Nghiên cứu đặc điểm tái sinh dưới tán rừng trồng khu vực hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên

Với nhân tố vách rừng: Thực tế do rừng khu vực Hồ Núi Cốc trước đây là khu rừng tự nhiên đa dạng và phong phú, sau khi bị khai thác kiệt và do làm nương, đốt rẫy hiện nay khu rừng được đưa vào khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới, một số cây mẹ và lâm phần nhỏ vẫn còn tồn tại phát triển tựnhiên. Hiện qua điều tra một số loài cây còn được kế thừa những gốc chặt cũ nảy chồi và phát triển thành cây tái sinh như cây: Hà nu, Cà lồ, Côm, Dền. đây chính là yếu tố cơ bản quan trọng nhờ thế hệ cây mẹ trước đây mà thực vật tái sinhở đây phong phú, đa dạng.

pdf104 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đặc điểm tái sinh dưới tán rừng trồng khu vực hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu có hạn chế nên sự khác biệt về mặt khí hậu thủy văn không rõ ràng nên việc phân tích sự ảnh h−ởng chỉ mang tính chất t−ơng đối về mặt sinh lý thực vật, tuy nhiên đây là nhân tố quan trọng chúng ta cũng phải l−u ý đề đề xuất biện pháp tác động phù hợp với điều kiện thực tế khu vực nghiên cứu. Thực tế nhân tố khí hậu ảnh h−ởng rõ rệt đến khả năng tái sinh của cây rừng khu vực nghiên cứu, đó là do khí hậu khu vực nghiên cứu có mùa khô kéo dài nên thành phần loài cây tái sinh ở đây chủ yếu là các loài cây chịu hạn, −a sáng, mọc nhanh. Đây là là cơ sở để hình thành hệ sinh thái rừng mới có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh nh− khô hạn bởi thời tiết, khí hậu. 3.3.6. ảnh h−ởng của nhân tố động vật và con ng−ời Ngoài các nhân tố đã trình bày ở trên, nhân tố động vật và con ng−ời đ−ợc coi là quan trọng trong quá trình sinh tr−ởng và phát triển của lớp cây tái sinh d−ới tán rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc. Mà nhân tố này chúng ta thấy rất rõ và có thể điều chỉnh đ−ợc chúng. Nhân tố động vật và con ng−ời ảnh h−ởng dù trực tiếp hay gián tiếp tới quá trình hình thành thảm thực vật rừng thì nó cũng có hai mặt tích cực và tiêu cực của nó. Đề tài chỉ đề cập vấn đề ảnh h−ởng của động vật và các hoạt động của con ng−ời có ảnh h−ởng rõ đến quá trình tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc trong những khía cạnh sau: 3.3.6.1. Những ảnh h−ởng của động vật tới khả năng tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng trồng tại khu vực Hồ Núi Cốc * Những ảnh h−ởng có ích: Động vật và thực vật tạo nên những mắt xích trong chuỗi thức ăn, điều quan trọng là động vật có ảnh h−ởng tích cực trong đời sống của Download::: 80 thực vật rừng. Nó ảnh h−ởng lớn tới quá trình tái sinh rừng và đến tất cả các giai đoạn trong đời sống cây rừng. Động vật giúp cho cây rừng thụ phấn, phát tán nhiều loại hạt giống, cung cấp một phần nguồn dinh d−ỡng nuôi cây và thậm trí là xác của động vật sau khi chết cũng cung cấp cho thực vật nói chung và cây tái sinh nói riêng một nguồn dinh d−ỡng quan trọng. Qua điều tra nguồn gốc tái sinh có trên 80% loài cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu có nguồn gốc từ hạt, nhờ gió, nhờ côn trùng và động vật. Nh− vậy động vật đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán hạt giống tạo điều kiện cho quá trình tái sinh tự nhiên diễn ra, điều quan trọng nhờ động vật nh− chim chóc mà các loài đ−ợc phát tán đi xa, tạo các loài mới ở lâm phần khác không có cây mẹ. Nhiều loài thực vật lại phải nhờ bộ phận tiêu hóa của động vật cọ sát làm dập vỡ lớp vỏ cứng ngoài mới có khả năng nảy mầm đ−ợc. Đối với khu vực nghiên cứu của đề tài thì động vật có ích ở đây chủ yếu là chim, côn trùng. * Những ảnh h−ởng tiêu cực của động vật tới tái sinh rừng: Bên cạnh những ảnh h−ởng tích cực của động vật tới khả năng tái sinh của cây rừng thì cũng có những ảnh h−ởng tiêu cực tới quá trình tái sinh d−ới tán rừng trồng khu vực nghiên cứu. Nhiều loài cây tái sinh nhờ vào động vật lại bị động vật lấy làm thức ăn ngay từ khi quả còn xanh, ví nh− hạt dẻ rất ít cây tái sinh hạt vì hầu hết bị chuột và một số động vật khác ăn hạt. Mặt khác khi nảy mầm phát triển thành cây tái sinh ngay giai đoạn đầu còn non bị tác động đi lại cọ sát của động vật làm cây dập, gãy và thậm chí chết ngay từ khi non mới nảy mầm. Trong quá trình sinh tr−ởng cây tái sinh lại phải chống chọi với một số loài động vật ăn cỏ đó chính là những nguyên nhân làm cho quá trình tái sinh từ hạt của một số loài bị hạn chế. đặc biệt một số loài có hạt vỏ mỏng, có mùi thơm th−ờng hay bị côn trùng, kiến ăn. Một vấn đề nữa là khi động vật đi lại làm chặt lớp đất mặt gây cản trở quá trình nảy mầm của hạt khi tiếp xúc đất. Ngoài ra cây tái sinh cũng nh− mọi thực vật khác phải đ−ơng đầu với các loại côn trùng, bệnh cây phá hại, làm tổn hại về số l−ợng, chất l−ợng cây tái sinh, làm giảm tỉ lệ cây có triển vọng phát triển thành cây gỗ. Tuy nhiên do thực vật có sự tiến hóa cao nên sẽ hình thành những loài cây có tính chống chịu với điều kiện bất lợi của môi tr−ờng, vì vậy hình thành nên một nhóm loài cây tái sinh có đặc điểm riêng. Download::: 81 Nếu ta có thể kiểm soát khống chế mặt bất lợi của động vật, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cây tái sinh phát triển tốt. 3.3.6.2. Những ảnh h−ởng các hoạt động của con ng−ời tới khả năng tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng trồng tại khu vực Hồ Núi Cốc Con ng−ời cũng là một loài động vật tuy nhiên lại là loài động vật bậc cao có khả năng cảm nhận và điều tiết kiểm soát đ−ợc hành động của mình. Con ng−ời cũng có những ảnh h−ởng trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng tái sinh của cây rừng, ảnh h−ởng ấy cũng có hai mặt của nó: đó là mặt tích cực và mặt tiêu cực: * Hoạt động của con ng−ời có ảnh h−ởng tích cực tới quá trình tái sinh tự nhiên: Nếu nh− chúng ta nhìn vào lịch sử của rừng khu vực Hồ Núi Cốc chúng ta sẽ dễ dàng nhận ra vai trò hoạt động của con ng−ời có ảnh h−ởng tích cực tới quá trình tái sinh rừng trong khu vực nghiên cứu. Đó là từ những năm 1990 khu vực Hồ Núi Cốc đ−ợc nhà n−ớc và nhân dân chú ý tới bảo vệ và trồng rừng mới nhờ một số dự án PAM, 327... khi đó chủ yếu trồng Bạch đàn phủ xanh đất trống đồi trọc nh−ng hiệu quả không cao, đồng thời ch−ơng trình trồng rừng phòng hộ cũng đ−ợc bắt đầu và một số loài cây nh− Keo, Thông, Muồng... đ−ợc đ−a vào trồng ở các đảo, bán