao
nhỏ.
- Đối với lâm phần Tếch ở tuổi 16, kết quả tính toán cho thấy, trong cùng một ô ít có
biến động mà chủ yếu xảy ra biến động giữa các ô và các vị trí, có những khu vực
sinh trưởng chiều cao tăng vọt (như ôtc số 5 tại xã Chiềng Pằn, chiều cao 16,7m),
ngược lại có những khu vực sinh trưởng chiều cao rất thấp (như ôtc số 32 tại xã Tú
Nang, chiều cao 10,69 m). Chiều cao trung bình đạt 12,45m, cao hơn tuổi 15 là 0,6m.
Phần đa cây rừng tập trung ở cỡ chiều cao nhỏ (64,71%) lâm phần có Sk <0.
Kết luận: Cũng giống như đường kính, chiều cao cây rừng có tăng lên theo
tuổi, tuy nhiên mức độ tăng không liên tục và sự chênh lệch không đáng kể. Phần đa
các cây tập trung ở cỡ chiều cao nhỏ, tạo cho lâm phần có chiều cao trung bình thấp,
trong thời gian tới cần có biện pháp điều chỉnh mật độ hợp lý để nâng giá trị này lên
cao hơn.
64
4.3.2. Quy luật phân bố chiều cao thân cây (N/Hvn)
Phân bố N/Hvn là một trong những quy luật quan trọng nhất của cấu trúc lâm
phần. Nó một mặt phản ánh đặc trưng sinh thái và hình thái quần thể thực vật rừng,
mặt khác lại phản ánh hiện trạng và trình độ kinh doanh, lợi dụng rừng.
Từ số liệu 39 ôtc, tiến hành lập phân bố tần số thực nghiệm N/Hvn, kết quả
cho thấy: Dãy phânn bố thực nghiệm bắt đầu từ cỡ chiều cao 7 – 13m, đạt cực đại khi
chiều cao nằm trong khoảng 9 – 14m. Các cỡ tiếp theo số cây giảm mạnh khi chiều
cao tăng, và kết thúc khi chiều cao nằm trong khoảng 16 – 21m. Trong đó, số cây chủ
yếu tập trung ở cỡ chiều cao 9 – 11m (chiếm 75%) số cây lâm phần. Một số lâm phần
xảy ra hiện tượng khuyết cỡ chiều cao (chủ yếu ở cỡ 14 – 15m).
Để thấy rõ hơn quy luật phân bố chiều cao thân cây, đề tài sử dụng hàm
Weibull để mô phỏng. Cỡ tổ được lựa chọn mặc định là chẵn mét với cự ly tổ
(K=1m). Kết quả tính toán chi tiết được thể hiện trong phụ biểu 06 và biểu 4.9
Biểu 4.9. Kết quả mô hình hoá phân bố N/Hvn theo hàm Weibull
stt
ôtc
A
(năm)
2
n
2
0.5
2
n/
Ho Ghi chú
6 2,57 0,1091 0,80 3,84 0,21 +
12 2 0,1199 0,06 3,84 0,02 + Phù hợp nhất
36 -
39
13
Giả thuyết bị bác bỏ
-
3 2,77 0,0315 1,77 3,84 0,46 +
4 2,77 0,0308 1,56 3,84 0,41 +
7 1,62 0,3611 2,05 3,84 0,53 +
11 2,8 0,0193 4,40 5,99 0,73 +
25 -
26 -
30
Giả thuyết bị bác bỏ
-
31 2,4 0,0364 3,57 5,99 0,60 +
35 3,3 0,0102 0,18 3,84 0,05 +
37 3 0,0189 1,89 5,99 0,32 +
38
14
2,1 0,2354 2,59 3,84 0,67 +
1 3,04 0,008 0,85 5,99 0,14 +
13 2 0,1252 1,02 3,84 0,27 +
15
15
Giả thuyết bị bác bỏ -
65
16 -
19 3,2 0,0071 1,22 3,84 0,32 +
28 Giả thuyết bị bác bỏ -
34 3,06 0,025 1,95 3,84 0,51 +
2 Giả thuyết bị bác bỏ -
5 3 0,0112 0,41 3,84 0,11 +
8 -
9
Giả thuyết bị bác bỏ
-
10 1,66 0,2525 3,13 5,99 0,52 +
14 2,5 0,0254 0,42 5,99 0,07 +
17 1,5 0,2497 1,67 3,84 0,43 +
18 1,6 0,3184 1,98 3,84 0,52 +
20 Giả thuyết bị bác bỏ -
21 2,4 0,0343 1,68 5,99 0,28 +
22 Giả thuyết bị bác bỏ -
23 3,21 0,0125 3,87 3,84 1,01 + Kém phù hợp nhất
24 3,11 0,0124 1,93 5,99 0,32 +
27 2,2 0,0985 2,32 3,84 0,60 +
29 1,8 0,2816 3,38 3,84 0,88 +
32 Giả thuyết bị bác bỏ -
33
16
3,05 0,0285 2,15 3,84 0,56 +
((+): Giả thuyết được chấp nhận; (-): Giả thuyết bị bác bỏ)
Từ kết quả kiểm nghiệm trong biểu 4.9 cho thấy, trong 39 lâm phần thì có 25
lâm phần có giá trị 2n nhỏ hơn 20.5 tra bảng với độ tin cậy 95% chiếm tỷ lệ 64,10%.
Kết quả này có thể khẳng định phân bố Weibull là phân bố lý thuyết khá phù hợp để
mô tả phân bố số cây theo chiều cao của các lâm phần Tếch thuộc đối tượng nghiên
cứu.
Nhìn vào biểu 4.9 thấy rằng, độ lệch dao động từ 1,5 – 3,3. Trong đó, có 5 lâm
phần có dạng phân bố tiệm cận phân bố chuẩn với dao động từ 3 – 3,06 thuộc các
ôtc (1, 5, 33, 34 và 37) tại các tuổi 14 - 16; Có 4 lâm phần có dạng phân bố lệch phải
hoặc hơi lệch phải với dao động từ 3,11 – 3,3 thuộc các ôtc (19, 23, 24, 35) tại tuổi
14 – 16; Còn lại đa số (16 lâm phần) có dạng phân bố lệch trái hoặc hơi lệch trái với
độ lệch dao động từ 1,5 – 2,8 tại tất cả các tuổi nghiên cứu. Kết quả mô hình hoá
cũng cho thấy, những lâm phần không phù hợp với phân bố Weibull là do việc giảm
66
hoặc việc tăng quá đột ngột số cây ở một số cấp chiều cao, tiêu biểu như các ôtc (11,
15, 20, 24, 25 v.v..) không thể điều chỉnh đường cong lý thuyết phù hợp với thực
nghiệm, những lâm phần này xảy ra hiện tượng ứ đọng số cây quá lớn ở một số
(thường là một cấp) chiều cao, chủ yếu ở cấp chiều cao nhỏ 10 – 11m. Vì vậy trong
thời gian tới cần phải tác động mạnh vào cấp chiều này để nâng chiều cao trung bình
của rừng lên cao hơn.
Để cung cấp hình ảnh trực quan về các quy luật phân bố của lâm phần, đề tài
vẽ đại diện biểu đồ các ôtc 1, 5, 10, 14, 17, 30, 34, 38 - đây là các ô có phân bố đặc
trưng nhất cho đối tượng nghiên cứu.
Ôtc 3 Ôtc 7
(α=2.77; = 0.0315 ) (α=1.62; = 0.3611)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
7.7 8.7 9.7 10.7 11.7 12.7 13.7
cỡ Hvn (m)
ft,fl
ft
fl
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
9.5 10.5 11.5 12.5 13.5
cỡ Hvn (m)
ft,fl
f t
f l
Hình 4.5. Quy luật phân bố N/Hvn theo hàm Weibull có dạng lệch trái
Ôtc 1 Ôtc 5
(α=3.04; = 0.0080 ) (α=3; = 0.0112 )
0
2
4
6
8
10
12
14
8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 13.5 14.5 15.5
cỡ Hvn (m)
ft,fl
ft
fl
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
13.3 14.3 15.3 16.3 17.3 18.3 19.3 20.3 21.3
cỡ Hvn (m)
ft,fl
f t
f l
Hình 4.6. Quy luật phân bố N/Hvn theo hàm Weibull có dạng đối xứng
67
Ôtc 19 Ôtc 23
(α=3.2; = 0.0071) (α=3.21; = 0.0125)
0
2
4
6
8
10
12
14
9.0 10.0 11.0 12.0 13.0 14.0 15.0 16.0
cỡ Hvn (m)
ft,fl
ft
fl
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 13.5
cỡ Hvn (m)
ft,fl
f t
f l
Hình 4.7. Quy luật phân bố N/Hvn theo hàm Weibull có dạng lệch phải
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu phần 4.2, các lâm phần
Tếch đang có hiện tượng ứ đọng cây ở cỡ đường kính nhỏ (tương ứng với chiều cao 9
- 13m) gây mất cân đối trong các cỡ chiều cao, trong thời gian tới cần phải có những
điều chỉnh kịp thời thông qua tỉa thưa mật độ đối với những nhỏ, phẩm chất thấp để
phân bố tiến dần đến phân bố chuẩn.
