Nghiên cứu tiếp về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích về Redd ở Việt Nam

Theo kinh nghiệm từ các chương trình trồng rừng, thời iểm thích hợp cho hỗ trợ trả trước sẽ rất quan trọng. Ba phương pháp tiếp cận tài chính vi mô nói ở trên khác nhau hoàn toàn trong thời gian hỗ trợ. Các khoản trợ cấp từ chương trình 661 cung cấp tất cả tiềm lực ban ầu. Các khoản tiền vay theo FSDP tập trung giải ngân hỗ trợ trả trước trong hai nm ầu. Sổ tiết kiệm từ KfW-6 phân phối các khoản thanh toán tiền mặt ồng ều trong vòng sáu nm. Việc cung cấp tất cả các nguồn hỗ trợ thông qua một giải ngân duy nhất ban ầu, hoặc tập trung trong những nm ầu tiên có thể tạo ra rò rỉ trong hoạt ộng. Những người quản lý rừng có thể dễ dàng sử dụng sự hỗ trợ từ REDD+ cho các mục ích khác không liên quan, theo những kinh nghiệm có ược từ FSDP. ối tượng hưởng lợi ược sử dụng một phần áng kể của các khoản vay ầu tư các chi phí khác, như các khoản vay vượt quá các yêu cầu ầu tư tiền mặt của các ồn iền trồng cây (Sikor 2009). Các sổ tiết kiệm của KfW chứng minh làm thế nào có thể kết hợp việc cung cấp các ưu ãi trả trước với một phân phối phù hợp của giải ngân theo thời gian. Các khoản tiền gửi ban ầu của tổng hỗ trợ trả trước có sẵn cung cấp ộng cơ mạnh mẽ cho các nhà quản lý rừng ể tham gia vào trồng rừng (trong trường hợp trồng rừng hộ gia ình) hoặc bảo vệ rừng (trong thành phần CFM). Tuy nhiên, việc giải ngân trên thực tế của số tiền gửi là so le theo thời gian, phù hợp với tiến ộ giải ngân với sự thay ổi yêu cầu tài chính của các nhà quản lý rừng theo thời gian. Trong hành ộng tương lai của REDD+, các yêu cầu này sẽ chủ yếu liên quan ến các chi phí ban ầu hình thành và phát triển VFPDBs, VFPDRs và kế hoạch quản lý rừng, chi phí39 ịnh k của VFPDBs và tuần tra rừng. Họ cng có thể phát sinh từ các hoạt ộng làm giàu (trồng rừng chọn lọc, tỉa thưa, thu có chọn lọc) ược thực hiện bởi các nhà quản lý rừng.

pdf56 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 866 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tiếp về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích về Redd ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế nào để phù hợp với giải ngân của các nguồn trả trước với các yêu cầu tài chỉnh của các quản lý rừng. Các lựa chọn a) Cung cấp mọi nguồn lực trả trước trong 1 lần. b) Cho phép các quản lý rừng để yêu cầu hỗ trợ một cách linh hoạt. c) Tách rời việc giải ngân của các nguồn lực trả trước theo định kì. Bài học rút ra Cung cấp tất cả nguồn lực trong 1 lần giải ngân duy nhất để tạo ra nguy cơ rò rỉ đáng kể và làm giảm đòn bẩy về sự tuân thủ các nghĩa vụ hợp đồng. lịch trình giải ngân có thể có những chi phí giao dịch cao và có thể vượt quá năng lực của những người quản lý quỹ. Hành động kiến nghị tới Chính phủ Hợp tác với BSP để cung cấp những hỗ trợ có trước thông qua định trước, giải ngân so le có điều kiện thống nhất phù hợp với nghĩa vụ hợp đồng. Kiến nghị tới UN- REDD Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ NN & PTNT và BSP cho việc phát triển phù hợp thủ tục hoạt động. 5.5 Chia  sẻ  