đảo phủ xanh đất trống đồi trọc. Đó là cơ sở thuận lợi để cho cây rừng tái sinh tự nhiên sau này. Nh− vậy ta có thể khẳng định con ng−ời có ý thức bảo vệ, chăm sóc tạo điều kiện cho cây tái sinh phát triển bằng hàng loạt các hoạt động có ích nh−: quản lý bảo vệ, chăm sóc, khoán khoanh nuôi, tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng, xúc tiến tái sinh tự nhiên,làm giàu rừng... Điều quan trọng là từ khi có chính sách giao đất giao rừng cho ng−ời dân thì công tác quản lý đ−ợc chặt chẽ hơn, làm cho diện tích rừng tăng lên, độ che phủ của rừng cũng tăng lên. Đặc biệt trong những năm gần đây đ−ợc Đảng và nhà n−ớc quan tâm ch−ơng trình 5 triệu ha rừng đã và đang thực hiện trong đó diện tích rừng phục hồi, tái sinh cũng đóng vai trò quan trọng nhất là đối với các khu vực có địa hình hiểm trở, nơi phòng hộ đầu nguồn... Khu vực Hồ Núi Cốc cũng là một trong những nơi đ−ợc h−ởng ch−ơng trình này mà một số diện tích đã đ−a vào khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đáp ứng mục tiêu phòng hộ. * Những ảnh h−ởng tiêu cực của con ng−ời tới khả năng tái sinh tự nhiên: Con ng−ời đã sử dụng quá mức sức chịu đựng của tự nhiên nh− đốt n−ơng làm rấy, khai Download::: 82 thác không hợp lý, chăn thả gia súc, gia cầm bừa bãi.... đã làm ảnh h−ởng xấu tới quá trình tái sinh của rừng. Qua tìm hiểu về lịch sử sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng khu vực nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Hồ Núi Cốc đ−ợc xây dựng năm 1972, hoàn thành và đ−a vào hoạt động năm 1978. Trong khi để xây dựng hồ, hàng trăm hộ gia đình sống ở đây đã phải di rời đi nơi khác, khi di rời dân đã khai thác trắng toàn bộ khu rừng trong lòng hồ để lấy gỗ làm nhà và lấy đất làm n−ơng rẫy. Từ năm 1971 đến năm 1976 toàn bộ khu rừng bị chặt phá trơ trụi. Từ năm 1978 đến 1989 rừng ở đây đã đ−ợc chú ý bảo vệ nh−ng chỉ có lực l−ợng Hạt kiểm lâm 7 đến 8 ng−ời canh giữ nên rừng phục hồi tới đâu lại bị chặt phá tới đó, rừng vẫn bị mất đi và trở thành nghèo kiệt. Nh− vậy ý thức bảo vệ rừng của ng−ời dân khi đó không cao nên mặc dù điều kiện để rừng tái sinh còn rất tốt nh−ng cũng không thành công. Bên cạnh đó chúng tôi còn nhận thấy khu vực thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ mật độ cây th−ờng thấp, chất l−ợng cây tái sinh không cao là do gần dân c−, ý thức bảo vệ của con ng−ời, tình hình chăn thả gia súc bừa bãi... Bên cạnh đó khả năng tái sinh khu vực Hồ Núi Cốc còn chi phối bởi yếu tố khách thăm quan du lịch,bẻ cành, ngắt lá... gây tổn th−ơng tới các loài cây tái sinh. Điều quan trọng qua điều tra, phỏng vấn ng−ời dân đựơc biết do ng−ời dân sống ở đây cuộc sống còn nghèo, phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày là việc đun nấu bằng củi, phong tục tập quán canh tác cũng nh− chăn thả tự do gia súc, gia cầm của ng−ời dân còn nặng nề, đây là nguyên nhân làm cho cây tái sinh sau khi mọc đ−ợc thời gian lại bị chặt phá làm củi hoặc bị vật nuôi tàn phá. Ng−ời dân thậm chí còn chặt cả cây của dự án trồng nh− Keo, Bạch đàn... để làm củi, ch−a kể đến cây tái sinh nh− Thẩu tấu,Thành ngạnh đỏ ngọn, Dền, Dẻ, Màng tang... Điều nguy hiểm hơn cả là tình trạng ng−ời dân vẫn làm n−ơng gần một số lâm phần nên vẫn gây ra cháy rừng làm hủy hoại hàng loạt các loài cây tái sinh và cả tầng cây cao. Thực tế công tác quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ còn ít ng−ời, địa hình chia cắt bởi mặt n−ớc hồ, đi lại khó khăn nên tình trạng chặt cây làm củi vẫn diễn ra. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải giáo dục ý thức cộng đồng về việc bảo vệ phát triển rừng là một số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh tự nhiên khu vực Hồ Núi Cốc. Download::: 83 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến khả năng tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng trồng khu vực phòng hộ Hồ Núi Cốc 3.4.1. Giải pháp về chính sách Nhìn chung cũng nh− các ngành sản xuất khác, cơ chế chính sách đóng vai trò then chốt, là chìa khóa mở ra những h−ớng đi đúng cho các ngành sản xuất trong đó có ngành Lâm nghiệp. Dựa vào chiến l−ợc phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2001- 2010 của Bộ Nông nghiệp phát triển Nông thôn soạn thảo năm 2001. Thì giải pháp về chính sách cho khu vực Hồ Núi Cốc cũng có những điểm giống đó là: • Về chính sách đất đai: Mở rộng và củng cố quyền của ng−ời đ−ợc giao đất, thuê đất; tăng c−ờng quản lý nhà n−ớc về lâm nghiệp; Có biện pháp đảm bảo đất đã giao đ−ợc sử dụng có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn về môi tr−ờng tạo điều kiện cho việc lựa chọn mục đích sử dụng đất. Ưu tiên đủ diện tích để trồng rừng và khoanh nuôi đảm bảo mục đích phòng hộ cho hồ. • Về chính sách đầu t−: Tăng c−ờng đầu t− vốn ngân sách và tăng nguồn vốn đầu t− tín dụng. Cải tiến việc quản lý, ph−ơng thức cho vay và chính sách tín dụng để nâng cao hiệu quả của nguồn vốn này nh− lãi suất vay hợp lý, điều kiện cho vay dễ dàng, điều kiện hoàn trả phù hợp, áp dụng cơ chế bảo lãnh đầu t−... • Về chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý bảo vệ rừng và kinh doanh nghề rừng: Nghiên cứu ban hành chính sách bảo hiểm rừng trồng, thực hiện chính sách h−ởng lợi... Hỗ trợ và khuyến khích các hộ nông dân phát triển v−ờn trồng, trại rừng. Xác định cụ thể và rõ ràng địa bàn phát triển các vùng nguyên liệu; miễn giảm thuế đất 2 chu kỳ kinh doanh; đồng thời tăng mức cho vay và thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh từng loại cây trồng. Ngoài ra tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung chính sách đầu t− phát triển rừng nh− sửa đổi đơn giá, định mức, khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Thực hiện cho vay không Download::: 84 lãi suất hoặc lãi suất thấp để trồng rừng; làm giàu rừng... Điều quan trọng là phải có chính sách thích hợp để nhằm phát triển kinh tế xã hội khu vực Hồ Núi Cốc, nâng cao đời sống của ng−ời dân sống trong khu vực rừng phòng hộ, đầu t− cơ sở hạ tầng, điện nông thôn, phát triển giáo dục, y tế, thực hiện tốt chính sách xóa đói giảm nghèo cho ng−ời dân sống quanh hồ. 3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật Giải pháp kỹ thuật đ−ợc coi là khâu cốt lõi để điều chỉnh hệ sinh thái rừng theo h−ớng có lợi. Nh− đã trình bày ở trên tái sinh rừng chịu ảnh h−ởng tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau, song khống chế riêng một nhân tố để nghiên cứu quả là không dễ dàng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để điều tiết quá trình tái sinh tự nhiên cho phù hợp Để cho rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc đáp ứng đ−ợc tối đa mục tiêu phòng hộ gắn liền với mục tiêu du lịch sinh thái chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp kỹ thuật sau: a) Quy hoạch đất lâm nghiệp: Tr−ớc hết để quy hoạch đất lâm nghiệp cho khu vực rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc chúng ta cần áp dụng những kinh nghiệm của một số dự án bảo vệ rừng đầu nguồn nh− dự án Sông Mê Công chẳng hạn, đó là ta phải phân cấp đầu nguồn xác định rõ ranh giới những vùng xung yếu, ít xung yếu và rất xung yếu ... từ đó mới đề xuất chính xác biện pháp kỹ thuật trồng rừng đáp ứng đúng quy phạm trồng rừng phòng hộ cho các vùng xung yếu, ít xung yếu và rất xung yếu đảm bảo độ che phủ cho phép. Phân cấp đầu nguồn cũng là cơ sở để quản lý rừng bền vững các nguồn tài nguyên trên vùng đầu nguồn. Sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết trồng rừng đáp ứng những quy phạm về trồng rừng phòng hộ cho từng lô, khoảng, tiểu khu hoặc từng vùng ranh giới đã phân cấp đầu nguồn. Điều đáng nói là ngoài việc quy hoạch đất lâm nghiệp chúng ta cần quan tâm quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của ng−ời dân khu vực Hồ Núi Cốc, để thúc đẩy phát triển lâm nghiệp, tránh ảnh h−ởng các hoạt động tiêu cực của con ng−ời đến rừng. Quy hoạch lâm nghiệp cũng nh− quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cần chú ý tới ph−ơng pháp quy hoạch, đó là ph−ơng pháp quy hoạch có sự tham gia của ng−ời dân để có tính hiệu quả cao. Download::: 85 b) Quản lý bảo vệ rừng: Tiến hành điều tra thiết kế lập hồ sơ giao khoán bảo vệ rừng (xác định chính xác ranh giới vị trí ngoài thực địa) và hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng. Đóng mốc và một số bảng tin về quản lý bảo vệ rừng phòng hộ ở các đ−ờng giao thông lối vào rừng. Giao đất giao rừng là một chủ tr−ơng đúng đắn của Đảng và nhà n−ớc, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà n−ớc và khai thác hiệu quả tài nguyên đất, tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu của con ng−ời, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái, giảm nhẹ thiên tai đối với sản xuất và đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo xây dựng nông thôn ngày một tiến bộ. Cũng nh− nghị định số 02CP đã chỉ rõ: Việc giao đất lâm nghiệp (vừa là nội dung, vừa là biện pháp hàng đầu để tổ chức sản xuất lại ngành lâm nghiệp từ Trung −ơng đến tỉnh, huyện xã, đến các cơ sở sản xuất của ngành lâm nghiệp... ) nhằm bảo vệ vốn rừng hiện có và phát triển vốn rừng; sử dụng có hiệu quả đồi núi trọc và bãi cát ven biển kết hợp nông- lâm - ng− nghiệp với công nghiệp; pháy huy chức năng phòng hộ bảo vệ môi tr−ờng sống và cung cấp lâm sản của rừng; đáp ứng yêu cầu tạo việc làm thu hút lao động vào làm nghề rừng; nâng cao dần đời sống của nhân dân vào những nơi có rừng gần rừng và toàn xã hội. Đặc biệt cần thúc đẩy phát triển lâm nghiệp theo h−ớng lâm nghiệp xã hội c) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung: Diện tích này khá nhiều đối với khu vực nghiên cứu. Đối t−ợng bao gồm những diện tích có cây gỗ rải rác và cây bụi (trạng thái Ic) có mật độ cây tái sinh mục đích có chiều cao > 50cm, trên 300 cây /ha. Biện pháp kỹ thuật là điều tra thiết kế khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, kết hợp trồng bổ xung; Tác động với các mức độ khác nhau tùy vào điều kiện cụ thể (với mức độ thấp thì quản lý bảo vệ là chính, với mức độ cao phát dọn thực bì, cuốc xới đất, tra dặm và trồng bổ xung...). Một vấn đề là hiện nay toàn bộ diện tích rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc, xuất hiện lớp cây tái sinh có triển vọng phát triển thành rừng tự nhiên, vì vậy biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là giải pháp quan trọng có thể phát triển thành rừng tự nhiên thay thế rừng trồng hiện tại, mà có đ−ợc hệ sinh thái phong phú đa dạng, bền vững, thậm trí đầu t− không mất nhiều. Đây là giải pháp có nhiều khả thi đòi hỏi phải tác động biện pháp xúc tiến đúng đối t−ợng, tùy thuộc điều kiện cụ thể ngoài thực địa mà ta xúc tiến cho phù hợp, đỡ tốn kém, đem lại hiệu quả cao. Thậm chí ở một vài lâm phần phải mở tán rừng trồng để tạo điều kiện cho cây tái Download::: 86 sinh phát triển tốt hơn, nhanh chóng phục hồi thành rừng tự nhiên. Vấn đề trồng bổ sung một số loài cây bản địa để nhanh chóng thay thế rừng trồng thành rừng gần giống với tự nhiên, đòi hỏi chúng ta phải tiến hành trồng các loài cây phải phù hợp với điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu. Điều quan trọng là các cây bản địa đem vào trồng phải có kích th−ớc lớn cao trên 2m, đào hố phải lớn 50 x 50 x 50 và phải bón phân trực tiếp vào hố đào để đảm bảo cho cây sinh tr−ởng phát triển tốt nhanh chóng đáp ứng mục tiêu phòng hộ của rừng gắn liền với mục tiêu du lịch sinh thái và canhr quan môi tr−ờng. d) Trồng rừng mới: Đối t−ợng là đất trảng cỏ (trạng thái Ia) và đất trống có cây bụi (trạng thái Ib) không có khả năng phục hồi thành rừng. Biện pháp kỹ thuật ở đây là điều tra thiết kế đối t−ợng trồng rừng, lập dự toán và thủ tục giao khoán. Trên cơ sở cây trồng phải phù hợp với điều kiện lập địa, chú trọng cây bản địa, cây có tán rậm, có chu kỳ kinh doanh dài kết hợp với cây phù trợ có giá trị cải tạo đất. Diện tích này hiện tại ở khu vực nghiên cứu không nhiều xong vẫn còn vì vậy cũng cần trồng hết diện tích đảm bảo công tác phòng hộ của rừng. Điều quan trọng ở đây cần trồng bổ xung những cây gỗ lớn, nhỡ có giá trị và chu kỳ kinh doanh dài, d−ới tán rừng trồng Keo, Bạch đàn và rừng hỗn giao Keo + Bạch đàn để thay thế dần những rừng trồng Keo, Bạch đàn đã b−ớc sang tuổi thành thục. Nh−ng giải pháp này phải trồng cây to cao trên 2 mét để nhanh chóng phát triển thành rừng, nh−ng khá tốn kém vì vậy ít khả thi, xong nếu đầu t− đ−ợc chắc chắn sẽ sớm phát triển thành khu rừng có giá trị cao. e) Phòng trừ sâu bệnh hại: Ph−ơng châm phòng trừ sâu bệnh hại ở đây phòng là chính, phòng th−ờng xuyên, trừ là quan trọng, trừ phải kịp thời triệt để, toàn diện. Do đời sống côn trùng phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên phải dùng biện pháp phòng trừ tổng hợp, liên hoàn. Địa hình ở đây cũng khá phức tạp, cây rừng lại cao, nên việc phòng trừ gặp phải nhiều khó khăn. Xong tác hại của sâu bệnh hại đến rừng là hết sức nguy hiểm, vì vậy việc xác định biện pháp kỹ thuật cho phù hợp là rất cần thiết. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy việc phòng trừ ở đây phải đ−ợc giải quyết theo 3 h−ớng lớn đó là: Tác động trực tiếp lên sâu hại làm giảm số l−ợng và tiêu diệt chúng; Tác động trực tiếp lên rừng và cây rừng nhằm nâng cao tính chống chịu và Download::: 87 khả năng miễn dịch của cây rừng; Tác động lên môi tr−ờng sống của sâu hại, cụ thể là tác động lên hệ sinh thái rừng làm thay đổi mới quan hệ của sâu hại với môi tr−ờng. Nh− vậy, việc phòng trừ sâu bệnh hại ở đây chủ yếu tác động trực tiếp vào việc lựa chọn loại cây trồng, l−u ý nên chọn loài cây bản địa f) Sử dụng rừng: Nh− chúng ta biết diện tích rừng phòng hộ khu vực Hồ Núi Cốc nằm xen lẫn khu dân c− của các xã thuộc khu vực nghiên cứu, vì vậy các hoạt động của con ng−ời đều có ảnh h−ởng đến rừng. Việc sử dụng rừng đúng kỹ thuật cũng là khâu quan trọng đối với rừng phòng hộ, qua điều tra nghiên cứu chúng tôi đề xuất việc sử dụng rừng nh− sau; Việc khai thác lợi dụng lâm sản trong rừng phong hộ chỉ là kết hợp, nhằm đảm bảo lợi ích cho ng−ợi lao động sống tại chỗ, gắn bó với rừng, tham gia tích cực vào bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ. Đối với rừng tự nhiên: cây khai thác chỉ là cây già cỗi, sâu bệnh, đổ gẫy, cụt ngọn, áp dụng ph−ơng thức chặt chọn, tối đa không quá 20% theo thiết kế đ−ợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Rừng tre nứa có độ che phủ trên 80% mới đ−ợc phép khai thác, c−ờng độ khai thác tối đa 30%. Đối với rừng trồng: Khi đã trồng xong diện tích theo quy hoạch, đ−ợc phép khai thác cây phụ trợ, khai thác rừng thành thục theo đám hoặc theo băng nh− thiết kế đ−ợc phê duyệt. Sau khi chặt phải trồng rừng lại ngay. Tóm lại, biện pháp kỹ thuật tác động vào khu vực rừng trồng phòng hộ Hồ Núi Cốc chủ yếu là việc lựa chọn loại cây trồng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là giải pháp quan trọng để thay thế rừng trồng hiện tại bằng rừng tự nhiên hoặc rừng trồng gần giống với tự nhiên, có những đặc điểm của một hệ sinh thái rừng bền vững, đa dạng về loài, phong phú về chất l−ợng, có khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi của môi tr−òng và có khả năng đem lại lợi ích cao nhất cho con ng−ời. Trong giải pháp kỹ thuật này chúng ta luôn chú trọng việc khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh tự nhiên bởi đây là giải pháp tạo ra rừng tự nhiên đa dạng về loài, khả năng chống chịu với điều kiện môi tr−ờng và sâu bệnh cao, lại đầu t− chi phí ít, tính khả thi cao. 3.4.3. Giải pháp về tổ chức a) Về tổ chức sản xuất: Hiện nay toàn bộ diện tích rừng phòng hộ nh− đã mô tả và đánh giá ở trên đang thuộc quyền quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ Hồ Núi Download::: 88 Cốc ( Sở NN&PTNT Thái Nguyên), vì thế ban quản lý phải thực hiện giao khoán ổn định cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Việc giao khoán phải tiến hành công khai dân chủ, và −u tiên giao khoán cho các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn. Tập huấn và chuyển giao công nghệ cho hộ sản xuất nhằm nâng cao kỹ năng về trình độ sản xuất cho từng hộ... ở các vùng xa khu vực dân c−, thì thực hiện giao khoán trồng theo thời vụ với các cá nhân hay lâm tr−ờng. Việc chăm sóc và bảo vệ giao khoán cho tổ chức hay cá nhân nơi gần nhất có thể, tránh việc chuyển dân đến mà không đảm bảo đ−ợc cuộc sống ổn định cho họ. b) Về tổ chức bộ máy: Ban quản lý rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc trực thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của sở NN&PTNT Thái Nguyên. Bộ máy của ban còn hết sức mỏng, địa bàn lại chia cắt, đi lại khó khăn vì vậy cần tăng c−ờng thêm những xuất biên chế để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ rừng. Cần sớm tăng c−ờng đội ngũ cán bộ có trình độ cao bằng cách cử cán bộ đi học tại chức, cao học để đáp ứng kịp với xu h−ớng của thời đại khi mà xã hội phát triển, khoa học, công nghệ cũng phát triển nh− vũ bão. 3.4.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục Tuyên truyền giáo dục là một giải pháp hữu hiệu giúp cho nhận thức của cộng đồng nói chung và những ng−ời sống quanh rừng nói riêng, về việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng khu vực phòng hộ Hồ Núi Cốc. Chúng ta cần có những ch−ơng trình, dự án về giáo dục môi tr−ờng để, lồng ghép vào các ch−ơng trình dạy phổ thông cho các em học sinh của các tr−ờng phổ thông xung quanh khu vực rừng phòng hộ. Th−ờng xuyên lồng ghép các ch−ơng trình tuyên truyền về công tác quản lý bảo vệ rừng trong các hoạt động của thôn bản, trong các cuộc họp. Ngoài ra cần có những bản tin, đặt tại các lối đi qua lại nơi đông ng−ời, gần rừng để ng−ời dân nhận thức đ−ợc công tác bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi ng−ời. Nên xây dựng những mô hình quản lý rừng cộng đồng bằng những h−ơng −ớc của cộng đồng. Đặc biệt là nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội trong khu vực nghiên cứu nh− tổ chức Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh để tuyên truyền hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng. Download::: 89 Chúng ta nên đa dạng hóa ph−ơng tiện tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú nh− đài phát thanh, bản tin, tờ rơi, lồng ghép trong các hoạt động của thôn bản. 3.4.5. Giải pháp về xã hội Có thể nói giải pháp xã hội quyết định rất lớn đến tài nguyên rừng, đó là cần tạo cho ng−ời dân sống vùng quanh hồ ổn định cuộc sống, có công ăn việc làm, đ−ợc học nghề và đ−ợc chuyển giao khoa học tiến bộ vào sản xuất Nông - Lâm- Ng− nghiệp. Nghiêm cấm việc chặt phá rừng bừa bãi, chăn thả gia súc, gia cầm tự do làm ảnh h−ởng tới khả năng tái sinh của rừng cũng nh− cây trồng. Để hạn chế sức ép của đàn gia súc, gia cầm lên rừng chúng ta cần phải có kế hoạch thay thế dần sức kéo của Trau Bò bằng máy móc, từng b−ớc công nghiệp hoá nông thôn. Cần có những giải pháp dạy nghề cho lực l−ợng lao động trong vùng, tạo điều kiện cho ng−ời dân khu vực nghiên cứu tiếp cận với thị tr−ờng