4.4. Quy luật phân bố đường kính tán cây (N/Dt)
Cùng với chiều cao và đường kính thân, đường kính tán đóng vai trò quan
trọng trong cấu trúc rừng. Tán cây liên quan trực tiếp đến diện tích dinh dưỡng, độ
giao tán của lâm phần. Vì thế, nắm được quy luật phân bố đường kính tán sẽ có cơ sở
để điều chỉnh không gian dinh dưỡng, mật độ tối ưu và độ tàn che của rừng.
4.4.1. Đặc điểm sinh trưởng đường kính tán cây theo tuổi
Từ số liệu điều tra trên 39 ôtc, tiến hành tính toán các đặc trưng đường kính
tán, kết quả được trình bày trong phụ biểu 01 được tóm tắt trong biểu 4.10 sau:
Bảng 4.10. Đặc trưng thống kê đường kính tán cây theo tuổi
Số
hiệu
ôtc
Tuổi
(A)
Vị
trí Dt S Ex Sk R S%
12 Chân 3,61 0,91 0.59 0.44 4.4 25.22
36 chân 5,33
4,47
0,97 0.1 -0.01 4.55 18.21
39 Đỉnh 3,54 3,54 0,5 -0.4 -0.12 2.2 14.13
6
13
Sườn 3,24 3,24
3,93
0,37
0.69
0.96 0.46 2
3.29
11.43
17.25
68
35 Chân 5,44 0,75 2.45 -0.77 4.2 13.79
38 Chân 3,85
4,64
0,75 1.02 0.24 4.4 19.49
4 Đỉnh 3,31 0,65 -0.83 0 2.33 19.63
7 Đỉnh 3,95 0,75 -0.07 0.46 3.3 19.00
26 Đỉnh 4,35 0,58 -0.75 0.19 2 13.32
37 Đỉnh 3,88
3,87
0,36 -0.02 0.63 1.56 9.29
3 Sườn 3,62 0,62 -0.5 -0.44 2.3 17.12
11 Sườn 3,61 0,48 1.06 0.12 2.35 13.31
25 Sườn 5,20 0,81 1.4 1 3.96 15.59
30 Sườn 3,77 0,38 0.97 -0.06 1.85 10.07
31
14
Sườn 3,64
3,97
4,06
0,7
0.62
-0.79 -0.38 2.7
2.81
19.21
15.44
1 Chân 3,99 0,69 -0.09 -0.51 2.9 17.29
15 Chân 5,25 0,79 0.49 0.93 3.25 15.06
28 Chân 3,66 0,63 0.17 0.3 2.9 17.22
34 Chân 4,37
4,32
0,8 -0.34 0.12 3.55 18.30
13 Đỉnh 4,14 4,14 0,7 -0.52 -0.18 3 16.89
16 Sườn 4,27 0,49 3.65 1.73 2.3 11.46
19
15
Sườn 4,13
4,20
4,26
0,87
0.71
-0.28 0.01 3.55
3.06
21.07
16.76
5 Chân 5,47 1,16 -0.11 0.37 4.6 21.22
14 Chân 5,33 0,45 0.26 -0.02 2.1 8.45
21 Chân 3,95 1,18 -0.6 -0.23 4.3 29.85
23 Chân 3,73 0,63 -0.74 0.05 2.5 16.90
27 Chân 4,52
4,60
0,89 -0.89 -0.16 3.5 19.71
9 Đỉnh 3,88 0,57 7.14 2.11 3.4 14.70
10 Đỉnh 3,77 0,58 1.25 0.81 3 15.40
17 Đỉnh 4,01 1,22 -0.4 0.31 4.85 30.45
22 Đỉnh 5,26 0,68 0.63 -0.2 3.3 12.92
29 Đỉnh 3,68 0,58 0.17 0.41 2.73 15.74
33 Đỉnh 4,21
4,13
0,7 -0.81 -0.09 2.8 16.64
2 Sườn 4,60 0,71 -0.92 -0.18 2.7 15.44
8 Sườn 3,20 0,52 0.47 0.55 2.5 16.23
18 Sườn 5,41 1,17 0.28 0.49 5.05 21.63
20 Sườn 3,89 0,64 4.58 1.64 3.28 16.44
24 Sườn 4,34 0,84 -0.24 -0.03 3.6 19.37
32
16
Sườn 3,62
4,18
4,29
0,99
0.79
3.02 1.74 4.65
3.46
27.35
18.73
Trung bình 4.18 0.72 3,19 17,30
Nhìn vào biểu 4.10 cho thấy, giữa các tuổi nghiên cứu, đường kính tán trung
69
bình dao động không đáng kể (từ 3,93 – 4,29 m) và được tăng dần theo tuổi, điều này
hoàn toàn phù hợp với thực tế. Vì lâm phần Tếch tại Yên Châu chưa từng tiến hành
các hoạt đồng tỉa thưa (bao gồm tỉa cành và tỉa cây) đồng bộ, mà các hoạt động tỉa
cây chỉ dựa trên nhu cầu sử dụng gỗ và đất canh tác của người dân. Đặc biệt, do các
tác động khai thác mở tán mang tính cục bộ, theo từng vị trí, nên đã phá vỡ quy luật
cấu trúc chung của tán rừng. Giữa các cây trong cùng một lâm phần và giữa các lâm
phần nghiên cứu trong cùng một tuổi có sự biến động mạnh về đường kính tán, các
cây sinh trưởng bị lệch tán chiếm tỷ lệ cao (70%). Song đường kính tán trung bình
chung của các tuổi vẫn đảm bảo tính quy luật và có xu hướng tăng dần từ chân đồi
lên đỉnh đồi.
- Đối với lâm phần Tếch ở tuổi 13, đường kính tán biến động mạnh, dao động
từ 3,24 – 5,33m và đạt giá trị trung bình là 3,93m, giá trị này giảm dần theo thứ tự lần
lượt: Dtc=4,47>Dtđ=3,54>Dts=3,24m; Độ nhọn Ex >0 (chiếm 75%) cho thấy có sự
dao động mạnh đường kính tán giữa các cây trong từng ô, dao động xung giá trị
trung bình một khoảng từ 0,37 – 0,97m; khoảng biến động tối đa giữa giá trị lớn nhất
và nhỏ nhất trong từng lâm phần từ 2 – 4,55m; Hệ số biến động cao từ 11,43 –
25,22%. Kết quả cho thấy, ở tuổi 13, mặc dù đường kính tán ở chân đồi cao nhất,
song mức độ biến động cũng mạnh nhất. Độ lệch Sk>0 hoặc xấp xỉ 0 chiếm 75% lâm
phần nghiên cứu, hay các trị số quan sát có xu hướng hơi lệch trái và tiệm cận phân
bố chuẩn. Để thấy rõ hơn mức độ biến động sinh trưởng đường kính tán trung bình
giữa các tuổi và các vị trí, đề tài tiến hành vẽ biểu đồ 4.
- Đối với lâm phần Tếch ở tuổi 14, đường kính tán dao động từ 3,31 – 5,44m
và đạt giá trị trung bình là 4,06m, cao hơn tuổi 13 không đáng kể (0,13 m), giá trị này
giảm dần từ chân lên đỉnh theo thứ tự lần lượt: Dtc=4,64>Dtđ=3,54>Dts=3,24m; Giữa
các trị quan sát trong lâm phần ít có biến động, sai tiêu chuẩn bé, dao động từ 0,36 –
0,81m, khoảng biến động (R = 1,56 – 4,4m), hệ số biến động nhỏ nhất (S% = 9,29 –
19,63%); Phần đa đường cong thực nghiệm có đỉnh lệch trái và hơi tù, chứng tỏ
trong lâm phần có sự chèn ép tán cây ở mức nhỏ.
- Đối với lâm phần Tếch ở tuổi 15, đường kính tán dao động từ 3,66 – 5,25m
70
và đạt giá trị trung bình 4,26m. Sai tiêu chuẩn, khoảng biến động và hệ số biến động
trung bình lần lượt là (S = 0,71, R = 3,06m, S% = 16,76%). Giá trị này dao động
không đáng kể giữa các vị trí, giảm dần từ chân lên đỉnh theo thứ tự lần lượt: Dtc=
4,32>Dts=4,2>Dtđ=4,14m Phần đa đường cong thực nghiệm cũng có đỉnh lệch trái
và hơi tù, chứng tỏ trong lâm phần có sự chèn ép tán cây ở mức nhỏ.
