?Mục Lục
Mở đầu . . . . 1
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO
1.1.Khái niệm . 4
1.2.Vai trò của thực phẩm sạch và ý nghĩa của việc phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch .
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến SX, chế biến và lưu thông hàng thực phẩm sạch. 12
1.4.Quy định pháp lý đối với sản xuất, chế biến và lưu thông hàng thực phẩm sạch. 15
1.5.Tổng quan về thương mại hàng thực phẩm ở một số nước trên thế giới. Kinh nghiệm nước ngoài về phát triển thưương mại hàng thực phẩm sạch .
Chương 2: Thực trạng thương mại hàng thực phẩm sạch ở Việt
nam từ năm 2002 đến năm 2007 .
2.1. Thực trạng sản xuất và chế biến hàng thực phẩm . 44
2.2. Thực trạng lưu thông hàng thực phẩm . 58
2.3. Thực trạng những quy định pháp lý liên quan đến sản xuất, chế biến, lưu
thông trong nước và xuất nhập khẩu hàng thực phẩm
chương 3: GiảI pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch ở
việt nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 .
3.1. Dự báo những nhân tố ảnh hưởng và xu hướng phát triển thương mại hàng
thực phẩm sạch . . .
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch . 96
3.3. Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại thực phẩm sạch 97
3.3.1.Giải pháp về sản xuất và chế biến hàng thực phẩm sạch . 97
3.3.2.Giải pháp về vận chuyển, bảo quản, phân phối nội địa hàng thực phẩm . 107
3.3.3.Giải pháp về xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm sạch . 112
3.3.4. Giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến sản xuất, chế biến, lưu thông trong nước và xuất, nhập khẩu hàng thực phẩm sạch
3.3.5.Giải pháp về nâng cao nhận thức của toàn xã hội về sản xuất, chế biến, phân phối và tiêu dùng hàng thực phẩm sạch
Kết luận . 123
Phụ lục . . 125
Tài liệu tham khảo .
?Mở đầu
Sự cần thiết nghiên cứu
Thực phẩm là một loại hàng hoá mà hầu hết mọi người bình thường đều phải
dùng, đó là những sản phẩm đã hoặc chưa qua chế biến được con người sử dụng, bao
gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các sản phẩm được sử dụng để sản xuất, chế
biến hoặc xử lý thực phẩm. Thực phẩm có tác động trực tiếp đến sức khoẻ, sự sinh
tồn và phát triển của con người.
Nền kinh tế phát triển ở trình độ nào với quy mô nào thì sản xuất và lưu thông
hàng thực phẩm đều được quan tâm và chú trọng. Nước ta, với dân số trên 85 triệu
người, thu nhập bình quân đầu người đến nay đã đạt gần 1000 USD/năm, chi tiêu
cho lương thực thực phẩm chiếm tỷ lệ tương đối cao trong chi tiêu tiêu dùng, đã và
sẽ tiếp tục tạo ra nhu cầu và sức mua lớn đối với hàng thực phẩm, đặc biệt là hàng
thực phẩm sạchưthực phẩm đáp ứng được yêu cầu VSATTP cho người sử dụng.
Chúng ta có nhiều lợi thế và tiềm năng trong sản xuất và chế biến hàng thực
phẩm, đã tạo nên nguồn cung phong phú không chỉ đáp ứng cho nhu cầu nội địa mà
cả cho xuất khẩu. Đến nay, Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới, các hàng rào và rào cản thương mại được dỡ bỏ đã đem lại nhiều cơ hội và
thách thức đối với việc sản xuất và phân phối hàng thực phẩm đặc biệt là thực phẩm
sạch đối với các doanh nghiệp trong nước.
Ngày nay, trên thị trường hàng thực phẩm được cung ứng đa dạng về chủng
loại, chất lượng và nguồn gốc xuất xứ. Người tiêu dùng ngày càng có nhiều cơ hội
trong lựa chọn hàng hoá này, tuy nhiên không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới
mối quan ngại ngày càng gia tăng đối với việc sản xuất và phân phối hàng thực
phẩm không sạch, không bảo đảm vệ sinh an toàn, thậm chí đem lại những hiểm hoạ
và tác động xấu đến sức khoẻ của con người.
Mặc dù đã có những quy định pháp lý và những cam kết về vệ sinh an toàn
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, đầu tư, nhưng trên thực tế
hàng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn, gây tổn hại về sức khỏe, tinh thần
và tính mạng của người tiêu dùng vẫn được sản xuất, chế biến và lưu thông. Trước
thực tiễn sản xuất, chế biến, lưu thông và tiêu dùng hàng thực phẩm còn mang tính
đa diện, mang đến những lợi ích cũng như thiệt hại cho cộng đồng, để phát triển
thương mại hàng thực phẩm sạch nhằm hướng tới bảo đảm và ngày càng đem đến
lợi ích nhiều hơn cho người tiêu dùng, lành mạnh hoá trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh, xuất, nhập khẩu hàng thực phẩm, đồng thời hoà nhập với môi trường kinh
doanh quốc tế, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất định hướng và
giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới đang trở nên cần thiết và cấp bách.
168 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2633 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại Thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung hiện nay ch−a đáp ứng
cho các yêu cầu chất l−ợng và VSATTP thuỷ sản, việc giết mổ thuỷ sản đ−ợc thực
hiện ngay tại chợ, nên phần lớn không đảm bảo VSATTP.
- Siêu thị: Chất l−ợng thuỷ sản bán trong siêu thị đ−ợc đảm bảo, nguồn gốc
rõ ràng, khu bày bán sạch sẽ, đảm bảo chất l−ợng thuỷ sản. Các siêu thị đã ký kết
với các cơ sở nuôi trồng thủy sản và yêu cầu họ tuân thủ đúng quy trình chăn nuôi
và chăm sóc. Tuy nhiên, chất l−ợng một số sản phẩm thuỷ sản đ−ợc l−u thông qua
mạng l−ới siêu thị hiện nay cũng còn hạn chế, do một số siêu thị đã có những sai
phạm trong kinh doanh.
2.2.1.2. Hàng thực phẩm chế biến
Kênh phân phối thực phẩm chế biến chủ yếu qua các chợ, siêu thị, các cửa
hàng bán lẻ, đại lý, trên đ−ờng phố... Có thể thấy, hàng thực phẩm chế biến đ−ợc
bán ở khắp nơi, đáp ứng nhu cầu mua bán của mọi tầng lớp dân c−. Tuy nhiên,
còn rất nhiều bất cập về chất l−ợng của các sản phẩm l−u thông trên thị tr−ờng
ch−a đ−ợc quản lý và không rõ ràng, cách thức bảo quản, phân phối ch−a bảo đảm
VSATTP. Tình trạng hàng giả, hàng kém chất l−ợng, hàng quá hạn sử dụng hay
không rõ nguồn gốc xuất xứ… còn l−u thông phổ biến trên thị tr−ờng.
2.2.2. Đối với xuất khẩu
2.2.2.1.Hàng thực phẩm t−ơi sống
* Rau, quả: Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) của nhóm hàng này thấp, chiếm
tỷ trọng rất nhỏ trong tổng KNXK cả n−ớc. Giai đoạn 2002-2007, tổng KNXK
rau, quả đạt 1344 triệu USD, chiếm 0,73% so với tổng KNXK cả n−ớc trong cùng
14
giai đoạn. Hiện rau, quả Việt Nam đ−ợc xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc,
phần xuất khẩu sang EU còn nhỏ bé cả về kim ngạch và khối l−ợng.
Chất l−ợng rau, quả XK đã có sự chuyển biến tích cực theo h−ớng nâng cao
chất l−ợng, sản phẩm đảm bảo sạch trên cơ sở áp dụng các mô hình sản xuất và
chế biến sạch. Vì vậy, một số sản phẩm rau, quả đã đáp ứng đ−ợc những yêu cầu
về chất l−ợng và VSATTP của các n−ớc nhập khẩu.
Tuy nhiên, nhiều loại rau, quả chất l−ợng ch−a đảm bảo do không tuân thủ
quy trình sản xuất và chế biến tốt. Tình trạng d− l−ợng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật trong sản phẩm còn cao. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu rau, quả với cơ
sở lạc hậu, ph−ơng tiện vận chuyển thô sơ, kho bảo quản dự trữ, hàng hoá không
đảm bảo…là những nguyên nhân ảnh h−ởng xấu đến chất l−ợng sản phẩm, hạn
chế khả năng tiếp cận thị tr−ờng đối với rau, quả xuất khẩu.
