Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh
Kết quả đáng quan tâm là cảm tình có tương quan dương với xu hướng vi của học sinh phổ
thông đối với ngành quản trị kinh doanh. Như vậy, có nghĩa là học sinh có cảm tình tốt đối với
ngành thìxu hướng suy nghĩ và quyết định thi vào ngành quản trịkinh doanh sẽcàng cao.
Riêng đối với nhận thức về ngành thì nhìn chung đa số các thành phần của nhận thức đều
tương quan âm với xu hướng hành vi, điều này có nghĩa là mặc dù học sinh phổ thông có nhận
thức về đặc tính công việc, môi trường làm việc cũng như triển vọng của ngành quản trị kinh
doanh là cao nhưng vẫn chưa phải là yếu tố quan trọng để học sinh có những xu hướng hành
động đáp lại đối với ngành mà cảm tình mới là yếu tố quan trọng, quyết định để học sinh có
những hành động đáp lại đối với ngành.
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53.7% cũng như xu hướng hiện nay thì đa số học sinh
thích khối khoa học xã hội nhiều hơn khối khoa học tự nhiên. Nhìn chung, số lượng từng nhóm là
thỏa điều kiện cho việc phân tích tiếp theo. Tuy nhiên, riêng nhóm học sinh có trình độ học lực
loại xuất sắc và yếu cũng như nhóm học sinh có nghề nghiệp gia đình làm giáo viên và chăn nuôi
sẽ không được xét đến khi tiến hành phân tích sự khác biệt do không đủ độ tin cậy cho phân tích
vì số lượng của từng nhóm này chiếm tỷ lệ rất thấp.
Trang 24
Biểu đồ 3-1: Biểu đồ thông tin về mẫu
Trang 25
Nam
42%
Nữ
58%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Xuất sắc Giỏi Khá T.Bình Yếu
2%
23%
49%
24%
2%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
24%
6%
54%
14%
2%
Cán bộ Giáo Buôn Làm Chăn
CNV viên bán ruộng nuôi
16%
84%
Không thích Thích
90%
Không thích Thích
KHTN
24% KHXH
76%
Giới tính
Trình độ năng lực học tập
Nghề nghiệp chính gia đình
Tỷ lệ học sinh thích tham
gia HĐDN
Tỷ lệ học sinh thích tham
gia HĐXH
Tỷ lệ học sinh ưa thích khối
KHXH và KHTN
10%
3.5 Tóm tắt
Chương 3 tập trung trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề ra. Quá trình này bao gồm hai bước: (1) nghiên cứu sơ bộ định tính sử dụng kỹ
thuật thảo luận tay đôi để từ đó điều chỉnh các biến đo lường của các khái niệm; (2) nghiên cứu
chính thức định lượng thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi với phương
pháp lấy mẫu thuận tiện, sau đó dữ liệu sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 13.0.
Đồng thời chương này cũng trình bày một số thông tin về mẫu. Như vậy mô hình có tổng cộng 30
biến: 22 biến nhận thức về ngành quản trị kinh doanh trong đó 5 biến về nhận thức đặc tính công
việc; 7 biến nhận thức về môi trường làm việc; 1 biến về cường độ công việc và 3 biến về triển
vọng ngành quản trị kinh doanh; 6 biến nhận thức những yêu cầu về phẩm chất và kỹ năng của
ngành, 4 biến về cảm tình và 4 biến về xu hướng hành vi của học sinh đối với ngành quản trị kinh
doanh.
Trang 26
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Sau khi trình bày phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu sơ bộ và giới thiệu về nghiên
cứu chính thức ở chương 3, chương 4 sẽ tập trung phân tích dữ liệu nhằm mô tả thái độ của học
sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh; phân tích mối quan hệ giữa các thành phần
của thái độ và cuối cùng là phân tích sự khác biệt theo biến nhân khẩu học. Nội dung chương 4
bao gồm 3 phần chính: (1) mô tả thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh
doanh; (2) phân tích quan hệ giữa các thành phần của thái độ và (3) phân tích sự khác biệt theo
giới tính; trình độ năng lực học tập; nghề nghiệp chính của gia đình học sinh;...
4.2 Mô tả thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh
Nhìn chung đa số học sinh phổ thông hiện nay đều nghe nói hay biết đến ngành quản trị kinh
doanh. Cụ thể là qua kết quả điều tra thì có tới 84.3% số học sinh trả lời là đã từng nghe nói hay
biết đến ngành quản trị kinh doanh.
Như đã trình bày ở chương 2 thì thái độ gồm có ba thành phần cơ bản: Nhận thức; cảm tình và
cuối cùng là xu hướng hành vi. Vì vậy sẽ trình bày một cách tuần tự từng thành phần.
4.2.1 Nhận thức của học sinh đối với ngành quản trị kinh doanh
* Về đặc tính công việc của ngành
Từ biểu đồ trên ta nhận thấy:
Trang 27
Mua bán hàng hóa
Ghi chép sổ sách
Quản lý công việc trong công ty
Giao dịch, ký kết hợp đồng
Làm công việc có tính chất phức tạp
2.61
3.18
3.97
4.08
2.97
Hoàn toàn sai Sai một phần Trung hòa Đúng một phần Hoàn toàn đúng
19% 18% 22% 31% 11%
2%8% 13% 33% 44%
5%10% 12% 32% 42%
14% 19% 21% 31% 16%
31% 20% 12% 33% 5%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Biểu đồ 4-1: Nhận thức của học sinh về đặc tính công việc
Đa số học sinh phổ thông hiện nay đều nghĩ rằng ngành quản trị kinh doanh có thể làm được
hầu hết các công việc trên. Điều đặc biệt là đa số học sinh đều cho rằng công việc thích hợp nhất
của ngành quản trị kinh doanh là công việc “giao dịch, ký kết hợp đồng” (mean = 4.08), kế đến là
công việc “quản lý công việc trong công ty” (mean = 3.97). Vì vậy, có thể nói rằng nếu so sánh
với những công việc thực tế mà ngành quản trị kinh doanh có thể làm được thì đa số học sinh phổ
thông đều có nhận thức theo chiều hướng tích cực về đặc tính công việc của ngành.
* Về môi trường làm việc của ngành.
5% 7% 17% 30% 42%
8% 15% 11% 37% 29%
4% 7% 11% 37% 41%
28% 20% 16% 22% 15%
19% 11% 19% 38% 13%
24% 31% 15% 26% 5%
10% 14% 9% 20% 48%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Có thể thấy rằng tuyệt đại đa số học sinh phổ thông đều nghĩ rằng môi trường làm việc của
ngành quản trị kinh doanh là ở bất kỳ một công ty nào và nơi làm việc là ở văn phòng công ty và
làm việc với khách hàng của công ty. Ngoài ra, học sinh phổ thông cũng còn cho rằng là ngành
quản trị kinh doanh vẫn có thể làm việc được ở các cơ quan hành chính của nhà nước và làm việc
được với cấp lãnh đạo trong công ty. Điều đáng lưu ý là đa số học sinh đều nghĩ rằng môi trường
làm việc của ngành quản trị kinh doanh là “ở văn phòng công ty và làm việc với khách hàng của
công ty” với mức độ đánh giá cao nhất (mean = 4.05 và mean = 3.96). Tóm lại, xét về môi trường
làm việc thực tế của ngành quản trị kinh doanh thì có thể cho rằng học sinh phổ thông có nhận
thức và hiểu biết đáng kể về môi trường làm việc của ngành quản trị kinh doanh.
* Nhận thức về cường độ công việc và triển vọng của ngành quản trị kinh doanh.
