Nhuộm crystal violet khoảng 1 phút.Rửa bằng nước cho hết màu tím
trên lame (khoảng 2giây), để khô ở nhiệt độ phòng.
Nhuộm iodine trong 1 phút, rửa lame bằng nước.
Rửa bằng dung dịch 95%cồn:5% aceton để tẩy màu bằng cách
nghiêng lame rồi nhỏ từ từ dung dịch cho đến khi giọt nước cuối lame không
còn màu tím. Rửa và để khô ở nhiệt độ phòng.
39 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3764 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sự kháng thuốc của nhóm vi khuẩn Pseudomonas SPP. trong môi trường ao nuôi cá tra (pangasianodon hypophthalmus ) ở tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mỹ gốc Nga) phát hiện ra Streptomycine
và nhận giải Nobel vào năm 1952. Tiếp theo, hàng loạt chất kháng sinh quan
trọng khác đã được phát hiện và ứng dụng như: Bacitracin (1945),
chloramphenicol (1947), polimixin (1947), chlortetracyclin (1948),
cephalosporin (Brotzu, 1948), neomycin (1949), eritromicine (1952),
validacine (1970)…(được trích dẫn bởi Nguyễn Lân Dũng và ctv., 2002).
2.3.2 Hiện tượng kháng thuốc ở vi khuẩn
Theo Bùi Thị Tho (2003), sự kháng thuốc của vi khuẩn được chia thành
2 loại: Một là kháng thuốc tự nhiên: Bản thân vi khuẩn bình thường đã có sẵn
những men hay một chất x nào đó có khả năng chống lại tác dụng của kháng
sinh. Hoặc có thể loại vi khuẩn đó không vị trí công kích, điểm tác động của
chất kháng sinh. Ví dụ: Các vi khuẩn Gram âm không chịu tác dụng của
Penicilin. Hai là kháng thuốc thu được: Vi khuẩn thu được những yếu tố
kháng thuốc trong quá trình sống do sự đột biến ngẫu nhiên hoặc do tiếp xúc
(Nicholas F. N, 1987). Khi có được các yếu tố kháng thuốc – plasmid, factor
R, hay episome, nó có khả năng truyền ngang các yếu tố kháng này giữa các
chủng cùng loài và giữa các loài với nhau.
Theo Clowes (1973), Cohen (1965,1982), Johnson (1994)… có 3
phương thức mà vi khuẩn có thể truyền gen kháng thuốc theo chiều ngang là
sự biến nạp, tải nạp và tiếp hợp (được Bùi Thị Tho trích dẫn, 2003).
Theo Từ Thanh Dung và ctv. (2005), nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
kháng thuốc bao gồm: Một là sự kháng thuốc kháng sinh do sử dụng không
đúng loại, liều lượng sẽ dẫn đến việc tạo các dòng vi khuẩn kháng thuốc, đây
cũng là nguyên nhân chính gây ra sự thất bại về sản lượng thu hoạch tôm
Đài Loan năm 1989; Hai là việc sử dụng thuốc kháng sinh ban đầu có thể sẽ
mang lại tỉ lệ sống cao hơn nhưng lại sẽ tạo ra những dòng vi khuẩn kháng
thuốc khó trị. Sự quay vòng trong việc sử dụng thuốc kháng sinh cũng góp
phần tạo ra những dòng vi khuẩn kháng nhiều loại thuốc (đa kháng). Sự kháng
thuốc có thể là do sự phát sinh ra cơ chế miễn dịch trong hệ di truyền của vi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
7
khuẩn. Do đó, sự kháng thuốc có thể được chuyển từ loại vi khuẩn này sang vi
khuẩn khác.
Để hạn chế khắc phục những nguyên nhân trên cần phải: Chuẩn đoán
đúng bệnh để cho đúng thuốc và sử dụng đúng liều lượng thuốc, đúng thời
gian qui định. Hạn chế sử dụng thuốc bừa bãi, tùy tiện khi chưa xác định được
tác nhân gây bệnh. Không sử dụng đồng thời hai loại thuốc có tác dụng đối
kháng nhau. Để kìm hãm sự phát sinh của các dòng vi khuẩn kháng thuốc, nên
diệt khuẩn với liều lượng hữu hiệu. Nếu dùng thuốc với nồng độ thấp hơn qui
định chúng có thể bình phục và sản sinh ra những dòng kháng thuốc cao hơn.
Mặc khác, sự trao đổi của vi khuẩn gây bệnh giữa con người và động
vật với nuôi thủy sản bằng nhiều con đường khác nhau (Hình 2.1), do đó sự
kháng thuốc của vi khuẩn trên động vật thủy sản sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe
và việc điều trị bệnh của con người.
2.3.3 Sự kháng thuốc của nhóm vi khuẩn Pseudomonas
Theo Aoki (1988), các loài vi khuẩn gây bệnh trên cá như: Aeromonas
salmonicida, A. hydrophila, Edwardsiella tarda, Pasteurella piscicida,
CON NGƯỜI
Bệnh viện, thành
phố, nông thôn
ĐỘNG VẬT
TRÊN CẠN
Cừu, Ngựa, Heo,
Gia Cầm, Bò
Sông, suối
Thịt
Chế
biến
Nước uống
UỐNG
HỆ THỰC VẬT
Rau
Cây ăn quả
Nước uống
Nước
Bơi lội
Thức ăn
gia súc
Biển
MÔI TRƯỜNG
NUÔI THUỶ SẢN
(cá và giáp xác)
Lò
mổ
Tiếp xúc trực tiếp
Chuẩn
bị, nấu,
nướng..
Vật nuôi trong nhà
Phế phẩm
Nguồn nước,
chất thải của
nông trại
Hình 2.1 Các con đường trao đổi sự kháng thuốc của vi khuẩn giữa
động vật và con người (Prescott et al., 2000)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
8
Pseudomonas fluorescens và Vibrio anguillarum có chứa plasmid kháng thuốc
kháng sinh. Cụ thể là: A. salmonicida có chứa plasmid R kháng
chloramphenicol, sulfonamide, streptomycin (ở Nhật Bản) và với sulfonamide,
streptomycin, spectinomycin, trimethoprim và tetracycline (ở Ireland) (Aoki,
1997) (được trích dẫn bởi Alderman, 2000).
Theo nghiên cứu của Akinbowale et al. (2005) về sự kháng thuốc của
vi khuẩn được phân lập từ các nguồn thủy sản ở Úc (100 giống vi khuẩn gram
âm và 4 gram dương) với 19 loại kháng sinh (amoxycillin, ampicillin,
cefazolin, cefotaxime, cefoperazone, ceftiofur, nalidixic acid, oxolinic acid,
ciprofloxacin, chloramphenicol, florfenicol, gentamicin, kanamycin,
erythromycin, tetracycline, oxytetracycline, sulfamethoxazole, trimethoprim
and potentiated sulfonamide). Tác giả cho rằng:
- Tần số xuất hiện sự kháng thuốc khác nhau ở các giống vi khuẩn.
Hầu hết đều kháng với penicillins và một vài loài kháng với cephalosporins
cũng như erythromycin.
- Trong tổng số chủng vi khuẩn có 54,8% kháng với ampicillin and
amoxicillin, 41,4% kháng với cefotaxime, 23,1% kháng cefazolin, 5,8% kháng
ceftiofur và 1,9% kháng cefoperazone. Trong khi đó 47,1% kháng
erythromycin, 16,4% kháng tetracycline và với oxytetracycline là 19,2%.
- Kháng với gentamicin và kanamycin lần lượt 2,9% và 5,8%; 13,5%
kháng acid nalidixic và 8,7% với acid oxolinic, kháng chloramphenicol và
florfenicol là 6,7% và 8,7%.
- Phân lập được 4,8% các loài kháng trimethoprim và 15,4% kháng
sulfamethoxazol. Tìm thấy 3,9% kháng trimethoprim + sulfamethoxazole. Đặc
biệt là tất cả các loài đều nhạy cảm ciprofloxacin.
