Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Qua điều tra sơ bộ cho thấy điều kiện tự nhiên, khí hậu ở Thái Nguyên nói chung và của huyện Đồng Hỷ nói riêng thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây hồng. Tỉnh Thái Nguyên đã và đang có chiến lược phát triển cây ăn quả nói chung và cây hồng nói riêng. Diện tích cây hồng sẽ được chú trọng phát triển và tăng diện tích l ên 3.351 ha vào năm 2010. Tại huyện Đồng Hỷ, trong những năm gần đây diện tích hồng không được tăng lên mà có xu hướng giảm về di ện tích. Tuy nhiên, sản lượng thu hoạch của cây hồng năm 2007 tăng lên 189 tấn . Sản lượng thu hoạch tăng là do diện tích hồng cho thu hoạch quả năm 2007 tăng lên 122 ha.

pdf99 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2687 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,53 85,31 19,26 7,92 6,53 Minh Lập 140,02 37,59 7,20 12,10 140,02 37,59 7,20 12,1 Quang Sơn 55,01 19,65 6,35 2,82 55,01 19,65 6,35 2,82 Tân Long 63,54 26,55 2,62 4,16 63,54 26,55 2,62 4,16 Hoà Bình 75,11 46,80 3,83 9,25 75,11 46,80 3,83 9,25 Vân Lăng 57,86 39,13 2,68 7,73 57,86 39,13 2,68 7,73 Sông Cầu 80,05 38,70 14,56 3,36 80,05 38,70 14,56 3,36 Chùa Hang 12,78 11,74 5,98 1,14 12,78 11,74 5,98 1,14 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2007 [15] Qua bảng 3.3 và bảng 3.4 cho thấy trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007, diện tích cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ không tăng lên. Tuy vậy, sản lượng cây ăn quả của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sản lượng hồng tăng từ 86 tấn năm 2003 lên 196 tấn năm 2005 và 189 tấn năm 2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 Điều này có được là do diện tích hồng cho thu hoạch quả tăng từ 52,5 ha năm 2003 lên 122 ha năm 2007 và một phần là do phần kỹ thuật đã được quan tâm và cải thiện. Ở hầu hết tất cả các xã của huyện Đồng Hỷ đều có trồng cây ăn quả. Riêng với cây hồng được trồng nhiều nhất ở 2 xã Khe Mo và Văn Hán, với diện tích là 18,84 ha và 16,68 ha, diện tích này so với diện tích cây nhãn và cây vải của huyện thì rất thấp (bảng 3.5). Qua số liệu bảng 3.5 và theo điều tra sơ bộ cho thấy, diện tích trồng hồng ở huyện Đồng Hỷ không được tập trung mà rải rác ở các xã của huyện. Mặt khác, cây hồng ở đây cũng đang bị giảm dần về diện tích vì hiệu quả kinh tế chưa cao và do kỹ thuật trồng trọt ở đây chủ yếu là quảng canh, tự phát. 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC HỒNG VIỆT CƢỜNG TẠI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN Mỗi giống cây trồng khác nhau lại có những đặc điểm sinh học khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm sinh học để nhận biết từng loại và phân biệt giống cây này với giống cây khác trong cùng loài. Cũng như các cây trồng khác, những đặc điểm sinh học của cây hồng Việt Cường là những yếu tố phản ánh đặc trưng giống và có ảnh hưởng quyết định đến năng suất và chất lượng quả. 3.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái ở cây hồng Việt Cƣờng 3.2.1.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường Thân cành của cây ăn quả là bộ phận rất quan trọng, vì đây là bộ phận đảm nhận chức năng nâng đỡ tất cả lá, hoa và quả của cây. Chiều cao cây là tính trạng phản ánh đặc trưng của giống. Trong các điều kiện sinh thái khác nhau thì chiều cao cây là tính trạng ít thay đổi nhất. Số liệu bảng 3.6 cho thấy chiều cao trung bình của cây hồng Việt Cường ở độ tuổi 14 là 5,3m. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Bảng 3.6: Đặc điểm thân, cành hồng Việt Cƣờng Cây Chiều cao cây (m) Đƣờng kính gốc (cm) Đƣờng kính tán (m) Số cành cấp 1 (cành) Độ cao phân cành cấp 1 (cm) Số cành cấp 2 (cành) 1 5,07 14,3 4,54 6 102 16 2 5,37 13,4 5,18 5 113 14 3 5,76 18,4 6,11 4 62 15 4 6,03 13,6 5,47 5 121 14 5 4,94 9,6 4,67 6 105 15 6 5,85 13,0 4,26 4 63 10 7 5,51 10,6 5,42 5 87 13 8 5,28 13,2 4,67 7 59 16 9 4,44 8,6 5,10 4 85 13 10 4,78 7,8 4,41 6 87 17 TB 5,30 10,98 4,98 5,10 93,20 14,30 CV% 10,4 17,8 12,9 21,7 14,7 12,6 Đường kính tán và chu vi gốc là những yếu tố rất quan trọng trong việc tăng cường khả năng chống gió bão cũng như tạo sự thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hái quả. Mặt khác, đường kính tán còn là yếu tố để xác định khả năng thâm canh của giống. Cành cấp I, cấp II là chỉ tiêu liên quan chặt chẽ đến hình dạng cây và dạng tán cây, đồng thời là chỉ tiêu quyết định khả năng mang quả và năng suất quả. Số lượng cành cấp I, cấp II và độ cao phân cành phù hợp giúp cây có bộ khung cành vững chắc hơn và ra lộc nhiều hơn, qua đó góp phần tăng năng suất hồng. Cây hồng Việt Cường độ tuổi 14 đường kính tán trung bình là 4,98m; chiều cao cây trung bình 5,3m; đường kính gốc trung bình đạt 12,25cm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 3.2.1.2. Sự sinh trưởng các đợt lộc ở cây hồng Việt Cường năm 2007 Một năm cây hồng thường có 3 đợt lộc là lộc xuân, lộc hè và lộc thu, trong đó lộc xuân là chủ yếu vì lộc xuân là lộc mang hoa và quả của cây hồng. Kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng các đợt lộc của cây hồng Việt Cường trong năm 2007 được thể hiện qua các bảng 3.7, bảng 3.8, bảng 3.9. Bảng 3.7: Đặc điểm và khả năng sinh trƣởng lộc xuân năm 2007 Cây Tg ra lộc (ngày) Lộc xuân Đặc điểm lộc xuân thành thục Tổng số lộc/ cành (lộc) Lộc mang hoa (%) Lộc DD (%) Từ mọc đến TT (ngày) Chiều dài cành (cm) ĐK cành (cm) Số mắt (mắt) Số lá (lá) 1 2/2-17/4 184,00 37,77 62,22 28,75 13,48 0,45 5,75 4,75 2 2/2-17/4 195,50 36,99 63,01 25,00 13,10 0,46 6,25 4,75 3 2/2-17/4 170,25 34,91 65,09 30,00 15,00 0,46 6,00 5,00 4 2/2-17/4 157,00 39,03 60,98 26,25 13,23 0,51 5,50 4,75 5 2/2-17/4 191,75 40,55 59,45 26,25 13,83 0,50 5,50 4,75 6 2/2-17/4 182,50 42,02 57,98 26,25 14,28 0,52 5,50 4,75 7 2/2-17/4 121,50 41,53 58,47 28,75 14,63 0,45 6,00 5,00 8 2/2-17/4 179,75 36,76 63,24 28,75 12,78 0,50 6,00 4,75 9 2/2-17/4 154,00 39,56 60,44 26,25 12,68 0,55 5,75 4,50 10 2/2-17/4 158,50 40,32 59,69 26,25 12,90 0,50 5,50 4,75 TB 169,48 39,21 60,79 27,25 13,6 0,49 5,78 4,78 ∑ 6779 2658 4121 CV% 16,9 10,8 13,4 11,5 11,7 13,5 13,4 - Lộc Xuân: Lộc xuân mọc từ tháng 2 đến tháng 4 nhưng tập trung chủ yếu trong khoảng giữa tháng 