Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc

- Cỏ Thừng là loài cỏ có nhiều ưu điểm: Năng suất cao, chất lượng tốt, thân mềm, lượng vật chất khô trong cỏ cao, gia súc thích ăn, dễ trồng, thích nghi với khí hậu và thổ nhưỡng của nhiều địa phương, nên trồng phổ biến phục vụ cho chăn nuôi. - Xã Cảnh Hưng là xã có nhiều mô hình điểm về chăn nuôi bò sữa, tập đoàn cây thức ăn khá phong phú, nhiều giống có năng suất cao nhưng chưa thực sự sử dụng triệt để nhằm tăng năng suất cỏ trên m2đất trồng. Muốn vậy cần xây dựng mô hình thức ăn thích hợp cho vùng đất, khí hậu và loài gia súc. - Mô hình chăn nuôi hộ gia đình ông Quý đảm bảo phát triển bền vững, không gây suy thoái môi trường, có thể nâng cao thu nhập bình quân cho các hộ gia đình lên gấp nhiều lần nếu biết đầu tư đúng hướng.

pdf116 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2624 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư gieo mạ hoặc như phủ rạ rồi dùng vồ đập đất đập nhẹ, để tăng khả năng bám đất cho cỏ. Tuy đây là những giống cỏ chịu thâm canh nhưng chỉ cần làm đất 1 lần và khơng cần trồng lại. Mùa đơng dù khơ hanh song do cỏ cĩ dạng thân bụi, mọc dày đặc nên cĩ khả năng giữ ẩm tốt, cỏ vẫn cho năng suất cao nếu được tưới giữ ẩm chỉ 1 lần/tháng. Như vậy cĩ thể khắc phục tình trạng thiếu thức ăn xanh trong mùa khơ. Chỉ sau 2 tháng trồng, cỏ Sậy và cỏ Thừng đã cho thu hoạch lứa đầu. Ngồi ra để bảo đảm thức ăn cho vụ đơng, các hộ chăn nuơi cịn sử dụng ngơ cây, cải vụ đơng và các loại thức ăn củ quả khác như khoai, sắn, bí đỏ... * Thức ăn ủ chua Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Với điều kiện thời tiết nước ta, mùa đơng rất khắc nghiệt, các loại cỏ khơng phát triển hoặc phát triển rất kém, vì vậy thức ăn dự trữ ủ chua cùng với cỏ khơ là thức ăn thơ chủ yếu cho đàn bị. Thức ăn ủ chua được làm chủ yếu từ ngơ cây khi hạt ngơ bắt đầu khơ sữa, được bổ xung thêm rỉ mật. Đây là thức ăn rất quan trọng trong mùa đơng, đảm bảo duy trì được sức khoẻ và khả năng sản xuất của đàn bị. 4.4. Tình hình chăn nuơi bị ở Bắc Ninh và xã Cảnh Hƣng Tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người dân các địa phương thực hiện các chương trình lai hố đàn bị thịt, nạc hố đàn lợn, phát triển đàn bị sữa, gia cầm chất lượng cao... thúc đẩy ngành chăn nuơi chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hố, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc hình thành các vùng sản xuất tập trung đã tạo ra động lực tích cực thúc đẩy ngành chăn nuơi của Bắc Ninh ngày càng phát triển mạnh, hướng tới đưa ngành này trở thành ngành sản xuất chính trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp. Đối với đàn bị, tỉnh đã quy hoạch được 26 vùng nuơi bị thịt ở các huyện Yên Phong, Tiên Du, Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành với 19,7 nghìn con, chiếm 36% tổng đàn bị của tồn tỉnh. Do mang lại hiệu quả kinh tế khá, lại dễ dàng trong khâu chăm sĩc, phịng trừ dịch bệnh, khơng phải bỏ vốn lớn nên việc phát triển chăn nuơi bị thịt đang ngày càng thu hút nhiều hộ dân ở các địa phương quan tâm, đặc biệt là tại các huyện cĩ diện tích đất bãi ven sơng và vườn đồi rộng như Quế Võ, Yên Phong, Gia Bình... Tại các huyện này đã thường xuyên duy trì đàn bị từ trên 3.300 con đến gần 5.000 con. Các xã cĩ tổng đàn lớn là Đào Viên, Chi Lăng, Ngọc Xá, Việt Hùng (Quế Võ), Tam Giang (Yên Phong), Song Giang, Vạn Ninh (Gia Bình)... với tổng số từ 760 đến 1.280 con. Bên cạnh đĩ, tỉnh cịn quy hoạch được 2 vùng nuơi bị sữa ở các huyện Tiên Du và Từ Sơn với trên 600 con, trong đĩ cĩ trên 400 con đã cho sữa, đạt năng suất bình quân 3.600 đến 3.650 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 kg sữa/chu kỳ. Hai xã Cảnh Hưng và Tri Phương (Tiên Du) cĩ từ 139 đến 189 con bị sữa, chiếm từ 17% đến 23% tổng đàn bị sữa của tồn tỉnh. Tỉnh hiện cĩ 302 hộ nuơi bị sữa, tập trung ở 7/8 huyện, thị xã với tổng đàn trên 800 con, lượng sữa được sản xuất ra đạt mức trung bình từ 3300 đến 3500 kg/ngày. Nhằm đưa con bị sữa trở thành một trong những con vật nuơi chính gĩp phần nâng cao tỷ trọng chăn nuơi, đồng thời tăng thêm thu nhập cho người nơng dân, ngồi việc hỗ trợ kinh phí cho những hộ dân nhập về các con bị sữa cao sản, Trung tâm Khuyến nơng tỉnh phối hợp với Sở Khoa học - Cơng nghệ tiến hành lai tạo đàn bị sữa tại chỗ trên nền đàn bị cái lai sind và đã cho ra đời trên 2.500 con lai F1, bị cao sản 82% đến 87% máu ngoại, nhiều con hiện đã cho sản lượng sữa từ 10 đến 12 lít/ngày. Tại các huyện Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành... nhiều hộ gia đình nuơi từ 4 đến trên 10 con với lượng sữa tươi thu được từ 15 đến 30 kg/ ngày, lãi từ 20 đến hơn 27,5 triệu đồng mỗi năm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất và khắc phục khĩ khăn trong khâu tiêu thụ, từ năm 2004, ngành nơng nghiệp - phát triển nơng thơn tỉnh đã giúp bà con nơng dân hình thành 6 trung tâm thu gom, tiêu thụ sản phẩm sữa ở các huyện Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành với những khu nhà xưởng, tanh lạnh, các thiết bị máy mĩc để cân đo tỷ trọng, lượng sữa, kiểm tra độ cồn, đánh giá mức độ nhiễm khuẩn... đảm bảo tiêu chuẩn, mỗi trung tâm cĩ thể bảo quản, cung ứng ra thị trường từ 100 kg đến 820 kg sữa tươi/ngày. Ở xã Cảnh Hưng phong trào nuơi bị sữ bắt đầu từ năm 1995 với 5 con bị giống, đến nay đàn bị sữa của xã Cảnh Hưng đã cĩ tổng số 214 con, bao gồm 74 con bê và 140 con bị đang cho khai thác. Bình quân 1 con bị cho 15- 20 kg sữa/ngày, với giá thành từ 7000- 7500 đồng/kg sữa. Tuy giá trị kinh tế chưa thực sự cao nhưng nghề nuơi bị sữa giúp bà con nơng dân tận dụng lợi thế đồng đất và thời gian nơng nhàn để cĩ thêm thu nhập. Tận dụng được lợi Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 thế vùng đất bãi để trồng cỏ và cĩ sự chuẩn bị tốt cho đầu ra của sản phẩm. Hiện trong xã cĩ 3 điểm thu mua do các cơng ty sữa đầu tư máy mĩc, chuyển giao cơng nghệ tại chỗ để thu mua sữa cho nhân dân vì vậy lượng sữa sản xuất ra được bao tiêu tồn bộ. Tại thời điểm “bão” melamine, Cảnh Hưng cũng bị ảnh hưởng nhưng khơng nghiêm trọng. Tồn xã khơng cĩ trường hợp nào phải đổ bỏ sữa hay bán bị để gỡ vốn”. Tuy nhiên, cĩ lúc giá sữa giảm chỉ cịn 5000đồng/kg (giá trước đĩ bình quân khoảng 8000 đồng/kg) thì người chăn nuơi khơng cĩ lãi. Nhưng rất may tình trạng đĩ chỉ xảy ra trong thời gian ngắn vì