rủi  ro  trong  bảo  tồn  rừng   Công tác bảo vệ rừng có liên quan ến những rủi ro áng kể có nguồn gốc từ một loạt các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội. Chỉ có một số rủi ro liên quan trực tiếp ến hành ộng của người quản lý rừng, như trong trường hợp lấn chiếm rừng của người bên ngoài do thiếu tuần tra giám sát. Các rủi ro khác nằm ngoài của giám sát của những người quản lý rừng, bao gồm cả những do các yếu tố tự nhiên, như các yếu tố mở rộng và lây lan của cháy rừng, và kinh tế xã hội, chẳng hạn như di cư trong các dự án xây dựng lớn. Một số nguyên do có thể một phần gây ra bởi sự sơ suất của các bên thứ ba, chẳng hạn như trong trường hợp lấn chiếm rừng có báo cáo của các nhà quản lý rừng nhưng không bị truy tố bởi chính quyền ịa phương. Do ó, những người quản lý rừng nhận ược hỗ trợ trả trước phải ối mặt với khả nng mà họ có thể không thực hiện ược hợp ồng theo quy ịnh và trở thành ối tượng phải chịu trách nhiệm ngay cả khi họ làm mọi thứ trong quyền lực của họ ể bảo vệ rừng. Việc cung cấp các hỗ trợ trả trước cho các hành ộng của REDD+ trong tương lai sẽ yêu cầu sự phát triển một cơ chế ể phân phối rủi ro hiệu quả và công bằng. Cơ chế sẽ ược coi là hiệu quả nếu nó không làm giảm i ộng lực từ người quản lý rừng ể bảo vệ rừng và khuyến khích chính quyền ịa phương ể cung cấp thực thi pháp luật và hỗ trợ khác ể 40 quản lý rừng. Cơ chế trên cng cần phải ược công bằng ể tránh trường hợp người quản lý rừng trở thành thuộc ối tượng chịu rủi ro ngoài tầm kiểm soát của họ. Sau ó, một mô hình cho vay sẽ cần ược thiết lập, theo ó, các nhà quản lý rừng phải có trách nhiệm chi trả các khoản vay trả trước với bất kì kết quả cuối cùng, là không phù hợp. Một cơ chế dựa trên các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô ược xây dựng bởi KfW có thể phù hợp. Theo sổ tiết kiệm KfW, cả quản lý rừng và cơ quan thực hiện dự án sẽ có thể gánh chịu một số nguy cơ thất bại. Cơ quan có quyền tạm dừng hoặc chấm dứt sổ tiết kiệm trong trường hợp không tuân thủ các thực hành quản lý yêu cầu. Nó ã tận dụng trực tiếp số tiền còn lại trong sổ tiết kiệm, như một cách giải ngân hiệu quả. iều này ặc biệt úng nếu cơ quan từ chối một phần áng kể cho ến khi hiệu suất ược ánh giá. Kết quả là, cách tiếp cận tài chính vi mô sử dụng cho các hoạt ộng của REDD+ trong tương lai sẽ cần bao gồm yếu tố bảo hiểm. Có rất ít kinh nghiệm với việc sử dụng các cơ chế bảo hiểm trong lâm nghiệp. Các Nghị ịnh PFES mới ược phê duyệt ngày 23 tháng 9 nm 2010 quy ịnh rằng 5% của tất cả các khoản thu sẽ ược dành vào một quỹ bảo hiểm. Các ề án thí iểm ặt tại Sơn La ã quy ịnh 1% của tất cả các khoản thu dành cho một quỹ bảo hiểm kết hợp với chức nng khuyến khích bằng cách cung cấp phần thưởng bổ sung cho quản lý rừng trên hợp ồng thực hiện ược quy ịnh và cho các ịa phương trong khu vực pháp lý quản lý rừng có hiệu suất vượt yêu cầu. Sẽ là quan trọng ể thực hiện nghiên cứu về việc thiết kế một cơ chế bảo hiểm phù hợp bởi hiện tại, Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm liên quan ến vấn ề này trong ngành lâm nghiệp. Như một