- Cả 4 chủng Pseudomonas spp. đều nhạy với ciprofloxacin,
gentamicin and kanamycin. Trong đó: Một chủng nhạy với tất cả kháng sinh
(19 loại). Ba chủng còn lại kháng cefotaxime, 2 chủng kháng với ampicillin và
amoxycillin, 2 chủng kháng cefazolin. Kháng với ceftiofur ở 3 chủng và 2
chủng kháng với cefoperazone, chloramphenicol, florfenicol, trimethoprim,
sulfamethoxazole và trimethoprim-sulfamethoxazole. Kháng với acid nalidixic
and erythromycin ở 3 chủng. Tuy nhiên, chỉ có 1 chủng kháng acid oxolinic, 1
chủng kháng tetracycline và oxytetracycline.
Le et al. (2005) nghiên cứu về sự kháng thuốc của vi khuẩn trong mô
hình nuôi tôm- đước ở Việt Nam, tác giả thấy tác hại việc sử dụng thuốc
kháng sinh phổ biến trong nuôi thủy sản làm cho tồn lưu kháng sinh trong
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
9
nước, trong bùn và tạo sự kháng thuốc của vi khuẩn trong môi trường. Kiểm
tra sự kháng thuốc của vi khuẩn được phân lập từ 4 địa điểm nuôi tôm – đước
khác nhau ở Việt Nam với norfloxacin (NOR), oxolinic acid (OXLA),
trimethoprim (TMP) và sulfamethoxazole (SMX). Trong đó, vi khuẩn kháng
với TMP và SMX. Trong mẫu bùn phân lập được chủ yếu vi khuẩn Baccillus
và Vibrio kháng với với thuốc kháng sinh.
Theo nghiên cứu về sự kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn trong ao
nuôi cá da trơn. Chọn ngẫu nhiên 3 trại nuôi cá da trơn khác nhau, phân lập
được 92 chủng vi khuẩn từ môi trường ao nuôi. Trong đó, tổng số chủng vi
khuẩn thuộc họ: Enterobacteriaceae chiếm 49,1%, Pseudomonads chiếm
35,2%, Vibrionaceae chiếm 15,7%. Kiểm tra sự kháng thuốc của các chủng vi
khuẩn phân lập được với 6 loại thuốc kháng sinh: oxytetracyline (OTC),
chloramphenicol (CHL), trimethoprim - sulphamethoxazol (SXT),
nitrofurantoin (NF), nalidixic acid (NA) và ampicillin (AM). Thấy phần lớn
các chủng vi khuẩn đa kháng với AM-OTC-SXT-NA chiếm 17,8%, với OTC-
SXT-NA chiếm 15,1%, với AM-C-FT-SXT-NA chiếm 13,7%, với AM-FT-
OTC chiếm 9,6% và kháng với AM-C-FT-OTC-SXT-NA chiếm 8,2%, tiêu
biểu là có 6 chủng P. pseudomallei và 1 chủng P. cepacia kháng với AM-
OTC-SXT-NA, 10 chủng P. cepacia kháng với AM-C-FT-SXT-NA. Từ kết
quả cho thấy, sự kháng thuốc trong thuỷ sản đang ở mức cao. Những kết quả
này cho thấy khả năng kháng thuốc kháng sinh trong các loài vi khuẩn cá bản
địa là một mối quan tâm lớn trong nghề nuôi cá da trơn ở vùng ĐBSCL
(Sarter et al., 2007).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
10
Phần 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện: từ 1/2009 - 5/2009.
Địa điểm thực hiện:
- Thu mẫu nước và mẫu bùn tại tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và Cần Thơ.
- Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm Bệnh Học Thuỷ Sản - Khoa
Thuỷ Sản - Trường Đại Học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Dụng cụ
Phiếu ghi nhận thông tin khi thu mẫu (Phụ lục 1), que cấy, giấy vệ sinh,
bao tay, giấy nhôm, giấy làm dấu, bọc nylon, dây thun, thùng trữ lạnh, hộp
quẹt,…
Chai nút mài 100 ml, ống nghiệm 10ml, đĩa petri, đèn cồn, que trãi thuỷ
tinh, bình xịt cồn, cốc thủy tinh 250 ml, hộp đầu col pipet 0,5ml và 1ml, pipet
100-1000ml, lame, lamelle.
Cân điện tử, máy trộn mẫu nước (vortex), máy khuấy từ, nồi khử trùng
áp suất, tủ sấy khô, tủ ấm, tủ lạnh, tủ vô trùng.
3.2.2 Môi trường, hoá chất và vật liệu nghiên cứu
Hoá chất: NaCl, cồn 96o, cồn 70o, glycerol, nước cất, các loại hoá chất
nhuộm Gram,…
Thuốc kháng sinh (12 loại): trimethoprim-sulfamethoxazole (SXT/ 1,25
µg - 23,75 µg), tetracyline (TE/30 µg), cefazolin (CEZ/30 µg), norfloxacin
(NOR/5µg), nitrofurantoin (NF/300 µg), rifampicin (RA/30 µg), ampicillin
(AM/10 µg), streptomycin (SM/10 µg), chloramphenicol (CHL/30 µg),
neomycin (NM/30 µg), flumequin (FM/30 µg), doxycycline (DO/30µg). Hầu
hết, những thuốc kháng sinh này của Bio-Rad, riêng cefazolin và norfloxacin
của Oxoid.
Thuốc kháng sinh tinh dùng để xác định nồng độ ức chế tối thiểu:
Oxytetracycline hydrochloride, chloramphenicol, streptomycin.
Môi trường chung: Trypton soy agar (TSA), nutrient broth (NB), brain
heard in broth (BHIB), mueller hinton agar (MHA).
Môi trường chọn lọc: Glutamate starch phenol red agar (GSP Agar),
Pseudomonas isolation agar.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
11
Nguồn vi khuẩn: 30 chủng Pseudomonas spp. phân lập được từ môi
trường ao nuôi cá tra ở 3 tỉnh Trà Vinh, Cần Thơ và Bến Tre. Hai chủng vi
khuẩn tham khảo Pseudomonas aeruginosa và Escherichia coli
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Địa điểm thu mẫu
Chọn số ao nuôi cá thâm canh ở 3 tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và Cần Thơ.
3.3.2 Mẫu vi khuẩn
Tổng số ao được thu là: 30 ao (30 mẫu nước + 30 mẫu bùn). Mỗi tỉnh
tiến hành thu 10 ao.
3.3.3 Phương pháp thu mẫu
Thu hai đợt trong chu kỳ nuôi: Một đợt trong tháng đầu và một đợt vào
tháng cuối của vụ nuôi và thu mẫu khi có bệnh xảy ra đột xuất. Mẫu nước và
bùn được thu ở ba điểm khác nhau ở trong ao: điểm cấp nước vào, giữa ao và
điểm thoát nước.
Phương pháp thu mẫu nước và bùn theo tài liệu của Le et al. (2005).
Đối với mẫu nước: tại mỗi điểm thu 100 ml bằng chai nút mài tiệt trùng và thu
cách mặt nước 0-20 cm. Đối với mẫu bùn: tại mỗi điểm thu 10 ml bằng dụng
cụ chuyên biệt (drivers) và thu ở lớp mặt 1 cm, sau đó cho mẫu vào chai đã
tiệt trùng. Tất cả mẫu thu được trữ lạnh ở 4oC và chuyển về phòng thí nghiệm
phân tích trong vòng 24 giờ.
3.3.4 Phương pháp phân tích vi khuẩn trong mẫu nước và bùn
a. Mẫu nước
Các chai nước được lấy ra khỏi thùng và điều chỉnh về nhiệt độ phòng.
Sau đó rút bỏ một ít nước trong mỗi chai sao cho có thể đảo đều mẫu nước
trong chai. Ở mỗi chai hút 30ml cho vào một chai rỗng đã được khử trùng.
