MỞ ĐẦU
A. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một trong 5 quốc gia trên thế giới bị tác động nhiều nhất của hiện tượng biến đổi khí hậu mà cụ thể là hiện tượng nước biển dâng cao, hậu quả tăng nhiệt độ làm bề mặt trái đất nóng lên do phát thải khí nhà kính (KNK). Trong khoảng thời gian 70 năm gần đây (1931-2000), nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng lên 0,7 0C, số đợt không khí lạnh giảm hẳn, trong khi đó số cơn bão mạnh đang có xu hướng gia tăng và diễn biến hết sức bất thường. Trong thập niên 1971-1980 trung bình mỗi năm nước ta đón nhận 29 đợt không khí lạnh thì đến giai đoạn 1994-2007 đã giảm xuống chỉ còn 16 đợt mỗi năm. Mùa bão kết thúc muộn dần, quỹ đạo của bão bất thường, khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ phải chịu ảnh hưởng nhiều cơn bão hình thành ngoài biển Đông. Ở miền Bắc, từ năm 1961 đến 1970 trung bình mỗi năm có 30 ngày mưa phùn, từ năm 1991 đến 2000 giảm xuống còn 15 ngày. Tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu từ năm 1960 đến nay tổng nhiệt độ đã tăng lên 20 0C. Tại nhiều khu vực như ở tỉnh Bến Tre trước đây chưa bao giờ có bão, nhưng năm 2007 đã có bão lớn. Mực nước biển đã dâng lên khoảng 20 cm so với cách đây 10 năm. Theo đánh giá của Tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam, mỗi thập kỷ mực nước biển ở Việt Nam có thể dâng 5 cm, đến năm 2070 có thể dâng 69 cm, năm 2100 nước biển có thể sẽ dâng tới khoảng 1m. Nếu nước biển dâng cao theo dự báo như vậy thì đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) sẽ bị ngập khoảng 5.000 km2, đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ngập 20.000 km2 dẫn đến mất đất và giảm sản lượng nông nghiệp.
Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang là mối đe dọa hiện hữu và to lớn mà nhân loại sẽ phải đương đầu trong thế kỷ XXI. Trước nguy cơ đó Liên hợp quốc đã kêu gọi tất cả các quốc gia hãy đồng tâm nhất trí để giải quyết vấn đề nêu trên. Nghiên cứu đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực của BĐKH và thích ứng với quá trình BĐKH toàn cầu là nhiệm vụ cấp bách của mọi quốc gia, của mọi ng¬ười trên trái đất. Cho đến nay các giải pháp đã được các nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đ¬ưa ra đều hướng vào việc tìm các giải pháp hạn chế, cắt giảm nguồn phát thải khí nhà kính - tác nhân chủ yếu gây nên hiện tượng BĐKH toàn cầu và hướng tìm giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
(Đề tài này dài 160 trang)
169 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3106 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sự biến đổi của nhu cầu tiêu và biện pháp tiêu nước cho hệ thống thủy nông Nam Thái Bình có xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
Ngã ba Lân 1 – Lân 2
1
Hiện nay
2.32
2.13
1.63
1.57
2
2020
2.19
2.04
1.65
1.60
3
2030
2.15
1.98
1.63
1.57
4
2040
1.98
1.92
1.49
1.49
5
2050
1.91
1.82
1.52
1.45
6
2060
1.90
1.82
1.57
1.49
7
2070
1.94
1.86
1.64
1.61
8
2080
1.96
1.88
1.69
1.69
9
2090
1.96
1.89
1.76
1.73
10
2100
2.01
1.95
1.85
1.79
Hình 4.17: Đường mực nước lớn nhất tại Phúc Khánh khi thực hiện giải pháp phân lại vùng tiêu theo thời gian tương ứng trong Kịch bản nước biển dâng
Hình 4.18: Đường mực nước lớn nhất tại ngã ba Kiến Giang – Hoàng Giang
khi thực hiện giải pháp phân lại vùng tiêu theo thời gian tương ứng trong
Kịch bản nước biển dâng
Hình 4.19: Đường mực nước lớn nhất tại ngã ba Kiến Giang – Cổ Rồng
khi thực hiện giải pháp phân lại vùng tiêu theo thời gian tương ứng trong
Kịch bản nước biển dâng
Hình 4.20: Đường mực nước lớn nhất tại ngã ba Lân 1 – Lân 2
khi thực hiện giải pháp phân lại vùng tiêu theo thời gian tương ứng trong
Kịch bản nước biển dâng
Như vậy giải pháp giảm nhỏ vùng tiêu tự chảy qua mạng lưới sông Kiến Giang để ra biển qua cống Lân, mở rộng vùng tiêu động lực tiêu trực tiếp ra sông Hồng, sông Thái Bình phù hợp với mức độ dâng cao của mực nước biển và biến động của mô hình mưa tiêu thiết kế tương ứng với các mốc thời gian của Kịch bản BĐKH là giải pháp chủ động nhất và hiệu quả nhất, đáp ứng yêu cầu tiêu thoát nước, khả năng thích ứng với BĐKH từ nay đến năm 2100.
4.4.1.3. Xây dựng hồ điều hoà để giảm nhẹ hệ số tiêu và phù hợp với năng lực tiêu nước của các công trình thủy lợi đã và sẽ xây dựng
Kết quả nghiên cứu ở mục 4.2.5 và bảng 4.19 cho thấy các hồ điều hoà bố trí hợp lý trong hệ thống thủy nông có tác dụng giảm nhỏ hệ số tiêu, giảm nhẹ yêu cầu tiêu nước của hệ thống. Với tỷ lệ diện tích mặt nước hồ điều hoà chiếm từ 3,5 % đến 4,0 % và tỷ lệ dung tích điều tiết nước từ 350 m3/ha đến 400 m3/ha diện tích lưu vực, hệ số tiêu trong giai đoạn hiện tại có thể giảm từ 30 % đến 33 % so với không có hồ điều hoà, đến năm 2100 giảm từ 29 % đến 30 % so với trường hợp chưa xét đến ảnh hưởng của biến động về cơ cấu sử dụng đất và giảm từ 29 % - 33 % so với trường hợp có xét đến ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá theo kịch bản đề xuất của luận án.
Ngoài ý nghĩa về mặt giảm nhẹ hệ số tiêu, giúp công trình tiêu nước đã có và sẽ xây dựng trên hệ thống thủy nông hoạt động hiệu quả phù hợp với năng lực làm việc của nó, xây dựng hồ điều hoà gắn với quy hoạch xây dựng đô thị và khu công nghiệp còn có ý nghĩa rất lớn về mặt cảnh quan và môi trường, góp phần tích cực giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu toàn cầu.
4.4.1.4. Củng cố và nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển
Hệ thống đê vùng cửa sông và đê biển của nước ta nói chung và ở hệ thống thủy nông Nam Thái Bình nói riêng mới chịu đựng được áp lực sóng biển dưới tác động của bão cấp IX, cấp X. Nâng cao cao trình đỉnh đê tương ứng với mức độ dâng cao của mực nước biển; củng cố và nâng cao khả năng chống chịu của đê sông, đê biển và công trình dưới đê dưới tác động của dòng chảy, sóng biển và gió bão là một trong các giải pháp công trình không thể thay thế.
Theo phạm vi và mục tiêu nghiên cứu, Luận án chỉ đề xuất giải pháp tổng quát mà không đi sâu nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nâng cấp đê sông, đê biển và công trình trong đê để ứng phó với hiện tượng biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
4.4.2. Giải pháp phi công trình
4.4.2.1. Giảm đến mức tối thiểu khả năng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động kinh tế để hạn chế sự ấm lên của khí hậu toàn cầu
Khí nhà kính (KNK) là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được mặt trời chiếu sáng, sau đó phân tán nhiệt lại cho trái đất, gây nên hiệu ứng nhà kính. Các KNK chủ yếu gồm hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC. Khí nhà kính ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiệt độ của Trái Đất, nếu không có nó thì nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất sẽ lạnh hơn hiện tại khoảng 33 0C. Các nhà khoa học trên thế giới cho biết phát thải quá nhiều KNK là một trong những nguyên nhân chính làm khí hậu trái đất ấm lên, gây BĐKH toàn cầu. Giảm thiểu phát thải KNK là nhiệm vụ chung của toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Tất cả mọi quốc gia trên thế giới đều phải đồng lòng thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết theo công ước của Liên hợp quốc, Nghị định thư Kyoto và mới đây là các thoả thuận đã đạt được tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu tổ chức tại Copenhagen tháng 12 năm 2009 vừa qua.
