1. Từ 3 mẫu đất ở trong bioreactor HRK3, HRK4, HRK5, 3 chủng vi
khuẩn HR3.1, HR4.1, HR5.1 đã được phân lập. Chủng HR3.1 có khả năng
phát triển trên môi trường SH1/5 có bổ sung 2,4-D, Chủng HR4.1 và HR5.1
có khả năng phát triển trên môi trường SH1/5 có bổ sung 2,4,5-T.
2. Chủng vi khuẩn HR5.1 là vi khuẩn Gram âm, khuẩn lạc hình tròn, mầu
trắng đục, đường kính từ 1,9-2,1 mm. Chủng HR5.1 có dạng que ngắn kích
thước khoảng 1,6 -1,9 x 0,5-0.6 μm. Chủng HR5.1 có mối quan hệ gần gũi với
các loài thuộc chi Pseudomonas đặc biệt trình tự gen 16S rRNA của chủng
HR5.1 có độ tương đồng cao tới 98% với một số loài thuộc chi Pseudomonas.
Chủng HR5.1 được đặt tên là chủng Pseudomonas sp. HR5.1.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3412 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu khả năng phân hủy 2,4,5-T và đặc điểm phân loại của chủng vi khuẩn phân lập từ các bioreactor xử lý đất nhiễm chất diệt cỏ/dioxin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu về khả năng phân hủy dioxin bởi vi sinh vật. Lyama và cộng sự đã
sử dụng Bacillus midousuji để phân hủy dioxin, sau 24h nuôi cấy, Bacillus
midousuji đã phân hủy 34% 2,3,7,8-TCDD và sau 48h khoảng 70% dioxin đã
bị loại bỏ [35]. Theo Hong và cộng sự chủng Sphingomonas sp. RW1 có khả
năng chuyển hóa 2,7-DCDD và 1,2,3,4-TCDD thành 4-chlorocatechol và
3,4,5,6-tetrachlorocatechol. Sau đó chủng RW1 tiếp tục chuyển hóa 3,4,5,6-
tetrachlorocatechol thành 2-methyoxy-3,4,5,6-tetrachlorophenol [27]. Habe
và cộng sự đã công bố hai chủng Pseudonomas sp. CA10 và Terrabacter sp.
DBF63 đều có khả năng sử dụng từ 10-35% 2,7-DCDD và 1,2,3-TrCDD với
nồng độ ban đầu là 10 ppm [25].
Ngoài vi khuẩn hiếu khí có khả năng phân hủy dioxin thì vi khuẩn kỵ khí
bắt buộc, vi khuẩn kị khí không bắt buộc cũng có khả năng chuyển hóa
dioxin. Vi khuẩn kị khí có vai trò quan trọng trong quá trình phân hủy các
hợp chất hữu cơ khó phân hủy chứa clo trong đó có dioxin. Rất nhiều nhóm vi
khuẩn có khả năng khử clo của các hợp chất hữu cơ chứa clo trong môi
trường hoạt động của vi khuẩn khử sắt, vi khuẩn khử sunphát, và nhóm khử
halogen v.v. Một số chủng vi khuẩn kị khí có khả năng khử clo đã được
nghiên cứu như: Desulfitobacterium dehalogenans JW/IU-DC1 [34],
Dehalococcoides ethenogens 195, Dehalococcoides sp. CBDB1 [30],
Desulfitobacterium sp. PCE-1, Dehalococcoides sp. FL2 v.v. Trong số các vi
sinh vật kị khí đã nghiên cứu trong hai thập kỷ qua thì các vi khuẩn thuộc chi
Dehalococcoides được quan tâm hơn cả bởi chúng có khả năng loại khử clo
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
của rất nhiều hợp chất chứa clo như Trichlorethylene , Vinyl Chloride,
Trichlorodibenzo-p-dioxins, Polychlorinated dibenzofurans v.v. [30]. Theo
Bunge và cộng sự, chủng Dehalococcoides sp. 195, Dehalococcoides sp.
CBDB1 đã được chứng minh là có khả năng phân hủy dioxin [19], chủng
CBDB1 đã đề khử clo 1,2,3,4-TeCDD (46 µM ) trong 84 ngày nuôi cấy thành
2,3-DiCDD và 2-MCDD [19]. Chủng CBDB1 sử dụng clo trong dioxin là
chất nhận điện tử, từ đó loại bỏ clo ra khỏi phân tử dioxin. Kết quả tạo ra sản
phẩm ít độc hơn là 2,7; 2,8-DiCDD và 2-MCDD. Các hợp chất này sẽ dễ bị phân
hủy sinh học bởi các vi sinh vật hiếu khí. Chủng CBDB1 còn có thể sử dụng
1,2,3,7,8-PCDD là chất có độ độc là 1 tương đương với 2,3,7,8-TCDD [19].
Tại Việt Nam, Đặng Thị Cẩm Hà và cộng sự đã công bố chủng FDN30 có
khả năng phân hủy hiếu khí 2,3,7,8-TCDD. Đây là chủng vi nấm được phân
lập từ đất nhiễm chất độc hoá học tại Đà Nẵng. Sau hai tuần, chủng này đã
phân huỷ 59% dioxin chứa trong môi trường nuôi cấy [20]. Ngoài ra, trong
quá trình nghiên cứu xử lý chất diệt cỏ/dioxin ở các quy mô, hình thức khác
nhau, trong những năm qua, nhóm tác giả này đã phân lập được một số chủng
vi sinh vật sử dụng dibenzofuran, dioxin, từ đất nhiễm chất độc hóa học tại
sân bay Đà Nẵng. Các vi khuẩn đã được phân lập là Bacillus sp. BU3,
Pseudomonas sp. BDN15, Pseudomonas sp. SETDN1, Streptomyces sp.
XKDN11, Streptomyces sp. XKDN12 [1], [2], [10], [13].
6. Phân loại vi sinh vật
6.1. Phân loại theo phƣơng pháp cổ điển
Phương pháp phân loại cổ điển dựa trên các đặc điểm về hình thái, sinh lí-
sinh hóa.
Các đặc điểm hình thái như kích thước, hình dạng, mầu sắc của khuẩn lạc,
hình dạng, kích cỡ của tế bào vi sinh vật; cách sắp xếp của tế bào (đơn, kép
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
hay dạng chùm, dạng chuỗi v.v. khả năng bắt mầu khi nhuộm Gram; các đặc
điểm vi cấu trúc như có tiên mao, tiêm mao hay không?, số lượng của tiên
mao, tiêm mao, cách thức di chuyển của tế bào; hình dạng và vị trí của các cơ
quan trong tế bào v.v.
Các đặc điểm về sinh lý và trao đổi chất như nguồn năng lượng, nguồn
cacbon và nitơ mà sinh vật sử dụng, kiểu dinh dưỡng, các sản phẩm lên men,
giới hạn về nhiệt độ và nhiệt độ tối thích cho sinh trưởng và phát triển; dải pH
và pH tối thích cho sinh trưởng, các sản phẩm trao đổi thứ cấp v.v.
Khóa phân loại vi khuẩn của Bergey là ví dụ điển hình của phương
pháp phân loại vi sinh vật theo phương pháp truyền thống, khóa phân loại này
hiện vẫn đang được cập nhật và được nhiều nhà vi sinh vật sử dụng.
6.2 Phƣơng pháp phân loại bằng sinh học phân tử
Phân loại bằng sinh học phân tử là phương pháp mới nhưng có độ chuẩn
xác cao. Phương pháp này có thể phát hiện mô tả và giải thích tính đa dạng
sinh học ở mức phân tử và quan hệ giữa các loài và trong phạm vi loài [7].