Trộn đều mẫu nước và tiến hành phân tích theo phương pháp của
(Le et al., 2005).
Pha loãng 1 ml mẫu nước ban đầu thành 10ml trong nước muối sinh lý
đã được tiệt trùng ở 121oC trong 15 phút. Mẫu được pha loãng đến 10-4. Rút
0,1ml từ những mẫu pha loãng trãi đều trên môi trường GSP Agar sau đó đem
ủ trong điều kiện hiếu khí ở 28oC và đọc kết quả khi mẫu được ủ sau 24 giờ.
Tất cả các thao tác đều được thực hiện trong điều kiện vô trùng.
b. Mẫu bùn
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
12
Các chai bùn được lấy ra khỏi thùng và điều chỉnh về nhiệt độ phòng.
Sau đó, cho tất cả bùn từ 3 chai được thu tại 3 điểm trong ao vào cùng một
chai đã tiệt trùng và đảo đều mẫu sau đó tiến hành phân tích theo phương pháp
của Le et al. (2005).
Pha loãng 1g mẫu bùn với 10ml trong nước muối sinh lý đã được tiệt
trùng ở 121oC trong 15 phút. Mẫu được pha loãng đến 10-4. Lấy 0.1ml từ
những mẫu pha loãng trãi đều trên môi trường GSP Agar sau đó đem ủ trong
điều kiện hiếu khí ở 28oC và đọc kết quả khi mẫu được ủ sau 24 giờ. Tất cả
các thao tác đều được thực hiện trong điều kiện vô trùng.
c. Chọn vi khuẩn
Theo như chỉ dẫn của nhà sản xuất, chọn khuẩn lạc rời, tạo sắc tố đỏ
trên đĩa môi trường GSP ở mẫu nước và mẫu bùn. Sau đó tiến hành tách ròng
sang đĩa mới đến khi thuần thì trữ lại.
3.3.5 Phương pháp định danh vi khuẩn
Xác định các đặc điểm về hình thái, sinh-hóa: kiểm tra các chỉ tiêu cơ
bản (primary test). Vi khuẩn được định danh theo phương pháp của Frerichs
và Millar (1993) và sử dụng dòng vi khuẩn tham khảo là: P.aeruginosa.
3.3.5.1 Xác định các chỉ tiêu cơ bản
(Theo cẩm nang Cowan và Steel (Barrow và Feltham, 1993))
Quan sát tính di động.
Nhuộm Gram.
Phản ứng oxidase.
Phản ứng catalase.
Khả năng lên men và oxy hoá đường glucose (Fermentation/oxidation:
O/F).
3.3.5.2 Phương pháp sử dụng bộ kit API 20E (Biomerieus® SA I’Etoile -
France)
3.3.6 Phương pháp lập kháng sinh đồ
(Theo phương pháp của Kirby Bauer)
Phương pháp xác định mật số vi khuẩn bằng máy so màu quang phổ.
Vi khuẩn sau khi được phục hồi, kiểm tra tính thuần thì tiến hành làm
kháng sinh đồ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
13
Dùng que cấy tiệt trùng lấy khuẩn lạc trên đĩa vi khuẩn cho vào ống
nghiệm chứa 10 ml nước muối sinh lý (0,85% NaCl) đã tiệt trùng. Trộn đều và
tiến hành xác định mật số vi khuẩn bằng máy so màu quang phổ ở bước sóng
610 nm và điều chỉnh để xác định mật số vi khuẩn đạt 108 cfu/ml
(OD = 0,1 ± 0.02).
Sau khi xác định mật số vi khuẩn thì tiến hành trãi dung dịch vi khuẩn
lên môi trường thạch.
Dùng tăm bông tiệt trùng nhúng vào dung dịch vi khuẩn, quét đều trên
môi trường thạch MHA. Sau đó để yên khoảng 1 phút rồi dùng pel tiệt trùng
lấy đĩa thuốc kháng sinh đặt vào đĩa petri sau cho khoảng cách giữa 2 tâm của
đĩa thuốc kháng sinh khoảng 24 mm và khoảng cách giữa tâm đĩa kháng sinh
với mép đĩa petri 10-15mm. Mỗi đĩa petri (đường kính 100 mm) môi trường
đặt tối đa 6 đĩa kháng sinh.
Sau khi hoàn tất việc dán đĩa thuốc kháng sinh, đặt đĩa petri vào tủ ấm
ở điều kiện 280C. Sau 24 giờ tiến hành đọc kết quả.
Ghi chú:
- Phải lắc đều vi khuẩn và được lặp lại 3 lần.
- Sử dụng chủng tham khảo E. coli.
Đọc kết quả
Đo đường kính vòng vô trùng (mm) dựa vào chuẩn đường kính vòng vô
trùng của nhà sản xuất để xác định loại kháng sinh nhạy, trung bình nhạy và
kháng. Kết quả đường kính vòng vô trùng của 2 trong 3 lần lặp lại sai khác
không đáng kể thì ghi nhận kết quả của 2 lần lặp lại đó hoặc kết quả trung bình
của 3 lần lặp lại đó.
3.3.7 Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
Qua việc sàn lọc kết quả kháng sinh đồ, chọn 4 chủng vi khuẩn
Pseudomonas spp. (PTV083, PCT0914, PTV0923, PBT0925) để xác định giá
trị MIC đối với 3 loại thuốc kháng sinh (oxytetracycline, streptomycin,
chloramphenicol), thực hiện cùng 2 chủng tham khảo P. aeruginosa và E. coli.
Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vi khuẩn dựa
trên phương pháp (Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI), 2006b).
v Các bước tiến hành:
Ø Chuẩn bị hóa chất - môi trường
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
14
Vi khuẩn được lấy từ tủ đong -80oC sau khi rã đông thì được cấy lên
môi trường TSA, ủ trong tủ ấm từ 28oC sau 24 giờ. Riêng với vi khuẩn đối
chứng E. coli, ủ ở 37oC.
Kiểm tra và ghi nhận các đặc điểm hình thái của vi khuẩn, hình dạng,
kích thước màu sắc khuẩn lạc và nhuộm Gram để xác định tính thuần. Nếu vi
khuẩn chưa thuần thì tiếp tục tách ròng cho đến khi đạt được đĩa cấy thuần.
Khi vi khuẩn đã thuần, lấy một ít khuẩn lạc trên đĩa TSA cho vào ống
nghiệm chứa 5 ml BHIB, ủ ở 28oC, trong 18-20 giờ.
Ø Chuẩn bị dung dịch thuốc
Chuẩn bị dung dịch thuốc gốc: Chuẩn bị 2 chai (50 ml) dung dịch thuốc
gốc có nồng độ 1024 và 256 µg/ml bằng dung môi thích hợp.
Pha loãng 2 lần các nồng độ: 0,5; 1; 2; 4; 8; 16; 32; 64; 128; 256; 512;
1024 µg/ml. Pha loãng bằng nước muối sinh lý (Bảng phụ lục 3).
Chú ý:
Ống nghiệm có nồng độ thuốc 512 và 256 µg/ml sẽ được pha loãng từ
dung dịch thuốc gốc 1024 µg/ml. Những ống nghiệm thuốc còn lại 128; 64;
32;…; 0,5 µg/ml được pha loãng từ dung dịch thuốc gốc 256 µg/ml. Cần lắc
đều dung dịch thuốc trước khi pha loãng các dung dịch thuốc tiếp theo. Nồng
độ thuốc sẽ giảm đi một nữa khi cho dung dịch vi khuẩn vào. Ghi tên thuốc và
nồng độ trước khi bắt đầu thí nghiệm.