Khí nhà kính là sản phẩm của quá trình sản xuất, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá. Trong điều kiện cụ thể của hệ thống Nam Thái Bình, những giải pháp sau đây cần được áp dụng để cùng với các khu vực khác trên thế giới góp phần thực hiện nghĩa vụ giảm thiểu phát thải khí nhà kính nhưng vẫn đạt được mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn:
1) Áp dụng các giải pháp công nghệ ít phát thải KNK, công nghệ sử dụng năng lượng sạch, hạn chế sử dụng các loại năng lượng hoá thạch trong các hoạt động sản xuất. Các hệ thống thủy lợi vùng ven biển nước ta nói chung và Hệ thống thủy nông Nam Thái Bình nói riêng có nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều rất phong phú. Do vậy cần ưu tiên xây dựng các công trình năng lượng, công trình công nghiệp, giao thông, sinh hoạt… có khả năng khai thác và sử dụng đến mức cao nhất nguồn năng lượng này;
2) Nghiên cứu áp dụng quy trình tưới tiết kiệm nước cho lúa. Theo quy trình này, lượng nước tưới cho lúa có thể giảm từ 20 % đến trên 30 % so với tưới thông thường nhưng lại có tác dụng giảm đáng kể lượng khí mê tan (CH4) phát thải vào không khí (khí CH4 trong khí quyển chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 200 lần so với khí CO2 nhưng lại gây hiệu ứng nóng lên mạnh gấp 20 lần. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc và Mỹ, trong hai thập kỷ qua, do phần lớn người nông dân Trung Quốc và nhiều nước châu Á áp dụng phương thức canh tác lúa nước là rút bớt nước trên cánh đồng nhiều lần trong mùa vụ thay vì để ngập thường xuyên như trước đây đã làm giảm tới 12 % lượng khí mê tan phát thải vào khí quyển).
4.4.2.2. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng
Tăng cường các biện pháp thông tin, truyền thông để tất cả mọi người dân hiểu rõ được nguy cơ to lớn của BĐKH và nước biển dâng, để họ thấy được trách nhiệm của mình phải góp phần giảm bớt hoặc hạn chế tác động của BĐKH bằng những công việc cụ thể hàng ngày. Hai công việc cụ thể dưới đây mà bất cứ người dân Việt Nam nào nói chung và người dân ở hệ thống thủy nông Nam Thái Bình nói riêng đều có thể làm được nếu họ hiểu rõ những việc làm đó sẽ mang lại hiệu quả rất lớn đối với môi trường và xã hội :
1) Không đốt rơm rạ và các loại sản phẩm nông nghiệp còn lại ngoài cánh đồng sau thu hoạch gây ra khói bụi nặng nề trong các khu vực dân cư và thải nhiều khí CO2 vào khí quyển. Các sản phẩm này cần được xử lý thành phân hữu cơ để cải tạo đất hoặc chế biến thành các loại sản phẩm có ích khác;
2) Sử dụng các loại sản phẩm thân thiện với môi trường. Không sử dụng các loại phương tiện giao thông, các loại máy móc và công cụ sản xuất hoặc các loại sản phẩm hàng hoá tiêu hao nhiều nhiên liệu hoá thạch và thải nhiều khói bụi vào môi trường .
4.4.2.3. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp thích ứng với BĐKH và nước biển dâng cho các hệ thống thủy lợi vùng ven biển và hệ thống thủy nông Nam Thái Bình
Các giải pháp sau đây có thể nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả cho các hệ thống thủy lợi vùng ven biển:
1) Nghiên cứu chuyển đổi tập quán sinh hoạt của các thành phần dân cư vùng ven biển để thích nghi với nước biển dâng;
2) Né tránh tác động tự nhiên của nước biển dâng bằng giải pháp quy hoạch xây dựng các khu vực tái định cư, di dời nhà cửa ra khỏi vùng có cơ nguy cơ bị ngập do nước biển dâng cao;
3) Nghiên cứu xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với xu hướng biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong đó đặc biệt chú ý phát triển các giống cây vừa cho năng suất sinh học và chất lượng sản phẩm cao, vừa có khả năng chịu ngập cao hơn các giống cây thông thường;
4) Chuyển đổi cơ cấu canh tác ở một số vùng ngập nước từ thuần lúa sang luân canh nuôi cá và cấy lúa hoặc chuyển đổi thành các hồ điều hoà để giảm nhẹ yêu cầu tiêu nước và cải thiện điều kiện môi trường trong khu vực
4.4.2.4. Nâng cao năng lực quản lý, khai thác các hệ thống thủy lợi nói chung và Hệ thống thủy nông Nam Thái Bình nói riêng.
- Ngoài việc thường xuyên đào tạo, bổ túc nâng cao trình độ quản lý vận hành các hệ thống thủy nông cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề mau chóng tiếp cận được trình độ chung của thế giới còn phải tập trung đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại, các phần mềm về dự báo và quản lý tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, khai thác;
- Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý vận hành khai thác các hệ thống thủy lợi vùng đồng bằng, ven biển phù hợp với yêu cầu cấp nước và tiêu thoát nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, thích ứng với các kịch bản BĐKH và nước biển dâng. Trong quy trình nói trên phải có điều khoản quy định quy mô các trường hợp tiêu nước đệm, lợi dụng khả năng trữ nước của các trục tiêu, ao hồ tự nhiên hiện có trong hệ thống tiêu để trữ nước khi dự báo có mưa lớn và tiêu thoát nước nhanh khi thủy triều xuống.
4.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
1) Hệ thống thủy nông Nam Thái Bình có những đặc điểm chung đại diện cho vùng đồng bằng ven biển Bắc bộ nước ta như có đủ loại đối tượng sử dụng nước và tiêu thoát nước, có chế độ cấp nước và tiêu thoát nước phụ thuộc chủ yếu vào chế độ nước của hệ thống sông Hồng và của biển Đông v.v…. Trong quá trình xây dựng và phát triển, cũng như hầu hết các hệ thống thủy lợi khác ở nước ta, nội tại về cấu trúc của hệ thống thủy nông này đang tồn tại rất nhiều mâu thuẫn trong đó nổi bật nhất là mâu thuẫn giữa yêu cầu tiêu nước ngày càng cao của các đối tượng sử dụng nước với khả năng đáp ứng yêu cầu tiêu của các công trình thủy lợi đã xây dựng trong hệ thống chỉ có hạn. Có thể nói đây là mâu thuẫn lớn nhất và nghiêm trọng nhất bởi vì hậu quả do mâu thuẫn này mang lại cho hệ thống này là diện tích úng ngập ngày một lớn làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Do nằm sát biển, có địa hình trũng thấp cùng với rất nhiều yếu tố tự nhiên khác mà hệ thống thủy nông Nam Thái Bình là một trong nhiều vùng của nước ta rất dễ bị tổn thương bởi tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu và mực nước biển dâng.
2) Hệ số tiêu mặt ruộng, lưu lượng tiêu thiết kế của các công trình đầu mối tiêu và tổng lượng nước cần tiêu của hệ thống thủy nông tăng theo tỷ lệ thuận với mức độ tăng về tổng lượng trận mưa tiêu thiết kế.