du lịch, mở mang dịch vụ nhằm giảm bớt sức ép lên rừng. Nhà n−ớc cũng cần đầu t− xây dựng một số cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống của ng−ời dân của các xã quanh vùng, nâng cao mức sống của ng−ời dân, từng b−ớc xóa đói giảm nghèo và phát triển nghề rừng có thu nhập từ nghề rừng. Download::: 90 Ch−ơng 4 Kết luận vμ kiến nghị 4.1. Kết luận 4.1.1. Về đặc điểm của tầng cây cao Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tầng cây cao khu vực phòng hộ Hồ Núi Cốc chủ yếu là những cây trồng nh− Keo, Bạch đàn, Thông và trồng hỗn giao giữa Keo và Bạch đàn, Keo và Muồng. Nhìn chung tầng cây cao sinh tr−ởng và phát triển khá tốt, tuy nhiên còn đơn điệu về loài cây, tính đa dạng sinh học ch−a cao. Độ tàn che của tầng cây cao ở đây là không cao, tùy thuộc vào từng loài cây trồng, vị trí trồng và điều kiện lập địa. Cấu trúc N/HVN là một chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh tr−ởng chiều cao của cây rừng có ảnh h−ởng bởi yếu tố mật độ cây rừng. Qua nghiên cứu chúng tôi đã xác định mối quan hệ giữa mật độ (N) và chiều cao vút ngọn (HVN) thông qua việc mô phỏng bằng ph−ơng trình toán học có dạng H = a + b.N, cụ thể ph−ơng trình nh− sau: HVN = 3,0215 + 0,63115x N Trong đó có (R = 0,89715; S = 0.6501) Qua nghiên cứu mối t−ơng quan giữa chiều cao và đ−ờng kính D1.3, hầu hết các lâm phần ở đây đều có t−ơng quan chặt và rất chặt, sai số nhỏ. Tầng cây cao là cơ sở để tạo mọi điều kiện cho lớp cây tái sinh phát triển, nh−ng chúng cũng có những cản trở cây tái sinh về một mặt nào đó, bởi cây tái sinh hầu hết đều là cây −a sáng, mọc nhanh, ít giá trị. Nếu nh− độ tàn che quá lớn sẽ hạn chế cây tái sinh tự nhiên phát triển, đồng thời chúng làm hạn chế về nhiệt độ, môi tr−ờng tiếp xúc đất của hạt giống, làm cho hạt giống khó có thể nảy mầm và phát triển thành cây tái sinh. Download::: 91 4.1.2. Về đặc điểm của tầng cây tái sinh ? Về cấu trúc: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc khá phong phú và đa dạng, hầu hết đều là những cây −a sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế. Nhóm loài cây tái sinh chủ yếu là: Thẩu Tấu(Aprosa mycrocalyx); Keo lá tràm (Acacia auriculifomis); Mé cò ke (Microcos paniculata); Muối (Rhus chinensis); Sòi tía (Sapium discolor); Thành ngạnh đỏ ngọn (Cratoxylum pruniflorum); Sơn ta (Toxicodendron succedanea); Kháo nhớt (Machilus leptophylla) và nhiều loài khác. Nh−ng đây là cơ sở quan trọng để chuyển hóa rừng trồng thành rừng tự nhiên hay rừng trồng gần giống với tự nhiên có sự đa dạng về loài, và chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi tr−ờng sống. Nói đúng hơn là tạo ra rừng có câu trúc hệ sinh thái bền vững. ? Về chất l−ợng và nguồn gốc cây tái sinh: qua nghiên cứu khu vực Hồ Núi Cốc chỉ ra cho chúng ta thấy rằng: Cây tái sinh có phẩm chất tốt trên 50%, còn cây phẩm chất xấu d−ới 15%. Đối với rừng trồng thuần loài Bạch đàn chất l−ợng cây tái sinh th−ờng thấp hơn chất l−ợng cây tái sinh ở rừng trồng thuần loài Keo và rừng trồng hỗn giao sở dĩ nh− vậy là do rừng trồng Keo, Hỗn giao các loài cây Keo có khả năng cải tạo đất tốt tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cây tái sinh phát triển. Còn đối với rừng Bạch đàn thì khả năng cải tạo đất kém d−ờng nh− không có nên chất l−ợng cây tái sinh cũng bị hạn chế. Về nguồn gốc cây tái sinh ở đây chủ yếu là từ hạt (trên 80%) nhờ sự phát tán của gió, của chim chóc và côn trùng. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển thành rừng có tính bền vững cao, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi tr−ờng và hoàn cảnh sống cao hơn, vòng đời sống (chu kỳ sống) của cá thể tái sinh từ hạt cũng cao hơn. Đó chính là yêu cầu quan trọng đối với rừng trồng phòng hộ chống xói mòn, rửa trôi. Đặc biệt với rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc là rừng trồng phòng hộ xói mòn gắn liền với du lịch sinh thái, nên phát triển rừng có cấu trúc tự nhiên là rất cần thiết để tạo cảnh quan, môi tr−ờng, thu hút khách du lịch. ? Về phân bố số cây theo chiều cao: Qua phân tích số liệu chỉ ra cho chúng ta thấy, phần lớn cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc đều nằm trong cấp chiều cao từ 51 đến 100 cm và cấp chiều cao 101 đến 150cm. Điều đó chứng tỏ lớp cây tái sinh Download::: 92 d−ới tán rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc đang trong những giai đoạn đầu của quá trình tái sinh. Thực tế cho thấy khu vực rừng trồng phòng hộ Hồ Núi Cốc chỉ trong những năm gần đây đ−ợc Ban quản lý rừng tiến hành quản lý chặt chẽ, giao cho từng hộ cá nhân, tập thể và nhờ vào một số dự án phát triển rừng phòng hộ cũng nh− một số dự án khác phát triển kinh tế xã hội cho ng−ời dân khu vực quanh hồ, rừng đ−ợc quản lý chặt hơn tạo điều kiện để chúng sinh tr−ởng phát triển. Đối với một số loài cây khi đã có chiều cao trên 150 cm ? Về phân bố mạng l−ới cây tái sinh trên mặt đất: Hầu hết cây tái sinh d−ới tán rừng trồng phòng hộ Hồ Núi Cốc đều có dạng phân bố ngẫu nhiên, tuy nhiên ở một số lâm phần chúng lại có dạng phân bố cụm nh− rừng trồng hỗn giao ở khu vực thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ. 4.1.3. Về các nhân tố ảnh h−ởng đến khả năng tái sinh d−ới tán rừng trồng ở khu vực Hồ Núi Cốc Nh− chúng ta đã biết Rừng và môi tr−ờng luôn có ảnh h−ởng qua lại mật thiết với nhau, rừng luôn chịu chi phối bởi các nhân tố sinh thái, ng−ợc lại rừng có khả năng điều tiết một số nhân tố sinh thái. Môi tr−ờng bao gồm nhiều nhóm nhân tố: Khí hậu (bức xạ mặt trời, nhiệt độ, n−ớc, thành phần và sự chuyển động của không khí), Đất đai (đá mẹ, đặc điểm lý học và hóa học của đất), Năng l−ợng (năng l−ợng mặt trời, năng l−ợng gió) và các hiện t−ợng thiên nhiên nh− sấm, chớp, bão... Khi sinh vật sống gần nhau trong quần thể thì bản thân sinh vật cũng là một nhân tố của môi tr−ờng. Thực vật nói chung và lớp cây tái sinh nói riêng luôn chịu chi phối tổng hợp bởi nhiều nhân tố sinh thái khác nhau. Để tách riêng từng nhân tố nghiên cứu quả là không dễ chút nào, vì vậy đề tài chỉ đi vào nghiên cứu trên một ph−ơng diện t−ơng đối của từng nhân tố có ảnh h−ởng đến đời sống của thực vật nói chung và lớp cây tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng trồng nói riêng. Đề tài đã đề cập một số nhân tố ảnh h−ởng đến khả năng tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng trồng bao gồm các nhân tố sau: ? Với nhân tố ánh sáng: mật độ cây tái sinh d−ới tán rừng Bạch đàn là thấp nhất (3044 cây/ha), trong đó tỉ lệ cây tốt cũng thấp nhất, qua tính toán theo công thức đã trình bày ở trên tỉ lệ cây có triển vọng cũng thấp nhất (28,17%), do độ tàn che của Bạch đàn thấp hơn (0,39) các trạng thái rừng trồng khác. Trong khi đó rừng Download::: 93 trồng hỗn giao mật độ không cao nhất nh−ng chất l−ợng cây tái sinh lại cao nhất (58,4% cây tốt), số cây có triển vọng cao nhất (35,06%). Nh− vậy, độ tàn che phụ thuộc vào rừng trạng thái rừng trồng thuần loài hay hỗn giao mà nó ảnh h−ởng trực tiếp đến không gian dinh d−ỡng, môi tr−ờng cho cây tái sinh sinh tr−ởng và phát triển. Rõ ràng với rừng trồng hỗn giao độ khép tán cao, phù cho rừng trồng phòng hộ chống xói mòn, nh−ng cũng làm cho cây tái sinh gặp phải khó khăn trong giai đoạn đầu nảy mầm, tiếp xúc đất để phát triển thành cây tái sinh. ? Với nhân tố đất đai đá mẹ: Đất đai trong khu vực có nhiều loại, nh−ng trên đất lâm nghiệp có thể phân ra 3 loại chính sau: + Đất Feralit vàng đỏ tầng trung bình đến dày, thành phần cơ giới trung bình, trên nền đá mịn ( phiến thạch sét, Acgilit, phấn sa). Loại đất này phân bố rộng trong khu vực nghiên cứu, dữ n−ớc tốt thích hợp cho việc trồng chè, cây ăn quả và cây rừng. + Đất Feralit vàng đỏ tầng trung bình đến mỏng, thành phần cơ giới nhẹ trên nền đá thô (Sỏi- sạn kết, sa thạch). Loại đất này phân bố rải rác trong khu vực nghiên cứu, giữ n−ớc kém, thích hợp với việc trồng cây ăn quả, trồng rừng. + Đất Feralit vàng đỏ tầng trung bình đến dày, thành phần cơ giới trung bình trên nền đá mịn và thô bán ngập. Loại đất này phân bố theo dải, theo đám trong khu vực nghiên cứu, giữ n−ớc tốt, thích hợp cho việc trồng cây ăn quả, trồng rừng. ? Với nhân tố địa hình: số l−ợng loài cây tái sinh giảm dần từ chân lên đỉnh, số l−ợng loài cây tái sinh tại huyện Đại Từ là thấp nhất từ 18 đến 20 loài. Mật độ cây tái sinh cũng giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi, điều đó phản ánh đúng với thực tế, chân đồi hầu hết đều có −u điểm về đất đai, độ ẩm, còn đỉnh đồi độ phì th−ờng thấp hơn chân đổi, nhiệt độ lại cao hơn. Nh− vậy yếu tố địa hình có ảnh h−ởng trực tiếp tới sự sinh tr−ởng và phát triển của lớp cây tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc, những nơi nào địa hình dốc chịu sự xói mòn làm cho tầng đất mỏng thì thực vật sẽ ít phong phú, còn nơi nào độ dốc vừa phải, nơi thấp tầng đất sẽ dày hơn và thực vật sẽ phát triển phong phú hơn. Do địa hình bị chia cắt bởi mặt hồ khá rộng nên việc phán tán cũng gặp phải những khó nhăn nhất định, nhiều hạt cây rừng bị n−ớc cuốn trôi. Download::: 94 ? Với nhân tố vách rừng: Thực tế do rừng khu vực Hồ Núi Cốc tr−ớc đây là khu rừng tự nhiên đa dạng và phong phú, sau khi bị khai thác kiệt và do làm n−ơng, đốt rẫy hiện nay khu rừng đ−ợc đ−a vào khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới, một số cây mẹ và lâm phần nhỏ vẫn còn tồn tại phát triển tự nhiên. Hiện qua điều tra một số loài cây còn đ−ợc kế thừa những gốc chặt cũ nảy chồi và phát triển thành cây tái sinh nh− cây: Hà nu, Cà lồ, Côm, Dền... đây chính là yếu tố cơ bản quan trọng nhờ thế hệ cây mẹ tr−ớc đây mà thực vật tái sinh ở đây phong phú, đa dạng. ? Với nhân tố khí hậu: Khu vực Hồ Núi Cốc chịu chi phối của các điều kiện khí hậu t−ơng tự trong khu vực miền Bắc n−ớc ta, Khu vực nghiên cứu có diện tích mặt n−ớc hồ rộng, tạo nhiều đảo và bán đảo khi về mùa m−a, n−ớc hồ dâng cao làm cho hàng loạt cây tái sinh gần hồ bị chết úng, chỉ còn một số loài cây chịu úng tồn tại đ−ợc. Vì khu vực nghiên cứu có hạn chế nên sự khác biệt về mặt khí hậu thủy văn không rõ ràng nên việc phân tích sự ảnh h−ởng chỉ mang tính chất t−ơng đối về mặt sinh lý thực vật, tuy nhiên đây là nhân tố quan trọng chúng ta cũng phải l−u ý đề xuất biện pháp tác động phù hợp với điều kiện thực tế khu vực nghiên cứu. ? Về nhân tố động vật và con ng−ời: Đây là nhân tố có ảnh h−ởng hai mặt tới khả năng tái sinh của cây rừng đó là những mặt tích cực và tiêu cực. Động vật rừng và côn trùng là nhân tố tích cực giúp cho cây rừng phát tán hình thành lớp cây tái sinh đa dạng, đặc biệt một số loài mới xuất hiện nhờ chim chóc mang từ nơi khác đến. Tuy nhiên động vật rừng lại có những loài ăn cỏ nên có ảnh h−ởng lớn đến khả năng sinh tr−ởng của cây tái sinh, chúng làm cho lớp đất mặt của rừng bị chặt lại gây khó khăn cho cây tái sinh sinh tr−ởng và phát triển. Đối con ng−ời cũng có ảnh h−ởng hai mặt tích cực và tiêu cực: khi ch−a có ban quản lý rừng phòng hộ, hầu nh− rừng bị tàn phá, do trình độ nhận thức của ng−ời dân còn chạn chế, đời sống còn nghèo nàn, lạc hậu. Lúc đó hầu nh− những hoạt động của con ng−ời đều gây bất lợi cho tài nguyên rừng nói chung và lớp cây tái sinh nói riêng. Trong những năm gần đây, do cuộc sống của ng−ời dân đ−ợc cải thiện, nhà n−ớc có những chính sách đúng đắn, dân trí đ−ợc nâng cao diện tích rừng đ−ợc giao tới tận từng hộ giá đình, cá nhân và tập thể nên việc bảo vệ rừng, cải tạo rừng, xây dựng làm giàu rừng đ−ợc ng−ời dân quan tâm đến làm cho diện tích đất trống, đồi trọc đ−ợc dần dần phủ xanh tạo cơ hội Download::: 95 cho cây tái sinh phát triển, ý thức chăn thả gia xúc của ng−ời dân cũng đ−ợc nâng cao. đây cũng là nhân tố quyết định tới chất l−ợng của cây tái sinh và triển vọng của chúng trong t−ơng lai. 4.2. Tồn tại Do thời gian có hạn đề tài cũng còn một số hạn chế nhất định: - Ch−a tiến hành nghiên cứu tái sinh d−ới tán rừng tự nhiên trong khu vực nghiên cứu để làm đối chứng - Đề tài ch−a đi sâu nghiên cứu ảnh h−ởng từng nhân tố mà mới chỉ nghiên cứu một cách t−ơng đối. - Ch−a nghiên cứu đ−ợc các chỉ số đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu. 4.3. Kiến nghị Để đề xuất những giải pháp nh− trên có hiệu quả chúng ta cần xem xét kỹ từng điều kiện cụ thể sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Tiến hành nghiên cứu mô hình điểm xúc tiến tái sinh tự nhiên để có đủ cơ sở khoa học nhân rộng. Bên cạnh đó cần tiếp tục theo dõi đánh giá tình hình tái sinh tự nhiên để có những biện pháp lâm sinh tác động hợp lý nhất để nhanh chóng chuyển hoá rừng trồng thành rừng tự nhiên gần giống với tự nhiên đây là điều cần thiết đối với lâm sinh hoạc hiện nay. Download::: 96 Tμi liệu tham khảo I- Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ Tài Nguyên & Môi t−ờng(2003), Chiến l−ợc bảo vệ môi tr−ờng quốc gia đến năm 2010, Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng. 2. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng m−a, V−ơng Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 3. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau n−ơng rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án Tiến sỹ sinh học, Đại học s− phạm Vinh, Nghệ An. 4. Bộ NN và PTNT (1998), Qui phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Bộ NN và PTNT (2001), Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh, Tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyên DakNong, Daklak, Luận văn PTS KHNN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 7. Trần Văn Con (2001), “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 44-59. 8. Lâm Phúc Cố (1994), “Vấn đề phục hồi rừng đầu nguồn sông Đà tại Mù Cang Chải”, Tạp chí Lâm nghiệp, 94, tr. 14 - 15. 9. Lâm Phúc Cố (1996), Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà tại Lâm tr−ờng Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. Download::: 97 10. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996), “Động thái thảm thực vật sau n−ơng rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí Lâm nghiệp, 96(7), tr. 9-10. 11. Lê Trọng Cúc và Chu Hữu Quý (2002), Phát triển bền vững miền núi Việt Nam: 10 năm nhìn lại và những vấn đề đặt ra, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng tr−ởng sản l−ợng và tái sinh tự nhiên rừng th−ờng xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp ở Việt Nam, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản tiếng Việt tại Th− viện Quốc gia, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Duy Chuyên (1996), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng th−ờng xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53-56. 14. Bùi Văn Chúc (1996), B−ớc đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tại Lâm tr−ờng Sông đà - Hoà Bình, Luận văn thạc sỹ KHLN, Tr−ờng Đại học Lâm Nghiệp. 15. Nguyễn Anh Dũng (2000), Nghiên cứu một sô đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm tr−ờng Sông Đà - Hoà Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Tr−ờng Đại học Lâm nghiệp. 16. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh, Lâm Xuân Sanh, Nguyễn Hữu Lộc (1992), Lâm sinh học, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 17. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa ph−ơng ở miền Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Tr−ờng Đại Học Lâm nghiệp. 18. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 19. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, 91(2), tr. 3-4. Download::: 98 20. Vũ đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san lâm nghiệp, 69(7), tr. 28-30. 21. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt nam, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội. 22. Nguyễn Thế H−ng (2003), “Sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái sinh trong các trạng thái thực bì ở Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (1), tr. 99-101. 23. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng th−ờng xanh ở H−ơng Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi d−ỡng rừng, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 25. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp, (9). 26. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Hoàng Kim Ngũ – Phùng Ngọc Lan (1997), Sinh thái rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 28. P. Odum(1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 29. Trần Ngũ Ph−ơng (1970), B−ớc đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 30. Trần Ngũ Ph−ơng (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 31. Vũ Đình Ph−ơng (1987) “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và thời gian”, Thông tin Khoa học lâm nghiệp (1). Download::: 99 32. Vũ Đình Ph−ơng, Đào Công Khanh “Kết quả thử nghiệm ph−ơng pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh tr−ởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại th−ờng xan ở Kon Hà Nừng - Gia Lai”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001, tr 94 - 100. 33. Plaudy. J- Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp. 34. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng m−a nhiệt đới, V−ơng Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 35. Lê Sáu (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho ph−ơng thức khai thác chọn nhằm sử dụng rừng lâu bền ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Lâm nghiệp. 36. Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000), “Điều tra đánh giá thực trạng canh tác n−ơng rẫy các tỉnh Tây Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1996 - 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 256-266. 37. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam thoái hoá và phục hồi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 38. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng thứ sinh vùng H−ơng Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, (1), tr. 23-26. 39. Phạm Đình Tam (2001), “Khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại Kon Hà Nừng”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 122-128. 40. Lê Đồng Tấn (1993), “ảnh h−ởng của canh tác n−ơng rẫy đến đất rừng ở Sơn La”, Tuyển tập công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật 1990- 1992, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 31-34. 41. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Th−, Hà Văn Tuế (1995), “Một số kết quả nghiên cứu về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau n−ơng rẫy tại Chiềng Sinh, Sơn Download::: 100 La”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 117-121. 42. Lê Đồng Tấn, Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Th− (1997), “Diễn thế thảm thực vật trên đất n−ơng rẫy ở các vùng đồi núi Việt Nam”, Kỷ yếu hội nghị môi tr−ờng các tỉnh phía Bắc tại Sơn La, tr. 106-109. 43. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Th− (1998), “Một số dẫn liệu về thảm thực vật tái sinh trên đất sau n−ơng rẫy tại Sơn La”, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr. 39-42. 44. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên của một số quần xã thực vật sau n−ơng rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi. Luận án Tiến sỹ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội. 45. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau n−ơng rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (3), tr. 341-343. 46. Lê Đồng Tấn (2003), “Một số kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực đông nam V−ờn Quốc Gia Tam Đảo và xã Ngọc Thanh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (4), tr. 465-467. 47. Bùi Quang Toản (1990), Một số vấn đề sử dụng đất n−ơng rẫy ở Tây Bắc và h−ớng sử dụng, Luận án PTS Nông nghiệp, Hà Nội. 48. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở H−ơng Sơn, Hà Tĩnh”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 40-50. 49. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 50. Nguyễn Hải Tuất (1986), “Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó”, Thông tin Khoa học kỹ thuật, Tr−ờng Đại học Lâm nghiệp, (4). 51. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi tính, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Download::: 101 52. Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Th− - Lê Đồng Tấn (1985), Khả năng tái sinh và quá trình sinh tr−ởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau n−ơng rẫy tại Kon Hà Nừng, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 53. Nguyễn Ngọc Thanh (1997), “Du canh, canh tác n−ơng rẫy ở Ninh Thuận”, Tạp chí Lâm Nghiệp, (12), Tr. 25-26. 54. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, Nxb Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh. 55. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái sinh trong rừng chặt chọn tại lâm tr−ờng H−ơng Sơn, Hà Tĩnh”, Công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 56. Trần Xuân Thiệp (1995), “Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991- 1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 57-61. 57. Đỗ Hữu Th−, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994), “Về quá trình phục hồi rừng tự nhiên của thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì khác nhau”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 16-17. 58. Nguyễn Vạn Th−ờng (1991), “B−ớc đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà Nội, tr. 49-54. 59. Phạm Ngọc Th−ờng (2001), “Một số mô hình phục hồi rừng và sử dụng đất bỏ hoá sau n−ơng rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 01(7), tr. 480-481. 60. Phạm Ngọc Th−ờng (2001), “Một số đặc điểm của đất rừng phục hồi sau canh tác n−ơng rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 01(11), tr. 830-831. Download::: 102 61. Phạm Ngọc Th−ờng (2003), “Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây gỗ sau canh tác n−ơng rẫy ở Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 03(1), tr. 104,98. 62. Ngô Văn Trai (1995), Tái sinh rừng và các biện pháp lâm sinh phục hồi rừng, Viện Điều tra qui hoạch rừng, Bộ Lâm nghiệp. 63. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 64. Viện điều tra qui hoạch rừng (1995), Sổ tay điều tra qui hoạch rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 65. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam (2001), Chuyên đề về canh tác n−ơng rẫy, Hà Nội. 66. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau n−ơng rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 02(12), tr. 1109-1113. 67. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam (1996), Những kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong lâm nghiệp giái đoạn 1990-1995, NXB Nông nghiệp, Hà Nội II- tài liệu Tiếng Anh 68. A. Bratawinata (1994), Study of succesion on the secondary forest after shifting cultivation. Proceding of the International Menagement, 207-213. 69. Evan. J (1982), Plantation of Forestry in the tropic – Clavendon Press – oxford. 70. Ghent, A.W (1969), Studies of regeneration in forest stands devastated by the Spruce Budworm, Problems of stocked-qua-drat sampling. Forest science vol. 15, N04. 71. H. Lamprecht (1989), Silviculture in Troppics. Eschborn. GIễÙI THIEÄU VEÀ TAỉI LIEÄU Tài liệu bạn đang xem được download từ website WWW.AGRIVIET.COM WWW.MAUTHOIGIAN.ORG ằAgriviet.com là website chuyờn đề về nụng nghiệp nơi liờn kết mọi thành viờn hoạt động trong lĩnh vực nụng nghiệp, chỳng tụi thường xuyờn tổng hợp tài liệu về tất cả cỏc lĩnh vực cú liờn quan đến nụng nghiệp để chia sẽ cựng tất cả mọi người. Nếu tài liệu bạn cần khụng tỡm thấy trong website xin vui lũng gửi yờu cầu về ban biờn tập website để chỳng tụi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất. ằChỳng tụi xin chõn thành cỏm ơn cỏc bạn thành viờn đó gửi tài liệu về cho chỳng tụi. Thay lời cỏm ơn đến tỏc giả bằng cỏch chia sẽ lại những tài liệu mà bạn đang cú cựng mọi người. Bạn cú thể trực tiếp gửi tài liệu của bạn lờn website hoặc gửi về cho chỳng tụi theo địa chỉ email Webmaster@Agriviet.Com Lưu ý: Mọi tài liệu, hỡnh ảnh bạn download từ website đều thuộc bản quyền của tỏc giả, do đú chỳng tụi khụng chịu trỏch nhiệm về bất kỳ khớa cạnh nào cú liờn quan đến nội dung của tập tài liệu này. Xin vui lũng ghi rỏ nguồn gốc “Agriviet.Com” nếu bạn phỏt hành lại thụng tin từ website để trỏnh những rắc rối về sau. Một số tài liệu do thành viờn gửi về cho chỳng tụi khụng ghi rỏ nguồn gốc tỏc giả, một số tài liệu cú thể cú nội dung khụng chớnh xỏc so với bản tài liệu gốc, vỡ vậy nếu bạn là tỏc giả của tập tài liệu này hóy liờn hệ ngay với chỳng tụi nếu cú một trong cỏc yờu cầu sau : • Xúa bỏ tất cả tài liệu của bạn tại website Agriviet.com. • Thờm thụng tin về tỏc giả vào tài liệu • Cập nhật mới nội dung tài liệu www.agriviet.com Download::: 103 72. Longman, K.A. and J. Jénik (1974), Tropical forest and its environment, Longman, New york. 73. Mayer. H. Waldbau.(1976), Stuttgart – New Yook 74. Odum, E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS Company. 75. Richards P.W (1952), The tropical rain forest, Cambridge University Press, London. 76. P.G. Smith (1983), Quantitative plant ecology. Third edition. Oxford London Ediburgh Boston Melbourne 77. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_tai_sinh_duoi_tan_rung_trong_0805.pdf
Luận văn liên quan