người dân Cảnh Hưng tận dụng được diện tích đất ven đê rộng lớn đã chủ động nguồn thức ăn cho bị, giảm được chi phí đầu vào nên thiệt hại khơng đáng kể. Đến nay mọi việc đều bình thường, giá sữa lại được sữa với giá dao động từ 6500 đến 7500 đồng/kg. Sau hơn 10 năm gắn bĩ với nghề nuơi bị sữa, trải qua những thăng trầm của thị trường, người dân Cảnh Hưng đã tích luỹ được khá nhiều vốn liếng cũng như kinh nghiệm. Chính vì vậy, “bão” melamine khơng những khơng làm suy giảm nghề chăn nuơi bị sữa ở đây mà cịn là dịp để nơng dân Cảnh Hưng khẳng định sự dày dạn kinh nghiệm trong chăn nuơi bị sữa, vượt qua tác động của điều kiện ngoại cảnh. Đàn bị sữa ở Cảnh Hưng vẫn duy trì ổn định và hiện cĩ chiều hướng gia tăng. Cùng với con bị sữa, địa phương đang mở rộng quy mơ đàn bị thịt. Đây vẫn là hướng phát triển kinh tế mũi nhọn của Cảnh Hưng. 4.5. Năng suất của các lồi cỏ chính Tại Cảnh Hưng cĩ nhiều lồi cỏ trồng, nhưng cĩ 3 lồi cỏ được chúng tơi quan tâm nhiều hơn cả đĩ là cỏ Voi, cỏ Sậy và cỏ Thừng vì những đặc điểm ưu việt của nĩ. Với mục đích so sánh 2 lồi cỏ tự nhiên mới được đem trồng là cỏ Sậy và cỏ Thừng với cỏ Voi là lồi được trồng phổ biến và được đánh giá là đứng hàng đầu trong các lồi cỏ hồ thảo nhập vào Việt Nam. Thí nghiệm được bố trí thành 3 ơ, mỗi ơ 80m2/lồi, trồng trên cùng vùng đất, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 quy trình trồng, chăm sĩc, thu hái về cơ bản là như nhau, riêng cắt theo tuổi và theo nhu cầu gia đình nên khơng thể cắt cùng ngày được. Kết quả theo dõi trong 10 lứa cắt được trình bầy trong bảng 4.3 Bảng 4.3: Số lứa cắt và năng suất của từng lứa Lồi cỏ Lần cắt Cỏ Voi Cỏ Sậy Cỏ Thừng Lần 1 200kg/80m 2 15.6.2007 140kg/80m 2 5.6.2007 160kg/80m 2 10.6.2007 Lần 2 360kg/80m 2 13.8.2007 260kg/80m 2 10.7.2007 280kg/80m 2 10.8.2007 Lần 3 280kg/80m 2 10.10.2007 270kg/80m 2 10.9.2007 280kg/80m 2 15.10.2007 Lần 4 224kg/80m 2 5.1. 2008 160kg/80m 2 10.11. 2007 248kg/80m 2 10.12. 2007 Lần 5 296kg/80m 2 2.3..2008 150kg/80m 2 16.2 .2008 272kg/80m 2 12.2 .2008 Lần 6 230kg/80m 2 6.6.2008 150kg/80m 2 15.5.2008 288kg/80m 2 15.4.2008 Lần 7 264kg/80m 2 10.7.2008 120kg/80m 2 20.6.2008 264kg/80m 2 13.6.2008 Lần 8 240kg/80m 2 1.9.2008 130kg/80m 2 10.8.2008 240kg/80m 2 20.7.2008 Lần 9 240kg/80m 2 10.12..2008 110kg/80m 2 25.10. 2007 224kg/80m 2 25.9.2008 Lần 10 280kg/80m 2 5.2.2009 120kg/80m 2 20.12. 2008 270kg/80m 2 28.11. 2008 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Năng suất TB 261,4kg/80m 2 161,0kg/80m 2 252,6kg/80m 2 3,27 kg /m 2 2,01 kg/m 2 3,16 kg/m 2 Qua bảng trên cho thấy: 1. Số lứa cắt trong một năm Tính từ tháng 6.2007 đến tháng 6 .2008 thì số lứa cắt của cỏ Voi là 6 lần, cỏ Sậy là khoảng 6-7 lần cịn cỏ Thừng là 7 lần. 2. Năng suất Từ số lứa cắt trong năm và năng suất trung bình của 1 lứa ta tính ra năng suất năm của từng lồi. Cỏ Voi là 3,27kg x 6 lứa =19,62 kg/m2 tức gần 200 tấn /ha. Cỏ Thừng là 3,16 kg x 7 lứa = 22,12 kg/m2 tức khoảng 220 tấn /ha. Cỏ Sậy là 2,01 kg x 7 lứa = 14,07 kg/m2 đạt khoảng 140 tấn /ha. Ở lần cắt dầu tiên, năng suất của 3 giống cỏ so với các lần cắt khác thấp nhất vì thời gian đầu mới trồng cỏ sinh trưởng chậm, cỏ cịn ít con: cỏ Voi 200kg/80m 2, cỏ Sậy là 140kg/80m2cịn cỏ Thừng 160kg/80m2; đến lần cắt tiếp theo lúc này cỏ sinh trưởng rất mạnh, cỏ đã rất dầy con nên năng suất của các giống cỏ đã rất cao: Cỏ Voi 360kg/80m2, cỏ Sậy là 260kg/80m2cịn cỏ Thừng 280kg/80m2; sang đến lần cắt 3 thì cỏ Voi năng suất giảm đi rất mạnh xuống cịn 224kg/80m2, ở các lứa cắt cịn lại ta thấy năng suất của cỏ Voi tăng ở lần cắt 4 rồi lại giảm ở những lần cắt tiếp theo và lần cắt 10 thì năng suất lại tăng. Năng suất của cỏ Sậy thì vẫn tiếp tục giảm nhẹ ở những lần cắt tiếp theo; Cỏ thừng tỏ ra cĩ năng suất tương đối ổn định ở các lần cắt. Như vậy năng suất trung bình qua 10 lứa cắt ta thấy cỏ Voi cĩ năng suất cao nhất 261,4 kg/80m2, cỏ Thừng năng suất gần bằng cỏ Voi :252,6kg/80m2 (kém cỏ Voi cĩ 8,8kg/80m2), cỏ Sậy cĩ năng suất thấp nhất: 161,0 kg/80m2 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Qua đồ thị cho thấy cỏ Thừng cĩ năng suất khá cao và ổn định, cỏ Sậy năng suất khá cao ở những lần cắt đầu cịn ở những lần cắt sau thì năng suất giảm và đi vào ổn định, cỏ Voi cĩ lần cắt thứ 2 cao nhất và ở những lần cắt sau thì năng suất lên xuống khơng đều. Nếu theo quy luật khí hậu nhiệt đới giĩ mùa của nước ta thì khả năng sinh trưởng, phát triển của cỏ Hịa thảo như sau: Hầu hết cỏ hịa thảo đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào vụ thu và gần như ngừng sinh trưởng vào mùa đơng. Đến mùa xuân lại phát triển nhanh và cho nhiều lá nhưng với 3 giống cỏ trên do được tưới nước và bĩn phân thường xuyên nên năng suất trong các mùa cĩ sự khác biệt hầu như khơng đáng kể. Chu kì lứa cắt trong mùa đơng ngắn nhất là cỏ Thừng 50-60 ngày/lứa, dài nhất là cỏ Sậy 60-90 ngày/lứa, cỏ Voi 60 – 85 ngày/lứa. Đồ thị năng suất của 3 giống cỏ 0 50 100 150 200 250 300 350 400 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Kg/ 80m2 Lần cắt Cỏ Voi Cỏ Sậy Cỏ Thừng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Bảng 4.4: Lƣợng phân bĩn hố học cho các lồi cỏ Lần cắt Lƣợng phân bĩn (kg/80m 2 ) Đạm Lân Kali Lần 1 0,5 0,4 0,3 Lần 2 0,6 0,8 0,3 (0,2) Lần 3 0,7 0,6 0,3 Lần 4 0,5 0,5 0,3 (0,2) Lần 5 0,5 0,5 0,3 Lần 6 0,16 0,15 0,3 Lần 7 0,18 0,15 0,3 Lần 8 0,18 0,20 0,3 Lần 9 0,7 (0,19) 0,6 (0,15) 0,3 Lần 10 0,5 0,5 0,3 ( ) là lượng phân bĩn cho cỏ Thừng Như vậy với lượng phân bĩn hố học ở mỗi lần bĩn như nhau thì cỏ Sậy năng suất thấp nhất 2,01kg/80m2, cỏ Thừng cĩ năng suất cao (3,16kg/80m 2) tương đương cỏ Voi (3,27kg/80m2); cỏ Thừng cĩ một số lần đã bĩn ít hơn so với 2 cỏ cịn lại. Nhu cầu về dinh dưỡng của 3 lồi cỏ trên cũng chia theo từng giai đoạn: Giai đoạn đầu (nẩy mầm - phân nhánh) cần nhiều đạm, lân, kaly. đến giai đoạn giữa cỏ đang sinh trưởng khá mạnh thì nhu cầu chất dinh dưỡng địi hỏi ở mức thấp hơn (lần 6,7,8); sang đến lần cắt thứ 9,10 thì nhu cầu dinh dưỡng lại cao vì giai đoạn này cỏ già. 4.6. Chất lƣợng của của một số lồi cỏ Để đánh giá chất lượng cỏ chúng tơi đã tiến hành phân tích thành phần hố học của nĩ. Chúng tơi đã lấy mẫu lá của 2 lồi cùng thời điểm là cỏ Voi và cỏ Thừng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Mẫu được phân tích tại khoa Nơng học (Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên) . Kết