Trang 28
Ở bất kỳ một công ty nào
Chỉ ở công ty sản xuất
Ở cơ quan hành chính NN
Ở một số bộ phận trong công ty
Làm việc ở văn phòng công ty
Làm việc với cấp lãnh đạo
Làm việc với khách hàng
Hoàn toàn sai Sai một phần Trung hòa Đúng một phần Hoàn toàn đúng
3.84
2.57
3.17
2.78
4.05
3.63
3.96
Biểu đồ 4-2: Nhận thức của học sinh về môi trường làm việc
0%5% 14% 38% 43%
3% 10% 17% 36% 34%
6% 7% 20% 44% 23%
3% 9% 16% 35% 38%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Biểu đồ 4-3: Nhận thức về cường độ công việc và triển vọng của ngành
Từ biểu đồ trên ta thấy khuynh hướng chung là đa số học sinh phổ thông đều nghĩ rằng cường
độ công việc cũng như triển vọng của ngành quản trị kinh doanh là rất cao. Điều đặc biệt là đa số
học sinh đều nghĩ rằng ngành sẽ tạo điều kiện có được thu nhập cao với mức đánh giá cao nhất
(mean = 4.18). Vì vậy, có thể nói nhìn chung đa số học sinh phổ thông đều có nhận thức theo
chiều hướng tích cực về triển vọng của ngành quản trị kinh doanh.
* Nhận thức về những yêu cầu kỹ năng, phẩm chất của ngành
4% 21% 75%
2%3% 20% 75%
1%1%3% 16% 79%
1%1%7% 27% 65%
2%4%3% 29% 62%
3%2%2% 16% 79%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Biểu đồ 4-4: Nhận thức về những yêu cầu kỹ năng, phẩm chất của ngành
Nhìn chung đa số học sinh phổ thông đều nghĩ rằng tất cả những kỹ năng, phẩm chất trên là rất
cần thiết đối với người quản trị kinh doanh. Điều đặc biệt là đa số học sinh nghĩ rằng những kỹ
năng, phẩm chất quan trọng hàng đầu đối với người quản trị kinh doanh là những kỹ năng, phẩm
chất: “năng động sáng tạo (mean = 4.72); giải quyết tốt mọi công việc (mean = 4.71) và cuối
cùng là kỹ năng thông thạo vi tính văn phòng và ngoại ngữ (mean = 4.71).
Trang 29
Cường độ công việc cao
Cơ hội có việc làm cao
Có điều kiện thăng tiến nhanh
Có được thu nhập cao
Hoàn toàn sai Sai một phần Trung hòa Đúng một phần Hoàn toàn đúng
3.97
3.71
3.87
4.18
Năng động, sáng tạo
Quyết đoán, không do dự
Khả năng ăn nói
Giải quyết tốt mọi công việc
Giỏi tính toán
Thông thạo vi tính, anh văn
Hoàn toàn sai Sai một phần Trung hòa Đúng một phần Hoàn toàn đúng
4.72
4.48
4.53
4.71
4.68
4.71
Tóm lại, qua những phân tích về nhận thức của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh
doanh thì có thể nói rằng đại đa số học sinh phổ thông đều có nhận thức theo hướng tích cực về
ngành quản trị kinh doanh.
4.2.2 Cảm tình của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh
Để có cái nhìn tổng quát về thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh
thì một trong những thành phần của thái độ cần đáng được quan tâm, phân tích nữa là thành phần
tình cảm. Và kết quả phân tích như sau:
Bảng 4-1: Cảm tình của học sinh đối với ngành quản trị kinh doanh
Tỷ lệ (%)
Hoàn
toàn
đồng ý
Nói
chung
là
đồng
ý
Trung
hòa
Nói
chung
là
phản
đối
Hoàn
toàn
phản
đối
Tên ngành rất hấp dẫn 26 50 21 2 1
Tên ngành rất ấn tượng 24 55 20 1 1
Tôi rất tự hào nếu được học ngành QTKD 30 39 28 2 1
Tôi rất thích những công việc của ngành QTKD 17 42 26 14 1
Qua bảng dữ liệu ta thấy khuynh hướng chung hiện nay là đa số học sinh phổ thông đều có
cảm tình rất tốt đối với ngành quản trị kinh doanh với mức độ đồng ý rất cao về tính hấp dẫn, ấn
tượng đối với tên ngành và các học sinh cũng cảm thấy rất tự hào nếu được học ngành quản trị
kinh doanh cũng như rất thích những công việc của ngành.
4.2.3 Xu hướng hành vi của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh
Phải chăng là khi đã có cảm tình tốt thì dẫn đến xu hướng hành vi của học sinh phổ thông đối
với ngành quản trị kinh doanh sẽ càng cao. Kết quả phân tích cho thấy như sau:
- Về mức độ tìm kiếm thông tin và giới thiệu bạn bè đăng ký thi vào ngành quản trị kinh
doanh.
4% 12% 48% 33% 3%
6% 14% 32% 42% 6%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Biểu đồ 4-5: Mức độ tìm kiếm thông tin và giới thiệu bạn bè về ngành
Trang 30
Tôi tìm kiếm rất nhiều thông
tin về ngành QTKD
Tôi giới thiệu rất nhiều bạn bè
đăng ký thi vào ngành QTKD
Hoàn toàn Nói chung là Trung hòa Nói chung là Hoàn toàn
đồng ý đồng ý phản đối phản đối
3.27
3.19
Mặc dù đa số học sinh phổ thông đều có cảm tình rất tốt đối với ngành quản trị kinh doanh
nhưng nhìn chung thì mức độ tìm kiếm thông tin hay giới thiệu bạn bè đăng ký thi vào ngành là
rất thấp. Do đó, vấn đề đặt ra là tại sao có tình trạng như thế ? Phải chăng là do học sinh không có
đủ điều kiện hay do công tác hướng nghiệp của các trường phổ thông là chưa đầy đủ về các
ngành nghề hoặc do các trường đại học chưa hay ít có các chương trình quảng cáo cung cấp
thông tin về các ngành nghề mà trường đang đào tạo, đặc biệt là ngành quản trị kinh doanh.
- Xu hướng hành vi của học sinh đối với ngành quản trị kinh doanh:
Tuy mức độ tìm kiếm thông tin và giới thiệu bạn bè đăng ký thi vào ngành quản trị kinh doanh
là rất thấp nhưng còn đối với bản thân mỗi học sinh đã từng suy nghĩ sẽ chọn và quyết định thi
vào ngành quản trị kinh doanh hay không thì như thế nào ? Vâng, rõ ràng thì đa số học sinh phổ
thông đều có suy nghĩ về ngành và có mong muốn hay quyết định thi vào ngành quản trị kinh
doanh trong kỳ thi đại học của mình. Cụ thể với số liệu phân tích thì có tới 58% học sinh đã từng
suy nghĩ và 26% học sinh có sự suy nghĩ rất nhiều về ngành quản trị kinh doanh, riêng hành vi
quyết định thi vào ngành thì lại chiếm tỷ lệ khá cao (53%).
4.3 Phân tích quan hệ giữa các thành phần của thái độ
Thái độ gồm có ba thành phần: nhận thức; cảm tình và xu hướng hành vi, thế thì các thành
phần này có mối quan hệ với nhau như thế nào cũng là một vấn đề đáng được xem xét, tìm hiểu.
Trong phần này chủ yếu sử dụng phân tích quan hệ bằng hệ số Pearson với kiểm định hai phía.
4.3.1 Nhận thức có quan hệ với xu hướng hành vi.
* Nhận thức về đặc tính công việc có quan hệ với xu hướng hành vi
Bảng 4-2: Hệ số tương quan giữa nhận thức về đặc tính công việc
với xu hướng hành vi
Mức độ
tìm kiếm
thông tin
Đã từng
suy nghĩ
về ngành
Mức độ
giới thiệu
bạn bè
Làm công việc mua bán hàng hóa
Ghi chép sổ sách 0.198**
Quản lý công việc trong công ty -0.224** -0.171** -1.00*
Giao dịch, ký kết hợp đồng -0.99* -0.109*
Làm những việc có tính chất phức tạp -0.108*
- Không thể hiện sự tương quan có mức ý nghĩa >0.05
- *: Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.05
- **: Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.01
Qua kết quả cho thấy các thành phần của nhận thức về đặc tính công việc của ngành quản trị
kinh doanh có tương quan với xu hướng hành vi nhưng đều là tương quan âm. Điều này có ý
nghĩa là đặc công việc của ngành quản trị kinh doanh không phải là yếu tố quan trọng để lôi
cuốn, khuyến khích học sinh phổ thông có những hành vi đáp lại đối với ngành.
