Phần“Dữ liệu vào”: Tuỳ chọn: Dữ liệu vào (nhị phân) được nhập bằng tay.
Ngẫu nhiên: Dữ liệu được chọn ngẫu nhiên theo số bit đầu vào.
Phần“Mã hoá”: Chọn kiểu mã hoá TCM hoặc mã cuộn. ‘Chuổi phát’: Phát tín hiệu
sau khi được mã hoá.
Phần“Trải phổ”: Trải phổ tín hiệu theo hệ số trải 32 hoặc 256, mã trải được chon 
ngẫu nhiên.
Phần“Điều chế”: Điều chế tín hiệu theo 2 kiểu BPSK và QPSK.
Phần“Tín hiệu ra”: Xuất ra tín hiệu sau khi đã được giãi điều chế, giãi trải, giãi mã
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 78 trang
78 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2494 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu, thiết kế kỹ thuật phân tập Không gian-Thời gian cho đường xuống của tín hiệu trong hệ thống WCDMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 của ma 
trận đối xứng 
ssuu
RR 1 .Giá trị riêng lớn nhất là max thoả mãn 
 wwRR
ssuu max
1  (3.25) 
Đó cũng chính là giá trị lớn nhất của SINR .Vector riêng INRMSw đáp ứng với giá trị 
max là vector trọng số tối ưu làm cho giá trị SINR tại ngõ ra của mảng là lớn nhất. 
 Vì vậy ,giải pháp MSINR cho vector trọng số tối ưu được tính bởi vector 
riêng tương ứng với các giá trị riêng tổng quát sau: 
 .RMSINuuMSINRss wRwR  (3.26) 
 29 
Chúng ta có thể thấy rằng ma trận hiệp phương sai của nhiễu giao thoa và tiếng ồn 
đã được giới thiệu trong biểu thức trước được dùng để xác định cấu trúc không gian 
của tín hiệu nhiễu .Ma trận 
uu
R cũng được dùng trong việc xác định vector trọng số 
bằng cách giải bài toán giá trị riêng wwR
ss
 .MSINR beamforming có thể được 
xem là kỹ thuật xác định giá trị lớn nhất của SNR trong trường hợp nhiễu tác động 
là nhiễu màu, hay MSNR beamforming là trường hợp đặc biệt của MSINR trong 
điều kiện nhiễu tác động là nhiễu không gian trắng. 
 Trong việc phân tích sau đây, nếu tín hiệu đến được xác định bởi góc tới là d 
,ma trận hiệp phương sai của tín hiệu được biết như sau : 
   ),()(2 dHdss aadER  (3.27) 
 Từ (3.26) ta có thể viết lại như sau 
    MSINRMSINdHduu wwaadER maxR21 )()(   (3.28) 
 Ta đặt 
 
max
R
2 )(
 MSINd
H wadE
 ,Vector trọng số MSINR được cho như sau 
 ).( 0
1
R  aRw uuMSIN
 (3.29) 
Một lần nữa ta có thể nhận thấy rằng ma trận hiệp phương sai (của nhiễu giao thoa 
và tiếng ồn ) cùng với vector trọng số MSNR được dùng để tính trọng số MSINR. 
Như thế biểu thức cho vector trọng số dễ dàng được thay đổi theo góc tới của các 
đường tín hiệu khác nhau. 
3.3.2 Xác định giá trị cực đại của tỉ số tín hiệu trên nhiễu (MSINR) 
Nếu tín hiệu thu được bao gồm cả nhiễu giao thao và tiếng ồn, ma trận hiệp 
phương sai của tín hiệu thu được biểu diễn như sau : 
uussxx
RRR  (3.30) 
Tỉ số tín hiệu/nhiễu giao thoa +tiếng ồn (RSINR) trở thành 
 RSINR=1+SINR (3.31) 
Như vậy việc làm cực đại giá trị RSINR sẽ làm cực đại SINR, và như thế sẽ 
không có sự phân biệt giữa 2 giá trị này trong phương pháp tìm giá trị của vector 
trọng lượng. Ta phát biểu giải pháp MRSINR như sau: 
 Giải pháp MRSINR dùng phương pháp vector riêng để tìm ra vector trọng 
lượng tối ưu của chuổi các giá trị riêng đơn giản (GE: Generalized Eigenvalue): 
 .MRSINRuuMRSINRxx wRwR  (3.32) 
Phương trình (3.32) là phương trình đầy đủ cho trường hợp nhiễu tác động vào tín 
hiệu là nhiễu màu (noise colored) .Trong trường hợp này việc xác định MSNR dựa 
 30 
vào việc phân chia ma trận hiệp phương sai của tín hiệu thu thành 2 không gian con 
trực giao và tìm giá trị vector riêng sao cho nó trực giao với thành phần nhiễu và 
đáp ứng với thành phần tính hiệu cần thu. Hai không gian con trong trường hợp này 
của MRSINR beamforming chúng trực giao với nhau và là không gian con của ma 
trận hiệp phương sai tín hiệu với nhiễu. Điều này cho phép dễ dàng điều chỉnh 
vector trọng số sao cho phù hợp với cấu trúc không gian của tín hiệu không mong 
muốn. 
3.4 Kỹ thuật MMSE Beamforming 
Kỹ thuật MMSE (Minimum Mean Squared Error) được dùng để tìm ra giá trị 
của vector trọng lượng MMSEw mà làm cực tiểu sự sai lêch giữa tín hiệu mẫu ban đầu 
với tín hiệu tổ hợp. Sự sai đó được định nghĩa bởi phương trình sau : 
 ),()()( kxwkdke H (3.33) 
Với d là một mẫu tín hiệu tại anten đầu tiên, w là vector trọng lượng của mảng, 
x là vector tín hiệu thu được tại mảng anten , k biểu thị cho mẩu tín hiệu đang xét . 
Vì thế MMSE được cho như sau 
  2)(keEJ  (3.34) 
Từ 3.33 ta viết lại như sau : 
 
 
2
)()( kxwkdEJ H 
    *)()()()( kxwkdkxwkdE HH  
  wkxkxwkxwkdkxkdkdE HHHH )()()()()()()( *2  (3.35) 
   wRwrwwrkdE
xx
H
xd
HH
xd 
2)( 
Với  )()( kxkxER H
xx
 là ma trận hiệp phương sai của tín hiệu ,  )()( * kdkxEr xd  
Là vector tương quan chéo giữa vector tín hiệu thu được x và tín hiệu mẫu d. MSE 
J nhỏ nhất khi 0)(  J . Với gradient vector được định nghĩa như sau : 
 *2)( w
J
 (3.36) 
Với *w
 là dẫn xuất liên hợp đối với vector w . 
Vì thế ta có thể viết 
 0|)( 
MMSEw
J (3.37) 
 022  MMSExxxd wRr 
 31 
 xdMMSExx rwR  (3.38) 
Từ 3.38 ta có thể viết lại như sau : 
 xdxxMMSE rRw
1 (3.39) 
Nếu tín hiệu thu được bao gồm cả nhiễu giao thoa và tiếng ồn thì 
uussxx
RRR  (3.40) 
Nếu tín hiệu và nhiễu đến với một góc tới là d ,ta có 
   )()(2 dHdss aadER  (3.41) 
   )(2 dxd adEr  
Bằng cách áp dụng Woodbury’s Identity [2], ta được 
  