Bảng 1.2. Phân tích các thành phần hóa học của tế bào theo hệ thống hóa học
Thành phần
tế bào
Phương pháp
phân tích
Phạm vi
phân loại
DNA
nhiễm sắc thể
Thành phần bazơ(%G+C) Chi
Biến tính DNA:DNA Loài
Các phần DNA được cắt
bằng enzyme giới hạn
Loài và dưới
loài
Đa hình chiều dài các đoạn giới
hạn của RNA riboxome
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
RNA riboxom
Trình tự nucleotid Loài, chi và
trên chi Lai DNA: rRNA
Protein
Trình tự amino acid
Loài, chi và trên
chi
So sánh bằng phản ứng huyết
thanh Loài và chi
Các kiểu điện di
Điện di enzyme đa vị trí
Các dòng trong
loài
Thành tế bào
Cấu trúc peptidoglycan
Loài và chi
Polysaccharid
Acid teichoic
Màng
Acid béo
Loài và chi
Lipid phân cực
Acid mycolic
Isoprenoid quinones
Ngày nay phương pháp phân loại vi khuẩn bằng phương pháp xác định và
so sánh trình tự gen mã hóa 16S rRNA đang được áp dụng phổ biến. Việc
nghiên cứu phân tử rRNA là phương pháp hữu hiệu nhất để xác định mối
quan hệ, tiến hóa của các vi sinh vật, vì rRNA có mặt ở tất cả các loại vi sinh
vật, có khả năng xác định, có tính bảo thủ cao, chúng chỉ khác nhau rất ít giữa
các nhóm vi sinh vật. Tuy nhiên, dựa vào sự khác nhau này, người ta có thể
đánh giá được mối quan hệ phát sinh chủng loại và phân loại vi sinh vật.
Trong ba gen mã hóa rRNA của vi khuẩn 5S rRNA, 16S rRNA và 23S rRNA
thì gen 16S rRNA là phù hợp nhất cho việc nghiên cứu phân loại hiện nay.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Gen mã hóa 5S rRNA có kích thước khoảng 120 nucleotid do có kích thước
nhỏ nên thông tin chứa đựng ít do đó khó phân biệt được chính xác sự khác
nhau giữa chi, giữa loài và trong loài của vi sinh vật cũng như vị trí phân loại
của chúng. Gen mã hóa 23S rRNA có kích thước khoảng 2900 bp quá lớn cho
nên không thuận lợi cho tách dòng, xác định trình tự và phân loại vi khuẩn.
Gen mã hóa 16S rRNA có kích thước khoảng 1500 nucleotid vừa đủ để phân
loại chi tiết giữa các chủng vi sinh vật không gây khó khăn trong các bước
xác định trình tự gen và được ưu tiên chọn lựa trong phân loại vi khuẩn. Cấu trúc
của gen mã hóa 16S đã được các nhà khoa học nghiên cứu kỹ và đã thiết kế rất
nhiều các cặp mồi chung dùng cho nhiều nhóm vi khuẩn cũng như các cặp mồi
đặc hiệu riêng cho các chi và loài. Đây là một thuận lợi lớn cho các nghiên cứu
phân loại vi khuẩn và xạ khuẩn dựa trên gen mã hóa 16S rRNA [29].
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
PHẦN 2 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
1. Vật liệu, hóa chất, các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
1.1 Vật liệu
Mẫu đất từ các bioreactor xử lý đất nhiễm chất độc hóa học ở sân bay Đà
Nẵng thuộc đề tài “Nghiên cứu xử lý tẩy độc một số hợp chất hữu cơ chứa clo
bằng các phương pháp hóa học và sinh học tiên tiến” do PGS.TS Đặng Thị
Cẩm Hà là chủ trì đã được sử dụng để nghiên cứu phân lập chủng vi sạch vật
có khả năng sử dụng 2,4,5-T và 2,4-D.
1.2 Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm có độ tinh khiết cao của các hãng
Roche, Sigma, Merk v.v. Các dung dịch tách DNA plasmid (Sol I (glucose:
50 mM; tris - HCl (pH 8): 25 mM; EDTA (pH 8): 10 mM); Sol II (NaOH:
0,2N; SDS: 1%); Sol III (CH3COOK 5M: 60 ml; CH3COOH: 11,5 ml; H2O:
28,5ml). Vectơ pCR2.1 (Promega), đệm TAE 1X để điện di (Tris- acetate:
40 mM; EDTA: 1 mM). Loading dye 6x (bromophenol blue: 0,25%; xylen
cyanol FF: 0,25%; glyxerol: 30%) v.v. Dịch chiết đất chứa hơn 99% là
2,3,7,8-TCDD, ngoài ra còn có các chất khác như 2,4,5-T, 2,4-D v.v. được
chiết từ đất ô nhiễm của sân bay Đà Nẵng.
Trình tự cặp mồi
Mồi xuôi 27F: 5’ AGA GTT TGA TTC MTG GCT CAG 3’
Mồi nguợc 1492R: 5’ GGY TAC CTT GTT ACG ACTT 3’
1.3 Thiết bị, máy móc
Các thiết bị, máy móc sử dụng tại phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học
môi trường và phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về công nghệ gen –
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Viện Công nghệ sinh học bao gồm Box cấy vô trùng, kính hiển vi, cân điện
tử, nồi khử trùng, tủ sấy, máy nuôi lắc nhiệt độ 30oC, tủ nuôi ổn nhiệt 30oC,
máy ly tâm, máy PCR, máy xác định trình tự gen ABI PRISM 3100 Avant
Genetic Analyzer, máy soi DNA, máy chụp ảnh Gel-Doc, máy điện di Bio-
Rad, tủ lạnh các loại 4oC, -20oC, -80oC, các dụng cụ thí nghiệm như bình tam
giác, pipet, đầu typ, ống ly tâm v.v.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1 Môi trƣờng nuôi cấy
2.1.1 Môi trường SH1 dịch (g/l)
- KH2PO4 0,5
- K2HPO4 0,5
- MgSO4 2
- NaCl 1
- NH4Cl 1
- NH4NO3 1
- CH3COONa 1
- CaSO4 1
- Lactat Natri 1 ml
- Axít Butyric 10 µl
- Axít Propionic 10 µl
- Axít Isobutyric 1 µl
- Axít Succinic 3,5 µl
- Và các chất bổ sung khác
2.1.2 Môi trường SH1 thạch
Thành phần các loại hóa chất giống như môi trường khoáng dịch nhưng có
bổ sung 18g agar/l.
2.1.3 Môi trường muối khoáng (g/l)
KNO3 3
MgSO4 0,4
KH2PO4 0.3
Na2HPO4 0,7
NaCl 0,4
pH 7-7,2
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
2.1.4 Môi trường LB dịch (g/l)
NaCl 10
Tryptone 10
Cao men 5,0
Nước cất vừa đủ 1 lít
pH 7
2.1.5 Môi trường LB thạch (g/l)
Công thức các hóa chất tương tự môi trường LB dịch nhưng có bổ sung
thêm 18g agar/l.
2.1.6 Nước muối sinh lý (0,85%)
NaCl 8,5g
Nước máy vừa đủ 1 lít
2.2 Phƣơng pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn từ mẫu đất
nhiễm chất diệt cỏ/dioxin trong bioreactor hiếu khí
2.2.1 Nuôi cấy làm giàu vi sinh vật
Vi khuẩn được phân lập theo phương pháp làm giàu trên môi trường
SH1/5 có bổ sung 2,4,5-T. Cân 5g đất từ bioreactor cho vào bình tam giác
250ml chứa 50ml môi trương SH1/5 có bổ sung 200 ppm 2,4,5-T, nuôi lắc 5-
7 ngày ở 30oC. Chuyển 10% giống ở lần làm giàu thứ nhất sang bình làm giàu
lần hai chứa môi trường SH1/5 bổ sung 200 ppm 2,4,5-T. Quá trình làm giầu
này được lặp lại 3.
2.2.2 Phương pháp phân lập vi khuẩn
Từ mẫu làm giầu lần thứ 3, pha loãng từ 101 đến 107, sau đó bơm 100μl
dung dịch pha loãng có chứa vi khuẩn lên các đĩa môi trường SH 1/5 thạch có
bổ sung 200 ppm 2,4,5-T. Sau 5 đến 7 ngày nuôi ở điều kiện tối 30oC, những
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
khuẩn lạc mọc riêng rẽ trên đĩa thạch được tách và chuyển sang nuôi cấy
trong bình tam giác chứa 20 ml môi trường SH 1/5 dịch có bổ sung 200 ppm
2,4,5-T sau đó nuôi lắc 200vòng/phút 7 đến 10 ngày ở 30oC.