quả phân tích được trình bầy trong bảng 4.5: Bảng 4.5: Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng ở vị trí trồng cỏ Tên mẫu VCK (%) Protein TS (%) Lipit TS (%) Chất xơ TS (%) Đƣờng TS (%) Trạng thái tƣơi Trong 100% VCK Trạng thái tƣơi Trong 100% VCK Trạng thái tƣơi Trong 100% VCK Trạng thái tƣơi Trong 100% VCK cỏ Thừng 14,48 2,84 19,60 0,51 3,50 4,42 30,49 0,21 1,48 cỏ Voi 8,94 1,77 19,78 0,33 3,72 3,43 38,33 0,17 1,43 Từ kết quả phân tích trong bảng 4.5 ta thấy vật chất khơ cỏ Thừng là 14,48 %, cịn cỏ Voi chỉ đạt 8,94 %. Lượng protein tổng số ở trạng thái tươi cỏ Thừng là 2,84 %, cỏ Voi là 1,77 %; lipid, đường, chất sơ tổng số ở trạng thái tươi cỏ Voi đều kém cỏ Thừng. Để làm sáng tỏ thêm về chất lượng và hiệu quả sử dụng, chúng tơi đã so sánh số liệu của chúng tơi với số liệu các tác giả khác về lồi cỏ Voi: Nguyễn Văn Tuyền (1973) cho biết protein thơ trong cỏ Voi đạt 100 g/kg vật chất khơ, của chúng tơi là 19,78% nĩ cịn cao hơn cả VA06 (18,46%). Về tỷ lệ sử dụng ở cỏ Voi rất thấp 40-60%, tỷ lệ thân chiếm 70% tổng số; do vậy lượng thức ăn thực tế mà bị sữa sử dụng là rất thấp. Nếu xét về khía cạnh năng suất chất xanh cỏ Voi là 100 tấn, thì gia súc chỉ sử dụng được 40-60 tấn. Thực tế trong chăn nuơi bị sữa các hộ chăn nuơi đều cho rằng thức ăn thơ xanh thiếu cả về số lượng và chất lượng. 10 kg cỏ Voi = 7,0 kg là thân (70%) + 3, 0 kg là lá (30 %), thân cứng dài nên khi ăn phải cắt nhỏ. Ngược lại với cỏ Voi, cỏ Thừng cĩ giá trị dinh dưỡng cao, tỷ lệ prơtein thơ đạt 2,84%, vật chất khơ, protein, lipit, chất sơ, đường tổng số nĩi chung ở Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 trạng thái tươi cao hơn nhiều so với cỏ Voi. Thân nhỏ, mềm, thơm nên độ ngon miệng cũng rất cao. Mặt khác thân ngắn, mềm nên khi cho ăn khơng phải cắt nhỏ như cỏ Voi, bị ăn hết khơng để thừa, tỷ lệ sử dụng trên 90%. * Lượng phân bĩn cũng cĩ vai trị lớn đến chất lượng đất trồng cỏ Nhiều nghiên cứu cho thấy ở nhiều khu vực cĩ trồng cỏ, cùng một giống cỏ thì năng suất cỏ cao nhất ở khu vực mà hàm lượng các chất trong đất biểu thị thấp nhất. Điều này chứng tỏ đất bị huy động ở mức cao vì vậy muốn cĩ năng suất cỏ cao cần tăng lượng phân bĩn hàng năm, đồng thời cung cấp thêm độ ẩm cho đất. Vị trí lẫy mẫu đất ở nơi khơng cĩ sư tác động của phân bĩn. Kết quả phân tích đất của chúng tơi được trình bầy trong bảng 4.6 Bảng 4.6: Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong đất ở khu vực nghiên cứu Tên mẫu Nitơ TS (%) K2O(%) P2O5(%) MO(%) pKkcl Mẫu đất 0,16 0,285 0,201 2,24 7,5 Từ bảng 4.6 ta thấy hàm lượng các chất trong đất là khá thấp đặc biệt là mùn, pH thuộc loại trung tính. Nếu khơng bĩn phân thì năng suất các giống cỏ sẽ khơng cao. 4.7. Năng suất cỏ tự nhiên trên đồi xã Đơng Lỗ, huyện Hiệp Hồ Để đánh giá năng suất thảm cỏ trên đồi cỏ tự nhiên xã Đơng Lỗ - nơi gia đình ơng Sáu dùng làm bãi chăn. Trên đồi chăn thả chúng tơi đã lấy 4 ơ mẫu, mỗ ơ 1 m2, cắt sát đất lấy tồn bộ phần trên mặt đất về cỏ tươi phân theo nhĩm (bảng 4.7), cân tươi sau đĩ sấy khơ tyệt đối. Kết quả thu được trình bầy trong bảng 4.7. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 Bảng 4.7: Năng suất của các giống cỏ Hịa thảo (tháng 6/2009) TT Nhĩm cây Khối lƣợng Tƣơi (g)  % VCK (%) 1 Hồ thảo 890.12 90,0 14.45 2 Thuộc thảo 80.41 8,1 16.17 3 Xa thảo 7.57 0,76 18.22 4 Họ Đậu 4.69 0,47 19.72 Tổng cộng 982,79 100 17,14 Từ kết quả bảng 4.7 ta thấy tổng khối lượng thực vật trên 1m2 đạt 982,79 gram tươi. Trong đĩ Hồ thảo đạt 890.12 gram chiếm 90% tổng số; cây Thuộc thảo đạt 80.41 gram chiếm 8,1% tổng số; Xa thảo và họ Đậu chiếm tỷ lệ rất thấp. Vật chất khơ tổng số là 17,14%; Hồ thảo đạt 14,45% - một tỷ lệ thuộc loại thấp so với nhiều nơi vì đây là thảm cỏ dưới rừng keo đã khép tán. Thảm cỏ đạt năng suất khá cao vì gia đình ơng Sáu đã bỏ khơng chăn nuơi được 5 tháng nên thảm cỏ đã đạt mức tối đa sinh khối. Với năng suất này biết khai thác hợp lý và cĩ thức ăn bổ sung kkhi cấn thì 1ha cĩ thể nuơi được 1 bị thịt. 4.8. Thảm cỏ tự nhiên ở đồi xã Đơng Lỗ, huyện Hiệp Hồ Để nghiên cứu về thành phần lồi và dạng sống của thảm cỏ tự nhiên tại chân đồi dưới rừng keo đã khép tán mà nhiều gia đình ở Đơng Lỗ thường dùng để chăn thả gia súc, chúng tơi tiến hành điều tra ở 3 điểm nghiên vào thời gian tháng 5/2009: Đỉnh đồi (điểm nghiên cứu số1), chân đồi (điểm nghiên cứu số 2) và lưng đồi (điểm nghiên cứu số 3). Đồi cỏ rộng 19,0 ha. Kết quả nghiên cứu về thành phần lồi và dạng sống tại 3 điểm ở các thảm cỏ tự nhiên được chúng tơi thống kê được 41 lồi thuộc 13 họ (bảng 4.8). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Những kí hiệu sử dụng khi thành lập danh lục 1. Dạng sống : Sử dụng ký hiệu kiểu dạng sống trong bảng từ số 1 đến số 18. STT Kiểu dạng sống 1 Cây gỗ 2 Cây bụi 3 Cây bụi thân bị 4 Cây bụi nhỏ 5 Cây bụi nhỏ thân bị 6 Cây nửa bụi 7 Cây thảo lâu năm cĩ hệ rễ cái 8 Cây cĩ chồi mọc từ rễ 9 Cây thảo sống lâu năm cĩ hệ rễ cái, cĩ thân rễ ngắn 10 Cây thảo cĩ hệ rễ chùm, sống lâu năm 11 Cây thảo cĩ hệ rễ chùm, sống lâu năm, cĩ thân bị 12 Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm 13 Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm 14 Cây thảo sống lâu năm cĩ thân rễ dài 15 Cây thảo sống lâu năm cĩ thân rễ dài và thân bị 16 Cây thảo một năm cĩ rễ cái 17 Cây thảo một năm cĩ hệ rễ cái, cĩ thân bị 18 Cây thảo một năm cĩ hệ rễ chùm 2. Giá trị chăn thả : T0 - Tốt ; TB - trung bình ; Ke – Kém ; H0 – khơng cĩ giá trị chăn thả ; Đ- độc hại với gia súc . 3. Nhĩm sinh thái : Dùng kí hiệu : A- Ẩm sinh ; T- Trung sinh ; T-H : Trung sinh- Hạn sinh ; H-T : Hạn sinh - Trung sinh ; H - Hạn sinh . Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Bảng 4.8 : Thành phần lồi tại các điểm nghiên cứu tại xã Đơng Lỗ TT Tên khoa học Tên địa phƣơng Điểm NC số DS Nhĩm sinh thái và giá trị chăn thả 1 2 3 1 2 3 4 5 6 7 8 LYCOPODIOPHYTA (1) Lycopodiaceae HỌ THƠNG ĐẤT 1 Lycopodiella cernua(L.)Pic.Ser. Thơng đất + + + 5 T-H,H0 2 L.clavatum L. Thơng đá + 5 T, H0 ANGIOSPERMAE DICOTYLEDONEAE (2) Asteraceae HỌ CƯC 1 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn + 16 T, To 2 Aster ageratoides Turez Cúc sao + + + 6 T,H0 3 Artemisia japonica Thunb Ngải cứu dại + + 16 T-H,H0 4 Chromolaena odorata(L) R.King & H.Robins Cỏ lào + + + 6 T-H,H0 5 Elephantopus scaber L. Cúc chỉ thiên + + + 10 T-H,H0 6 Xanthium inaequilaterum DC Ké đầu ngựa + + 16 T, H0 (3) Boraginaceae HỌ VÕI VOI 1 Heliotropium indicum L Vịi voi + + 16 T,H0 (4) Caesalpiniaceae HỌ VANG 1 Bauhinia alba Ham Mĩng bị + + + 3 T-H,H0 (5) Commelinaceae HỌ THÀI LẦI 1 Commelina communis L. Thài lài + + 11 T, H0 (6) Convolvulaceae HỌ KHOAI LANG 1 Ipomoea Chrysoides (Ker)Ham Bìm bìm + 3 T, H0 (7) Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU 1 Breynia fruticosa(L.)Hook.f. Bồ cu vẽ + + + 2 T-H,H0 2 Euphorbia thymyfolia)L.)Poit Cỏ sữa lá nhỏ + + 7 T, H0 3 Phyllanthung uriculata L. Chĩ đẻ + + + 4 T, H0 (8) Fabaceae HỌ ĐẬU 1 Dunbaria podocarpa kutz Đậu dại + + 11 T, T0 2 Uraria lagopodiodes DC. Đậu ba lá + + 16 T, T0 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 2 Urene lobata L Ké hoa đào + 6 T-H,Ho (12) Melastomaceae HỌ MUA 1 Melastoma sanguineum Sims Mua đồi + + + 2 H, H0 2 Melastoma septemnervium Lour Mua đất + + + 4 T-H,H0 (9) Meliaceae HỌ XOAN 1 Melia azedarach L. Xoan + 1 T-H,H0 (10) Mimosaceae HỌ TRINH NỮ 1 Acacia mangium Willd Keo tai tượng + + + 1 T-H,Ho (11) Myrtaceae HỌ SIM 1 Baeckea frutescens L. Chổi sể + + + 4 H, H0 2 Psidium guyava L. Ổi + + + 1 T-H,H0 3 Rhodomyrtus tomentosa (sit) Hassk Sim + + + 2 H, H0 Monocotyledoneae (12) Cyperaceae HỌ CĨI 1 Cyeras esculentus L. Củ gấu + + + 10 T, Ke 2 Scleria tokinensis Klarke Cĩi ba gân ráp + + + 10 T, Ke 3 Fimbristylis annua Cỏ lơng lợn + 10 T-H,Ke (13) Poaceae HỌ LƯA 1 Acroceras munroanum(Bel)Henry Cỏ lá tre + + 10 T-H,T0 2 Apluda varia var. mutica H Cỏ hoa tre + 15 T, T0 3 Arundinella bengalensis (spring) Cỏ xương cá + 14 H-T,T0 4 Chrysopogon aciculatus Trin Cỏ may + + + 15 T-H,T0 5 Cynodon dactylon Cỏ gà + 18 T-H,T0 6 Digitaria abludens(Roem ex.Sth) Cỏ chân nhện + + 12 T-H,T0 7 Echinochloa colona (L) Link Cỏ lồng vực + + + 12 T, T0 8 Eleusine indica(L) Gaertn Cỏ mần trầu + + + 10 T, T0 9 Paspalum conjugatum Berg Cỏ mật + + + 15 T, T0 10 P.scrobiculatum L. Cỏ đắng + + + 12 T-H,TB 11 Phragmites karka (Retz) Trin Sậy + 13 A,TB 12 Saccharum arundinaceum Retz Lau + + 13 H, TB 13 Coelorachis striata (Stend) A.Cam Cỏ Thừng + + + 13 T,To Tổng số lồi 28 27 38 Tổng số lồi mà gia súc ăn 11 10 18 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 * Điểm nghiên cứu số 1 Điểm nghiên cứu số 1 là đỉnh đồi, cĩ độ cao so với mặt nước biển là 180m, thảm cỏ ở đây cao khoảng 2- 4cm, trong thảm cỏ cĩ một số cây gỗ nhỏ và cây bụi. Tại điểm nghiên cứu này chúng tơi đã thống kê được 28 lồi khác nhau thuộc 9 họ (bảng 4.8). Trong số đĩ họ cĩ số lượng lồi cao nhất là họ Lúa (Poaceae) cĩ 9 lồi chiếm 32,1% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi: Cỏ lá tre (Acroceras munroanum(Bel) Henry), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens(Roem ex.Sth)), Cỏ lồng vực (Echinochloa colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn), Cỏ mật (Paspalum conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.), Lau (Saccharum arundinaceum Retz), Cỏ Thừng (Coelorachis striata (Stend) A.Cam). Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) cĩ 3 lồi chiếm 10,7% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi Chĩ đẻ (Ph. uriculata L.), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa(L.)Hook.f.). Họ Cúc (Asteraceae) cĩ 4 lồi chiếm 14,3% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi Cúc sao (Aster ageratoides Turez). Họ Sim (Myrtaceae) thường gặp các lồi Chổi sể (Baeckea frutescens L.), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit) Hassk), họ trên cĩ 3 lồi chiếm 10,7% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Họ Cĩi (Cyperaceae) cĩ 2 lồi, thường gặp các lồi U du thân ngắn (Cyperus brevicaulis), Cĩi ba gân ráp (Scleria tokinensis Klarke). Họ Mua (Melastomaceae) cĩ 2 lồi thường gặp các lồi là Mua đồi (Melastoma sanguineum Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour). Nhĩm các họ cĩ 1 lồi, bao gồm: Họ Vang (Caesalpiniaceae), thường gặp các lồi là Mĩng bị (Bauhinia alba Ham), họ Họ Vịi Voi (Boraginaceae), chiếm 3,5% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90  Qua nghiên cứu ở điểm số 1, chúng tơi nhận thấy họ cĩ số lượng lồi và cá thể nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae), sau đĩ cĩ là họ Cúc (Asteraceae)…trong đĩ cỏ May (Chrysopogon aciculatus Trin), cỏ Mật (Paspalum conjugatum Berg) là lồi chiếm ưu thế. Trong 41 lồi, chúng tơi xác định tỉ lệ các lồi thuộc các nhĩm sinh thái : Ẩm sinh: 0 lồi (0%), Trung sinh: 12 lồi(29,2%), Trung sinh-Hạn sinh: 12 lồi (29,2%), Hạn sinh - Trung sinh: 0 lồi (0%), Hạn sinh: 4 lồi (9,7%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu số 1, đa số các lồi là thuộc nhĩm sinh thái là trung sinh, trung sinh - hạn sinh, trong đồng cỏ tỉ lệ các lồi hạn sinh cũng khá nhiều, điều này chứng tỏ đồng cỏ đang thối hố ở giai đoạn 3 [9]. Ở điểm nghiên cứu này, cĩ 11 lồi mà gia súc ăn (chiếm 26,8%) nhưng do kích thước cơ thể ngắn cho nên năng suất chất xanh trên 1m2 rất thấp. * Điểm nghiên cứu số 2 Điểm nghiên cứu số 2 là chân đồi cĩ độ cao so với mặt nước biển là 110m, thảm cỏ ở đây cũng cĩ độ cao 2- 4cm, chúng tơi đã thu thập được 27 lồi khác nhau thuộc 12 họ (bảng 4.8). Họ Lúa (Poaceae) cĩ 6 lồi chiếm 22,2% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu thường gặp các lồi Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ lồng vực (Echinochloa colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn), Cỏ mật (Paspalum conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.). Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) cĩ 5 lồi chiếm 18,5% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu thường gặp các lồi Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.), Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymyfolia (L.) Poit), Chĩ đẻ (Ph. uriculata L.). Họ Cúc (Asteraceae) cĩ 4 lồi chiếm 13,33% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi như Cúc sao (Aster ageratoides Turez), Cỏ lào (Chromolaena odorata (L)R.King&H.Ro, Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber L.), Ngải cứu dại (Artemisia japonica Thunb). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Họ Sim (Myrtaceae) cĩ 3 lồi thường gặp các lồi là Chổi sể (Baeckea frutescens L.), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit) Hassk). Mỗi họ trên cĩ 3 lồi chiếm 11,1% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Họ Cĩi (Cyperaceae) cĩ 2 lồi thường gặp các lồi là U du thân ngắn (Cyperus brevicaulis), Củ gấu (C. esculentus L.), Cĩi ba gân ráp (Scleria tokinensis Klarke). Họ Đậu (Fabaceae) cĩ 2 lồi thường gặp các lồi Đậu dại (Dunbaria podocarpa kutz), Đậu ba lá (U.lagopodiodes DC). Họ Mua (Melastomaceae) thường gặp các lồi Mua đồi (Melastoma sanguineum Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour). Mỗi họ trên cĩ 2 lồi chiếm 7,4% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Cịn lại các họ Thơng đất (Lycopodiaceae), họ Họ Vịi Voi (Boraginaceae), họVang (Caesalpiniceae), họ Thài lài (Commelinaceae. Mỗi họ trên cĩ 1 lồi, chiếm 3,7% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Thường gặp các lồi Thơng đất (Lycopodiella cernua(L.) Pic.Ser.), Vịi voi (Heliotropium indicum L), Mĩng bị (Bauhinia alba Ham), Thài lài (Commelina communis L).  Số lượng họ và thành phần lồi trong điểm số 2 gần giống ở điểm số 1. Trong đĩ, cĩ số lượng lồi nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Trong 27 lồi, chúng tơi xác định tỉ lệ các lồi thuộc các nhĩm sinh thái: Ẩm sinh : 0 lồi (0%), Trung sinh : 13 lồi(48,1%), Trung sinh - Hạn sinh: 11 lồi(40,1%), Hạn sinh - Trung sinh: 0 lồi (0%), Hạn sinh: 3 lồi (11,1%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu số 2, đa số các lồi là thuộc nhĩm sinh thái là trung sinh, trung sinh - hạn sinh, các lồi hạn sinh chiếm tỉ lệ khá nhiều, đồng cỏ đang ở giai đoạn thối hố thứ 3 [9]. Ở điểm nghiên cứu này, cĩ 10 lồi mà gia súc ăn (chiếm 37,0%), các lồi cây hồ thảo mà gia súc ăn thì khơng phát triển được và cĩ năng suất rất thấp, những lồi cây mà gia súc khơng ăn phát triển mạnh và đang dần chiếm ưu thế như Mua đất (Melastoma septemnervium Lour), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit)Hassk). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 * Điểm nghiên cứu số 3 Điểm nghiên cứu số 3 thuộc lưng đồi , cĩ độ cao so với mặt nước biển là 150m, trước kia đây là rừng tự nhiên, do chặt phá rừng thời gian dài nên trở thành đồi cỏ xen lẫn cây gỗ nhỏ và cây bụi. Tại điểm nghiên cứu này chúng tơi thu được 38 lồi khác nhau thuộc 12 họ (bảng 4.8). Họ Lúa (Poaceae) cĩ 13 lồi chiếm 34,2% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi Cỏ lá tre (Acroceras munroanum (Bel) Henry), Cỏ hoa tre (Apluda varia var mutica H), Cỏ xương cá (Arundinella bengalensis (spring)), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens(Roem ex.Sth), Cỏ lồng vực (Echinochloa colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn), Cỏ mật (Paspalum conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.), Lau (Saccharum arundinaceum Retz), Sậy (Phragmite karka (Retz) Trin). Họ cĩ 6 lồi, bao gồm: Họ Cúc (Asteraceae), thường gặp các lồi Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides L), Cúc sao (Aster ageratoides Turez), Cỏ lào (Chromolaena odorata(L)R.King&H.Robins), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber L.), Rau má (Centella asiatica), Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum DC). Nhĩm họ cĩ 3 lồi, bao gồm Họ Cĩi (Cyperaceae) thường gặp các lồi Củ gấu (C.esculentus L.), Cỏ lơng lợn (Fimbristylis annua). Họ Sim (Myrtaceae) thường gặp các lồi Chổi sể (Baeckea frutescens L.), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa(sit)Hassk). Mỗi họ trên cĩ 3 lồi chiếm 7,9% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Nhĩm họ cĩ 2 lồi, bao gồm: Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae), thường gặp các lồi Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa(L.)Hook.f.),Chĩ đẻ (Ph. uriculata L.). Họ Đậu (Fabaceae) thường gặp là Đậu dại (Dunbaria podocarpa kutz). Họ Thơng đất (Lycopodiaceae) thường gặp các lồi Thơng đất (Lycopodiella Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 cernua(L.)Pic.Ser.), Họ Mua (Melastomaceae) thường gặp các lồi Mua đồi (Melastoma sanguineum Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour). Mỗi họ trên cĩ 2 lồi chiếm 5,2% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu . Cịn lại các Họ Vang (Caesalpiniceae) thường gặp các lồi Mĩng bị (Bauhinia alba Ham), Thài lài (Commelinaceae), Họ Khoai lang (Convolvulaceae), Họ Ban (Hypericaceae), Họ Xoan (Meliaceae), Họ Trinh nữ (Mimosaceae) đều chỉ cĩ 1 lồi, mỗi lồi chiếm tỉ lệ 2,6% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Thường gặp các lồi Thài lài (Commelina communis L.), Bìm bìm (Ipomoea Chrysoides (Ker)Ham), Xoan (Melia azedarach L.), Keo tai tượng (Acacia mangium Willd).  Trong 3 điểm nghiên cứu về đồng cỏ thì điểm số 3 cĩ số lượng họ và lồi lớn nhất . Họ Lúa (Poaceae) vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất . Trong 38 lồi ,thì tỉ lệ các lồi thuộc các nhĩm sinh thái là: Ẩm sinh: 1 lồi (2,6%), Trung sinh: 15 lồi (39,5%), Trung sinh-Hạn sinh: 17ồi (44,7%), Hạn sinh - Trung sinh: 1 lồi (2,6%), Hạn sinh: 4 lồi (10,5%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu số 3, đa số các lồi là thuộc nhĩm sinh thái trung sinh, trung sinh - hạn sinh, các lồi thuộc nhĩm hạn sinh chiếm tỉ lệ cũng khá cao nên đồng cỏ đang ở giai đoạn thối hố thứ 3[9]. Ở điểm nghiên cứu này, cĩ 18 lồi mà gia súc ăn (chiếm 47,4%), những lồi cây mà gia súc khơng ăn phát triển mạnh và đang dần chiếm ưu thế. Qua điều tra nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do chăn thả gia súc liên tục mà khơng cĩ các biện pháp bảo vệ đồng cỏ và phát triển đồng cỏ. Qua các điểm nghiên cứu về thành phần lồi thực vật trong đồng cỏ tự nhiên, chúng tơi cĩ một số nhận xét sau : 1. Qua nghiên cứu các điểm ta thấy số lượng lồi cao nhất là điểm số 3 (38 lồi), thấp hơn là điểm số 1 (28 lồi) và sau đĩ là điểm số 2 (27 lồi). Thành phần lồi càng phức tạp, số lượng họ và lồi tăng lên, nhưng số lượng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 cá thể của các lồi thuộc các họ thì lại giảm. Tại điểm nghiên cứu số 1 và 2 ta thấy các lồi họ hồ thảo chiếm ưa thế về số lượng và độ phủ do mức độ chăn thả cao nên đồng cỏ ở đây giảm chiều cao và độ phủ giảm, đất bị đốt nĩng, bị nén chặt. Trên đồng cỏ xuất hiện chủ yếu là những cây ưa sáng, chịu sự dẫm đạp của gia súc như Cỏ May (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ Đắng (P.scrobiculatum L.), Cỏ Mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn) và chúng cĩ năng suất thấp. Số lượng các loại cây bụi như Mua (Melastoma sanguineum Sims), Sim (Rhodomyrtus tomentosa(sit) Hassk) tăng dần, cĩ nơi chiếm ưu thế tuyệt đối. 2. Trong 3 điểm nghiên cứu, phần lớn thực vật đều là các lồi thuộc nhĩm sinh thái trung sinh, trung sinh - hạn sinh. Qua điều tra thực trạng chăn thả đại gia súc của người dân trong xã và đánh giá tỉ lệ cây bụi ở ở 3 điểm nghiên cứu trên, chúng tơi nhận thấy điểm số 3 bị chăn thả nhiều nhất và mức độ thối hố đồng cỏ là nặng nề nhất, sau đĩ là điểm số 1, thấp nhất là điểm số 2. Như vậy mức độ thối hố tỉ lệ thuận với mức độ chăn thả gia súc.Tại điểm nghiên cứu số 3, số họ và thành phần lồi là cao nhất nhưng số lượng cá thể thuộc các lồi lại giảm dần và nhất là họ Hồ thảo. 4.9. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị Bị là loai động vật nhai lại, cĩ dạ dầy bốn túi, cĩ khả năng tiêu hố và sử dụng nhiều loại thức ăn. Nhìn chung, thức ăn dùng nuơi bị đều rẻ tiền, dễ kiếm, đa dạng hơn so với thức ăn nuơi lợn và gia cầm. Để đánh giá quan hệ cơ cấu thức ăn với hiệu quả mơ hình kinh doanh của từng gia đình, chúng tơi đã tiến hành khảo sát ở một số gia đình thuộc hai mơ hình khác nhau. 4.9.1. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị sữa Gia đình ơng Lê Xuân Quý (Bắc Ninh): trong năm 2008 cĩ: 7 bị vắt sữa; 3 bị cạn; 2 bê. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Bị sữa nhà ơng nuơi nhốt hồn tồn. Chuồng bị làm ở nơi cao ráo, thống mát, sạch sẽ. Chuồng được chia ơ để nhốt riêng từng con, mỗi ơ chiều rộng 1,5m, nền chuồng cao ráo, thốt nước, máng ăn máng uống bố trí nơi thích hợp cho bị ăn dễ dàng, khơng bị dính phân, nước tiểu vào thức ăn, nước uống,sau chuồng cĩ rãnh thốt nước. Nuơi dưỡng chăm sĩc: Bị sữa gia đình ơng được cung cấp thức ăn đầy đủ để bảo đảm sức khoẻ và khả năng sản xuất cho nên trong thành phần thức ăn luơn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng thiết yếu. Ơng tận dụng chính nguồn phân bị thải ra để bĩn cho 5 sào cỏ ven đê quanh năm xanh tốt nên khơng phải lo nguồn thức ăn xanh cho bị. Bị được ơng cho ăn hàng ngày rất khoa học theo đúng khẩu phần.  Quan hệ thức ăn và sữa từng ngày của hộ gia đình ơng Quý Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) thể hiện ở bảng 4.9 Bảng 4.9: Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ngày 10.12.2008 Thức ăn (kg) Đối tƣợng Nghơ (bột) Bã bia Đậu tƣơng (đã sấy) Đậu xanh Khống Cỏ Nhĩm bị sữa (7con) 6,0 6,0 0,5 1,0 0,1 60 Nhĩm bị cạn sữa (3 con) 3,0 0 0 0 0,1 30 Bê (2 con) 1,5 0 0 0 0 20 Tổng (đồng/ngày/12con) 243000 42000 45500 31500 30000 137500 (Giá thức ăn trên thị trường: cám: 4000 đồng/kg; nghơ (bột) :4500 đồng/kg; bã bia: 1000 đồng/kg; đậu tương: 13000 đồng/kg; đậu xanh : 4500đồng/kg; khống: 15000gđồng/kg; cỏ trồng: 250 đồng/kg) Về mặt giá trị năng lượng với bị sữa mỗi ngày nhận được từ thức ăn khoảng 19 đơn vị thức ăn (nghơ 7 đơn vị + bã bia 1,2 đơn vị + đậu đỗ 2 đơn vị + cỏ 10 đơn vị , với cỏ trung bình lấy 6 kg = 1 đơn vị cho cả hai loại cả cỏ Voi và cỏ Thừng, khi bị ăn do rơi vãi cĩ thể chỉ nhận được 9 đơn vị từ cỏ). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Như vậy: Tổng chi phí của cả đàn bị (12 con) trong một ngày : 529.500đ. - Nhĩm cho sữa (7 con): Năng suất sữa bình quân: 17,10 kg/con/ngày (ngày 10.12.2008); với giá sữa trên thị trường là 6500đ/kg  chưa trừ chi phí tổng thu của cả đàn bị trong ngày: 778.050 đ. Trừ tồn bộ chi phí thì 1 ngày với 12 con bị như trên cũng thu được 248.550đ  1 tháng thu được 7.456.500đ  1 năm thu nhập được 89.478.000đ (thu thêm gần 40 triệu nữa vì cỏ gia đình tự trồng được 160 tấn / năm cịn thiếu khoảng 40 tấn cỏ đã cho ăn thêm rơm, thân lá nghơ già và cỏ tự nhiên).Thu nhập nhà ơng Quý cao gấp nhiều lần so với thu nhập bình quân của người dân địa phương. 4.9.2. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị thịt Gia đình ơng Sáu (Hiệp hồ, Bắc giang): Nuơi bị thịt từ khoảng tháng 11.2006 nuơi theo phương thức bán chăn thả, lúc đầu là 24 con tồn là bị cái sinh sản với giá khoảng 4 triệu đồng/con, tổng vốn lúc đầu khoảng 96 triệu đồng; Đến cuối 2008 đẻ 8 con, bán bị con với giá 4 triệu đồng (đẻ con nào bán con đĩ); Đến tháng 1.2009 ơng bán hết cả đàn bị thịt tổng tiền là 176 triệu đồng (trong đĩ cĩ cả 8 con bê đã bán). Như vậy với thời gian nuơi là 26 tháng, chưa trừ chi phí ơng lãi khoảng 80 triệu - mỗi tháng ơng thu khoảng 3.000.000đ, một năm thu 36 triệu đồng. Qua tìm hiểu chúng tơi được biết khẩu phần ăn hàng ngày của đàn bị thịt nhà ơng như sau: Bảng 4.10. Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) Loại thức ăn Cỏ tự nhiên Cỏ trồng Cám gạo Khối lượng (kg) 7- 8 5 – 6 2 Gia đình ơng Sáu chỉ tận dụng nguồn thức ăn rất đơn giản, chủ yếu tận dụng cỏ tự nhiên cĩ sẵn, trồng khoảng 0,25 ha cỏ Voi. Với năng suất khoảng 200 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 tấn/ha/năm thì cỏ trồng của gia đình ơng chỉ đủ cho 1 con/ngày là 6kg cỏ tươi, cỏ tư nhiên năng suất thấp nên cũng chỉ đủ cung cấp 7-8 kg/con/ngày. Mua cám mỗi ngày cần 48 kg (mỗi kg là 4000đ).Trong 26 tháng ơng Sáu phải dùng 37.440kg cám, tổng chi là 149.760.000đ, nĩ lớn hơn rất nhiều số tiền bán bị. Ở mơ hình này ơng đã phải bù 69.760.000đ chưa tính cơng chăn nuơi của gia đình. Nguyên nhân thất bại là do khơng cĩ sự chuẩn bị đầy đủ về khâu thức ăn, khơng đầu tư thâm canh đúng mức nên thu nhập của cả đàn bị cịn bị hạn chế nhiều. So sánh 2 mơ hình trên ta thấy: Mơ hình của gia đình ơng Quý (Cảnh Hưng) nuơi bị sữa về khâu thức ăn đã cĩ sự chuẩn bị khá tốt, chủ động trồng cỏ đạt yêu cầu 80% của cả năm, cịn lại 20% là thức ăn bổ sung từ phụ phẩm nơng nghiệp, cỏ tự nhiên. Ơng Quý cĩ đầu tư ban đầu tốt, cĩ hiểu biết về chăn nuơi bị sữa, thực thi theo đúng mơ hình kinh doanh nên hiệu quả thu được từ mơ hình khá cao, hiệu quả thu được từ 1ha đất nơng nghiệp cũng thuộc loại cao (0,8 ha thu được 50 triệu/ năm). Mơ hình chăn nuơi bà thịt của gia đình ơng Sáu (Hiệp Hồ) vẫn theo kiểu tư duy cũ. Kiểu làm ăn này vẫn gặp ở nhiều nơi đĩ là chăn nuơi theo lối chăn thả tự nhiên, tận dụng thảm cỏ tự nhiên mà khơng tính tốn, khơng quy hoạch, cĩ trồng một ít cỏ gọi là cĩ sự chuẩn bị, cĩ cho ăn thêm cám nhưng khơng cĩ sự tính tốn vì thế hiệu quả chăn nuơi rất kém, phải bù lỗ tới 70 triệu đồng, tổn thất này là do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm trong chăn nuơi bị. Từ kết quả của mơ hình ơng Quý chúng ta thấy nếu cĩ kiến thức, cĩ kinh nghiệm