1
12
1
)()(1
1 
uu
duud
Hxx
R
aRadE
R
 (3.42) 
Như thế, trọng số MMSE được tính như sau 
 ),( 0
1  aRw
uuMMSE
 (3.43) 
với 
 
   
duud
H aRadE
dE
12
2
)(1
 (3.44) 
So sánh 2 biểu thức (3.43) với biểu thức (3.29), ta thấy vector trọng số MMSE chỉ 
khác MSINR bởi một số thực vô hướng. Khi SINR tại ngõ ra của beamformer 
không phụ thuộc vào số thực vô hướng này, vector trọng số của MMSE sẽ làm cực 
đại SINR. 
3.5 So sánh MSINR và MMSE Beamforming trong một trường hợp đơn giản 
Phần này sẽ tiến hành so sánh việc thực hiện 2 phương pháp MSINR và 
MMSE trong một trường hợp đơn giản. Tín hiệu truyền đi bị ảnh hưởng bởi 2 nhiễu 
giao thoa và nhiêu nhiệt, với bộ thu tín hiệu dùng anten ULA 4 phần tử, khoảng 
cách giữa các anten là nữa bước sóng sóng mang. Với góc đến của tín hiệu là 30o , 
hai nhiễu truyền đến với góc đến là 60o và -60o .Sau đây là biểu đồ minh hoạ cho 2 
phương pháp: 
 32 
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện đồ thị bức xạ của anten ULA 
 theo các kỹ thuật MSINR và MMSE 
Hình 3.2 Giản đồ BER theo các kỹ thuật MSINR và MMSE 
 33 
Kết luận chương 
 Trong chương này chúng ta đã nghiên cứu các kỹ thuật khác nhau trong bộ 
Beamfermer. Các kỹ thuật đó là MSNR, MSINR và MMSE. Trong đó hai kỹ thuật 
MSNR và MSINR đều dùng phương pháp giải bài toán tìm giá trị riêng của ma trận, 
còn kỹ thuật MMSE thì dựa vào tính tương quan giữa tín hiệu thu và tín hiệu mẫu. 
Mục đích chính của 3 kỹ thuật trên đều là làm giảm tỷ số tín hiệu/nhiễu tại đầu ra 
của bộ thu Beamformer. Mỗi kỹ thuật trên đều có những lợi điểm khác nhau ở cấp 
độ tính toán. Trong chương tiếp chúng ta sẽ nghiên cứu các thuật toán khác nhau 
cho từng kỹ thuật trên. 
 34 
CHƯƠNG 4 
CÁC THUẬT TOÁN BEAMFORMING 
Giới thiệu chương 
Chương này chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu các thuật toán khác nhau để giải bài 
toán tìm vector trọng lượng w của mảng anten theo các kỹ thuật khác nhau đó là kỹ 
thuật MSNR ,MSINR và MMSE. Đối với 2 kỹ thuật MSNR và MSINR thì việc giải 
bài toán tìm w được thực hiện bằng cách tìm vector riêng của ma trận (bài toán SE 
đối với kỹ thuật MSNR và bài toán GE đối với kỹ thuật MSINR), còn đối với kỹ 
thuật MMSE thì thực hiện theo nguyên lý tìm w sao cho trung bình bình phương sai 
lệch giữa tín hiệu thu và tín hiệu mẫu là nhỏ nhất. Có nhiều phương pháp để thực 
hiện các kỹ thuật trên. Sau đây ta sẽ nghiên cứu các phương pháp đó. 
4.1 Định nghĩa ma trận đánh giá độ phức tạp tính toán 
Trước khi đi nghiên cứu các thuật toán để giải quyết vấn đề các giá trị riêng đơn 
giản, chúng ta cần định nghĩa một chuẩn hay còn gọi là một đơn vị để đánh giá độ 
phức tạp trong tính toán của những thuật toán đó . 
Xét 2 vector x và y có dạng như sau: 
 TNimagNrealimagreal jxxjxxx  ......11 
 TNimagNrealimagreal jyyjyyy  .....11 
Lúc đó tích scalar của 2 vector đó có dạng sau: 
    
N
i
i
imag
i
real
i
real
i
imag
i
imag
i
imag
i
real
i
real
H yxyxjyxyxyx
1
 (4.1) 
Ta nhận thấy khi thực hiện tính tích scalar của 2 vector có kích thước N 1 bao 
giờ cũng phức tạp hơn khi tính toán tích 2 vector có kích thước (N-1) 1 . Ta định 
nghĩa )( NO  là một đại lượng để đánh giá độ phức tạp trong tính toán của các phép 
tính scalar, với  là số lần thực hiện tích tích scalar, N là kích thước của vector. 
Trong tài liệu này chúng ta sẽ sử dụng )( NO  làm đơn vị để so sánh độ phức tạp 
trong tính toán của các thuật toán. 
4.2 Thuật toán cho kỹ thuật MSNR 
Trong kỹ thuật MSNR có 3 phương pháp chính để giải bài toán giá trị riêng đơn 
giản đó là : 
 Phương pháp sức mạnh (power) 
 Phương pháp bội số nhân Lagrange 
 35 
 Phương pháp Liên hợp Gradien 
 Sau đây là nội dung từng phương pháp. 
4.2.1 Phương pháp power 
Đây là phương pháp hiệu quả nhất để giải các bài toán SE, phương pháp này 
được định nghĩa bởi biểu thức cập nhật như sau : 
 )()(
)(
1)1( iwkR
i
iw
ss
 (4.2) 
với giá trị riêng được tính lặp lại như sau 
)()(
)()()(
)(
iwiw
iwkRiw
i H
ss
H
 (4.3) 
 i là tham số lặp theo mẫu tín hiệu k. Khi i , ta sẽ tìm được giá trị 
riêng và vector riêng phù hợp. 
Khi tín hiệu đến thay đổi, ma trận hiệp phương sai của tín hiệu cũng thay đổi theo, 
lúc đó phương trình cập nhật của ma trận hiệp phương sai được tính như sau : 
 )()()1()( kskskRfkR H
ssss
 (4.4) 
 f gọi là hệ số bỏ quên, với f được chọn sao cho 0< f <1. 
Từ trên, ta nhận thấy rằng vector riêng là điểm mấu chốt để thực hiện 
Beamforming, chúng ta có thể định nghĩa phương trình tính toán cho phương pháp 
power như sau (dùng phương pháp lặp). 
 )()()1( kwkRkq
ss
 (4.5) 
)1(
)1(
)1(
kq
kq
kw 
Chú ý rằng tham số lặp i đã suy giảm thành tham số snapshot index k. Tuy lúc này 
không cần phải tính giá trị riêng đáp ứng cho từng tích số thực scalar. Song, ta nhận 
thấy rằng độ phức tạp trong tính toán của phương pháp power là O(N2+N) với N là 
số lượng các phần tử trong vector phức hợp. Chúng ta có thể có thuật toán khác để 
cập nhật ma trận hiệp phương sai với mức độ phức tạp trong tính toán là O(1.5N2) . 
 Để thực hiện phương pháp này, trước tiên ta phải chọn một giá trị bắt đầu cho 
việc tính toán các giá trị lặp. Mỗi một tín hiệu nào trong không gian N tín hiệu đều 
có thể được biểu diễn bởi một dãy tổ hợp các vector riêng như sau : 
 
1
0
N
i
ii
qas (4.6) 
Ở đây 
1210
,....,,,
N
qqqq là những vector riêng tương ứng với các giá trị riêng 
1210 ,....,  N . Nếu điều kiện ban đầu 00 a , thì phương pháp power sẽ được 
 36 
hội tụ (tìm được vector riêng và giá trị riêng thích hợp), và để cho quá trình nhanh 
chóng được hội tụ thì giá trị dự đoán ban đầu q0 phải phù hợp, trong trường hợp 
này thì hệ số a0 phải khác nhiều so với các hệ số khác. Tín hiệu tại ngõ ra của các 
bộ tương quan trong CDMA sẽ đáp ứng được diều đó do có sự điều khiển độ lợi. 
Như vậy, chọn 
)0(
)0()0(
s
sw  là giá trị bắt đầu tốt nhất cho các thuật toán lặp để giải 
quyết bài toán SE. Với )0(s là mẫu đầu tiên của vector tín hiệu tại ngỏ ra của bộ 
giải trải phổ (despreader). Trong đồ án này chúng ta sẽ dùng điều kiện ban đầu trên 
trong tất cả các thuật toán dùng để giải bài toán SE cũng như GE dựa vào Eigen-
Beamforming . 
 Nếu chúng ta dùng giá trị tức thời của ma trận hiệp phương sai 
)()()( kskskR H
ss
 (đã có sẵn ở đầu ra của bộ thu), phương pháp power có thể được 
cho bằng các biểu thức sau : 
)1(
)1(
)1(
)()()1(
)()()(
*
kq
kq
kw
kskykq
kskwky H
 (4.7) 
 Điều này đã làm giảm bớt độ phức tạp trong tính toán của phương pháp power 
xuống còn O(3N). Tuy nhiên, để làm đơn giản độ phức tạp trong tính toán này sẽ 
gặp nhiều khó khăn và trong việc mô phỏng các kết qua tính toán chúng ta cũng 
không dùng phương pháp này. 
4.2.2 Phương pháp bội số Lagrange 
Phương pháp này dùng để tính toán vector trọng số tối ưu bởi việc xử lý đơn 
giản các giá trị riêng. Với mục đích là tìm vector trọng số w làm cực đại giá trị 
wRw
ss
H với ràng buộc 1wwH . Như thế ta có hàm như sau : 
 ),1()( wwwRwwJ H
ss
H   (4.8) 
Với  là bội số nhân lagrange cho sự ràng buộc 1wwH 
Như thế, phương pháp này sẽ tìm giá trị cực đại của hàm  wJ với sự ràng buộc 
1wwH . Nếu như có sử dụng phương pháp lặp để tìm vector trọng số w sao cho nó 
làm cho cực đại  wJ , chúng ta có thể viết như sau : 
      kkwkw  
2
11 (4.9) 
 37 
Ở đây  là một số thực dương được chọn cho sự hội tụ của thủ tục trên , là 
gradient vector của hàm  wJ với tham số đáp ứng Hw . Vì thế phương trình cập 
nhật cho vector trọng số được có như sau : 
           kwIkkRkwkw
ss
 1 (4.10) 
Với I là ma trận đơn vị NN  . Ta nhận thấy phương trình (4.10) có dạng một 
cấp số nhân, để đảm bảo cho sự hội tụ về một giá trị của vector trọng số w thì phải 
thoả mãn điều kiện sau : 
 1,.....,2,1,20
0
 Ni
i
 (4.11) 
110 ...  N là những giá trị riêng của ma trận hiệp phương sai ssR . 
Một khi sự ràng buộc đã được thoả mãn tại mỗi bước lặp, trong biểu thức (4.10) 
ta có thể dùng phương trình ràng buộc     111  kwkwH . Do đó ta có thể đưa ra 
giải pháp để giải quyết  k như sau [11]: 
Hình 4.1 Lưu đồ thuật toán của phương pháp bội số lagrange 
    :00 sw  Giá trị đầu 
       kskskRfkR H
ssss
 1 
   