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy : Tổng số lộc ra trong vụ xuân là 6779 lộc chiếm 92% tổng số lộc ra trong năm, với 2 loại cành là cành dinh dưỡng (60,79%) và cành mang hoa (39,21%). Lộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 xuân của giống hồng Việt Cường có thời gian sinh trưởng trung bình 27,25 ngày. Cành xuân thành thục có đường kính trung bình 0,49cm; chiều dài cành đạt 13,59cm; số mắt lá trên cành trung bình là 5,78 mắt và số lá là 4,78 lá (bảng 3.7). Số lộc trên cây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng tích luỹ chất dinh dưỡng và sinh trưởng của cây. Số lượng lộc càng lớn chứng tỏ cây có sự tích luỹ chất dinh dưỡng tốt từ thời kỳ ngủ đông và từ những giai đoạn sinh trưởng trước. Bảng 3.8: Đặc điểm và khả năng sinh trƣởng lộc hè năm 2007 Cây Tg ra lộc (ngày) Tổng số lộc/cành (lộc) Đặc điểm lộc hè thành thục Từ mọc đến TT (ngày) Chiều dài cành (cm) ĐK cành (cm) Số mắt (mắt) Số lá/cành (lá) 1 13/5-4/7 11,75 33,75 17,03 0,51 6,75 6,00 2 13/5-4/7 14,00 32,50 17,65 0,51 7,50 6,25 3 13/5-4/7 10,75 35,00 17,23 0,50 6,50 5,50 4 13/5-4/7 13,00 36,25 16,58 0,51 6,50 5,50 5 13/5-4/7 12,25 32,50 17,33 0,58 7,00 6,25 6 13/5-4/7 10,50 35,00 16,40 0,53 7,25 6,25 7 13/5-4/7 9,00 35,00 17,60 0,51 6,75 6,00 8 13/5-4/7 11,50 36,25 16,50 0,50 6,50 6,00 9 13/5-4/7 9,50 36,25 16,48 0,55 6,50 5,75 10 13/5-4/7 12,25 33,75 19,18 0,55 8,00 7,00 TB 11,45 34,63 17,20 0,53 6,95 6,08 ∑ 458 CV% 9,0 9,8 10,8 16,1 16,8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 - Lộc hè: Lộc hè xuất ra trong khoảng từ giữa tháng 5 đến khoảng đầu tháng 7 với tổng số lộc là 458 lộc, chiếm 6,2% số lộc ra trong năm. Lộc hè có thời gian sinh trưởng trung bình 34,63 ngày. Cành hè thành thục có đường kính trung bình là 0,53cm; chiều dài trung bình là 17,2cm; số mắt lá và số lá trên cành thuần thục là 6,95 mắt và 6,08 lá (bảng 3.8). Bảng 3.9: Đặc điểm và khả năng sinh trƣởng lộc thu năm 2007 Cây Tg ra lộc (ngày) Tổng số lộc/cành (lộc) Đặc điểm lộc thu thành thục Từ mọc đến TT (ngày) Chiều dài cành(cm) ĐK cành (cm) Số mắt (mắt) Số lá/cành (lá) 1 2/8-16/9 2,75 30,00 17,18 0,39 7,50 6,25 2 2/8-16/9 4,25 30,00 15,20 0,46 7,00 6,25 3 2/8-16/9 4,75 28,75 15,30 0,45 6,75 5,75 4 2/8-16/9 3,25 30,00 15,93 0,43 6,50 5,75 5 2/8-16/9 2,50 27,50 13,00 0,49 5,25 5,00 6 2/8-16/9 3,50 30,00 15,58 0,45 6,00 5,00 7 2/8-16/9 2,25 28,75 14,40 0,48 5,75 5,25 8 2/8-16/9 3,25 28,75 15,83 0,45 6,25 5,50 9 2/8-16/9 3,75 28,75 15,20 0,45 6,50 5,75 10 2/8-16/9 0,50 30,00 16,73 0,40 6,50 6,00 TB 3,08 29,25 15,43 0,44 6,40 5,65 ∑ 123 CV% 7,6 13,2 13,9 16,9 13,5 - Lộc thu: Lộc thu là đợt lộc có số lượng ít nhất trong 3 đợt lộc xuân, hè và thu. Lộc thu xuất hiện từ đầu tháng 8 đến khoảng trung tuần tháng 9 với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 123 lộc. Đợt lộc này có thời gian sinh trưởng từ mọc đến thành thục trung bình 29,25 ngày. Cành thu thành thục có đường kính trung bình là 0,44cm; chiều dài trung bình là 15,43cm; số mắt lá/ cành trung bình là 6,4 mắt và số lá trung bình là 5,65 lá (bảng 3.9). 3.2.1.3. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 Lộc và sự phát triển của lộc thể hiện sự sinh trưởng của toàn cây, do đó nghiên cứu động thái tăng trưởng của các đợt lộc cũng là nghiên cứu tốc độ sinh trưởng của cây. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 được thể hiện qua bảng 3.10. Bảng 3.10: Động thái tăng trƣởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 Chỉ tiêu Đợt lộc Ngày sau nhú lộc (ngày) 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Lộc xuân 5,8 7,6 9,7 12,0 13,1 13,6 13,6 13,6 13,6 13,6 Lộc hè 7,0 9,4 11,7 13,6 15,2 16,4 17,1 17,2 17,2 17,2 Lộc thu 6,5 9,1 11,5 13,5 15,0 15,5 15,5 15,5 15,5 15,5 - 5,0 10,0 15,0 20,0 5 n gày 15 ngà y 25 ngà y 35 ngà y 45 ngà y 55 ngà y Ngày sau nhú lộc Lộc xuân Lộc hè Lộc thu Đồ thị 3.2: Động thái tăng trƣởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Qua bảng 3.10 và đồ thị 3.2 cho ta thấy: Các đợt lộc sinh trưởng khá mạnh trong khoảng thời gian sau nhú 10 đến 25 ngày, trong khoảng thời gian này lộc tăng trưởng về chiều dài gần như đạt kích thước tối đa, sau đó lộc tăng trưởng chậm lại. Lộc xuân có thời gian tăng trưởng đạt chiều dài tối đa là ngắn nhất, khoảng 27,25 ngày sau nhú lộc lộc xuân đã phát triển thành cành thuần thục. Lộc hè có thời gian sinh trưởng kéo dài nhất 34,63 ngày và cũng là loại lộc có chiều dài lớn nhất, do trong vụ hè nhiệt độ và ẩm độ cao nên thuận lợi cho sự sinh trưởng. Lộc thu ngừng sinh trưởng sau khoảng 29,25 ngày sau nhú lộc. 3.2.1.4. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc trên cây hồng Việt Cường năm 2007 Bảng 3.11: So sánh một số chỉ tiêu sinh trƣởng lộc 2007 Chỉ tiêu Đợt lộc Thời gian từ mọc đến thành thục (ngày) Đƣờng kính cành thuần thục (cm) Chiều dài cành thuần thục (cm) Số mắt lá/cành thuần thục (mắt) Số lá/cành thuần thục (lá) Thời gian So với lộc xuân Đƣờng kính So với lộc xuân Chiều dài So với lộc xuân Số mắt So với lộc xuân Số lá So với lộc xuân Lộc xuân 27,25 0,49 13,59 5,78 4,78 Lộc hè 34,63 +7,38 0,53 +0,04 17,20 +3,61 6,95 +1,17 6,08 +1,30 Lộc thu 29,25 +2,00 0,44 -0,05 15,43 +1,84 6,40 +0,62 5,65 +0,87 CV% 4,5 6,3 6,2 7,8 6,8 LSD05 1,25 0,0028 0,88 0,46 0,34 Qua bảng 3.11 cho thấy: Thời gian từ mọc cho đến khi thành thục lộc (ngày) của vụ xuân là ngắn nhất và của vụ hè là dài nhất sau đó đến vụ thu, sự sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 Đường kính cành thuần thục đạt cao nhất ở vụ hè (0,53cm), đường kính cành thuần thục của vụ thu là nhỏ nhất (0,44cm), của cành vụ xuân là 0,49cm, sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Chiều dài cành thuần thục của vụ hè đạt cao nhất là 17,20cm, sau đó là vụ thu với chiều dài là 15,43cm, chiều dài cành vụ xuân thấp nhất, chỉ có 13,59cm. Sự sai khác về chiều dài cành thuần thục (cm) giữa các vụ chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Số mắt lá và số lá trên cành thuần thục cũng có sự khác biệt rõ rệt giữa các vụ. Hai chỉ tiêu này đạt cao nhất ở vụ hè (6,95 và 6,08), thấp hơn ở vụ thu (6,40 và 5,65) và thấp nhất vụ xuân (5,78 và 4,78), sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Cũng từ kết quả bảng 3.11 cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng lộc của 3 vụ xuân, hè và thu có sự khác nhau tương đối rõ nét. Tuy nhiên, nếu so sánh sự phát triển về mặt sinh khối thì lộc vụ xuân phát triển mạnh hơn cả, bởi ở vụ xuân số lượng lộc ra nhiều hơn gấp nhiều lần số lượng lộc ra ở vụ hè và vụ thu. Như vậy, lộc xuân và lộc hè là hai đợt lộc quan trọng của cây hồng, bởi chúng có tích chất quyết định đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây trong năm. 3.2.1.5. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường Bộ lá của cây trồng ngoài chức năng chính là quang hợp còn đảm nhận thêm nhiều chức năng quan trọng khác, trong đó có chức năng là thể hiện đặc điểm của giống. Ngoài ra bộ lá còn cho biết sức sinh trưởng và nhu cầu dinh dưỡng của cây. Thông qua hệ thống diệp lục dưới bề mặt lá giúp biến đổi quang năng từ ánh sáng mặt trời thành hoá năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Chính vì thế bộ lá khoẻ mạnh sẽ làm tăng khả năng chuyển hoá chất dinh dưỡng, giúp cây trồng phát triển tốt hơn. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về lá của cây hồng Việt Cường được thể hiện ở bảng 3.12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Bề mặt lá của giống hồng Việt Cường có nhiều lông nhỏ mịn, đặc điểm này giúp bộ lá có khả năng chống chịu cao hơn đối với sự xâm nhập của sâu, bệnh. Qua số liệu bảng 3.12 cho thấy hồng Việt Cường có lá to hình bầu dục, chiều rộng trung bình của lá đạt 9,86cm, chiều dài trung bình lá đạt 15,72cm, chiều dài trung bình của cuống lá là 2,04cm. Bảng 3.12: Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cƣờng Cây Chiều rộng lá (cm) Chiều dài lá (cm) Chiều dài/ chiều rộng (cm) Chiều dài cuống lá (cm) Hình dạng lá 1 10,72 17,00 1,58 2,02 Bầu dục 2 9,18 14,60 1,58 2,04 Bầu dục 3 10,36 16,30 1,57 2,02 Bầu dục 4 9,10 14,10 1,58 2,04 Bầu dục 5 9,58 15,48 1,61 2,02 Bầu dục 6 10,44 17,18 1,65 2,08 Bầu dục 7 10,14 16,12 1,59 2,12 Bầu dục 8 9,18 14,04 1,57 2,04 Bầu dục 9 10,50 17,04 1,59 2,02 Bầu dục 10 9,42 15,32 1,62 2,00 Bầu dục TB 9,86 15,72 1,59 2,04 CV% 13,1 15,0 4,2 4,8 3.2.2. Quá trình ra hoa, đậu quả của giống hồng Việt Cƣờng Hồng là cây trồng có nguồn gốc á nhiệt đới, do đó thời kỳ ngủ nghỉ, phân hoá mầm hoa là rất quan trọng. Qua thời kỳ phân hoá mầm hoa là thời kỳ hoa xuất hiện, nở hoa và tạo quả. Nắm vững quy luật sinh trưởng của cây hồng để có những biện pháp thích hợp, tác động vào từng thời kỳ nhất định nhằm thu được hiệu quả kinh tế cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Số lượng hoa và tỷ lệ các loại hoa là chỉ tiêu quan trọng, cần được theo dõi và đánh giá một cách chính xác vì chúng có ảnh hưởng quyết định đến năng suất và chất lượng quả. Các kết quả nghiên cứu về đặc điểm hoa của hồng Việt Cường được thể hiện ở bảng 3.13. Số liệu bảng 3.13 cho thấy: Tổng số hoa trên cành là 220,98 hoa (100% là hoa cái và hoa lưỡng tính). Hồng Việt Cường là một trong những giống có tỷ lệ đậu quả không cao. Qua theo dõi mùa quả năm 2007 thu được kết quả: Số quả đậu trung bình trên cành là 43,78 quả và tỷ lệ đậu quả là 20,67% (bảng 3.13). Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu về hoa và tỷ lệ đậu quả của hồng Việt Cƣờng Chỉ tiêu Cây Tổng số hoa/cành (hoa) Hoa đực Hoa cái và hoa lƣỡng tính Số quả đậu/cành (quả) Tỷ lệ đậu quả (%) SL % SL % 1 221,00 0 0 221,00 100 45,50 20,28 2 215,50 0 0 215,50 100 46,75 21,36 3 239,25 0 0 239,25 100 42,50 21,17 4 226,75 0 0 226,75 100 45,50 20,64 5 223,00 0 0 223,00 100 45,50 21,14 6 222,00 0 0 222,00 100 44,50 21,67 7 208,25 0 0 208,25 100 40,25 20,30 8 223,50 0 0 223,50 100 42,25 20,20 9 224,00 0 0 224,00 100 41,50 20,05 10 206,50 0 0 206,50 100 43,50 19,89 TB 220,98 0 0 220,98 100 43,78 20,67 CV% 10,5 10,5 12,8 7,7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 3.2.3. Đặc điểm hình thái quả và năng suất hồng Việt Cƣờng Hình thái quả là một chỉ tiêu quan trọng không chỉ với riêng cây hồng mà còn là chỉ tiêu quan trọng đối với các cây ăn quả nói chung, vì các giống hồng khác nhau thì có hình thái quả khác nhau. Các kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái quả hồng được thể hiện qua bảng 3.14. Quả hồng Việt Cường có hình trụ dài, hơi vuông, đỉnh quả lõm, tai quả to dày và hơi vểnh. Khi quả chín có màu vàng đỏ hấp dẫn. Qua số liệu bảng 3.14 cho thấy, đặc điểm quả của giống hồng Việt Cường thuộc loại quả to với trọng lượng trung bình là 154,82 gam, đường kính quả trung bình đạt 5,98cm, chiều cao quả trung bình đạt 6,44cm. Năng suất trung bình đạt 29,39 kg/cây. Bảng 3.14: Đặc điểm quả và năng suất hồng Việt Cƣờng Chỉ tiêu Cây Đƣờng kính quả (cm) Chiều cao quả (cm) Trọng lƣợng quả (gam) Màu thịt quả khi chín Năng suất/cây (kg) 1 6,01 6,19 150,52 Vàng đỏ 37,2 2 6,13 6,76 170,58 Vàng đỏ 31,7 3 5,84 6,62 159,19 Vàng đỏ 26,5 4 5,97 6,30 148,52 Vàng đỏ 18,4 5 5,86 6,60 156,50 Vàng đỏ 32,7 6 5,99 6,30 153,13 Vàng đỏ 25,3 7 5,91 6,55 154,38 Vàng đỏ 30,9 8 5,84 6,31 142,88 Vàng đỏ 32,0 9 6,04 6,49 156,22 Vàng đỏ 24,7 10 6,08 6,26 154,44 Vàng đỏ 34,5 TB 5,98 6,44 154,82 29,39 CV% 6,7 7,1 13,6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 3.2.4. Đặc điểm đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cƣờng Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu rất quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong sản xuất. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ đậu quả ở một số giai đoạn quả sau tàn hoa trên cây hồng Việt Cường được thể hiện ở bảng 3.15. Qua số liệu bảng 3.15 và đồ thị 3.3 cho thấy ngay sau khi tàn hoa đã có hiện tượng rụng quả. Từ 5 ngày đến 30 ngày sau tàn hoa tỷ lệ rụng là 20,32%. Trong khoảng thời gian từ 30 ngày đến 45 ngày sau tàn hoa là thời gian quả rụng nhiều nhất, chiếm đến 31,33% số quả đậu. Hai đợt rụng quả trên là hai đợt rụng quả sinh lý, chiếm 56,31% số quả đậu. Từ 45 ngày sau tàn hoa cho đến khi thu hoạch, cây hồng Việt Cường vẫn diễn ra hiện tượng rụng và chiếm tỷ lệ khá cao 23,02%, giai đoạn này quả hồng rụng quả là do các nguyên nhân như gió bão, sâu bệnh, thiếu nước, thiếu dinh dưỡng… Bảng 3.15: Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cƣờng năm 2007 Chỉ tiêu Cây Quả đậu/cành Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa (%) 5 ngày 30 ngày 45 ngày Thu hoạch 1 218,75 95,09 74,53 44,70 20,28 2 209,75 96,29 74,52 42,90 21,36 3 224,50 94,80 75,82 43,12 21,17 4 216,00 95,23 74,83 43,29 20,64 5 208,75 95,36 73,00 43,27 21,14 6 214,75 96,42 75,53 44,28 21,67 7 204,50 95,87 78,87 40,29 20,30 8 212,00 96,29 74,13 43,53 20,20 9 214,75 93,86 76,14 45,73 20,05 10 194,75 94,22 72,87 45,78 19,89 TB 211,9 95,34 75,02 43,69 20,67 CV% 10,8 2,4 5,0 6,6 7,7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 0 20 40 60 80 100 120 5 ngày 30 ngày 45 ngày Thu hoạch Ngày sau tàn hoa Tỷ lệ (% ) Đồ thị 3.3: Động thái đậu quả hồng sau tàn hoa 3.2.5. Động thái tăng trƣởng quả của giống hồng Việt Cƣờng Quả là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất trong nghề trồng cây ăn quả nói chung và nghề trồng hồng nói riêng. Trong đó, động thái tăng trưởng quả rất được quan tâm, từ động thái tăng trưởng quả và kích thước quả có thể xác định được thời điểm thu hoạch. Bảng 3.16: Động thái tăng trƣởng quả của giống hồng Việt Cƣờng Chỉ tiêu Ngày sau đậu quả (ngày) Đƣờng kính/chiều cao (cm) 59 74 89 104 119 134 149 164 Đường kính TB (cm) 3,84 4,37 4,70 4,95 5,13 5,43 5,66 5,84 0,93 Chiều cao TB (cm) 3,83 4,67 5,33 5,57 5,88 6,18 6,48 6,58 Chỉ tiêu đường kính quả lúc thu hoạch có: CV = 6,7% Chỉ tiêu chiều cao quả lúc thu hoạch có: CV = 7,1% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Qua số liệu bảng 3.16 và đồ thị 3.4 cho thấy: Hai tháng sau tàn hoa, quả hồng phát triển với tốc độ rất nhanh, ban đầu chiều cao trung bình quả thấp hơn so với đường kính quả, khoảng 3 tháng sau tàn hoa chiều cao quả cao hơn đường kính quả một cách rõ nét và hình thái quả mang đặc trưng của giống. Quả hồng còn phát triển về kích thước cho đến khi thu hoạch. 0 1 2 3 4 5 6 7 59 ngà y 74 ngà y 89 ngà y 104 ng ày 119 ng ày 134 ng ày 149 ng ày 164 ng ày Ngày sau tàn hoa Đường kính TB (cm) Chiều cao TB (cm) Đồ thị 3.4: Động thái tăng trƣởng quả của giống hồng Việt Cƣờng 3.2.6. Mối liên hệ giữa sinh trƣởng cành mẹ, cành quả tới khả năng mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả Cành mẹ là cành mang cành quả của năm sau và cành quả là cành trực tiếp mang quả. Do đó quan tâm nghiên cứu đến sinh trưởng của cành mẹ và cành quả cũng là quan tâm đến các chỉ tiêu về hoa, quả. Sự sinh trưởng của cành mẹ, cành quả được thể hiện qua các chỉ tiêu nghiên cứu như: Đường kính, chiều dài, số lá, số mắt lá trên cành (bảng 3.17). Kết quả phân tích mối tương quan giữa sinh trưởng cành mẹ và cành quả được thể hiện ở đồ thị 3.5 và đồ thị 3.6. Phân tích tương quan giữa chiều dài, đường kính, số mắt lá trên cành mẹ và số cành quả trên cành mẹ được thể hiện ở đồ thị 3.5.1, đồ thị 3.5.2 và đồ thị 3.5.3 có hệ số tương quan lần lượt là 0,08; -0,04 và -0,03. Điều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 này cho thấy, không có sự tương quan giữa các chỉ tiêu này với số cành quả trên cành mẹ. Phân tích tương quan giữa chiều dài, số lá và số mắt lá trên cành quả thể hiện ở đồ thị 3.6.1, đồ thị 3.6.3 và đồ thị 3.6.4 có hệ số tương quan lần lượt là 0,35; 0,34 và 0,27. Kết quả này cho thấy, giữa chỉ tiêu chiều dài, số lá và số mắt lá trên cành quả và số quả trên cành quả có mối tương quan tuyến tính thuận nhưng ở mức độ yếu. Phân tích tương quan giữa đường kính cành quả và số quả trên cành thể hiện ở đồ thị 3.5.2 có hệ số tương quan là -0,38. Điều này cho thấy, giữa hai chỉ tiêu này có sự tương quan tuyến tính nghịch nhưng ở mức độ yếu. Bảng 3.17: Mối liên hệ giữa sinh trƣởng cành mẹ, cành quả tới khả năng mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả TT Cành quả Cành mẹ Số quả /cành C dài (cm) ĐK (cm) Số mắt (mắt) Số lá (lá) Cành quả /cành C dài (cm) ĐK (cm) Số mắt (mắt) Số lá (lá) 1 1,00 13,48 0,45 5,75 4,75 1,00 13,63 0,49 6,50 0 2 1,00 13,10 0,46 6,25 4,75 1,00 12,95 0,51 5,75 0 3 1,25 15,00 0,46 6,00 5,00 1,00 15,00 0,50 6,75 0 4 1,00 13,23 0,51 5,50 4,75 1,00 14,03 0,54 5,75 0 5 1,00 13,83 0,50 5,50 4,75 1,25 13,88 0,55 5,75 0 6 1,00 14,28 0,52 5,50 4,75 1,00 14,25 0,48 6,25 0 7 1,00 14,63 0,45 6,00 5,00 1,00 13,55 0,54 5,75 0 8 1,00 12,78 0,50 6,00 4,75 1,00 14,83 0,50 6,00 0 9 1,00 12,68 0,55 5,75 4,50 1,00 13,88 0,51 6,50 0 10 1,00 12,90 0,50 5,50 4,75 1,00 14,83 0,54 6,25 0 TB 1,03 13,59 0,49 5,78 4,78 1,03 14,08 0,52 6,13 CV% 15,4 13,5 11,7 13,5 13,4 15,4 11,9 13,9 11,6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 y = 0.841x + 13.218 R2 = 0.0069 r = 0,08 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 0 1 2 3 Cành quả/cành mẹ C h iề u d à i cà n h m ẹ Đồ thị 3.5.1: Phân tích tương quan giữa Đồ thị 3.5.2: Phân tích tương quan giữa đường chiều dài cành mẹ và số cành quả/cành mẹ kính cành mẹ và số cành quả/cành mẹ Đồ thị 3.5.3: Phân tích tương quan giữa số mắt lá cành mẹ và số cành quả/cành mẹ Đồ thị 3.5. Phân tích tƣơng quan giữa các chỉ tiêu cành mẹ y = -0.0154x + 0.5308 R2 = 0.0013 r = 0,04 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0 1 2 3 Cành quả/cành mẹ Đ ƣ ờ n g k ín h c à n h m ẹ y = -0.1282x + 6.2564 R2 = 0.0008 r = -0,03 0 1 2 3 4 5 6 7 8 0 0.5 1 1.5 2 2.5 Cành quả/cành mẹ Số m ắt lá/ cà nh m ẹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 Đồ thị 3.6.1: Phân tích tương quan giữa Đồ thị 3.6.2: Phân tích tương quan giữa chiều dài cành quả và số quả/ cành quả đường kính cành quả và số quả /cành quả Đồ thị 3.6.3: Phân tích tương quan giữa Đồ thị 3.6.4: Phân tích tương quan giữa số mắt lá/cành quả và số quả/cành quả số lá/cành quả và số quả/cành quả Đồ thị 3.6. Phân tích tƣơng quan giữa các chỉ tiêu cành quả Hệ số tương quan r đo mức độ quan hệ của các biến X và Y trong quan hệ tuyến tính (trong đó đường kính, chiều dài, số lá, số mắt lá là biến X, còn số cành quả/cành mẹ và số quả/cành quả là biến Y ): Trị tuyệt đối r > 0,8 tương quan mạnh, trị tuyệt đối r = 0,4 - 0,8 tương quan trung bình, trị tuyệt đối r < 0,4 tương quan yếu. Nếu r nằm trong khoảng {0,1} là tương quan tuyến tính thuận, nếu r nằm trong khoảng {-1,0} là tương quan tuyến tính nghịch. y = 1,2564x + 3,4872 R2 = 0,1186 r = 0,34 0 1 2 3 4 5 6 7 0 0,5 1 1,5 2 2,5 Số quả/cành (quả) S ố lá ( lá ) y = 1,2564x + 4,4872 R2 = 0,0734 r = 0,27 0 1 2 3 4 5 6 7 8 0 1 2 3 Số quả (quả) Số m ắt lá (m ắt ) y = -0,1449x + 0,6397 R 2 = 0,1453 r = -0,38 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0 0,5 1 1,5 2 2,5 Số quả/cành (quả) Đ ư ờn g kí nh c àn h (c m ) y = 4,0128x + 9,4744 R2 = 0,1257 r = 0,35 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 1 2 3 Số quả/cành (quả) C hi ều d ài (c m ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Theo Phạm Văn Côn [3], [4], [5] để đạt được năng suất cao, hồng phải cần một số lượng lá từ 15 - 20 lá nuôi cho 1 quả. Vũ Công Hậu [9], [10] và Konishi [53] cho rằng sự sinh trưởng của cả cây có tính quyết định đến năng suất quả. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với cả hai quan điểm trên. Nghĩa là, năng suất của hồng phụ thuộc vào sự sinh trưởng của toàn cây, trong đó sự phát triển khoẻ mạnh của bộ lá cũng góp phần làm tăng năng suất quả. Bên cạnh đó, cành quả và cành mẹ khoẻ mạnh đóng vai trò mang quả và vận chuyển dinh dưỡng vào nuôi quả. 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến năng suất, chất lƣợng của hồng Việt Cƣờng tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên Các chất điều hoà sinh trưởng có tác dụng nhiều mặt đến cây ăn quả, trong đó ảnh hưởng rõ nét nhất là đối với quá trình thụ phấn, thụ tinh và đậu quả của cây. Cơ chế tác dụng của các chất điều hoà sinh trưởng là bổ sung lượng phytohormon, auxin, gibberellin cho hoa, quả làm cho sự thụ phấn, thụ tinh được tốt hơn, số hoa rụng do thiếu phytohormon sẽ giảm đi. Sau thụ phấn, thụ tinh là quá trình đậu quả, tuy nhiên sự đậu quả phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện nội tại và ngoại cảnh. Hàm lượng auxin, gibberellin và các chất kích thích sinh trưởng thấp trong cây là nguyên nhân dẫn đến sự rụng quả khi còn non. Do vậy, để tăng cường quá trình đậu quả người ta thường bổ sung auxin và gibberellin ngoại sinh cho hoa, quả non. Auxin và gibberellin sẽ bổ sung thêm lượng phytohormon do phôi hạt sinh ra, làm cho sự sinh trưởng của quả được tăng cường, hạn chế việc hình thành tầng rời ở cuống quả làm cho quả không bị rụng (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1993 [19]). Cây hồng Việt Cường trồng tại Đồng Hỷ Thái Nguyên có tỷ lệ đậu quả khá cao nhưng tỷ lệ rụng quả cũng lớn, dẫn đến năng suất chưa được cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Nguyên nhân có thể là do khí hậu thời tiết tác động, do biện pháp canh tác chưa hợp lý hoặc do thiếu hụt dinh dưỡng hay phytohormon. Để khắc phục hiện tượng rụng hoa, rụng quả, nâng cao năng suất và chất lượng hồng Việt Cường cần giải quyết rất nhiều vấn đề về giống, kỹ thuật chăm sóc… trong đó việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng có ý nghĩa rất quan trọng. Tác động chất điều hoà sinh trưởng lên cây trồng ở những thời điểm sinh trưởng khác nhau cho kết quả khác nhau, cũng tương tự như vậy, số lần phun khác nhau cũng cho kết quả khác nhau. Xuất phát từ những thực tế trên, năm 2007 chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm phun GA3 với số lần phun khác nhau cho hồng Việt Cường tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên. Thí nghiệm gồm 4 công thức : Công thức 1 phun trước rụng quả sinh lý lần 1; Công thức 2 phun trước rụng quả sinh lý lần 1 và trước rụng quả sinh lý lần 2; Công thức 3 phun trước rụng quả sinh lý lần 1 và trước rụng quả sinh lý lần 2, sau đó cứ 15 ngày phun 1 lần cho đến trước thu hoạch quả 1 tháng, trong đó công thức 4 là công thức đối chứng (phun nước lã). 3.3.1. Ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng suất hồng Việt Cƣờng Tỷ lệ đậu quả và số quả thu hoạch là chỉ tiêu được người sản xuất rất quan tâm, bởi tỷ lệ đậu quả và số quả thu hoạch cao thì năng suất thu hoạch sẽ cao. Năng suất thu hoạch là chỉ tiêu người sản xuất quan tâm nhất, bởi đây là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và liên quan đến hiệu quả sản xuất. Chính vì thế, tất cả các biện pháp tác động vào đối tượng cây trồng đều nhằm đạt được mục tiêu là nâng cao năng suất thu hoạch. Qua bảng 3.18 cho thấy số lần phun GA3 khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả. Tỷ lệ đậu quả ở công thức 3 đạt cao nhất là 26,33%, cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 hơn so với đối chứng 6% và cao hơn ở công thức 1 là 7%, sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Tỷ lệ đậu quả ở công thức 3 cao hơn công thức 2 là 5,33%, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Công thức 2 có tỷ lệ đậu quả cao hơn công thức đối chứng 0,67%, cao hơn công thức 1 là 1,67%, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng suất hồng Việt Cƣờng Chỉ tiêu CT Số quả quan sát (quả) Số quả thu hoạch (quả) Tỷ lệ đậu quả (%) Năng suất (kg/cây) CT1 100 19,33 19,33 29,27 CT2 100 21,00 21,00 33,60 CT3 100 26,33 26,33 36,00 CT4 (ĐC) 100 20,33 20,33 29,73 CV% 13,5 7,1 LSD05 5,85 4,55 Cũng qua số liệu bảng 3.18 cho thấy năng suất của các công thức phun GA3 với số lần phun khác nhau cho năng suất khác nhau, cụ thể: Năng suất của công thức 3 đạt cao nhất là 36,00 kg/cây, cao hơn hẳn so với đối chứng 6,27 kg/cây và cao hơn công thức 1 là 6,73 kg/cây, sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Công thức 3 có năng suất cao hơn công thức 2 là 2,4 kg/cây, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 0 5 10 15 20 25 30 35 40 CT1 CT2 CT3 CT4(ĐC) Tỷ lệ đậu quả (%) Năng suất (kg/cây) Đồ thị 3.7: Ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng suất hồng Việt Cƣờng Biểu đồ 3.7 cho thấy rõ hơn về sự khác nhau về tỷ lệ đậu quả và năng suất thu hoạch giữa các công thức thí nghiệm. Tóm lại, việc sử dụng GA3 với số lần phun khác nhau đã có tác dụng làm tăng số quả thu hoạch và tỷ lệ đậu quả, đồng thời làm tăng năng suất thu hoạch trên cây ở hồng Việt Cường. 3.3.2. Ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ ăn đƣợc, kích thƣớc và khối lƣợng quả hồng Việt Cƣờng Đánh giá chất lượng quả phải đánh giá một cách đồng bộ nhiều chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu: Trọng lượng, kích thước và tỷ lệ ăn được của quả. Đây là những chỉ tiêu rất được người tiêu dùng quan tâm. Qua bảng 3.19 cho thấy: Đường kính quả của công thức 3 đạt cao nhất (6,13cm), sau đó đến công thức 2, công thức 4 và thấp nhất ở công thức 1. Chiều cao quả đạt cao nhất ở công thức 1 (6,41cm), thấp hơn ở công thức 4 rồi đến công thức 2 và thấp nhất ở công thức 3. Tuy nhiên khi so sánh sự sai khác về kích thước quả giữa các công thức với nhau và so sánh với công thức 4 (đối chứng) thì sự sai khác này không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Khối lượng quả của công thức 3 là cao nhất (159,92g), sau đó đến công thức 2, công thức 4 và thấp nhất ở công thức 1, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Bảng 3.19 cũng cho thấy tỷ lệ ăn được của các công thức có LSD05 là 1,66, sai khác không chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Bảng 3.19: Ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ ăn đƣợc, kích thƣớc và khối lƣợng quả hồng Việt Cƣờng Chỉ tiêu Công thức Kích thƣớc quả (cm) Khối lƣợng quả (g) Tỷ lệ vỏ+hạt (%) Tỷ lệ thịt (%) Đƣờng kính Chiều cao CT1 5,85 6,41 154,26 1,47 98,53 CT2 6,01 6,33 157,36 1,95 98,05 CT3 6,13 6,31 159,92 1,24 98,76 CT4 (ĐC) 5,92 6,34 154,47 1,71 98,29 CV% 4,8 5,8 6,0 0,8 LSD05 0,28 0,36 9,19 1,66 Như vậy, số lần phun GA3 khác nhau không làm ảnh hưởng đến kích thước, khối lượng và tỷ lệ ăn được của quả hồng Việt Cường. 3.3.3. Ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến chất lƣợng hồng Việt Cƣờng Chất lượng hoa quả là yếu tố quan trọng, bởi nó ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá và thị hiếu người tiêu dùng. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu về chất lượng quả hồng Việt Cường (tiến hành tại phòng thí nghiệm sinh hoá của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên) được thể hiện ở bảng 3.20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Bảng 3.20: Ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến chất lƣợng hồng Việt Cƣờng trồng tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên Chỉ tiêu CT Chất khô (%) Đƣờng tổng số (%) Độ Brix (%) Caroten (mg/100g) Tanin (%) % So với ĐC (%) % So với ĐC (%) % So với ĐC (%) (mg/ 100g) So với ĐC (%) % So với ĐC (%) CT1 18,55 -0,46 13,03 -1,8 16,6 -0,6 0,46 +0,07 0,41 -0,15 CT2 18,79 -0,22 12,57 -2,26 17,1 -0,1 0,59 +0,2 0,40 -0,16 CT3 18,26 -0,75 13,60 -1,23 15,9 -1,3 0,47 +0,08 0,36 -0,20 CT4 (ĐC) 19,01 14,83 17,2 0,39 0,56 CV% 0,9 1,3 0,6 0,0 0,7 LSD05 0,53 0,54 0,34 0,48 0,1 Qua số liệu bảng 3.20 cho thấy hàm lượng chất khô của công thức 3 thấp nhất và thấp hơn so với đối chứng 0,75% chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Lượng đường tổng số cao nhất ở công thức 4 (đối chứng); công thức 1, công thức 2 và công thức 3 đều có lượng đường tổng số thấp hơn so với đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Khi so sánh đường tổng số giữa các công thức cho thấy: Đường tổng của công thức 3 cao hơn công thức 2 là 1,03% và cao hơn công thức 1 là 0,57% chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Độ Brix của các công thức cũng có sự khác nhau rất rõ nét. Độ Brix đạt cao nhất ở công thức 4, cao hơn công thức 1 và công thức 3 lần lượt là 0,6% và 1,3% chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Khi so sánh giữa các công thức thí nghiệm với nhau cho thấy: Công thức 2 có độ Brix cao hơn công thức 1 và 3 lần lượt là 0,5% và 1,2% chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 Cũng qua số liệu bảng 3.20 cho thấy việc phun chất điều hoà sinh trưởng GA3 với số lần phun khác nhau trên các công thức đã làm cho lượng caroten tăng lên tuy vậy sự biến đổi này là không đáng kể, nghĩa là không làm ảnh hưởng đến màu sắc của quả hồng. Lượng tanin của tất cả các công thức phun GA3 đều thấp hơn đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. 3.3.4. Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm GA3 Để đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các công thức sử dụng GA3 với số lần phun khác nhau, chúng tôi tiến hành hạch toán theo từng công thức. Kết quả trình bày ở bảng 3.21. Bảng 3.21: Hiệu quả kinh tế của việc phun GA3 ở các công thức Đơn vị tính: 1000 đồng Công thức Tổng chi phí Năng suất (tấn/ha) Tổng thu Thu -Chi So với đối chứng Vật tƣ Công lao động CT1 0.75 0.240 8,137 40.685 40.370 0.820 CT2 0.150 0.480 9,341 46.705 46.075 6.525 CT3 0.525 1.680 10,01 50.050 47.845 8.295 CT4 (ĐC) 1.680 8,246 41.230 39.550 - Như vậy, việc phun chế phẩm GA3 cho hồng đạt hiệu quả cao nhất ở công thức 3, tăng 8,3 triệu đồng/ha, tăng tương đương 121% so với đối chứng. Đứng thứ 2 là công thức 2, tăng 6,5 triệu đồng/ha, tăng tương đương 116,5% so với đối chứng. Công thức 1 tăng 820 nghìn đồng/ha (tương đương 102%) so với đối chứng. Kết quả trên càng khẳng định rõ tác dụng của việc phun chế phẩm GA3 cho cây hồng Việt Cường giúp tăng năng suất và hiệu quả kinh tế, có ý nghĩa lớn trong sản xuất hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. KẾT LUẬN 1.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên Qua điều tra sơ bộ cho thấy điều kiện tự nhiên, khí hậu ở Thái Nguyên nói chung và của huyện Đồng Hỷ nói riêng thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây hồng. Tỉnh Thái Nguyên đã và đang có chiến lược phát triển cây ăn quả nói chung và cây hồng nói riêng. Diện tích cây hồng sẽ được chú trọng phát triển và tăng diện tích lên 3.351 ha vào năm 2010. Tại huyện Đồng Hỷ, trong những năm gần đây diện tích hồng không được tăng lên mà có xu hướng giảm về diện tích. Tuy nhiên, sản lượng thu hoạch của cây hồng năm 2007 tăng lên 189 tấn . Sản lượng thu hoạch tăng là do diện tích hồng cho thu hoạch quả năm 2007 tăng lên 122 ha. 1.