3) Tại thời điểm hiện nay, với hệ số tiêu thiết kế trên dưới 7,0 l/s ha, các công trình tiêu nước đã và đang xây dựng trên hệ thống thủy nông Nam Thái Bình mới chỉ có khả năng đáp ứng được khoảng 60 % nhu cầu tiêu nước. Nếu các yếu tố về thời tiết, khí hậu và cơ cấu sử dụng đất trong hệ thống này biến động như dự báo, với hệ số tiêu thiết kế công trình như hiện nay thì đến năm 2020 cũng chỉ đáp ứng được khoảng 58 %, năm 2050 đáp ứng được trên 52 % và năm 2100 đáp ứng được trên 45 % nhu cầu tiêu.
4) Để phù hợp với năng lực tiêu nước của các công trình đã và sẽ xây dựng, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết phải nghiên cứu quy hoạch một số ao hồ điều hoà trên hệ thống thủy nông. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ việc xây dựng hồ điều hoà cần gắn liền với quy hoạch xây dựng đô thị, xây dựng khu công nghiệp. Với trường hợp cụ thể của hệ thống thủy nông Nam Thái Bình thì tỷ lệ diện tích mặt nước các hồ điều hoà nên chiếm từ 3,5 % đến 4,0 % diện tích lưu vực và tỷ lệ dung tích điều tiết nước của các hồ điều hoà trên một đơn vị diện tích lưu vực cần từ 350 m3/ha đến 400 m3/ha.
5) Kết quả tính toán thủy lực mạng lưới sông để xác định phạm vị ngập và biện pháp tiêu nước (tự chảy hay động lực) dưới tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cho thấy:
- Quy mô vùng tiêu tự chảy hiện tại bao gồm toàn bộ lưu vực sông Kiến Giang và một số lực vực tiêu độc lập khác chiếm 82,54 % diện tích cần tiêu. Tuy nhiên, dưới tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, từ năm 2020 trở đi vùng tiêu tự chảy chỉ còn giới hạn trong phạm vi lưu vực sông Kiến Giang nhưng quy mô bị thu hẹp chỉ còn khoảng 62,9 %, năm 2050 còn 39,90 % và năm 2100 còn 33,10 % diện tích cần tiêu.
- Quy mô vùng tiêu bằng động lực tăng dần theo thời gian. Tại thời điểm hiện tại vùng tiêu bằng động lực trên hệ thống thủy nông Nam Thái bình chỉ có 10.435 ha, đến năm 2020 tăng lên 20.958 ha, năm 2050 là 34.670 ha và đến năm 2100 tăng lên 38.732 ha.
5) Kết quả nghiên cứu của chương này đã vẽ được bản đồ ngập lụt của hệ thống thủy nông Nam Thái Bình tương ứng với các mốc thời gian của Kịch bản biến đổi khí hậu.
6) Để ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, luận án đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính có thể áp dụng cho hệ thống thủy nông Nam Thái Bình: Các giải pháp phi công trình bao gồm i) Giảm thiểu đến mức thấp nhất khả năng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động kinh tế để hạn chế sự ấm lên của khí hậu toàn cầu, ii) Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nguy cơ BĐKH toàn cầu, iii) Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp thích nghi với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho các hệ thống thủy lợi vùng ven biển, và iv) Nâng cao năng lực quản lý và khai thác các hệ thống thủy lợi.
Về giải pháp công trình, luận án đã nghiên cứu, phân tích và tính toán các phương án sau:
a) Mở rộng vùng tiêu động lực để tiêu trực tiếp ra sông ngoài và giảm nhỏ quy mô vùng tiêu tự chảy ra biển qua cống Lân;
b) Xây dựng các hồ điều hoà để giảm nhẹ hệ số tiêu và phù hợp với năng lực tiêu nước của các công trình thủy lợi đã và sẽ xây dựng;
c) Củng cố và nâng cấp đê sông, đê biển phù hợp với tốc độ dâng cao của mực nước biển và các biến động khác về tự nhiên dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu;
d) Mở rộng mặt cắt sông trục Kiến Giang và mở thêm cống Lân mới để tăng cường khả năng tiêu tự chảy ra biển.
Trong số 4 giải pháp nêu trên thì các giải pháp a, b, c được đặc biệt chú ý và đề nghị áp dụng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Biến đổi khí hậu toàn cầu là vấn đề rất lớn của toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nhân loại đã và đang phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề do biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng mang lại. Biến đổi khí hậu tác động tới tất cả các ngành, tất cả mọi người. Nghiên cứu các biện pháp để giảm thiểu các tác động xấu do biến đổi khí hậu mang lại hoặc các biện pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết. Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện đề tài NCS “Nghiên cứu sự biến đổi của nhu cầu tiêu và biện pháp tiêu cho hệ thống thuỷ lợi Nam Thái Bình có xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu”.
Kể từ ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam vào tháng 9 năm 2009, Luận án này là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu thành công về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho một đối tượng cụ thể là hệ số tiêu, nhu cầu tiêu và biện pháp tiêu cho một vùng cụ thể của nước ta. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã giải quyết được những vấn đề lớn sau đây:
1) Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do biến đổi khí hậu mang lại. Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong những năm qua mới chỉ ở mức độ sơ khai, chủ yếu tập trung xây dựng các kịch bản về biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu của luận án đã đưa ra được bức tranh tổng quan về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam và đồng bằng Bắc Bộ. Các số liệu tính toán cho thấy sự thay đổi về nhiệt độ, bốc hơi, lượng mưa, một số yếu tố khí hậu khác, mức độ dâng lên của nước biển ở Việt Nam và ở đồng bằng Bắc Bộ từ nửa cuối của thế kỷ XX đến nay là rất rõ. Biến đổi khí hậu đang gây nên các tác động tiêu cực đối với sản xuất và đời sống của nhân dân. Các hình thái thời tiết bất thường, khắc nghiệt đang diễn ra thường xuyên hơn, đặc biệt là trong những năm cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI . Trên cơ sở các kịch bản về biến đổi khí hậu ở Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố ngày 9 tháng 9 năm 2009, đề tài đã nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới vận hành khai thác công trình thủy lợi ở đồng bằng Bắc Bộ. Vùng được chọn làm nghiên cứu điển hình là hệ thống thủy nông Nam Thái Bình. Đây là vùng ven biển vừa chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn các sông lớn vừa chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều. Mặc dù hệ thống công trình thủy lợi đã được xây dựng khá hoàn chỉnh nhưng dưới tác động của quá trình phát triển kinh tế, quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, đặc biệt là tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá trên hệ thống diễn ra nhanh chóng cùng với ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng nên tình trạng úng ngập trong những năm qua ở vùng nghiên cứu ngày càng trầm trọng.
2) Luận án đã chỉ ra được các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hệ số tiêu, đã xác định được dạng mô hình mưa tiêu thiết kế áp dụng cho nông nghiệp và các đối tượng tiêu nước khác không phải là nông nghiệp để từ đó có cơ sở nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm nhẹ yêu cầu tiêu. Luận án đã đi sâu nghiên cứu hệ số tiêu, phương pháp tính toán xác định hệ số tiêu cho từng đối tượng tiêu nước khác nhau có mặt trong hệ thống thủy nông, phương pháp tính toán hệ số tiêu thiết kế, cơ sở khoa học của giải pháp lợi dụng khả năng trữ nước và điều tiết nước của ao hồ để hiệu chỉnh giản đồ hệ số tiêu cho các hệ thống thủy lợi ở nước ta nói chung và cho riêng hệ thống thủy nông Nam Thái Bình.
3) Về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ số tiêu, yêu cầu tiêu và biện pháp tiêu cho hệ thống thủy nông Nam Thái Bình tương ứng với các mốc thời gian chính của Kịch bản biến đổi khí hậu, với các điều kiện biên đã được xác lập để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài, kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Về hệ số tiêu: Nếu chỉ xét riêng về ảnh hưởng của BĐKH đến yêu cầu tiêu thì hệ số tiêu mặt ruộng, lưu lượng tiêu thiết kế của các công trình đầu mối và tổng lượng nước cần tiêu của hệ thống thủy nông tăng theo tỷ lệ thuận với mức độ tăng của tổng lượng trận mưa tiêu thiết kế. Nếu xét thêm ảnh hưởng của biến động cơ cấu sử dụng đất do công nghiệp hoá và đô thị hoá mang lại thì so với thời điểm hiện tại khi lượng mưa tiêu tăng thêm 3,1 % thì hệ số tiêu thiết kế tăng 5,62 %, khi lượng mưa tăng thêm 7,9 % thì hệ số tiêu thiết kế tăng 17,12 % và khi lượng mưa tăng thêm 19,1 % thì hệ số tiêu tăng 35,65 %.