   
       
 
a
acbbk
kwkdkdkdc
kwkdb
a
kRwkd
H
ss
H
2
2
1
         
   
 1
11
1
kw
kwkw
kwkkdkwkw H 
 38 
 
a
acbbk 
2
 (4.12) 
Với      kwkRkwba
ss
H  1, (4.13) 
            kwkRkwkwkRkwc
ss
H
ss
H 2. 2   
Ma trận hiệp phương sai của tín hiệu bây giờ cũng giống như biểu thức (4.4) 
 )()()1()( kskskRfkR H
ssss
 (4.14) 
Đầu tiên, chọn giá trị ban đầu    
 0
00
s
sw  . Vector trọng số  kw sẽ được tìm ra 
sau nhiều lần lặp. Hình (4.1) mô tả lưu đồ thuật toán của phương pháp bội số 
lagrange . 
Chúng ta có thể thấy rằng cứ mỗi lần lặp trong phương pháp bội số lagrange, độ 
phức tạp tính toán là  NNO 5.42 2  . Như thế độ phức tạp tính toán được đánh giá tỷ 
lệ với bình phương số phần tử anten trong mảng . Chúng ta có thể làm giảm độ 
phức tạp trong tính toán và làm cho nó tỷ lệ tuyến tính với các phần tử trong mảng 
bằng cách chỉ sử dụng vector tín hiệu tức thời để đánh giá ma trận hiệp phương sai 
[11] ,như vậy ta có : 
      .kskskR H
ss
 
Vector trọng số cập nhật trở thành như sau : 
           kskykwkkw *..11   (4.15) 
Ở đây  
a
acbbk 
2
 (4.16) 
            kskwkykskyckyba H ,2,1, 222  (4.17) 
Ban đầu, chọn    
 0
00
s
sw  sau đó giá trị của vector trọng số sẽ được tính lại sau 
mỗi lần lặp. 
Sau đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp bội số lagrange đã được cải tiến . 
 39 
 Ta nhận thấy độ phức tạp trong tính toán của phương pháp này sau khi được cải 
tiến là O(4N) .Vậy độ phức tạp tính toán đã được giảm xuống và tỷ lệ tuyến tính 
với N. 
4.2.3 Phương pháp liên hợp Gradient 
Phương pháp liên hợp gradient (CGM) là phương pháp tốt nhất để giải các 
phương trình ma trận dạng yxA . , với ma trận A và y đã biết trước .Trong 
phương pháp này phương trình cập nhật của vector trọng số của mảng có dạng như 
sau : 
        .1 ivipiwiw  (4.18) 
Độ lợi  ip được xác định sao cho nó làm cực đại hàm số sau, với mẫu tín hiệu 
index k=1, 2,…. 
   
     
   iwiw
iwkRiw
iwJ H
ss
H
 (4.19) 
với ràng buộc     1iwiwH . Ở đây i là tham số lặp trong một mẫu được cho. 
Hàm   iwJ đạt cực đại khi cho lặp i = 1, 2,…. đối với mẫu Snapshots index k. Quá 
    :00 sw  Giá trị đầu 
Vector tín hiệu mới  ks 
     
 
    
 
a
acbbk
kskyc
kyb
a
kskwky H
2
22
2
2
1
          
   
 1
11
..11
 
kw
kwkw
kskykwkkw 
Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán của phương pháp bội số lagrange đã được đơn giản. 
 40 
trình lặp được tiếp tục cho mỗi mẩu tín hiệu và vector trọng số sẽ được cập nhật sau 
mỗi lần lặp bằng biểu thức (4.18). 
Độ lợi  ip làm cực đại   iwJ phải thoả mãn điều kiện sau : 
 
    01 
 iwJ
ip
 (4.20) 
Từ phương trình (4.18) & (4.19) và xét trong điều kiện     1iwiwH , chúng ta có 
thể có [9]: 
  
A
ACBBip
2
42 
 , (4.21) 
với 
         iaidicibA ReRe  
     idiibB  (4.22) 
       iciiaC ReRe  
và 
       iwkRiwi
ss
H 
               ivkRivibivkRiwia
ss
H
ss
H  , (4.23) 
           ivividiviwic HH  , 
Ở đây Re[*] là phần thực của các số liên hợp phức . 
Từ trên ta thấy cần phải xác định vector chi phương  iv cho tham số lặp i . 
Vector chỉ phương được xác định sao cho nó liên hợp với vector liên hợp trước đó 
và đáp ứng với ma trận hiệp phương sai  kR
ss
.Vậy biểu thức cập nhật đối với 
vector chỉ phương là : 
        iviiriv  11 (4.24) 
Ở đây r là vector biểu thị giá trị lỗi tức thời và phương trình cập nhật của nó có 
dạng sau : 
          1111  iwkRiwiir
ss
 (4.25) 
Giá trị riêng lớn nhất được cập nhật bởi : 
        111  iwkRiwi
ss
H (4.26) 
Hệ số  i được cho như sau : 
  
     
     ivkRiv
ivkRir
i
ss
H
ss
H 1
 (4.27) 
 41 
Bằng cách sử dụng tham số lặp i theo mẫu tín hiệu k .Vector trọng số sẽ được tính 
sau cuối mỗi chu kì lặp. Các giá trị bắt đầu của thủ tục (CGM) được sử dụng là : 
    
 0
00
s
sw  
        0000 wRw
ss
H (4.28) 
            000000 wRwrv
ss
  
Sau đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp này. 
 42 
 Từ lưu đồ thuật toán trên (h4.3) ta nhận thấy cần phải thực hiện nhiều phép nhân 
ma trận, và độ phức tạp trong tính toán tỷ lệ với bình phương số phần tử anten trong 
mảng. Ta có thể thấy độ phức tạp tính toán trong trường hợp này là 
O(4N2+10.5N) , điều này khó có thể chấp nhận được trong thực tế. Để làm giảm độ 
       
   
 1
1
1
1
kw
kwkw
kvkpkwkw
Giá trị ban đầu 
       kskskRfkR H
ssss
 1 
       
       
       
     
     kvkvkd
kvkwkc
kvkRkvkb
kvkRkwka
kwkRkwk
H
H
ss
H
ss
H
ss
H
         
     
       
 
A
ACBBkp
kckkaC
kdkkbB
kakdkckbA
2
4
ReRe
ReRe
2 
       
         
 
     
     
       kvkkrkv
kvkRkv
kvkRkr
k
kwkRkwkkr
kwkRkwk
ss
H
ss
H
ss
ss
H
11
1
1111
111
Hình 4.3 Lưu đồ thuật toán của phươgn pháp liên hợp gradient 
 43 
phức tạp, chúng ta có thể xác định giá trị tức thời      kskskR H
ss
 như đã làm 
trong phương pháp bội số nhân lagrange. Điều này sẽ làm giảm được độ phức tạp 
tính toán của phương pháp này ở một cấp độ nào đó. Sau đây là biểu đồ thuật toán 
của phương pháp liên hợp gradient đã được đơn giản hoá. Ta nhận thấy độ phức tạp 
tính toán còn lại là O(9.5N).(Hình 4.4) 
New signal vector  ks 
           
