Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí ở một số tầng hầm giữ xe (các TTTM, trường học, nhà hàng…) tại Tp. Hồ Chí Minh

Chương 1:GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường không khí đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa sống còn để duy trì sự sống cho mọi sinh vật trên trái đất, trong đó có sự sống của con người. Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong sạch của môi trường không khí xung quanh. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao như hiện nay thì những hoạt động như giao thông vận tải, nhiều khu công nghiệp, nhà máy sản xuất mọc lên là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí ở các đô thị lớn của nước ta, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM). Vấn đề ô nhiễm không khí đã trở thành vấn đề bức xúc của nhân loại, thế nhưng một “điểm nóng” về ô nhiễm không khí mà ít người để ‎ý tới đó là ô nhiễm không khí ở các tầng hầm giữ xe (ô tô, xe máy). Sự ô nhiễm này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có thể chia ra thành 2 yếu tố chính đó là đặc điểm của tầng hầm (hệ thống thông gió, kích cỡ, chế độ bảo dưỡng ) và yếu tố thứ hai là những phương tiện giao thông đỗ tại tầng hầm (nhiên liệu sử dụng, tuổi thọ của xe, chế độ bảo dưỡng xe ). Thiếu hệ thống thông gió, ít thông thoáng, các tầng hầm giữ xe là nơi có rất nhiều khí độc hại như: chì (Pb), bụi hạt lơ lửng, cacbon oxit (CO), hydrocacbon (HC), sunfua dioxit (SO2), các oxit nitơ (NO và NO2), ozon, và các phụ gia khác có trong nhiên liệu như benzen, toluene, xylene, . Các khí này phát sinh từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch của các loại xe cơ giới nói chung hay xe máy nói riêng, và theo như các nhà khoa học đã cảnh báo các khí độc này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt là những người làm việc thường xuyên trong các tầng hầm xe, ngoài ra tầng hầm giữ xe còn là nơi tích tụ khí radon, đây là khí rất độc và có khả năng gây ung thư cao. Với mật độ giao thông dày đặc cùng sự phát triển của nhiều trung tâm thương mại, nhà hàng thì việc xây dựng những tầng hầm giữ xe là giải pháp để có thể tiết kiệm được diện tích đất vốn hạn hẹp, nhưng việc xây dựng những tầng hầm giữ xe như thế nào để có thể đảm bảo những yếu tố về môi trường thì đây là vấn đề đáng quan tâm. Vì vậy đề tài nghiên cứu ô nhiễm không khí ở một số tầng hầm giữ xe tại Tp. HCM được tiến hành sẽ giúp chúng ta đánh giá rõ hơn nguyên nhân, nguồn gốc, mức độ ô nhiễm cũng như đề xuất những giải pháp để giảm thiểu sự ô nhiễm không khí tại nơi đây. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu § Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí ở một số tầng hầm giữ xe (các TTTM , trường học, nhà hàng ) tại Tp. HCM. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu § Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khí CO, SO2, NO2 , O3 có trong tầng hầm giữ xe ở Tp. HCM. § Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số quận như quận 1, quận 3, quận 5 và quận Gò Vấp. 1.4. Nội dung nghiên cứu § Xác định nồng độ các khí CO, SO2, NO2 , O3 có trong một số tầng hầm giữ xe ở Tp. HCM § Đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí ở tại khu vực nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân và nguồn phát thải các chất ô nhiễm trong các tầng hầm giữ xe. § Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. 3.2.1. Vị trí đo đạc Nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát nồng độ các chất ô nhiễm ở 3 nhóm tầng hầm giữ xe tại Tp. HCM như sau: v Nhóm 1: các TTTM tại TP. HCM gồm có TTTM Nguyễn Kiệm- siêu thị Big C (792 Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp), TTTM Nowzone (235 Nguyễn Văn Cừ, quận 1) và TTTM Parkson (35 - 45 Lê Thánh Tôn, quận 1). v Nhóm 2: nhà hàng Callary (123 L‎ý Chính Thắng, quận 3). v Nhóm 3: trường ĐH KHTN (227 Nguyễn Văn Cừ, quận 5).

pdf79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4527 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí ở một số tầng hầm giữ xe (các TTTM, trường học, nhà hàng…) tại Tp. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Giới thiệu Hoàng Thị Kiều Oanh 1 Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường không khí đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa sống còn để duy trì sự sống cho mọi sinh vật trên trái đất, trong đó có sự sống của con người. Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong sạch của môi trường không khí xung quanh. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao như hiện nay thì những hoạt động như giao thông vận tải, nhiều khu công nghiệp, nhà máy sản xuất mọc lên là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí ở các đô thị lớn của nước ta, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM). Vấn đề ô nhiễm không khí đã trở thành vấn đề bức xúc của nhân loại, thế nhưng một “điểm nóng” về ô nhiễm không khí mà ít người để ý tới đó là ô nhiễm không khí ở các tầng hầm giữ xe (ô tô, xe máy). Sự ô nhiễm này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có thể chia ra thành 2 yếu tố chính đó là đặc điểm của tầng hầm (hệ thống thông gió, kích cỡ, chế độ bảo dưỡng …) và yếu tố thứ hai là những phương tiện giao thông đỗ tại tầng hầm (nhiên liệu sử dụng, tuổi thọ của xe, chế độ bảo dưỡng xe…). Thiếu hệ thống thông gió, ít thông thoáng, các tầng hầm giữ xe là nơi có rất nhiều khí độc hại như: chì (Pb), bụi hạt lơ lửng, cacbon oxit (CO), hydrocacbon (HC), sunfua dioxit (SO2), các oxit nitơ (NO và NO2), ozon, và các phụ gia khác có trong nhiên liệu như benzen, toluene, xylene,... Các khí này phát sinh từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch của các loại xe cơ giới nói chung hay xe máy nói riêng, và theo như các nhà khoa học đã cảnh báo các khí độc này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt là những người làm việc thường xuyên trong các tầng hầm xe, ngoài ra tầng hầm giữ xe còn là nơi tích tụ khí radon, đây là khí rất độc và có khả năng gây ung thư cao. Với mật độ giao thông dày đặc cùng sự phát triển của nhiều trung tâm thương mại, nhà hàng…thì việc xây dựng những tầng hầm giữ xe là giải pháp để có thể tiết kiệm được diện tích đất vốn hạn hẹp, nhưng việc xây dựng những tầng hầm giữ xe như thế nào để có thể đảm bảo những yếu tố về môi trường thì đây là vấn đề đáng quan tâm. Chương 1: Giới thiệu Hoàng Thị Kiều Oanh 2 Vì vậy đề tài nghiên cứu ô nhiễm không khí ở một số tầng hầm giữ xe tại Tp. HCM được tiến hành sẽ giúp chúng ta đánh giá rõ hơn nguyên nhân, nguồn gốc, mức độ ô nhiễm cũng như đề xuất những giải pháp để giảm thiểu sự ô nhiễm không khí tại nơi đây. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu  Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí ở một số tầng hầm giữ xe (các TTTM , trường học, nhà hàng…) tại Tp. HCM. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khí CO, SO2, NO2 , O3 có trong tầng hầm giữ xe ở Tp. HCM.  Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số quận như quận 1, quận 3, quận 5 và quận Gò Vấp. 1.4. .ội dung nghiên cứu  Xác định nồng độ các khí CO, SO2, NO2 , O3 có trong một số tầng hầm giữ xe ở Tp. HCM  Đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí ở tại khu vực nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân và nguồn phát thải các chất ô nhiễm trong các tầng hầm giữ xe.  Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Chương 2: Tổng quan Hoàng Thị Kiều Oanh 3 Chương 2: TỔ.G QUA. 2.1. Tình hình ô nhiễm không khí ở Tp. HCM Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta, trong những năm qua đã có nhiều thành công đáng kể, nhưng đi kèm với sự phát triển đó thì các hoạt động như giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp, xây dựng… đang gây sức ép lớn đến môi trường không khí đô thị, đặc biệt tại Tp.HCM. Trong đó tạo áp lực lớn nhất đối với môi trường không khí là hoạt động giao thông vận tải. Sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện cá nhân, chủ yếu là xe máy ( 98% hộ dân ở Tp. HCM sở hữu xe máy ) trong khi vấn đề chất lượng xe và nhiên liệu sử dụng lại chưa được đảm bảo, hạ tầng giao thông còn rất nhiều hạn chế, đường chật hẹp, nhiều nút giao thông nên hiện tương ách tắc giao thông càng trầm trọng, các xe phải luôn thay đổi tốc độ trên đường do đó làm gia tăng lượng khí độc hại như CO, NOX, SO2, VOCs, các hợp chất chứa bụi, chì, khói và tiếng ồn. Theo báo cáo chất lượng môi trường không khí tháng 4/2010 ở Tp. HCM cho thấy ô nhiễm bụi gia tăng ( 88% giá trị quan trắc không đạt QCVN 05 : 2009/BTNMT, có những thời điểm vượt QCVN tới 8.7 lần), nồng độ chì dao động từ 0.39-0.53µg/m3, nồng độ NO2 dao động từ 0.14-0.22 mg/m 3 (35% số liệu quan trắc không đạt QCVN 05 : 2009/BTNMT và có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước và tháng 03/2010). 100% số liệu quan trắc CO đạt QCVN 05 : 2009/BTNMT, 63% số liệu quan trắc tiếng ồn không đạt TCVN 5949 : 1998, dao động từ 65 - 86dB. Tại ngã tư An Sương, ngã sáu Gò Vấp và ngã tư Đinh Tiên Hoàng – Điện Biên Phủ là các trạm có tỉ lệ số liệu quan trắc không đạt QCVN cao nhất do mật độ xe lưu thông quá cao, chất lượng đường giao thông và nạn kẹt xe liên tục xảy ra. Như vậy, chất lượng môi trường không khí Tp.HCM đang ở mức báo động, thế nhưng “điểm nóng” ô nhiễm không khí trong các tầng hầm giữ xe tại thành phố lại ít được quan tâm và chú ý đến khi mà áp lực về phương tiện giao thông ngày càng nhiều , hoạt động xây dựng các tòa nhà cao tầng, TTTM…cũng như nhu cầu mua sắm, vui chơi giải trí tại các TTTM, siêu thị … của người dân ngày một tăng cao. Chương 2: Tổng quan Hoàng Thị Kiều Oanh 4 2.2. Vấn đề ô nhiễm không khí ở tầng hầm giữ xe Cùng với tốc độ đô thị hóa của thành phố thì nhu cầu xây dựng nhiều tòa nhà cao tầng, các TTTM, nhà hàng, khách sạn diễn ra hết sức mạnh mẽ, và tầng hầm là giải pháp hiệu quả, là không gian giải quyết được chỗ để xe, hệ thống kỹ thuật cũng như cách Nm khá tốt cho tầng trên và tăng diện tích sử dụng đất hữu ích. Tuy nhiên, do cấu trúc đặc thù của tầng hầm nên các chất ô nhiễm có trong tầng hầm khó bị pha loãng hay thoát lên cao nhanh như bên ngoài, trong khi đa số các tầng hầm lại chưa trang bị hệ thống thông gió đạt yêu cầu. Do đó dẫn đến tình trạng không khí trong các tầng hầm giữ xe bị ô nhiễm. Trên thế giới, vấn đề ô nhiễm không khí ở các tầng hầm giữ xe rất được quan tâm và đã có nhiều nghiên cứu khảo sát về vấn đề này. Từ năm 1964, Trompeo và các cộng sự đã tiến hành khảo sát 12 tầng hầm giữ xe tại Turin, Italy nhận thấy nồng độ CO rất cao (98 ppm). N ăm 1967, Chovin tiến hành đo nồng độ CO tại tầng hầm giữ xe ở Pháp, nồng độ CO dao động từ 80-100 ppm, các giá trị trên được ghi nhận trong điều kiện hệ thống thông gió hoạt động rất yếu. Gold smith (1970) và Flachsbart et al. (1987) cũng đã nhận thấy rằng bên trong tầng hầm giữ xe là nơi chứa các chất ô nhiễm với nồng độ lớn (Flachsbart P.G., 1998). Tại một tầng hầm giữ xe phía đông Baltimore, nghiên cứu nồng độ các chất khí ô nhiễm liên quan đến các phương tiện giao thông như CO, pPAH, 1,3-butadiene, toluene, benzene, ethylbenzene đã cho thấy nồng độ các khí gia tăng cùng với số lượng xe có trong tầng hầm, những ngày trong tuần có nồng độ cao hơn ngày cuối tuần do số lượng xe nhiều hơn (Sung R. Kim et al., 2007). Ở trung tâm thành phố Beirut, tiến hành đo đạc tại 6 tầng hầm giữ xe (3 tầng hầm ở cơ quan hành chính, 1 tầng hầm ở siêu thị, và 2 tầng hầm ở TTTM). Đối tượng nghiên cứu là các chất ô nhiễm CO và VOC, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra nồng độ CO và VOC cao nhất vào các giờ cao điểm ứng với tính chất hoạt động của từng nơi. Tầng hầm cơ quan hành chính Hamra Square có nồng độ CO và VOC cao nhất (CO: 140 mg/m3, VOC: 9.7mg/m3) vào thời gian lúc 16h khi nhân viên đã kết thúc công việc trong ngày, lấy xe ra về và hầu hết xe đều bắt đầu ở chế độ lạnh. Tại siêu thị nồng độ Chương 2: Tổng quan Hoàng Thị Kiều Oanh 5 cao nhất khoảng 90 mg/m3 vào giờ cao điểm từ 8h-12h (cuối tuần), 16h (trong tuần), và TTTM nồng độ cao vào buổi trưa và tối (26 mg/m3-85 mg/m3) (EI Fadel et al., 2001). Trong khi đó, ở nước ta việc đánh giá mức độ ô nhiễm không khí trong các tầng hầm giữ xe lại chưa được chú ý nhiều, cũng như chưa có nghiên cứu nào tiến hành xác định nồng độ các chất ô nhiễm có trong các tầng hầm giữ xe. Vì vậy, đề tài nghiên cứu và đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí trong các tầng hầm giữ xe là rất cần thiết, để từ đó có những biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm không khí nơi đây. 2.2.1. .guồn phát thải - Phương tiện giao thông chính là nguồn phát thải chính ảnh hưởng lớn đến chất lượng không khí ở tầng hầm giữ xe. Trong thời gian vừa qua, số lượng phương tiện giao thông tăng lên nhanh và tập trung nhiều tại Tp. HCM, trong đó chiếm trên 91% là xe máy, gần 300.000 xe ô tô các loại, đó là chưa kể đến số lượng xe do người ngoài thành phố đến tạm trú mang theo ( Chi cục bảo vệ môi trường Tp. HCM, 2007) gây áp lực rất lớn đến môi trường không khí. Sự phát thải của các phương tiện giao thông lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng xe. Xe máy và ô tô đã qua nhiều năm sử dụng, động cơ lỗi thời cùng với hệ thống kỹ thuật không hiệu quả làm gia tăng sự phát thải nhiều chất độc hại như: CO, N Ox, SO2, VOCs, HC, Pb, bụi…và có tiếng ồn lớn. Sự phát thải các