- Đối với lâm phần Tếch ở tuổi 16, Đường kính tán dao động từ 3,2 – 5,47m,
đạt giá trị trung bình là 4,29m. Giá trị này dao động không đáng kể giữa các vị trí,
giảm dần từ chân lên đỉnh theo thứ tự lần lượt: Dtc= 4,60>Dts=4,18>Dtđ=4,13m. Sự
biến động đường kính tán giữa các cây trong một ôtc là mạnh nhất trong 4 tuổi
nghiên cứu với các giá trị: S = 0,79; R = 3,46m, S% = 18,78%. Phần đa đường cong
thực nghiệm cũng có đỉnh hơi lệch trái và hơi tù, chứng tỏ trong lâm phần có sự chèn
ép tán cây ở mức nhỏ.
Kết luận: Cũng giống như đường kính, chiều cao thân, đường kính tán tăng
dần theo tuổi rừng, tuy nhiên mức độ tăng không đáng kể. Có sự biến động rõ giữa
các cây trong cùng ô, và các ô trong cùng một tuổi. Song giá trị trung bình chung của
toàn tuổi lại khá ổn định. Tỷ lệ lệch tán khá cao (70%) và bắt đầu có sự chèn ép, ứ
đọng tán, song hiện tượng này không đều và không liên tục. Trong thời gian tới cần
có biện pháp điều hình thái tán lá hợp lý thông qua điều chỉnh mật độ nhằm tận dụng
tối đa không gian dinh dưỡng, đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển cân đối.
4.4.2. Quy luật phân bố N/Dt theo tuổi
Từ kết quả điều tra 39 ôtc, tiến hành mô hình hoá tần số phân bố thực nghiệm
đường kính tán theo hàm Weibull, để thuận tiện và đảm bảo tính thống nhất, cự ly tổ
được chọn mặc định là (k = 0,5m), kết quả tính toán chi tiết được trình bày trong phụ
biểu 07 và được tóm tắt lại trong biểu 4.11
Biểu 4.11. Kết quả mô hình hoá phân bố N/Dt theo hàm Weibull
stt
ôtc
A
(năm)
2
n
2
0.5
2
n/
Ho Ghi chú
6 Giả thuyết bị bác bỏ -
12 2.4 0.1476 0.17 7.81 0.02 +
36
13
2.8 0.0703 3.13 5.99 0.52 +
71
39 -
3 Giả thuyết bị bác bỏ -
4 2 0.5926 0.40 3.84 0.10 +
7 1.9 0.4194 0.11 3.84 0.03 +
11 -
25 1.7 0.5405 0.40 3.84 0.10 +
26 -
30 -
31
Giả thuyết bị bác bỏ
-
35 4.4 0.0086 0.07 5.99 0.01 + Phù hợp nhất
37 Giả thuyết bị bác bỏ -
38
14
3.2 0.0581 1.44 5.99 0.24 +
1 2.75 0.2119 0.69 3.84 0.18 +
13 Giả thuyết bị bác bỏ -
15 1.6 0.6828 0.98 3.84 0.25 +
16 Giả thuyết bị bác bỏ -
19 2.5 0.1738 6.53 7.81 0.84 +
28 2 0.5481 0.69 3.84 0.18 +
34
15
2.4 0.193 1.52 5.99 0.25 +
2 1.67 0.5645 3.58 3.84 0.93 +
5 2 0.197 5.85 5.99 0.98 +
8 -
9
Giả thuyết bị bác bỏ
-
10 2.2 0.6703 1.08 3.84 0.28 +
14 2.35 0.7032 1.11 3.84 0.29 +
17 2 0.1713 1.88 7.81 0.24 +
18 2 0.1754 2.59 7.81 0.33 +
20 1.84 0.8323 0.96 3.84 0.25 +
21 2 0.1656 4.44 7.81 0.57 +
22 3 0.1414 0.67 3.84 0.17 +
23 2 0.4953 2.36 3.84 0.62 +
24 2.4 0.1822 1.72 5.99 0.29 +
27 2 0.2352 5.70 5.99 0.95 + Kém phù hợp nhất
29 1.8 0.7152 1.05 3.84 0.27 +
32 Giả thuyết bị bác bỏ -
33
16
2.4 0.2476 3.08 3.84 0.80 +
((+): Giả thuyết được chấp nhận; (-): Giả thuyết bị bác bỏ)
Từ kết quả kiểm nghiệm trong biểu 4.11cho thấy, trong 39 lâm phần thì có 26
72
lâm phần có giá trị 2n nhỏ hơn 20.5 tra bảng với độ tin cậy 95% chiếm tỷ lệ 66,67%.
Kết quả này có thể khẳng định phân bố Weibull là phân bố lý thuyết khá phù hợp để
mô tả phân bố số cây theo đường kính tán của các lâm phần Tếch thuộc đối tượng
nghiên cứu.
Nhìn vào biểu 4.11 thấy rằng, độ lệch dao động từ 1,6 – 4,4. Trong đó, chỉ có
1 lâm phần có dạng phân bố tiệm cận phân bố chuẩn với = 3 thuộc ôtc 22 tại tuổi
16; Có 2 lâm phần có dạng phân bố lệch phải với bằng (3,2 và 4,4) thuộc các ôtc
(35, 38) tại tuổi 14; Còn lại đa số (23 lâm phần chiếm 88,46%) có dạng phân bố lệch
trái hoặc hơi lệch trái với độ lệch dao động từ 1,6 – 2,8 tại tất cả các tuổi nghiên cứu.
Kết quả mô hình hoá cũng cho thấy, đường kính tán dao động 2,4 – 9,4cm,
song chủ yếu tập trung ở cỡ đường kính 3 – 4m, đây chính là cơ sở để nội suy cỡ
đường kính và chiều cao tương ứng đang có hiện tượng ứ đọng tán để có biện pháp
mở tán hợp lý. Để cung cấp hình ảnh trực quan về các quy luật phân bố của lâm phần,
đề tài vẽ đại diện biểu đồ các ôtc 1, 7, 22 và 35 - đây là các ô có phân bố đặc trưng
nhất cho đối tượng nghiên cứu.
Ôtc 1 Ôtc 7
(α=2.75; =0.2119) (α=1.9; =0.4194)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
2.65 3.15 3.65 4.15 4.65 5.15
cỡ Dt (m)
ft,fl (cây)
ft
fl
0
2
4
6
8
10
12
2.8 3.3 3.8 4.3 4.8 5.3 5.8
cỡ Dt (m)
ft,fl (cây)
f t
f l
Hình 4.8. Quy luật phân bố N/Dt theo hàm Weibull có dạng lệch trái
73
Ôtc 22
(α=3; =0.1414)
0
2
4
6
8
10
12
14
3.8 4.3 4.8 5.3 5.8 6.3 6.8
cỡ Dt (m)
ft,fl (cây)
f t
f l
Hình 4.9. Quy luật phân bố N/Dt theo hàm Weibull có dạng đối xứng
Ôtc 35
(α=4.4; =0.0086)
0
2
4
6
8
10
12
14
3.1 3.6 4.1 4.6 5.1 5.6 6.1 6.6 7.1
cỡ Dt (m)
ft,fl (cây)
ft
fl
Hình 4.10. Quy luật phân bố N/Dt theo hàm Weibull có dạng lệch phải
Kết luận chung, tổng hợp kết quả nghiên cứu có thể khẳng định rằng, rừng
Tếch thuộc đối tượng nghiên cứu đang có hiện tượng giao tán, việc ứ đọng một số
lượng lớn tán cây ở các cỡ đường kính và chiều cao nhỏ sẽ kìm hãm quá trình sinh
trưởng, phát triển của rừng. Đồng thời với quá trình đào thải tự nhiên diễn ra mạnh,
74
là quá trình khai thác chọn thô liên tục của con người. Kết quả, có thể dẫn dắt cấu
trúc rừng đi theo hướng thoái bộ, các cỡ đường kính và chiều cao bị khuyết cây tăng
lên. Vì thế, cần phải có những xử lý lâm sinh kịp thời để đảm bảo năng suất và chu
kỳ kinh doanh của rừng.
4.5. Quan hệ giữa các nhân tố điều tra trên thân cây
Trong thực tiễn nghiên cứu quá trình sinh trưởng, phát triển của rừng, các tác
giả Vũ Tiến Hinh, Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, Phạm Ngọc Giao, v.v.. đều
khẳng định: Giữa các đại đượng đo đếm của các cây trong lâm phần (D1.3, Hvn, Dt,
v.v..) đều tồn tại mối quan hệ từ vừa đến rất chặt. Dựa vào mối quan hệ này có thể
thông qua nhân tố dễ đo tính (D1.3) để xác định các nhân tố khó đo tính và dự báo
các nhân tố đó tương ứng với từng cỡ đường kính. Trên cơ sở kế thừa các dạng
phương trình tương quan đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, đề tài tiến hành xác
định mối quan hệ giữa D1.3 – Hvn, D1.3 – Hdc; D1.3 – Dt.