* Thịt gia súc, gia cầm: Do tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ cũng nh− không tuân
thủ các quy định từ khâu chọn giống đến chế độ ăn uống, chăm sóc y tế và khâu
giết mổ, chế biến nên thịt xuất khẩu của ta ch−a đáp ứng đ−ợc các tiêu chuẩn về
VSATTP của n−ớc nhập khẩu. Vì vậy, thịt của n−ớc ta hiện nay mới chỉ xuất
khẩu vào những thị tr−ờng có tiêu chuẩn về VSATTP thấp, ch−a tiếp cận đ−ợc các
thị tr−ờng yêu cầu cao về chất l−ợng nh− EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…
*Thuỷ sản: là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của n−ớc ta, với
kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm và có mặt ở gần 130 thị tr−ờng trên
thế giới, trong đó những thị tr−ờng xuất khẩu chủ yếu bao gồm: EU, Nhật Bản,
Mỹ và một số thị tr−ờng khác nh− Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc, Australia... Mặc
dù kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng tr−ởng liên tục nh−ng ch−a khai thác hết
tiềm năng. Chất l−ợng thuỷ sản xuất khẩu còn nhiều hạn chế, đặc biệt là vấn đề
thủy sản sạch. Do công nghệ chế biến và bảo quản còn lạc hậu, ch−a hoàn toàn
đáp ứng đ−ợc tiêu chuẩn nghiêm ngặt của thị tr−ờng nhập khẩu, đặc biệt là thị
tr−ờng EU, nên gần đây đã có những cảnh báo và những lô hàng XK bị trả lại do
không đáp ứng đ−ợc yêu cầu về chất l−ợng và VSATTP của n−ớc nhập khẩu.
2.2.2.2. Hàng thực phẩm chế biến
KNXK thực phẩm chế biến chiếm tỷ trọng khoảng 11%/năm trong tổng
KNXK cả n−ớc. Tỷ trọng này đang có xu h−ớng giảm dần từ 2002-2007. Các mặt
hàng thực phẩm chế biến xuất khẩu chủ yếu bao gồm thuỷ sản chế biến, thực
phẩm chế biến từ tinh bột và bột ngũ cốc, sữa và các sản phẩm sữa, thịt đông lạnh
và chế biến… Hiện nay hàng thực phẩm chế biến xuất khẩu đã có mặt ở nhiều thị
tr−ờng trên thế giới, đặc biệt đối với thuỷ sản chế biến, trong đó có những thị
tr−ờng khó tính nh− Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU…
Tuy vậy, thực phẩm chế biến XK của n−ớc ta còn tồn tại một số hạn chế,
đặc biệt là những hạn chế về VSATTP. Nhiều mặt hàng thực phẩm chế biến, đặc
biệt là thủy sản chế biến do không đảm bảo VSATTP nên bị các n−ớc nhập khẩu
cảnh báo và trả về, thậm chí bị các n−ớc này cấm không cho nhập vào n−ớc họ.
2.2.3. Đánh giá chung
* L−u thông trên thị tr−ờng nội địa
Chợ và siêu thị hiện là hai kênh phân phối thực phẩm chủ yếu hiện nay ở
n−ớc ta. Đối với mạng l−ới chợ, trong thời gian qua đã có nhiều tiến bộ: cơ sở vật
15
chất của nhiều chợ đ−ợc đầu t− cải tạo, nâng cấp và xây mới. Số chợ đạt tiêu
chuẩn chợ loại I với cơ sở vật chất hiện đại, sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi tr−ờng
và chất l−ợng hàng hoá ngày càng tăng. Chợ cóc, chợ tạm có xu h−ớng giảm dần.
Hàng hoá l−u thông trong chợ, đặc biệt là hàng thực phẩm đ−ợc bày bán khoa
học, chất l−ợng hàng hoá đ−ợc BQL chợ kiểm tra th−ờng xuyên. Tại nhiều chợ
cũng đã xuất hiện các quầy hàng, sạp hàng bán thực phẩm sạch nh− rau sạch, thịt
gà sạch, trứng gà sạch, thịt lợn sạch, n−ớc mắm sạch....
Hệ thống các siêu thị trong thời gian qua ở n−ớc ta cũng không ngừng tăng
lên về số l−ợng và chất l−ợng. Nhiều siêu thị hiện đại, quy mô lớn kể cả siêu thị
của các tập đoàn n−ớc ngoài đã xuất hiện. Thực phẩm đ−ợc bày bán trong siêu thị
sạch sẽ, chất l−ợng đảm bảo, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nhiều sản phẩm đ−ợc
ghi rõ là sản phẩm sạch trên bao bì nh− rau sạch, thịt gà sạch, trứng sạch... Các
siêu thị đ−a ra những yêu cầu cao về chất l−ợng, buộc nhà cung cấp phải xuất
trình đ−ợc chứng chỉ về quản lý chất l−ợng. Để có đ−ợc nguồn thực phẩm sạch
cung cấp cho thị tr−ờng thông qua hệ thống chợ hay siêu thị, các cơ sở sản xuất
thực phẩm sạch đã chủ động liên kết trong cung cấp sản phẩm cho chợ hay siêu
thị. Ngoài ra, cũng có một số siêu thị chủ động đầu t− sản xuất thực phẩm sạch để
tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho thị tr−ờng.
Bên cạnh những tích cực nêu trên, l−u thông hàng thực phẩm sạch hiện nay
cũng còn tồn tại một số khó khăn, bất cập:
- Xuất phát từ nguồn cung TPS: đa phần ng−ời sản xuất là những ng−ời
nông dân, quen làm theo kiểu gia truyền, rất khó có thể thay đổi nhận thức của họ
trong áp dụng quy trình sản xuất tốt nhằm tạo ra những sản phẩm sạch. Hơn nữa,
chi phí sản xuất TPS cao hơn nhiều so với chi phí sản xuất thực phẩm không sạch.
Nhiều khi TPS đ−ợc sản xuất ra không bán đ−ợc do giá thành cao hơn. Vì vậy,
nhiều ng−ời sản xuất không “mặn mà” với quy trình sản xuất sạch. Vì vậy, hàng
năm diện tích sản xuất rau, quả sạch cũng nh− số l−ợng các hộ chăn nuôi gia súc,
gia cầm và nuôi trồng thủy sản sạch tăng chậm. Điều này ảnh h−ởng trực tiếp tới
nguồn cung TPS cho thị tr−ờng trong n−ớc và xuất khẩu.
- Xuất phát từ phía cầu TPS: Một mặt do tập quán, thói quen mua sắm, tiêu
dùng của dân c−, ng−ời dân th−ờng mua sắm thực phẩm theo thói quen, cảm tính
và th−ờng tin t−ởng vào ng−ời bán. Mặt khác, đại bộ phận dân c− hiện nay ở n−ớc
ta có thu nhập thấp, mức sống ch−a cao nên thực phẩm sạch đối với họ có thể coi
là hàng hoá “xa xỉ” bởi vì giá của thực phẩm sạch th−ờng cao hơn so với giá của
thực phẩm không sạch. Cầu thấp nên không tạo động lực thúc đẩy cung- không
khuyến khích ng−ời sản xuất thực phẩm sạch. Nhận thức của ng−ời mua về thực
phẩm sạch còn hạn chế, nhiều khi còn dễ tính, ch−a có thói quen tẩy chay đối với
ng−ời cung cấp sản phẩm không sạch. Nhiều ng−ời có nhu cầu và khả năng thanh
toán khi mua thực phẩm sạch nh−ng họ không biết nên mua ở đâu.
- Xuất phát từ phía các doanh nghiệp phân phối: Nhiều cơ sở kinh doanh và
các doanh nghiệp phân phối thực phẩm vì mục đích lợi nhuận nên đã có những
hành vi gian dối trong kinh doanh, làm mất lòng tin đối với ng−ời tiêu dùng. Tình
trạng kinh doanh, buôn bán hàng giả, hàng kém chất l−ợng, hàng quá hạn sử
dụng, nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng và không đảm bảo VSATTP, nguy hại
đến sức khoẻ ng−ời tiêu dùng hiện còn khá phổ biến và ch−a kiểm soát đ−ợc. Số
vụ buôn bán hàng giả, hàng vi phạm VSATTP ch−a có dấu hiệu suy giảm.