* Nhận thức về môi trường làm việc có quan hệ với xu hướng hành vi
Trang 31
Bảng 4-3: Hệ số tương quan giữa nhận thức về môi trường làm việc
với xu hướng hành vi
Mức độ
tìm kiếm
thông tin
Đã từng
suy nghĩ
về ngành
Mức độ
giới thiệu
bạn bè
Ở bất kỳ công ty nào
Chỉ làm ở công ty sản xuất 0.127*
Ở cơ quan hành chính của Nhà Nước
Ở một số bộ phận trong công ty -0.128*
Nơi làm việc là ở văn phòng của công ty
Làm việc với cấp lãnh đạo trong công ty -0.119*
Làm việc với khách hàng của công ty
- Không thể hiện sự tương quan có mức ý nghĩa >0.05
- *: Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.05
- **: Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.01
Kết quả cho thấy đa số các thành phần của nhận thức về môi trường làm việc của ngành quản
trị kinh doanh không có sự tương quan hay quan hệ với xu hướng hành vi, nếu có thì sự tương
quan này chỉ là tương quan âm. Vì vậy, vấn đề môi trường làm việc cũng không phải là yếu tố
quyết định để học sinh phổ thông có những hành vi đáp lại đối với ngành.
* Nhận thức về cường độ công việc và triển vọng của ngành có quan hệ với xu hướng
hành vi.
Bảng 4-4: Hệ số tương quan giữa nhận thức về cường độ công việc và triển vọng với xu
hướng hành vi
Mức độ
tìm kiếm
thông tin
Đã từng
suy nghĩ
về ngành
Mức độ
giới thiệu
bạn bè
Cường độ công việc của ngành QTKD rất cao
Cơ hội có được việc làm cao -0.115*
Có điều kiện thăng tiến nhanh -0.181**
Có được thu nhập cao -0.130**
- Không thể hiện sự tương quan có mức ý nghĩa >0.05
- *: Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.05
- **: Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.01
Căn cứ vào kết quả bảng trên ta thấy các thành phần của nhận thức về triển vọng của ngành
quản trị kinh doanh đều tương quan âm với xu hướng hành vi, điều này có nghĩa là mặc dù các
học sinh phổ thông nhận thức được rằng triển vọng của ngành là rất cao nhưng điều này vẫn chưa
phải là yếu tố quan trọng để học sinh có những hành động đáp lại theo xu hướng triển vọng của
ngành. Phải chăng nó còn tùy thuộc vào sở thích hay phải có cảm tình với ngành thì học sinh phổ
thông mới có những hành động đáp lại đối với ngành.
Trang 32
Tóm lại, nhìn chung thì nhận thức không có quan hệ với xu hướng hành vi, nếu có thì quan hệ
này chỉ là quan hệ âm. Vì vậy, có thể kết luận rằng nhận thức không phải là yếu tố quyết định để
học sinh phổ thông có những hành động như tìm kiếm thông tin, suy nghĩ cũng như giới thiệu
bạn bè về ngành quản trị kinh doanh, phải chăng vấn đề tình cảm mới là yếu tố quyết định để học
sinh có những hành động cụ thể đối với ngành. Do đó việc phân tích, xem xét cảm tình có quan
hệ với xu hướng hành vi hay không cũng là một vấn đề đáng được lưu ý.
4.3.2 Cảm tình có quan hệ với xu hướng hành vi
Bảng 4-5: Hệ số tương quan giữa cảm tình với xu hướng hành vi
Mức độ
tìm kiếm
thông tin
Đã từng
suy nghĩ
về ngành
Xu hướng
quyết
định thi
Mức độ
giới thiệu
bạn bè
Tên ngành rất hấp dẫn 0.125* 0.427** 0.328** 0.183**
Tên ngành rất ấn tượng 0.150** 0.458** 0.327** 0.124*
Rất tự hào nếu được học ngành QTKD 0.120* 0.373** 0.350**
Rất thích những công việc của ngành QTKD 0.199** 0.326** 0.291** 0.162**
- Không thể hiện sự tương quan có mức ý nghĩa >0.05
- *: Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.05
- **: Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.01
Tất cả 4 thành phần của cảm tình đều có tương quan dương với xu hướng hành vi của học sinh
phổ thông. Điều này có nghĩa là khi học sinh phổ thông cảm thấy rằng tên ngành quản trị kinh
doanh càng hấp dẫn; càng ấn tượng cũng như càng cảm thấy tự hào nếu được học ngành quản trị
kinh doanh và cuối cùng là càng thích thú với những công việc của ngành thì xu hướng tìm kiếm
thông tin; suy nghĩ sẽ chọn ngành quản trị kinh doanh và xu hướng quyết định thi vào ngành
cũng như mức độ giới thiệu bạn bè đăng ký thi vào ngành sẽ càng cao.
4.3.3 Mức độ tìm kiếm thông tin cũng như đã từng suy nghĩ sẽ chọn ngành QTKD có quan
hệ với xu hướng quyết định thi vào ngành.
Bảng 4-6: Hệ số tương quan giữa mức độ kiếm thông tin cũng như đã từng suy nghĩ với
xu hướng quyết định thi vào ngành
Xu hướng quyết định thi
Mức độ tìm kiếm thông tin về ngành QTKD 0.182**
Đã từng suy nghĩ sẽ chọn ngành QTKD 0.527**
Rõ ràng kết quả cho thấy mức độ tìm kiếm thông tin và xu hướng suy nghĩ sẽ chọn ngành
quản trị kinh doanh có tương quan dương với xu hướng quyết định thi vào ngành, điều này có ý
nghĩa là khi mức độ tìm kiếm thông tin cũng như đã từng suy nghĩ sẽ chọn ngành quản trị kinh
doanh của học sinh phổ thông càng nhiều thì xu hướng thi vào ngành sẽ càng cao.
Tóm lại, qua quá trình phân tích mối quan hệ giữa các thành phần của thái độ ta nhận thấy
rằng nhận thức không phải thành phần quyết định mà cảm tình mới là thành phần quyết định để
học sinh phổ thông có những hành động đáp lại đối với ngành quản trị kinh doanh.
Trang 33
4.4 Phân tích sự khác biệt về các thành phần của thái độ
Trong phần này chủ yếu sử dụng kỹ thuật phân tích T-test hay ANOVA.
4.4.1 Sự khác biệt về nhận thức của học sinh đối với ngành quản trị kinh doanh
* Sự khác biệt nhận thức về đặc tính công việc
Bảng 4-7: Trung bình nhận thức đặc tính công việc theo biến nhân khẩu học
Giới tính Năng lực học tập Nghề nghiệp chính của gia đình
Nam Nữ Xuấtsắc Giỏi Khá
T.
Bình Yếu
Cán
bộ
CNV
Giáo
viên
Buôn
bán
Làm
ruộng
Chăn
nuôi
Làm công việc mua
bán hàng hóa 2.66 2.56 2.43 2.66 2.67 2.43 2.67 2.66 2.91 2.43 3.04 2.78
Ghi chép sổ sách 3.38 3.03 3.14 3.11 3.21 3.16 3.33 3.06 3.23 3.17 3.44 2.67
Quản lý công việc
trong công ty 3.91 4.01 4.43 4.20 3.82 4.00 4.33 4.15 3.64 3.99 3.56 4.78
Giao dịch ký kết
hợp đồng 4.04 4.11 4.71 4.18 4.01 4.13 3.50 4.08 4.00 4.13 3.93 4.00
Làm công việc
có tính chất phức tạp 2.99 2.95 2.71 3.05 2.88 3.07 3.33 2.95 2.91 3.03 2.89 2.33
In đậm: khác biệt có ý nghĩa 0.05
Như đã trình bày ở phần thông tin mẫu nhóm học sinh có trình độ học lực loại xuất sắc và yếu
cũng như nhóm học sinh có nghề nghiệp chính của gia đình là giáo viên và chăn nuôi sẽ không
được xét đến khi tiến hành phân tích sự khác biệt do không đủ độ tin cậy cho phân tích vì số
lượng của từng nhóm này chiếm tỷ lệ rất thấp.