Kết quả nghiên cứu trong các phần 4.2 – 4.4 đã khẳng định: Sinh trưởng
đường kính thân, chiều cao và đường kính tán trung bình của đối tượng nghiên cứu
tại tuổi 13 – 16 là khá đồng nhất, điều này cho phép lập phương trình tương quan
chung cho 4 tuổi trên cơ sở 39 lâm phần điều tra.
4.5.1. Quan hệ giữa Hvn – D1.3
Đường kính D1.3 và Hvn là hai chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định trữ
lượng của rừng. Đây cũng là 2 chỉ tiêu có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc rừng. Việc nghiên cứu mối quan hệ D1.3/Hvn sẽ giúp thông qua D1.3 suy chiều
cao Hvn tương ứng với từng cỡ kính, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học. Có ý
nghĩa lớn trong công tác dự báo, xây dựng biểu thể tích và đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh tác động nhằm tạo ra một khu rừng như mong muốn. Giữa chiều cao
vút ngọn và đường kính thân trong lâm phần luôn có mối quan hệ khăng khít. Mối
quan hệ này không chỉ trong một lâm phần, mà tồn tại trong tập hợp nhiều lâm phần,
khi nghiên cứu không cần xem xét đến tác động của hoàn cảnh và tuổi. Việc nghiên
cứu tìm hiểu và nắm vững quy luật này là rất cần thiết trong công tác điều tra, kinh
doanh và nuôi dưỡng rừng. Mối quan hệ này phản ánh đặc trưng riêng của rừng ở
75
từng vùng sinh thái. Dựa vào mối quan hệ này có thể xác định chiều cao tương ứng
cho từng cỡ kính mà không cần thiết đo cao toàn bộ. Từ đó xác định trữ lượng lâm
phần, lập các biểu chuyên dụng phục vụ điều tra và kinh doanh rừng.
Trên cơ sở số liệu xử lý của 39 ôtc, sử dụng các phương trình tương quan (...)
để biểu diễn mối quan hệ giữa đường kính và chiều cao. Kết quả tính toán hệ số và
kiểm định giả thuyết về sự tồn tại các tham số và hệ số tương quan được trình bày chi
tiết trong phụ biểu 08 và tóm tắt lại trong biểu 4.12.
Biểu 4.12. Phương trình tương quan giữa Hvn – D1.3
Phương trình r (R)
tr/
t0.5
FR/
F0.5
Các tham số số hiệu PT
Hvn = -0.134+0.859D1.3 0.85 >1 b tồn tại (4.23)
Hvn = e^(1.54+ 0.07D1.3) 0.84 >1 a,b tồn tại (4.24)
Hvn = 1/(0.04 -0.01D1.3) 0.81 >1 a,b tồn tại (4.25)
Hvn = 24.21 - 170.80/D1.3 0.81 >1 a,b tồn tại (4.26)
Hvn = -20.37 + 12.25 lnD1.3 0.83 >1 a,b tồn tại (4.27)
Hvn = 0.97D1.30.95 0.82 >1 b tồn tại (4.28)
Hvn = 24.40 -2.49D1.3 + 0.11D1.32 0.89 >1 a,b,c tồn tại (4.29)
Từ biểu 4.12 cho thấy, giữa đường kính thân và chiều cao vút ngọn của lâm
phần Tếch có mối quan hệ ở mức chặt theo các dạng phương trình từ 4.23 – 4.29, có
hệ số tương quan dao động từ (0,81 – 0,89). Kết quả kiểm tra trong tổng thể thu được
tr/ t0.5 >1 tại tất các dạng phương trình thử nghiệm, các tham số đều tồn tại, hay trong
tổng thể các phương trình này thực sự có ý nghĩa. Và hoàn toàn có thể sử dụng một
trong các dạng phương trình trên để tính toán chiều cao trung bình tương ứng với
từng cỡ kính ; các gía trị trung bình khác về chiều cao thông qua đường kính (D1.3).
Từ phương trình (4.23 – 4.29) cho thấy giữa đường kính thân và chiều cao
luôn tồn tại mối quan hệ đồng biến. Đường kính càng tăng thì chiều cao càng lớn,
song tỷ lệ này không phải tăng mãi mà đến một giai đoạn nhất định cả đường kính và
76
chiều cao đều tăng rất chậm và già cỗi. Mặc dù có thể sử dụng tất cả các dạng
phương trình trên, song phương trình ưu tiên lựa chọn là phương trình có hệ số tương
quan cao nhất, các tham số đều tồn tại trong tổng thể, đó là phương trình (4.29):
Hvn = 24.40 -2.49D1.3 + 0.11D1.32
Để cung cấp hình ảnh trực quan về mối quan hệ này, tiến hành vẽ biểu đồ
tương quan:
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 45.00
D1.3
Hvn
Htt
Hlt
Hình 4.11. Sự phù hợp giữa đường cong thực nghiệm và lý thuyết Hvn –D1.3
theo dạng phương trình Hvn = 24.40 -2.49D1.3 + 0.11D1.32
10
11
12
13
14
15
16
17
18
10 12 14 16 18 20
cỡ D1.3
Hvn
Htt
Hlt
Hình 4.12. Biểu đồ tương quan giữa Hvn – D1.3
77
Từ kết quả tính toán trong phụ biểu 09 và hình 4.11, 4.12 cho thấy: Các các
cặp điểm thực nghiệm bám sát đường cong lý thuyết. Đường cong lý thuyết phù
hợpvới quy luật thực nghiệm. Phương trình bậc 2 này chính là cơ sở để dự đoán
chiều cao Hvn tương ứng với từng cỡ kính. Ngoài ra, khi cần tính toán nhanh có thể
sử dụng phương trình (4.23) và (4.27) vì đây là hai phương trình có cách tính toán
đơn giản nhất, và có hệ số tương quan quan khá cao.
4.5.2. Quan hệ giữa Dt – D1.3
Theo quy luật sinh trưởng của cây rừng, đường kính thân càng lớn thì đường
kính tán càng to để có thể giúp cây quang hợp tốt, nhiều chất dinh dưỡng nuôi thân
và giúp thân đứng vững. Vì thế, mối quan hệ giữa Dt – D1.3 chính là cơ sở cho việc
điều tiết mật độ, mở tán phù hợp với kích thước cây rừng. Mặt khác, cũng giống như
chiều cao thân, đường kính tán là một nhân tố khó đo tính với độ chính xác mong
muốn. Vì thế, nếu thực sự lâm phần tồn tại mối quan hệ Dt – D1.3, thì có thể thông
qua đường kính thân D1.3 ước tính đường kính tán tương ứng với từng cấp đường
kính. Từ kết quả tính toán tương quan cho 39 lâm phần được trình bày chi tiết trong
phụ biểu 10, được thống kê lại trong biểu 4.13:
Bảng 4.13. Phương trình tương quan giữa Dt – D1.3
Phương trình r (R)
tr/
t0.5
FR/
F0.