16
- Xuất phát từ hệ thống cơ sở vật chất trong l−u thông nh− hệ thống kho
hàng, bến bãi, ph−ơng tiện bảo quản, vận chuyển...: Trong bảo quản thực phẩm
hiện nay còn vi phạm nghiêm trọng vấn đề VSATTP, đặc biệt là trong bảo quản
rau, quả; Hệ thống các kho hàng phục vụ bảo quản, dự trữ sản phẩm rau, quả hầu
nh− ch−a đạt tiêu chuẩn. Hầu hết các cơ sở phân phối đều ch−a có kho lạnh để
bảo quản sản phẩm, diện tích nhà kho không phù hợp với số l−ợng sản phẩm
trong kho; Các ph−ơng tiện vận chuyển chuyên dụng, hiện đại nh− xe lạnh để
phục vụ cho việc chuyên chở sản phẩm rau, quả hầu nh− có rất ít. Đa số sản phẩm
rau, quả hiện nay đ−ợc vận chuyển bằng những ph−ơng tiện thô sơ, kém chất
l−ợng nh− xe máy cũ, xe thồ. Do đó, chất l−ợng rau, quả giảm và hao hụt tăng
lên; Bao bì, nhãn mác đối với rau, quả cũng ch−a đảm bảo, đặc biệt là những sai
phạm trong ghi nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ; Việc bố trí và cách bày bán thực
phẩm t−ơi sống cũng ch−a đảm bảo điều kiện vệ sinh môi tr−ờng cũng nh− ATTP.
* Đối với xuất khẩu
Xuất khẩu thực phẩm trong thời gian qua đã có những chuyển biến theo
h−ớng cải tiến tích tích cực về chất l−ợng và mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Nhiều
hàng thực phẩm xuất khẩu đã có mặt ở nhiều n−ớc trên thế giới, trong đó có cả
những thị tr−ờng đòi hỏi tiêu chuẩn khắt khe về chất l−ợng nh− Mỹ, Nhật Bản.
EU. Kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng thực phẩm ở n−ớc ta hiện nay còn thấp.
Ngoài thủy sản là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao, nhiều hàng thực phẩm
chúng ta có lợi thế và tiềm năng nh− rau, quả, thịt gia súc, gia cầm có kim ngạch
xuất khẩu còn rất khiêm tốn. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
nh− quy mô sản xuất chăn nuôi nhỏ lẻ, sản l−ợng thấp; dây truyền và công nghệ
giết mổ còn lạc hậu; năng suất thấp, giá thành cao và đặc biệt là chất l−ợng và
VSATTP ch−a cao, ch−a đáp ứng đ−ợc tiêu chuẩn chất l−ợng của thị tr−ờng nhập
khẩu, đặc biệt đối với rau, quả và sản phẩm thịt. Đối với thị tr−ờng EU, chỉ cho
phép nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm từ những quốc gia có Hiệp định Thú y và các
cam kết vệ sinh chăn nuôi, giết mổ. Việt Nam vẫn ch−a ký Hiệp định này với EU,
nên đến nay chỉ có một số ít doanh nghiệp xuất khẩu đ−ợc một khối l−ợng nhỏ
thực phẩm chế biến có nguồn gốc từ thịt gia súc, gia cầm sang EU, ch−a xuất
khẩu đ−ợc thịt lợn và thịt gà đông lạnh sang thị tr−ờng này.
Nh− vậy, trong l−u thông thực phẩm hiện nay, bao gồm l−u thông trên thị
tr−ờng nội địa cũng nh− trong hoạt động xuất khẩu còn nhiều hạn chế về
VSATTP cũng nh− cung ứng, phân phối hàng thực phẩm sạch. Thực trạng này
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để thực phẩm l−u thông
trên thị tr−ờng đảm bảo sạch từ “trang trại tới bàn ăn” cần có sự quản lý phối hợp
của nhiều cấp, ngành cũng nh− của nhiều khâu khác nhau trong quá trình trồng
trọt, sản xuất, chăn nuôi, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, chế biến, l−u thông...
Đặc biệt, cần nâng cao nhận thức và ý thức, trách nhiệm của ng−ời sản xuất và
kinh doanh hàng thực phẩm.
2.3. Thực trạng những quy định pháp lý liên quan đến sản xuất, chế
biến, l−u thông trong n−ớc và xuất nhập khẩu hàng thực phẩm
2.3.1. Những quy định pháp lý của Việt Nam
Những quy định pháp lý liên quan đến sản xuất, chế biến, l−u thông và
xuất, nhập khẩu hàng thực phẩm của chúng ta khá đầy đủ và đồng bộ, từ các Bộ
Luật, chỉ thị, thông t− của Chính phủ đến các Bộ, ngành có liên quan (xem phần
17
phụ lục). Những quy định pháp lý này phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế –
xã hội của đất n−ớc, cũng nh− những yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, đang dần hoàn thiện và t−ơng thích với các cam kết song ph−ơng, đa ph−ơng
và các cam kết trong khu vực của chúng ta. Tuy nhiên tr−ớc diễn biến rất phức tạp
của kinh tế thị tr−ờng, những quy định pháp lý đó cũng còn những tồn tại bất cập,
do vậy chúng cần tiếp tục đ−ợc hoàn thiện.
2.3.2. Những tác động tích cực của các quy định pháp lý
Những quy định pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, chế biến, l−u
thông trong n−ớc và xuất nhập khẩu hàng thực phẩm, đặc biệt liên quan đến
VSATTP liên tục đ−ợc xây dựng, sửa đổi và ban hành. Đồng thời, những quy định
pháp lý này đã phù hợp và t−ơng thích với những quy định và nguyên tắc quốc tế
liên quan đến vấn đề đảm bảo VSATTP. Nhờ đó, giúp thuận lợi hóa xuất khẩu
hàng thực phẩm của Việt Nam sang các n−ớc, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng
thực phẩm, giảm đáng kể số vụ các lô hàng xuất khẩu của n−ớc ta bị trả lại do
không đảm bảo VSATTP.
*Các quy định pháp lý liên quan đến sản xuất, chế biến và l−u thông hàng
thực phẩm trên thị tr−ờng nội địa t−ơng đối đầy đủ và đồng bộ, đề cập chi tiết từ
các khâu từ sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm cũng nh− các quy định về
bảo quản, vận chuyển thực phẩm và ghi nhãn hàng hoá.
* Các quy định pháp lý liên quan đến xuất nhập khẩu hàng thực phẩm cũng
t−ơng đối đồng bộ và đầy đủ, từ quy định xuất, nhập khẩu thực phẩm hàng hoá,
các chất phụ gia thực phẩm, các ph−ơng tiện vận chuyển, bảo quản.
2.3.3. Những mặt ch−a hoàn thiện của các quy định pháp lý
* Việc phân công trách nhiệm quản lý VSATTP còn một số bất cập, dẫn
đến quá trình triển khai công việc còn chồng chéo:
* Các quy định pháp lý mặc dù khá đầy đủ nh−ng ch−a hoàn thiện, ch−a có
sự thống nhất về văn bản pháp luật giữa các Bộ, ngành, thiếu sự phối hợp và trao
đổi thông tin cũng nh− trong việc sử dụng cơ sở hạ tầng và thiết bị giữa các cơ
quan quản lý VSATTP.
* Quy định pháp lý trong lĩnh vực Thú y ch−a đủ và còn bất cập.
* Tổ chức bộ máy quản lý ATTP hiện nay còn yếu và thiếu.
* Nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP ở các tuyến còn rất thiếu.
* Tổ chức hệ thống thanh tra ATTP ở n−ớc ta còn nhiều bất cập.
* Đầu t− nguồn lực cho công tác VSATTP còn ch−a đáp ứng yêu cầu
* Tổ chức hệ thống kiểm nghiệm ATTP còn nhiều hạn chế so với yêu cầu.
* Nhận thức và thực hành của các nhóm đối t−ợng về VSATTP còn hạn
chế.
* Công tác quản lý thị tr−ờng ch−a có sự phối hợp đồng bộ và ch−a có biện
pháp kiên quyết để xử lý vi phạm.
* ý thức thực hiện và chấp hành các quy định VSATTP ch−a cao.
* Công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về VSATTP còn hạn chế.
18
Ch−ơng 3
GiảI pháp phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch ở
việt nam đến năm 2015 và định h−ớng đến năm 2020
3.1. Dự báo những nhân tố ảnh h−ởng và xu h−ớng phát triển th−ơng
mại hàng thực phẩm sạch
3.1.1. Dự báo những nhân tố ảnh h−ởng đến phát triển th−ơng mại hàng
thực phẩm sạch
3.1.1.1 Những nhân tố quốc tế
- Nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là l−ơng thực thực phẩm
tiếp tục gia tăng trên toàn thế giới do dân số thế giới đang ngày càng tăng.
- Kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển, chất l−ợng cuộc sống và chất l−ợng
tiêu dùng ngày càng đ−ợc quan tâm nhiều hơn, trình độ tiêu dùng của ng−ời tiêu
dùng cũng ngày càng cao, do đó nhu cầu thực phẩm sạch đã trở thành nhu cầu
thiết yếu cũng đang ngày càng tăng, theo dự báo của Tổ chức l−ơng thực thế giới
nhu cầu hàng TPS trên thế giới có thể đạt tới 60 tỷ Đô la Mỹ vào năm 2010.