2.3 Nghiên cứu hình thái tế bào của chủng vi khuẩn
2.3.1 Nhuộm Gram
Nhỏ một giọt môi trường nuôi cấy có chứa vi sinh vật vào giữa lam kính,
giàn đều dịch, cố định mẫu trên ngọn lửa đèn cồn. Tiếp theo, nhỏ dung dịch
tím kết tinh (crystal violet) lên mẫu, để 1 phút. Mẫu được rửa bằng nước cất 2
lần, thấm khô, sau đó nhỏ dung dịch lugon lên mẫu, để yên mẫu trong 1 phút.
Cố định mẫu bằng cồn 900 trong 30 giây sau đó để bay hơi tự nhiên đến khô
bề mặt. Tiếp theo, nhỏ dung dịch safarin lên mẫu, để yên trong 1-2 phút và
rửa lại mẫu bằng nước cất 2 lần, để khô tự nhiên. Mẫu được quan sát bằng
kính hiển vi quang học với vật kính dầu với độ phóng đại 100 lần. Vi khuẩn
gram âm bắt mầu hồng, vi khuẩn gram dương bắt mầu xanh.
2.3.2 Quan sát hình thái tế bào dưới kính hiển vi điện tử quét
Vi khuẩn được nuôi cấy 7 ngày trên môi trường CNSH1 dịch có chứa dịch
chiết đất. Dịch nuôi cấy được lọc qua giấy lọc thô để loại bỏ cặn bẩn rồi ly
tâm 5000 vòng/phút trong 5 phút để thu sinh khối tế bào. Sau đó rửa lại sinh
khối bằng nước cất 2 lần để loại các chất cặn bẩn trong môi trường nuôi cấy.
Tế bào vi khuẩn được hũa trong glutaraldehyt 2,5 % trong đệm phosphat natri
100 mM (pH 7,2) trong 30 phút. Tiếp theo, lấy một giọt tế bào đã xử lý
(khoảng 106- 108 tế bào/ ml) đưa lên lưới đồng và để 1 phút để mẫu bám vào
lưới. Rửa nhẹ nhàng với vài giọt nước và mẫu được làm khô qua cồn 25, 50,
75 và 100%, T-butyl. Sau đó, các mẫu được làm khô bằng máy đông khô và
phủ vàng và quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét JEOL 5410 LV.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
2.4 Phƣơng pháp phân tích khả năng phân hủy 2,4,5-T
Bước 1 Lấy 22 ml mẫu bổ sung thêm 2 gam NaCl, 30 ml n-hexan và lắc
trong 30 phút.
Bước 2 Chiết lấy tương hữu cơ và chất chuyển hóa, cho isopropanol và
một hai giọt H2SO4 đặc, rửa bằng nước cất đến pH = 7, thổi khô mẫu bằng N2
sạch đến 1 ml. Bơm dịch vào máy sắc ký khí (GC) với detechter ECD.
2.5 Phân loại vi khuẩn dựa trên so sánh trình tự gen mã hóa 16S rRNA
2.5.1 Phương pháp tách DNA tổng số từ vi sinh vật
Màng tế bào được phá bằng enzyme lyzozym. Enzyme protease K được
dùng để loại bỏ protein. Việc bổ sung thêm các hóa chất như phenol,
chloroform, isoamylalcohol nhằm loại protein và các tạp chất ra khỏi dung
dịch chứa DNA. Thu hồi DNA bằng cách tủa trong cồn hay isopropanol và ly
tâm. Các bước được tiến hành theo thứ tự sau:
Bước 1: Thu sinh khối tế bào vào eppendorf 1,5 ml bằng cách ly tâm 6000
vòng trong 10 phút.
Bước 2: Hòa tan mẫu trong 400µl dịch đệm lysis. Thành phần đệm:
20 mM Tris-Cl (pH 8)
50 mM NaCl
10 mM EDTA
Bước 3: Bổ sung lyzozyme, ủ ở 37oC trong 15-30 phút.
Bước 4: Bổ sung protease K, ủ ở 56oC trong 1 giờ.
Bước 5: Bổ sung phenol (tỷ lệ 1:1 v/v), ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút.
Bước 6: Bổ sung chloroform : isoamylalcohol (tỷ lệ 1: 1 v/v), ly tâm 12000
vòng/phút trong 15 phút.
Bước 7: Hút dịch phía trên chuyển sang eppendorf mới. Tủa DNA bằng
ethanol 100% giữ ở -20oC trong 2-3 giờ.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Bước 8: Ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút để thu kết tủa DNA.
Bước 9: Rửa DNA bằng cồn 70%.
Bước 10: Làm khô, hoà tan trong nước khử ion vô trùng.
Bước 11: Loại RNA bằng RNase (10 mg/ml), ủ 37oC trong 2 giờ.
2.5.2 Nhân đoạn gen 16S rRNA bằng phương pháp PCR
Kỹ thuật PCR được Kary Mullis phát minh vào năm 1985. Cho đến nay kỹ
thuật PCR được coi là một trong những phương pháp nền quan trọng nhất của
công nghệ sinh học hiện đại.
Thành phần phản ứng
Buffer MgCl2 2,5 µl
dNTPs ( 10mM ) 2,5 µl
Mồi xuôi 27 F 1 µl
Mồi ngược 1492 R 1 µl
Taq polymeraza 0,2 µl
DNA 1 µl
MgCl2 ( 10 mM ) 3 µl
H2O 13,8 µl
Tổng thể tích 25 µl
Chu trình nhiệt độ
Bước 1 95oC trong 5 phút
Bước 2 94oC trong 1 phút
Bước 3 55oC trong 1 phút
Bước 4 72oC trong 1 phút 30
giây
Bước 5 Lặp lại 30 lần từ bước
2 đến bước 4
Bước 6 72oC trong 8 phút
Bước 7 4oC để qua đêm
Trình tự cặp mồi
Mồi xuôi 27F: 5’ AGA GTT TGA TTC MTG GCT CAG 3’
Mồi nguợc 1492R: 5’ GGY TAC CTT GTT ACG ACTT 3’
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
2.5.3 Điện di kiểm tra trên gel agarose
Phương pháp này dựa vào đặc tính cấu trúc của axit nucleic. Axit nucleic
là những đại phân tử luôn tích điện âm, dưới tác dụng của dòng điện một
chiều chúng sẽ di chuyển từ cực âm về cực dương. Trong các thí nghiệm này
chúng tôi sử dụng gel agarose 1%, nhuộm bằng Ethidium Bromide và tiến
hành soi DNA dưới ánh sáng tử ngoại.
2.5.4 Tách dòng đoạn gen mã hóa 16S rRNA
Sản phẩm PCR đặc hiệu được gắn vào vector pCR2.1 nhờ T4 DNA ligase.
Phản ứng thực hiện ở 14oC trong 18 giờ. Thành phần phản ứng như sau:
Nước đề ion vô trùng 4,0 µl
Đệm T4 DNA ligase 1,0 µl
Sản phẩm PCR 2,5 µl
Vector pCR 2.1 (25mg/µl) 1,5 µl
T4 DNA ligase 1,0 µl
Đảo trộn rồi cho vào tủ lai 14oC trong 18 giờ.
2.5.5 Biến nạp DNA tái tổ hợp vào tế bào E.coli
Bước 1: Cho 1,5 µl dịch vector pCR2.1 đã gắn sản phẩm PCR vào ống
chứa 50 µl tế bào khả biến Escherichia coli INVαF’, ủ trong đá 30 phút.
Bước 2: Sốc nhiệt ở 42oC trong 30 giây.
Bước 3: Bổ sung 250 µl môi trường SOC, nuôi lắc 200 vòng/phút ở 37oC
trong 1 giờ.
Bước 4: Cấy gạt dịch sản phẩm trên lên đĩa chứa môi trường chọn lọc (môi
trường LB có bổ sung ampicillin 100 mg/ml và X-Gal 50 mg/ml).
Bước 5: Nuôi ở 37oC trong 18 giờ.
Bước 6: Bảo quản ở 4oC để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Trên môi trường LB có bổ sung X-gal, những khuẩn lạc có màu trắng là
những dòng có thể được đính đoạn DNA ngoại lai, còn những khuẩn lạc màu
xanh có thể là những cá thể không được đính đoạn DNA ngoại lai.