5
Các tham số số hiệu PT
Dt = -1.44+0.40D1.3 0.83 >1 a,b tồn tại (4.30)
Dt = e^(0.14+ 0.09D1.3) 0.82 >1 b tồn tại (4.31
Dt = 1/(0.10- 0.01D1.3) 0.82 >1 a,b tồn tại (4.32
Dt = 10.11-82.79/D1.3 0.82 >1 a,b tồn tại (4.33
Dt = -11.18+ 5.81lnD1.3 0.83 >1 a,b tồn tại (4.34
Dt= 0.12D1.31.33 0.82 >1 a,b tồn tại (4.35
Dt = -2.80+0.58D1.3 -0.01D1.32 0.83 >1 a,b,c không tồn tại (4.36
78
Kết quả tính tương quan trên các dạng phương trình (4.30 – 4.36) đều cho hệ
số tương quan cao (r = 0,82 – 0,83), cho mối quan hệ Dt-D1.3 trong các lâm phần
Tếch tại Yên Châu ở mức chặt, các hệ số tương quan và tham số thực sự tồn tại trong
tổng thể, hay giữa đường kính tán và đường kính thân thực sự tồn tại mối quan hệ
theo chiều đồng biến. Trong thực tiễn có thể sử dụng một trong bảy phương trình trên
để ước tính đường kính tán tương ứng với từng cỡ kính D1.3. Tuy nhiên, trong các
tính toán, tác giả ưu tiên sử dụng phương trình (4.30) phương trình có hệ số tương
quan cao và đơn giản trong tính toán. Để thấy rõ hơn sự phù hợp của phương trình và
quy luật trong quan hệ Dt – D1.3 tiến hành vẽ các biểu đồ sau:
0
2
4
6
8
10 12 14 16 18 20
D1.3
Dt
Dt_tt
Dt_lt
Hình 4.13.Sự phù hợp giữa đường cong thực nghiệm và lý thuyết Dt-D1.3 theo
dạng phương trình Dt = -1.44+0.40D1.3
0
1
2
3
4
5
6
7
8 10 12 14 16 18 20
Cỡ D1.3
Dt
Dt_tt
Dt_lt
Hình 4.14. Biểu đồ tương quan giữa Dt – D1.3
79
4.5.3. Quan hệ giữa Hdc – D1.3
Chiều cao dưới cành thể hiện phần gỗ hữu dụng trên thân cây rừng, đây chính
là sản phẩm gỗ chính mà người trồng rừng mong muốn thu được. Thực tế cho thấy,
đường kính thân càng to thì thể tích gỗ dưới cành càng lớn, song nếu không có biện
pháp tác động tỉa cành hợp lý có thể làm quá trình này đi ngược lại, chiều dài tán
phát triển, chiều cao dưới càng giảm đi. Vì thế, nghiên cứu mối quan hệ Hdc – D1.3
là cơ sở để ước lượng tỷ lệ Hdc tương ứng với từng cấp D1.3. Từ kết quả tính tương
quan được trình bày chi tiết trong phụ biểu 11, được thống kê vào bảng 4.14 sau:
Bảng 4.14. Phương trình tương quan giữa Hdc – D1.3
Phương trình r (R) tr/ t0.5
FR/
F0.5
Các tham số số hiệu PT
Hdc = -0.39+0.56D1.3 0.81 >1 b tồn tại (4.37)
Hdc = e^(0.98+ 0.07D1.3) 0.80 >1 a,b tồn tại (4.38)
Hdc = 1/(0.06 - 0.01D1.3) 0.80 >1 a,b tồn tại (4.39)
Hdc = 15.72 - 115.68/D1.3 0.80 >1 a,b tồn tại (4.40)
Hdc = -13.97+ 8.11lnD1.3 0.81 >1 a,b tồn tại (4.41)
Hdc= 0.45D1.3^1.06 0.80 >1 a,b tồn tại (4.42)
Hdc = -2.00+0.78D1.3 -0.01D1.3^2 0.81 >1 a,b,c không tồn tại
(4.43)
Nhìn vào bảng 4.14 cho thấy, giữa chiều cao dưới cành và D1.3 thực sự tốn tại
mối quan hệ khăng khít theo tất cả các dạng phương trình (4.37 – 4.42), với hệ số
tương quan cao R = 0,80 – 0,81. Kết quả kiểm tra hệ số tương quan và các tham số
đều cho tỷ lệ lớn hơn 1, chỉ duy nhất phương trình 4.43 tỷ lệ kiểm tra thấp hơn 1 (các
tham số của phương trình này không tồn tại trong tổng thể). Vì thế, có thể khẳng định,
trong tổng thể thực thực tồn tại mối quan hệ Hdc – D1.3 theo 6 dạng phương trình
(4.37 – 4.42). Trong đó, tác giả ưu tiên sử dụng phương trình (4.41) vì (tính đơn giản,
hệ số tương quan cao và các tham số đều tồn tại) để nghiên cứu sự phù hợp, vẽ biểu
đồ tương quan cũng như tính toán các chỉ tiêu tiếp theo. Số liệu được trình bày trong
phụ biểu 12 và được thể hiện bằng các biểu đồ sau:
80
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
2.40 2.50 2.60 2.70 2.80 2.90 3.00
D1.3
Hdc
Hdc_tt
Hdc_lt
Hình 4.15.Sự phù hợp giữa đường cong thực nghiệm và lý thuyết Hdc-D1.3
theo dạng phương trình Hdc = -13.97+ 8.11lnD1.3
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
5 7 9 11 13 15 17 19 21
Cỡ D1.3
Hdc
Hdc_tt
Hdc_lt
Hình 4.15. Biểu đồ tương quan giữa Hdc – D1.3
Kết luận chung: Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy: Mặc dù lâm phần Tếch
tại Yên Châu chịu ảnh hưởng của tác động khai thác chọn thô mang tính cục bộ của
người dân địa phương, gây ảnh hưởng đến quy luật cấu trúc chung trong từng tuổi.
Song quy luật phát triển đường kính, chiều cao trong mỗi cây rừng vẫn được đảm
bảo. Trong tổng thể đường kính thân thực sự tồn tại mối quan hệ với đường kính tán,
chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành ở mức chặt. Mối liên hệ này có thể được
81
mô phỏng bằng rất nhiều các dạng phương trình khác nhau. Các phương trình này
chính là cơ sở để tính nhanh Dt, Hvn, Hdc tương ứng với từng cỡ D1.3, là cơ sở để
xây dựng các biểu dự đoán và đề xuất các xử lý lâm sinh hợp lý.
4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chỉ tiêu cấu trúc đến một số đặc
điểm hình thái thân cây (Tỷ lệ Hg/Dg; tỷ lệ (Hdc/Hg); Tỷ lệ (St/g))
Đặc điểm hình thái thân cây được thể hiện qua rất nhiều các chỉ tiêu: Độ thon,
hình suất, hình số, tỷ lệ giữa các bộ phận với các đaị lượng sinh trưởng như (tỷ lệ
Hg/Dg, Hdc/Hg, St/g), v.v.. Tất cả các chỉ tiêu này có liên quan trực tiếp đến các quy
luật cấu trúc, các quá trình sinh trưởng và tăng trưởng của rừng. Thực tế cho thấy,
cây rừng là một tổng thể hữu cơ, chúng luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau và
với môi trường xung quanh, chúng chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố môi trường
sống và sự tác động của con người. Đối với lâm phần Tếch ở Yên Châu, đề tài không
thể đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường trên khía cạnh: Đất, địa hình (mà
các các chỉ tiêu này được tạm coi là đồng nhất – do đối tượng nghiên cứu nằm trong
phạm vi hẹp, khá đồng nhất về điều kiện tự nhiên); Việc tác động của con người cũng
được coi là một chỉ tiêu đồng nhất (vì trong khu vực nghiên cứu chưa có các hoạt
động tỉa thưa mà các tác động chỉ mang tính cục bộ, không kiểm soát được). Vì thế,
các nhân tố ảnh hưởng đến hình thái thân cây chính là những nhân tố nội tại giữa các
cây rừng, chúng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu (A, N, q). Nắm được ảnh hưởng
của các nhân tố (A,N,q) đến hình thái thân cây, sẽ có các cơ sở để đề xuất các xử lý
lâm sinh hợp lý.
Kết quả nghiên cứu phần 4.2 – 4.4 đã chỉ rõ, trong cùng một tuổi ở các vị trí
khác nhau dưới ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do tác động của con
người đã làm cho quy luật sinh trưởng đường kính thân, chiều cao và đường kính tán
không tuân theo quy luật chung mà biến động không rõ ràng, lúc tăng lúc giảm. Vì
thế nếu sử dụng trực tiếp các kết quả tính toán trong các lâm phần để nghiên cứu ảnh
hưởng các chỉ tiêu cấu trúc (A, N, q) đến đặc điểm hình thái thân sẽ không thể hiện
rõ tính quy luật. Để đảm bảo cơ sở khoa học, mối liên hệ ảnh hưởng này sẽ được xem
xét dựa trên giá trị trung bình của tuổi.
82
4.6.1. Ảnh hưởng của chỉ tiêu cấu trúc đến tỷ lệ (Hod = Hg/Dg)
Tỷ số giữa chiều cao vút ngọn và đường kính là một chỉ tiêu về hình thái, tỷ số
này càng lớn thì khả năng lợi dụng gỗ càng cao. Từ kết quả nghiên cứu ở phần 4.5
cho thấy giữa chiều cao và đường kính trong lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt
chẽ theo hướng đồng biến. Tuy nhiên, chiều cao và đường kính thực sự có ý nghĩa
đại diện cho sinh trưởng lâm phần là chiều cao và đường kính của cây có tiết diện
bình quân, vì thế đây mới chính là chỉ tiêu được nghiên cứu ảnh hưởng trong đề tài.
Trong đó, Hg sẽ được tính thông qua Dg bằng phương trình tương quan (4.29) theo
kết quả phần 4.5.1 cho từng lâm phần. Kết quả tính toán chi tiết được trình bày trong
phụ biểu 13, 14.