- Sự bất ổn của sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã khiến cho giá cả các
sản phẩm nông nghiệp nói chung, hàng thực phẩm nói riêng luôn giao động với
mức độ cao. Trong đó, giá cả của các sản phẩm thô, t−ơi sống và sản phẩm trồng
trọt có biên độ giao động cao hơn các sản phẩm chế biến và chăn nuôi.
- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá th−ơng mại, đã và đang tạo
nhiều thuận lợi trong việc mở rộng thị tr−ờng xuất, nhập khẩu hàng hoá nói
chung, xuất nhập khẩu hàng thực phẩm nói riêng. Các yêu cầu về VSATTP của
các n−ớc nhập khẩu đối với thực phẩm cũng rất nghiêm ngặt và có xu h−ớng ngày
càng cao hơn, đặc biệt đối với những thực phẩm t−ơi sống, đã đặt ra nhiều cơ hội
và thách thức cho các n−ớc sản xuất và xuất khẩu thực phẩm
- Sự phát triển nhanh chóng hệ thống phân phối hiện đại đã tác động đến
sản xuất hàng nông sản, thực phẩm và các khâu sau sản xuất nh− thu hoạch, bảo
quản, vận chuyển, bao gói... đòi hỏi các nguồn cung ứng vào hệ thống phân phối
phải bảo đảm cả về quy mô, chất l−ợng, giá cả cạnh tranh và nhất là hàng nông
sản,thực phẩm phải sạch và đáp ứng đ−ợc các tiêu chuẩn VSATTP.
- Bảo hộ sản xuất nông nghiệp ở các n−ớc có nền kinh tế phát triển và các
hàng rào kỹ thuật th−ơng mại đ−ợc sử dụng trong th−ơng mại quốc tế của các
n−ớc nhập khẩu hàng nông sản, thực phẩm, đã gây cản trở và khó khăn cho hàng
nông sản thực phẩm thâm nhập vào thị tr−ờng của các n−ớc này, đồng thời cũng
đặt ra những thách thức đối với những n−ớc sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản,
thực phẩm phải nhanh chóng thay đổi ph−ơng thức chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất,
chế biến và l−u thông, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để đáp
ứng đ−ợc nhu cầu của thị tr−ờng.
- Sự phát triển không ngừng của những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ hiện đại trên thế giới và những ứng dụng của khoa học công nghệ nhất là
công nghệ sinh học trong nuôi trồng, chế biến, cùng với sự phát triển nhanh
19
chóng các dịch vụ logistics sẽ tạo nên những nền tảng to lớn và điều kiện thuận
lợi đối với phát triển th−ơng mại thực phẩm sạch trên toàn thế giới.
- Sự xuất hiện các loại dịch bệnh mới, nguy cơ lây lan dịch bệnh, ch−a có
giải pháp phòng, chống là một trong những thách thức trong việc phát triển
th−ơng mại hàng thực phẩm sạch đối với tất cả các n−ớc trên thế giới.
3.1.1.2. Những nhân tố trong n−ớc
- Chất l−ợng và năng suất của sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất chế
biến hàng thực phẩm sạch nói riêng của n−ớc ta còn rất thấp, do: Trình độ, tập
quán sản xuất, lạc hậu cả về điều kiện sản xuất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật lạc hậu,
quy mô sản xuất nhỏ bé, manh mún, tự phát. Trình độ và nhận thức của ng−ời sản
xuất ch−a cao. Sản xuất còn bị tác động nhiều từ điều kiện tự nhiên, thời tiết..
Chất l−ợng giống cây trồng, vật nuôi ch−a cao, lai tạp, khả năng kháng bệnh thấp
nên sản l−ợng và chất l−ợng sản phẩm thu đ−ợc thấp, không bảo quản đ−ợc lâu.
- Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, chế biến còn nhiều hạn chế: chất l−ợng
không cao, không đồng đều, thậm chí nhiễm bệnh, h− hỏng, không đảm bảo
VSATTP, vì vậy sản phẩm tạo ra không đáp ứng tiêu chuẩn thực phẩm sạch.
- Công nghệ bảo quản, chế biến, kho tàng, hệ thống giao thông, cũng nh−
các dịch vụ hỗ trợ logistics ch−a thực sự phát triển, l−u thông hàng thực phẩm vẫn
chủ yếu qua các kênh phân phối truyền thống.
- Nhận thức và thói quen của ng−ời tiêu dùng. Tốc độ đô thị hóa nhanh.
- Trình độ và nhận thức của các các nhà sản xuất và chế biến trong n−ớc.
- Việc cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hóa, trong đó có hàng thực phẩm.
- Hạn chế trong quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hoá, đặc biệt là tình
trạng nhập lậu qua các cửa khẩu, nên nguồn hàng nhập khẩu vào n−ớc ta ch−a
đ−ợc kiểm soát chặt chẽ.
- Hạn chế và yếu kém về chuyên môn cũng nh− về số l−ợng ng−ời tham gia
công tác quản lý thị tr−ờng, đảm bảo VSATTP, kiểm dịch… cũng nh− những hạn
chế về tài chính trong đầu t− cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Những hạn chế về cơ sở pháp lý liên quan đến sản xuất, chế biến và l−u
thông hàng thực phẩm sạch cũng nh− ch−a có sự phối hợp, đồng bộ giữa các
ngành trong vấn đề đảm bảo VSATTP đang là những trở ngại không nhỏ đối với
phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch ở n−ớc ta.
3.1.2. Xu h−ớng phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch
- Trên thị tr−ờng thế giới, th−ơng mại hàng thực phẩm sạch ngày càng gia
tăng về cả l−ợng và giá trị trong tổng l−ợng và giá trị trao đổi hàng thực phẩm.
- Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng th−ơng mại hàng TPS ở các n−ớc có
nền kinh tế phát triển nh− Mỹ, EU, Nhật Bản, xu h−ớng phát triển th−ơng mại
hàng thực phẩm sạch cũng diễn ra mạnh mẽ ở các n−ớc đang phát triển.
- Nhu cầu về l−ơng thực và thực phẩm sẽ tăng lên nhanh trong những năm
sắp tới sẽ khiến cho giá cả của những mặt hàng này tăng nhanh và làm ảnh h−ởng
đến khả năng cung cấp, làm thay đổi ph−ơng thức sản xuất, qua đó làm ảnh
20
h−ởng đến đời sống của nhân loại và tác động đến các tầng lớp và nhóm ng−ời
khác nhau trong xã hội.
- Thị tr−ờng nông sản, thực phẩm thế giới đang có xu h−ớng chuyển dần về
khu vực các n−ớc đang phát triển, nhất là các n−ớc ở khu vực châu á. Nhóm các
n−ớc này ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị th−ơng mại quốc tế về các
sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm, nhất là giá trị nhập khẩu.
- Xu thế t−ơng lai trong th−ơng mại hàng thực phẩm là sự gia tăng nhanh
của giá trị và khối l−ợng th−ơng mại hàng thực phẩm chế biến và thực phẩm sạch
hơn là sự gia tăng của th−ơng mại hàng thực phẩm t−ơi sống và thực phẩm thô.
- Nếu nh− tr−ớc đây sự chuyển đổi thị tr−ờng thực phẩm về mặt cung do
cuộc Cách mạng Xanh mang lại, thì bây giờ, đó lại là làn sóng chuyển đổi sâu sắc
xuất phát từ phía cầu, đ−ợc tạo bởi sự bùng nổ của siêu thị. Sự bùng nổ của siêu
thị đã kéo theo sự chuyển đổi của hệ thống thu mua của siêu thị theo h−ớng tập
trung hóa, khu vực hóa và gia tăng các tiêu chuẩn riêng cho sản phẩm thực phẩm
nhờ đó giảm đ−ợc đáng kể chi phí, tạo lợi thế cạnh tranh cho mỗi n−ớc.
- Nhu cầu và mối quan tâm về thực phẩm sạch ngày càng tăng không chỉ là
thực phẩm sạch cho con ng−ời mà còn thực phẩm sạch cho chăn nuôi.
- Sự cạnh tranh trên thị tr−ờng quốc tế sẽ ngày càng gay gắt đối với hàng
hóa và hàng thực phẩm sạch, nhất là tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển.
- Trên thị tr−ờng nội địa, bên cạnh sự cạnh tranh giữa các nhà phân phối
trong n−ớc là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà phân phối trong n−ớc và nhà
phân phối n−ớc ngoài, khi các nhà phân phối n−ớc ngoài có nhiều −u thế hơn
trong l−u thông và phân phối hàng thực phẩm sạch.
- Sẽ xuất hiện và phát triển những chuỗi phân phối hàng thực phẩm sạch kết
nối từ đồng ruộng đến bàn ăn tại n−ớc ta trong t−ơng lai.