Ø Chuẩn bị dung dịch vi khuẩn
Xác định mật số vi khuẩn bằng máy so màu quang phổ ở bước sóng
610 nm và điều chỉnh mật độ vi khuẩn bằng môi trường NB (không dùng nước
cất) ở điểm OD = 0,1±0,02 (mật số vi khuẩn khoảng 108 CFU/ml), pha loãng
để đạt được mật số vi khuẩn 105 cfu/ml. Sau đó, mỗi chủng vi khuẩn đều được
cấy trên môi trường TSA để kiểm tra sự thuần chủng vi khuẩn và được ủ trong
điều kiện với các ống MIC.
Cho 3 ml dung dịch vi khuẩn vào từng ống nghiệm có chứa 3 ml dung
dịch thuốc ở các nồng độ khác nhau: 0,5; 1; 2;…; 512 µg/ml (cần lắc đều).
Thí nghiệm có 2 đối chứng:
Đối chứng âm: (3 ml BHIB + 3 ml nước muối sinh lý).
Đối chứng dương: (3 ml dung dịch vi khuẩn + 3 ml nước muối sinh lý).
Tất cả các ống nghiệm được ủ ở 28oC, trong 24 giờ (đến khi thấy vi
khuẩn trong đối chứng dương phát triển).
Ø Đọc kết quả
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
15
Kiểm tra sự thuần chủng của vi khuẩn, nếu có tạp khuẩn thì loại bỏ kết
quả hoặc loạt ống nghiệm của chủng vi khuẩn nào phát triển không liên tục thì
làm lại thí nghiệm.
Đọc kết quả bằng cách so sánh độ đục của ống MIC với ống đối chứng
âm và dương.
Giá trị nồng độ MIC được xác định là nồng độ thấp nhất của thuốc
kháng sinh, ở đó không có vi khuẩn phát triển.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
16
Phần IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Phân lập và định danh vi khuẩn
Sau 3 đợt thu mẫu ở Trà Vinh, Cần Thơ và Bến Tre, phân lập được 80
chủng vi khuẩn trong môi trường ao nuôi cá tra thâm canh (Phụ lục 4). Tất cả
các chủng vi khuẩn này có khả năng tạo sắc tố đỏ trên môi trường GSP agar (
môi trường chọn lọc Aeromonas spp. và Pseudomonas spp.) (Hình 4.1)
Chọn ngẫu nhiên 30 chủng vi khuẩn từ 80 chủng phân lập được, trong
đó có 10 chủng từ mẫu nước, 20 chủng từ mẫu bùn. Tiến hành kiểm tra các chi
tiêu cơ bản.
Qua kết quả kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản (Phụ lục 6) thấy hầu hết các
chủng vi khuẩn Gram âm, hình que (Hình 4.2), di động được, oxidase và
catalase dương tính, trừ một vài chủng oxidase âm tính, đa số các chủng không
cho phản ứng oxidation/fermentation (O/F) (Hình 4.3), ch ỉ có một số cho phản
ứng oxidation (O) (Hình 4.3).
Sau khi kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản cho phép định danh 30 chủng vi
khuẩn thuộc giống Pseudomonas. Giống vi khuẩn này phân bố khắp nơi trong
môi trường, trong đất và nước. Sazakli et al. (2005) phân lập được 160 chủng
Pseudomonas spp. từ nhiều nguồn nước khác nhau ở Greece gồm có
Hình 4.1 Vi khuẩn trên môi trường GSP
Hình 4.3 Kết quả test O/F
Hình 4.2 Kết quả nhuộm Gram (100X)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
17
P. aeruginosa, P. stutzeri, P. alcaligenes, P. putida, P. fluorescens, P.
mendocina…
4.2 Kết quả lập kháng sinh đồ
Sử dụng kháng sinh để phòng và trị bệnh trong nuôi thủy sản, là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các mầm bệnh vi khuẩn
kháng kháng sinh, gây khó khăn cho việc điều trị bệnh động vật thủy sản, ảnh
hưởng đến động vật nuôi và con người. Sự kháng kháng sinh của các chủng
Pseudomonas spp. phân lập từ môi trường ao nuôi cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) ở 3 tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và Cần Thơ đã được xác định,
30 chủng Pseudomonas spp. thử nghiệm với 6 kháng sinh
(tetracyline, chloramphenicol, doxycycline, flumequin, streptomycin,
trimethoprim-sulfamethoxazole) và chọn ra 12 chủng thử thêm với 6 loại
kháng sinh (norfloxacin, cefazolin, rifampicin, ampicillin, neomycin,
nitrofurantoin).
Bảng 4.1 Tính kháng thuốc của 30 chủng Pseudomonas spp. với kháng sinh
Kháng sinh
Kháng Trung bình Nhạy Tổng số
chủng Số chủng % Số chủng % Số chủng %
TE 6 20 4 13 20 67 30
CHL 18 60 5 17 7 23 30
DO 2 6.7 10 33 18 60 30
FM 12 40 1 3.3 17 57 30
SM 20 66,7 9 30 1 3,3 30
SXT 13 43.3 10 33.3 7 23,3 30
NOR 5 42 1 8.3 6 50 12
CFZ 12 100 0 0 0 0 12
RA 11 91.7 1 8.33 0 0 12
AM 12 100 0 0 0 0 12
NM 4 33.3 4 33.3 4 33,3 12
NF 11 91.7 0 0 1 8,3 12
Ghi chú: Tetracyline (TE/30 µg), chloramphenicol (CHL/30 µg), doxycycline (DO/30µg),
flumequin (FM/30 µg), streptomycin (SM/10 µg), trimethoprim-sulfamethoxazole (SXT/ 1,25 µg -
23,75 µg), norfloxacin (NOR/5µg), cefazolin (CEZ/30 µg), rifampicin (RA/30 µg),
ampicillin (AM/10 µg), neomycin (NM/30 µg), nitrofurantoin (FT/300 µg).
Qua Bảng 4.1, thấy đa số các chủng Pseudomonas spp. thí nghiệm
kháng với các kháng sinh, mỗi loại kháng sinh đều có chủng vi khuẩn kháng ,
tương tự như nghiên cứu của Sokarid et al. (1988) về sự kháng thuốc của vi
khuẩn thuộc nhóm coliform và Pseudomonas spp. trong môi trường nước ở
Port Harcourt, Nigeria: Tất cả 157 chủng Pseudomonas spp. phân lập được
đều kháng một trong 10 loại thuốc kháng sinh thử nghiệm và có đến 151
chủng kháng từ 2 loại thuốc trở lên.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
18
4.2.1 Sự kháng thuốc của 30 chủng Pseudomonas spp. với 6 kháng sinh
7
18
17
1
7
4
5
10
1
9
10
6
18
2
12
20 20
13
0
3
6
9
12
15
18
21
TE CHL DO FM SM SXT
Đối với doxycyclin (DO) và tetracycline (TE), thuộc nhóm tetracycline,
hơn phân nửa chủng vi khuẩn nhạy với 2 kháng sinh này (Hình 4.4). Tuy
nhiên, có đến 6 chủng kháng với TE còn kháng DO thì chỉ có 2 chủng, vì thế
DO nhạy với Pseudomonas spp. hơn TE, theo Lê Thị Kim Liên và ctv. (2008),
xét về mặt dược lí, chia nhóm kháng sinh này làm 2 thế hệ: Thế hệ I và II,
trong đó TE, oxytetracycline… thuộc thế hệ I có thời gian tác động ngắn còn
DO, minocyclin thuộc thế hệ II được tổng hợp gần đây có thời gian tác động
dài. Xét về mặt hiệu lực xếp theo thứ tự giảm dần minocyclin mạnh nhất rồi
đến DO, TE, oxytetracycline. Nhóm tetracycline được sử dụng trong nuôi thủy
sản bằng cách trộn vào thức ăn hoặc tắm (trích dẫn của Từ Thanh Dung, 2008)
mà theo Bùi Thị Tho (2003), DO hấp thu tốt ở đường tiêu hóa.