chất ô nhiễm từ các ngành công nghiệp vào trong khí quyển sẽ được phát tán đi xa, trong khi đó sự phát thải các chất ô nhiễm từ các phương tiện giao thông trong tầng hầm giữ xe lại tồn tại gần mặt đất, ít được phát tán. Do đó, trong các tầng hầm giữ xe nếu như sự thông thoáng không thỏa đáng để pha loãng các chất ô nhiễm trong tầng hầm ra bên ngoài thì việc gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của nhiều người khi vào trong các tầng hầm giữ xe. - Bên cạnh chất lượng phương tiện giao thông thì vấn đề nhiên liệu sử dụng cho những phương tiện này cũng là nguyên nhân gây ra sự phát thải các khí độc hại trong tầng hầm giữ xe. N hiên liệu mà xe sử dụng ảnh hưởng rất lớn đến thành phần khí thoát ra, sử dụng nhiên liệu dầu diesel với một lượng sulfua cao làm gia tăng nồng độ SO2, bụi so với sử dụng xăng và khí tự nhiên. Chương 2: Tổng quan Hoàng Thị Kiều Oanh 6 Cho đến trước ngày 1/7/2007 các phương tiện giao thông đường bộ nước ta vẫn sử dụng nhiên liệu dầu diesel có hàm lượng lưu huỳnh là 0.25% (quy định chỉ sử dụng diesel có hàm lượng lưu huỳnh là 0.05%) là nguyên nhân phát thải ra khí SO2. N goài ra hàm lượng các chất phụ gia trong xăng dầu như chì, benzene… khi không được kiểm soát chặt chẽ sẽ làm gia tăng các chất độc hại trong không khí, rất có hại cho sức khỏe của con người (Báo cáo môi trường Quốc gia, 2007). - N goài nguồn phát thải từ các phương tiện giao thông và nhiên liệu sử dụng thì tầng hầm giữ xe còn là nơi tích tụ một loại khí rất độc đó là khí radon. Radon là khí không màu, không mùi, không vị, có tính phóng xạ tự nhiên, thoát ra qua các vết rạn và lỗ trống rất nhỏ trong các vật liệu xây dựng, sau đó khuếch tán vào không khí. N hững kết quả nghiên cứu của Hiệp hội ung thư Mỹ cho thấy sự chiếu xạ lớn nhất của radon là trong các tầng hầm thiếu sự thông thoáng của các công trình công cộng như tầng hầm giữ xe. 2.2.2. Tác hại của ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người, đặc biệt đối với đường hô hấp. Theo thống kê của Bộ Y tế trong những năm gần đây các bệnh về đường hô hấp có tỷ lệ mắc cao nhất trong toàn quốc, đặc biệt đối với những đô thị lớn như Tp. HCM. Các sản phNm từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch do các phương tiện giao thông phát ra như CO, hydrocacbons, N Ox, Pb, SO2, VOCs, PAH, bụi và một số kim loại độc khác là tác nhân trực tiếp gây ra các bệnh như: viêm nhiễm đường hô hấp, hen, lao, viêm phế quản mãn, ung thư. Mỗi năm tại Mỹ, ung thư phổi có liên quan đến chiếu xạ radon được hiệp hội ung thư Mỹ thống kê khoảng 20.000 người chết. N hư vây, khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người sẽ bị suy giảm, quá trình lão hoá trong cơ thể bị thúc đNy, chức năng của phổi bị suy giảm, gây bệnh hen suyễn, viêm phế quản, gây bệnh ung thư, bệnh tim mạch và làm giảm tuổi thọ của con người (Báo cáo môi trường Quốc gia, 2007). Chương 2: Tổng quan Hoàng Thị Kiều Oanh 7 Mức độ ảnh hưởng các chất ô nhiễm này tùy thuộc vào tình trạng sức khoẻ của từng người, nồng độ loại chất và thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khí CO, SO2, N O2 và O3, do đó nghiên cứu này tập trung vào tác hại của 4 khí vô cơ trên. 2.2.2.1. Tác hại của khí CO (Cacbon oxit): CO là khí được sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu không hoàn toàn của động cơ đốt trong. N ồng độ CO xuất hiện cao ở những nơi có mật độ giao thông nhiều, ngoài ra CO còn phát ra từ hoạt động công nghiệp, oxy hóa methan, phân hủy yếm khí của thực vật trong đầm lầy. CO là một loại khí độc không màu, không mùi, không vị, có phản ứng rất mạnh với hồng cầu trong máu và tạo ra cacboxy hemoglobin (CoHb) làm hạn chế sự trao đổi và vận chuyển oxy của máu đi nuôi cơ thể. Ái lực của CO đối với hồng cầu cao hơn gấp 200 lần so với oxy. Hàm lượng COHb trong máu có thể làm bằng chứng cho mức độ ô nhiễm khí cacbon oxit trong không khí xung quanh (Trần N gọc Chấn, 2000). Hàm lượng CoHb trong máu từ 2-5% bắt đầu có dấu hiệu ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Khi hàm lượng CoHb trong máu tăng lên từ 10-20% các chức năng hoạt động của các cơ quan khác nhau trong cơ thể bị tổn thương. N ếu hàm lượng tăng đến > 60% tương ứng với nồng độ khí CO trong không khí =1000 ppm thì tính mạng bị nguy hiểm và dẫn đến tử vong (Trần N gọc Chấn, 2000). 2.2.2.2. Tác hại của khí .O2 (.itơ dioxit): N O2 là một nguồn quan trọng gây ô nhiễm không khí liên quan đến phương tiện giao thông và cùng với VOCs hình thành nên sương mù quang hóa và ozone ở tầng đối lưu. N O2 được hình thành như là sản phNm cuối cùng của quá trình đốt nhiên liệu trong các loại động cơ đốt trong cũng như trong các lò nung do có sự oxy hóa trong không khí của N O được tạo ra ở nhiệt độ cao. Tác hại N O2 phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc, thời gian tiếp xúc từ 6-8 tuần với nồng độ N O2 từ 50 - 100 ppm gây viêm cuống phổi và màng phổi. Chương 2: Tổng quan Hoàng Thị Kiều Oanh 8 N ồng độ N O2 từ 150 - 200 ppm với thời gian tiếp xúc từ 3-5 tuần gây viêm xơ cuống phổi. N ồng độ N O2 từ 300- 400 ppm trong vòng 2-3 ngày tiếp xúc gây viêm phổi và chết (Trần N gọc Chấn, 2000). 2.2.2.3. Tác hại của khí SO2 (Sunfua dioxit): Khí SO2 là loại khí dễ hòa tan trong nước và được hấp thụ hoàn toàn rất nhanh khi hít thở ở đoạn trên của đường hô hấp. N guồn gốc của SO2 từ đốt cháy nhiên liệu có chứa S trong các nhà máy nhiệt điện, xe có động cơ, sự oxy hóa của H2S, hoạt động của núi lửa ( trong đó nguồn từ tự nhiên chiếm gần 50% SO2 ). Khi hít thở không khí có chứa SO2 với nồng độ thấp (1 - 5 ppm) xuất hiện sự co thắt tạm thời các cơ mềm của khí quản. Ở nồng độ cao, SO2 gây xuất tiết nước nhầy và viêm tấy thành khí quản, làm tăng sức cản đối với sự lưu thông không khí của đường hô hấp (gây khó thở). Khí SO2 có mùi hăng khét ngột ngạt, người nhạy cảm với khí SO2 nhận biết được ở nồng độ 0.56 ppm (1.6 mg/m3). Còn người bình thường ít nhạy cảm với khí SO2 thì nhận biết mùi của nó ở nồng độ từ 2-3 ppm (Trần N gọc Chấn, 2000). 2.2.2.4. Tác hại của khí O3 (ozone): Ozone là khí được tạo thành một cách tự nhiên trong lớp khí quyển trên cao do tác động của bức xạ tia cực tím trong ánh sáng mặt trời với oxi. Do khả năng hấp thụ đối với các sóng ngắn của bức xạ tia cực tím nên O3 được xem là lá chắn bảo vệ trái đất khỏi các tia này. Ở tầng đối lưu nồng độ O3 khoảng từ 10 - 40 ppb ( tùy theo điều kiện thời tiết và độ cao so với mặt biển), O3 là chất ô nhiễm thứ cấp trong chuỗi phản ứng khi xuất hiện N Ox, VOCs dưới tác dụng ánh sáng mặt trời. N ồng độ O3 từ 0.05 - 0.1 ppm sẽ gây ra kích ứng mũi họng, từ 0.3 - 1 ppm sẽ có triệu chứng nhức đầu, khó thở, co thắt ngực. Khi tiếp xúc với nồng độ từ 1.5 - 2 ppm giảm khả năng bão hòa oxihemoglobin và tổn thương hình thái hồng cầu, rối loạn thần kinh. Phù phổi nếu tiếp xúc ở nồng độ rất cao 4 - 5 ppm, và dẫn đến tử vong nếu tiếp xúc với nồng độ 50 ppm (Hoàng Văn Bính, 2002). Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 9 Chương 3: PHƯƠ.G PHÁP .GHIÊ. CỨU Để thực hiện được những nội dung nghiên cứu trên, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này gồm có:  Phiếu điều tra.  Đo đạc nồng độ các chất ô nhiễm có trong tầng hầm giữ xe ở Tp. HCM (vị trí , thời gian và phương pháp đo đạc).  Xử lý số liệu 3.1. Phiếu điều tra Để đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí ở một số tầng hầm giữ xe tại Tp. HCM cũng như làm rõ hơn nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm không khí tại nơi đây, phương pháp nghiên cứu được thực hiện là thiết kế phiếu điều tra. Phiếu điều tra sẽ được thiết kế dành cho hai đối tượng đó là những nhân viên giữ xe, nhân viên bảo vệ làm việc trong các tầng hầm giữ xe và một số đối tượng khác (những người gửi xe tại các tầng hầm đó). N ội dung và số lượng các câu hỏi trong phiếu điều tra sẽ phụ thuộc vào đối tượng được phỏng vấn. Đối với những nhân viên giữ xe, nhân viên bảo vệ ngoài những thông tin cá nhân cần thu thập như họ tên, năm sinh, trình độ giáo dục, công việc hiện tại.. và thông tin về nghề nghiệp (thời gian làm việc, kết thúc trong ngày…), thì phiếu điều tra sẽ tập trung vào những thông tin quan trọng đó là thông tin về cấu trúc tầng hầm giữ xe (diện tích, độ dốc, khoảng cách từ lối vào đến nơi đậu xe, hệ thống thông gió…), thông tin về số lượng xe trung bình hàng ngày, cảm nhận về không gian tầng hầm (sự thông thoáng…) và những nhận xét cũng như đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại nơi làm việc ( mức tốt, mức khá tốt, mức trung bình hay mức xấu…). Riêng những đối tượng khác, số lượng câu hỏi sẽ tập trung chủ yếu vào những nhận xét về không gian tầng hầm (sự thông thoáng) và cảm nhận về hiện trạng môi trường không khí tại nơi gửi xe (mức tốt, mức khá tốt, mức trung bình hay mức xấu…). Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 10 Do giới hạn về thời gian nên số lượng mẫu điều tra sẽ mang tính đại diện, không quá nhiều, trung bình từ 15-20 phiếu (tùy từng nơi). Thời gian tiến hành điều tra sẽ trùng với thời gian đo đạc nồng độ các chất ô nhiễm trong các tầng hầm giữ xe ở Tp. HCM. 3.2. Đo đạc nồng độ các chất ô nhiễm N goài phương pháp thiết kế phiếu điều tra thì nghiên cứu còn sử dụng phương pháp đo đạc nồng độ các chất ô nhiễm (CO, SO2, N O2 và O3 ) với nội dung xác định nồng độ cụ thể của từng chất có trong các tầng hầm giữ xe. Quá trình đo đạc nồng độ các chất ô nhiễm bao gồm xác định vị trí đo đạc, thời gian đo đạc và phương pháp đo. 3.2.1. Vị trí đo đạc N ghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát nồng độ các chất ô nhiễm ở 3 nhóm tầng hầm giữ xe tại Tp. HCM như sau:  .hóm 1: các TTTM tại TP. HCM gồm có TTTM N guyễn Kiệm- siêu thị Big C (792 N guyễn Kiệm, quận Gò Vấp), TTTM N owzone (235 N guyễn Văn Cừ, quận 1) và TTTM Parkson (35 - 45 Lê Thánh Tôn, quận 1).  .hóm 2: nhà hàng Callary (123 L ý Chính Thắng, quận 3).  .hóm 3: trường ĐH KHTN (227 N guyễn Văn Cừ, quận 5). Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 11 Hình 3.1: Các vị trí khảo sát tại Tp. HCM Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 12 .hóm 1: Các TTTM tại Tp. HCM • TTTM .guyễn Kiệm- siêu thị Big C: Siêu thị Big C nằm gần ngã 6- Gò Vấp, siêu thị có một tầng hầm với lối vào và lối ra khác nhau. Lối vào siêu thị tiếp giáp với đường N guyễn Kiệm và lối ra giáp với đường Phạm N gũ Lão. Có 5 vị trí đo đạc tại TH- siêu thị Big C như sau: Vị trí 1: ngay tại lối vào tầng hầm giữ xe Vị trí 2: tại nơi bấm vé xe Vị trí 3: tại nơi đỗ xe của khách Vị trí 4: tại nơi trả vé xe Vị trí 5: lối ra tầng hầm. Lối ra (VT5) .ơi đỗ xe (VT3) .ơi trả vé (VT4) .ơi bấm vé (VT2) Lối vào (VT1) Hình 3.2 : Sơ đồ các vị trí đo đạc tại TH-siêu thị Big C • TTTM .owzone: N owzone gồm hai tầng hầm là B1 và B2, trong đó TH B1-N owzone là nơi đỗ các lọai xe máy của nhân viên bán hàng và của khách, TH B2- N owzone là nơi đỗ xe máy các loại của nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng và ô tô ( giám đốc và khách hàng). Lối vào và lối ra của hai tầng hầm khác nhau, lối ra tiếp giáp với đường N guyễn Văn Cừ. Các vị trí đo đạc tại TTTM N owzone như sau: Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 13  Đối với TH B1-N owzone gồm 6 vị trí: Vị trí 1: ngay tại lối vào tầng hầm giữ xe Vị trí 2: tại nơi bấm vé xe Vị trí 3: tại nơi đỗ xe ga Vị trí 4: tại nơi đỗ xe máy Vị trí 5: tại nơi trả vé xe Vị trí 6 :lối ra tầng hầm Lối ra (VT6) (giáp đường .ơi trả vé (VT5) .guyễn Văn Cừ) .ơi đỗ xe máy(VT4) .ơi đỗ xe ga (VT3) .ơi bấm vé (VT2) Lối vào (VT1) Hình 3.3: Sơ đồ các vị trí đo đạc tại TH B1-.owzone  Đối với TH B2- N owzone gồm 8 vị trí: Vị trí 1: ngay tại lối vào tầng hầm giữ xe (trùng với TH B1) Vị trí 2: tại nơi bấm vé xe (bàn của bảo vệ giữ xe ) Vị trí 3: tại nơi đỗ xe máy và ô tô của nhân viên tòa nhà (gian 1) Vị trí 4: tại nơi đỗ xe máy và ô tô của nhân viên tòa nhà (gian 2) Vị trí 5: tại nơi đỗ ô tô của các giám đốc và của khách (gian 3 ) Vị trí 6: tai nơi đỗ ô tô của các quan chức và của khách (gian 4) Vị trí 7 : tại nơi đỗ xe máy của nhân viên Petronas (gian 5) Vị trí 8 :lối ra tầng hầm (trùng với TH B1) Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 14 Lối ra (VT8) Gian 5 (VT7) Gian 4 (VT6) Gian 3(VT5) Gian 2(VT4) .ơi bấm vé (VT2) Gian 1 (VT3) Lối vào (VT1) Hình 3.4: Sơ đồ các vị trí đo đạc tại TH B2-.owzone • TTTM Parkson: Parkson gồm một tầng hầm, đỗ các loại xe máy và 3 ô tô của các giám đốc tòa nhà. Lối vào và lối ra tầng hầm cùng một vị trí, giáp với đường Lê Thánh Tôn-quận 1. Có 5 vị trí đo đạc tại TH-Parkson như sau: Vị trí 1: ngay tại lối vào/ ra tầng hầm Vị trí 2: tại nơi bấm vé xe và soát vé Vị trí 3: tại nơi đỗ xe ga của khách và nhân viên tòa nhà Vị trí 4: tại nơi đỗ xe máy của khách và nhân viên tòa nhà Vị trí 5: tại nơi đỗ xe máy của khách và nhân viên tòa nhà Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 15 Lối vào/ra (VT1) VT5 .