Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ hấp thu fdg tại khối u phổi nguyên phát với tình trạng đột biến gen egfr trong ung thư phổi biểu mô tuyến
Nghiên cứu 137 BN UTBM tuyến của phổi tại TT YHHN&UB – BV Bạch Mai
• Đặc điểm bệnh nhân:
• Tuổi trung bình 60,3 tuổi
• Đột biến gen EGFR (+): 43,8%
• Mối liên quan giữa maxSUV và tình trạng đột biến gen RGFR
• maxSUV tại khối u nguyên phát nhóm có đột biến gen thấp hơn nhóm không
có đột biến gen (p=0,04)
• Giá trị maxSUV tại khối u nguyên phát không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm có EGFR (+) và EGFR (-) khi phân tích theo vị trí đột
biến, giai đoạn bệnh, kích thước khối u nguyên phát.
16 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ hấp thu fdg tại khối u phổi nguyên phát với tình trạng đột biến gen egfr trong ung thư phổi biểu mô tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ HẤP
THU FDG TẠI KHỐI U PHỔI NGUYÊN PHÁT VỚI TÌNH
TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR TRONG UNG THƯ PHỔI
BIỂU MÔ TUYẾN
GS. Mai Trọng Khoa, PGS. Trần Đình Hà, PGS. Phạm Cẩm Phương,
TS. Phạm Văn Thái, TS.Nguyễn Thuận Lợi, Ths.Nguyễn Thành
Chương,Ths. Bùi Tiến Công
hinhanhykhoa.com
ĐẶT VẤN ĐỀ
THẾ GIỚI VIỆT NAM
• UT phổi đứng đầu trong các UT ở Việt Nam
• Chẩn đoán UTP: Lâm sàng, cận lâm sàng
• PET/CT là phương pháp chẩn đoán y học hạt nhân ở mức độ
tế bào
• Tình trạng đột biến gen EGFR giúp đưa ra lựa chọn điều trị
• Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
• Trên thế giới: Takamochi (2017),Im II Na (20010),
Chun-Ta Huang (2009)
• Việt Nam: chưa có nghiên cứu
ĐẶT VẤN ĐỀ
hinhanhykhoa.com
MỤC TIÊU
Nghiên cứu mối liên quan giữa giá trị maxSUV
tại khối u phổi nguyên phát trong 18FDG
PET/CT với tình trạng đột biến gen EGFR
• ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
• BN UTBM tuyến của phổi chỉ định chụp 18F-FDG PET/CT và đánh giá
tình trạng đột biến gen EGFR trước điều trị.
• Thời gian từ tháng 1/2017 – 12/2017
• Địa điểm: TT YHHN & UB – BV Bạch Mai
• PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu
• PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT:
• Máy PET/CT Biographe 6 -Siemens
• DCPX:18F-FDG
• Máy giải trình tự gen
• XỬ LÝ SỐ LIỆU: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
hinhanhykhoa.com
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN
Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm Phân loại Số lượng n Tỷ lệ %
Tuổi 60,3±9,24 (Min: 37 Tuổi, Max: 87 tuổi)
Giới Nam
Nữ
98
39
71,5
28,5
Hút thuốc Có
không
không rõ tiền sử
85
31
21
62,0
22,6
15,4
Kích thước u trung
bình (cm)
T1
T2
T3
T4
21(2,3±0,48)
42(3,9±0,67)
38(5,7±1,41)
36(8,4±2,52)
15,3
30,7
27,7
26,3
Giai đoạn bệnh I
II
III
IV
5
7
32
93
3,6
7,1
23,3
67,9
Tổng 137 100
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN
Bảng 2: Tình trạng đột biến gen EGFR
Đặc điểm Phân loại Số lượng n Tỷ lệ %
Tình trạng đột
biến gen EGFR
Không có đột biến
Đột biến exon 18
Đột biến exon 19
Đột biến exon 20