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cây hồng Việt Cƣờng Kết quả nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, đặc điểm ra hoa, đậu quả của cây hồng Việt Cường trồng tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy cây hồng Việt Cường thích ứng khá tốt với điều kiện sinh thái của Đồng Hỷ. Năng suất trung bình đạt 29,4kg/cây. Hai tháng sau khi tàn hoa quả hồng Việt Cường phát triển với tốc độ rất nhanh, 3 tháng sau tàn hoa hình thái quả đã mang đặc trưng của giống. Hồng Việt Cường thuộc loại có quả to, trọng lượng trung bình đạt 154,8 gam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Trong quá trình phát triển cho tới khi thu hoạch, hồng Việt Cường rụng quả nhiều do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do rụng quả sinh lý. Vì vậy tỷ lệ đậu quả không cao, tỷ lệ đậu quả trung bình là 20,67%. Một năm cây hồng Việt Cường ra 3 đợt lộc là lộc xuân, lộc hè và lộc thu. Lộc xuân là đợt lộc quan trọng nhất và ra với số lượng nhiều nhất (6779 lộc chiếm 92% tổng số lộc ra trong năm), trong đó số lộc mang hoa chiếm 39,21%. Đây là đợt lộc làm nền tảng cho các đợt lộc sau bởi lộc xuân vừa có lộc dinh dưỡng vừa là đợt lộc mang hoa, quả. Các đợt lộc có thời gian sinh trưởng từ mộc đến thành thục khác nhau nhưng lộc xuân là lộc có thời gian sinh trưởng đạt chiều dài tối đa là ngắn nhất, trung bình là 27,25 ngày. Chiều dài, đường kính, số mắt lá và số lá trên cành quả có mối tương quan đến số quả trên cành quả nhưng ở mức độ yếu. 1.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất lƣợng quả hồng Việt Cƣờng Sử dụng chế phẩm đậu quả GA3 (nồng độ 40ppm) với số lần phun khác nhau có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng hồng Việt Cường. Trong đó công thức 3 có ưu thế hơn hẳn các công thức khác về tỷ lệ đậu quả (tăng lên 6% so với đối chứng phun nước lã), kéo theo sự tăng năng suất là 6,27kg/cây và hiệu quả kinh tế tăng thêm 21%. Sử dụng chế phẩm GA3 với số lần phun khác nhau trên hồng Việt Cường không làm ảnh hưởng đến kích thước, khối lượng và tỷ lệ ăn được của quả. Hàm lượng chất khô và đường tổng số trong quả hồng Việt Cường ở các công thức phun GA3 giảm hơn hẳn so với đối chứng, nhưng độ chát của quả cũng giảm hơn và không làm ảnh hưởng đến mẫu mã quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 2. ĐỀ NGHỊ Đi sâu nghiên cứu thêm những đặc điểm sinh học trên cây hồng Việt Cường như nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn hạt phấn khác nhau lên cây ở thời điểm có hoa, nhằm tìm ra nguồn hạt phấn phù hợp nhất, cho năng suất cao nhất với hồng Việt Cường. Tiếp tục nghiên cứu thêm một số biện pháp kỹ thuật khác cho cây hồng tại huyện Đồng Hỷ như kết hợp phun chế phẩm đậu quả với các biện pháp cắt tỉa, tưới nước… tiến tới hoàn thiện quy trình sản xuất thâm canh hồng. Các cơ quan quản lý, nhất là cơ quan quản lý của huyện Đồng Hỷ cần quan tâm hơn nữa đến cây hồng, đặc biệt là hồng Việt Cường và có quy hoạch cụ thể về vùng trồng tập trung, để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất mang tính hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 PHỤ LỤC ẢNH ĐỀ TÀI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 2. Phạm Văn Côn (1995), “Điều tra đánh giá, tuyển chọn một số giống hồng tốt ở các địa phương miền Bắc Việt Nam”, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Phạm Văn Côn (2001), Cây hồng, kỹ thuật trồng và chăm sóc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 4. Phạm Văn Côn (2002), Cây hồng, kỹ thuật trồng và chăm sóc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 5. Phạm Văn Côn (2004), Cây hồng, kỹ thuật trồng và chăm sóc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 6. Phạm Văn Côn (2004), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Cục Thống Kê Thái Nguyên (2006). 8. Đài Khí tượng Thuỷ văn Thái Nguyên 2006. 9. Vũ Công Hậu (1980), Trồng cây ăn quả trong vườn, Nxb Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. 10. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 11. Vũ Công Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. 12. Nguyễn Thế Huấn (1997), Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 13. Nguyễn Thế Huấn (2006), “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và biện pháp nâng cao tỷ lệ đậu quả của một số giống hồng ở Thái Nguyên, Bắc Cạn”. Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 14. Nguyễn Lương Hùng, Nguyễn Văn Tý (2001), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển năng suất và chất lượng hồng ở tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, (4) Đại học Thái Nguyên. 15. Đỗ Tất Lợi (1986), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 16. Lê Quang Mai (1991), Giới thiệu một số cây ăn quả và kỹ thuật thâm canh. Hội làm vườn tỉnh Hà Nam Ninh 8/1991. 17. Hoàng Thị Nam (2007) “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật hạn chế hiện tượng rụng quả trên giống hồng Nhân Hậu tại Lục Ngạn - Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. 18. Phòng Thống Kê huyện Đồng Hỷ 2006. 19. Lưu Vinh Quang (1995), Sổ tay trồng cây ăn quả, Tài liệu dịch của Nxb Nông nghiệp Quảng Tây. 20. Hoàng Thị Sản (2003), Phân loại học thực vật, Nxb Giáo dục Hà Nội. 21. Phạm Chí Thành (1976), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 22. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất điều hoà sinh trưởng đối với cây trồng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 23. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (1994), Giáo trình sinh lý thực vật, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 24. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1996), Sinh lý thực vật, Bài giảng dùng cho cao học và nghiên cứu sinh ngành trồng trọt - Bảo vệ thực vật - Di truyển giống, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 25. Lê Văn Tri (1992), Cách sử dụng chất điều hoà sinh trưởng và vi lượng đạt hiệu quả cao, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 26. Lê Văn Tri (1994), Gibberellin chất kích thích sinh trưởng thực vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 27. Lê Văn Tri (2001), Hỏi - đáp về các chế phẩm điều hoà sinh trưởng tăng năng suất cây trồng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 28. Lê Văn Tri (2002), Hỏi - đáp về các chế phẩm điều hoà sinh trưởng tăng năng suất cây trồng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 29. Tóm tắt lịch sử huyện Đồng Hỷ (2005), Huyện Đồng Hỷ 20 năm đổi mới. 30. Trần Thế Tục (1980), Tài nguyên cây ăn quả nước ta, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 31. Trần Thế Tục và cộng sự(1998), Giáo trình cây ăn quả, Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 32. Trần Thế Tục (1999), Sổ tay người làm vườn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (1998), Dự án quy hoạch, phát triển cây ăn quả đến năm 2000 và 2010 tỉnh Thái Nguyên. 