ơi bấm vé/ soát vé (VT2) Đỗ xe ga Đỗ xe máy VT4 dốc lên VT3 Lối vào TTTM Hình 3.5: Sơ đồ các vị trí đo đạc tại TH-Parkson .hóm 2: .hà hàng • .hà hàng Callary: N hà hàng Callary có hai tầng hầm (B1, B2) được xây dựng theo dạng tầng trệt, từ ngoài nhìn vào bên cạnh lối vào tầng hầm sẽ có cầu thang dẫn lên tầng lửng ở phía trên (lối vào nhà hàng). TH B1-Callary là nơi đỗ xe của khách đến dự tiệc và xe của giám đốc, nhân viên quản lý, còn TH B2-Callary là nơi đỗ xe của nhân viên phục vụ, tạp vụ, lễ tân… Có 4 vị trí đo đạc tại TH- nhà hàng Callary như sau: Vị trí 1: ngay tại lối vào tầng hầm Vị trí 2: tại bàn của nhân viên giữ xe (gần đoạn dốc lên-xuống) Vị trí 3: tại nơi đỗ xe của khách, giám đốc và quản lý (TH B1) Vị trí 4: tại nơi đỗ xe của nhân viên tạp vụ, phục vụ…(TH B2) Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 16 Lối vào/ra (VT1) Bàn nhân viên B1 (VT2) (VT3) (VT4) B2 Dốc xuống Hình 3.6: Sơ đồ các vị trí đo đạc tại TH- nhà hàng Callary .hóm 3: Trường học • Trường ĐH KHT.: Trường ĐH KHTN có 2 tầng hầm (nhà I và nhà E). Hai tầng hầm này được thiết kế với cấu trúc nữa nổi nữa chìm, lối vào và lối ra cùng một vị trí. Các vị trí lấy mẫu tại trường ĐH KHTN như sau:  Đối với TH nhà I -KHTN gồm 8 vị trí: Vị trí 1: ngay tại vị trí đưa thẻ xe (gần với lối vào) Vị trí 2: tại nơi đỗ xe của thầy cô (gian 1) Vị trí 3: tại nơi đỗ xe của thầy cô (gian 2) Vị trí 4: tại nơi đỗ xe của thầy cô (gian 3) Vị trí 5: tại nơi đỗ xe của thầy cô (gian 4) Vị trí 6: tại nơi đỗ xe của thầy cô (gần phòng nghỉ nhân viên) Vị trí 7: tại vị trí ghế đá sinh viên (cổng trường) Vị trí 8 : tại vị trí ghế đá sinh viên (gần canteen trường) Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 17 Ghế đá sinh viên (VT8) Gian 4(VT5) Phòng nghỉ nhân viên (VT6) Gian 3 (VT4) Thang bộ Gian 2 (VT3) .ơi đưa thẻ (VT1) Lối vào/ra Gian 1(VT2) Ghế đá sinh viên (VT7) Hình 3.7: Sơ đồ các vị trí đo đạc tại TH nhà I -KHT.  Đối với TH nhà E-KHTN gồm 7 vị trí: Vị trí 1: tại lối vào tầng hầm Vị trí 2: tại đoạn dốc lên xuống (gần bàn của nhân viên giữ xe) Vị trí 3: tại nơi đỗ xe máy (gian 1) Vị trí 4: tại nơi đỗ xe máy (gian 2-cách vị trí 3 khoảng 8-10 m) Vị trí 5: tại nơi đỗ xe máy (gian 3) Vị trí 6: tại nơi đỗ xe máy (gian 4-cách vị trí 5 khoảng 8-10 m) Vị trí 7: tại vị trí hàng ghế sinh viên Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 18 Thang bộ Hàng ghế sinh viên (VT7) VT6 VT4 Thang bộ VT5 VT3 VT2 Lối vào/ra (VT1) Hình 3.8: Sơ đồ các vị trí đo đạc tại TH nhà E - KHT. 3.2.2. Thời gian đo đạc Thời gian khảo sát các tầng hầm đều bắt đầu lúc 8h30, và kết thúc vào lúc 21h cùng ngày. Khoảng cách nghỉ giữa các lần đo là 60 phút, như vậy trong một ngày sẽ có tổng cộng 9 lần đo đạc. Các khoảng chia như vậy cũng hợp lý vì tránh trường hợp máy hết pin trong quá trình lấy mẫu. Mẫu được lấy từ 3-4 ngày trong một tuần (tùy thuộc vào sự cho phép của quản lý nơi đó). Gồm hai ngày trong tuần (thứ 3, thứ 5), và một hay hai ngày cuối tuần (thứ 7, chủ nhật). Thời gian cụ thể cho từng tầng hầm như sau:  TH-siêu thị Big C : lấy mẫu trong 2 ngày là thứ 3 (9/3), thứ 5 (11/3)  TTTM N owzone: lấy mẫu trong 2 tuần cho cả 2 tầng hầm (B1, B2).  TH B1-N owzone lấy mẫu trong 4 ngày của tuần đầu tiên: thứ 3 (16/3), thứ 5 (18/3), thứ 7 (20/3) và chủ nhật (21/3). Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 19  TH B2-N owzone lấy mẫu trong 4 ngày của tuần thứ hai: thứ 3 (23/3), thứ 5 (25/3), thứ 7 (27/3) và chủ nhật (28/3).  Trường ĐH KHTN : lấy mẫu trong 2 tuần cho 2 tầng hầm (nhà I, nhà E)  TH nhà I-KHTN lấy mẫu trong 3 ngày của tuần đầu tiên: thứ3 (30/3), thứ 5(1/4), thứ 7 (3/4).  TH nhà E-KHTN lấy mẫu trong 4 ngày của tuần thứ hai: thứ 3 (6/4), thứ 5 (8/4), thứ 7 (10/4) và chủ nhật (11/4).  N hà hàng Callary: lấy mẫu trong 4 ngày tại 2 tầng hầm (B1, B2): thứ 3(13/4), thứ 5(15/4), thứ 7 (17/4) và chủ nhật (18/4).  TH-Parkson: lấy mẫu trong 3 ngày: thứ 3 (27/4), thứ 5 (29/4) và chủ nhật (2/5). 3.2.3. Phương pháp đo đạc Các mẫu khí sẽ được lấy bằng máy đo khí độc MODEL MX2100- hãng sản xuất OLDHAM-Pháp (hình 3.9). Máy sẽ thu nhận các khí qua đầu dò, nếu máy phát hiện có khí độc máy sẽ báo động và hiện thị trên màn hình nồng độ của các khí đó (đơn vị ppm) khi ta đưa máy vào khu vực cần đo và đồng thời bật máy lên. Với sự hoạt động của 4 đầu dò gồm: CO, SO2, N O2 hoặc O3 và CH4. Trong đó đầu dò CH4 là đầu dò khí cháy cố định, vì vậy mà đầu dò này không được tháo ra. N hư vậy trong quá trình đo, ta sẽ ghi nhận được đồng thời ba giá trị nồng độ của ba khí theo như mục tiêu nghiên cứu là : CO, SO2, O3. Sau đó, tắt máy và thay đầu dò N O2 vào để tiếp tục lấy mẫu. Kích thước của đầu dò N O2 được thiết kế trùng khớp với kích thước hay vị trí đặt đầu dò O3 hoặc đầu dò CO. Thời gian chờ để máy báo động, phát hiện các khí độc và ghi nhận số liệu từ 3-5 phút. Khi nhận máy từ nhà sản xuất, máy đã được đảm bảo là đã zero đầu dò trong môi trường trong sạch, không có sự hiện diện của các khí cần đo. Vì vậy chỉ cần đem máy vào khu vực cần đo để lấy mẫu mà không cần phải zero lại đầu dò. Cùng với quá trình lấy mẫu các khí là quá trình đo nhiệt độ và độ Nm ở những vị trí của khu vực khảo sát. Sử dụng máy KIMO (hình 3.10) cùng với đầu dò thu nhận đồng thời cả nhiệt độ và độ Nm, sau đó ghi nhận lại hai giá trị trên. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 20 Hình 3.9: Máy đo các khí độc Hình 3.10: Máy đo nhiệt độ và độ om (MODEL MX2100-OLD HAM) (KIMO) 3.3. Xử lý số liệu N ồng độ của các khí đo đạc sẽ được chuyển về đơn vị là mg/m3 để so sánh với QCVN 05:2009 (Quy chuNn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh). Sử dụng phương pháp xử lý thống kê trên Excel gồm có:  Xác định nồng độ trung bình các khí trong tất cả các ngày ở từng vị trí đo đạc và sử dụng kiểm định giá trị trung bình t-test cho từng cặp vị trí đo đạc.  Xác định nồng độ trung bình các khí trong tất cả các ngày theo từng thời điểm đo đạc (8h30-9h00, 10h00-10h30…), so sánh với QCVN 05:2009 ( trung bình 1giờ ).  Xác định nồng độ trung bình các khí theo từng ngày đo đạc, so sánh với QCVN 05:2009 (trung bình 8 giờ) đối với CO và O3, và QCVN 05:2009 (trung bình 24 giờ) đối với khí N O2, SO2. Sử dụng kiểm định giá trị trung bình t–test hai mẫu độc lập (hai ngày trong tuần (thứ 3 và thứ 5) với hai ngày cuối tuần (thứ 7 và chủ nhật), tại mức ý nghĩa 5%).  Tính mối tương quan nồng độ các khí với số lượng xe, mối tương quan nồng độ các khí với nhau và với điều kiện bên ngoài (nhiệt độ). Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Hoàng Thị Kiều Oanh 21 Bảng 3.1: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh (QCV. 05:2009/BT.MT) Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m3) TT Thông số Trung bình 1 giờ Trung bình 8 giờ Trung bình 24 giờ Trung bình năm 1 SO2 350 - 125 50 2 CO 30000 10000 5000 - 3 N Ox 200 - 100 40 4 O3 180 120 80 - 5 Bụi lơ lửng (TSP) 300 - 200 140 6 Bụi ≤ 10 µm (PM10) - - 150 50 7 Pb - - 1,5 0,5 Ghi chú: Dấu (-) là không quy định Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 22 Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬ. 