nghiên cứu cng cần phải phân tích về sự cần thiết của cách tiếp cận tài chính vi mô ối với REDD + ể òi hỏi những người quản lý rừng cho chứng chỉ sở hữu rừng của họ như là tài sản thế chấp. ây là tiêu chuẩn ược thực hành trong FSDP và hoạt ộng ngân hàng nói chung, mặc dù nó có xu hướng không có lợi ối với các hộ gia ình nghèo và sợ rủi ro (Sikor 2009). Yêu cầu giấy chứng nhận quyền sử dụng ất thế chấp có thể có tính khả thi cho các hoạt ộng REDD + trong tương lai mà các nhà quản lý rừng là hộ gia ình, cá nhân, nhưng nó có thể ngn chặn sự tham gia nếu các hộ gia ình yêu cầu các chứng chỉ ể có ược các khoản vay cho các mục ích khác. Một thay thế khác ể quản lý các tài khoản gia ình thông qua các nhóm làng nghề, như thường ược thực hành của BSP, do ó phụ thuộc vào giám sát việc tuân thủ của người dân. Việc sử dụng giấy chứng nhận ất lâm nghiệp là tài sản thế chấp sẽ rất khó khn trong hợp ồng với các cộng ồng làng xã ịa phương: nếu quyền sở hữu thuộc quyền cộng ồng làng xã, nó có thể không ược coi như là tài sản thế chấp bởi quy ịnh của pháp luật Bảo vệ và phát triển rừng nm 2004 loại trừ các quyền chuyển nhượng. Do ó, nếu nếu các quyền trên nằm trong tay các hộ gia ình, có thể khó khn ể thuyết phục tất cả các hộ gia ình giao chứng chỉ tiền gửi ất lâm nghiệp của họ như là tài sản thế chấp. Vấn ê 5.5 Chia sẻ rủi ro Vấn đề cần được nhận định Thành công của các nỗ lực bảo vệ rừng phụ thuộc vào một số yếu tố, trong đó chỉ một phần nằm trong sự kiểm soát của người quản lý rừng. Thách thức ở đây là việc chia sẻ rủi ro giữa người quản lý và các bên tham gia khác theo cách để cho người quản lý rừng không phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại nằm ngoài tầm kiểm soát của họ nhưng 41   Vấn ê 5.5 Chia sẻ rủi ro vẫn chịu trách nhiệm với những hoạt động của họ. Các lựa chọn a) Người quản lý rừng chịu trách nhiệm hoàn trả 100% nguồn lực được cấp trước. b) Miễn trách nhiệm của người quản lý rừng trong các tình huống do chính phủ chỉ định và do chính quyền địa phương quyết định dựa trên từng trường hợp cụ thể. c) Chuẩn bị các phương thức chia sẻ nguy cơ và bảo hiểm giữa những người quản lý rừng, chính quyền địa phương và trung ương. Bài học rút ra Hiện tại ngành lâm nghiệp Việt Nam có rất ít kinh nghiệm về các phương án bảo hiểm. Do đó cần thiết phải nghiên cứu và thử nghiệm các cơ chế thích hợp. Hành ộng kiến nghị tới Chính phủ Chuẩn bị các phương thức chia sẻ nguy cơ và bảo hiểm giữa những người quản lý rừng, chính quyền địa phương và trung ương, bao gồm thử nghiệm tại địa bàn. Kiến nghị tới UN- REDD Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Ngân hang Chính sách xã hội để xây dựng phương thức chia sẻ rủi ro và bảo hiểm thích hợp. 5.6 Các  vấn  đề,  bài  học  và  khuyến  nghị   Chương này đưa ra những kinh nghiệm trong việc sử dụng cách tiếp cận tài chính vi mô cho REDD+ trong tương lai ở Việt Nam. Chương này đưa ra 4 vấn đề chính trong quá trình thiết kế cách tiếp cận tài chính vi mô cho REDD+ và ưa ra các kinh nghiệm, khuyến nghị cho Chính phủ và UN-REDD (Bảng 4-1). Bảng 4-1: Các vấn ề, bài học và khuyến nghị Vẫn đề Bài học có được Khuyến nghị với Chính phủ Khuyến nghị với Chương trình UN- REDD Mức độ hỗ trợ Chính quyền địa phương thường áp dụng các tiêu chuẩn chi phí của nhà nước ngay cả khi họ được phép linh hoạt để phù hợp với địa phương. Xác định mức hỗ trợ lúc đầu được phép và hỗ trợ chính quyền địa phương các mức có thể áp dụng. Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và những cơ quan chính quyền địa phương được chọn. Cơ sở hiệu quả thực hiện Kinh nghiệm cho thấy các khoảng viện trợ không thể được giải ngân sau khi đã chi trả nếu người quản lý rừng không tuẩn thủ các điều khoản hợp đồng. Giao ngân sách cho BSP và xây dựng các thủ tục cho phép cấp các nguồn vốn ứng trước thông qua cho vay hoặc các sổ tiết kiệm có điều kiện. Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Ngân hàng Chính sách xã hội. Thời gian hỗ trợ Cung cấp toàn bộ nguồn lực trong một lần chi trả đầu sẽ tạo nguy cơ thất thoát lớn. Cấp vốn tạm ứng thông qua các khoản chi xác định trước, chi trả từng phần theo định kỳ. Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Ngân hàng Chính sách xã hội. Chia sẻ rủi ro Ngành lâm nghiệp Việt Nam còn ít kinh nghiệm về các phương án bảo hiểm. Cần phải nghiên cứu và thử nghiệm các cơ chế thích hợp. Xây dựng chuẩn bị chia sẻ rủi ro và bảo hiểm giữa các nhà quản lý rừng, chính quyền địa phương và trung ương. Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Ngân hàng Chính sách xã hội. Tổng quan cho thấy rằng sổ tiết kiệm ược phát triển bởi KfW ể hỗ trợ trồng rừng theo các hộ gia ình có thể mở rộng ể hỗ trợ các cộng ồng làn xã trong việc quản lý và bảo vệ rừng ể phục vụ hữu ích cho các hoạt ộng của REDD+ trong tương lai. Một phương pháp 42 tiếp cận tài chính vi mô phù hợp với REDD+ sẽ bao gồm các yếu tố thiết kế như sau: • Những người quản lý rừng sẽ ược hỗ trợ trả trước ở mức cao hơn ịnh mức chi tiêu hiện hành về bảo vệ rừng (US$5/ha/nm) và dưới những lợi ích từ REDD+. • Việc giải ngân sẽ ược gắn liền với quản lý rừng phù hợp với ngha vụ hợp ồng của người dân và hiệu suất cuối cùng trong bảo tồn carbon. • Sổ tiết kiệm sẽ ược lập ra ể quản lý rừng khi họ có tuân thủ các iều kiện ban ầu ể tạo ra ộng lực mạnh mẽ cho việc bảo tồn rừng. Vốn lưu chiểu sẽ có sẵn theo thời gian ể cung cấp cho quản lý rừng với các nguồn lực cần thiết ể quản lý và bảo vệ rừng. • Những rủi ro của việc bảo tồn rừng sẽ ược chia sẻ giữa các nhà quản lý rừng, chính quyền ịa phương và chính quyền trung ương. 43   6 Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  khiếu  nại     Chắc chắn, bất k hệ thống phân phối lợi ích nào cng sẽ tạo ra các ý kiến không hài lòng và dẫn tới khiếu nại. Ngay cả những Hệ thống phân phối lợi ích tốt nhất và hiệu quả nhất ều sẽ có vấn ề với hành vi vi phạm và khiếu nại. Cụ thể, ó là khi một người thụ hưởng hợp pháp tin rằng mình ã không nhận ược các khoản tiền người ó áng ược nhận.. Ngoài ra, có vấn ề tranh chấp ất ai, ặc biệt là nơi những người du canh du cư sẽ cố gắng ể yêu cầu bồi thường hoặc có ất chuyển nhượng cho họ với mục ích nhận tiền hỗ trợ từ quỹ REDD+. Hiện nay, một