- Hệ thống phân phối thực phẩm trong n−ớc sẽ chuyển từ các kênh phân
phối truyền thống (chợ, bán rong...) sang kênh phân phối hiện đại (siêu thị, cửa
hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi).
3.2. Quan điểm và định h−ớng phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm
sạch ở n−ớc ta
* Quan điểm phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch
- Phát triển th−ơng mại hàng TPS góp phần vào phát triển th−ơng mại nói
chung của cả n−ớc cả về khối l−ợng và giá trị theo h−ớng phát triển bền vững.
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch góp phần tăng kim ngạch xuất
khẩu đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm, khẳng định uy
tín và vị thế hàng thực phẩm của Việt Nam trên thị tr−ờng thế giới.
- Hàng thực phẩm phải đảm bảo sạch ngay từ khâu đầu tiên và trong suốt
từng công đoạn của quy trình hình thành nên giá trị của hàng thực phẩm. Phải tạo
tập quán sản xuất sạch ngay từ khâu đầu, đặc biệt là đối với nhà nông.
- Th−ơng mại hàng thực phẩm sạch cần đảm bảo chất l−ợng nh− nhau về
hàng tiêu dùng trong n−ớc và hàng xuất khẩu, thậm chí phải −u tiên hơn cho
th−ơng mại hàng thực phẩm sạch trong n−ớc.
21
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch góp phần chuyển dịch cơ cấu
ngành sản xuất, chăn nuôi theo h−ớng tập trung, chuyên môn hóa và hiện đại hóa,
xây dựng nền sản xuất chất l−ợng cao.
- Phát triển th−ơng mại hàng TPS tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các
ngành sản xuất, chế biến l−ơng thực thực phẩm và các dịch vụ logistics cho
th−ơng mại hàng TPS. Chính từ sự phát triển của các dịch vụ này sẽ góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nh− tăng giá trị gia tăng của hàng TPS.
* Định h−ớng phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch theo h−ớng gia tăng cả về
khối l−ợng và giá trị hàng thực phẩm sạch trong phân phối.
- Phát triển th−ơng mại hàng TPS trên cơ sở thực thi tốt chiến l−ợc “từ đồng
ruộng đến bàn ăn” và kiểm soát chặt chẽ hàng thực phẩm nhập khẩu.
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch theo h−ớng thúc đẩy lành
mạnh hóa sản xuất trong n−ớc, thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, chế biến l−u thông hàng thực phẩm
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch để thỏa mãn ngày càng tốt
hơn nhu cầu trong và ngoài n−ớc ngày càng cao về hàng thực phẩm và TPS.
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch tiến tới hòa nhập thị tr−ờng
hàng thực phẩm của Việt Nam với thị tr−ờng thế giới
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch để nâng cao thu nhập, và chất
l−ợng cuộc sống ng−ời dân.
- Phát triển th−ơng mại hàng TPS trên cơ sở thực hiện tốt các cam kết song
ph−ơng và đa ph−ơng trong th−ơng mại, đầu t− và phát triển bền vững.
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch tạo tiền đề thúc đẩy sự phát
triển của các chuỗi phân phối và kênh phân phối hiện đại, tiến tới phát triển nền
th−ơng mại văn minh, hiện đại. Đồng thời bảo đảm sự tham gia của nhà sản xuất
và sản phẩm thực phẩm vào các chuỗi và kênh phân phối hiện đại đó.
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch phải trên cơ sở tăng thêm giá
trị gia tăng hàng thực phẩm đ−ợc sản xuất và chế biến trong n−ớc.
- Phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch phải trên cơ sở gắn kết chặt
chẽ giữa 4 nhà: Nhà Nông, doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà quản lý.
- Ưu tiên cho việc nâng cao nhận thức và quảng bá về thực phẩm sạch và
tiêu dùng thực phẩm sạch cho cộng đồng.
3.3. Kiến nghị các giải pháp phát triển th−ơng mại thực phẩm sạch.
3.3.1.Giải pháp đối với sản xuất và chế biến hàng thực phẩm sạch
3.3.1.1. Đối với sản xuất
* Giải pháp chung
- Tạo nhận thức đúng của ng−ời sản xuất về sự cần thiết xây dựng nền nông
nghiệp sạch và nền nông nghiệp hữu cơ ở n−ớc ta. Sự cần thiết này bắt nguồn từ
chính lợi ích của họ cũng nh− lợi ích của cộng đồng.
22
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông h−ớng vào việc phát triển nền nông
nghiệp sạch và nông nghiệp hữu cơ thông qua việc xây dựng và thực hiện các
ch−ơng trình khuyến nông cụ thể thích ứng với từng vùng, từng địa ph−ơng.
- Nhà n−ớc ban hành các chính sách hỗ trợ hợp lý cho nông dân trong phát
triển nông nghiệp sạch và nông nghiệp hữu cơ, trong đó quan trọng hàng đầu là
các biện pháp chuyển giao công nghệ sản xuất nông sản sạch theo yêu cầu của thị
tr−ờng tới những ng−ời sản xuất trực tiếp ở nông thôn.
- Tăng c−ờng đầu t− cho nghiên cứu công nghệ sinh học và định h−ớng
nghiên cứu vào chủ đề hiện đại hóa các kỹ thuật canh tác truyền thống, kế thừa và
phát triển những yếu tố tích cực của kỹ thuật truyền thống.
- Nghiên cứu và quy hoạch các vùng trồng trọt rau quả, chăn nuôi gia súc,
gia cầm và nuôi trồng thủy sản tập trung, có quy mô đủ lớn.
- Tăng c−ờng đầu t− nghiên cứu sản xuất giống cây trồng và vật nuôi để
đảm bảo chất l−ợng và tiêu chuẩn VSATTP cho sản phẩm nông, thủy sản.
- Dành vốn ngân sách hỗ trợ, đầu t− cho các ch−ơng trình phát triển sản
xuất sạch nh− quy hoạch các vùng sản xuất, chăn nuôi sạch; xây dựng các
trung tâm quốc gia về giống để tạo ra giống sạch và có chất l−ợng cao.
- Có các biện pháp quản lý nguồn thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
- Tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức và nhận thức của ng−ời sản xuất
nhằm hạn chế tình trạng sử dụng các loại thức ăn kích thích tăng tr−ởng cũng nh−
các loại thuốc kích thích, thuốc thú y bị cấm. Tuyên truyền để nâng cao nhận thức
của ng−ời sản xuất trong việc đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc, tiêm
thuốc cho rau, quả, gia súc, gia cầm, thủy sản tr−ớc khi giết, bán.
* Giải pháp cụ thể
+ Đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích ng−ời chăn nuôi áp dụng quy trình
sản xuất, chăn nuôi sạch trên cơ sở áp dụng ph−ơng pháp quản lý chất l−ợng.
- Đầu t− xây dựng hệ thống nuôi công nghiệp, trang thiết bị đủ tiêu chuẩn.
- Nâng cao năng lực giám sát, chuẩn đoán và phát hiện nhanh dịch bệnh,
trên cơ sở tăng c−ờng sự liên kết giữa các cấp, các ngành, từ đó có các biện pháp
kiểm soát và ngăn chặn kịp thời khi xẩy ra dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia
cầm để hạn chế sự lây lan dịch bệnh.
- Đầu t− và nâng cao năng lực cho Cục Thú y về nhân lực và chuyên môn,
đầu t−, nâng cấp các thiết bị kiểm dịch.
- Để các sản phẩm trong chăn nuôi có thể tồn tại và cạnh tranh đ−ợc trong
tiêu thụ, các nhà chăn nuôi phải đảm bảo cạnh tranh đ−ợc cả về giá cả và giá trị
+ Đối với nuôi trồng thuỷ sản
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành thủy sản và ngành nông nghiệp
trong công tác quy hoạch các vùng sản xuất, nuôi trồng thủy sản tập trung. Trong
đó, chú trọng công tác thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản, đặc biệt cho các vùng
mới chuyển đổi, vùng nuôi tôm tập trung...
23
- Nghiên cứu kỹ thuật, quy trình nuôi trồng đối với từng loại thủy sản,
h−ớng đến mô hình nuôi trồng sạch trên cơ sở chú trọng xây dựng các tiêu chuẩn
vùng nuôi sạch, đảm bảo VSATTP.
- Tăng c−ờng phổ biến kinh nghiệm và kỹ thuật nuôi trồng nhằm nâng cao
kiến thức nuôi trồng cho ng−ời dân, h−ớng đến mô hình sản xuất sạch, đảm bảo
chất l−ợng nguồn thủy sản.
- Các cơ sở nuôi trồng cần tăng c−ờng đầu t− cơ sở hạ tầng để đảm bảo
chất l−ợng thủy sản và vệ sinh môi tr−ờng.