Qua dữ liệu cho thấy chỉ có duy nhất đặc tính công việc của ngành làm “quản lý công việc
trong công ty” là có sự khác nhau về nhận thức theo giới tính và nghề nghiệp chính của gia đình
học sinh. Điều đặc biệt là học sinh nữ có đánh giá hay đồng ý công việc của ngành là làm quản lý
công việc trong công ty cao hơn học sinh nam và nhóm học sinh có nghề nghiệp chính của gia
đình là cán bộ công nhân viên thì có mức độ đánh giá cao hơn nhóm học sinh có nghề nghiệp gia
đình làm ruộng.
* Sự khác biệt nhận thức về môi trường làm việc của ngành.
Trang 34
Bảng 4-8: Trung bình nhận thức về môi trường làm việc theo biến nhân khẩu học
Qua bảng số liệu thì ta nhận thấy không có sự khác biệt trong nhận thức của học sinh phổ thông
về môi trường làm việc của ngành quản trị kinh doanh hay nói cách khác thì đa số học sinh phổ
thông đều nhận thức như nhau về môi trường làm việc của ngành quản trị kinh doanh.
* Sự khác biệt nhận thức về cường độ công việc và triển vọng của ngành.
Bảng 4-9: Trung bình nhận thức về cường độ công việc và triển vọng của ngành
Giới tính Năng lực học tập Nghề nghiệp chính của gia đình
Nam Nữ Xuấtsắc Giỏi Khá
T.
Bình Yếu
Cán
bộ
CNV
Giáo
viên
Buôn
bán
Làm
ruộng
Chăn
nuôi
Cường độ công
việc cao 3.87 4.04 5.00 4.02 3.86 4.02 4.50 4.16 4.36 3.90 3.88 3.11
Cơ hội có việc
làm cao 3.70 3.72 4.43 3.77 3.75 3.57 3.17 3.69 3.73 3.71 3.75 3.67
Có điều kiện
thăng tiến nhanh 3.88 3.87 4.71 3.95 3.83 3.86 3.33 3.92 3.95 3.80 4.07 3.67
Có được
thu nhập cao 4.16 4.19 4.86 4.46 4.12 4.08 2.67 4.15 4.18 4.19 4.14 4.56
In đậm: khác biệt có mức ý nghĩa 0.05
Qua bảng số liệu cho thấy chỉ có sự khác biệt trong nhận thức về cường độ công việc của
ngành theo giới tính và sự khác biệt trong nhận thức về ngành giúp có được thu nhập cao theo
trình độ năng lực học tập. Điều đặc biệt là học sinh nữ nghĩ rằng ngành có cường độ công việc
cao cao hơn sinh nam và sự khác biệt về ngành giúp có được thu nhập cao có ý giữa nhóm học
sinh có năng lực học tập loại giỏi với nhóm học sinh có năng lực học tập loại trung bình.
Trang 35
Giới tính Năng lực học tập Nghề nghiệp chính của gia đình
Nam Nữ Xuấtsắc Giỏi Khá
T.
Bình Yếu
Cán
bộ
CNV
Giáo
viên
Buôn
bán
Làm
ruộng
Chăn
nuôi
Ở bất một công ty nào 3.91 3.78 3.86 3.82 3.77 4.09 2.00 3.82 3.73 3.79 4.04 4.11
Chỉ làm ở công ty sản xuất 2.76 2.42 3.43 2.60 2.51 2.60 2.33 2.59 2.27 2.59 2.49 3.00
Ở cơ quan hành chính của NN 3.37 3.02 3.29 3.09 3.09 3.42 2.67 3.24 3.00 3.20 2.89 3.67
Ở một số bộ phận trong 2.88 2.71 2.71 2.68 2.72 2.98 3.00 2.91 2.27 2.72 2.98 2.67
Nơi làm việc ở văn phòng 4.20 3.94 4.14 4.05 3.97 4.19 4.17 4.02 3.77 4.04 4.21 4.33
Làm việc với cấp lãnh đạo 3.60 3.65 4.00 3.71 3.51 3.81 3.00 3.58 3.68 3.60 3.79 3.89
Làm việc với khách hàng 4.05 3.89 4.00 3.74 3.95 4.16 4.33 3.86 3.32 4.06 4.09 3.56
Tóm lại, qua những phân tích trên có thể thấy rằng các yếu tố nhân khẩu học không có ảnh
hưởng nhiều đến nhận thức về ngành quản trị kinh doanh của học sinh phổ thông.
4.2.2 Sự khác biệt về cảm tình của học sinh đối với ngành quản trị kinh doanh
Bảng 4-10: Trung bình cảm tình theo biến nhân khẩu học
Giới tính Năng lực học tập Nghề nghiệp chính của gia đình
Nam Nữ Xuấtsắc Giỏi Khá
T.
Bình Yếu
Cán bộ
CNV
Giáo
viên
Buôn
bán
Làm
ruộng
Chăn
nuôi
Tên ngành rất hấp dẫn 2.18 1.89 1.70 1.90 2.10 2.10 1.80 2.05 1.80 2.02 1.98 2.11
Tên ngành rất ấn tượng 2.17 1.86 1.70 2.00 2.00 2.00 1.80 2.08 1.60 2.02 1.91 1.78
Rất tự hào nếu được
học ngành QTKD 2.31 1.86 2.10 2.00 2.10 2.00 2.50 2.26 2.10 1.99 1.91 2.11
Rất thích những công
việc của ngành QTKD 2.30 2.47 2.40 2.30 2.40 2.50 3.00 2.55 2.40 2.39 2.23 2.11
In đậm: khác biệt có ý nghĩa 0.05
Qua bảng số liệu ta nhận thấy:
Có sự khác biệt trong cảm tình của học sinh phổ thông theo giới tính, trong đó học sinh nam
có cảm tình tốt đối với ngành quản trị kinh doanh hơn học sinh nữ, riêng cảm tình đối với tính
chất công việc của ngành thì giữa nam và nữ đều có cảm tình như nhau.
Trình độ năng lực học tập và nghề nghiệp của gia đình không có ảnh hưởng lên cảm tình của
học sinh đối với ngành quản trị kinh doanh,
Tóm lại, qua phần phân tích trên ta thấy chỉ có ảnh hưởng giới tính lên cảm tình của học sinh
phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh.
4.4.3 Sự khác biệt về xu hướng hành vi của học sinh đối với ngành QTKD.
Bảng 4-11: Trung bình xu hướng hành vi theo biến nhân khẩu học
Giới tính Năng lực học tập Nghề nghiệp chính của gia đình
Trang 36
Nam Nữ Xuấtsắc Giỏi Khá
T.
Bình Yếu
Cán
bộ
CNV
Giáo
viên
Buôn
bán
Làm
ruộng
Chăn
nuôi
Tìm kiếm thông tin
về ngành 3.30 3.26 2.90 3.10 3.30 3.40 3.30 3.25 3.10 3.27 3.53 2.44
Đã từng suy nghĩ
sẽ chọn ngành 2.15 2.06 2.00 2.10 2.10 2.10 2.20 2.11 1.90 2.09 2.19 1.89
Xu hướng quyết
định thi vào ngành 1.51 1.45 1.40 1.50 1.50 1.50 1.80 1.53 1.50 1.46 1.47 1.33
Tôi đã từng giới thiệu
bạn bè thi vào ngành 3.14 3.23 3.70 3.20 3.10 3.30 3.00 3.22 3.10 3.19 3.18 3.11
Từ dữ liệu phân tích cho thấy không có ảnh hưởng của biến nhân khẩu học lên xu hướng hành
vi của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh. Hay không có sự khác biệt trong xu
hướng hành vi của học sinh đối với ngành.
Kết luận chung, qua phân tích sự khác biệt về các thành phần của thái độ theo biến nhân khẩu
học thì ta thấy chỉ có giới tính là ảnh hưởng lên cảm tình của học sinh đối với ngành quản trị kinh
doanh, ngược lại thì các biến nhân khẩu học không có ảnh hưởng lên nhận thức cũng như không
hề ảnh hưởng đến xu hướng hành vi của học sinh phổ thông đối với ngành.
4.5 Tóm tắt
Trong toàn bộ chương 4, chúng ta đã lần lượt thực hiện việc mô tả lại thái độ của học sinh phổ
thông đối với ngành quản trị kinh doanh; phân tích quan hệ giữa các thành phần của thái độ và
phân tích sự khác biệt theo biến nhân khẩu học.