Để làm rõ mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu cấu trúc (A, N, q) đến tỷ lệ (Hod),
tác giả tiến hành phân tích ảnh hưởng riêng rẽ của từng nhân tố và của tổng hợp các
nhân tố theo các dạng phương trình thử nghiệm (...) kết quả tính toán trong phụ biểu
15 và tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các chỉ tiêu (A, N, q) đến tỷ lệ Hod = Hg/Dg
Phương trình r (R) tr/ t0.5
FR/
F0.5
Các tham số số hiệu PT
Hod = 0.89-0.01A 0.55 >1 b không tồn tại (4.44)
Hod = 0.6587+0.0002N 0.90 >1 a,b tồn tại (4.45)
Hod = 0.55+0.20q 0.68 >1 b không tồn tại (4.46)
Hod = 0.21-37.35(A/N)+852.70(q/N) 0.99 >1 a,b, c tồn tại (4.47)
Hod = 5.119-0.481ln(A/N)+0.959ln(q/N) 0.99 >1 a,b,c tồn tại (4.48)
Từ bảng kết quả 4.15 cho thấy, giữa tỷ lệ Hg/Dg với các nhân tố ảnh hưởng
luôn tồn tại mối quan hệ từ vừa đến rất chặt. Hay tỷ lệ đường kính và chiều cao chịu
ảnh hưởng của các nhân tố N, A, q. Kết quả kiểm tra trong tổng thể cho thấy, tỷ lệ
này chủ yếu phụ thuộc vào mật độ lâm phần theo dạng phương trình (4.45) theo
chiều đồng biến. Thực tế cũng cho thấy, khi mật độ càng cao thì đường kính thân cây
bình quân (Dg) sẽ càng giảm, tỷ lệ Hg/Dg càng cao và ngược lại. Còn nhân tố A, q
83
trong tổng thể có tồn tại quan hệ song các tham số kiểm tra đều không tồn tại, hay
chúng chưa có ảnh hưởng thực sự đến tỷ lệ Hg/Dg. Do Tếch là loài cây có phiến lá
rộng, dầy hơn các loài cây lấy gỗ khác (thông, keo, trẩu) nên mặc dù hệ số giao tán
lớn hơn 1 song vẫn chưa thực sự có ảnh hưởng lớn.
Kết quả kiểm tra ảnh hưởng tổng hợp của tổng hợp cho hệ số tương quan rất
chặt, kết quả kiểm tra trong tổng thể thực sự tồn tại mối quan hệ theo 2 dạng phương
trình (4.47 và 4.48). Điều đó chứng tỏ rằng: Mật độ là nhân tố ảnh hưởng chính, tuổi
và độ giao tán bắt đầu có ảnh hưởng xong còn ở mức nhỏ, chưa đáng kể.
4.6.2. Ảnh hưởng của chỉ tiêu cấu trúc đến tỷ lệ (Hodc = Hdc/Hg)
Chiều cao dưới cành là một đại lượng có ý nghĩa trong kinh doanh rừng, đây
chính là phần gỗ hữu dụng chiếm phần lớn thể tích cây rừng. Đối với từng loại rừng
khác nhau, tuỳ theo mục đích kinh doanh mà điều chỉnh chiều cao dưới cành cho phù
hợp. Cũng như chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành khó xác định trực tiếp, và
chiều cao dưới cành thực sự có ý nghĩa là chiều cao dưói cành của cây có tiết diện
bình quân. Vì vậy, từ kết quả nghiên cứu phần 4.5, đề tài sẽ sử dụng phương trình
(4.29) để xác định Hg trung bình và phương trình (4.41) để xác định Hdc trung bình
thông qua Dg cho từng lâm phần. Kết quả tính toán chi tiết được trình bày trong phụ
biểu 13, 14.
Để xem xét ảnh hưởng của các chỉ tiêu cấu trúc đến tỷ lệ Hodc cũng được tiến
hành thử nghiệm trên các dạng phương trình (...) cho từng nhân tố và tổng hợp các
nhân tố, kết quả được trình bày chi tiết trong phụ biểu 16 và được thống kê tóm tắt
vào bảng 4.16:
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các chỉ tiêu (A, N, q) đến tỷ lệ Hodc = Hdc/Hg
Phương trình r (R) tr/ t0.5
FR/
F0.5
Các
tham số
số
hiệu
PT
Hodc = 0.557+0.007A 0.62 >1
b không
tồn tại (4.49)
Hodc = 0.8149-0.0002N 0.92 >1 a,b tồn tại (4.50)
84
Hodc = 0.90-0.19q 0.62 >1
b không
tồn tại (4.51)
Hodc = 1.21+36.45(A/N)-817.67(q/N) 0.99 >1
a,b, c tồn
tại (4.52)
Hodc = -3.4548+0.4724ln(A/N)-0.9227ln(q/N) 0.99 >1
a,b,c tồn
tại (4.53)
Từ bảng kết quả 4.16 cho thấy các nhân tố A, N, q đều có ảnh hưởng đến tỷ lệ
Hdc/Hg từ mức vừa đến rất chặt. Tuy nhiên, nhân tố có ảnh hưởng thực sự là mật độ
lâm phần theo dạng phương trình thử nghiệm (4.50). Phương trình này cho thấy mối
quan hệ này tồn tại theo chiều nghịch biến. Thực tế cũng cho thấy, khi mật độ càng
tăng thì chiều cao dưới cành có xu hướng giảm đi, chiều cao thân cây bị chững lại
hoặc tăng lên vì thế tỷ lệ Hdc/Hg sẽ giảm xuống. Tuy nhiên thông qua kết quả tính
toán cho thấy, tỷ lệ này trong lâm phần Tếch đang dao động từ 0,6– 0,7, hay chiều
cao Hdc đang chiếm khoảng 65% chiều cao toàn thân cây. Số liệu này còn khá thấp,
trong thời gian tới cần tiến hành tỉa cành nhánh và tỉa cây để tăng tỷ lệ này lên cao
hơn.
4.6.3. Ảnh hưởng của chỉ tiêu cấu trúc cấu trúc tán cây
Mặc dù ít quan trọng hơn đường kính, chiều cao, song tán cây là chỉ tiêu
không thể thiếu khi cần nghiên cứu cấu trúc lâm phần, điều tiết mật độ và không gian
dinh dưỡng hợp lý để cây rừng phát triển, tận dụng tối đa tiềm năng của điều kiện lập
địa. Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tán cây đề tài sử dụng chỉ tiêu: Tỷ số giữa diện
tích tán bình quân với thiết diện ngang bình quân (STo = St/g).
Do giữa đường kính tán và đường kính thân luôn tồn tại mối quan hệ khăng
khít dưới dạng phương trình (4.30) (theo kết quả nghiên cứu phần 4.5). Vì thế, thông
qua phương trình này xác định đường kính tán bình quân của cây có tiết diện ngang
bình quân, thông qua đó tính diện tích tán bình quân và tính STo, kết quả tính toán
được trình bày trong phụ biểu 13, 14.
Tiếp tục tiến hành thử nghiệm các phương trình (...) cho từng nhân tố và tổng
hợp các nhân tố ảnh hưởng đến STo, phương trình được lựa chọn sẽ căn cứ vào mức
độ liên hệ, và kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan và tham số trong tổng thể, kết
85
quả được trình bày trong phụ biểu 17 và được tóm tắt trong biểu:
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các chỉ tiêu (A, N, q) đến tỷ lệ Sot = St/g
Phương trình r (R) tr/ t0.5
FR/
F0.5
Các tham số số hiệu PT
Sot = 196.86+13.37A 0.98 >1 a,b tồn tại (4.37)
Sot = 555.52-0.18N
0.92
3
>1 b không tồn tại (4.38)
Sot = 317.05+58.02q 0.15 <1 b không tồn tại (4.39)
Sot = 1900.59 + 2.18ln(A/N)+
228.26ln(q/N) 0.93 <1
a,b, c không
tồn tại (4.40)
Sot = 100.35-2859.26(A/N)+
240624.67(q/N) 0.93 <1
a,b,c không
tồn tại (4.41)
Nhìn vào bảng kết quả 4.18 cho thấy, tỷ lệ giữa tổng diện tích tán trung bình
với tiết diện ngang thân cây trung bình chưa thực sự tồn tại mối quan hệ trong tổng
thể, chúng mới chỉ bước đầu có ảnh hưởng tới lâm phần (mẫu) nghiên cứu. Tuy
nhiên theo chiều hướng liên hệ cho thấy: nếu tuổi càng cao, độ giao tán càng cao thì
mật độ càng phải giảm đi để tăng tiết ngang của thân.