2.5.6 PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony–PCR)
Sau khi nuôi khuẩn lạc đã biến nạp trên môi trường chọn lọc, khuẩn lạc
tròn màu trắng đã được chọn ra để chạy phản ứng colony-PCR với cặp mồi
27F-1492R nhắm xác định khuẩn lạc có plasmid mang đoạn gen quan tâm
hay không. Điện di kiểm tra sản phẩm trên gel agarose 1% để chọn ra những
khuẩn lạc mang gen có kích thước như mong muốn.
Thành phần và chu kỳ nhiệt cũng giống như phản ứng PCR, nhưng chỉ
khác là mẫu DNA được thay bằng khuẩn lạc.
Thành phần phản ứng PCR
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 Nước cất khử ion, khử trùng 14.75
2 Buffer PCR (NH
+
4) 2.5
3 Mgcl2 3
4 dNTPs 2.5
5 Mồi xuôi 27F 1
6 Mồi ngược 1492R 1
7 Taq polymerase 0,25
8 Template Khuẩn lạc
Tổng 25
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR
Bƣớc Phản ứng Nhiệt độ (
O
C) Thời gian Chu Kỳ
1 Biến tính 95 5 phút
2 Biến tính 94 1 phút
3 Gắn mồi 52 1 phút 32
4 Kéo dài chuỗi 72 1 phút 30 giây
5 Hoàn tất kéo dài 72 8 phút
6 Kết thúc phản ứng 4 ∞
2.5.7 Tách DNA plasmid theo Kit của hãng Fermentas
Bước 1: Cho 1,5ml dịch nuôi cấy của dòng vi khuẩn được chọn vào
eppendorf, ly tâm 12000 vòng/phút trong 2 phút.
Bước 2: Đổ dịch, úp eppendorf trên giấy thấm. Bổ sung 250l đệm P1
vortex cho đến khi sinh khối tan hết.
Bước 3: Bổ sung 250l đệm P2 và đảo nhẹ 15 lần cho tới khi dịch trở nên trong.
Bước 4: Bổ sung 350l đệm N3 và đảo nhẹ 15 lần.
Bước 5: Ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút.
Bước 6: Chuyển dịch sang cột QIAprep, cột đặt trên eppendorf 2ml.
Bước 7: Ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút. Chuyển cột sang eppendorf mới.
Bước 8: Bổ sung 500l đệm PB và ly tâm 12000 vòng/phút trong 1 phút,
chuyển cột sang eppendorf mới.
Bước 9: Bổ sung 750l đệm PE, để trong 3 phút.
Bước 10: Ly tâm 12000 vòng/phút trong 1 phút. Chuyển cột sang
eppendorf mới.
Bước 11: Ly tâm lại một lần nữa 12000 vòng/phút trong 1 phút.
Bước 12: Chuyển cột sang eppendorf mới, bổ sung 60ul nước deion. Để
trong 1 phút.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bước 13: Ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút. Bỏ cột và giữ lại
eppendorf chứa DNA plasmid.
2.5.8 Xác định trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA
Đọc trình tự đoạn gen 16S rRNA theo hương pháp của Sanger sử dụng
máy đọc trình tự tự động ABI PRISM 3100 Avant Data Analyzer. Trình tự
nucleotide được xử lý bằng phần mềm ABI PRISM 3100 Avant Data
Collection v1.0 và DNA Sequencing Analysis.
2.5.9 Xây dựng cây phát sinh chủng loại
So sánh trình tự đoạn gen 16S rRNA thu được với đoạn gen có kích thước
và vị trí tương tự ở các vi sinh vật khác thuộc nhóm prokaryote đã được công
bố trên ngân hàng dữ liệu gen thế giới EMBL (European Molecular Biology
Laboratory) và sử dụng phần mềm tin sinh học Clustal để xây dựng cây phát
sinh chủng loại.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
PHẦN 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Nuôi cấy, phân lập chủng vi sinh vật từ mẫu đất nhiễm chất
diệt cỏ/dioxin trong bioreactor hiểu khí
1.1 Nuôi cấy, làm giàu tập đoàn vi sinh vật
Mẫu đất của ba bioreactor hiếu khí HKR3, HKR4 , HKR5, được tiến hành
làm giàu trong môi trường SH1/5 có bổ sung hai nguồn cơ chất là 2,4,5-T,
2,4-D. Các mẫu đất được tiến hành làm giàu 3 lần trên môi trường SH1/5 với
nồng độ các cơ chất là 100ppm. Kết quả làm giàu tập đoàn vi sinh vật nuôi
cấy làm giàu lần một trên cơ chất 2,4,5-T, 2,4-D được trình bày ở hình 3.1.
A
B
Hình 3.1 Tập đoàn vi sinh vật của bioreactor HKR3, HKR4, HKR5 trên
môi trường chứa 2,4,5-T (A) và 2,4-D (B)
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Trên hình 1.A và 1.B tập đoàn vi sinh vật trong các mẫu đất ở các
bioreactor HRK3, HRK4, HRK5 phát triển rất tốt trong lần làm giàu đầu tiên,
các bình nuôi cấy đều thấy có viền sinh khối ở trên thành bình. Quá trình làm
giầu được tiến hành hai lần nữa và kết quả của lần làm giàu cuối cùng được
thể hiện trên hình 3.2.
A B
C
Hình 3.2 Tập đoàn vi sinh vật của bioreactor HKR3(A), HKR4 (B), HKR5
(C) trong môi trường chứa 2,4,5-T và 2,4-D.
Quan sát hình 3.2 nhận thấy các bình nuôi cấy tập đoàn vi sinh vật phát
triển mạnh, viền sinh khối rõ ràng và môi trường có mầu trắng đục. Điều này
cho thấy tập đoàn vi sinh vật được nghiên cứu của ba bioreactor HKR 3,
HKR4, HKR5 có khả năng phát triển trên môi trường có bổ sung hai nguồn
carbon là 2,4,5-T và 2,4-D. Để nghiên cứu, tìm hiểu khả năng sử dụng 2,4,5-T
hoặc 2,4-D của từng chủng đơn, các nghiên cứu sàng lọc tìm kiếm và phân
lập các chủng vi khuẩn từ các bình nuôi cấy làm giầu lần 3 đã được tiến hành.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
1.2 Phân lập chủng vi khuẩn
Từ các mẫu làm giàu lần 3 tập đoàn vi sinh vật của bioreactor HKR3,
HKR4, HKR5, đã được nuôi trên môi trường thạch. Từ các đĩa thạch này một
số khuẩn lạc đã được chọn để chuyển sang nuôi cấy trên môi trường dịch thể.
Sau quá trình phân lập và chọn lọc các chủng vi khuẩn sạch HR3.1 , HR4.1,
HR5.1 đã được phân lập (hình 3.3, bảng 3.1).
A B
C
Hình 3.3 Hình thái khuẩn lạc các chủng HR3.1 (A), HR4.1 (B), HR5.1 (C)
trên môi trường thạch có 2,4,5-T.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 3.1 Đặc điểm hình thái khuẩn lạc của chủng HR3.1, HR4.1, HR5.1 trên
môi trường chứa 2,4,5-T
Chủng vi khuẩn Đặc điểm khuẩn lạc
HR3.1 Khuẩn lạc hình tròn, lồi, mầu trắng
đục, đường kính khoảng 2 mm.
HR4.1 Khuẩn lạc hình tròn bé, lồi, mầu
trắng, đường kính khoảng 0,5 mm.
HR5.1 Khuẩn lạc hình tròn, mầu trắng đục,
đường kính khoảng 1,9-2,1 mm
Từ kết quả nhận được ở hình 3.3 và bảng 3.1 cho thấy, trong 3 chủng đơn
đã phân lập được, chủng HR5.1 có khả năng phát triển tốt hơn hai chủng
HR3.1 và HR4.1. Vì vậy chủng HR5.1 đã được chọn để tiếp tục nhiên cứu
phục vụ cho mục đích cũng như nội dung của luận văn.