Kết quả đáng chú ý là nhìn chung đa số học sinh phổ thông đều có nhận thức theo chiều hướng
tích cực về ngành quản trị kinh doanh cũng như có cảm tình rất tốt đối với ngành và có những
suy nghĩ, quyết định thi vào ngành là tương đối cao,
Khi phân tích mối quan giữa các thành phần của thái độ, ta nhận thấy tất cả 4 thành phần của
cảm tình đều có mối quan hệ dương với xu hướng hành vi. Nghĩa là cảm tình của học sinh đối
với ngành càng tốt thì xu hướng thi vào ngành sẽ càng cao.
Khi phân tích sự khác biệt theo biến nhân khẩu học thì chỉ có sự khác biệt về cảm tình của học
sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh theo giới tính. Còn nhận thức cũng như xu
hướng hành vi thì không có sự khác biệt theo biến nhân khẩu học hay đa số học sinh đều có nhận
thức và xu hướng hành vi là như nhau đối với ngành quản trị kinh doanh.
Trang 37
Chương 5
Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
5.1 Giới thiệu
Trọng tâm của nghiên cứu này là xoay quanh tìm hiểu thái độ của học sinh phổ thông đối với
ngành quản trị kinh doanh và xem xét sự khác biệt về thái độ của học sinh theo các biến nhân
khẩu học. Chương 1 tập trung trình bày các vấn đề chính về sự cần thiết của đề tài từ đó nêu lên
mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng như những ý nghĩa thực tiễn hay sự đóng
góp của đề tài nghiên cứu.
Chương 2 đã giới thiệu về các cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trước hết, các cơ sở lý
thuyết về thái độ, các yếu tố về tâm lý cũng như các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến thái độ được
trình bày. Sau đó một mô hình nghiên cứu về thái độ đã được đề nghị và qua mô hình ta thấy có 3
thành phần để đo lường thái độ đó là: nhận thức; cảm tình và xu hướng hành vi. Ngành học được
chọn cho nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông là ngành quản trị kinh doanh. Và học sinh
phổ thông tại các trường phổ thông trung học ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang chủ yếu là
trường phổ thông trung học Long Xuyên, Thoại Ngọc Hầu và Bình Khánh được chọn làm đối
tượng lấy mẫu cho nghiên cứu.
Chương 3 trình bày về phương pháp sử dụng cho nghiên cứu, gồm hai bước chính: (1) nghiên
cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức. Phương pháp sơ bộ dùng phương pháp định tính với kỹ
thuật thảo luận tay đôi thông qua dàn bài chuẩn bị sẵn. Bước này nhằm bổ sung, hiệu chỉnh mô
hình cũng như các khái niệm đo lường và sau đó, xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính
thức. Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng phương pháp định lượng với kỹ thuật phỏng vấn trực
tiếp với học sinh qua việc trả lời bảng câu hỏi. Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện, ngẫu
nhiên. Kết quả thu được kích thước mẫu N = 400. Và dữ liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần
mềm SPSS 13.0. Các công việc chính trong quá trình phân tích là: (1) mô tả thái độ của học sinh
phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh và (2) phân tích mối quan hệ giữa các thành phần
của thái độ; cuối cùng là phân tích sự khác biệt về các thành phần của thái độ theo biến nhân
khẩu học. Sau cùng, các kết quả cụ thể của nghiên cứu chính thức được tập trung trình bày ở
chương 4.
Chương 5 là phần cuối cùng của luận văn, có nhiệm vụ trình bày các kết quả chủ yếu và một
số kết luận, bao gồm hai phần chính: (1) Các kết quả chủ yếu, các đóng góp cũng như một số ý
nghĩa của vấn đề nghiên cứu, (2) các hạn chế của nghiên cứu này và gợi ý cho nghiên cứu tiếp
theo.
5.2 Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu
5.2.1 Thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh
Nhìn chung thì đa số học sinh phổ thông đều có thái độ tích cực đối với ngành quản trị kinh
doanh. Điều này được rút ra từ quá trình phân tích ba thành phần của thái đô.
Về nhận thức của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh thì ta thấy đa số học
sinh phổ thông đều nhận thức theo hướng tích cực hay có sự hiểu biết đáng kể về đặc tính công
Trang 38
việc, môi trường làm việc cũng như cường độ công việc và triển vọng của ngành quản trị kinh
doanh.
Về cảm tình của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh thì hầu như đa số học
sinh phổ thông đều có cảm tình tốt đối với ngành.
Về xu hướng hành vi của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh, ta thấy đa số
học sinh đều có suy nghĩ và quyết định thi vào ngành.
5.2.2 Nhận thức, cảm tình với xu hướng hành vi
Kết quả đáng quan tâm là cảm tình có tương quan dương với xu hướng vi của học sinh phổ
thông đối với ngành quản trị kinh doanh. Như vậy, có nghĩa là học sinh có cảm tình tốt đối với
ngành thì xu hướng suy nghĩ và quyết định thi vào ngành quản trị kinh doanh sẽ càng cao.
Riêng đối với nhận thức về ngành thì nhìn chung đa số các thành phần của nhận thức đều
tương quan âm với xu hướng hành vi, điều này có nghĩa là mặc dù học sinh phổ thông có nhận
thức về đặc tính công việc, môi trường làm việc cũng như triển vọng của ngành quản trị kinh
doanh là cao nhưng vẫn chưa phải là yếu tố quan trọng để học sinh có những xu hướng hành
động đáp lại đối với ngành mà cảm tình mới là yếu tố quan trọng, quyết định để học sinh có
những hành động đáp lại đối với ngành.
5.2.3 Nhận thức, cảm tình, xu hướng hành vi và biến nhân khẩu học
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Không có sự khác biệt nhiều trong nhận thức của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị
kinh doanh theo biến nhân khẩu học. Và riêng xu hướng hành vi của học sinh phổ thông đối với
ngành quản trị kinh doanh là hoàn toàn không có sự khác biệt theo biến nhân khẩu học.
Điều đáng quan tâm trong nghiên cứu này là có sự khác biệt về cảm tình của học sinh phổ
thông đối với ngành quản trị kinh doanh: học sinh nam có cảm tình tốt đối với ngành hơn học
sinh nữ.
5.2.4 Thảo luận
Từ kết quả thu thập được đã phần nào góp phần giúp cho sở Giáo Dục - Đào Tạo và Ban Giám
Hiệu cũng như giáo viên ở các trường phổ thông có sự hiểu biết hơn về học sinh của mình, đặc
biệt là các trường đại học phần nào đã thấy được thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành
quản trị kinh doanh. Kết hợp các thông tin này thì các trường phổ thông có thể xây dựng các
chương trình hướng nghiệp cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, bên cạnh đó thì các trường
đại học có thể đề ra các chương trình tiếp thị để nhằm thu hút học sinh thi vào ngành quản trị
kinh doanh.
5.4 Các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp sau.
Bên cạnh các kết quả đạt được thì nghiên cứu cũng bộc lộ một số hạn chế:
Trang 39
Có thể có nhiều khái niệm đo lường quan trọng khác ảnh hưởng đến nhận thức, cảm tình và xu
hướng hành vi nhưng chưa được đưa vào bảng câu hỏi phỏng vấn. Do đó điều này cần được quan
tâm, bổ sung cho các hướng nghiên cứu tiếp sau.
Do phạm vi đối tượng nghiên cứu tương đối hẹp nên sự tổng quát hóa kết quả nghiên cứu chưa
cao. Vì vậy cần có các nghiên cứu tiếp theo với đối tượng rộng rãi hơn, địa bàn lớn hơn đề từ đó
có thể tạo được hình ảnh toàn diện về thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh
doanh.
Trang 40
PHỤ LỤC
1. Dàn bài thảo luận tay đôi
Xin chào bạn…
Tôi tên là Võ Trường Giang, sinh viên ngành quản trị kinh doanh thuộc trường Đại Học An
Giang. Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp với chủ đề chính là “ Nghiên cứu thái độ
của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh“.