Tương tự, flumequin (FM) thuộc thế hệ I của nhóm Fluroquinolon, có
12 chủng kháng với FM (Hình 4.4), theo Bùi Thị Tho (2003) nhóm này
Hình 4.5 Kết quả kháng sinh đồ chủng PTV085
chủng vi khuẩn
kháng sinh
Hình 4.4 Sự kháng thuốc của 30 chủng Pseudomonas spp. với kháng sinh
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
19
thường có phổ tác dụng rộng, có tác dụng rất tốt trên vi khuẩn thuộc họ đường
ruột (trực khuẩn Gram âm khó tính bao gồm cả Pseudomonas…).
Theo Bùi kim Tùng (2001), streptomycin (SM) cùng nhóm aminosid
không hấp thu qua ruột nên không dùng không uống mà sử dụng phương pháp
tiêm, ở người SM chủ yếu trị bệnh lao, nhưng tỉ lệ kháng (66,7%) cao hơn
NM. Trong thí nghiệm này, SM có tỷ lệ kháng cao với 30 chủng thì có đến 20
chủng kháng SM (Hình 4.4), chỉ có 1 chủng nhạy. Sokari et al. (2005) xác
định trong 157 chủng Pseudomonas spp. thì có 56 chủng kháng (35,67%).
Trong 30 chủng thí nghiệm thì có 13 chủng kháng với trimethoprim-
sulfamethoxazole (SXT), tỉ lệ kháng (43,3%) chưa đến 50%, còn với
chloramphenicol (CHL) tỉ lệ kháng cao đến 60% (Bảng 4.1). So với nghiên
cứu của Akinbowale et al. (2007) tỉ lệ kháng với SXT và CHL đều là 50%, thì
các chủng vi khuẩn kháng với SXT thấp hơn và kháng với CHL cao hơn. Theo
điều tra của Mai Văn Tài và ctv. (2004), có ít nhất 373 loại hoá chất và CPSH
được sử dụng trong nuôi thủy sản thì có 5 loại bị cấm sử dụng trong đó có
CHL.
4.2.2 Sự kháng thuốc của 12 chủng Pseudomonas spp. với 6 kháng sinh
6
4
11 1
4
5
12
11
12
4
11
0
2
4
6
8
10
12
14
NOR CEZ RA AM NM NF
Norloxcin (NOR) thế hệ II của nhóm fluroquinolon, theo Bùi Kim
Tùng (2001) nhóm kháng sinh này có khả năng ức chế hoạt động của enzym
AND gyrase, enzyme này can thiệp vào việc sao chép và đảo trình tự các
nucleotid trong quá trình sao chép AND, vì thế nếu lạm dụng fluroquinolon sẽ
tạo ra những chủng vi khuẩn kháng thuốc vĩnh viễn do đột biến. Kết quả
nghiên cứu này, thấy có đến 5 chủng Pseudomonas spp. kháng với NOR (42%
chủng vi khuẩn). Newaj-Fyzul et al. (2008) xác định được 1 chủng trong 8
chủng vi khuẩn
kháng sinh
Hình 4.6 Sự kháng thuốc của 12 chủng Pseudomonas spp. với kháng sinh
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
20
chủng Pseudomonas spp. phân lập được từ nước ao nuôi kháng với NOR
(12,5%). Mặc khác, Nguyễn Thị Tiên (2007), nhóm Pseudomonas spp. phân
lập từ ao nuôi tôm bệnh phân trắng kháng với NOR 25%.
Đặc biệt với kháng sinh neomycin (NM) có tỉ lệ nhạy, nhạy trung bình,
kháng đều là 33.3% (Bảng 4.1), Wooley et al. (2004) xác định P. aeruginosa
kháng NM với giá trị MIC là 90 µg/ml.
Kết quả kháng sinh đồ cho thấy 12 chủng Pseudomonas spp. thử
nghiệm đều kháng với ampicillin (Hình 4.6), giống với nghiên cứu của
Newaj - Fyzul et al. (2008), phân lập được 8 chủng Pseudomonas spp. trong
mẫu nước ao nuôi cá rô phi ở Trinidad đều kháng với ampicillin (100%). Mặc
khác, theo khảo sát của Trần Thanh Nguyên (2004), có 43,3% số hộ nuôi cá
tra công nghiệp ở Thốt Nốt- Cần Thơ sử dụng ampicillin để điều trị bệnh.
Tương tự, 100% chủng Pseudomonas spp. kháng với cefazolin (CEZ),
kế đến là rifampicin (RA), nitrofurantoin (NF) có 11 chủng kháng trong số 12
chủng thí nghiệm. CEZ chủ yếu để trị bệnh mật ở người, bài xuất hoàn toàn
qua thận trong 24h, ít uống chủ yếu dùng phương pháp tiêm. NF thuộc nhóm
Nitrofuran, hầu hết các chất của nhóm này không hấp thu qua màng ruột, riêng
NF hấp thu qua ruột, sau khi uống NF có nồng độ trong nước tiểu nên chủ trị
bệnh nhiễm trùng đương tiểu ở người và bài xuất chủ yếu qua thận, không tác
dụng với Pseudomonas (theo Bùi Kim Tùng, 2001).
Nhìn chung, sự kháng thuốc của các chủng Pseudomonas spp. cao,
trong 30 chủng thử nghiệm chỉ 5 chủng không kháng (Phụ lục 7), tuy nhiên 5
chủng này chỉ thử với 6 loại kháng sinh, có 13 chủng kháng từ 3 loại thuốc trở
lên. Nếu những chủng vi khuẩn này là chủng gây bệnh thì sẽ gây khó khăn cho
việc điều trị. Theo Nguyễn Đức Hiền (2008), cho rằng một trong những
nguyên nhân làm cho hiệu điều trị bệnh ngày càng kém hiệu quả là do sự
kháng thuốc của vi khuẩn. Với kết quả nghiên cứu kháng sinh đồ thực hiện
trên cá tra bệnh gan thận mủ và xuất huyết nuôi tại các trang trại thuộc các địa
phương như Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu giang và Bến tre
cho thấy mức độ nhạy của thuốc trên vi khuẩn (Edwardsiella ictaluri,
Pseudomonas spp. và Aeromonas spp.) gây bệnh ngày càng giảm dần. Kết quả
nghiên cứu kháng sinh đồ từ 1/2006–3/2008 với các kháng sinh (doxycilin,
florfenicol, norfloxacin, enrofloxacin, amoxicilline) cho thấy độ nhạy của đa
số kháng sinh được khảo sát ngày càng giảm dần chứng tỏ vi khuẩn gây bệnh
ngày càng kháng thuốc nên dẫn đến tỉ lệ thành công trong điều trị càng thấp.
Theo nghiên cứu của Sarter et al. (2007) về sự kháng thuốc kháng sinh
của vi khuẩn trong ao nuôi cá da trơn ở 3 trại nuôi cá da trơn khác nhau, kiểm
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
21
tra sự kháng thuốc của các chủng vi khuẩn phân lập được với 6 loại thuốc
kháng sinh: oxytetracyline (OTC), chloramphenicol (CHL), trimethoprim-
sulphamethoxazol (SXT), nitrofurantoin (NF), nalidixic acid (NA) và
ampicillin (AM). Thấy phần lớn các chủng vi khuẩn đa kháng, trong đó đã tìm
thấy P. pseudomallei, P. cepacia kháng với AM-OTC-SXT-NA, 10 chủng P.
cepacia kháng với AM-CHL-NF-SXT-NA. Còn trong thí nghiệm này, kháng
từ 3 loại kháng sinh trở lên chiếm 43%, trong đó có chủng PCT0914 kháng
đến 11 kháng sinh. Từ kết quả cho thấy, sự kháng thuốc của
Pseudomonas spp. trong thí nghiệm đang ở mức cao.
4.3 Kết quả làm MIC
Sau khi làm kháng sinh đồ chọn ngẫu nhiên 4 chủng Pseudomonas spp.