2. Đặc điểm phân loại của chủng HR5.1
2.1 Hình thái tế bào
Chủng HR5.1 là vi khuẩn Gram âm, quan sát và chụp ảnh dưới kính hiển
vi điện tử quét có độ phóng đại 10.000 lần cho thấy chủng HR5.1 tế bào của
chủng HR5.1 có dạng hình que ngắn kích thước khoảng 1,6-1,9 x 0,5-0,6 μm.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Hình 3.4 Hình thái tế bào của chủng vi khuẩn HR5.1
Để xác định vị trí phân loại của chủng vi khuẩn HR5.1 Các nghiên cứu
tách dòng gen mã hóa 16S rRNA, giải trình tự và so sánh với các dự liệu trên
ngân hàng Gen đã được tiến hành.
2.2 Phân loại dựa trên trình tự gen mã hóa 16S rRNA
2.2.1 Tách chiết DNA tổng số
Để tiến hành các nghiên cứu phân loại vi khuẩn, việc thu được DNA tổng
số không bị đứt gãy, có độ tinh sạch cao là rất quan trong. Hiện nay có nhiều
phương pháp tách chiết DNA tổng số của vi sinh vật được sử dụng, phụ thuộc
vào loại mẫu nghiên cứu. Mẫu vi khuẩn HR5.1 đã được tiến hành tách chiết
DNA tổng số theo mô tả của Sambrook và Russell [40]. Quá trình tách chiết
được thực hiện theo các buớc mô tả ở phần phương pháp, sản phẩm được điện
di kiểm tra trên gel agarose 1%. Kết quả trình bày ở hình 3.5
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Hình 3.5 Phổ điện di DNA tổng số chủng HR 5.1
Kết quả ở hình 3.5 chứng tỏ DNA tổng số của chủng HR5.1 không bị đứt
gẫy, sạch để có thể sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
2.2.2 Nhân đoạn gen 16S rRNA của chủng HR5.1 bằng kỹ thuật PCR
Sử dụng DNA tổng số tách từ chủng HR5.1 để làm khuôn, cặp mồi đặc
hiệu (27F và 1492R) và chu trình nhiệt như đã trình bày ở phần phương pháp
để nhân gen 16S rRNA của chủng HR5.1 đã được nhân lên nhờ PCR. Sau
phản ứng, sản phẩm PCR đã được điện di kiểm tra trên gel agarose 1% kết
quả được thể hiện trên hình 3.6
DNA
tổng số
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Hình 3.6 Phổ điện di sản phẩm PCR của chủng HR5.1
Giếng M Thang DNA chuẩn 1Kb
Giếng HR5.1 Sản phẩm PCR của chủng HR5.1
Trên điện di đồ sản phẩm PCR là một băng duy nhất và có kích thước
khoảng 1500bp, đúng với kích thước theo tính toán lý thuyết. Điều này chứng
tỏ phản ứng PCR đã nhân khá đặc hiệu đoạn gen 16S rRNA có kích thước
mong muốn.
2.2.3 Tách dòng gen 16S rRNA trong vector pBT
Sản phẩm PCR đã được tiến hành gắn sản phẩm vào vector pBT nhờ T4
DNA ligase và biến nạp vào tế bào khả biến E. coli. Sau khi nuôi qua đêm ở
37
oC, trên đĩa biến nạp xuất hiện các khuẩn lạc xanh và trắng xen kẽ nhau
(hình 3.7).
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Hình 3.7 Đĩa biến nạp sản phẩm ligation của chủng HR 5.1.
Để kiểm tra nhanh tế bào vi khuẩn có mang gen mong muốn hay không,
phương pháp colony-PCR đã được sử dụng. Một số khuẩn lạc trắng được sử
dụng làm khuôn cho phản ứng colony-PCR với chu trình nhiệt và thành phần
phản ứng như ở phần phương pháp. Kết quả phản ứng colony-PCR được thể
trình hình 3.8.
Hình 3.8 Phổ điện di sản phẩm colony-PCR
Giếng M Thang DNA chuẩn 1Kb
Giếng 1,2,3 Thứ tự các dòng được chọn để tiến hành colony-PCR
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Quan sát trên hình 3.8 ta thấy sản phẩm PCR của ba khuẩn lạc được chọn
để PCR kiểm tra là một đoạn DNA có kích khoảng 1500bp phù hợp với kích
thước của sản phẩm PCR đoạn gen 16S rRNA. Điều này chứng tỏ cả ba
khuẩn lạc được chọn đều có DNA plasmid mang đoạn gen 16S rRNA. Một
dòng DNA plasmid đã được chọn để tách DNA plasmid bằng Kit Plasmid
DNA purification. Sau khi tách DNA plasmid, enzyme BamHI được sử dụng
để cắt dòng DNA plasmid này. Kết quả điện di sản phẩm cắt cho thấy có một
đoạn DNA có kích thước khoảng 1500bp đã được cắt (hình 3.9). Kích thước
đoạn DNA này phù hợp với kích thước đoạn gen cần nghiên cứu.
Hình 3.9 Điện di đồ sản phẩm cắt DNA plasmid bằng enzyme
BamHI
Giếng M: Thang DNA chuẩn 1kb
Giếng pBT-HR5.1: dòng Plasmid được chọn
Giếng pBT: dòng plasmid đối chứng
2.2.4 Xác định trình tự gen 16S rRNA của chủng HR5.1
Dòng vi khuẩn mang DNA plasmid có gen mong muốn đã được tách DNA
plasmid và làm sạch sản phẩm. Sau đó, DNA plasmid được xác định trình tự
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
nucleotide theo phương pháp của Sanger. Sau khi xử lý số liệu trình tự chủng
HR5.1 như sau:
Kết quả đọc trình tự cho thấy, đoạn gen có kích thước 1503kb là đúng với
tính toán lý thuyết. So sánh trình tự đoạn gen 16S rRNA của chủng HR5.1 với
các trình tự gen của các vi sinh vật nhân sơ đã được công bố trên ngân hàng
gen thế giới và phân tích bằng phần mềm Clustal, đồng thời sử dụng chương
trình Blast, độ tương đồng giữa chủng HR5.1 với một số chủng vi sinh vật
khác được xác định (bảng 3.2).
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Bảng 3.2. Mức độ tương đồng đoạn gen mã hóa 16S rRNA của chủng HR5.1
với một số chủng vi khuẩn khác
Tên vi sinh vật Mức độ tương đồng
Pseudomonas putida strain ZB-16A 98%
Pseudomonas putida strain ppnb1 98%
Pseudomonas putida isolate PD39 98%
Pseudomonas putida strain YJF3-34 98%
Dựa trên trình tự đoạn gen 16S rRNA của chủng HR5.1 và trình tự
nucleotide tương ứng của các chủng VSV thuộc nhóm prokaryate, cây phát
sinh chủng loại đã được xây dựng (hình 3.10).
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Hình 3.10 Cây phát sinh chủng loại của vi khuẩn Pseudomonas sp. HR5.1
Từ vị trí của chủng HR5.1 trên cây phát sinh chủng loại cho thấy chủng
này gần gũi với các chủng vi khuẩn thuộc chi Pseudomonas. Trình tự gen 16S
RNA của chủng HR5.1 có mức tương đồng 98% với các vi khuẩn
Pseudomonas putida sp.ZB-16A, Pseudomonas putida isolate PD39,
Pseudomonas putida strain ppnb1, Pseudomonas putida strain YJF3-34,
Pseudomonas sp. PHD-8. Kết hợp với một số đặc điểm hình thái và trình tự
đoạn gen 16S rRNA của chủng vi khuẩn HR5.1, chủng vi khuẩn này có thể
được xếp vào chi Pseudomonas , và được đặt tên là Pseudomonas sp. HR5.1.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Một số nghiên cứu gần đây cũng cho thấy một số loài vi khuẩn thuộc chi
Pseudomonas có khả năng phân hủy 2,4,5-T và các hợp chất thơm chứa clo.
La Thị Thanh Phương và cộng sự đã phân lập được chủng Pseudomonas sp.
BDN15, từ nguồn đất ô nhiễm chất diệt cỏ/dioxin. Chủng BDN15 có khả
năng phát triển trên môi trường có bổ sung 2,4,5-T [6]. Chủng Pseudomonas
pseudoalcaligenes strain NRRL B-18087 được Dipak Roy phân lập đã phân
hủy 2,4,5-T, 2,4D và 2,4,5-T 2,4D là nguồn cung cấp carbon cho chủng này
[23]. Chủng vi khuẩn HR5.1 cũng thuộc chi Pseudomonas vậy liệu chủng này
có khả năng phân hủy 2,4,5-T hay không các nghiên cứu tiếp theo đã được
tiến hành.