Cuộc phỏng vấn trực tiếp này rất quan trọng của nghiên cứu. Do đó, bằng cách trả lời một số câu
hỏi dưới đây, bạn đã góp phần vào sự thành công của đề tài. Xin lưu ý, trong cuộc phỏng vấn này, không
có quan điểm, thái độ đúng hay sai mà tất cả đều là những thông tin rất hữu ích. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn.
1. Bạn đã biết hay nghe nói đến ngành Quản Trị Kinh Doanh hay chưa ?
2. Bạn có nhận xét và đánh giá gì về ngành Quản Trị Kinh Doanh ?
Ngành Quản Trị Kinh Doanh là ngành làm những công việc gì ?
- Ngành Quản Trị Kinh Doanh làm công việc mua bán hay ghi chép sổ sách, giao
dịch ký kết hợp đồng,… ?
- Ngành làm công việc quản lý công ty phải không ?
- Ngành làm những công việc quan trọng, phức tạp hay đơn giản trong công ty ?
Môi trường làm việc của ngành là ở đâu, như thế nào và làm việc với ai ?
- Ngành có thể làm việc được ở bất kỳ công ty nào hay ngành chỉ có thể làm việc
trong các công ty sản xuất ?
- Theo bạn thì ngành có thể làm việc được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp
của Nhà Nước không ?
- Theo bạn thì ngành có thể làm được việc ở tất cả các bộ phận trong công ty hay
chỉ làm việc được ở một số bộ phận trong công ty ?
- Cường độ công việc của ngành thì căng thẳng hay thoải mái ?
- Công việc của ngành là sẽ làm việc cùng với khách hàng của công ty hay những
người cấp cao trong công ty ?
Ngành Quản Trị Kinh Doanh yêu cầu những kỹ năng và phẩm chất nào ? (gợi ý: kỹ năng
tính toán, thành thạo vi tính văn phòng và anh văn,…, phẩm chất năng động, sáng tạo,
quyết đoán, khả năng giải quyết tốt mọi vấn đề trong công việc, khả năng ăn nói,…)
3. Bạn có cảm nghĩ hay suy nghĩ về ngành Quản Trị Kinh Doanh ?
- Bạn cảm thấy tên ngành Quản Trị Kinh Doanh hấp dẫn không ?
- Bạn có thích ngành Quản Trị Kinh Doanh này không ?
- Bạn thấy ngành Quản Trị Kinh Doanh này ấn tượng không ?
Trang 41
- Bạn có cảm thấy tự hào nếu bạn được học ngành Quản Trị Kinh Doanh hay
không ?
- Theo bạn thì cơ hội có được việc làm và thăng tiến của ngành cao hay thấp ?
4. Qua những hiểu biết của mình thì xu hướng hành động sắp tới của bạn như thế nào ?
- Bạn có tìm hiểu hay tìm kiếm thông tin về ngành Quản Trị Kinh Doanh không ?
- Bạn đã từng suy nghĩ chọn ngành Quản Trị Kinh Doanh chưa ?
- Bạn nhất thi vào ngành Quản Trị Kinh Doanh phải không ?
- Bạn sẽ giới thiệu bạn bè đăng ký thi vào ngành Quản Trị Kinh Doanh chứ ?
Cuộc trao đổi của chúng ta dừng ở đây, xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của bạn qua việc dành
thời gian và cung cấp ý kiến cho đề tài nghiên cứu.
2. Bảng câu hỏi
Xin chào bạn…
Trang 42
Tôi tên là Võ Trường Giang, sinh viên ngành quản trị kinh doanh thuộc trường Đại Học An Giang.
Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp với chủ đề chính là “ Nghiên cứu thái độ của
học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh“.
Cuộc phỏng vấn trực tiếp này rất quan trọng của nghiên cứu. Do đó, bằng cách trả lời một số câu hỏi
dưới đây, bạn đã góp phần vào sự thành công của đề tài. Xin lưu ý, trong cuộc phỏng vấn này, không có
quan điểm, thái độ đúng hay sai mà tất cả đều là những thông tin rất hữu ích. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn.
1. Mở đầu, xin bạn vui lòng cho biết bạn đã từng nghe ai nói hay biết đến ngành Quản Trị Kinh Doanh
chưa ?
Có Không
2. Tiếp theo, bạn vui lòng trả lời bằng cách cho biết mức độ đúng sai của các phát biểu dưới đây
bằng cách KHOANH TRÒN vào MỘT trong các số TỪ 1 ĐẾN 5 với quy ước như sau: (chú thích:
QTKD: Quản trị kinh doanh)
1 2 3 4 5
HOÀN TOÀN
SAI
SAI MỘT
PHẦN
TRUNG
HÒA
ĐÚNG MỘT
PHẦN
HOÀN TOÀN
ĐÚNG
Đặc tính công việc của ngành QTKD là
1 Làm công việc mua bán hàng hóa 1 2 3 4 5
2 Ghi chép sổ sách hàng ngày cho công ty 1 2 3 4 5
3 Quản lý các công việc trong công ty 1 2 3 4 5
4 Giao dịch, ký kết hợp đồng cho công ty. 1 2 3 4 5
5 Làm những công việc có tính chất phức tạp 1 2 3 4 5
Môi trường làm việc của ngành QTKD là
6 Ở bất kỳ một công ty nào 1 2 3 4 5
7 Chỉ làm ở công ty sản xuất 1 2 3 4 5
8 Ở các cơ quan hành chính của Nhà Nước 1 2 3 4 5
9 Ở một số bộ phận trong công ty 1 2 3 4 5
10 Nơi làm việc là ở văn phòng của công ty 1 2 3 4 5
11 Làm việc với cấp lãnh đạo trong công ty 1 2 3 4 5
12 Làm việc với khách hàng của công ty 1 2 3 4 5
Cường độ công việc và triển vọng của ngành QTKD
13 Cường độ công việc của ngành QTKD là rất cao 1 2 3 4 5
14 Cơ hội có việc làm cao 1 2 3 4 5
15 Có điều kiện thăng tiến nhanh 1 2 3 4 5
16 Có được thu nhập cao 1 2 3 4 5
Những yêu cầu về kỹ năng, phẩm chất của ngành QTKD
17 Bạn phải năng động, sáng tạo. 1 2 3 4 5
18 Bạn phải có tính quyết đoán, không do dự 1 2 3 4 5
19 Bạn phải có khả năng ăn nói. 1 2 3 4 5
20 Bạn phải có kỹ năng giải quyết tốt mọi công việc 1 2 3 4 5
21 Bạn phải giỏi về tính toán. 1 2 3 4 5
22 Bạn phải thông thạo vi tính văn phòng và anh văn. 1 2 3 4 5
3. Kế đến, bạn vui lòng trả lời bằng cách cho biết mức độ đồng ý của các phát biểu dưới đây bằng cách
KHOANH TRÒN vào MỘT trong các số TỪ 1 ĐẾN 5 với quy ước như sau: (chú thích: QTKD: Quản trị
kinh doanh)
Trang 43
1 2 3 4 5
HOÀN TOÀN
ĐỒNG Ý
NÓI CHUNG LÀ
ĐỒNG Ý
TRUNG
HÒA
NÓI CHUNG LÀ
PHẢN ĐỐI
HOÀN TOÀN
PHẢN ĐỐI
1 Tôi cảm thấy tên ngành QTKD rất hấp dẫn 1 2 3 4 5
2 Tôi cảm thấy tên ngành QTKD rất ấn tượng 1 2 3 4 5
3 Tôi rất tự hào nếu được học ngành QTKD 1 2 3 4 5
4 Tôi rất thích những công việc của ngành QTKD 1 2 3 4 5
5 Tôi tìm kiếm rất nhiều thông tin về ngành QTKD 1 2 3 4 5
6 Tôi giới thiệu rất nhiều bạn bè đăng ký thi vào ngành QTKD 1 2 3 4 5
4. Bạn đã từng suy nghĩ sẽ chọn ngành Quản Trị Kinh Doanh hay chưa ?
Suy nghĩ rất nhiều Đã từng suy nghĩ Không nghĩ đến
5. Bạn nhất định sẽ thi vào ngành QTKD trong kỳ thi đại học phải không ?
Phải Không
6. Cuối cùng, xin bạn cho biết thêm một số thông tin cá nhân:
1. Môn học mà bạn yêu thích nhất: (Có thể chọn nhiều ô)
Toán Lý Hóa Sinh Sử Địa Anh Văn
2. Môn học mà bạn ghét nhất: (Có thể chọn nhiều ô)
Toán Lý Hóa Sinh Sử Địa Anh Văn
3. Bạn có thích tham gia các hoạt động xã hội hay không ?
Có Không
4. Bạn có thích tham gia các hoạt động dã ngoại hay không ?
Có Không
5. Nghề nghiệp chính của gia đình bạn là:
Cán bộ CNV Giáo viên Mua – bán Làm ruộng Chăn nuôi
6. Kết quả xếp loại học kỳ I vừa qua của bạn:
Xuất sắc Giỏi Khá T.Bình Yếu
7. Giới tính:
Nam Nữ
Sau cùng, Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các bạn và
chúc các bạn đạt được nhiều thành công trong học tập
3. Thống kê mô tả các biến
Mean
Std.