- Về biện pháp tiêu: vùng tiêu tự chảy giảm từ 82,54 % diện tích cần tiêu tại thời điểm hiện nay xuống còn 62,9 % vào năm 2020, 39,90 % vào năm 2050 và 33,10 % vào năm 2100. Ngược lại quy mô vùng tiêu bằng động lực tăng lên tương ứng với mức độ giảm của vùng tiêu tự chảy: tăng từ 10.435 ha ở thời điểm hiện nay lên 20.958 ha vào năm 2020, 34.670 ha vào năm 2050 và 38.732 ha vào năm 2100.
4) Với hệ số tiêu thiết kế đang áp dụng trong hệ thống thủy nông Nam Thái Bình khoảng 7,0 l/s ha, ở thời điểm hiện tại các công trình tiêu nước đã có trên hệ thống này mới chỉ có khả năng đáp ứng được khoảng 60 % nhu cầu tiêu, đến năm 2020 đáp ứng được 58 %, năm 2050 đáp ứng được trên 52 % và năm 2100 đáp ứng được trên 45 % nhu cầu tiêu. Để phù hợp với năng lực tiêu của các công trình đã có và sẽ xây dựng, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong hệ thống, luận án đề nghị cần thiết phải nghiên cứu quy hoạch một số ao hồ điều hoà gắn với quy hoạch xây dựng đô thị, xây dựng khu công nghiệp và cho biết tỷ lệ diện tích mặt nước các hồ điều hoà trên hệ thống này nên chiếm từ 3,5 % đến 4,0 % diện tích lưu vực và tỷ lệ dung tích điều tiết nước của các hồ điều hoà trên một đơn vị diện tích lưu vực cần từ 350 m3/ha đến 400 m3/ha là phù hợp với yêu cầu tiêu cũng như quy mô công trình tiêu ở các thời điểm của hiện tại và tương lai.
5) Luận án đã nghiên cứu và xác định được phạm vi, mức độ ngập lụt do ảnh hưởng của mực nước biển dâng đến hệ thống thủy nông Nam Thái Bình tương ứng với các mốc thời gian chính của kịch bản biến đổi khí hậu đã công bố.
6) Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nói trên, luận án đã đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cho hệ thống thủy nông Nam Thái Bình bao gồm các giải pháp công trình và giải pháp phi công trình. Các giải pháp công trình được phân tích tương đối chi tiết bao gồm mở rộng vùng tiêu động lực để tiêu trực tiếp ra sông ngoài và giảm nhỏ quy mô vùng tiêu tự chảy ra biển qua cống Lân; xây dựng các hồ điều hoà để giảm nhẹ hệ số tiêu và phù hợp với năng lực tiêu nước của các công trình thủy lợi đã và sẽ xây dựng; mở rộng mặt cắt sông trục Kiến Giang và mở thêm cống Lân mới để tăng cường khả năng tiêu tự chảy ra biển; củng cố và nâng cao khả năng chống chịu của đê sông, đê biển và công trình dưới đê dưới tác động của dòng chảy, sóng biển và gió bão đã được đề cập. Các biện pháp phi công trình cũng đã được đề cập nhưng ở mức tổng quan để làm cơ sở ban đầu cho việc tiếp tục nghiên cứu biện pháp phòng tránh, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
B. KIẾN NGHỊ
Luận án đã nghiên cứu, tính toán hệ số tiêu, yêu cầu tiêu và biện pháp tiêu cho một hệ thống thủy nông điển hình là hệ thống Nam Thái Bình dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu và mực nước biển dâng. Tuy nhiên khi nghiên cứu, tính toán luận án mới chỉ căn cứ vào mô hình mưa tiêu ở thời điểm hiện tại và cơ cấu sử dụng đất ở thời điểm hiện để dự báo khả năng thay đổi tổng lượng mưa của mô hình mưa, khả năng thay đổi cơ cấu sử dụng đất trên hệ thống tại các mốc thời gian của Kịch bản biến đổi khí hậu dựa theo các điều kiện ràng buộc đã được quy định trong luận án. Mức độ chính xác của dự báo này chưa có cơ sở để kiểm chứng. Do vậy cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau:
1) Nghiên cứu dự báo khả năng phát triển kinh tế - xã hội theo từng thập kỷ: như cơ cấu sử dụng đất đai, cơ cấu cây trồng vật nuôi, yêu cầu cấp nước và tiêu nước của các loại đối tượng sử dụng nước.
2) Nghiên cứu ảnh hưởng liên hoàn của các khu vực lân cận đến hệ thống Nam Thái Bình do biến đổi khí hậu toàn cầu. Đặc biệt vùng thượng nguồn sông Hồng vì hệ thống Nam Thái Bình là vùng hạ lưu sông Hồng và nằm sát biển.
3) Nghiên cứu nhu cầu tiêu nước trong điều kiện biến đổi khí hậu với nhiều kịch bản phát triển kinh tế - xã hội, nhiều tình huống biến đổi khí hậu hơn nữa theo từng thập kỷ đến năm 2100. Cần cập nhập các giải pháp cụ thể nhằm làm giảm lượng khí thải nhà kính của thế giới để có những kịch bản dự báo sát với tình hình thực tế hơn, từ đó có những hiệu chỉnh các giải pháp tiêu cho phù hợp.
4) Nghiên cứu chi tiết hơn nữa các giải pháp công trình và phi công trình đáp ứng yêu cầu biến đổi nhu cầu tiêu trong điều kiện biến đổi khí hậu theo các giai đoạn đến năm 2100. Để thấy được tác dụng của các biện pháp phi công trình đối với việc ứng phó với biển đổi khí hậu thì cần có những nghiên cứu sâu hơn, ở các ngành khác ngoài lĩnh vực khoa học thủy lợi.
5) Đề nghị áp dụng phương pháp nghiên cứu về nhu cầu tiêu và biện pháp tiêu nước cho Hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng đã trình bày trong luận án này cho các hệ thống thủy lợi ven biển khác thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ./.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Lê Quang Vinh, Bùi Nam Sách, Một số vấn đề tiêu úng ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nội san khoa học Trường Đại học Thủy lợi, tháng 11 năm 2000, tr. 60-64.
Lê Quang Vinh, Bùi Nam Sách, Nghiên cứu, tổng kết và đánh giá thực trạng phân vùng tiêu nước mặt ở một số hệ thống thủy nông vùng Đồng bằng Bắc Bộ, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp bộ, Hà Nội 11-2001.
Bùi Nam Sách, Quy hoạch thủy lợi phục vụ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Tạp chí Tài nguyên nước - Hội Thủy lợi, số 1 – 2006, tr 19- 22.
Bùi Nam Sách, Lê Quang Vinh, Biến đổi hệ số tiêu ở đồng bằng Bắc Bộ và các yếu tố ảnh hưởng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 11/2009. tr. 71-77.
Lê Quang Vinh, Bùi Nam Sách, Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến phương pháp tính toán hệ số tiêu và hiệu chỉnh giản đồ hệ số tiêu, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 1/2010, tr. 50-55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Phạm Quang Hạnh (1984), Cân bằng nước lãnh thổ Việt Nam. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội .
Nguyễn Khắc Hiếu (2008), Tổng quan về các kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu và kết quả Hội nghị Liên Hợp Quốc về BĐKH ở Bali. Báo cáo tại Hội thảo BĐKH toàn cầu và ứng phó của Việt Nam, Hà Nội 26-29/2/2008.
Nguyễn Đình Hoè, Nguyễn Ngọc Sinh (2008), Biến đổi khí hậu và an ninh quốc gia. Báo cáo tại Hội thảo “Biến đổi khí hậu toàn cầu và ứng phó của Việt Nam”, Hà Nội 26-29/2/2008.