Kết luận chung: Việc tác động khai thác của người dân địa phương đã có ảnh
hưởng không nhỏ đến các quy luật cấu trúc rừng. Yên Châu là một huyện miền núi,
việc khai thác rừng để lấy đất làm nông nghiệp diễn ra thường xuyên (bao gồm cả
với rừng trồng) vì chu kỳ kinh doanh rừng trồng thường rất lâu, công chăm sóc, bảo
vệ không đáng kể. Nhiều mảng rừng Tếch trong khu vực nghiên cứu đã bị phá vỡ cấu
trúc, có những khu vực cây phân bố quá dầy, đường kính và chiều cao đều rất bé,
ngược lại có những khu vực quá thưa, độ giao tán chưa có. Tuy nhiên, khi xem xét
trên toàn tổng thể thì tất cả các nhân tố mật độ, độ giao tán và tuổi đều ảnh hưởng
chặt đến các chỉ tiêu hình thái thân cây. Trong đó, đặc biệt ảnh hưởng nhất là yếu tố
mật độ. Cần có biện pháp tác động làm giảm mật độ khoa học, cân đối trong từng
lâm phần và tuổi để sinh trường bình quân của rừng được nâng lên, đảm bảo chu kỳ
kinh doanh rừng.
86
4.7. Đặc điểm phân hóa và tỉa thưa giữa các cây của rừng trồng Tếch
Ngay trong những lâm phần thuần loài đều tuổi dưới ảnh hưởng của đấu tranh
sinh tồn và chọn lọc tự nhiên các cây gỗ khác nhau về chiều cao, dạng thân, dạng tán,
v.v.. người ta nói cây rừng bị phân hoá. Sinh trưởng và phát triển không đồng đều của
cây gỗ là nguồn gốc của sự phân hoá giữa chúng. Sự phân hoá cây rừng thể hiện ở sự
khác biệt của nhiều dấu hiệu về hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong. Sự khác
biệt càng lớn thì sự phân hoá càng mạnh. Có thể sử dụng nhiều đại lượng đơn lẻ và
tổng hợp thể hiện sự khác nhau về nếp sống và cường độ sinh trưởng giữa các cây
rừng để làm chỉ tiêu phản ánh cường độ phân hoá cây rừng. Hiện nay đối với rừng
trồng thuần loài đều tuổi khi nghiên cứu quy luật phân hoá cây rừng người ta thường
dùng các chỉ tiêu phản ánh sự khác biệt về tăng trưởng của chúng. Để đánh giá cường
độ phân hoá cây rừng có thể sử dụng hệ số biến động của đường kính và chiều cao, tỷ
lệ các cây gỗ ở các cấp khác nhau, v.v.. sự phân hoá càng mạnh thì hệ số biến động
đường kính, chiều cao của chúng càng lớn, tỷ lệ các cây gỗ cấp thấp càng cao trong
lâm phần. Trong khuôn khổ của đề tài, để đánh giá về mức độ phân hoá và tỉa thưa
của lâm phần Tếch tại Yên Châu, tác giả sử dụng hệ số đường kính Kd của B.D.
Dinkin (1978) [26, tr.52]. Kết quả được tính toán riêng cho từng lâm phần và chung
cho từng tuổi.
Biểu 4.19: Phân bố số cây theo cấp sinh trưởng và tuổi
A
(cây)
Cấp sinh
trưởng
N
(cây/ha) %
I 35 3.47
II 125 12.38
III 580 57.43
IV 155 15.35
V 115 11.39
13
Tổng 1010 100.00
I 24 2.57
II 156 17.03
III 509 55.45
IV 133 14.46
V 96 10.50
14
Tổng 918 100.00
87
I 34 4.12
II 157 18.90
III 417 50.17
IV 103 12.37
V 120 14.43
15
Tổng 831 100.00
I 26 2.91
II 161 18.10
III 473 53.10
IV 121 13.61
V 109 12.29
16
Tổng 891 100.00
Sự phân hoá và tỉa thưa của những lâm phần Tếch ở giai đoạn tuổi từ 13 – 16
được đánh giá thông qua phân loại 5 cấp sinh trưởng (I – V) theo thứ tự giảm sức
sống hay mức độ sinh trưởng. Theo quy luật, những cây thuộc cấp sinh trưởng kém
(cấp IV và V) là những cây sẽ bị đào thải. Còn lại là những cây thuộc từ cấp trung
bình đến tốt (III – I) sẽ phát triển và lớn dần, chiếm lĩnh tầng trên của rừng. Việc
phân loại này được tính toán bằng hàm (if) trong Excel. Kết quả phân loại ở
bảng....cho thấy:
Ở những lâm phần Tếch tuổi 13, mật độ trung bình là 1010 cây/ha. Trong đó,
số cây thuộc cấp sinh trưởng từ trung bình đến tốt là 740 cây/ha chiếm 73,27%, còn
lại 270 cây/ha chiếm 26,73% là cây sinh trưởng kém, có nguy cơ bị đào thải.
Ở những lâm phần Tếch tuổi 14, mật độ trung bình 918 cây/ha, trong đó cây
sinh trưởng từ trung bình đến tốt là 689 cây, chiếm 75%, còn lại 229 cây chiếm 25%
là cây có phẩm chất kém, sinh trưởng yếu.
Lâm phần Tếch ở tuổi 15, mật độ trung bình 831 cây/ha, mật độ thưa nhất
trong 4 tuổi nghiên cứu. Trong đó, đó cây sinh trưởng từ trung bình đến tốt là 609 cây,
chiếm 73%, còn lại 231 cây chiếm 27% là cây có phẩm chất kém, sinh trưởng yếu.
Đối với lâm phần Tếch ở tuổi 16, mật độ trung bình 891 cây/ha. Trong đó, cây
sinh trưởng từ trung bình đến tốt là 660 cây, chiếm 74%, còn lại 231 cây chiếm 26%
là cây có phẩm chất kém, sinh trưởng yếu.
Thực tế, trong quá tình sinh trưởng của rừng trồng, từ khi bắt đầu trồng rừng
88
cho đến khi thu hoạch, số lượng cây giảm dần khi cây lớn lên. Sự giảm bớt số lượng
cây trong quần thụ là quá trình cạnh tranh không gian sinh trưởng và đào thải tự
nhiên của các cá thể trong quần thụ. Những cây khoẻ mạnh, sinh trưởng tốt sẽ vượt
lên trên chiếm lĩnh tầng cao của tán rừng, hình thành tầng trội, tầng đồng trội và tầng
rừng chính. Những cây sinh trưởng xấu sẽ bị chèn ép, ngày càng trở lên yếu ớt, bị tụt
xuống tầng dưới tán và dần dần bị đào thải. Quá trình này diễn ra một cách tự nhiên
nếu không có những tác động của con người. Hoạt động tỉa thưa có nhiệm vụ chọn
lọc, loại bỏ những cây sinh trưởng xấu, ít có giá trị và nuôi dưỡng những cây sinh
trưởng tốt. Để tuyển chọn đúng những cây nuôi dưỡng và những cây nên loại bỏ thì
việc nghiên cứu sự phân hoá và đào thải tự nhiên của lâm phần là hết sức cần thiết.
Từ kết quả nghiên cứu trong bảng 4.19, nhằm giúp cung cấp hình ảnh trực
quan về mức độ sinh trưởng rừng Tếch theo tuổi, tác giả tiến hành vẽ biểu đồ như
sau:
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
I II III IV V
cấp sinh trưởng
% số cây/cấp
13
14
15
16
Hình 4.16. Phân cấp sinh trưởng rừng Tếch theo tuổi
Nhìn vào biểu đồ cho thấy, tỷ lệ % cây ở cấp I trong 4 tuổi là tương đối đồng
nhất, dao động từ 24- 35%, tỷ lệ phần trăm cây ở cấp II có xu hướng tăng lên theo
tuổi, ngược lại cây ở cấp trung bình III, IV lại giảm dần xuống theo tuổi. Đồng thời
với nó, là sự tăng lên % số cây xấu, sinh trưởng kém theo tuổi (tăng lên của các cây
89
cấp V khi tuổi rừng tăng). Tỷ lệ cây ở cấp trung bình khá (cấp III) chiếm số lượng
cao nhất trong tất cả các tuổi, tỷ lệ cấp (I, II) rất ít. Rõ ràng, nếu để quá trình tỉa thưa
rừng diễn ra tự nhiên, hay sự tác động không hợp lý của con người trong thời gian
dài, thì số lượng cây tốt sẽ dần giảm đi, cây xấu tích tụ ngày càng nhiều hơn khi tuổi
rừng tăng lên. Quá trình này nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng và
năng suất của rừng. Kết quả này một lần nữa khẳng định lại các kết quả nghiên cứu
phần trên: Các lâm phần Tếch tại địa bàn nghiên cứu đã có sự tác động của con người
theo hướng khai thác chọn thô, sự tác động mang tính cục bộ làm cho đối tượng
nghiên cứu bị phá vỡ tính quy luật. Theo tuổi, mật độ lúc tăng, lúc giảm. Tuy nhiên
tổng số lượng cây từ trung bình đến tốt ở tất cả các tuổi là khá đồng nhất, dao động từ
73 -75%, còn lại từ 25 – 27% ở mức yếu. Trong thời gian tới, cần có biện pháp tác
động vào đối tượng cây yếu này nhằm giúp mở tán rừng, tạo không gian sống, không
gian dinh dưỡng đầy đủ cho những cây sinh trưởng tốt phát triển.