- áp dụng các biện pháp đánh bắt hiện đại để đảm bảo chất l−ợng thuỷ sản.
- áp dụng phổ cập các ph−ơng pháp quản lý chất l−ợng nh− tiêu chuẩn ISO
9000, ISO 1400, HACCP… ở tất cả các cơ sở từ đánh bắt, nuôi trồng, thu gom,
bảo quản, vận chuyển, phân phối và chế biến thuỷ sản để đảm bảo sản phẩm thuỷ
sản đạt yêu cầu chất l−ợng và VSATTP.
+ Đối với trồng trọt rau, quả
- Quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất rau, quả sạch, an toàn theo h−ớng
sản xuất hàng hoá trên phạm vi rộng, quy mô lớn, áp dụng kỹ thuật tiến bộ.
- Chọn lọc và lai tạo, thích nghi các giống cây trồng có năng suất và chất
l−ợng cao, thích nghi với từng vùng và có khả năng chống sâu bệnh.
- Kiện toàn cơ quan quản lý chất l−ợng và vệ sinh rau quả, vừa xây dựng
những tiêu chuẩn VSATTP vừa phối hợp với các n−ớc nhập khẩu giám sát chất
l−ợng rau quả tạo điều kiện cho việc sản xuất và xuất khẩu rau quả sạch, an toàn.
- Phối hợp chặt chẽ nhập khẩu và quản lý sử dụng các loại thuốc BVTV,
thuốc trừ sâu với công tác kiểm tra d− l−ợng hoá chất đối với rau quả giữa các cơ
quan chức năng nh− Cục BVTV, Cục VSATTP, Cục quản lý thị tr−ờng, Tổng Cục
hải quan… tránh tình trạng ng−ời nông dân có thể dễ dàng mua và sử dụng tuỳ
tiện các loại thuốc BVTV, thuốc trừ sâu nh− hiện nay.
- Xây dựng các văn bản kỹ thuật về tiêu chuẩn và quy trình kỹ thuật về cây
trồng, phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích… làm
cơ sở cho công tác quản lý và h−ớng dẫn ng−ời sản xuất đối với các văn bản kỹ
thuật này. Cần ban hành danh mục hoá chất bảo vệ thực vật đ−ợc sử dụng hay hạn
chế sử dụng và cấm sử dụng. Khuyến khích sử dụng các loại phân bón sinh học
và áp dụng phòng trừ dịch bệnh bằng ph−ơng pháp sinh học trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và đối với trồng trọt rau, quả nói riêng.
3.3.1.2. Đối với chế biến
* Đối với các doanh nghiệp chế biến
- Tăng c−ờng đầu t− cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là đầu t− đổi mới công
nghệ, nhất là công nghệ sạch.
- Tăng c−ờng công tác kiểm tra nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra
trên cơ sở đầu t− các thiết bị chuyên dùng và kỹ thuật kiểm tra.
- Lết với các nhà sản xuất để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định
về chất l−ợng và các tiêu chuẩn vệ sinh.
24
- Tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và hợp tác của các tổ chức quốc tế trong
vấn đề đảm bảo VSATTP.
- Có ý thức và nghiêm chỉnh tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định trong n−ớc
và quốc tế có liên quan tới VSATTP.
- Từng b−ớc chuyển sang sản xuất, chế biến sử dụng công nghệ sạch, bằng
cách triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất l−ợng và VSATTP nh− ISO,
HACCP, GMP (quy trình chế biến tốt), GHP (Good quy trình vệ sinh tốt)...
- Chú trọng đầu t− đào tạo đối với nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
nhằm nâng cao nhận thức về VSATTP trong quá trình chế biến.
3.3.2. Giải pháp đối với vận chuyển, bảo quản, l−u thông phân phối
hàng thực phẩm
- Nhà n−ớc cùng với doanh nghiệp xây dựng, tổ chức và phát triển các
trung tâm tiêu thụ sản phẩm nông sản thực phẩm, trên cơ sở đó hình thành nên
các liên kết dọc và các chuỗi sản xuất, phân phối tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và thực thi chiến l−ợc ”từ đồng ruộng đến bàn ăn” đối với hàng
nông sản thực phẩm.
* Về vận chuyển thực phẩm
- Về phía nhà n−ớc, cần đầu t− cơ sở hạ tầng đồng bộ, bao gồm đ−ờng xá,
hệ thống kho tàng, bến bãi, cầu cảng…
- Tăng c−ờng kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động vận chuyển hàng hoá
trên thị tr−ờng nội địa nhằm hạn chế tình trạng vận chuyển hàng giả, hàng kém
chất l−ợng trên thị tr−ờng.
- Các cơ sở vận chuyển cần đầu t− hạ tầng đồng bộ nh− hệ thống kho hàng,
kho lạnh, bến bãi, ph−ơng tiện vận chuyển phù hợp với tính chất và đặc điểm
th−ơng phẩm học của từng loại thực phẩm.
* Về bảo quản thực phẩm
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà n−ớc về VSATTP, cần có h−ớng dẫn cụ
thể về ph−ơng pháp bảo quản thực phẩm sạch, nh− quy định liều l−ợng chất bảo
quản thực phẩm và thời gian bảo quản cho từng loại thực phẩm.
- Quản lý chặt chẽ đối thị tr−ờng thuốc BVTV cũng nh− các sản phẩm hoá
học dùng trong bảo quản thực phẩm.
- Tăng c−ờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở bảo quản thực
phẩm để nhanh chóng phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm tiêu
chuẩn VSATTP.
- Tăng c−ờng giáo dục, tuyên truyền để các đối t−ợng sử dụng ph−ơng pháp
bảo quản thích hợp, không sử dụng thuốc bảo quản gây nguy hại đối với sức khoẻ
con ng−ời cũng nh− đảm bảo về thời gian bảo quản sản phẩm.
- Đối với các cơ sở bảo quản, phải sử dụng bao bì thích hợp để đảm bảo
thực phẩm sạch, phải bảo vệ thực phẩm không bị ô nhiễm và bảo đảm chất l−ợng
thực phẩm trong thời gian bảo quản, sử dụng và thuận lợi cho việc ghi nhãn. Bao
bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải đ−ợc kiểm nghiệm về VSATTP.
25
- Cơ sở bảo quản cần áp dụng biện pháp bảo quản thích hợp để bảo đảm
thực phẩm không bị h− hỏng, biến chất, giữ đ−ợc chất l−ợng, mùi vị và không
tăng thêm chất ô nhiễm vào thực phẩm trên cơ sở có sự đầu t− thích đáng về cơ
sở, thiết bị cũng nh− con ng−ời.
* Về phân phối thực phẩm trên thị tr−ờng nội địa.
- Tăng c−ờng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động phân
phối hàng hoá trên thị tr−ờng trên cơ sở tăng c−ờng nhân lực và trình độ cho công
tác quản lý thị tr−ờng.
- Cần có các chế tài xử phạt mạnh hơn đối với các cơ sở kinh doanh vi
phạm điều kiện VSATTP.
- Th−ờng xuyên công khai thông tin về các doanh nghiệp sản xuất và phân
phối thực phẩm sạch cũng nh− các doanh nghiệp vi phạm VSATTP để ng−ời tiêu
dùng nhận biết đ−ợc và có các thay đổi lựa chọn trong tiêu dùng.
- Tăng c−ờng công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao ý thức và nhận
thức của các đối t−ợng kinh doanh nhằm hạn chế tình trạng kinh doanh hàng giả,
hàng kém chất l−ợng, hàng vi phạm VSATTP.
- Có các hình thức tổ chức kinh doanh hợp lý, đảm bảo VSATTP, phù hợp
với đặc tính th−ơng phẩm học của từng loại hàng hoá.
- Đối với các doanh nghiệp phân phối hàng thực phẩm, cần đàm phán, ký
kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đầu ra lâu dài, ổn định với các nhà sản xuất, chăn
nuôi thực phẩm sạch.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nhà phân phối TPS (nh− công bố
hoặc trao giải th−ởng tôn vinh) để ng−ời tiêu dùng có thể nhận biết và tiếp cận
các nhà phân phối sản phẩm của họ.
- Cần có quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, với công
nghệ tiên tiến, đảm bảo các điều kiện về VSATTP.
- Có chính sách khuyến khích đầu t− xây dựng các khu chế biến, giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo VSATTP trong khâu giết mổ.
- Quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị cần tính đến yêu cầu đảm bảo VSATTP.
- Cần tăng c−ờng kiểm tra, thanh tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống trên cơ sở tăng c−ờng phối hợp giữa các cơ quan chức năng. Trên cơ sở
đó, đình chỉ kinh doanh đối với các cơ sở không đủ điều kiện đảm bảo VSATTP.