   
     
   
     
     kvkvkd
kvkwkc
kkb
kkyka
kyk
kskvkkskwky
H
H
HH
2
2
,
           
   
         
     
 
       kvkkrkv
kb
kkzk
kskykwkkr
kyk
kskrkzkskwky HH
11
111
1
1,1
1
2
1
1
         
     
       
 
A
ACBBkp
kckkaC
kdkkbB
kakdkckbA
2
4
ReRe
ReRe
2 
       
   
 1
11
1
kw
kwkw
kvkpkwkw
Giá trị ban đầu 
Hình 4.4 Lưu đồ thuật toán của phương pháp liên hợp Gradient đã đơn giản 
 44 
4.2.4 Đánh giá chung các phương pháp 
Phương pháp Độ phức tạp tính toán 
Power O(N2+N) 
Bội số nhân Lagrange O(2N2+4.5N) 
Cải tiến của phương pháp 
bội số nhân lagrange 
O(4N) 
Liên hợp gradient O(4N2+10.5N) 
Cải tiến phương pháp liên 
hợp gradient 
O(9.5N) 
4.2.5 Áp dụng kỹ thuật MSNR Beamformer cho đường lên WCDMA 
 Phần này cung cấp nguyên lý hoạt động của bộ thu Beamformer-Rake dựa trên 
kỹ thuật MSNR được áp dụng cho đường tín hiệu lên trong hệ thống WCDMA. 
Trong đường lên của hệ thống WCMDA, các kênh tín hiệu được định dạng thành 
khung và được nhận biết bởi chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải (TFCI) mang ở 
kênh điều khiển vật lý riêng (DPCCH). Vì thế, vector trọng số của kênh điều khiển 
và kênh dữ liệu phải được tính riêng lẽ. Đầu tiên, kênh điều khiển được tổ hợp và 
giãi mã. Mã trãi phổ của kênh tín hiệu được nhận biết, máy thu sẽ tiến hành nén phổ 
và tính vector trọng số cho kênh dữ liệu. Để đơn giản trong tính toán, ta giả thiết 
rằng đã nhận biết được thông tin điều khiển tín hiệu (TFCI). Thực hiện phép toán 
tính vector trọng số của kênh điều khiển , dùng vector đó để định dạng beam cho 
kênh dữ liệu tương ứng đồng thời dùng làm giá trị bắt đầu cho việc tính toán ở kênh 
điều khiển tiếp theo. Để đảm bảo cho quá trình tính toán, tín hiệu điều khiển 
DPCCH phải được đồng bộ với tín hiệu tại anten thu đầu tiên (reference anten). Sau 
đó, phải chắc chắn rằng, vector trọng số phải có giá trị thực tại anten đầu tiên, như 
thế sẽ không có sự liên quan về pha của tín hiệu trong Eigen-beamforming. Sau đây 
là mô hình của bộ thu : 
 45 
Hình 4.5 Bộ thu Beamformer-Rake (đường lên WCDMA) dùng kỹ thuật MSNR 
4.3 Giải pháp tính toán cho kỹ thuật MSINR 
4.3.1 Giới thiệu: 
 Trong phần này sẽ giới thiệu các thuật toán khác nhau để giải bài toán tìm giá trị 
lớn nhất của tỷ số tín hiệu/nhiễu giao thoa & nhiễu nhiệt (SINR). Bắt đầu với việc 
làm sáng tỏ bài toán nhóm các giá trị riêng GE (Generalized Eigenvalue) cho hệ 
thống CDMA. Tiếp theo là những giải thuật để giải bài toán GE. Bộ thu 
Beamforming_Rake dựa vào cấu trúc không gian để xử lý tín hiệu thu cho ra giá trị 
MSINR cực đại tại đầu ra của bộ thu tín hiệu đường lên. 
4.3.2 MSINR Beamforming trong hệ thống CDMA 
 Có khá nhiều kỹ thuật MSINR Beamforming khác nhau được dùng trong hệ 
thống di động CDMA. Trong đó, quá trình xử lý độ lợi trong các bộ tương quan 
CDMA thường được dùng để giải bài toán về vấn đề giá trị riêng. Phần này sẽ làm 
sáng tỏ 3 kỹ thuật khác nhau được ứng dụng đó là: giải pháp lọc số tiếp cận (CFA), 
phương thức cải tiến CFA và giải thuật mã hóa cổng (CGA). 
4.3.2.1 Giải pháp lọc số tiếp cận (CFA) 
Đồng bộ 
Đồng bộ 
RC
RC 
wH 
MSNR 
Beamformer 
SE 
s 
scr
ic
scr
ic
d
ic
d
ic 
*
,il
1 
DPCCH 
Processing 
N 
Known after DPCCH processing 
Finger#1 
 46 
 Hình 4.6 Giãi trải phổ trong CDMA 
Ta có : 
     mxmxER H
xx
. 
           HmumsmumsE  . 
                    mumsEmumsEmumuEmsmsE HHHH  (4.29) 
Từ trên ta có 
uussxx
RRR  (4.30) 
Tương tự 
uuxxyy
RRGR  (4.31) 
Từ đó ta có 
  
xxyyss
RR
G
R 
1
1 (4.32) 
Và  
yyxxuu
RRG
G
R 
1
1 (4.33) 
Dùng các biểu thức trên để đánh giá các ma trận hiệp phương sai của tín hiệu và 
nhiễu, đồng thời dùng chúng để giải bài toán GE. 
4.3.2.2 Phương pháp cải tiến CFA (M-CFA) 
 Ứng dụng bài toán GE cho MSINR ta có 
 MSINRuuMSINRss wRwR  (4.34) 
Từ các biểu thức (4.32), (4.33), (4.34) ta được : 
     MSINRyyxxMSINRxxyy wRRGGwRRG  11
1  
 MSINRxxMSINRyy wR
GwR 
1
1 (4.35) 
Biểu thức (4.35) có thể viết lại như sau : 
 MSINRxxMSINRyy wRwR ' (4.36) 
Từ (4.36) ta thấy không cần phải tính ma trận hiệp phương sai của tín hiệu mong 
muốn và tín hiệu nhiễu giao thoa ta cũng tính được RMSINw . Ta chỉ cần định dạng ma 
trận hiệp phương sai của tín hiệu đầu vào và tín hiệu đầu ra của các bộ tương quan 
 47 
và dùng chúng để giải bài toán GE. Như thế giá trị cực đại MSINR được tính như 
sau: 
wRw
wRw
SINR
uu
H
ss
H
out  (4.37) 
1
1
outxx
H
yy
H
SINR
GG
wRw
wRw
 (4.38) 
Ta nhận thấy 0wRw
xx
H , 0w . Vì vậy vector trọng lượng nào làm cực đại giá 
trị biểu thức 
wRw
wRw
xx
H
yy
H
 cũng sẽ làm cực đại giá trị 
wRw
wRw
SINR
uu
H
ss
H
out  
Nếu G >1 (luôn có trong hệ thống WCDMA do có sự tăng ích xử lý độ lợi), vector 
trọng lượng tối ưu cho giải pháp MSINR được dễ dàng tính được bằng cách giải bài 
toán giá tị riêng của phương trình (4.36). Sau đây là mô hình của bộ thu CFA 
MSINR Beamformer-Rake. 
Hình 4.7 Bộ thu CFA MSINR Beamformer-Rake (đường lên WCDMA) 
4.3.2.3 Giải thuật mã hoá cổng (CGA) 
 Giải thuật mã hoá cổng CGA cũng là một giải thuật dung để làm cực đại tỷ số 
RSINR thu được. Khi tín hiệu đến được giải trải phổ, tín hiệu sau giải trải phổ bao 
RC Đồng bộ 
scr
ic
d
ic
Decimation 
RC Đồng bộ 
scr
ic
d
ic 
Decimation 
Hw
MSINR 
Beamfor
ming 
s
u
1 
N 
N 
1 
N 
1 
1 
DPCCH Processing 
N 
Finger#1 
 48 
gồm tín hiệu hữu ích ở dạng băng hẹp và tín hiệu nhiễu giao thoa và nhiễu nhiệt ở 
băng tần rộng. Tín hiệu này sẽ được lọc để đánh giá ma trận hiệp phương sai của tín 
hiệu cần thu và tín hiệu nhiễu. Hình dưới mô tả quá trình đó. 
Hình 4.8 Sơ đồ nguyên lý cho giải pháp CGA 
Và sau đây là mô hình bộ thu CGA MSINR Beamformer-Rake: 
Hình 4.9 Mô hình bộ thu CGA MSINR Beamformer-Rake (đường lên 
WCDMA) 
4.3.3 Các giải thuật dùng để giải bài toán GE 
 Trong phần này sẽ mô tả các giải thuật adaptive khác nhau được dùng để tính 
toán bài toán GE. 
RC Đồng bộ 
scr
ic
d
ic
RC Đồng bộ 
scr
ic
d
ic 
Hw
MSINR 
Beamfor
ming 
s
u
1 
N 
N 
1 
N 
1 
1 
DPCCH Processing 
N 
Finger#1 
*
,il
HPF 
HPF 
 