Dev Skewness
Std.
ErrorKurtosis
Std.
Error
Trang 44
1. Nhận thức
Đặc tính công việc
NT-1 Mua bán hàng hóa 2.16 1.34 0.09 0.12 -1.49 0.24
NT-2 Ghi chép sổ sách 3.18 1.29 -0.26 0.12 -1.05 0.24
NT-3 Quản lý công việc 3.97 1.16 -1.03 0.12 0.13 0.24
NT-4 Giao dịch, ký hợp đồng 4.08 1.04 -1.07 0.12 0.44 0.24
NT-5 Làm công việc có tính chất phức tạp 2.97 1.29 -0.17 0.12 -1.14 0.24
Môi trường làm việc
MT-1 Ở bất kỳ công ty nào 3.84 1.4 -0.85 0.12 -0.72 0.24
MT-2 Chỉ ở công ty sản xuất 2.57 1.23 0.26 0.12 -1.17 0.24
MT-3 Ở cơ quan hành chính Nhà Nước 3.17 1.32 -0.44 0.12 -1.02 0.24
MT-4 Ở một số bộ phận trong công ty 2.78 1.44 0.15 0.12 -1.37 0.24
MT-5 Nơi làm việc ở văn phòng công ty 4.05 1.07 -1.20 0.12 0.85 0.24
MT-6 Làm việc với lãnh đạo công ty 3.63 1.26 -0.71 0.12 -0.62 0.24
MT-7 Làm việc với khách hàng công ty 3.96 1.15 -1.02 0.12 0.27 0.24
Cường độ và triển vọng
TV-1 Cường độ công việc rất cao 3.97 1.06 -0.89 0.12 0.08 0.24
TV-2 Có cơ hội việc làm cao 3.71 1.08 -0.87 0.12 0.31 0.24
TV-3 Có điều kiện thăng tiến nhanh 3.87 1.10 -0.82 0.12 -0.10 0.24
TV-4 Có được thu nhập cao 4.18 0.87 -0.91 0.12 0.24 0.24
Phẩm chất kỹ năng
KN-1 Năng động, sáng tạo 4.72 0.63 -2.79 0.12 8.80 0.24
KN-2 Quyết đoán, không do dự 4.47 0.86 -2.02 0.12 4.24 0.24
KN-3 Khả năng ăn nói 4.53 0.77 -2.01 0.12 4.97 0.24
KN-4 Giải quyết tốt mọi công việc 4.71 0.66 -2.91 0.12 10.06 0.24
KN-5 Giỏi tính toán 4.68 0.64 -2.44 0.12 6.87 0.24
KN-6 Thông thạo vi tính văn phòng và anh văn 4.71 0.54 -1.71 0.12 2.01 0.24
2. Cảm tình
CT-1 Tên ngành rất hấp dẫn 2.01 0.79 0.59 0.12 0.60 0.24
CT-2 Tên ngành rất ấn tượng 1.99 0.72 0.46 0.12 0.69 0.24
CT-3 Rất tự hào nếu được học ngành QTKD 2.05 0.88 0.53 0.12 0.13 0.24
CT-4 Tôi rất thích làm công việc có tính chất phức tạp 2.40 0.96 0.35 0.12 -0.55 0.24
3. Xu hướng hành vi
XH-1 Tôi tìm kiếm rất nhiều thông tin về ngành QTKD 3.28 0.98 -0.60 0.12 -0.13 0.24
XH-2 Giới thiệu bạn bè đăng ký thi vào ngành QTKD 3.19 0.83 -0.47 0.12 0.40 0.24
XH-3 Đã từng suy nghĩ thi vào ngành QTKD 2.10 0.64 -0.09 0.12 -0.60 0.24
XH-4 Tôi nhất định thi vào ngành QTKD 1.47 0.50 0.11 0.12 -2.00 0.24
4. Kết quả tổng hợp kết quả nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh
doanh
C1: Bạn đã từng nghe nói hay biết đến ngành quản trị kinh doanh hay chưa ?
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Trang 45
Có 337 84 % 84 % 84 %
Không 63 16 % 16 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2: Nhận thức của học sinh phổ thông về ngành quản trị kinh doanh.
* Về đặc tính công việc
C2.1 Làm công việc mua bán hàng hóa
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 124 31 % 31 % 31 %
Sai một phần 78 20 % 20 % 51 %
Trung hòa 49 12 % 12 % 63 %
Đúng một phần 130 33 % 33 % 95 %
Hoàn toàn đúng 19 5 % 5 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.2 Ghi chép sổ sách hàng ngày cho công ty
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 54 14 % 14 % 14 %
Sai một phần 75 19 % 19 % 32 %
Trung hòa 82 21 % 21 % 53 %
Đúng một phần 125 31 % 31 % 84 %
Hoàn toàn đúng 64 16 % 16 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.3 Quản lý các công việc trong công ty
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 18 5 % 5 % 5 %
Sai một phần 40 10 % 10 % 15 %
Trung hòa 46 12 % 12 % 26 %
Đúng một phần 129 32 % 32 % 58 %
Hoàn toàn đúng 167 42 % 42 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.4 Giao dịch, ký kết hợp đồng cho công ty
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 9 2 % 2 % 2 %
Sai một phần 32 8 % 8 % 10 %
Trang 46
Trung hòa 52 13 % 13 % 23 %
Đúng một phần 131 33 % 33 % 56 %
Hoàn toàn đúng 176 44 % 44 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.5 Làm những công việc có tính chất phức tạp
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 75 19 % 19 % 19 %
Sai một phần 71 18 % 18 % 37 %
Trung hòa 88 22 % 22 % 59 %
Đúng một phần 123 31 % 31 % 89 %
Hoàn toàn đúng 43 11 % 11 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
* Về môi trường làm việc
C2.6 Ở bất kỳ một công ty nào
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 38 10 % 10 % 10 %
Sai một phần 54 14 % 14 % 23 %
Trung hòa 37 9 % 9 % 32 %
Đúng một phần 78 20 % 20 % 52 %
Hoàn toàn đúng 193 48 % 48 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.7 Chỉ làm ở công ty sản xuất
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 95 24 % 24 % 24 %
Sai một phần 125 31 % 31 % 55 %
Trung hòa 58 15 % 15 % 70 %
Đúng một phần 103 26 % 26 % 95 %
Hoàn toàn đúng 19 5 % 5 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.8 Ở các cơ quan hành chính của Nhà Nước
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 74 19 % 19 % 19 %
Trang 47
Sai một phần 45 11 % 11 % 30 %
Trung hòa 75 19 % 19 % 49 %
Đúng một phần 153 38 % 38 % 87 %
Hoàn toàn đúng 53 13 % 13 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.9 Ở một số bộ phận trong công ty
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 110 28 % 28 % 28 %
Sai một phần 79 20 % 20 % 47 %
Trung hòa 62 16 % 16 % 63 %
Đúng một phần 88 22 % 22 % 85 %
Hoàn toàn đúng 61 15 % 15 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.10 Nơi làm việc là ở văn phòng của công ty
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 15 4 % 4 % 4 %
Sai một phần 29 7 % 7 % 11 %
Trung hòa 42 11 % 11 % 22 %
Đúng một phần 149 37 % 37 % 59 %
Hoàn toàn đúng 165 41 % 41 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.11 Làm việc với cấp lãnh đạo trong công ty
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 33 8 % 8 % 8 %
Sai một phần 59 15 % 15 % 23 %
Trung hòa 45 11 % 11 % 34 %
Đúng một phần 149 37 % 37 % 72 %
Hoàn toàn đúng 114 28 % 28 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.12 Làm việc với khách hàng của công ty
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 21 5 % 5 % 5 %
Trang 48
Sai một phần 26 7 % 7 % 12 %
Trung hòa 67 17 % 17 % 29 %
Đúng một phần 120 30 % 30 % 59 %
Hoàn toàn đúng 166 41 % 41 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
* Về cường độ công việc và triển vọng
C2.13 Cường độ công việc của ngành quản trị kinh doanh là rất cao
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 10 3 % 3 % 3 %