Đột biến exon 21
77
3
36
1
20
56,2
2,2
26,3
1,0
14,6
Tổng 137 100
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN EGFR
VÀ MỨC ĐỘ HẤP THU FDG TẠI KHỐI U NGUYÊN PHÁT
Bảng3: Đánh giá theo tình trạng đột biến gen EGFR
Tình trạng EGFR Số lượng (TBmaxSUV) p
Có đột biến (n) 61(10,9±4,67) 0,04
Không có đột biến (n) 76(12,7±6,97)
Theo vị trí đột biến
Exon 19 36(10,7±4,52) 0,75
Exon 21 20(11,4±5,15)
Takamochi (2017): 734 bn
Chun-Ta Huang (2009): 77 bn
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN EGFR
VÀ MỨC ĐỘ HẤP THU FDG TẠI KHỐI U NGUYÊN PHÁT
Bảng 4: Đánh giá theo giai đoạn bệnh
Tình trạng EGFR Số lượng (TBmaxSUV) p
Giai đoạn III
Có đột biến (n) 10(11,3±4,85) 0,46
Không có đột biến (n) 22(12,7±4,82)
Giai đoạn IV
Có đột biến (n) 45(11,7±4,31) 0,34
Không có đột biến (n) 48(12,9±7,68)
Takamochi (2017): 734 bn
Chun-Ta Huang (2009): 77 bn
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN EGFR
VÀ MỨC ĐỘ HẤP THU FDG TẠI KHỐI U NGUYÊN PHÁT
Tình trạng EGFR Số lượng (TBmaxSUV) p
T1
Có đột biến (n) 9(6,1±3,09) 0,18
Không có đột biến (n) 12(7,6±1,75)
T2
Có đột biến (n) 17(10,8±4,07) 0,93
Không có đột biến (n) 25(10,7±3,90)
T3
Có đột biến (n) 20(11,1±4,55) 0,04
Không có đột biến (n) 18(14,4±5,58)
T4
Có đột biến (n) 15(14,1±3,88) 0,41
Không có đột biến (n) 21(16,4±9,88)
Bảng 5: Đánh giá theo kích thước khối u phổi nguyên phát
hinhanhykhoa.com
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 137 BN UTBM tuyến của phổi tại TT YHHN&UB – BV Bạch Mai
• Đặc điểm bệnh nhân:
• Tuổi trung bình 60,3 tuổi
• Đột biến gen EGFR (+): 43,8%
• Mối liên quan giữa maxSUV và tình trạng đột biến gen RGFR
• maxSUV tại khối u nguyên phát nhóm có đột biến gen thấp hơn nhóm không
có đột biến gen (p=0,04)
• Giá trị maxSUV tại khối u nguyên phát không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm có EGFR (+) và EGFR (-) khi phân tích theo vị trí đột
biến, giai đoạn bệnh, kích thước khối u nguyên phát.
CASE LÂM SÀNG 1
Bn nữ, 64t, chẩn đoán K phổi T4N3M1
GPB: UTBM tuyến, EGFR (+)
Điều trị bằng TKI
Khối u phổi đáp ứng hoàn
toàn sau 6 tháng điều trị TKI
Khối u phổi phải di căn phổi
đối bên tăng hấp thu FDG,
maxSUV=11,4
CASE LÂM SÀNG 1
Bn nữ, 64t, chẩn đoán K phổi T4N3M1
GPB: UTBM tuyến, EGFR (+)
Điều trị bằng TKI
Hạch thượng đòn hai bên tăng
hấp thu FDG trước điều trị
Hạch thượng đòn đáp ứng
hoàn toàn sau 6 tháng điều trị
CASE LÂM SÀNG 2
Hình ảnh khối u thùy trên phổi phải tăng
hấp thu FDG mạnh, maxSUV=15,7
Hạch trung thất, hạch thượng đòn phải,
di căn hai phổi
Bn nữ 67t, chẩn đoán K phổi T4N3M1
GPB: UTBM tuyến, EGFR (-)
Điều trị hóa trị phác đồ PC-Bevacizumab
CASE LÂM SÀNG 2
Chụp PET/CT đánh giá sau 6
chu kỳ hóa trị:
Hình ảnh đám mờ thùy giữa
phổi phải tăng hấp thu FGD
nhẹ.
Bn nữ 67t, chẩn đoán K phổi T4N3M1
GPB: UTBM tuyến, EGFR (-)
Điều trị hóa trị phác đồ PC-Bevacizumab
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_muc_do_hap_thu_fdg_tai_khoi_u_phoi_nguyen_phat_voi_tinh_trang_dot_bien.pdf