 49 
4.3.3.1 Phương pháp power: 
 Phương pháp này dùng thuộc tính dương của ma trận để giảm bớt vấn đề giá trị 
riêng phức tạp thành vấn đề giá trị riêng đơn giản hơn. Phương pháp này cũng áp 
dụng tương tự như chương trước. Ma trận hiệp phương sai của tín hiệu giao thoa và 
nhiễu có thể làm mất theo cách sau: 
 H
uu
RRR . (4.39) 
 R là hệ số cholesky [199] của ma trận 
uu
R , vì thế ta có 
   wRwRRRR HHH
ss
 11 (4.40) 
Ta định nghĩa các giá trị sau: 
 
wR
RRR
H
ss
1
11
 (4.41) 
Vì vậy biểu thức (4.40) được viết lại như sau: 
   (4.42) 
Phương trình (4.42) trở thành phương trình đặc trưng của bài toán tìm giá trị riêng 
đơng giản SE. Từ (4.42) ta có thể tính được giá trị  bằng các phương pháp trong 
phần trước. Từ đó suy ra giá trị w cần tính bởi phương trình sau: 
 wRH (4.43) 
 4.3.3.2 Phương pháp hệ số nhân Lagrange: 
 Phương pháp bội số nhân Lagrange tính toán vector trọng lượng tối ưu xoay 
quanh vấn đề tìm giá trị riêng lớn nhất của một ma trận. Mục đích của phương pháp 
này là tìm vector trọng lượng tối ưu làm cực đại giá trị wRw
ss
H với ràng buộc 
wRw
uu
H =1. Từ đó ta định nghĩa hàm sau : 
    wRwwRwwJ
uu
H
ss
H  1 (4.44) 
  là bội số lagrange cho giá trị wRw
uu
H =1. Để tìm ra vector trọng lượng 
làm cực đại hàm  wJ , ta định nghĩa hàm sau: 
      kkwkw  
2
11 (4.45) 
  k là gradient vector của hàm  wJ đáp ứng theo Hw và được viết như sau 
    wRwRk
uuss
 2 (4.46) 
      kwRwRkwkw
uuss
  1 (4.47) 
 50 
Từ (4.46) ta thấy cần phải tìm bội số nhân Lagrange sau mỗi lần cập nhật. Nếu 
wRw
uu
H =1, giá trị  phải thoả mãn     111  kwRkw
uu
H . 
 
0
2 22223
wRRwwRRw
wRRRwwRRRRRwwRw
uuss
H
ssuu
H
ssuuss
H
uussuussuu
H
uu
H 
 (4.48) 
Từ trên, để tìm được hệ số nhân lagrange  ta phải giải phương trình bậc hai với 
hệ số là tích các ma trận hiệp phương sai, như thế thì độ phức tạp của phép toán sẽ 
rất lớn. Để tránh phải giải trực tiếp phương trình trên, ta có thể sửa đổi để làm giảm 
bớt độ phức tạp tinh toán và lúc này bội số nhân có thể được tính như sau: 
a
acbb 
2
 (4.49) 
 22a 
  *2 Re zb   
  *22 Re2 zzc   
 uuH , xu H , uwH , xwz H 
Với giá trị  ở biểu thức (4.48) , vector trọng số cập nhật được viết như sau 
                 kwkukukwkxkxkwkw HH  1 (4.50) 
Chú ý rằng, u được lấy mẫu ở tốc độ chip, trong khi tín hiệu nén phổ x được lấy 
mẫu ở tốc độ symbol, vì thế vector u cũng được lấy mẫu ở tốc độ kí hiệu symbol để 
có sự đồng bộ giữa u và x . 
Sau đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp: 
 51 
4.3.3.3 Phương pháp đảo ma trận (AMI) 
 Trong phần này sẽ đề xướng một giải thuật mới để giải quyết bài toán GE. 
Phương pháp mới này được gọi là phương pháp đảo ma trận. Bắt đầu phương pháp 
bởi việc phân ma trận hiệp phương sai tín hiệu giao thoa và tiếng ồn 
uu
R thành 2 
phần như sau : 
 D
uu
O
uuuu
RR R 
Với D
uu
R là một ma trận mà các phần tử của nó xác định theo ma trận 
uu
R nhưng các 
phần tử trên đường chéo của nó bằng 0, còn O
uu
R là ma trận có các phần tử ngoài 
đường chéo bằng 0 còn các phần tử trên đường chéo xác định theo 
uu
R .Như vậy ta 
có: 
                
   
 1
11
1
kw
kwkw
kwkukukwkxkxkwkw HH 
    :00 sw  Giá trị bắt đầu 
Giá trị mới :    kuks , 
 
 
a
acbb
zzc
zb
a
xwz
uw
xu
uu
H
H
H
H
2
*22
*2
22
..Re2
.Re.
Hình 4.10 Lưu đồ thuật toán phương pháp GLM (MSINR) 
 52 
  wRRwR O
uu
D
uuss
  (4.51) 
     wwRRR O
uuss
D
uu
 
1
 (4.52) 
Ta có biểu thức cập nhật cho vector trọng số sau: 
  
           
 k
kwkRkkRkR
kw
O
uuss
D
uu
1
1 (4.53) 
    
           
 k
kwkRkkRkR
kwkw uuss
D
uu
1
1 (4.54) 
Trong biểu thức trên giá trị    1kR D
uu
được tính theo giá trị của 
uu
R , còn giá trị riêng 
 k được tính lặp lại theo biểu thức  
     
     kwkRkw
kwkRkw
k
uu
H
ss
H
 . 
Các ma trận hiệp phương sai được cập nhật bởi các biểu thức sau: 
        kskskRfkR H
ssss
 1 
        kukukRfkR H
uuuu
 1 (4.55) 
Ban đầu, chọn giá trị    00 sw  . 
Nếu tín hiệu giao thoa và nhiễu không gian trắng thì 
    Nuuu IkkR
2 , 
N
O
uu
R 0 ,   
  Nu
D
uu
I
k
kR 2
1 1
 . (4.56) 
Lúc đó, (4.53) trở thành : 
    
      
 k
kwkkRI
kkw
NssN
u
01
1
2 
 
    
   kk
kwkRI
u
ssN
 2
 
 
 
   kwkR
k
kw
ss'
11
 ;      kkk u  2'  
Tương tự 
  
     
      kwkkwk
kwkRkw
k H
u
ss
H
2
   
     
    kwkkw
kwkRkw
k H
ss
H
 ' (4.57) 
Sau đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp: 
 53 
Bây giờ ta có thể làm giảm độ phức tạp tính toán băng cách phân tích sau: 
    
 k
kk
den
num
  (4.58) 
với        kwkRkwk
ss
H
num  
           kwkskskRfkw H
ss
H  1 
              kwkskskwkwkRkwf HH
ss
H  1 
               kwkskskwkwkRkwfk HH
ss
H
num  111 
Nếu đặt      kwksk H , ta có 
       21 kkfk numnum   (4.59) 
       21 kkfk denden   với      kwkuk H 
Biểu thức (4.53) được viết lại như sau: 
      kzkwkw 1 (4.60) 
    :00 sw  Bắt đầu 
       
       kukukRfkR
kskskRfkR
H
ssss
H
ssss
1
1
 
     
     kwkRkw
kwkRkw
k
ss
H
ss
H
 
Đánh giá :  kR D
ss
   
           
 