Sai một phần 35 9 % 9 % 11 %
Trung hòa 65 16 % 16 % 28 %
Đúng một phần 138 35 % 35 % 62 %
Hoàn toàn đúng 152 38 % 38 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.14 Cơ hội có việc làm cao
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 23 6 % 6 % 6 %
Sai một phần 29 7 % 7 % 13 %
Trung hòa 81 20 % 20 % 33 %
Đúng một phần 174 44 % 44 % 77 %
Hoàn toàn đúng 93 23 % 23 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.15 Có điều kiện thăng tiến nhanh
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 13 3 % 3 % 3 %
Sai một phần 41 10 % 10 % 14 %
Trung hòa 67 17 % 17 % 30 %
Đúng một phần 142 36 % 36 % 66 %
Hoàn toàn đúng 137 34 % 34 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.16 Có được thu nhập cao
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Trang 49
Hoàn toàn sai 1
Sai một phần 20 5 % 5 % 5 %
Trung hòa 56 14 % 14 % 19 %
Đúng một phần 152 38 % 38 % 57 %
Hoàn toàn đúng 171 43 % 43 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
* Về những kỹ năng, phẩm chất
C2.17 Bạn phải năng động, sáng tạo
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 1
Sai một phần 8 2 % 2 % 2 %
Trung hòa 9 2 % 2 % 5 %
Đúng một phần 65 16 % 16 % 21 %
Hoàn toàn đúng 317 79 % 79 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.18 Bạn phải có tính quyết đoán, không do dự
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 6 2 % 2 % 2 %
Sai một phần 16 4 % 4 % 6 %
Trung hòa 13 3 % 3 % 9 %
Đúng một phần 115 29 % 29 % 37 %
Hoàn toàn đúng 250 63 % 63 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.19 Bạn phải có khả năng ăn nói
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 5 1 % 1 % 1 %
Sai một phần 4 1 % 1 % 2 %
Trung hòa 26 7 % 7 % 9 %
Đúng một phần 106 27 % 27 % 35 %
Hoàn toàn đúng 259 65 % 65 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.20 Bạn phải có kỹ năng giải quyết tốt mọi công việc
Frequency Percent Valid Cumulative
Trang 50
Percent Percent
Hoàn toàn sai 3 1 % 1 % 1 %
Sai một phần 5 1 % 1 % 2 %
Trung hòa 12 3 % 3 % 5 %
Đúng một phần 65 16 % 16 % 21 %
Hoàn toàn đúng 315 79 % 79 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.21 Bạn phải giỏi về tính toán
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai 1
Sai một phần 7 2 % 2 % 2 %
Trung hòa 12 3 % 3 % 5 %
Đúng một phần 78 20 % 20 % 25 %
Hoàn toàn đúng 302 75 % 75 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C2.22 Bạn phải thông thạo vi tính văn phòng và anh văn
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn sai
Sai một phần
Trung hòa 17 4 % 4 % 4 %
Đúng một phần 82 21 % 21 % 25 %
Hoàn toàn đúng 301 75 % 75 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C3 Cảm tình của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh
C3.1 Tôi cảm thấy tên ngành quản trị kinh doanh rất hấp dẫn
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn đồng ý 105 26 % 26 % 26 %
Nói chung là đồng ý 199 50 % 50 % 76 %
Trung hòa 85 21 % 21 % 97 %
Nói chung là không đồng ý 8 2 % 2 % 99 %
Hoàn toàn không đồng ý 3 1 % 1 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C3.2 Tôi cảm thấy tên ngành quản trị kinh doanh rất ấn tượng
Frequency Percent Valid Cumulative
Trang 51
Percent Percent
Hoàn toàn đồng ý 96 24 % 24 % 24 %
Nói chung là đồng ý 219 55 % 55 % 79 %
Trung hòa 80 20 % 20 % 99 %
Nói chung là không đồng ý 3 1 % 1 % 100 %
Hoàn toàn không đồng ý 2 1 % 1 %
Total 400 100 % 100 %
C3.3 Tôi rất tự hào nếu được học ngành quản trị kinh doanh
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn đồng ý 120 30 % 30 % 30 %
Nói chung là đồng ý 157 39 % 39 % 69 %
Trung hòa 110 28 % 28 % 97 %
Nói chung là không đồng ý 8 2 % 2 % 99 %
Hoàn toàn không đồng ý 5 1 % 1 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C3.4 Tôi rất thích làm những công việc có cường độ cao
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn đồng ý 69 17 % 17 % 17 %
Nói chung là đồng ý 167 42 % 42 % 59 %
Trung hòa 104 26 % 26 % 85 %
Nói chung là không đồng ý 56 14 % 14 % 99 %
Hoàn toàn không đồng ý 4 1 % 1 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
* Xu hướng hành vi của học sinh phổ thông đối với ngành quản trị kinh doanh.
C3.5 Tôi tìm kiếm rất nhiều thông tin về ngành quản trị kinh doanh
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Hoàn toàn đồng ý 24 6 % 6 % 6 %
Nói chung là đồng ý 56 14 % 14 % 20 %
Trung hòa 128 32 % 32 % 52 %
Nói chung là không đồng ý 169 42 % 42 % 94 %
Hoàn toàn không đồng ý 23 6 % 6 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C3.6 Tôi giới thiệu rất nhiều bạn bè đăng ký thi vào ngành quản trị kinh doanh
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Trang 52
Hoàn toàn đồng ý 16 4 % 4 % 4 %
Nói chung là đồng ý 48 12 % 12 % 16 %
Trung hòa 192 48 % 48 % 64 %
Nói chung là không đồng ý 132 33 % 33 % 97 %
Hoàn toàn không đồng ý 12 3 % 3 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C4 Bạn có từng suy nghĩ sẽ thi vào ngành quản trị kinh doanh hay không ?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Suy nghĩ rất nhiều 65 16 % 16 % 16 %
Đã từng suy nghĩ 231 58 % 58 % 74 %
Không nghĩ đến 104 26 % 26 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
C5 Bạn nhất định thi vào ngành quản trị kinh doanh trong kỳ thi sắp tới phải không ?
Frequency Percent ValidPercent
Cumulative
Percent
Phải 211 53 % 53 % 53 %
Không 189 47 % 47 % 100 %
Total 400 100 % 100 %
Trang 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS-TS Trần Minh Đạo, Marketing - Đại học kinh tế quốc dân – NXB thống kê.
2. David J.Luck / Ronald S.Rubin, Nghiên cứu Marketing – NXB thống kê.
3. Nguyễn Đình Thọ, Nghiên cứu Marketing.
4. Christian – Lê Thị Đông Mai với sự cộng tác của Marc Dupuis – Ngô Chân Lý,
Marketing căn bản – NXB Thanh Niên.
5. Các mô hình nghiên cứu:
- Th.s Nguyễn Thành Long - Tính vị chủng trong hành vi tiêu dùng của người Việt Nam đối
với hàng hóa Trung Quốc.
- Chủ biên Đào Xuân Sâm, Nhìn nhận của xã hội đối với thị trường kinh doanh, NXB thống
kê, Hà Nội – 2000.
5. Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for Windows – NXB thống kê.
Trang 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thai_do_cua_hoc_sinh_pho_thong_3002.pdf