4.1. Kết quả từ phiếu điều tra N hững thông tin về cấu trúc tầng hầm giữ xe (diện tích, độ dốc, khoảng cách từ lối vào đến nơi đậu xe, cơ sở vật chất trong tầng hầm), kết quả được trình bày trong bảng 4.1: Bảng 4.1: Cấu trúc các tầng hầm khảo sát .ơi khảo sát Diện tích (m2) Độ dốc tầng hầm (m) Khoảng cách từ lối vào đến nơi đậu xe (m) Cở sở vật chất trong tầng hầm TH- siêu thị Big C 3000 2.2 10-12 Có hệ thống thông gió, 1 quạt điện lớn hoạt động tại vị trí bấm vé xe, có hệ thống phun sương. TH B1-N owzone 3514 2.6-2.8 14 Có hệ thống thông gió và hút khí độc, không có hệ thống phun sương. TH B2-N owzone 3514 2.6-2.8 30 Có hệ thống thông gió và hút khí độc, không có hệ thống phun sương, có 1 quạt điện tại bàn của bảo vệ đưa thẻ xe. Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 23 TH-Parkson 3500 2.5 12-15 Có hệ thống thông gió, 2 quạt điện (1 quạt tại nơi bấm và soát vé, 1 quạt tại nơi đỗ xe máy), không có hệ thống phun sương. TH nhà I-KHTN 700 2 5 Có 1 quạt điện đối diện nơi đưa và trả vé xe. Không có hệ thống thông gió, hệ thống phun sương, nhưng có nhiều ô cửa rất thông thoáng (6 ô cửa theo chiều dọc mỗi bên, 3 ô cửa lớn theo chiều ngang). TH nhà E-KHTN 400 1.8 5 Có 2 quạt điện (hoạt động không thường xuyên), không có hệ thống thông gió, hệ thống phun sương, có nhiều ô cửa thông thoáng (10 ô cửa theo chiều dọc mỗi bên) TH B1-Callary 440.742 2.5 - 3 12 Có hệ thống thông gió, không có hệ thống phun sương. TH B2-Callary 440.742 3 - 5 22 Có hệ thống thông gió, không có hệ thống phun sương. Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 24 Qua bảng 4.1 ta thấy hầu như cấu trúc tầng hầm giữ xe của các nhóm tầng hầm khảo sát là khác nhau:  N hóm tầng hầm của các TTTM đều có diện tích lớn, dốc xuống tầng hầm giữ xe khá cao, khoảng cách từ lối vào đến nơi đỗ xe dài và có hệ thống thông gió hoạt động từ sáng đến tối ( khi tầng hầm của các TTTM đóng cửa thì hệ thống thông gió không hoạt động nhằm để tiết kiệm điện). TH-N owzone là nơi có diện tích lớn nhất và khá thông thoáng, TH-siêu thị Big C là nơi có thêm hệ thống phun sương làm mát hoạt động cả ngày.  Với nhóm trường học, diện tích của TH nhà I–KHTN và TH nhà E- KHTN thì khá nhỏ, dốc xuống tầng hầm giữ xe thấp và khoảng cách từ lối vào đến nơi đỗ xe ngắn. Cả hai tầng hầm này đều không có hệ thống thông gió và hệ thống phun sương nhưng được thiết kế với nhiều ô cửa rộng theo chiều dọc và chiều ngang, nên rất thông thoáng.  Đối với nhóm nhà hàng Callary, TH B1-Callary và TH B2-Callary đều có diện tích vừa phải, độ dốc xuống tầng hầm khá cao và đều có hệ thống thông gió, trong đó hệ thống thông gió chỉ hoạt động vào những ngày có tiệc, thường là vào lúc 18h khi khách đến dự tiệc cưới. Cả hai tầng hầm này đều không có hệ thống phun sương làm mát. N goài kết quả điều tra về cấu trúc các tầng hầm khảo sát thì phiếu điều tra còn thu thập thông tin về số lượng xe trung bình những ngày trong tuần và cuối tuần (thứ 7, chủ nhật) của nhóm tầng hầm các TTTM và trường học, riêng đối với nhà hàng Callary thu thập thông tin số lượng xe trung bình của những ngày có tiệc và ngày không có tiệc, đồng thời đếm số lượng xe tại từng thời điểm đo đạc trong các nhóm tầng hầm. Thông tin về số lượng xe trong các nhóm tầng hầm được trình bày ở bảng 4.2 cho thấy, tại các TTTM số lượng xe tăng cao vào thời điểm buổi chiều và tối (14h30- 19h30), đặc biệt vào hai ngày cuối tuần (thứ 7, chủ nhật). Đối với nhóm trường học, số lượng xe nhiều vào thời điểm buổi sáng, giảm dần vào buổi trưa và tiếp tục tăng vào đầu giờ chiều, hai ngày cuối tuần số lượng xe là ít nhất. N hóm nhà hàng số lượng xe tăng cao vào buổi tối của những ngày có tiệc cưới (19h-19h30). Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 25 Bảng 4.2: Bảng thông tin về số lượng xe tại các tầng hầm khảo sát Thông tin về số lượng xe tại từng thời điểm lấy mẫu .ơi khảo sát 8:30 9:00 10:00 10:30 11:30 12:00 13:30 14:00 14:30 15:00 16:00 16:30 17:30 18:00 19:00 19:30 20:30 21:00 Số lượng xe trung bình hàng ngày Ghi chú TH- siêu thị Big C 240 400 300 250 400 550 700 1000 900 5000-6000 7000-8000 trong tuần cuối tuần 190 315 340 370 320 400 700 640 560 1000 trong tuần TH B1-N owzone 160 254 300 350 366 354 500 600 800 1500-2000 cuối tuần 280 289 285 308 298 230 164 77 56 800 30 41 37 35 35 31 31 22 11 50 (ô tô) trong tuần 76 86 87 86 92 70 42 231 200 1000 TH B2-N owzone 7 17 28 30 18 20 26 30 29 30 (ô tô) cuối tuần Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 26 *: Số lượng xe trên tính cho trường hợp đặc biệt (ngày lấy mẫu trùng với ngày làm lễ kỷ niệm 15 năm thành lập khoa C.TT) 325 560 608 695 750 735 556 581 545 1500-2000 trong tuần TH- Parkson 87 289 423 450 450 500 620 800 750 1000-1500 cuối tuần 272 281 156 190 223 178 121 67 46 500 trong tuần TH nhà I-KHTN 105 126 99 113 120 127 100 50 32 200 cuối tuần 355 330 164 235 289 238 285 269 37 800-1000 trong tuần TH nhà E-KHTN 271 250 118 210 295 207 260 243 151 500-600 cuối tuần * 5 5 10 11 10 9 6 3 3 20-30 KCT TH B1-Callary 6 8 7 7 8 12 50 200 78 700-800 có tiệc 5 5 1 0 0 0 0 0 0 20-30 KCT TH B2-Callary 7 7 8 15 18 23 33 35 35 300-400 có tiệc Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 27 4.2. .ồng độ các chất ô nhiễm tại các vị trí khảo sát Tại các nhóm tầng hầm khảo sát, nồng độ trung bình các chất ô nhiễm sẽ được xác định theo từng vị trí, từng thời điểm và theo từng ngày đo đạc.  .hóm 1: các TTTM ở Tp. HCM  TH-siêu thị Big C: nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong hai ngày đo đạc ( thứ 3 và thứ 5 ) tại TH-siêu thị Big C như sau: nồng độ CO: 37.99 mg/m3 (3.33- 242.79 mg/m3 ), O3: 0.71 mg/m 3 (0.38-1.18 mg/m3), SO2: 2.13 mg/m 3 ( 0-12.72 mg/m3) và N O2 <0.2 mg/m3 ( nồng độ N O2 nhỏ hơn giới hạn phát hiện của máy đo). - .ồng độ các chất ô nhiễm tại các vị trí đo đạc: nhìn vào đồ thị hình 4.1, 4.2 ta thấy, tại 3 vị trí (bấm vé, nơi đỗ xe và vị trí soát vé ) là những vị trí có nồng độ CO, SO2 và O3 rất cao. Trong đó, vị trí soát vé có nồng độ các khí là cao nhất (CO: 72.80 mg/m3 , SO2: 4.11 mg/m 3, O3: 0.74 mg/m 3 ), vị trí lối vào có nồng độ các khí thấp nhất. Sử dụng kiểm định giá trị trung bình t-test tại từng cặp vị trí cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa ( p<0.05) giữa nồng độ CO tại cặp vị trí soát vé và lối vào hay vị trí soát vé với lối ra.  Hình 4.1: .ồng độ CO, SO2 tại các vị trí Hình 4.2: .ồng độ O3 tại các vị trí TH-siêu thị Big C TH-siêu thị Big C - .