3.3.3. Giải pháp đối với xuất khẩu, nhập khẩu hàng thực phẩm sạch
3.3.3.1. Đối với xuất khẩu
* Về phía Nhà n−ớc
- Xây dựng hệ thống kiểm tra chất l−ợng thực phẩm xuất khẩu (bao gồm
thuỷ sản, thịt gia súc, gia cầm, rau quả…) đồng bộ, rộng khắp.
- Có những hỗ trợ nhất định để doanh nghiệp có đ−ợc các chứng nhận về
tiêu chuẩn VSATTP nh− “Chứng nhận chất l−ợng” và “Chứng nhận kiểm dịch”
do một cơ quan đ−ợc chỉ định cấp.
26
- Cho phép hoặc thuê cơ quan giám định chất l−ợng quốc tế có uy tín để
giám định và chứng nhận chất l−ợng hàng xuất khẩu.
- Hỗ trợ về vốn cho các hộ nông dân và các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến, xuất khẩu nông, thuỷ sản sạch đ−ợc vay vốn từ các ch−ơng trình hỗ trợ
phát triển cây trồng, vật nuôi để sản xuất nguyên liệu sạch.
- Nhanh chóng đàm phán và tiến hành việc ký kết hiệp định kiểm dịch
động, thực vật với các n−ớc đang xúc tiến và mở rộng ra các n−ớc có nhu cầu
nhập thịt gia súc, gia cầm, rau quả của Việt Nam.
- Tăng c−ờng công tác thông tin về các thị tr−ờng nhập khẩu cũng nh−
những thông tin về hệ thống tiêu chuẩn VSATTP của các thị tr−ờng này cho các
doanh nghiệp xuất khẩu.
- Hỗ trợ về tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu
thực phẩm nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp này có thể tiếp cận đ−ợc với
các công nghệ sản xuất và chế biến sạch.
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực để các doanh nghiệp có thể tiếp cận công nghệ
tiên tiến, hiện đại, công nghệ sạch, đảm bảo VSATTP.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc giải quyết những tranh chấp vi phạm
các quy định và tiêu chuẩn VSATTP trên thị tr−ờng quốc tế.
* Về phía các doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp cần tăng c−ờng đầu t− đổi mới công nghệ và ph−ơng
thức sản xuất, áp dụng hệ thống HACCP từ khâu sản xuất, chăn nuôi cho tới
khâu chế biến và l−u thông.
- Các doanh nghiệp cần tích cực, chủ động trong việc tiếp cận các nguồn
thông tin, cập nhật và hiểu rõ các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến vấn đề
VSATTP của các thị tr−ờng nhập khẩu.
- Tăng c−ờng đầu t− đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp để họ có thể
thực hành ph−ơng pháp sản xuất, chế biến sạch, đảm bảo VSATTP trên cơ sở tiếp
cận, vận hành những thiết bị, công nghệ hiện đại, công nghệ sạch. Trong đó chú ý
đào tạo cán bộ về VSATTP để kiểm soát tốt nhất các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp có liên quan đến VSATTP.
- Doanh nghiệp cần nhận thức đ−ợc những lợi ích khi tuân thủ cũng nh−
những bất lợi khi vi phạm các tiêu chuẩn về VSATTP trong hoạt động kinh
doanh, xuất khẩu nông, thủy sản.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà n−ớc trong việc giải quyết v−ớng
mắc thị tr−ờng liên quan đến vấn đề VSATTP nhằm hạn chế những tổn hại về
kinh tế và uy tín cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Hình thành liên kết dọc đối với sản phẩm thực phẩm, trong giai đoạn đầu
có thể áp dụng mô hình này đối với một số thực phẩm chủ yếu nh− thủy sản, rau,
quả, thịt gia súc, gia cầm.
- Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tham gia trong suốt quy trình sản xuất
khép kín từ sản xuất đến chế biến và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu.
27
- Kết hợp với cơ quan đại diện th−ơng mại ở n−ớc ngoài để tìm hiểu thông
tin và quy định về VSATTP của n−ớc nhập khẩu. Đồng thời phối hợp với cơ quan
đại diện để quảng bá và xúc tiến xuất khẩu, đầu t− đối với hàng thực phẩm sạch.
3.3.3.2. Về nhập khẩu
- Quản lý chặt chẽ đối với hoạt động nhập khẩu thực phẩm.
- Quản lý chặt chẽ đối với nhập khẩu những hàng hoá có khả năng gây mất
VSATTP nh−: hoá chất, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, thuốc BVTV,
thuốc kháng sinh cấm sử dụng, dây chuyền chế biến lạc hậu... Đồng thời, khuyến
khích nhập khẩu công nghệ chế biến sạch, công nghệ hiện đại, thiết bị xử lý chất
thải phục vụ chế biến hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu.
- Chú trọng nhập khẩu đối với những cây giống, con giống sạch, cũng nh−
các loại thức ăn gia súc, gia cầm đảm bảo chất l−ợng.
- Tăng c−ờng công tác quản lý thị tr−ờng, đặc biệt tại các cửa khẩu biên
giới để hạn chế tình trạng nhập khẩu lậu đối với những thực phẩm không đảm bảo
VSATTP, bị nhiễm dịch bệnh, có nguy cơ lây lan và phát dịch trong n−ớc. Đặc
biệt là hoạt động nhập khẩu lậu đối với các loại thức ăn giả, thức ăn không đảm
bảo chất l−ợng và các loại thuốc kháng sinh, thuốc BVTV bị cấm.
3.3.4. Hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến sản xuất, chế biến, l−u
thông trong n−ớc và xuất, nhập khẩu hàng thực phẩm sạch
- Đối với nhập khẩu, cần ra soát và bổ sung quy chế quản lý nhập khẩu hoá
chất, thuốc BVTV, các phụ gia thực phẩm, các loại thực phẩm không đảm bảo vệ
sinh, chống di nhập các loại sinh vật lạ lây lan mầm bệnh.
- Xây dựng hàng rào kỹ thuật th−ơng mại trong khuôn khổ WTO mà tr−ớc
mắt là những quy định về tiêu chuẩn VSAT đối với mọi thực phẩm nhập khẩu vào
Việt Nam.
- Cần có sự thống nhất về văn bản pháp luật giữa các Bộ ngành, cũng nh−
thống nhất từ Trung −ơng đến địa ph−ơng trong vấn đề đảm bảo VSATTP trên cơ
sở rà soát và loại bỏ những điểm chồng chéo giữa các văn bản về VSATTP giữa
các Bộ, ngành khác nhau. Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc triển
khai các quy định giữa các Bộ ngành.
- Nghiên cứu, rà soát, cập nhật để bổ sung hoặc thay đổi, loại bỏ và ban
hành những quy định pháp lý mới về tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP phù hợp với
điều kiện sản xuất của n−ớc ta và đáp ứng với các tiêu chuẩn của quốc tế.
- Cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đồng bộ về VSATTP, phù hợp
với khu vực và thế giới.
- Xây dựng và ban hành các quy định về điều kiện kinh doanh, ph−ơng tiện
vận chuyển, công nghệ bảo quản đối với từng nhóm thực phẩm có nguy cơ cao
nh− thịt, sữa, rau quả, thực phẩm ăn ngay, n−ớc đóng chai...
- Xây dựng đồng bộ các quy trình quy phạm, kỹ thuật canh tác trong sản
xuất nông, lâm, ng− nghiệp, quy trình công nghệ trong bảo quản, chế biến, trong
phân phối, l−u thông v.v...
- Sớm ban hành quy định về xuất nhập khẩu các sản phẩm biến đổi gen và
sinh vật biến đổi gen.
28
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các tiêu chí về văn minh th−ơng mại
trong kinh doanh thực phẩm.
- Cần có chế tài đủ mạnh để xử lý và kiểm tra, giám sát việc thực hiện hệ
thống các tiêu chuẩn liên quan đến vấn đề đảm bảo VSATTP.
- Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy định phục vụ cho
công tác quản lý nhà n−ớc về VSATTP.
- Tích cực chuyển sang kiểm soát các nguy cơ trong toàn bộ dây truyền
cung ứng sản phẩm trên cơ sở hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật liên quan
đến vấn đề này.
- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật cụ thể quy định và phân
công rõ trách nhiệm quản lý VSATTP của các cơ quan chức năng.
3.3.5. Nâng cao nhận thức của toàn x∙ hội trong sản xuất, chế biến,
phân phối và tiêu dùng hàng thực phẩm sạch
- Xây dựng chiến l−ợc thông tin giáo dục truyền thông trên cơ sở xác định
các nhóm đối t−ợng, huy động các kênh truyền thông và các lực l−ợng truyền
thông, cũng nh− xây dựng nội dung thông điệp cho các nhóm đối t−ợng và nghiên
cứu ph−ơng pháp tiếp cận phù hợp.