   
 1
11
1
1
kw
kwkw
k
kwkRkkRkR
kwkw ssss
D
ss
Hình 4.11 Lưu đồ thuật toán của phương pháp AMI 
 54 
  
           
 k
kwkRkkRkR
kz uuss
D
uu
1
  
 
        kwkRkkR
k
kR
uuss
D
uu 
1
  
 
                 kwkukukRfkkskskRf
k
kR H
uu
H
ss
D
uu 
11
1
                  
          
kwkukukwkRf
kwkskskwkRf
kkRkz
H
uu
H
ssD
uu
1
111  (4.61) 
Ta có thể có : 
                      kwkskskwkRfkwkskskwkRfkv H
ss
H
ss
 111 
      kskkvf  1 (4.62) 
Chọn giá trị khởi đầu là:      000 sv  
Tương tự: 
                  kukkyfkwkukukwkRfky H
uu
 11 (4.63) 
Chọn giá trị khởi đầu là:      000 uy  
Vì vậy, ta có: 
    
 
   
kykv
k
kRkz D
uu 
11 (4.64) 
Giản đồ sau, minh hoạ giải pháp DMI đã được đơn giản hoá 
 55 
4.4 Giải pháp tính toán cho kỹ thuật MMSE 
4.4.1 Giới thiệu 
 Trong các phần trước đã khảo sát các kỹ thuật Beamformer_Rake dựa trên các kỹ 
thuật MSNR và MSINR. Phần này sẽ xét đến một kỹ thuật mới đó là tối thiểu trung 
bình bình phương sai lệch (MMSE). 
4.4.2 Tiêu chí kỹ thuật của phương pháp MMSE. 
 Vector trọng lượng MMSE đã được đề cập trong chương được tính như sau: 
 xdxxMMSE rRw
1 (4.65) 
 1
xx
R nghịch đảo của ma trận hiệp phương sai (     kxkxER H
xx
 ) của vector 
tín hiệu thu được và     kdkxEr xd * là vector sai số tương quan giữa tín 
hiệu thu và tín hiệu chuẩn (interference signal) d. 
    :00 sw  Giá trị đầu 
Giá trị vector mới :    kuks , 
     
     
     
     
   
 k
kk
kkfk
kkfk
kwkuk
kwksk
den
num
denden
numnum
H
H
2
2
1
1 
       
       
        
     
   
 
   
 1
11
.1
1
.1
1
1
*
kw
kwkw
kd
kykv
kkwkw
kuconjkukdfkd
kykkyfky
kskkvfkv
Hình 4.12 Lưu đồ thuật toán của phương pháp 
Linear AMI (MSINR) 
 56 
4.4.2.1 Phương pháp trực tiếp tính ma trận đảo (DMI): 
 Ma trận hiệp phương sai tín hiệu thu, được đánh giá bằng cách lấy trung bình L 
mẫu 
      
k
Lkl
H
xx
lxlx
L
kR
1
1 (4.66) 
  lx là mẫu tín hiệu index l trong L mẫu tín hiệu thu được đánh giá. 
 Tương tự, vector tương quan được tính như sau: 
      
L
Lkl
xd ldlxL
kr
1
*1 (4.67) 
  ld * liên hợp của mẫu tín hiệu thực được gửi đến. 
Giải pháp DMI [7] tính toán ma trận nghịch đảo của ma trận hiệp phương sai 
xx
R , 
sau đó áp dụng giải pháp Wiener để tính vector trọng lượng MMSE ( MMSEw ) . Dựa 
vào biểu thức (4.66) & (4.67) ta có: 
      krkRkw xdxxMMSE
11  (4.68) 
Việc trực tiếp tính toán ma trận đảo yêu cầu độ phức tạp tính toán rất cao, như thế 
sẽ làm chậm tiến trình xử lí tín hiệu, sau đây là giải pháp đơn giản hơn thay thế cho 
việc phải tính trực tiếp giá trị ma trận đảo : 
    
       
     kxkRkx
kRkxkxkR
kRkR
xx
H
xx
H
xx
xxxx 11
11
1 1
11
11
 (4.69) 
   ,101 IR
xx 
 .0 
Biểu thức cập nhật (4.69) được gọi là kỹ thuật nghịch đảo ma trận mẫu (SMI), [8], 
[9]. Độ phức tạp tính toán ở phương trình (4.69) lúc này là  NNO 25.3 . 
 Trong trường hợp kênh tín hiệu không thay đổi nhiều thì không cần thiết phải cập 
nhật vector trọng lượng cho mỗi mẫu tín hiệu thu được mà có thể chỉ dùng chung 
một vector trọng lượng cho L mẫu tín hiệu thu. Như thế, ma trận hiệp phương sai 
của tín hiệu và vector tương quan được đánh giá bằng cách lấy trung bình từ khối 
nhiều mẫu thu. Từ đó, sẽ có nhiều kỹ thuật khác nhau được áp dụng để tính vector 
trọng lượng MMSE [6], [13]. Sau đây là các bước tính toán được thực hiện theo 
phương pháp DMI : 
      
11 LN
Nl
H
xx
i
Start
i
start
lxlx
L
iR 
      
1
*1 LN
Nl
xd
i
start
i
start
ldlx
L
ir (4.70) 
 57 
      iRiRiR H
xx
 (4.71) 
      iriyiR xd 
      iyiwiR MMSEH  (4.72) 
 i là index block (khối tín hiệu lấy mẫu i), istartN là mẫu tín hiệu đầu tiên trong 
index block i,  iR là hệ số cholesky của  i
xx
R . 
4.4.2.2 Phương pháp tính từng bước 
 Phương pháp này có cách tính đơn giản hơn phương pháp DMI, dùng để thay thế 
cho phương pháp DMI. Các bước của phương pháp như sau: [10], [12] 
1. Chọn giá trị ban đầu của w là  0w ,  0w là vector cột kích thước 1N . 
2. Dùng vector  kw ( giá trị ban đầu  0w được dùng cho k=1) hiện thời để 
tính gradient vector cho lần lặp thứ k. 
3. Tính toán vector trọng lượng tiếp theo  1kw bằng cách thay đổi giá trị 
phỏng đoán ban đầu. 
4. Trở lại bước 2 và tiếp tục. 
Ở phương pháp này, bằng cách thay đổi liên tục vector trọng lượng  kw trong quá 
trình tính toán gradient vector, dần dần sẽ dẫn tới tối thiểu hàm minJ . Giá trị  kw 
làm tối thiểu minJ chính là vector trọng số tối ưu MMSEw của phương pháp MMSE. 
 Nếu đã đánh giá được vector  kw trong lần lặp thứ k , thì đánh giá tiếp theo của 
vector trọng lượng  1kw cho lần lặp thứ (k+1) được xác định như sau: 
        kJkwkw  
2
11 (4.73) 
với  là một hằng số dương nhỏ, thường gọi là kích thước bước. 
     kwRrkJ
xxxd
22  (4.74) 
Vì vậy, phương trình cập nhật là : 
       kwRrkwkw
xxxd
 1 (4.75) 
Nếu dùng ma trận hiệp phương sai và vector tương quan chéo, thì gradient vector 
trong mỗi lần lặp được tính như sau: 
                kwkxkxEkdkxEkJ H *2 
         
         
    kekxE
kxkwkdkxE
kwkxkdkxE
H
H
*
*
*
2
2
2
 (4.76) 
Vì vậy, biểu thức cập nhật có dạng sau : 
 58 
         kekxkwkw *
2
11  (4.77) 
4.4.2.3 Phương pháp LMS 
Ở phần trên đã thực hiện phép toán tính toán chính xác giá trị gradient vector 
bằng cách chọn giá trị bước lặp  thích hợp. Tuy nhiên, với phương pháp trên, để 
tính toán chính xác gradient vector cần biết chính xác ma trận hiệp phương sai tín 
hiệu, vector tín hiệu và vector tương quan chéo giữa tín hiệu thu và tín hiệu mẫu. Vì 
thế, để tính toán chính xác gradient vector cần xác định nhiều giá trị cần thiết. 
Phương pháp LMS, cung cấp một giải pháp đánh giá gradient vector rất đơn giản 
như sau : 
       kekxkJ *2 (4.78) 
Phương trình cập nhật vector trọng lượng của phương pháp LMS có dạng sau: 
        ..1 * kekxkwkw  (4.79) 
Sau đây là phương trình định nghĩa cho phương pháp LMS: 
        