ồng độ các chất ô nhiễm tại từng thời điểm đo đạc: Ở TH-siêu thị Big C nồng độ CO và SO2 tăng cao vào thời điểm buổi sáng (10h-10h30), giảm dần vào buổi trưa và tiếp tục tăng vào buổi chiều và tối (16h-21h). Trong đó giờ cao điểm ở siêu thị vào lúc 19h-19h30 (rất nhiều khách hàng đi siêu thị, khoảng 1000 xe có trong tầng hầm) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 Lối vào Bấm vé Đỗ xe Soát vé Lối ra Các vị trí đo đạc S O 2 (m g/ m 3 ) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 C O ( m g/ m 3 ) CO SO2 0.64 0.66 0.68 0.7 0.72 0.74 0.76 Lối vào Bấm vé Đỗ xe Soát vé Lối ra Các vị trí đo đạc [ O 3 ] (m g/ m 3 ) O3 Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 28 nồng độ CO và SO2 đạt giá trị cao nhất (CO: 69.69 mg/m 3, vượt QCVN 05:2009-2.32 lần, SO2: 4.59 mg/m 3, vượt QCVN 05:2009-13.13 lần). Thời điểm buổi chiều (14h30- 15h ), nồng độ O3 đạt giá trị cao nhất (0.78 mg/m 3, vượt QCVN 05: 2009- 4.34 lần), đây là thời điểm bức xạ ánh sáng mặt trời có cường độ năng lượng lớn cùng với số lượng xe ra vào liên tục. - .ồng độ các chất ô nhiễm tại các ngày đo đạc: nồng độ CO, O3 và SO2 trong hai ngày đo đạc rất cao, kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 4.3: Bảng 4.3: Kết quả nồng độ các khí tại TH-siêu thị Big C So sánh với QCVN 05:2009 (trung bình 8 giờ) nồng độ CO vượt từ 3.02 - 4.58 lần, nồng độ O3 vượt từ 3.77-8.07 lần và nồng độ SO2 vượt từ 11.36- 22.69 lần. Hình 4.3: Đồ thị nồng độ CO Hình 4.4: Đồ thị nồng độ O3, SO2 TH- siêu thị Big C TH-siêu thị Big C  TH B1-.owzone: nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong 4 ngày đo đạc (thứ 3, thứ 5, thứ 7 và chủ nhật) tại TH B1-N owzone như sau: nồng độ CO: 5.88 mg/m3 (0-67.26 mg/m3 ), O3: 0.24 mg/m 3 ( 0.04-0.56 mg/m3), SO2 < 2.6 mg/m 3 và N O2 <0.2 mg/m3 (nồng độ SO2 và N O2 đều nhỏ hơn giới hạn phát hiện của máy đo). Thời gian đo đạc CO (mg/m3) O3 (mg/m 3) SO2 (mg/m 3) .O2(mg/m 3) Thứ 3 (9/3) 45.77 (3.33-242.79) 0.97 (0.63-1.18) 2.84 (0-12.73) <0.2 Thứ 5 (11/3) 30.23 (3.33-144.33) 0.45 (0.38-0.55) 1.42 (0-7.67) <0.2 0 10 20 30 40 50 60 Thứ 3 (9/3) Thứ 5 (11/3) Thời gian đo đạc [C O ] (m g/ m 3 ) CO QCVN 05:2009 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 Thứ 3 (9/3) Thứ 5 (11/3) Thời gian đo đạc [O 3] , [ SO 2] ( m g/ m 3 ) O3 QCVN 05:2009(O3) SO2 QCVN 05:2009(SO2) Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 29 - .ồng độ các chất ô nhiễm tại các vị trí đo đạc: N hìn vào đồ thị hình 4.5 ta thấy nồng độ CO tăng cao ở hai vị trí là bấm vé và soát vé, trong đó tại vị trí bấm vé nồng độ CO cao nhất (14.47 mg/m3), riêng nồng độ O3 ngoài vị trí bấm vé và soát vé có nồng độ O3 cao thì vị trí lối ra là nơi có nồng độ O3 cao nhất (0.26 mg/m 3). Sử dụng kiểm định giá trị trung bình t-test tại từng cặp vị trí cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa ( p<0.05) về nồng độ CO tại cặp vị trí bấm vé với lối vào, vị trí bấm vé với lối ra, sự khác biệt có ý nghĩa ( p<0.05) về nồng độ O3 tại vị trí soát vé, lối ra so với vị trí lối vào.  Hình 4.5: .ồng độ CO, O3 tại các vị trí TH B1- .owzone - .ồng độ các chất ô nhiễm tại từng thời điểm đo đạc: N ồng độ CO bắt đầu tăng vào buổi sáng (10h-10h30) khi xe của nhân viên, xe của khách hàng đến TTTM, sau đó giảm dần và đạt giá trị cao nhất vào lúc 17h30-18h (CO: 7.09 mg/m3), từ 19h- 19h30 (thứ 7, chủ nhật) xe của khách đến TTTM N owzone sẽ được chuyển xuống TH B2-N owzone để đảm bảo sự thông thoáng cho TH B1-N owzone. N ồng độ O3 tăng cao vào buổi chiều, giá trị cao nhất ghi nhận được lúc 16h-16h30 (O3: 0.27 mg/m 3 vượt QCVN 05:2009 trung bình 1 giờ -1.5 lần). - .ồng độ các chất ô nhiễm tại các ngày đo đạc: nồng độ CO trong các ngày đo đạc đều không vượt QCVN 05:2009 trung bình 8 giờ, nồng độ O3 vượt QCVN 05:2009 trung bình 8 giờ vào thứ 3 (16/3), thứ 5 (18/3) và thứ 7 (20/3) từ 1.46-3.51 lần, riêng 0.2 0.21 0.22 0.23 0.24 0.25 0.26 0.27 Lối vào Bấm vé Đỗ xe ga Đỗ xe máy Soát vé Lối ra Các vị trí đo đạc [O 3] ( m g/ m 3 ) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 [C O ] (m g/ m 3 ) CO O3 Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 30 ngày chủ nhật trong quá trình đo đạc gặp trời mưa vào buổi chiều nên nồng độ O3 không vượt QCVN 05:2009 (hình 4.6, 4.7). Kết quả nồng độ các khí trong 4 ngày đo đạc tại TH B1-N owzone được trình bày ở bảng 4.4: Bảng 4.4: Kết quả nồng độ các khí tại TH B1-.owzone Hình 4.6: Đồ thị nồng độ CO Hình 4.7: Đồ thị nồng độ O3 TH B1-.owzone TH B1-.owzone Sử dụng kiểm định giá trị trung bình t-test hai mẫu độc lập về nồng độ CO và O3 vào hai ngày trong tuần (thứ 3 và thứ 5) so với hai ngày cuối tuần (thứ 7và chủ nhật ) cho thấy, sự khác biệt về nồng độ CO là không có ý nghĩa (p>0.05), trong khi đó nồng độ O3 sự khác biệt là có ý nghĩa (p < 0.05) giữa hai ngày trong tuần ( thứ 3 và thứ 5) so với hai cuối tuần (thứ 7 và chủ nhật ). Thời gian đo đạc CO (mg/m3) O3 (mg/m 3) SO2 (mg/m 3) .O2(mg/m 3) Thứ 3 (16/3) 4.06 (0-37.04) 0.42 (0.25-0.56) <2.6 <0.2 Thứ 5 (18/3) 8.96 (0- 49.23) 0.17 (0.06-0.27) <2.6 <0.2 Thứ 7 (20/3) 5.12 (0-35.84) 0.26 (0.08-0.46) <2.6 <0.2 Chủ nhật (21/3) 5.38 (0-67.26) 0.10 (0.04 -0.21) <2.6 <0.2 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 Thứ 3 (16/3) Thứ 5 (18/3) Thứ 7 (20/3) Chủ nhật (21/3) Thời gian đo đạc [O 3] ( m g/ m 3 ) O3 QCVN 05:2009 0 2 4 6 8 10 12 Thứ 3 (16/3) Thứ 5 (18/3) Thứ 7 (20/3) Chủ nhật (21/3) Thời gian đo đạc [C O ] (m g/ m 3) CO QCVN 05:2009 Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 31  TH B2-.owzone: nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong 4 ngày đo đạc ( thứ 3, thứ 5, thứ 7, chủ nhật) tại TH B2-N owzone như sau: nồng độ CO: 8.66 mg/m3 (0-95.88 mg/m3 ), O3: 0.23 mg/m 3 (0.04-0.44mg/m3), SO2 :0.05 mg/m 3 và N O2 < 0.2 mg/m 3 . - .ồng độ các chất ô nhiễm tại các vị trí đo đạc: N ồng độ CO, SO2 tăng cao tại các vị trí bên trong tầng hầm như vị trí bấm vé, các nơi đỗ xe máy và ô tô, trong đó gian 2 là nơi có nồng độ CO và SO2 cao nhất (CO:15.22 mg/m 3, SO2: 0.14 mg/m 3), vị trí lối ra có nồng độ CO và SO2 thấp nhất (hình 4.8). N ồng độ O3 thay đổi không nhiều tại các vị trí, trong đó vị trí lối ra tầng hầm là nơi có nồng độ O3 cao nhất (0.24 mg/m 3) (hình 4.9). Sử dụng kiểm định giá trị trung bình t-test tại từng cặp vị trí cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa ( p<0.05) về nồng độ CO tại cặp vị trí đỗ xe máy và ô tô (gian 2) so với vị trí lối vào hay lối ra, nồng độ O3 tại vị trí lối ra so với các vị trí còn lại. Hình 4.8: .ồng độ CO,SO2 tại các vị trí Hình 4.9: .ồng độ O3 tại các vị trí TH B2- .owzone TH B2- .owzone - .ồng độ các chất ô nhiễm tại từng thời điểm đo đạc: Tại TH B2-N owzone, nồng độ CO và SO2 tăng cao vào những buổi tối cuối tuần (19h-19h30) do xe từ TH B1-N owzone chuyển xuống. Từ 20h30-21h là thời gian đồng loạt nhiều khách lấy xe ra về ở TH B2-N owzone, nồng độ CO lúc này đạt giá trị cao nhất (CO: 32.22 mg/m3 , vượt QCVN 05:2009 - 1.07 lần), đây cũng là thời điểm đo được nồng độ SO2 (SO2: 0.96 mg/m3, vượt QCVN 05:2009-2.74 lần). N ồng độ O3 cao nhất ghi nhận được vào buổi sáng (O3: 0.26 mg/m 3, vượt QCVN 05:2009 trung bình 1 giờ-1.4 lần). 