- Hợp pháp hóa các văn bản pháp quy về VSATTP thông qua việc ban hành
các quy định, nghị định, chỉ thị h−ớng dẫn thi hành. Xuất bản tài liệu h−ớng dẫn
cụ thể đối với từng quy định d−ới dạng hỏi - đáp.
- Mở các chiến dịch đào tạo và tuyên truyền về VSATTP, phổ biến các quy
định và tiêu chuẩn của quốc tế về VSATTP quốc tế cho các nhà quản lý và
doanh nghiệp nh− các quy định liên quan của WTO (TBT, SPS, TRIPs...),
ASEAN, các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm; các quy định và tiêu chuẩn
của các n−ớc và khu vực thị tr−ờng nh− Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản..., cho cộng đồng,
nhà sản xuất, chế biến, phân phối và nhà xuất, nhập khẩu.
- Nâng cao nhận thức về các lợi ích mà việc đáp ứng các yêu cầu VSATTP
mang lại cho quốc gia và doanh nghiệp.
- Nâng cao nhận thức, ý thức của ng−ời dân trong việc bảo vệ sức khoẻ,
thay đổi sở thích tiêu dùng hàng hóa theo h−ớng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh.
- Triển khai thực hiện công tác xã hội hoá các hoạt động VSATTP, tránh
tình trạng việc thực thi công tác VSATTP tại mỗi địa ph−ơng, doanh nghiệp, cá
nhân chỉ thực hiện theo chiến dịch, tập trung chủ yếu vào tháng hành động, dịp lễ
tết, cần đảm bảo hoạt động xã hội hoá đ−ợc tiến hành hàng ngày, hàng giờ.
- Tuyên truyền vận động dân c− từ bỏ thói quen ăn uống lạc hậu, mất vệ
sinh. Xây dựng tiêu chí văn minh th−ơng mại trong kinh doanh thực phẩm nh−
cửa hàng rau sạch, thịt sạch, phở sạch… Giáo dục l−ơng tâm và đạo đức kinh
doanh cho các cơ sở kinh doanh thực phẩm thông qua các ch−ơng trình tập huấn,
hội thảo, hội nghị.
29
Kết luận
Thực phẩm là hàng hóa thiết yếu, không thể thiếu đ−ợc trong đời sống hàng
ngày của con ng−ời, kinh tế xã hội càng phát triển, nhu cầu đối với hàng thực
phẩm sạch hơn, an toàn hơn sẽ ngày càng cao và sẽ dần thay thế cho nhu cầu thực
phẩm chất l−ợng thấp. Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt
là công nghệ sinh học, đã cải thiện bứt phá không chỉ về năng suất mà còn cả sự
đa dạng về chủng loại hàng hóa thực phẩm, nh−ng cũng đem lại cho con ng−ời cả
những thảm họa, những tổn hại về sức khỏe và tinh thần từ những ứng dụng khoa
học công nghệ phục vụ cho những mục tiêu không vì sức khỏe cộng đồng và an
toàn cho ng−ời sử dụng.
Tr−ớc thực tiễn sản xuất, chế biến, l−u thông và tiêu dùng hàng thực phẩm
còn mang tính đa diện, mang đến những lợi ích cũng nh− thiệt hại cho cộng đồng,
để phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch nhằm h−ớng tới bảo đảm và ngày
càng đem đến lợi ích nhiều hơn cho ng−ời tiêu dùng, lành mạnh hoá trong sản
xuất, chế biến, kinh doanh, xuất, nhập khẩu hàng thực phẩm, đồng thời hoà nhập
với môi tr−ờng kinh doanh quốc tế, đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát
triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên
của Tổ chức Th−ơng mại Thế giới“, đã đ−ợc thực hiện nhằm nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn để đề xuất định h−ớng và giải pháp phát triển th−ơng mại hàng
thực sạch (phục vụ trực tiếp cho nhu cầu con ng−ời) ở Việt Nam trong điều kiện
và bối cảnh mới.
Đề tài đ−ợc kết cấu thành 3 ch−ơng kiểu truyền thống. Ch−ơng I, giải quyết
một số vấn đề lý luận cơ bản, đây cũng là cơ sở lý luận cần thiết để đề tài đề xuất
kiến nghị và giải pháp trong ch−ơng tiếp theo. Đề tài đã xuất phát từ việc làm rõ
những khái niệm liên quan đến hàng thực phẩm sạch, vai trò của thực phẩm sạch,
ý nghĩa của việc phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm. Những nhân tố ảnh
h−ởng đến sản xuất, chế biến và l−u thông hàng thực phẩm sạch đ−ợc phân tích
theo từng nhóm nhân tố trong từng khâu của quá trình hình thành nên hàng thực
phẩm sạch. Cũng trong ch−ơng này, đề tài đã khái quát cơ sở pháp lý của sản
xuất, chế biến và l−u thông hàng thực phẩm sạch. Phần kết thúc ch−ơng I, đề tài
đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển th−ơng
mại hàng thực phẩm sạch trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số n−ớc có
th−ơng mại hàng thực phẩm sạch phát triển, đồng thời là những n−ớc có nhu cầu
cao về hàng thực phẩm mà chúng ta hoàn toàn có lợi thế và khả năng đáp ứng
đ−ợc, đó là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu.
Ch−ơng II của đề tài tập trung vào đánh giá: Thực trạng của sản xuất, chế
biến, l−u thông hàng thực phẩm sạch ở n−ớc ta từ năm 2002 đến 2007; và Thực
30
trạng về những quy định pháp lý của n−ớc ta liên quan đến sản xuất, chế biến, l−u
thông trong n−ớc và xuất nhập khẩu hàng thực phẩm. Từ phân tích khái quát thực
trạng sản xuất, chế biến hàng thực phẩm, tập trung phân tích sâu về thực trạng l−u
thông và xuất nhập khẩu theo những nhóm hàng thực phẩm đã lựa chọn nghiên
cứu, phản ánh thực trạng về các quy định pháp lý có liên quan, đề tài đã đánh giá
những mặt đ−ợc cũng nh− những tồn tại, bất cập theo những nội dung phân tích.
Đây là cơ sở thực tiễn để đề tài đề xuất kiến nghị và giải pháp ở ch−ơng III.
Trong ch−ơng cuối cùng, đề tài đã dự báo những nhân tố trong n−ớc và
quốc tế ảnh h−ởng đến phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch ở n−ớc ta
trong thời gian tới, cũng nh− làm rõ những xu h−ớng phát triển th−ơng mại hàng
thực phẩm sạch. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã đ−ợc nghiên cứu ở ch−ơng I và
ch−ơng II, ch−ơng III của đề tài đã đề xuất quan điểm, định h−ớng và kiến nghị
nhằm phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch ở n−ớc ta. Đề tài đã dành dung
l−ợng lớn để đề xuất các giải pháp phát triển th−ơng mại hàng thực phẩm sạch ở
n−ớc ta đến năm 2015 định h−ớng đến 2020, các giải pháp đ−ợc kết cấu thành 5
nhóm theo những nội dung nghiên cứu trong các ch−ơng tr−ớc, theo logíc chuỗi
hình thành nên giá trị hàng thực phẩm sạch từ đồng ruộng đến bàn ăn, cũng nh−
trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng thực phẩm, một giải pháp không thể thiếu
đ−ợc đề xuất cuối cùng là nâng cao nhận thức của toàn xã hội về thực phẩm sạch
đã đ−ợc đề tài kiến nghị để kết thúc chủ đề nghiên cứu.
Mặc dù chủ đề nghiên cứu không phải là vấn đề mới, nh−ng đây là một chủ
đề khó, phạm vi nghiên cứu rộng, với những hạn chế về năng lực và điều kiện
nghiên cứu, nên chắc chắn đề tài còn nhiều khiếm khuyết, Ban chủ nhiệm đề tài
rất mong tiếp tục nhận đ−ợc sự góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý và các
nhà hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực này để ban chủ nhiệm hoàn thiện và nâng
cao giá trị khoa học của đề tài.
Ban chủ nhiệm đề tài chân thành cảm ơn Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ Thị
tr−ờng trong n−ớc, Vụ Xuất Nhập khẩu, Cục Quản lý Thị tr−ờng - Bộ Công
Th−ơng, Viện Nghiên cứu Chiến l−ợc phát triển Nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Viện Nghiên cứu Th−ơng mại, các nhà khoa học và đồng
nghiệp đã ủng hộ, tạo điều kiện, giúp đỡ và hợp tác để ban chủ nhiệm đề tài hoàn
thành nhiệm vụ nghiên cứu.
BAN chủ nhiệm đề tài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7158-R.pdf