(PTV083, PCT0914, PTV0923, PBT0925) làm MIC kết hợp 2 chủng tham
khảo P. aeruginosa và E. coli
Kết quả giá trị MIC của các chủng 2 chủng đối chứng phù hợp với giá
trị MIC của những kháng sinh có trong tài liệu CLSI M49-A. Kết quả giá trị
MIC của 4 chủng Pseudomonas spp. được trình bày ở Bảng 4.2
Bảng 4.2: Kết quả giá trị MIC của 4 chủng Pseudomonas spp. với 3 kháng
sinh chloramphenicol, oxytetracycline, streptomycin.
Chủng vi khuẩn
Giá trị MIC (µg/ml)
Chloramphenicol Oxytetracycline Streptomycin
PTV083 32 8 4
PCT0914 >256 128 >256
PTV0923 128 12 >256
PBT0925 64 8 >256
Qua bảng số liệu cho thấy giá trị MIC của các chủng thấp nhất là
4 µg/ml và giá trị MIC cao nhất là ≥256 µg/ml.
Nồng độ ức chế của chloramphenicol (CHL) với Pseudomonas spp. trải
dài từ 32 đến ≥ 256 µg/ml , phù hợp với kết quả kháng sinh đồ (Phụ lục 7). Cả
4 chủng PBT0825; PTV083; PTV0923; PCT0914 đều kháng với CHL nhưng
ở mức độ khác nhau, với giá trị MIC lần lượt là 32; 64; 128; ≥256 µg/ml. Theo
Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv. (2005) được nồng độ ức chế của các chủng
kháng với (CHL) lên đến ≥512 µg/ml. Thuốc kháng sinh này là một trong
những loại thuốc nằm trong danh mục thuốc cấm sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh thủy sản (Phụ lục 8) do độc tính cao gây thoái hóa tủy xương, còi cọc,
chậm lớn (Lê Thị Kim Liên và ctv., 2008). Vì thế việc xác định giá trị MIC
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
22
của các chủng Pseudomonas spp. trong thí nghiệm này chỉ mang ý nghĩa
nghiên cứu, Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv.(2004) sưu tập được 10 chủng vi
khuẩn có khả năng phát triển trên môi trường ISA có bổ sung 256 µg/ml CHL
để sử dụng cho mục đích khám phá gen qui định khả năng thích ứng của vi
khuẩn với hàm lượng CHL cao trong môi trường, không nên áp dụng vào thực
tiễn trong việc điều trị bệnh trong nuôi thủy sản.
Chú thích:
1: Ống đối chứng (+); 2: Ống nồng độ 4µg/ml; 3: Ống nồng độ 8µg/ml
4: Ống nồng độ 16µg/ml; 5: Ống nồng độ 32µg/ml; 6: Ống nồng độ 64µg/ml
7: Ống nồng độ 128µg/ml; 8: Ống đối chứng (-).
Đối với kháng sinh oxytetracycline, do cùng nhóm với tetracycline
(TE) nên sẽ đối chiếu với kết quả kháng sinh đồ của TE, giá trị MIC của các
chủng PTV083; PCT0914; PTV0923; PBT0925 lần lượt là 8; 128; 16; 8 µg/ml
(Bảng 4.2). Kết quả này tương đối phù hợp, ở 2 chủng có cùng giá trị 8 µg/ml
nhưng kết quả kháng sinh đồ khác nhau ở chủng PTV083 là nhạy còn
PBT0925 là nhạy trung bình, tuy nhiên ở đây có thể do mức độ chênh lệch
không nhiều so với khoảng cách giữa các nồng độ thuốc làm MIC nên không
thể xác định được chính xác vì thế kết quả này có thể chấp nhận được. Kim et
al. (2004) nghiên cứu về sự đa dạng của các gen kháng thuốc TE ở vi khuẩn
đã xác định giá trị MIC của 3 chủng Pseudomonas là <31,3; 62,5; 250 µg/ml.
Gần đây, Akinbowale et al. (2007) cũng nghiên cứu về tính đa dạng của gen
kháng thuốc TE ở vi khuẩn từ các nguồn thủy sản ở Úc cho kết quả MIC của
TE và oxytetracycline ở P. fluorescens là lớn hơn 128 µg/ml. Tuy nhiên 2
nghiên cứu đều không xác định được sự có mặt của gen kháng thuốc TE ở
Pseudomonas spp.
Kết quả kháng sinh đồ của 4 chủng PTV083; PCT0914; PTV0923;
PBT0925 phù hợp với kết quả giá trị MIC của 4 chủng vi khuẩn với
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 4.7 Kết quả MIC của chủng PTV083 với chloramphenicol
ở nồng độ là 64 µg/ml (mũi tên)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
23
streptomycin (SM) nằm trong khoảng từ 4 đến >256 µg/ml. Giá trị MIC cao ở
3 chủng đều >256 µg/ml cho thấy các chủng này kháng với SM ở mức cao,
SM không hấp thu qua ruột nên thường sử dụng phương pháp tiêm là chủ yếu,
vì thế SM không được sử dụng phổ biến trong nuôi thủy sản, có nhiều nguyên
nhân, có thể do có sự chuyển đổi gen môi trường theo nhiều con đường khác
nhau (Hình 2.1). Để xác định được nguyên nhân cần có những nghiên cứu sâu
hơn về bản chất của sự kháng thuốc của vi khuẩn Pseudomonas spp.
Tuy nhiên, không tìm thấy sự khác biệt về tính kháng thuốc của vi
khuẩn Pseudomonas spp. trong môi trường ao nuôi cá tra ở 3 tỉnh Trà Vinh,
Bến Tre và Cần Thơ. Vì Pseudomonas phân bố khắp nơi trong môi trường,
đất, nước, là tác nhân gây bệnh trên nhiều đối tượng (người, động vật và thực
vật), mà sự lan truyền tính kháng thuốc của vi khuẩn giữa người và động vật,
môi trường…qua nhiều con đường khác nhau (Hình 2.1), nên không thể thấy
sự khác biệt về tính kháng thuốc của các chủng vi khuẩn ở các tỉnh trong đề tài
này .
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
24
Phần V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
Kết quả định danh được 30 chủng Pseudomonas spp. từ môi trường ao
nuôi cá tra ở 3 tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, Cần Thơ.
Qua kết quả kháng sinh đồ cho thấy các chủng Pseudomonas spp.
kháng tỉ lệ kháng cao nhất là đối với ampicillin và cefazolin 100%, kế là
nitrofurantoin và rifampicin (91,7%), kế streptomycin (66,7%),
chloramphenicol (60%), các kháng sinh còn lại tỉ lệ kháng thấp hơn 50%, thấp
nhất là doxycycline (6,7%), từ đó cho thấy doxycycline nhạy với các chủng
Pseudomonas spp. thí nghiệm.
Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của 4 chủng Pseudomonas spp.
(PTV083, PCT0914, PTV0923, PBT0925) với chloramphenicol trong khoảng
từ 32-256 µg/ml , với oxytetracycline là 8-128 µg/ml, với streptomycine là 4-
256 µg/ml.
5.2 Đề xuất
Cần mở rộng địa bàn thu mẫu và tăng lượng mẫu nhằm đánh giá toàn
diện hơn khả năng kháng thuốc của vi khuẩn Pseudomonas spp. trong ao nuôi
cá tra.
Cần định danh Pseudomonas spp. trong ao nuôi đến loài và có những
nghiên cứu sâu về cơ chế kháng thuốc của loài vi khuẩn này, từ đó đưa ra
những giải pháp khống chế hiện trạng kháng thuốc có hiệu quả trong nuôi thủy
sản.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Akinbowale, O.L., H. Peng and M.D. Barton, 2005. Antimicrobial
resistance in bacteria isolated from aquaculture sources in Australia. The
Society for Applied Microbiology, Journal of Applied Microbiology 100.
School of Pharmaceutical and Medical Sciences, University of South
Australia, Adelaide, Australia. p1103–1113.