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 Lối vào Bấm vé Gian 1 (xe máy, ô tô) Gian 2 (xe máy, ô tô) Gian 3 (ô tô) Gian 4 (ô tô) Gian 5 (xe máy) Lối ra Các vị trí đo đạc [O 3 ] ( m g/ m 3 ) O3 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 Lối vào Bấm vé Gian 1 (xe máy, ô tô) Gian 2 (xe máy, ô tô) Gian 3 (ô tô) Gian 4 (ô tô) Gian 5 (xe máy) Lối ra Các vị trí đo đạc [S O 2 ] ( m g/ m 3 ) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 [C O ] (m g/ m 3 ) CO SO2 Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 32 - .ồng độ các chất ô nhiễm tại các ngày đo đạc: Kết quả nồng độ các khí trong 4 ngày đo đạc tại TH B2-N owzone được trình bày ở bảng 4.5: Bảng 4.5: Kết quả nồng độ các khí tại TH B2-.owzone Trong 4 ngày đo đạc, nồng độ CO vào ngày chủ nhật (28/3) là cao nhất do ngày chủ nhật trùng với ngày tại N owzone tổ chức sự kiện White Impression, lượng khách đến xem rất đông và thời điểm kết thúc sự kiện nhiều khách lấy xe ra về trùng với thời gian đo đạc lần cuối (20h30-21h). Do đó, nồng độ CO ngày chủ nhật là cao nhất (hình 4.10 ) (vượt QCVN 05:2009 trung bình 8 giờ -1.18 lần), nồng độ SO2 vượt QCVN 05:2009 -1.7 lần. Đối với nồng độ O3 trong 4 ngày khảo sát tại TH B2-N owzone đều vượt QCVN 05: 2009, nồng độ O3 vượt từ 1.41-2.83 lần (hình 4.11 ). Hình 4.10: Đồ thị nồng độ CO Hình 4.11: Đồ thị nồng độ O3, SO2 TH B2-.owzone TH B2-.owzone Thời gian đo đạc CO (mg/m3) O3 (mg/m 3) SO2 (mg/m 3) .O2(mg/m 3) Thứ 3 (23/3) 6.82 (0-28.03) 0.18 (0.04-0.29) <2.6 <0.2 Thứ 5 (25/3) 7.66 (1.11-29.07) 0.17 (0.11-0.23) <2.6 <0.2 Thứ 7 (27/3) 8.30 (1.12- 46.99) 0.34 (0.23-0.44) <2.6 <0.2 Chủ nhật (28/3) 11.85 (0-95.88) 0.24 (0.19-0.30) 0.21 <0.2 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Thứ 3 (23/3) Thứ 5 (25/3) Thứ 7 (27/3) Chủ nhật (28/3) Thời gian đo đạc [C O ] (m g/ m 3 ) CO QCVN 05:2009 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 Thứ 3 (23/3) Thứ 5 (25/3) Thứ 7 (27/3) Chủ nhật (28/3) Thời gian đo đạc [O 3] , [ SO 2] ( m g/ m 3 ) O3 QCVN 05:2009(O3) SO2 QCVN 05:2009(SO2) Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 33 Sử dụng kiểm định giá trị trung bình t-test hai mẫu độc lập về nồng độ CO và O3 vào hai ngày trong tuần ( thứ 3 và thứ 5) so với hai ngày cuối tuần (thứ 7và chủ nhật ) cho thấy, sự khác biệt về nồng độ trung bình CO và O3 là không có ý nghĩa (p>0.05) giữa ngày trong tuần và cuối tuần.  TH-Parkson: nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong 3 ngày đo đạc ( thứ 3, thứ 5, và chủ nhật) tại TH Parkson như sau: nồng độ CO: 53.44 mg/m3 ( 3.38-147.36 mg/m3 ), O3: 0.23 mg/m 3 ( 0.13-0.58 mg/m3), SO2: 2.78 mg/m 3 (0-10.14 mg/m3) và N O2 <0.2 mg/m 3 ( nồng độ N O2 nhỏ hơn giới hạn phát hiện của máy đo). - .ồng độ các chất ô nhiễm tại các vị trí đo đạc: N ồng độ CO, SO2 và O3 đều cao tại vị trí bấm vé/soát vé, nơi đỗ xe ga và đỗ xe máy, trong đó vị trí bấm vé/soát vé có nồng độ CO và O3 cao nhất (CO:70.99 mg/m 3, O3: 0.23 mg/m 3), nồng độ SO2 cao nhất tại nơi đỗ xe máy (gian 1) (SO2: 3.87 mg/m 3), vị trí lối vào/ra nồng độ các khí là thấp nhất (hình 4.12, 4.13). Sử dụng kiểm định giá trị trung bình t-test tại từng cặp vị trí cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa ( p < 0.05) nồng độ CO, SO2 và O3 tại vị trí bấm vé/soát vé và vị trí đỗ xe máy so với vị trí lối vào/ra. Hình 4.12: .ồng độ CO,SO2 tại các vị trí Hình 4.13: .ồng độ O3 tại các vị trí TH-Parkson TH-Parkson - .ồng độ các chất ô nhiễm tại từng thời điểm đo đạc: TH-Parkson nồng độ CO, SO2 và O3 tất cả các thời điểm đo đạc đều vượt QCVN 05: 2009 trung bình 1 giờ, trong đó nồng độ CO cao nhất vào thời điểm 17h30-18h (CO: 72.53 mg/m3, vượt QCVN 05:2009-2.42 lần), nồng độ SO2 cao nhất vào lúc 19h-19h30 ( SO2: 4.06 mg/m 3, 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 Lối vào/ra Bấm vé/ soát vé Đỗ xe ga Đỗ xe máy (gian 1) Đỗ xe máy (gian 2) Các vị trí đo đạc [S O 2 ] ( m g/ m 3 ) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 [C O ] (m g/ m 3 ) CO SO2 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 Lối vào/ra Bấm vé/ soát vé Đỗ xe ga Đỗ xe máy (gian 1) Đỗ xe máy (gian 2) Các vị trí đo đạc [O 3] ( m g/ m 3 ) O3 Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 34 vượt QCVN 05:2009-11.6 lần), hai thời điểm này xe của khách đến TTTM Parkson rất đông đồng thời nhân viên làm việc tại TTTM Parkson lấy xe ra về. N ồng độ O3 cao nhất vào thời điểm buổi sáng (O3: 0.27 mg/m 3, vượt QCVN 05:2009-1.5 lần). - .ồng độ các chất ô nhiễm tại các ngày đo đạc: Kết quả nồng độ các khí trong 3 ngày đo đạc tại TH Parkson được trình bày ở bảng 4.6: Bảng 4.6: Kết quả nồng độ các khí tại TH-Parkson N ồng độ các khí đo được vào hai ngày trong tuần là thứ 3 (27/4) và thứ 5 (29/4) cao hơn so với ngày chủ nhật (2/5) (hình 4.14, 4.15), vì ngày chủ nhật TH-Parkson ưu tiên đỗ xe của khách, không giữ xe của nhân viên, trong khi hai ngày trong tuần (thứ 3, thứ 5) TH-Parkson tập trung một lượng lớn xe của khách, xe của nhân viên làm việc tại Parkson và xe của nhân viên làm việc ở nhiều nơi khác đến. Trong ba ngày đo đạc, nồng độ CO vượt QCVN 05:2009 từ 4.97-6.02 lần, nồng độ SO2 vượt QCVN 05:2009 từ 18.52-28.40 lần và nồng độ O3 vượt QCVN 05:2009 từ 1.68-2.0 lần. Hình 4.14: Đồ thị nồng độ CO Hình 4.15: Đồ thị nồng độ O3, SO2 TH-Parkson TH-Parkson Thời gian đo đạc CO (mg/m3) O3 (mg/m 3) SO2 (mg/m 3) .O2(mg/m 3) Thứ 3 (27/4) 50.45 (11.12-94.30) 0.24 (0.15-0.58) 2.48 (0-7.60) <0.2 Thứ 5 (29/4) 60.16 (11.24 -140.44) 0.21 (0.13-0.29) 3.55 (0-10.14) <0.2 Chủ nhật (2/5) 49.71 (3.38-147.06) 0.20 (0.13-0.27) 2.13 (0-7.65) <0.2 0 10 20 30 40 50 60 70 Thứ 3 (27/4) Thứ 5 (29/4) Chủ nhật (2/5) Thời gian đo đạc [C O ] (m g/ m 3 ) CO QCVN 05:2009 0 1 2 3 4 5 Thứ 3 (27/4) Thứ 5 (29/4) Chủ nhật (2/5) Thời gian đo đạc [O 3] , [ S O 2] ( m g/ m 3 ) O3 QCVN 05:2009(O3) SO2 QCVN 05:2009(SO2) Chương 4: Kết quả và thảo luận Hoàng Thị Kiều Oanh 35 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 Lối vào/ra Bàn nhân viên N ơi đỗ xe (B1) N ơi đỗ xe (B2) Các vị trí đo đạc [O 3] ( m g/ m 3 ) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 [C O ] (m g/ m 3 ) CO O3 Sử dụng kiểm định giá trị trung bình t-test hai mẫu độc lập về nồng độ CO, SO2 và O3 vào hai ngày trong tuần ( thứ 3 và thứ 5) so

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu, đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí ở một số tầng hầm giữ xe (các TTTM , trường học, nhà hàng…) tại Tp HCM.pdf
Luận văn liên quan