34. Đào Thanh Vân (1998), “Ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng đối với cây ăn quả”, Chuyên san canh tác trên đất dốc, Nxb Khoa học kỹ thuật, 1(4) tr.73-80. 35. Đào Thanh Vân (2000), “Kết quả nghiên cứu khử chát cho quả hồng”, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1970 - 2000, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr.66-70. 36. Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả (dành cho cao học), Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 37. Vũ Văn Vụ, Hoàng Đắc Cự, Vũ Thanh Tâm, Trần Văn Lài (1993), Sinh lý thực vật, Giáo trình cao học, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 38. V. V. Voronxov, U. G. Steima (1982), Trồng cây á nhiệt đới, Nxb Kolos Moscova. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 39. Trần Như Ý, Nguyễn Đức Lương, Hoàng Ngọc Đường, Đào Thanh Vân (2000), “Điều tra, thu thập, bảo tồn và đánh giá một số giống cây ăn quả đặc sản (đào, lê, hồng, mơ, mận) vùng Đông Bắc - Việt Bắc”, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1970 - 2000, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 36-43. 40. Trần Như Ý và cộng sự (1996), Giáo trình cây ăn quả, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 41. Trần Như Ý và cộng sự (2000), Giáo trình cây ăn quả, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 42. Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972), Trồng hồng ở Việt Nam, Phái đoàn Triều Tiên về Nông nghiệp, Sài Gòn. Tiếng Anh 43. Ashworth E. N., Wisniewski M. E., (1991), Response of fruit tree tissues to freezing temperratures, Hort. Sci. 26, p. 501-504. 44. Bean. W., (1981), Tress and Shrubs Hardy in Geat Britain. Vol 1-4 and Supplement, Murray. 45. Bird. R. (Editor) Focus on Plats. Volume 5. (Formerly “Growing from seed”) Thompson and Morgan (1991). 46. Bown. D., (1995), Encyclopaedia of Herbs and their Uses. Dorling Kindersey, Lodon. ISBN 0-7513-020-31. 47. De Winter. B. (1963), Ebenaceae. p. 54-99. In: RA. Dyer, L. E. Codd, and H. B. Rycroft (eds) Flora of Southern Africa, vol. 26, Government Printer, Pretoria, South Africa. 48. Dirr. M. A. and Heuser. M. W., (1987), The Reference Manual of Woody plant propagation. Athens Ga, Varsuty Press ISBN 0942375009. A very detailed book on propagating trees. not for the casual reader. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 49. Duke. J. A. and Ayensu. E. S., (1985), Medicinal Plants of China Reference Publications, Inc, ISBN 0-917256-20-4.Huxley. A., (1992), The New RHS Dictionary of gardenning. 1992. MacMillan Press ISBN 0-333-47494-5. 50. Facciola. S., (1990), Cornucopia - A Source Book of Edible Plants, Kampong Publications, ISBN 0-9628087-0-9. 51. Grubov, V. I. (1967), Family Ebenaceae, In: B. K. Shishkin and E. G. Bobrov (eds), Flora of the U. S. S. R Israel Program for Scientific Translations, Jerusalem 18: p. 349-355. 52. Harima S., Nakano R., Yamamoto T., Komatsu H., Fujimoto K., Kitano Y., Kubo Y., Inaba A., Tomita E., (2001), Post havest fruit softening in forcing-cultured Tonewase Japanese Persimmon (Diospyros kaki Thunb). J. Jpn. Soc. Hortic. Sci. 70, p.251-257 in Japanese with English abstract. 53. Hong S. K., Hwang J., (1980), Differrence in freezing resistance between common and sweet persimmon (in Korean, with English abstract). J. Kor. For. Sci. 48. p 25-28. 54. Hume, H. (1914), D. kaki Classification. J. Hered. 5: 400-406. 55. Huxley. A., (1992), The New RHS Dictionary of gardenning. 1992. MacMillan Press ISBN 0-333-47494-5. 56. Kajiura, M. (1914), Studies on physiological fruit drop in persimmon. II. Relationships between fruit drop and pollination and parthenocarpic ability (in Japanese). J. Japan. Soc. Hort. Sci. 12: 247-283. 57. Kikuchi, A. (1948), Pomology-Part I. (in Japanese), Yokendo, Tokyo, Japan, p. 347-400. 58. Kitagawa H, Glucina PG., (1984), Persimmon Culture in New Zealand, Wellington: SIPC. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 59. Konishi K., S. Iwahori, H. Kitagawa, T. Yakuma (1994), Horticulture in Japan Asakura publishing Co., ltd - Tokyo. 60. Kotami, M., Matsumoto, M., Foita, A., Higa, S., Wang, W., Suemura, M., Kishimoto, T., Tanaka, T., (2000), Persimmon lesf extract and astragalin inhibit development of dermatitis and IgE elevation in NC/Nga mice Allergy Clin, Immunnol. 106. p. 159-166. 61. Leng P., Itamura H., Yamamura H., (1993), Freezing tolerance of several Diospyros species and kaki cultivars as related to anthocyanin formation (in Japanese, With English abstract). J. Japan. Soc. Hortic. Sci. 61. p. 795-804. 62. Morton J. (1987), Fruit of Warm Climates, Pub. J. Morton, Maiami, Florida, 505 pp. 63. Mowat AD, George AP., (1994), Persimmon. In: Schaffer, Anderson PCeditors. Handbook of Environmental Physioloy of Fruit Crops. Vol., Temperate Crops. Boca Raton. FL: CRC Press Inc, 209-32. 64. Nakagawa Y., Sumita A., (1969), Studies on the Favourable climatic environments for fruit culture. 7. The critical temperatures for frost demage in the deciduous fruit tress (in Japanese, With English abtract), Bull. Horticultural Research Station A. (Hiratsuka)8. p. 95-105. 65. Ronquist A. (1981), An intergrated system of classification of flowering plants. Columbia Univ, Press, New York. p. 499-501. 66. Sabuco Ito (1971), The Biochemitry of fruit and ther products Volume 2. 1971-p.281-301 (Diospyros). 67. Dao Thanh Van (2002), Syllabus Speciality Fruit - trees, Thai Nguyen University of Agricultural and Forestry. 68. Whitmore, T. C. (1978), Ebenales. p. 132-134. In: V. H. Heywood (ed.), Flowering plant of the world, Oxford Univ. Press, London. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 69. Wilson. E. H. (1929), China-mother of gardens, Stradford Company, Boston. MA. p. 357. 70. Yeung. Him-Che., (1985), Handbook of Chinese Herbs and Formulas. Institute of Chinese Medicine, Los Angeles A very good Chinese herbal. 71. Yonemori K., A. Sugiura A., Yamada M. (2000), Plant breeding Reviews, volume 19. John Wiley and Sons, Inc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_suat_chat_luong_hong_viet_cuong_tai_huyen_dong_hy_tinh_thai_nguy_.pdf
Luận văn liên quan