2 Akinbowale, O.L., H. Peng and M.D. Barton, 2007. Diversity of
tetracycline resistance genes in bacteria from aquaculture sources in
Australia. Journal compilation. The Society for Applied Microbiology,
Journal of Applied Microbiology 103 (2007): p2016–2025.
3 Alderman, D. J, 2000. Antimicrobial drug use in aquaculture. In S.
Giguere, J.F. Prescott, D. Baggot, R.D.Walker, and P.M. Dowling (eds.).
Antimicrobial therapy in veterinary medicine. Lowa State University
Pree/Ames. P 705-706.
4 Al-Harbi, A.H. and N.Uddin, 2003. Quantitative and qualitative studies on
bacterial flora of hybrid tilapia (Oreochromis niloticus × O. aureus)
cultured in earthen ponds in Saudi Arabia. Aquaculture Research, Volume
34. p 43-48.
5 Barrow, G.I. and R. K. A. Feltham, 1993. Cowan and Steel’s manual for
the indentification of medical bacteria, 3rd edn. Cambridge Univesity.
262pp.
6 Bauer, A.W. and W.M. Kirby, 1966 . Antibiotic susceptibility testing by a
standardized single disc method. American Jounal of Clinical Pathology,
V. 45, p493-496.
7 Bùi Kim Tùng, 2001. Thuốc kháng sinh. Sở khoa học và công nghệ Bà
Rịa- vũng Tàu. 255 trang
8 Bùi Thị Tho, 2003. Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn
nuôi. Nhà xuất bản Hà Nội. 323 trang.
9 Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI), 2006. Methods for
borth dilution susceptibility testing of bacteria isolated from aquatic
animals: M49-A. Clinical and Laboratory Standards Institute. Wayne.
USA.
10 Đặng Thị Bé, 2008. Xử lí đạm trong nước ao nuôi cá tra bằng vi khuẩn
Pseudomonas stutzeri và vi khuẩn Rhodopseudomonas spp. Luận văn tốt
nghiệp đại học. Khoa thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 43 trang.
11 Đặng Thị Hoàng Oanh, Đoàn Nhật Phương, Nguyễn Minh Hậu và Nguyễn
Thanh Phương, 2004. Thiết lập bộ sưu tập vi khuẩn kháng thuốc kháng
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
26
sinh chloramphenicol tại khoa thủy sản, đại học Cần Thơ. Tạp chí Nghiên
cứu Khoa học 2004. Trường Đại học Cần Thơ. Trang 76-81.
12 Đặng Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Thanh Phương, Temdoung Somsiri,
Supranee Chinabut, Fatimah Yussoff, Mohamed Shariff, Kerry Bartie,
Geert Huys, Mauro Giacomini, Stefania Berton, Jean Swings and Alan
Teale, 2005. Xác định tính kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn phân lập
từ các hệ thống nuôi thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tập
chí nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Cần Thơ.
13 Đặng Thị Hoàng Oanh, Từ Thanh Dung, Trần Thị Tuyết Hoa, 2005. Giáo
trình bệnh học thủy sản. Đại học Cần Thơ. Trang 47-48.
14 Dung, T.T., F.Haesebrouck, N.A.Tuan, P.Sorgeloos, M.Baele,
A.Decosrere, 2008. Antimicrobial susceptibility pattern of Edwardsiella
ictaluri isolates from natural outbreaks of bacillary necrosis of
Pangasianodon hypophthalmus in Vietnam. Microbial drug resistance,
volume 14, number 4, 2008. p 311-316.
15 Dzung, N. H, 2007. Vietnam pangasius and World Markets. Global trade
conference on Aquaculture, Qingdao, 29-31 May 2007.
16 Inglis, V. and M. S. Hendrie, 1993. Pseudomonas and Alteromonas
infections. Bacterial disease of fish. Institute of Aquaculture, Scotland,
UK. p 169-172.
17 Kim, S.R., L. Nonaka and S. Suzuki, 2004. Occurrence of tetracycline
resistance genes tet(M) and tet(S) in bacteria from marine aquaculture
sites. FEMS Microbiology, Letters. 237: 147–156.
18 Kobayashi,T., M. Imai, Y. Ishitaka and Y. Kawaguchi, 2004.
Histopathological studies of bacterial haemorrhagic ascites of ayu,
Plecoglossus altivelis (Temminck & Schlegel). Journal of Fish Diseases
27: p451–457.
19 Lê Thị Kim Liên, Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thị Như Ngọc, Phạm
Thanh Liêm, 2008. Bài giảng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản.
Khoa thủy sản. Đại học Cần Thơ. Trang 76.(79 trang).
20 Le, T. X., Y. Munekage and S. Kato, 2005. Antibiotic resistance in bacteria
from shrimp farming in mangrove areas. Science of the Total Environment
349 (2005): 95-105.
21 Mai Văn Tài, Tống Hoài Nam, Lý Thị Thanh Loan, Phạm Văn
Tình,…, 2004. Điều tra đánh giá hiện trạng các loại thuốc, hóa chất và chế
phẩm sinh học dung trong nuôi trồng thủy sản nhằm đề xuất các giải pháp
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
27
quản lý. Báo cáo đề tài khoa học, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản
1. 24 trang.
22 Newaj-Fyzul, A., A. Mutani, A. Ramsubhag and A. Adesiyun, 2008.
Prevalence of bacterial pathogens and their antimicrobial resistance in
Tilapia and their Pond Water in Trinidad. Journal compilation Blackwell
Verlag. Zoonoses Public Health. 55 (2008): p 206–213.
23 Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty, 2002. Vi sinh vật
học. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội. Trang 14.
24 Nguyễn Thị Tiên, 2007. Xác định đặc điểm sinh hóa của và khả năng
kháng thuốc của mầm bệnh phân lập trên tôm sú (Penaeus monodon) bệnh
phân trắng. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa thủy sản. Đại học Cần Thơ.
48 trang.
25 Phan Thị Vân, Nguyễn Thị Hà, Kim Văn Vạn, Phạm Thị Yến, Trần Thị
Kim Chi, Phạm Văn Khang, Đặng Thị Lụa, Phạm Văn Thư và Nguyễn thị
Nguyện, 2002. Xác định tác nhân gây bệnh đốm đỏ và xuất huyết trên cá
trắm cỏ. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1. 5 trang.
26 Sarter. S, H. N. K. Nguyen, L.T. Hung, J. Lazard and D. Montet, 2007.
Antibiotic resistance in Gram-negative bacteria isolated from farmed
catfish. Food Control 18. p 1391-1396.
27 Sazakli, E. , M. Leotsinidis, A. Vantarakis and M. Papapetropoulou, 2005.
Comparative typing of Pseudomonas species isolated from the aquatic
environment in Greece by SDS-PAGE and RAPD analysis. Journal of
Applied Microbiology, 99: 1191–1203.
28 Stock, I. and B. Wiedemann, 2001. Natural Antibiotic Susceptibilities of
Edwardsiella tarda, E. ictaluri, and E. hoshinae. Antimicrobial agents and
Chemotherapy, Vol. 45, No. 8: p2245–2255.
29 Trần Thanh Nguyên, 2004. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất
đối với nghề nuôi cá tra công nghiệp trong ao ở Thốt Nốt- Cần Thơ. Tiểu
luận tốt nghiệp đại học. Khoa thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 30 trang.
30 Từ Thanh Dung, 2008. Bài giảng bệnh vi khuẩn trên động vật thủy sản.
Khoa Thủy Sản. Trường Đại Học Cần Thơ. 127 trang.
31 Wooley, R.E, Branson W. Ritchie, Victoria V. Burnley, 2004. In vitro
effect of a buffered chelating agent and neomycin or oxytetracycline on
bacteria associated with diseases of fish. Diseases of aquatic organisms, 59
(2004): 263–267.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
28
32 Bến Tre: Con cá tra “bơi” vào vùng nước lợ.
432 (cập nhật ngày 13/2/2008).