và cĩ sự tính tốn đầy đủ thì nên dành một phần đất trồng nghơ, trồng lúa hat trồng mầu hiệu quả thấp sang trồng cỏ phục vụ cho chăn nuơi. Nếu trồng cỏ thâm canh chăn nuơi thì với trâu bị sinh sản cần 3 sào/con/năm, nếu mỗi năm đẻ được 1 con thì cĩ thể thu được từ 3,0-3,5 triệu đồng tuỳ theo bê đẻ ra là bê đực hay bê cái. Nếu nuơi trâu bị thịt thì với tăng trọng 80- 90kg/năm cũng thu được khoảng 2,5-3,0 triệu đồng. Như vậy cĩ thể thu được Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 1.000.000 đồng/sào/năm. Nếu nuơi bị sữa cần 4 sào cỏ/con, với chu kỳ 1 năm trung bình 3,5 tấn sữa, giá sữa bình quân 7.000 đ/kg thì cĩ doanh thu gần 6 triệu đồng/năm/sào rõ ràng lãi suất rất cao. Trồng cỏ chăn nuơi gần như khơng phải đầu tư gì ngồi cơng lao động. Phân trâu bị dùng bĩn ngay cho đồng cỏ. Trồng cỏ khơng địi hỏi kỹ thuật và chăm bĩn cao. Các giống cỏ như cỏ Voi, Ghinê, Păngola, cỏ Ruzi... thích nghi cao cả trên những vùng đất nghèo. Cỏ giống thường 2 năm thay một lần dùng luơn hom hoặc hạt cỏ đang trồng thay thế. Sau mỗi lứa thu hoạch mới phải chăm bĩn một lần. Cỏ phát triển mạnh vào mùa mưa, đối với các loại cỏ thân bị cĩ thể phơi khơ, các loại cây thân đứng cĩ thể ủ chua làm thức ăn dự trữ quanh năm. Tĩm lại, muốn phát triển chăn nuơi gia súc ăn cỏ thì điều kiện tiên quyết là phải phát triển mạnh đồng cỏ. Cần cĩ sự chuyển đổi mạnh mẽ trong nhận thức của người chăn nuơi và chỉ đạo của các cấp ngành nơng nghiệp. Các vùng trung du, đồi gị cần bỏ hẳn trồng sắn, trồng rừng kém hiệu quả sang trồng cỏ; các vùng đồng bằng cần chuyển đổi, dồn điền, đổi thửa…để trồng cỏ; cĩ chính sách khuyến khích thích đáng đẩy mạnh đồng cỏ để phát triển chăn nuơi gia súc. 4.10. Kết luận và đề nghị Kết luận - Ngồi một số giống cỏ năng suất cao như cỏ Voi mà người chăn nuơi bị đã trồng tương đối phổ biến, thì việc phát hiện và nhân rộng thêm 2 giống cỏ bản địa (cỏ Thừng, cỏ Sậy) gĩp phần làm phong phú nguồn thức ăn thơ xanh, bảo đảm đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày, tạo điều kiện cho bị sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng cao. Hơn nữa, việc phát triển các giống cỏ bản địa cịn giải quyết được vấn đề khan hiếm nguồn thức ăn xanh cho gia súc trong mùa khơ, tạo thuận lợi cho nơng dân mở rộng quy mơ chăn nuơi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 - Cỏ Thừng là lồi cỏ cĩ nhiều ưu điểm: Năng suất cao, chất lượng tốt, thân mềm, lượng vật chất khơ trong cỏ cao, gia súc thích ăn, dễ trồng, thích nghi với khí hậu và thổ nhưỡng của nhiều địa phương, nên trồng phổ biến phục vụ cho chăn nuơi. - Xã Cảnh Hưng là xã cĩ nhiều mơ hình điểm về chăn nuơi bị sữa, tập đồn cây thức ăn khá phong phú, nhiều giống cĩ năng suất cao nhưng chưa thực sự sử dụng triệt để nhằm tăng năng suất cỏ trên m2 đất trồng. Muốn vậy cần xây dựng mơ hình thức ăn thích hợp cho vùng đất, khí hậu và lồi gia súc. - Mơ hình chăn nuơi hộ gia đình ơng Quý đảm bảo phát triển bền vững, khơng gây suy thối mơi trường, cĩ thể nâng cao thu nhập bình quân cho các hộ gia đình lên gấp nhiều lần nếu biết đầu tư đúng hướng. Cĩ thể nĩi, chăn nuơi bị sữa là nghành kinh doanh! Do đĩ các hộ nơng dân cần phải sáng suốt lựa chọn giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Muốn cĩ thu nhập cao, các hộ chăn nuơi phải hạ được giá thành sản xuất; cụ thể hạ chi phí thức ăn bằng cách cung cấp cỏ chất lượng cao và giảm lượng thức ăn tinh trong khẩu phần. Đề nghị 1. Mỗi vùng sinh thái cần nghiên cứu xây dựng một tổ hợp lồi thích hợp, cĩ năng xuất cao và chất lượng tốt. Tổ hợp cỏ trồng này phải thoả mãn trong 60kg đạt 10 đơn vị thức ăn. 2. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền làm thay đổi tập quán chăn nuơi của người dân, vận động người dân chăn nuơi đúng khoa học kỹ thuật. 3. Thường xuyên tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng trọt, chăn nuơi đại gia súc cho bà con. Mạnh dạn cải tạo đàn gia súc theo hướng sử dụng những giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, hạn chế dần dùng các giống địa phương năng suất, chất lượng thấp. 4. Xây dựng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuơi gia súc để người nơng dân yên tâm sản xuất. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 PHỤ LỤC Ruộng cỏ Voi của gia đình ơng Quý Cỏ Thừng của gia đình ơng Quý Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Đàn bị sữa của gia đình ơng Quý Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 1 0 2 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1]. Lê Văn An và Tơn Nữ Tiên Sa, Phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh với nơng hộ, do ACIAR và CIAT xuất bản, ACIAR chuyên khảo số 93. [2]. Đồn Ẩn, Võ Văn Trị (1976), Gây trồng và sử dụng một số giống cỏ năng suất cao, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. [3]. Báo Lao động (2005), số 59, “Tìm cỏ tốt cho nghề nuơi bị” [4]. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2001, 2003, 2005), Danh lục các lồi thực vật Việt Nam, NXB Nơng Nghiệp, Hà Nội. [5]. Lê Hịa Bình và các cộng sự (1992), Khảo sát năng suất cây thức ăn mới nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuơi, Cơng trình nghiên cứu KHKT chăn nuơi 1991 – 1992, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. [6]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1997), Thực hành hố sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. [7]. Hồng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, NXB Nơng Nghiệp, Hà Nội. [8]. Hồng Chung (2006), Tập bài giảng đồng cỏ học, Tài liệu nội bộ của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tr6. [9]. Hồng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Cơng trình nghiên cứu khoa học - Trường đại học sư phạm Việt Bắc. [10]. Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1997), Nghiên cứu cấu trúc một số mơ hình phục hồi rừng trên savan cây bụi ở Bắc Thái, Tạp chí khoa học và cơng nghệ đại học Thái Nguyên, số 2. [11]. V. Davies (1960), Quá trình phát triển của kỹ thuật nghiên cứu đồng cỏ. Đồng cỏ nhiệt đới, tập 1, NXB Khoa học, Hà Nội. [12]. Thái Đình Dũng, Đặng Đình Liệu (1979), Đồng cỏ nhiệt đới, NXB Hà Nội. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 [13] Dương Quốc Dũng, Nguyễn Ngọc Hà, Bùi Văn Chính, Trần Trọng Thêm, Lê Văn Ngọc, Hồng Thị Lảng, Lê Văn Chung. Nghiên cứu khả năng nhân giỗng hữu tính cỏ ruzi và phát trển chúng vào sản xuất ở một số tỉnh miền bắc và Miền Trung Việt Nam, Báo cáo khoa học chăn nuơi - thú y, 1999. [14]. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hịa Bình, Bùi Xuân An, Ngơ Văn Mận (1985), Kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đồn cỏ nhập nội, NXB Khoa học và kỹ thuật nơng nghiệp tháng 8, tr.347 [15]. Nguyễn Thế Hưng, Hồng Chung (1995). Thành phần lồi và dạng sống thực vật trong loại hình sinh vật vùng đồi Quảng Ninh, Thơng báo khoa học trường đại học sư phạm Việt Bắc, số 3. [16]. Phạm Hồng Hộ (1993), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, Montreal. [17]. Điền Văn Hưng (1974), Cây thức ăn gia súc miền Bắc Việt Nam, NXB Nơng thơn. In lần thứ 2. [18]. Lê Khả Kế và các tác giả (1969, 1975), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 6 tập. [19]. Phan Thị Phần, Lê Hịa Bình và các cộng sự (1999), Tính năng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt của cỏ Ghinê TD 58, Báo cáo khoa học phần thức ăn và dinh dưỡng vật nuơi, trình bày tại hội đồng khoa học Bộ NN & PTNT, 28-30 tháng 6/1999. [20]. Nguyễn Văn Quang (2002), Đánh giá khả năng sản suất và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất một số giống cỏ hịa thảo nhập nội là thức ăn cho gia súc tại Bá Vân – Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ trường Đại học Nơng Lâm-Thái Nguyên. [21]. Dr.Sochadji (1994), Phát triển chăn nuơi ở Inđonêxia, Trình bày tại Hà Nội lần thứ 3 của chương trình giống cỏ ở Đơng Nam Á. [22]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4326 – 1986. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 [23]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4329 – 1993. [24] Hồng Chung, Giàng Thị Hương. Tập đồn cây cỏ trồng làm thức ăn gia súc tỉnh Sơn La, năng suất chất lượng và khả năng khai thác. Tạp trí Nơng nghiệp và PTNT số 19/2006. [25]. Thơng tin khoa học kỹ thuật chăn nuơi (1998), số 4 năm thứ 29. [26]. Nguyễn Thiện (2004), Trồng cỏ nuơi bị sữa, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. [27]. Trịnh Văn Thịnh, Hồng Phương, Nguyễn An Tường, Borget M., Boudet G., Cooper J.P., …(1974), Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc nhiệt đới, tập 2, NXB Nơng nghiệp, Hà nội. [28]. Viện chăn nuơi Quốc gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam, NXB Nơng nghiệp. [29] Trương Tấn Khanh và CS. Nghiên cứu khảo nghiệm tập đồn giống cây thức ăn gia súc nhiệt đới tại M' Drac Đaklak và phát triển các giống thích nghi trong sản xuất nơng hộ. Báo cáo khoa học, Chăn nuơi thú y 1999, tr144 [30] Lục Văn Ngơn, so sánh năng suất và khả năng sống qua đơng của một số giống cỏ nhập nội trên đất đồi Thái Nguyên (1970), tr177. [31]. Nguyễn Đình Ngỗi, Võ Văn Chi (1964). Sơ bộ điều tra thảm thực vật Savan trên một vùng đồi núi phía Nam Hữu Lũng (Lạng Sơn), Tập san sinh vật địa số 1. [32] Nơng trường Ba Vì , kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đồn cây hồ thảo nhập nội Nơng trường Ba Vì. Thơng tin khoa học kỹ thuật chăn nuơi, Viện Chăn nuơi, 2/1983, tr12-25. [33] Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Ngọc Tấn, Đinh văn Cải, thí nghiệm trồng cỏ tại vùng khơ hạn tỉnh Ninh Thuận. Tạp trí khoa học chăn nuơi 12/2006, tr23-26. [34] Lê Hồ Bình, Hồ Văn Núng (1987-1989), Viện Chăn nuơi 50 năm xây dựng và phát triển , NXB Nơng Nghiệp, tr241 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 [35] Viện chăn nuơi Quốc Gia. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam, NXB Nơng Nghiệp, 1995, tr48-70 [36]. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1976), Phân loại thực vật, NXB nơng nghiệp, Hà Nội. [37]. Nguyễn Đăng Khơi, Dương Hữu Thời (1981), Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam, NXB khoa học & KT, tập 2, tr.6 - 12. [38]. Quang Ngọ, Sinh Tặng (1976), Tập đồn cây thức ăn gia súc Miền núi và Trung du Miền Bắc Việt Nam, NXB nơng nghiệp, Hà Nội, tr.42-61. [39]. Schmithusen .J (1969). Đồng cỏ nhiệt đới, Nxb khoa học, Hà Nội, tập 1. tr 176-190. [40]. Nguyễn Văn Viết (2006), Tài nguyên nhiệt - ẩm và sự hình thành các vùng khí hậu Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học lần thứ 10. Viện khoa học khí tượng thuỷ văn và mơi trường. Tiếng nước ngồi [41]. Anon (2000), Yields and chemical composition of pasture species in lowland areas, Animal Nutrition Division, Department of livestock Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives, pp 27. [42]. Animal Nutrition Division (2001), Intensive cultivation of Purple guinea for dairy cows in Petchaburi Province, Animal report in 2001, Depatment of livestock Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives. [43]. Davies, J.G (1970), Pasture development in the sub-tropics, with special reference to Taiwan, Throp-Grassl, pp.4,7-16 [44]. R.J. Meilroy (1972), An introduction to tropical grassland Husbandry. Oxford University Press. Second edition, 1972 Pp 3 – 7. [45]. Middleton, C.H & Micosker, T.H. Makueni (1975), A new Guinea grass for north Queens-Land, Queensl, Agri.J, pp. 101, 351-355. [46]. Vieente-Chandler, J.Silva.S & Figarella (1959), The effect of nitrogen Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 fertilization and frequency of cutting on the Yield and composition of three tropical grasses, Agron.J, pp. 202 – 206. [47] T.Kanno và M.C.M. Macedo. On-farm trial for pasture establishment on wetland in the Brazilian savanas. JIRCAS Research highlights 2001. Tropical Grasslands (19999) Volume 33, p75-81. [48] John W. Miles, do valle, C.B; Rao, I.M; Euclides, V.P.B (2004).Genetic improvement of Brizantha. [49] Riveros, F. & Wilson, G.L (1970), Respnses of setaria sphacelata Desmodium intortum mix - ture to height and frequency of cutting, Proc, 11 th , Int, Grassl, Congr, Surfers Paradise, Australia, p666-668. [50] M.D. Hare, P.Booncharern, P. Tatsapong, K. Wongpichet, C. Kaekunya and K. Thummasaeng. Perform of para grass (Brachiaria multica) and Ubon paspalum (Paspalum atratum) on seasonlly wet soils in Thailand. Faculty of Agriculture, Ubon Ratchathani University, Ubon Ratchathani, Thailand [51]. Barnard, C. (1969), Herbage plant species, Aust, Herbage plant Registration Authority, Can – berra, CSIRO Aust, Divn of plant Tnd, pp. 23 – 35.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftailieutonghop_com_doc_415_3625.pdf
Luận văn liên quan