3 Nghiên cứu một số đặc điểm của chủng HR5.1
3.1 Khả năng phát triển của chủng HR5.1 trên PAH
Trong đất nhiễm chất diệt cỏ ở sân bay Đà Nẵng ngoài thành phần ô nhiễm
là chất diệt cỏ 2,4,5-T và 2,4-D còn có một số các thành phần ô nhiễm khác
như dichlorphenol, trichlorophenol, PAH .v.v. Để kiểm tra khả năng phát
triển của vi khuẩn HR5.1 trên nguồn PAH, chủng HR5.1 được nuôi trên môi
trường SH1/5 có bổ sung 100ppm các PAH như Pyren, Napthalen,
Phananthren. Kết quả cho thấy sau một tuần nuôi ở 30oC lắc 200vòng/phút,
chủng HR5.1 phát triển mạnh trên cả 3 cơ chất bổ sung vào (bảng 3.3).
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Bảng 3.3 Khả năng phát triển của chủng HR5.1 trên PAH
Khả năng phát triển
+++
+++
+++
Chú thích - : Không phát triển + : Phát triển yếu
++ : Phát triển bình thường +++ : Phát triển tốt
C : Đối chứng
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Trên thế giới, người ta đã phát hiện ra khá nhiều chủng Pseudomonas có
khả năng phân hủy PAH như Pseudomonas putida NCIB 9816-4 có khả năng
phân hủy napthelen [38], Pseudomonas rhodesiae KK1có khả năng phát triển
trên nguồn cơ chất trộn ba loại PAH anthracene, naphthalene và phenanthrene
[31]. Như vậy chủng HR5.1 có khả năng phát triển tốt trên nguồn PAH. Tuy
nhiên để khẳng định chắc chắn khả năng phân hủy PAH của chủng này cần
phải có các nghiên cứu xác định bằng HPLC.
3.2 Khả năng phân hủy 2,4,5-T của chủng HR5.1
3.2.1 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy có chứa 2,4,5-T lên sự phát
triển của chủng HR5.1
Quá trình sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật phụ thuộc vào rất nhiều
điều kiện như nhiệt độ, độ ẩm, pH, thành phần môi trường .v.v. Đặc biệt là
thành phần môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển của
vi sinh vật. Để xác định ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên sự phát triển
của vi khuẩn HR5.1, chủng này được nuôi trên ba môi trường khác nhau là
môi trường SH1 (môi trường giầu dưỡng chất), môi trường muối khoáng
nghèo chất dinh dưỡng và môi trường SH1/5 (môi trường trộn giữa môi
trường SH1 và môi trường muối khoáng). Kết quả được chỉ ra ở hình 3.12.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Hình 3.12 Ảnh hưởng của môi trường lên sự phát triển
của Chủng HR5.1
Chủng HR5.1 phát triển tốt nhất trên môi trường SH1, chủng này làm đổi
mầu môi trường sang mầu xanh có ánh huỳnh quang (hình 3.12). Trên môi
trường muối khoáng chủng HR5.1 tuy có mọc nhưng yếu hơn rất nhiều so với
khi nuôi trên môi trường SH1 hay SH1/5.
3.2.2 Ảnh hưởng của nồng độ 2,4,5-T lên sự phát triển của chủng
HR5.1
Mỗi chủng vi sinh vật đều có một ngưỡng nhất định đối với một chất độc
mà tại đó nó có thể phát triển được. Tùy thuộc vào từng chủng cũng như loại
chất độc mà ngưỡng này có thể cao hay thấp. Để tìm hiểu sơ bộ ngưỡng của
2,4,5-T đối với sự phát triển của chủng HR5.1, chủng này được nuôi trên môi
trường SH1/5 với các nồng độ 2,4,5-T khác nhau. Kết quả ở bảng 5 cho thấy,
sau 7 ngày nuôi cấy trong môi trường có nồng độ 300 ppm chủng vẫn phát
triển nhưng yếu. Chủng này phát triển tốt từ nồng độ 50 ppm đến 200 ppm.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của nồng độ 2,4,5-T lên sự phát triển của chủng HR5.1
Khả năng phát triển
+++
+++
+++
+
Chú thích - : Không phát triển + : Phát triển yếu
++ : Phát triển bình thường +++ : Phát triển tốt
C : Đối chứng
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
3.2.3 Khả năng phân hủy 2,4,5-T của chủng vi khuẩn HR5.1
Để đánh giá khả năng sử dụng 2,4,5-T của chủng vi khuẩn HR5.1 chúng
tôi đã tiến hành phân tích lượng 2,4,5-T còn lại trong dịch nuôi cấy có và
không có vi sinh vật (mẫu đối chứng) bằng phương pháp sắc ký. Mẫu đem đi
phân tích được nuôi lắc ở 30oC và bổ sung 200ppm 2,4,5-T. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.5 và hình 3.13.
Bảng 3.5 Khả năng phân hủy 2,4,5-T bởi HR 5.1
Hàm lượng thu hồi 2,4,5-T bị loại bỏ (%)
Không có vi sinh vật (ppm) Có vi sinh vật (ppm)
183,35 117,9 35,7%
Từ kết quả bảng 5 và hình 3.13 ta thấy chủng HR5.1 sau một tuần nuôi cấy
đã sử dụng được 35,69% lượng 2,4,5-T đưa vào môi trường nuôi cấy.
Liên quan tới khả năng sử dụng 2,4,5-T tác giả Nguyễn Thanh Thủy và
cộng sự đã công bố chủng nấm FDN41 có khả năng loại bỏ 43,46% lượng
2,4,5-T đưa vào sau 20 ngày nuôi lắc. Chủng này phân hủy 2,4,5-T trong môi
trường chỉ chứa 2,4,5-T là nguồn cacbon và năng lượng duy nhất [12]. La
Thanh Phương và cộng sự đã phân lập được chủng Pseudomonas sp BDN15
cũng từ nguồn đất ô nhiễm tại sân bay Đà Nẵng, chủng này có khả năng phân
hủy 39,37% 2,4,5-T trong 90 ngày ở điều kiện tĩnh và nồng độ 2,4,5-T ban
đầu là 1000 ppm đây cũng là nguồn năng lượng và carbon duy nhất trong môi
tường nuôi cấy [6]. Khi so sánh trình tự nucleotid của chủng BDN15 và
chủng HR5.1 cho thấy trình tự của chúng giống nhau 94%. Điều này cho thấy
tuy hai chủng BDN15 và HR5.1 cùng thuộc chi Pseudomonas nhưng chúng
có thể là hai chủng khác nhau, đây là sự đa dạng của sinh vật có mặt trong
vùng bị ô nhiễm.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu công bố về sinh vật có khả năng
phân hủy 2,4,5-T. Theo Haugland và cộng sự đã công bố khả năng phân hủy
mạnh 2,4-D và 2,4,5-T của một số chủng vi khuẩn. Với đặc tính sinh trưởng
nhanh của vi khuẩn, chỉ sau 24h nuôi, chủng Pseudomonas cepacia AC1100
đã phân hủy được 960 μg/ml 2,4,5-T, 280 μg/ml 2,4-D. Chủng này thậm chí
còn có khả năng phân hủy hỗn hợp 2,4,5-T và 2,4-D tuy nhiên khả năng phân
hủy hai chất này giảm hẳn xuống còn 26 μg/ml 2,4,5-T và 24 μg/ml 2,4-D
[26]. Người ta đã tạo ra một chủng tái tổ hợp có nguồn gốc từ chủng
Pseudomonas cepacia AC1100 được nhận thêm plasmid pJP4 quy định khả
năng phân hủy 2,4-D từ chủng Alcalugenes eutrophus JMP134, chủng này
được đặt tên là RHJ1. Chủng tái tổ hợp RHJ1 có khả năng phân hủy mạnh
chất độc ở môi trường có bổ sung riêng rẽ 2,4,5-T, 2,4-D cũng như môi
trường có bổ sung hai loại cơ chất này [26].