Đỗ Như Hồng (2005), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác hệ thống thủy nông Nam Thái Bình, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
Nguyễn Như Khuê và nnk (2001), Chương trình VRSAP và mô hình toán lũ Đồng bằng sông Cửu Long, Tuyển tập báo cáo khoa học chào mừng 25 năm thành lập các đoàn ĐH - Trường Đại học Thủy lợi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trần Đức Lương (2008), Hiểm họa của biến đổi khí hậu toàn cầu đối với Việt Nam và nhìn từ Việt Nam. Báo cáo tại Hội thảo BĐKH toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam, Hà Nội, 26-29/2/2008.
Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (1988), Tài nguyên khí hậu Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội .
Nguyễn Đức Ngữ (2008), Biến đổi khí hậu và khô hạn, hoang mạc hóa, Báo cáo tại Hội thảo BĐKH toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam, Hà Nội, 26-29/2/2008.
Nguyễn Đức Nhật, Trần Tuất, Trần Thanh Xuân (1987), Địa lý thủy văn sông ngòi Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội .
Huỳnh Niêm (1987), Vài nét về lũ lụt ở nước ta, Tuyển tập công trình khoa học Hội nghị Khí tượng thủy văn toàn quốc lần 1, Hà Nội.
Nguyễn Viết Phổ (1983), Sông ngòi Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
Nguyễn Thái Quyết, Nguyễn Trung Thành (2001), Ứng dụng mô hình toán trong việc tính toán tiêu nước cho vùng ảnh hưởng thủy triều, Tuyển tập báo cáo khoa học chào mừng 25 năm thành lập các đoàn ĐH, Trường Đại học Thủy lợi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội .
Bùi Nam Sách (2000), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn trong phân vùng tiêu nước mặt ở Đồng bằng Bắc Bộ, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
Bùi Nam Sách (2005), Báo cáo chuyên đề tiêu dự án quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng – sông Thái Bình, Viện Quy hoạch Thủy lợi, Hà Nội .
Bùi Nam Sách (2002), Báo cáo chuyên đề tưới tiêu cho Hội đồng nước Quốc gia, Hà Nội .
Trịnh Kim Sinh (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của dạng mô hình phân phối mưa đến chế độ tiêu nước mặt ruộng lúa, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, Trường Đại học Thủy lợi, số 24/2009.
Nguyễn Trọng Sinh (1996), Báo cáo tổng kết chương trình cân bằng nước Quốc gia, Đề tài khoa học KC-12. Hà Nội .
Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Đức Ngữ, Trần Thục (2008), Biến đổi khí hậu Việt Nam và giải pháp ứng phó, Viện Khí tượng Thủy văn, Hà Nội.
Lê Thị Thanh Thủy (2009), Hiện trạng và nguyên nhân úng ngập ở Đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 5-2009.
Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1978), Khí hậu Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội .
Nguyễn Xuân Tuân (2005), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn một số biện pháp thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất Hệ thống thủy nông Bắc Thái Bình, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội .
Đặng Anh Tuấn (2001), Nghiên cứu một số biện pháp giảm nhẹ hệ số tiêu nước mặt ở hệ thống thủy nông Sông Nhuệ, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
Ngô Đình Tuấn (1998), Tài nguyên nước Việt Nam và vấn đề phát triển bền vững, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội.
Lê Quang Vinh, Bùi Nam Sách (2001), Nghiên cứu, tổng kết và đánh giá thực trạng phân vùng tiêu nước mặt ở một số hệ thống thủy nông vùng Đồng bằng Bắc Bộ, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp bộ, Hà Nội.
Lê Quang Vinh (2005), Nghiên cứu giải pháp giảm bồi lắng và tăng tuổi thọ dung tích hồ chứa vừa và nhỏ ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội.
Lê Quang Vinh, Lê Thị Thanh Thủy (2009), Một số kết quả nghiên cứu về phân vùng tiêu và biện pháp tiêu nước mặt ở Đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 7-2009.
Lê Quang Vinh, Phí Quốc Hào (2000), Một số suy nghĩ về phương pháp tính hệ số tiêu nước mặt ở Đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí Thủy lợi số 335, Hà Nội.
Lê Quang Vinh (2009), Nghiên cứu chỉnh sửa tiêu chuẩn thiết kế công trình thủy lợi áp dụng cho vùng Đồng bằng sông Hồng thuộc dự án Thủy lợi sông Hồng giai đoạn 2 (ADB3), Hà Nội .
P.X. Zakharop (1981), Xói mòn đất và biện pháp chống, NXB Nông nghiệp, Hà Nội .
ADB (1994), Báo cáo biến đổi khí hậu ở Châu Á, Vietnam Country Report .
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho công ước chung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Hà Nội.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo tình hình khô hạn trình Chính phủ, Hà Nội.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Bản dự thảo chương trình Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trình Chính phủ, Hà Nội.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội.
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (2008), Hội thảo Biến đổi khí hậu toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam, Hà Nội 26-29/2/2008.
JICA (2002), Nghiên cứu phát triển và quản lý tài nguyên nước quốc gia nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.
IPCC (2007), Báo cáo của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu.
Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi (2007), Bổ sung quy hoạch tiêu hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ, Hà Nội .
Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hoá và đô thị hoá đến hệ số tiêu vùng Đồng bằng Bắc Bộ, Đề tài khoa học cấp bộ 2008-2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
UNDP(2007), Báo cáo phát triển con người 2007-2008.
Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước (1970), Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (1995), Báo cáo tổng kết đề tài KC-12-01 “Nghiên cứu cân bằng, bảo vệ và phát triển nguồn nước lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình”, Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (1994), Nghiên cứu Biến đổi khí hậu Châu Á: Báo cáo của Việt Nam, ADB.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2000), Báo cáo quy hoạch phòng chống lũ lưu vực sông Hồng, Hà Nội .
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2005), Báo cáo chiến lược phát triển thủy lợi đến năm 2020, Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2006), Báo cáo đánh giá tình hình hạn và xâm nhập mặn những năm gần đây trên lưu vực sông Hồng, Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2008), Báo cáo sơ bộ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến vùng hạ du và ven biển lưu vực sông Hồng – sông Thái Bình, Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2007), Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng – sông Thái Bình, Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2007), Báo cáo Quy hoạch Thủy lợi vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2007), Rà soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Nhuệ. Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2007), Nghiên cứu xây dựng quy trình vận hành hệ thống liên hồ chứa Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang phục vụ cấp nước trong mùa cạn cho hạ du lưu vực sông Hồng – sông Thái Bình, Hà Nội.
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2008), Rà soát quy hoạch thủy lợi hệ thống Bắc Hưng Hải, Hà Nội .
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2008), Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng, Hà Nội .
Viện Quy hoạch Thủy lợi (2010), Nghiên cứu đề xuất quy hoạch và giải pháp nâng cấp các hệ thống thủy lợi vùng ven biển đồng bằng sông Hồng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, Đề tài khoa học cấp bộ 2009-2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô (1985), Bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của nó, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội .
Website: Khu công nghiệp Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Website của UBND các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
TIẾNG ANH
Andy D. Ward, William J.Elliot (1994), Environmental Hydrology, lewis, New York .
Annhiskina N.A. (1970), Relation of runoff of SSSU for air-cyclone, Journal GGI No- 179/1970
Buduco M.I. (1966), Impact of Economic Active to Environmental Change, in The book “ problems moderning climate”, Leningrad .
DasGupta S. (2007), The Impact of the Sea Level rise on Developing Countries.
Fashchevsky, B. (1992), Ecological approach to management of international river basins, European Water Pollution Control, Vol.2, N 3, pp. 28-31.
Frank G.W. Jaspers (2003), Institutional arrangements for Intergrated river basin management., IWA printing .
Geoff Leonad Wright (2005), Intergrated Water Resources Management. Presentation on IWRM tranning.
Hudson N. (1981), Soil Consevation (2d. edition), Cornell University Press. New York .
Rattan Lal (2000), Integrated Watershed Management in the Global Ecosystem, CRC Press LLC .