33 Dương Thị Mỹ Hận, Phức hệ vi sinh vật trong trại sản xuất giống tôm càng
xanh (Macrobrachiumrosenbergii).
(Cập nhật 18/03/2007).
34 Đặng Văn Bường, 2008. Nuôi thủy sản ở Trà Vinh.
DMwQ3Z9ITbmM3dl52X3VWa21TMtZSbh5Gdllmd9ATb
(Cập nhật ngày 17/10/2008)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
29
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU THU MẪU
Số TT:…….
Ngày thu mẫu: ........................................................................................................
Họ và tên người nuôi: .............................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................
Điện thoại: ..............................................................................................................
Loài cá: ...................................................................................................................
Tuổi hay cỡ cá: .......................................................................................................
Trọng lượng (g): .....................................................................................................
Chiều dài (cm): ........................................ Chiều cao (cm): ....................................
Kích thước ao: Dài (m): ............ Rộng (m): .................. Sâu (m): .........................
Kích thước bè: Dài (m): ............ Rộng (m): .................. Sâu (m): .........................
Số lượng cá thả trong ao hay bè: ............................................................................
Mật độ cá thả (con/m2, con/m3): ...........................................................................
Ngày thả cá: ............................................................................................................
Nguồn giống: ..........................................................................................................
Vệ sinh, cải tạo ao/bè (có/không): ..........................................................................
Hóa chất đã sử dụng, liều lượng: ............................................................................
Vôi: .........................................................................................................................
Thuốc tím: ..............................................................................................................
Các loại khác: .........................................................................................................
................................................................................................................................
Loại thức ăn: ...........................................................................................................
Ngày mua thức ăn: .................................................................................................
Thức ăn tươi sống:................................................................................................
% thức ăn/trọng lượng cơ thể: ................................................................................
Tần số cho ăn: .........................................................................................................
Thức ăn chế biến: .................................................................................................
% thức ăn/trọng lượng cơ thể: ................................................................................
Tần số cho ăn: .........................................................................................................
Nguồn nước: ..........................................................................................................
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
30
Chất lượng nước: ....................................................................................................
Các chỉ tiêu môi trường: .........................................................................................
pH: ................................ NH4+: ................................. Độ kiềm: ...........................
Màu nước trong ao hay bè: .....................................................................................
Có thay nước hay không: .......................................................................................
Thời gian thay nước: ..............................................................................................
Ngày xuất hiện bệnh: ............................................................................................
Số cá chết hàng ngày: Tăng/giảm: .........................................................................
Ngày bắt đầu dung thuốc: .......................................................................................
Các loại thuốc đã sử dụng, liều lượng: ...................................................................
Loại thuốc sử dụng có hiệu quả không: .................................................................
Người thu mẫu
...…….............
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
31
lame
Giọt dung dịch vi khuẩn
vaseline
Phụ lục 2
Xác định các chỉ tiêu cơ bản
(Theo cẩm nang Cowan và Steel (Barrow và Feltham, 1993))
Quan sát tính di động
Sự di động của vi khuẩn có thể quan sát bằng phương pháp giọt nước
treo ở vật kính 40X. Các bước thực hiện như sau:
Cho Vaseline lên bốn góc của lamelle và đặt ngửa lamelle trên bàn.
Dùng que cấy tiệt trùng lấy nước muối sinh lý cho lên lamelle.
Tiệt trùng que cấy, lấy một ít vi khuẩn cho lên lamelle hoà vào nước
muối sinh lý.
Dùng lame đặt nhẹ nhàng lên lamelle sao cho lame không chạm vào
giọt nước muối sinh lý chứa vi khuẩn .
Cẩn thận lật thật nhanh lame để giọt nước được treo ngược trên
lamelle.
Đặt lame lên kính hiển vi quan sát tính di động của vi khuẩn ở vật kính
40X.
Nhuộm Gram
Chuẩn bị tiêu bản: Nhỏ một giọt nước cất lên lame, dùng que cấy nhặt
một ít vi khuẩn trãi đều lên giọt nước cất. Để khô ở nhiệt độ phòng sau đó hơ
lướt lame trên ngọn lửa đèn cồn để cố định vi khuẩn trên lame.
Các bước nhuộm Gram:
Nhuộm crystal violet khoảng 1 phút. Rửa bằng nước cho hết màu tím
trên lame (khoảng 2 giây), để khô ở nhiệt độ phòng.
Nhuộm iodine trong 1 phút, rửa lame bằng nước.
Rửa bằng dung dịch 95% cồn: 5% aceton để tẩy màu bằng cách
nghiêng lame rồi nhỏ từ từ dung dịch cho đến khi giọt nước cuối lame không
còn màu tím. Rửa và để khô ở nhiệt độ phòng.
Nhuộm safranin khoảng 2 phút. Rửa và để khô ở nhiệt độ phòng.
Quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 40X, vật kính 100X (có giọt dầu).
Đọc kết quả: Vi khuẩn Gram dương (G+) có màu tím xanh.
Vi khuẩn Gram âm (G-) có màu hồng đỏ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
32
Phản ứng oxidase
Sử dụng test Bactident Oxidase. Dùng que cấy phết một ít vi khuẩn lên
giấy tâm cytochrome oxidase. Vi khuẩn cho phản ứng oxidase (+) sẽ làm giấy
chuyển sang màu tím hoặc tím đen trong vòng 60 giây và ngược lại.
Phản ứng catalase
Dung que cấy nhặt một ít vi khuẩn lên lame, sau đó nhỏ lên vi khuẩn
một giọt H2O2 3%.
Vi khuẩn cho phản ứng catalase (+) sẽ gây ra hiện tượng sủi bọt trong
dung dịch H2O2 3% và ngược lại.
Khả năng lên men và oxy hoá đường glucose (Fermentation/
oxidation: O/F)
Môi trường O/F (xem công thức pha chế trên nhãn).
Đun và khuấy cho tan hoàn toàn.
Tiệt trùng ở 121oC trong 15 phút, để nguội 45oC.
Thêm 1% glucose tiệt trùng.
Cho 3 ml môi trường vào ống nghiệm.
Cấy vi khuẩn vào hai ống nghiệm có chứa môi trường O/F. Sau đó cho
phủ 0.5-1 ml dầu paraffin tiệt trùng vào 1 ống nghiệm để tạo thành điều kiện
yếm khí trong ống nghiệm. Để ủ trong tủ ấm ở 28oC.
Đọc kết quả sau 1-7 ngày.
Lên men (F) khi ống có phủ paraffin chuyển sang màu vàng.
Oxidation (O) khi ống không phủ paraffin chuyển sang màu vàng.
Không đổi khi cả hai ống đều có màu xanh lá cây hoặc xanh lơ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
33
Phụ lục 3
Bảng nồng độ thuốc và dung dịch vi khuẩn cần pha
STT
Nồng
độ cần
pha
(µg/ml)
Thuốc kháng
sinh (ml)
Thể tích
nước
muối
sinh lý
(ml)
Thể tích
dd
thuốc
kháng
sinh
(ml)
Thể tích
dd vi
khuẩn
(ml)
Nồng độ
cuối cùng
(µg/ml)
1 1024 25 (dd thuốc gốc 1) 0 3 3 512
2 512 25 (1024) 25 3 3 256
3 256 25 (512 µg/ml) 25 3 3 128
4 128 25 (dd thuốc gốc 2) 25 3 3 64
5 64 25 (128 µg/ml) 25 3 3 32
6 32 25 (64 µg/ml) 25 3 3 16
7 16 25 (32 µg/ml) 25 3 3 8
8 8 25 (16 µg/ml) 25 3 3 4
9 4 25 (8 µg/ml) 25 3 3 2
10 2 25 (4 µg/ml) 25 3 3 1
11 1 25 (2 µg/ml) 25 3 3 0,5
12 0,5 25 (1 µg/ml) 25 3 3 0,25
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_cht_tram_5099.pdf