Như vậy chủng HR5.1 có khả năng phát triển tốt trên các nguồn cơ chất
khác ngoài 2,4,5-T như PAH, 2,4-D, điều này rất phù hợp với công nghệ xử
lý bằng bioreactor. Vi khuẩn HR5.1 có khả năng phân hủy khá tốt 2,4,5-T
điều này đóng góp thêm hiểu biết về vi sinh vật có mặt trong bioreactor nhằm
hoàn thiện công nghệ này.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết Luận
1. Từ 3 mẫu đất ở trong bioreactor HRK3, HRK4, HRK5, 3 chủng vi
khuẩn HR3.1, HR4.1, HR5.1 đã được phân lập. Chủng HR3.1 có khả năng
phát triển trên môi trường SH1/5 có bổ sung 2,4-D, Chủng HR4.1 và HR5.1
có khả năng phát triển trên môi trường SH1/5 có bổ sung 2,4,5-T.
2. Chủng vi khuẩn HR5.1 là vi khuẩn Gram âm, khuẩn lạc hình tròn, mầu
trắng đục, đường kính từ 1,9-2,1 mm. Chủng HR5.1 có dạng que ngắn kích
thước khoảng 1,6-1,9 x 0,5-0.6 μm. Chủng HR5.1 có mối quan hệ gần gũi với
các loài thuộc chi Pseudomonas đặc biệt trình tự gen 16S rRNA của chủng
HR5.1 có độ tương đồng cao tới 98% với một số loài thuộc chi Pseudomonas.
Chủng HR5.1 được đặt tên là chủng Pseudomonas sp. HR5.1.
3. Chủng HR5.1 phát triển tốt nhất trên môi trường SH1 và phát triển yếu
trên môi trường khoáng có chứa 2,4,5-T. Vi khuẩn HR5.1 có khả năng phát
triển tốt trên môi trường SH1/5 có chứa PAH.
4. Chủng HR5.1 phát triển tốt ở nồng độ 2,4,5-T bổ sung từ 50 ppm đến
200 ppm, giảm dần ở nồng độ 2,4,5-T 300 ppm.
5. Trên môi trường SH1/5 chứa 200 ppm 2,4,5-T sau 1 tuần, chủng HR5.1
phân hủy 35,7%.
Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu khả năng phân hủy các nguồn carbon khác như
PAH, 2,4-D, dioxin .v.v. của chủng vi khuẩn HR5.1 nhằm đánh giá khả năng
phân hủy nhiều loại chất độc của chủng này.
2. Nghiên cứu sâu hơn về gen chức năng tham gia quá trình phân hủy
2,4,5-T và 2,4-D của chủng HR5.1
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Thị Cẩm Hà, Nguyễn Bá Hữu, Mai Anh Tuấn, Nguyễn Đương
Nhã, Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Nguyên Quang (2008), Khảo sát vi sinh vật
trong vùng nhiễm chất diệt cỏ chứa dioxin ở khu vực sân bay Đà Nẵng và khử
độc đất nhiễm ở điều kiện phòng thí nghiệm, Tạp chí Công nghệ Sinh học,
6(4A), tr. 837-846.
2. Đặng Thị Cẩm Hà, Phạm Hữu Lý, Nguyễn Bá Hữu, Nguyễn Thị Đệ,
Nghiêm Ngọc Minh, Nguyễn Đương Nhã, Mai Anh Tuấn, La Thanh Phương,
Nguyễn Thị Sánh, Nguyễn Thu Thủy, Đỗ Bích Thanh, Đỗ Ngọc Tuyên,
Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Văn Hồng (2005), Nghiên cứu phát triển công
nghệ phân hủy sinh học và kỹ thuật nhả chậm làm sạch chất độc hóa học
trong đất, Báo cáo nghiệm thu đề tài nhà nước thuộc chương trình 33, Hà
Nội.
3. Đặng Thị Cẩm Hà (2008). Nghiên cứu xử lý tẩy độc một số hợp chất
hữu cơ chứa clo bằng các phương pháp hóa học và sinh học tiên tiến. Báo cáo
nghiệm thu đề tài cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
4. Hoàng Anh Cung (1993). Ảnh hưởng của 2,4,5-T đến cây lúa và vi sinh
vật trong đất. Chất diệt cỏ, tác hại lâu dài đối với con người và thiên nhiên.
Hội thảo quốc tế lần II: 139-141.
5. Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thanh Thủy, Ngô Xuân Quý, Nghiêm
Xuân Trường, Nghiêm Ngọc Minh, Đặng Thị Cẩm Hà (2004), Khả năng phân
hủy 2,4-D và dibenzofuran của chủng nấm sợi FDN20, Tạp chí Công nghệ
Sinh học, 2(4), tr. 517-528.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
6. La Thị Thanh Phương, Nghiêm Ngọc Minh, Đặng Thi Cẩm Hà (2005).
Một số đặc điểm sinh học và khả năng phân sử dụng 2,4,5-T của chủng vi
khuẩn BDN15 phân lập từ vung đất ô nhiễm chất độc hóa học. Tạp Chí Công
nghệ Sinh học 3(3): 389-396, 2005.
7. Lê Trần Bình, Phan Văn Chi, Nông Văn Hải, Trương Nam Hải, Lê
Quang Huấn (2003). Áp dụng các kĩ thuật phân tử trong nghiên cứu tài
nguyên sinh vật Việt Nam. Nhà xuất bản KH&KT Hà Nội: 325-329.
8. Nguyễn Bá Hữu, Đặng Thị Cẩm Hà (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học phân tử của ba chủng vi khuẩn sử dụng 2,4-D phân lập từ đất nhiễm chất
diệt cỏ chứa dioxin tại Đà Nẵng, Tạp chí Sinh học, 29(4), tr. 80-85.
9. Nguyễn Bá Hữu. 2002. Nghiên cứu các nhóm vi sinh vật và khả năng
phân hủy hydrocacbon thơm đa nhân của một số chủng vi khuẩn trong quá
trình xử lí ô nhiễm dầu tại Khe Chè, Quảng Ninh. Luận án thạc sĩ sinh học.
10. Nguyên Đương Nhã, Nghiêm Ngọc Minh, Nguyễn Ngọc Bảo, Đặng
Thị Cẩm Hà (2005), Khả năng phân hủy hydrocarbon thơm đa nhân và
dibenzofuran của chủng xạ khuẩn XKDN12, Tạp chí công nghệ sinh học,
3(1), tr. 123-132.
11. Nguyễn Thanh Thủy, Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Nghiêm Ngọc Minh, Đặng
Thị Cẩm Hà (2006), Nghiên cứu phân loại và khả năng phân hủy chất độc của
chủng nấm sợi FDN22 phân lập từ đất xử lý ô nhiễm chất độc hóa học, Tạp
chí công nghệ sinh học, 4(1), tr. 125-132.
12. Nguyễn Thanh Thủy, Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Vũ Xuân Đạt, Nghiêm
Ngọc Minh, Đặng Thị Cẩm Hà (2007). Phân loại và khả năng phân hủy chất
diệt cỏ 2,4,5-trichlorophenoxyacetic acid của chủng nấm sợi FDN41 phân lập
từ đất nhiễm chất diệt cỏ/dioxin. Tạp chí công nghệ sinh học, 6(1), tr. 119-126
13. Nguyễn Thị Sánh, Nghiêm Ngọc Minh, Đặng Thị Cẩm Hà (2005).
Phân loại và nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng lên sự phát triển của chủng
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
vi khuẩn kị khí không bắt buộc SETDN1 từ đất nhiễm độc hóa học tại Đà
Nẵng. Tạp chí Công nghệ Sinh học. 3(2): 257-264.
14. Nguyễn Văn Minh (2003). Nghiên cứu tẩy độc ở Việt Nam. Hội thảo
Việt Nam-Hoa Kỳ về các phương pháp xác định, xử lý và đánh giá vùng ô
nhiễm dioxin: 80-85.
15. Trần Xuân Thu (2003). Bước đầu đánh giá mức độ ô nhiễm dioxin
trong môi trường Việt Nam. Hội thảo Việt Nam-Hoa Kỳ về các phương pháp
xác định, xử lý và đánh giá vùng ô nhiễm dioxin: 38-47.