Robert J. Reimold (1998), Watershed Management, McGraw-Hill.
DHI (2002), Mike Basin- a modelling system for River system, DHI software.
HEC 1987a: "Statistical Analysis of Time Series data".
HEC 1992c "Flood Flow Frequency Analysis.
Soil Erosion and Soil Conservation (2001), Dieter Prinz – Hanoi.
The Study Nationwide Water Resources development and Management in Socialist Republic of Viet Nam (2003), Main Report, Nippon Koei Co.Ltd.
PHỤ LỤC
THỐNG KÊ VÀ PHÂN TÍCH TÀI LIỆU MƯA NGÀY
TẠI 7 TRẠM ĐO MƯA ĐIỂN HÌNH Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
(TRÍCH LIỆT TÀI LIỆU TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 2008)
Bảng PL.1: Thống kê các trận mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Hải Dương
Năm
Xmax (mm)
Thời điểm xuất hiện
Xnăm (mm)
1
3
5
7
1
3
5
7
1976
78
129
153
186
8/8
8-10/8
8-12/8
7-13/8
1.270
1977
131
199
292
292
13/7
13-15/7
13-17/7
11-17/7
1.516
1978
191
204
204
216
21/9
2-4/10
2-6/10
3-9/10
1.879
1979
202
207
254
268
15/5
3-5/8
11-15/5
9-15/5
1.707
1980
288
382
500
559
24/7
22-24/7
20-24/7
18-24/7
2.067
1981
138
177
195
213
5/6
4-6/6
4-8/6
5-11/6
1.365
1982
59
89
132
149
3/4
18-20/7
17-21/8
15-21/8
1.265
1983
143
143
149
162
7/5
6-8/5
31/7-4/8
31/7-6/8
1.369
1984
91
169
169
244
21/6
20-22/6
18-22/6
20-26/6
1.331
1985
121
198
219
259
26/4
11-13/9
9-13/9
7-13/9
1.322
1986
192
202
249
249
18/6
17-19/6
19-23/7
17-23/7
1.829
1987
127
162
213
213
19/10
17-19/10
18-22/10
16-22/10
1.335
1988
69
69
87
103
23/10
22-24/10
3-7/8
23-29/10
960
1989
78
136
164
164
14/10
23-25/9
22-26/9
22-26/9
1.285
1990
158
160
192
192
15/3
15-17/3
20-24/10
18-24/10
1.748
1991
120
139
146
154
14/7
15-17/10
13-17/10
26/7-1/8
1.147
1992
102
181
209
209
29/6
28-30/6
26-30/6
26-30/6
1.323
1993
102
111
130
148
10/9
8-10/9
18-22/8
30/8-5/9
1.322
1994
192
320
326
326
29/8
29-31/8
28/8-1/9
28/8-1/9
1.829
1995
82
116
139
157
30/8
6-8/8
30/8-3/9
28/8-3/9
1.335
1996
99
105
127
160
24/7
22-24/7
12-16/8
24-30/7
960
1997
114
158
205
217
3/9
2-4/9
31/8-/4/9
31/8-6/9
1.285
1998
79
158
194
243
10/6
26-28/6
25-29/6
26/6-2/7
1.748
1999
95
118
124
132
8/6
7-9/6
7-11/6
2-8/6
1.147
2000
90
134
166
170
9/7
15-17/10
4-8/8
14-20/10
1.559
2001
140
216
240
243
2/8
2-4/8
2-6/8
2-8/8
1.880
2002
144
144
144
146
21/10
19-21/10
17-21/10
21-27/10
1.442
2003
145
155
223
271
11/8
23-25/7
21-25/7
19-25/7
1.635
2004
223
375
445
445
22/7
21-23/7
20-24/7
20-24/7
1.454
2005
80
165
170
170
24/6
27-29/9
25-29/9
23-29/9
1.424
2006
138
187
213
257
18/8
16-18/8
15-19/8
12-18/8
1.463
2007
74
105
117
189
19/5
3-5/9
11-15/6
10-16/6
1.207
2008
175
373
389
397
2/11
1-3/11
31/10-4/11
31/10-6/11
1.908
TB
129
178
208
227
1.464
Bảng PL.2: Thống kê các trận mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Hưng Yên
Năm
Xmax (mm)
Thời điểm xuất hiện
X năm (mm)
1
3
5
7
1
3
5
7
1976
166
197
206
216
13/10
12-14/10
10-14/10
18-24/7
1.141
1977
172
262
285
285
21/7
20-22/7
20-24/10
18-24/7
1.518
1978
304
350
350
355
4/10
2-4/10
2-6/10
2-8/10
2.239
1979
203
234
251
278
11/8
3-5/8
8-12/8
5-11/8
1.490
1980
186
231
294
335
16/9
23-25/7
20-24/7
19-25/7
1.989
1981
88
118
154
184
20/8
15-17/10
7-11/6
5-11/6
1.594
1982
133
164
183
300
28/9
27-29/9
5-9/9
3-9/9
1.809
1983
200
267
356
368
4/10
2-4/10
1-5/10
30/9-6/10
1.557
1984
240
261
293
309
10/11
8-10/11
9-13/11
9-15/11
1.868
1985
167
347
441
453
11/9
10-12/9
9-13/9
7-13/9
1.821
1986
100
118
186
190
6/5
6-8/9
6-10/5
5-11/5
1.553
1987
88
103
162
168
25/9
26-28/5
5-9/7
4-10/7
1.436
1988
136
146
147
149
12/5
12-14/5
10-14/5
12-18/5
1.078
1989
217
290
302
302
14/10
11-13/6
9-13/6
7-13/6
1.774
1990
111
200
200
200
15/3
19-21/9
17-21/9
15-21/9
1.686
1991
109
113
145
165
14/7
14-16/7
23-27/7
26/7-1/8
1.179
1992
167
182
216
220
7/6
28-30/6
25-29/7
24-30/7
1.584
1993
103
144
152
172
10/9
8-10/9
6-10/9
13-19/8
1.821
1994
173
335
343
354
20/5
28-30/8
27-31/8
15-21/5
1.553
1995
90
120
134
136
30/8
29-31/8
29/8-2/9
27/8-2/9
1.436
1996
322
375
395
408
5/11
4-6/11
2-6/11
31/10-6/11
1.078
1997
103
159
171
221
24/4
14-16/8
13-17/8
20-26/7
1.774
1998
102
130
149
156
14/9
14-16/9
14-18/9
13-19/9
1.686
1999
118
137
149
218
26/5
25-17/5
24-28/5
20-26/5
1.179
2000
92
112
134
150
17/5
15-17/10
14-18/8
14-20/10
1.257
2001
100
167
229
239
24/10
24-26/10
24-28/10
22-28/10
2.029
2002
89
123
143
153
30/10
9-11/5
9-13/5
8-14/5
1.145
2003
114
185
217
273
29/5
9-11/9
8-12/9
5-11/9
1.314
2004
109
113
145
165
14/7
14-16/7
23-27/7
26/7-1/8
1.179
2005
103
152
161
161
3/11
27-19/9
26-30/9
24-30/9
1.334
2006
78
124
151
158
1/6
16-18/8
28/5-1/6
26/5-1/6
1.077
2007
122
123
133
134
18/9
3-5/10
1-5/10
12-18/9
1.184
2008
127
235
256
281
31/10
31/10-2/11
30/10-3/11
26/10-1/11
1.729
TB
143
191
219
238
1.518
Bảng PL.3: Thống kê các trận mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Hà Đông
Năm
Xmax (mm)
Thời điểm xuất hiện
Xnăm (mm)
1
3
5
7
1
3
5
7
1976
118
150
150
152
21/5
19-21/5
17-21/5
15-21/5
1.188
1977
91
159
193
193
5/8
4-6/8
20-24/7
18-24/7
1.303
1978
319
376
395
395