4.8. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật cho rừng trồng Tếch trên địa bàn
4.8.1. Chặt nuôi dưỡng rừng
Trong quá trình kinh doanh rừng trồng thuần loài, biện pháp lâm sinh hết sức
quan trọng là điều khiển mật độ rừng. Ở từng giai đoạn sinh trưởng, rừng phải được
điều tiết mật độ để đảm bảo không gian dinh đưỡng cho cây rừng sinh trưởng, phát
triển tốt nhất, đáp ứng được mục đích kinh doanh khi khai thác chính, làm cho rừng
lợi dụng được tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa, năng suất, sản lượng cao, rút
ngắn được chu kỳ kinh doanh, v.v.. đồng thời lợi dụng sản phẩm trung gian trong quá
trình chặt tỉa thưa.
Theo cơ sở lý luận của chặt nuôidưỡng rừng, xét trên phương diện sinh vật
học, thông qua chặt nuôi dưỡng sẽ làm tăng diện tích và thời gian quang hợp cho
những cây giữ lại. Qua đó, cây rừng sử dụng được năng lượng mặt trời một cách có
hiệu quả hơn bởi độ tàn che và hình thái tán cây đã được cải thiện. Nhiệm vụ của chặt
nuôi dưỡng đối với biện pháp đề xuất là chặt bỏ những cây không mong muốn để
làm giảm mật độ lâm phần, cắt tỉa cành nhánh để tăng chiều cao dưới càng, giúp điều
chỉnh hình thái tán lá được cân đối nhằm nâng cao chất lượng cho lâm phần.
90
- Tính toán mật độ tối ưu
- Tính số lượng cây chặt theo từng tuổi
- Đường kính, chiều cao của những cây cần giải phóng thông qua cỡ đường
kính tán đang có hiện tượng ứ đọng
- Cách thức chặt, phương thức chăm sóc
4.8.2. Xây dựng bảng tra các nhân tố Hvn, Hdc, Dt thông quan D1.3 nhằm
đều tra nhanh các nhân tố này ngoài hiện trường thay vì phải đo đếm chi tiết
4.8.3. Dự đoán trữ lượng thông qua D, H (dự kiến)
4.8.4. Dự đoán số cây tương ứng với từng cấp chiều cao (dự kiến)
91
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu có thể rút ra những kết luận chính sau đây:
(1) Lâm phần Tếch nghiên cứu có tuổi từ 13 – 16, so với thời điểm trồng rừng,
tỷ lệ số cây trung bình còn sống là 62,94%. Lâm phần hoàn toàn chưa được áp dụng
các biện pháp tỉa thưa chăm sóc mà chỉ có hoạt động khai thác gỗ to mang tính đơn lẻ,
không liên tục.
(2) Sinh trưởng đường kính thân trung bình tăng theo tuổi, đường kính trung
bình thấp (13,26 – 14,6cm), và có xu hướng giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Có sự
biến động mạnh giữa các lâm phần trong cùng một tuổi (20,36 – 23,27%) do ảnh
hưởng tác động của con người là chủ yếu. Phân bố N/D1.3 tuân theo quy luật hàm
Weibull chiếm 84,62%, trong đó phần đa 23/33 ôtc có dạng lệch trái (70%) và nhiều
lâm phần xuất hiện nhiều đỉnh giảm dần hình răng cưa. Đường kính cây dao động từ
6 – 34cm, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở cỡ từ 12 – 14cm (60%) số cây, cho thấy hiện
tượng ứ đọng cây ở cấp đường kính nhỏ. Nhiều cỡ kính bị khuyết cây gây ảnh hưởng
đến tính liên tục của rừng. Quy luật phân bố đường kính thân chịu ảnh hưởng thực sự
bởi các nhân tố (A, N, q) mà đặc biệt là tuổi cây (vì lầm chưa được tỉa thưa).
(3) Sinh trưởng chiều cao thân cây trung bình tăng theo tuổi, biến động không
đáng kể giữa các tuổi (11,46 – 12,45m), chiều cao trung bình rừng thấp. Có xu hướng
giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Phần đa các cây tập trung ở cỡ chiều cao nhỏ 9 –
11m (chiếm 75%) số cây lâm phần. Các lâm phần xảy ra hiện tượng khuyết cây ở cỡ
chiều cao 14-15m. Phân bố N/Hvn tuân theo quy luật hàm Weibull chiếm 64,1%
(25/39 lâm phần), trong đó phần đa (16/25) chiếm 64% lâm phần có dạng lệch trái.
(4) Sinh trưởng đường kính tán cây trung bình dao động không đáng kể (3,93
– 4,29m) và tăng dần theo tuổi.Giữa các cây trong cùng một lâm phần và giữa các
lâm phần nghiên cứu trong cùng một tuổi có sự biến động mạnh về đường kính tán,
các cây sinh trưởng bị lệch tán chiếm tỷ lệ cao (70%). Song đường kính tán trung
bình chung của các tuổi vẫn đảm bảo tính quy luật và có xu hướng tăng dần từ chân
92
đồi lên đỉnh đồi. Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt) tuân theo quy luật hàm
Weibull chiếm 66,67% (26/33 lâm phần). Trong đó, phần đa các lâm phần (23/26)
chiếm 88,46% có dạng lệch trái. Đỉnh cực đại chủ yếu nằm ở cỡ kính 3 -4m. Lâm
phần đang có hiện tượng giao tán.
(5) Giữa các nhân tố điều tra trên thân cây (D1.3, Hvn, Hdc, Dt) luôn tồn tại
mối quan hệ chặt đến rất chặt. Mối quan hệ này có thể được biểu diễn bằng nhiều
dạng phương trình khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ vào hệ số tương quan, sự tồn tại các
tham số trong tổng thể và tính đơn giản của phương trình thì các phương trình được
lựa chọn là: (4.29); (4.30); (4.41)
Hvn = 24.40 -2.49D1.3 + 0.11D1.32
Dt = -1.44+0.40D1.3
Hdc = -13.97+ 8.11lnD1.3
(6) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chỉ tiêu cấu trúc (A, N, q) đến đặc điểm
hình thái thân cây (tỷ lệ Hg/Dg; Hdc/Hg; St/g) cho thấy trong tổng thể chúng thực sự
tồn tại mối quan hệ và có ảnh hưởng tác động. Trong đó, đặc biệt là chỉ tiêu mật độ,
còn chỉ tiêu tuổi và độ giao tán bước đầu có ảnh hưởng.
(7) Nghiên cứu đặc điểm phân hoá và tỉa thưa giữa các cây của rừng Tếch cho
thấy: Tỷ lệ cây trung bình đến tốt (I – III) ở tất cả các tuổi là tương đối đồng nhất,
dao động từ 73 – 75%. Tuy nhiên, số lượng cây tập trung chủ yếu ở cấp trung bình
khá (cấp III) (trên 50%) vì thế, cần có biện pháp tác động hợp lý để nâng số lượng
này lên thành cấp tốt và giảm cấp (IV, V) đi.
(8) Tổng hợp kết quả nghiên cứu tiến hành đề xuất một số biện pháp chăm sóc
rừng thông qua tỉa thưa mật độ (tỉa cây và tỉa cành); Xây dựng một số bảng tra để
điều tra nhanh các nhân tố Hvn, Hdc, Dt, v.v.. thông qua các cỡ đường kính.
5.2. Tồn tại, khuyến nghị
Khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng Tếch tại Yên Châu, tác giả đã cố
gắng tập trung giải quyết những vấn đề liên quan: Quy luật phân bố số cây theo
đường kính, chiều cao, các nhân tố ảnh hưởng đến quy luật phân bố; các quy luật
tương quan; các nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái thân cây. Tuy cố gắng
93
đồng nhất yếu tố lập địa trong quá trình nghiên cứu, song tác giả cũng nhận thấy, đây
chính là hạn chế lớn nhất của đề tài. Vì vậy, tác giả khuyến nghị những ai quan tâm
đến các đặc trưng cấu trúc rừng Tếch ở Yên Châu, cần tiếp tục làm rõ các vấn đề:
(1) Những đặc tính vật lý, hoá học của đất dưới rừng Tếch và mối quan hệ của
chúng đến sinh trưởng đường kính, chiều cao của rừng
(2) Xác định độ cao tầng trội làm căn cứ phân chia cấp đất và nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc rừng theo các cấp đất khác nhau.
(3) Nghiên cứu đặc điểm tăng trưởng rừng thông qua giải tích thân cây hoặc
nghiên cứu trên các ô định vị làm căn cứ lập biểu thể tích cho rừng Tếch tại vùng Tâ
Bắc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trồng Tếch làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong trồng rừng.pdf