16. Trịnh Ngọc Bảo, Phan Thị Hoan, Đào Ngọc Phan, Nguyễn Thị Vĩnh
(1993). Nghiên cứu nhiễm sắc thể ở thế hệ F2 của những người tiếp xúc với
chất độc hóa học trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Chất diệt cỏ, tác hại lâu
dài đối với con người và tự nhiên. Hội thảo quốc tế lần II: 399-402.
17. Võ Quý, Đặng Huy Huỳnh, Mai Đình Yên, Phùng Tửu Bôi, Phạm Bình
Quyền (2002). Thử đánh giá lại hậu quả của chất mầu da cam/dioxin lên một
trường tại vùng a lưới sau gần 30 năm kết thúc chiến tranh. Chất diệt cỏ, tác hại
lâu dài đối với con người và thiên nhiên. Hội thảo quốc tế lần II: 205-213.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
18. Barry Dellinger (2003). Treatment and prevention of formation of
dioxins. U.S.-Viet Nam Scientific workshop on dioxin screening, remediation
methodologies and site characterization: 76-79.
19. Bunge, M., Adrian, L., Klaus, A., Opel, M., Lorenz, W.G., Andresen,
J.R., Gorisch, H., Lechner, U (2003). Reductive dehalogenation of chlorinated
dioxins by an anaerobic bacterium. Nature. 421: 357-360.
20. Dang T. C. H., Mai A. T., Nguyen Q. V., Nguyen T. S., Trinh K. S.,
Olaf P (2004). Biodegradation of 2,3,7,8 TCDD by anaerobic and aerobic
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
microcosms collected from bioremediation treatments for cleaning up dioxin
contaminated soils. Dioxin in Viet Nam: Characterisation, monitoring,
remediation and effects. Organohalogen compounds. 66: 3695-3701.
21. Daubaras, D.L., Danganan, C.E., Hubner, A., Ye, R.W., Hendrickson,
W., Chakrabarty, A.M (1996). Biodegradation of 2,4,5-
trichlorophenoxyacetic acid by Burkholderia cepacia strain AC1100:
evolutionary insight. Gene. 179: 1-8.
22. Dinh H (1984). Long-term changes in dense inland forest following
herbicidal attack. Herbicides in war, the long-term Ecology and Human
Consequences. Taylor and Francis: 31-32.
23. Dipak Roy, Baton Rouge (1989). Detoxification of chlorinated
aromatic compounds by organism NRRL B-18087. United States Patent
4804629.
24. Dolezar S., Buzer H. R., Rappe C. (1991).
Polychlordibenzothiophenes, the sulphur analogues of the
polychlordibenzofurans identified in incineration sample. Environ. Scien.
Technol. 25: 1637-1643.
25. Habe H., Chung J., Lee J., Kasuga K., Yoshida T., Nojiri H., and
Omori T (2001), Degradation of Chlorinated dibenzofurans and Dibenzo-p-
Dioxins by Two Types of Bacteria Having Angular Dioxygenases with
Different Features, Appl. Environ. Microbiol. 67: 3610-3617.
26. Haugland R.A.; Schelenm D.J. ; Lyons R.P.III ; Sferra P.R;
Chakrabarty A.M (1990). Degradation of the chlorinated phenoxyacetate
herbicides 2,4-dichlorophenoxyacetic acid and 2,4,5-trichlorophenoxyacetic
acid by pure and mixed bacterial cultures. Appl. Environ. Microbiol. 56, pp
1357 1362.
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
27. Hong, H. B., Chang, Y. S., Nam, I. H., Fortnagel, P., and Schmidt, S
(2002). Biotransformation of 2,7-Dichloro-and 1,2,3,4- tetrachlorodibenzo-p-
dioxin by Sphingomonas wittichii RW1. Appl. Environ. Microbiol. 68: 2584-
2588.
28. Itoh K., Tashiro Y., Uobe K., Kamagata Y., Suyama K., Yamamoto H
(2004), Root nodule Bradyrhizobium spp. Harbor tfdAα and cadA,
homologous with gene encoding 2,4-dichlorophenoxyacetic acid-degrading
proteins, Appl Environ Microbiol, 70, pp. 2110-2118.
29. Jesus G.M. Silvia G.A., Ana I.A., Francisco R.V (1999). Use of 16S-
23S ribosomal genes spacer region in studies of prokaryotic diversity. Journal
Microbiol Methods. 36: 55-64.
30. Jik A.Field, Reyes Sierra (2004). Review of scientific literature on
microbial dechlorination and chlorination of key chlorinated compounds: 7-23.
31. Kahng HY, Nam K, Kukor JJ, Yoon BJ, Lee DH, Oh DC, Kam SK,
Oh KH (2002). PAH utilization by Pseudomonas rhodesiae KK1 isolated
from a former manufactured-gas plant site. Microbiol Biotechnol. 60(4). pp
475-80.
32. Kilbane J.J., Chatterjee D.K., Karns J.S., Kellogg S.T., and
Chakrabarty A.M (1982). Biodegradation of 2,4,5-Trichlorophenoxyacetic
acid by a pure culture of Pseudomonas cepacia. Applied and environmental
microbiology. 44: 72-78.
33. Kitagawa W, Takami S, Miyauchi K, Masai E, Kamagata Y, Tiedje
JM, Fukuda M (2002). Novel 2,4-dichlorophenoxyacetic acid degradation
genes from oligotrophic Bradyrhizobium sp. strain HW13 isolated from a
pristine environment. Journal of Bacteriology, Vol. 184, No. 2, p. 509-518,
34. Krisztina Gábor. (2006). Molecular analysis of halorespiration in
sesulfitobacterium spp.: catalysis and transcriptional regulation: 3-27. 28.1
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
35. Liyama, N., Atsushi, T., Hitoshi, I., and Sadayori, H (2003). An
introduction of biodegradation system of dioxin in contaminated water and
soil. Organohalogen compounds. 63: 256-259.
36. Mai P., O. Stig Jacobsen, J. Aamand (2001). Mineralization and co-
metabolic phenoxyalkanoic acid herbicide by a pure bacterial culture isolated
from an aquifer. Appl. Microbiol. Biotechnol. 56: 486-490 37
37. Olga Maltseva, Catherine McGowan, Roberta Fulthorpe and Patrick
Oriel (1996). Degradation of 2,4-dichlorophenoxyacetic acid by
haloalkaliphilic bacteria Microbiology 142, pp 1115-1122 38
38. Park W; Jeon C O; Cadillo H; DeRito C; Madsen E L (2004). Survival
of naphthalene-degrading Pseudomonas putida NCIB 9816-4 in naphthalene-
amended soils: toxicity of naphthalene and its metabolites. Microbiol
Biotechnol. 64(3) pp 429-35 39
39. Sambrook J, Russell D. W. (2001). Molecular Cloning. A Laboratory
Manual, 3rd ed. Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor,
NY. 40
40. Schecter A., Thomas A. Gasiewicz (2003), Dioxin and health, A John
Wiley Sons, Inc, New York. 41
41. Sinkkonen S., Paasivirta J. (2000). Degradation half-life times of
PCDDs, PCDFs and PCBs for environmental fate modeling. Chemosphere
40: 943-949. 42
42. Stellman, J.M., Stellman, S.D., Christian, R., Weber, T.A., Tomassalla
(2003). The extent and patterns of usage of agentorange and the herbicides in
Vietnam. Nature. 422: 681-687. 43
43. The agrochemicals handbook. 1991. 3rd ed, Cambridge, Royal Society
of Chemistry. 44
Luận văn thạc sỹ sinh học Phạm Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
44. Top E. M., Holben W. E. , Forney L. J (1995), Characterization of
Diverse 2,4-Dichlorophenoxyacetic Acid-Degradative Plasmids Isolated from
Soil by Complementation, Applied and environmetal microbiology, 61(5), pp.
1691-1698. 45
45. Travkin V. M., A. P. Jadan, F. Briganti, A. Scotzzafava, L. A.
Golovleva (1997). Characterisation of an intradiol dioxygenase involved in
the biodegradation of the chlorophenoxy herbicides 2,4-D and 2,4,5-T. FEMS
Letters 407: 69-72 46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_com_doc_162_0362.pdf