22/9
20-22/9
18-22/9
16-22/9
2.093
1979
101
197
221
246
7/7
6-8/7
3-7/7
1-7/7
1.498
1980
56
84
130
158
27/6
27-29/6
23-27/6
23-29/6
825
1981
87
137
197
209
20/8
9-11/6
7-11/6
5-11/6
1.371
1982
104
129
148
176
3/9
2-4/9
2-6/9
2-8/9
1.438
1983
175
257
388
394
4/10
2-4/10
1-5/10
1-7/10
1.721
1984
282
518
528
582
10/11
8-10/11
9-13/11
9-15/11
1.989
1985
110
260
328
413
8/9
11-13/9
8-12/9
7-13/9
1.627
1986
164
239
265
311
19/6
18-20/6
18-22/6
18-24/6
2.034
1987
89
115
120
156
7/6
30/8-1/9
30/8-3/9
17-23/8
1.388
1988
84
109
109
119
4/10
2-4/10
1-5/10
1-7/8
968
1989
84
109
109
119
4/10
2-4/10
1-5/10
1-7/8
966
1990
182
196
199
200
20/9
20-22/9
20-24/9
18-24/9
1.379
1991
131
178
222
259
14/8
10-12/6
9-13/6
6-12/6
1.586
1992
98
177
197
208
30/6
28-30/6
25-29/7
24-30/7
1.234
1993
132
132
137
162
23/6
21-23/6
22-26/6
23-29/6
1.627
1994
193
377
403
403
30/8
29-31/8
28/8-1/9
26/8-1/9
2.034
1995
167
231
232
236
30/8
29-31/8
29/8-2/9
28/8-3/9
1.388
1996
98
164
165
196
24/7
22-24/7
20/7-24/7
18/7-24/7
968
1997
107
245
296
385
15/8
15-17/8
13/8-17/8
16-22/7
966
1998
77
119
177
179
14/9
5-7/6
3-7/6
1-7/6
1.379
1999
78
118
124
154
27/8
14-16/7
20-24/5
18-24/5
1.586
2000
70
135
159
178
15/10
14-16/10
13-17/10
13-19/10
1.356
2001
144
211
240
279
5/7
3-5/7
1-5/7
3-9/7
2.427
2002
104
144
148
153
1/8
30/7-1/8
28/7-1/8
26/7-1/8
1.195
2003
104
148
183
258
26/8
9-11/11
8-12/9
5-11/9
1.381
2004
90
199
227
227
27/6
21-23/7
20-24/7
18-24/7
1.337
2005
149
202
203
274
17/8
16-18/8
16-20/8
16-22/8
1.695
2006
123
234
260
270
29/7
18-20/8
16-20/8
15-21/8
1.314
2007
95
146
151
151
5/10
3-5/10
1-5/10
29/9-5/10
1.183
2008
514
813
841
865
31/10
31/10-2-11
31/10-4/11
29/10-4/11
2.978
TB
137
212
238
262
1.498
Bảng PL.4: Thống kê các trận mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Phủ Lý
Năm
Xmax (mm)
Thời điểm xuất hiện
Xnăm (mm)
1
3
5
7
1
3
5
7
1976
109
143
157
174
10/6
28-30/10
27-31/10
27/7-2/8
1.396
1977
112
218
227
268
21/7
20-22/7
20-24/7
16-22/7
1.639
1978
333
455
486
492
22/9
20-22/9
18-22/9
16-22/9
2.544
1979
130
256
268
311
3/8
3-5/8
31/7-4/8
3-9/8
1.752
1980
268
400
418
463
16/9
5-7/9
3-7/9
1-7/9
2.689
1981
212
216
234
282
19/8
17-19/8
5-9/10
3-9/10
1.869
1982
137
210
277
303
16/11
14-16/11
24-28/9
22-28/9
2.376
1983
154
283
392
396
4/10
2-4/10
1-5/10
30/9-6/10
1.604
1984
86
149
199
208
26/6
29/9-1/10
26-30/6
25/6-1/7
1.794
1985
151
371
475
512
12/9
11-13/9
9-13/9
9-15/9
2.162
1986
256
313
317
326
24/10
23-25/10
21-25/10
19-25/10
1.724
1987
112
135
173
197
15/6
30/8-1/9
21-25/9
26/6-2/7
1.830
1988
90
108
112
132
12/5
12-14/8
12-16/8
8/8-14/8
1.284
1989
130
222
243
250
11/6
10-12/6
8-12/6
8/6-14/6
1.733
1990
201
252
255
258
20/9
4-6/10
2-6/10
30/9-6/10
2.027
1991
92
119
139
178
14/7
1-3/9
27-31/7
26/7-1/8
1.456
1992
127
231
286
286
29/6
28-30/6
26-30/6
24-30/6
1.724
1993
183
303
307
307
9/9
8-10/9
6-10/9
4-10/9
2.162
1994
218
407
413
433
28/8
28-30/8
26-30/8
24-30/8
1.724
1995
168
186
203
221
28/7
26-28/7
28/7-1/8
26/7-1/8
1.830
1996
331
428
449
475
5/11
4-6/11
2-6/11
31/10-6/11
1.284
1997
178
239
255
366
24/8
23-25/8
25-29/7
23-29/7
1.733
1998
102
131
140
176
14/9
14-16/9
14-18/9
27/6-3/7
2.027
1999
114
136
141
194
14/6
19-21/5
18-22/5
8/6-14/6
1.456
2000
167
182
216
228
11/9
10-12/9
7-11/9
5/9-11/9
1.504
2001
138
193
341
350
27/10
25-27/10
23-27/10
22-28/10
2.247
2002
113
297
321
330
9/5
9-11/5
8-12/5
8-14/5
1.826
2003
147
234
248
307
9/9
9-11/9
9-13/9
5-11/9
1.631
2004
115
178
213
213
7/6
21-23/7
20-24/7
18-24/7
1.431
2005
142
180
206
285
27/9
27-29/9
14-18/9
14-20/9
1.656
2006
145
184
266
268
29/5
29-31/5
28/5-1/6
27/5-2/6
1.522
2007
128
238
249
252
5/10
3-5/10
1-5/10
2-8/10
1.587
2008
182
353
388
402
31/10
31/10-2/11
29/10-2/11
29/10-4/11
2.166
TB
160
241
273
298
1.800
Bảng PL.5: Thống kê các trận mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Nam Định
Năm
Xmax (mm)
Thời điểm xuất hiện
Xnăm (mm)
1
3
5
7
1
3
5
7
1976
175
240
266
287
13/10
11-13/10
10-14/10
27/7-2/8
1.417
1977
254
269
269
269
29/10
27-29/10
25-29/10
23/10-29/10
1.614
1978
382
450
477
486
22/9
20-22/9
18-22/9
16/9-22/9
2.167
1979
167
210
254
282
11/8
3-5/8
31/7-4/8
3-9/8
1.493
1980
230
385
440
457
16/9
23-25/7
20-24/7
19-25/7
2.330
1981
176
179
194
244
8/6
6-8/6
5-9/6
3-9/10
1.755
1982
172
262
366
366
8/10
18-20/10
17-21/10
18-24/10
1.917
1983
155
273
380
389
18/7
2-4/10
1-5/10
30/9-6/10
1.749
1984
210
312
348
352
30/9
29/9-1/10
27/9-1/10
27/9-3/10
1.775
1985
198
384
435
472
12/9
11-13/9
11-15/9
9-15/9
1.813
1986
146
199
210
211
12/6
23-25/10
21-25/10
19-25/10
1.464
1987
84
151
158
158
19/10
17-19/10
18-22/10
16-22/10
1.101
1988
167
174
174
177
12/5
12-14/5
10-14/5
8-14/5
976
1989
130
205
214
214
11/6
3-5/10
3-7/10
1-7/10
1.861
1990
141
274
296
302
20/9
4-6/10
2-6/10
30/9-6/10
2.055
1991
179
197
197
197
14/7
14-16/7
12-16/7
10-16/7
1.171
1992
148
228
271
271
29/6
28-30/6
26-30/6
24-30/6
1.474
1993
242
325
342
374
9/9
8-10/9
6-10/9
4-10/9
1.813
1994
265
413
440
443
20/5
18-20/5
13-17/9