       kekxkwkw
kxkwkdke H
*1 
 (4.80) 
Như vậy, độ phức tạp tính toán của phương pháp LMS còn lại là O(2N) . 
Đó chính là đặc tính nổi trội của phương pháp LMS. 
4.4.3 Mô hình bộ thu MMSE Beamformer-Rake trong WCDMA 
Sau đây là mô hình bộ thu MMSE Beamformer-Rake trong đường lên hệ thống 
WCDMA. Tín hiệu thu được tại các anten được đưa qua bộ lọc thông dãi, tín hiệu 
được đồng bộ khung, sau đó được giải mã trãi (scrembing code). Tiếp đến kênh dữ 
liệu và kênh điều khiển của tín hiệu được giải trải phổ riêng. Thông số kênh điều 
khiển được dùng để tính vector trọng lượng MMSEw , sau đó vector trọng lượng được 
dùng để tổ hợp cho tín hiệu ngỏ ra : 
 59 
Hình 4.13 Mô hình bộ thu MMSE Beamformer-Rake trong WCDMA 
Kết luận chương: 
Trong chương này đã nghiên cứu rất kỹ các giải thuật tính toán khác nhau cho 
các kỹ thuật Beamforming, đồng thời tiến hành so sánh các giải thuật ở độ phức tạp 
tính toán. Đối với kỹ thuật MSNR thì phương pháp cải tiến liên hợp gradient có độ 
phức tạp tính toán bé nhất là O(9.5N), còn đối với kỹ thuật MSINR thì phương pháp 
cải tiến AMI có độ phức tạp tính toán là O(8.5N) và độ phức tạp tính toán của 
phương pháp LMS trong kỹ thuật MMSE là ít nhất (2N). Trong chương tiếp theo sẽ 
thực hiện chương trình mô phỏng để đánh giá chất lượng của hệ thống có sử dụng 
phân tập và đánh giá tính chính xác của các giải thuật, từ đó chọn ra được phương 
pháp tính thích hợp với độ phức tạp tính toán thấp và chất lượng ber cao để áp dụng 
cho hệ thống WCDMA. 
c
ic
RC Đồng bộ 
scr
ic
j
d
ic
d
ic
RC Đồng bộ 
scr
ic
j 
c
ic
wH 
Computat
-ion 
wMMSE 
1 
1 
N 
N 
Reference 
signal 
*
,il
Finger#1 
Anten N 
 60 
CHƯƠNG 5 
CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG 
5.1 Giới thiệu chương trình. 
 Trong chương này, nội dung chủ yếu được trình bày là lưu đồ thuật toán và kết 
quả của chương trình mô phỏng hệ thống WCDMA có sử dụng kỹ thuật phân tập 
không gian - thời gian. Chương trình mô phỏng được thực hiện bằng ngôn ngưc 
Matlap, rất thuận tiện cho việc tính toán các đại lượng số phức và các hàm ma trận. 
Chương trình mô phỏng bao gồm 3 phần chính 
Phần 1: 
 - Khảo sát và vẽ đồ thị bức xạ búp sóng anten dãy 1 chiều và 2 chiều. 
 - Thực hiện tính toán vector trọng lượng của mảng anten dãy theo góc đến của tín 
hiệu và nhiễu giao thoa bằng các kỹ thuật khác nhau MSNR và MSINR, rồi vẽ đồ 
thị bức xạ của anten dãy theo kiểu búp sóng và độ lợi bức xạ (gain). 
 - Thực hiện tính giá trị SINR đầu vào và đầu ra của bộ Beamformer. 
Phần 2: 
- Khảo sát tỷ số tín hiệu trên nhiễu SINR đầu ra theo tỷ số SNR đầu vào (khi số 
nhiễu giao thoa và INR không đổi) theo các kỹ thuật MSINR và MMSE. 
- Thực hiện vẽ giản đồ BER cho hệ thống ứng dụng kỹ thuật MSINR và MMSE + 
trải phổ. 
Phần 3: 
- Thực hiện mô phỏng khảo sát chất lượng các bộ tổ hợp ( SC, MRC và EGC ) 
trong bộ thu Rake. 
- So sánh chất lượng 3 bộ tổ hợp đó. 
 Hai quá trình trên đều thực hiện điều chế tín hiệu bằng phương pháp điều chế 
16QAM trên kênh Rayleigh AWGN chậm. Chất lượng của các bộ tổ hợp được tính 
bằng tỷ lệ lỗi symbol SER theo số lượng anten thu và theo tỷ số SNR đầu vào. 
Phần 4: 
- Thực hiện mô phỏng chất lượng kênh truyền của hệ thống WCDMA có sử 
dụng kỹ thuật phân tập và không sử dụng kỹ thuật phân tập. 
 61 
5.2 Các lưu đồ thuật toán . 
Mô phỏng 
Bắt đầu 
Giới thiệu Kết thúc 
Vẽ đồ 
 thị beam 
theo các 
 kỹ thuật 
điều 
khiển 
Khảo sát 
các kỹ thuật 
điều khiển 
MSINR & 
MMSE 
Khảo sát 
các bộ 
tổ hợp 
SC, EGC 
& MRC 
Ứng 
dụng 
trong 
WCDM
A 
Hình 5.1 Lưu đồ thuật toán chương mô phỏng 
Bắt đầu 
 Nhập thông số vào: 
N: Số anten 
d : Khoảng cách giữa các 
anten 
Theta : Góc đến của tín hiệu 
Tính giá trị beam 
Vẽ đồ thị beam 
Kết thúc 
Bắt đầu 
 Nhập thông số vào: 
N: Số anten hàng và anten cột 
Tính giá trị beam 
Vẽ đồ thị beam 
Kết thúc 
Hình 5.2 Lưu đồ vẽ đồ thị beam 
anten dãy 1-D 
Hình 5.3 Lưu đồ vẽ đồ thị beam 
anten dãy 2-D 
 62 
Bắt đầu 
Tính giá trị w : 
wNull, wMSINR, wMMSE 
Check1=? 0 2 
1 
Beam= 
G(wnull) 
Beam= 
G(wMSINR) 
Beam= 
G(wMMSE) 
Vẽ đồ thị 
Kết thúc 
Hình 5.4 Lưu đồ thuật toán vẽ đồ thị beam của anten dãy 
Theo các kỹ thuật điều khiển Null-Sterring, MSINR & MMSE 
Thông số vào : 
Số anten : N 
Góc đến tín hiệu : Theta 
Số lýợng nhiễu đồng kênh : noise 
Góc đến từng nhiễu đồng kênh. 
 Chọn thông số cần tính 
-Chọn kiểu vẽ đồ thị : check 
-Chọn giải pháp điều khiển: 
check1 
 63 
Bắt đầu 
 Thông số vào: 
Số anten: N 
Góc đến tín hiệu: Theta 
Góc đến&INR nhiễu 1: Theta1&INR1 
Góc đến &INR nhiễu 2: Theta2&INR2 
Tính wMMSE & wMSINR 
x=randint(+1,-1,len) 
PN=randint(1,factor) 
y=traipho(x,PN) 
Trans=y+awgn+interference 
out=giaitraipho(trans,PN) 
out_decide=decide(out) 
err = 
symerr(out_decide,x) 
ber(i)=err/len 
i>Lap 
Kết thúc 
Xuất 
Đúng 
i=i+1 
Sai 
Hình 5.5 Lưu đồ đếm lỗi của hệ thống trải phổ có phân tập 
 64 
Bắt đầu 
x=randint(1,len) 
y1=y*fading 
trans=y1+awgn 
y=dmodce(x,16-qam) 
out_0 = 
ddmodce(trans) 
rec_sc= 
Combine_sc(trans) 
out_sc= 
ddmodce(rec_sc) 
rec_egc= 
Combine_ egc(trans) 
rec_mrc= 
Combine_mrc(trans
) 
out_egc = 
ddmodce(rec_egc) 
out_mrc = 
ddmodce(rec_mrc) 
Err_0 = 
symerr(out_0,x) 
Err_sc = 
symerr(out_sc,x) 
Err_egc = 
symerr(out_egc,x) 
Err_mrc = 
symerr(out_mrc,x) 
ber_0(i)= 
Err_0/len 
ber_sc(i)= 
Err_sc/len 
ber_egc(i) = 
Err_egc/len 
ber_mrc(i) = 
Err_mrc/len 
i>Block 
Xuất 
i=i+1 
Sai 
Đúng 
Kết thúc 
Hình 5.6 Lưu đồ thuật toán khảo sát ber các bộ tổ hợp 
 65 
5.3 Kết quả mô phỏng 
Hinh 5.7 Giao diện chính chương trình mô phỏng 
Hình 5.8 Giới thiệu chương trình mô phỏng 
Phần 1: Khảo sát búp sóng anten dãy 
 66 
Hình 5.9 Giao diện chính phần 1 
- Phần ‘Mô hình anten dãy’:Chọn kiểu 1D hoặc 2D để xem mô hình anten dãy 
1D&2D. 
- Phần ‘Anten dãy 1-D’ : Thực hiện vẽ đồ thị bức xạ của anten dãy 1-D theo khoảng 
cách d giữa các anten và góc đến  của tín hiệu, với vector trọng lượng của mảng 
có các trọng số là bằng nhau. Nhấn run chạy ta được đồ thị sau: 
Hình 5.10 Đồ thị bức xạ của anten với d &  khác nhau. 
- Phần ‘Anten dãy 2-D’: Thực hiện vẽ đồ thị beam 3-D của anten dãy 2-D. 
Nhấn ‘Run’ ta được kết quả sau: 
 67 
Hình 5.11 Đồ thị beam dạng tuyến tính của anten dãy 2D 
Hình 5.12 Đồ thị beam dạng dB của anten dãy 2-D 
-Phần “ GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN BEAM ANTEN DÃY”: 
Thực hiện vẽ beam theo góc đến tín hiệu và nhiễu giao thoa bằng các kỹ thuật điều 
khiển beam khác nhau là Null-Sterring, MSINR và MMSE. Kết quả chạy như sau: 
 68 
Hình 5.13 Đồ thị beam dạng gain 
Hình 5.14 Đồ thị beam dạng búp sóng 
Hình (5.13 & 5.14 ) Đồ thị bức xạ của anten dãy 6 phần tử ( dạng gain và dạng búp) 
được điều khiển bởi phương pháp Null-Sterring khi tín hiệu đến ở góc 30 độ, 5 tín 
hiệu nhiễu giao thoa đến với góc 15,45,60,90,120 độ. Ta thấy búp anten có hướng 
về góc 30 độ song vẫn chưa cực đại tại góc đó. Sau đây sẽ là kết quả điều khiển của 
 69 
phương pháp MSINR . Ta có thể nhận thấy hướng búp anten cực đại tại góc đến 30 
độ của tín hiệu (hình 5.15&5.16). 
Hình 5.15 Đồ thị dạng gain được điều khiển bởi phương pháp MSINR 
Hình 5.16 Đồ thị dạng búp sóng được điều khiển bởi kỹ thuật MSINR 
Từ hình (5.13, 5.14, 5.15, 5.16) ta nhận thấy phương pháp MSINR hướng beam tới 
góc tín hiệu tốt hơn phương pháp Null-Sterring. Tương tự các hình tiếp là đồ thị 
beam được điều khiển bởi phương pháp MMSE, hướng búp cũng cực đại tại góc 
đến 30 độ. 
 70 
Hình 5.17 Đồ thị bức xạ dạng beam điều khiển bởi kỹ thuật MMSE 
Hình 5.18 Đồ thị bức xạ dạng búp được điều khiển bởi kỹ thuật MMSE 
Hình 5.17 & 5.18 Đồ thị beam của anten được điều khiển bởi phương pháp MMSE. 
Ta nhận thấy búp sóng của anten cũng hướng cực đại tại góc 30 độ (góc đến của tín 
hiệu) 
 71 
Phần 2: 
Hình 5.19 Giao diện chính phần 2 
Nhập số anten, tín hiệu đến (góc đến), Interference1&2 (góc đến), INR1&2 (dB) 
Hình 5.20 Khảo sát SINR đầu ra theo SNR&INR đầu vào. 
 72 
Nhận xét : Hình 5.20 cho thấy SINR đầu ra của bộ thu có sử dụng phân tập lớn hơn 
SINR đầu vào, tức là kỹ thuật phân tập đã làm tăng tỷ số SINR đầu ra so với SINR 
đầu vào. 
Hình 5.21Giản đồ Ber hệ thống trải phổ (phân tập và không phân tập) 
Nhận xét : Chất lượng ber của hệ thống có sử dụng kỹ thuật phân tập tăng lên đáng 
kể như ta thấy trên hình 5.21. Đường ber màu xanh là đường ber của hệ thống trải 
phổ không dùng phân tâp, 2 đường ber màu đỏ và màu xanh lá cây là hệ thống có sử 
dụng phân tập. 
 73 
Phần 3: Khảo sát chất lượng các bộ tổ hợp (SC, EGC, MRC) 
Hình 5.22 Giao diện chính phần 3 
Hình 5.23 Đồ thị SER của bộ tổ hợp SC theo số anten và SNR 
Nhận xét: Chất lượng SER của bộ tổ hợp SC tăng lên khi số anten tăng lên. 
 74 
5.24 Đồ thị SER của bộ tổ hợp EGC theo số anten và SNR 
5.25 Đồ thị SER của bộ tổ hợp EGC theo số anten và SNR 
Nhận xét: Chất lượng SER của bộ tổ hợp SC tăng lên khi số anten tăng lên. 
 75 
Hình 5.26 So sánh 3 bộ tổ hợp 
Nhận xét: Trong 3 bộ tổ hợp thì bộ tổ hợp MRC cho chất lượng SER tốt nhất, vì thế 
bộ tổ hợp MRC đã được chọn để làm bộ tổ hợp trong bộ thu Rake. 
 76 
Phần 4: Chất lượng kênh truyền WCDMA có sử dụng kỹ thuật phân tập 
Hình 5.27 Giao diện chính phần 4 
Phần “Dữ liệu vào”: Tuỳ chọn: Dữ liệu vào (nhị phân) được nhập bằng tay. 
 Ngẫu nhiên: Dữ liệu được chọn ngẫu nhiên theo số bit đầu 
vào. 
Phần “Mã hoá”: Chọn kiểu mã hoá TCM hoặc mã cuộn. ‘Chuổi phát’: Phát tín hiệu 
sau khi được mã hoá. 
Phần “Trải phổ”: Trải phổ tín hiệu theo hệ số trải 32 hoặc 256, mã trải được chon 
ngẫu nhiên. 
Phần “Điều chế”: Điều chế tín hiệu theo 2 kiểu BPSK và QPSK. 
Phần “Tín hiệu ra”: Xuất ra tín hiệu sau khi đã được giãi điều chế, giãi trải, giãi mã. 
 77 
Hình 5.28 Demo mã hoá TCM 
Hình 5.29 Xem các giản đồ Ber theo lý thuyết 
Kết luận chương: 
Chương này đã thực hiện mô phỏng khá đầy đủ các kỹ thuật phân tập, từ đó ta có cái 
nhìn tổng quan về kỹ thuật phân tập Không gian -Thời gian, cụ thể là ở phần 1 đã cho ta 
thấy được nguyên lý hoạt động của các kỹ thuật phân tập, ở phần 2 cho ta thấy được khả 
năng làm tăng chất lượng ber của hệ thống có sử dụng phân tập bởi bộ thu Beamformer, 
còn ở phần 3 cho ta thấy được lợi ích của các bộ tổ hợp trong bộ thu Rake. Như vậy, ta có 
thể kết luận: Nếu hệ thống WCDMA sử dụng giải pháp phân tập này sẽ cải thiện chất 
lượng ber của hệ thống rất nhiều, từ đó nâng cao được dung lượng của hệ thống. 
 78 
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 
Bằng việc áp dụng kỹ thuật phân tập Không gian-Thời gian , hệ thống 
WCDMA đã khắc phục được nhược điểm chính của nó là nhiễu fading đa đường, 
nhiễu giao thoa đồng kênh và các loại nhiễu khác. Bằng việc xử lý phân tập, hệ 
thống WCDMA đã cải thiện được chất lượng kênh truyền thông qua việc cải thiện 
tỷ số SINR tại đầu ra của bộ thu từ đó nâng cao được dung lượng của hệ thống . 
Với 80 trang đồ án bao gồm phần lý thuyết và mô phỏng đã chứng minh kết 
quả lý thuết được trình bày và cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về kỹ thuật xử 
lý anten dãy trong hệ thống WCDMA. Không chỉ trong hệ thống WCDMA mà hầu 
hết các hệ thống thông tin di động không dây đều có thể áp dụng được kỹ thuật 
phân tập không gian thời gian để nâng cao chất lượng kênh truyền từ đó tăng dung 
lượng hệ thống. 
 Song có một điều chưa hoàn chỉnh của kỹ thuật phân tập này đó là nó chỉ mới 
thiết kế phân tập 2-D cho đường lên tín hiệu trong WCDMA chứ chưa có kỹ thuật 
phân tập 2-D cho đường xuống tín hiệu. Vì vậy, hướng phát triển đề tài là: “Nghiên 
cứu, thiết kế kỹ thuật phân tập Không gian-Thời gian cho đường xuống của tín hiệu 
trong hệ thống WCDMA”. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 noi_dung_3106.pdf noi_dung_3106.pdf