12-18/9
1.464
1995
99
134
141
160
29/7
28-30/7
26-30/7
29/7-4/8
1.101
1996
178
187
188
254
24/7
22-24/7
10-14/9
10-16/9
976
1997
107
140
208
221
24/4
23-25/8
23-27/8
23-29/8
1.861
1998
86
113
118
151
14/9
14-16/9
19-23/8
13-19/9
2.055
1999
123
185
201
233
26/10
24-26/10
25-29/10
25-31/10
1.171
2000
188
203
206
238
22/7
22-24/7
20-24/7
17-23/7
1.478
2001
126
216
268
270
24/10
24-26/10
23-27/10
22-28/10
2.013
2002
95
181
222
227
9/5
9-11/5
9-13/5
8-14/5
1.310
2003
215
346
399
418
9/9
9-11/9
9-13/9
7-13/9
1.413
2004
127
207
229
239
7/6
21-23/7
20-24/7
19-25/7
1.616
2005
126
178
244
262
27/9
27-29/9
14-18/9
13-19/9
1.594
2006
75
118
167
216
13/8
29-31/7
13-17/8
13-19/8
1.287
2007
73
111
150
153
19/5
3-5/7
2-6/7
30/6-6/7
1.086
2008
133
261
310
329
31/10
31/10-2/11
30/10-3/11
29/10-4/11
1.800
TB
163
234
266
283
1.581
Bảng PL.6: Thống kê các trận mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Ninh Bình
Năm
Xmax (mm)
Thời điểm xuất hiện
Xnăm (mm)
1
3
5
7
1
3
5
7
1976
152
153
199
246
20/5
20-22/5
9-13/10
27/7-2/8
1.459
1977
91
135
184
212
29/10
5-7/9
5-9/9
5-11/9
1.465
1978
451
582
630
650
22/9
20-22/9
18-22/9
16-22/9
2.351
1979
123
229
279
327
4/8
3-5/8
31/7-4/8
3-9/8
1.440
1980
274
285
285
348
16/9
15-17/9
13-17/9
31/8-6/9
2.329
1981
283
317
317
368
20/8
18-20/8
16-20/8
3-9/10
1.901
1982
152
206
213
268
18/10
18-20/10
3-7/9
5-11/6
2.023
1983
221
363
550
571
1/10
1-3/10
1-5/10
1-7/10
1.731
1984
199
266
292
324
29/9
29/9-1/10
28/9-2/10
28/9-4/10
1.855
1985
262
503
569
592
12/9
10-12/9
9-13/9
9-15/9
2.509
1986
431
528
536
536
24/10
23-25/10
21-25/10
19-25/10
1.824
1987
83
102
127
186
16/7
16-18/8
21-25/9
16-22/8
1.306
1988
58
145
166
170
3/10
3-5/10
1-5/10
2-8/10
1.086
1989
185
257
260
261
11/6
10-12/6
10-14/6
9-15/6
2.098
1990
135
164
166
176
30/8
28-30/8
26-30/8
24-30/8
1.664
1991
110
125
187
223
14/7
13-15/8
15-19/8
13-19/8
1.160
1992
154
192
276
276
29/6
28-30/6
26-30/6
24-30/6
1.556
1993
200
279
302
327
9/9
8-10/9
6-10/9
4-10/9
2.509
1994
386
502
558
579
15/9
14-16/9
13-17/9
12-18/9
1.824
1995
116
130
167
197
13/9
12-14/9
13-17/9
12-18/9
1.306
1996
165
360
375
406
15/8
13-15/8
2-6/11
31/10-6/11
1.086
1997
249
310
310
311
24/8
23-25/8
21-25/8
23/8-29/8
2.098
1998
158
172
192
200
12/10
11-13/10
9-13/10
6-12/10
1.664
1999
146
251
252
282
26/10
24-26/10
22-26/10
25-31/10
1.160
2000
293
407
410
423
11/9
10-12/9
8-12/9
6-12/9
1.916
2001
185
307
329
340
24/10
24-26/10
23-27/10
22-28/10
1.907
2002
151
225
233
256
10/5
10-12/5
9-13/5
10-16/5
1.406
2003
188
279
377
469
9/9
8-10/9
9-13/9
8-14/9
1.633
2004
96
158
184
189
7/6
21-23/7
20-24/7
20-26/7
1.229
2005
180
271
274
304
27/9
27-29/9
26-30/9
14-20/9
1.909
2006
110
177
178
258
24/5
25-27/9
23-27/9
23-29/5
1.532
2007
96
124
132
135
19/5
3-5/10
2-6/10
2-8/8
1.396
2008
136
248
306
327
31/10
31/10-2/11
29/10-2/11
29/10-4/11
1.823
TB
188
265
297
325
1.702
Bảng PL.7: Thống kê các trận mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Thái Bình
Năm
Xmax (mm)
Thời điểm xuất hiện ngày/tháng
Xnăm (mm)
1
3
5
7
1
3
5
7
1976
123
222
241
275
29/7
28-30/7
26-30/7
27/7-2/8
1.617
1977
183
313
324
326
21/7
5-7/9
4-8/9
4-10/9
1.772
1978
188
234
296
300
22/9
20-22/9
18-22/9
16-22/9
1.828
1979
206
238
293
321
11/8
9-11/8
7-11/8
6-12/8
1.753
1980
210
258
327
350
16/9
21-23/7
21-25/7
19-25/7
2.137
1981
100
135
169
171
9/10
19-21/5
19-23/5
18-24/5
1.296
1982
216
329
342
365
18/10
27-29/9
27/9-1/10
24-30/9
2.053
1983
168
313
408
422
2/10
2-4/10
1-5/10
30/9-6/10
1.638
1984
136
197
260
271
24/5
29/9-1/10
27/9-1/10
26/9-2/10
1.774
1985
189
248
305
341
25/8
23-25/8
9-13/9
9-15/9
1.932
1986
70
131
165
166
25/5
23-25/10
21-25/10
21-27/10
1.143
1987
65
98
120
126
14/5
27-29/5
30/8-3/9
20-26/9
1.038
1988
124
204
206
207
3/10
2-4/10
2-6/10
1-7/10
1.202
1989
172
216
217
217
14/10
13-15/10
11-15/10
9-15/10
1.706
1990
300
454
463
478
6/10
4-6/10
2-6/10
30/9-6/10
2.115
1991
144
148
148
149
14/7
14-16/7
12-16/7
13-19/7
915
1992
114
161
173
177
20/9
19-21/9
25-29/7
23-29/7
1.185
1993
81
117
127
159
12/7
8-10/9
6-10/9
4-10/9
1.932
1994
169
339
357
359
29/8
28-30/8
28/8-1/9
24-30/8
1.143
1995
101
133
137
156
29/7
7-9/8
5-9/8
3-9/8
1.038
1996
146
160
222
274
24/7
22-24/7
11-15/9
10-16/9
1.202
1997
62
103
105
113
24/4
5-7/10
5-9/10
18-24/7
1.706
1998
192
218
218
287
30/5
29-31/5
27-31/5
24-30/5
2.115
1999
86
172
180
215
31/8
19-21/5
18-22/5
27/8-2/9
915
2000
91
130
150
157
18/5
17-19/5
3-7/9
3-9/9
1.111
2001
115
188
196
249
24/10
24-26/10
23-27/10
31/8-6/9
2.145
2002
122
192
202
226
10/5
9-11/5
8-12/5
26/7-1/8
1.448
2003
512
758
821
868
9/9
9-11/9
9-13/9
7-13/9
1.906
2004
104
267
291
292
21/7
21-23/7
20-24/7
19-25/7
1.306
2005
290
334
334
334
3/11
2-4/11
31/10-4/11
1-7/11
2.033
2006
126
181
202
245
16/8
16-18/8
16-20/8
13-19/8
1.496
2007
73
92
113
131
19/5
25-27/9
7-11/8
7-13/9
1.206
2008
98
177
248
266
3/11
25-27/9
24-28/9
24-30/9
1.342
TB
154
226
253
273
1.550
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luanvan thsy thaibinh.DOC