số cuộc xung ột giữa các dân tộc bản ịa ở Việt Nam tồn tại, ặc biệt là người Khmer và J'rai về quyền sở hữu ất ai. Ngoài ra còn có khiếu nại hệ thống cần phải giải quyết và xử lý riêng rẽ với khiếu nại cá nhân. Khiếu nại có hệ thống liên quan ến hệ thống pháp luật còn nhiều chỗ hổng và có thể họ sẽ cần phải ược xử lý trên cấp ộ quốc tế và với sự hợp tác của chính phủ VN ể xây dựng và ban hành cơ chế pháp luật thích hợp. ể cho một hệ thống REDD+ áng tin cậy và có hiệu quả tại Việt Nam, iều cần thiết là cần có quyền lực thi hành và một quá trình xây dựng trong kháng cáo ể bảo ảm công bằng. Một cơ chế áng tin cậy có hiệu quả là quan trọng cho sự thành công của Chương trình REDD+ của Việt Nam. Hiện tại, có một số hệ thống áng tin cậy ở Việt Nam và một số trong ó có thể áp dụng trong việc hình thành một cơ chế REDD+ áng tin cậy. Tuy nhiên, thủ tục bổ sung là cần thiết. 6.1 Nguyên  tắc  của  Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  khiếu  nại   Các cơ chế thích hợp cần phải ược cn cứ vào các àm phán dựa trên các nguyên tắc hòa giải và thương lượng trong lnh vực giải quyết tranh chấp thay thế (ADR). Cách tiếp cận ADR nhấn mạnh vào việc tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc ưa ra quyết ịnh cho các ịa phương sở hữu. Cuối cùng, cách tiếp cận ADR tập trung vào việc trao quyền lợi cho các bên tham gia một cách công bằng và nguyên tắc. ối với trường hợp khi phương pháp tiếp cận dựa trên hoà giải không phù hợp theo mong muốn của một bên trong tranh chấp, người trung gian hoặc tòa án có thể ược coi là thích hợp hơn trong giải quyết bởi họ có thể xem xét cẩn thận các quyền lợi cho cả 2 bên. Một số nhà quan sát lo ngại rằng phương pháp tiếp cận dựa trên lợi ích có thể khuyến khích một bên (thường là yếu hơn) ể thỏa hiệp hay không nhận ược các quyền con người cơ bản của mình. Rõ ràng, bất k cơ chế kết hợp hòa giải hoặc các quy trình dựa trên lợi ích khác phải ược kết nối với thực tế trong một khuôn khổ ạo ức và nguyên tắc không ược vi phạm. Các cơ chế áng tin cậy cho REDD + cần phải thỏa mãn những yếu tố sau: 44 • Hợp pháp: Một cơ chế phải có cơ cấu quản trị rõ ràng, minh bạch, và ủ ộc lập ể ảm bảo rằng không có bên nào trong tranh chấp có thể cản trở việc thực hiện công bằng của quá trình ó. • Có thể sử dụng: cơ chế phải ược công bố công khai cho những người muốn tìm hiểu và cung cấp hỗ trợ ầy ủ (bao gồm cả ngôn ngữ, biết chữ, nhận thức, tài chính, khoảng cách, hoặc trả thù) cho bên bị ộng khi họ có thể phải ối mặt với rào cản những người quan tâm. • Dự oán: Một cơ chế phải cung cấp một thủ tục rõ ràng và ược phổ biến rộng rãi, có khung thời gian cho từng giai oạn; rõ ràng về các quá trình và cung cấp kết quả có thể có (hoặc có thể không), và một phương tiện giám sát việc thực hiện kết quả. • Công bằng: Một cơ chế phải bảo ảm rằng các bên bị ộng có quyền tim hiểu các nguồn thông tin, tư vấn, và chuyên môn cần thiết và hợp lý ể tham gia vào một quá trình òi những iều kiện công bằng. • Quyền tương thích: Một cơ chế phải ảm bảo rằng kết quả và biện pháp khắc phục phù hợp với tiêu chuẩn nhân quyền ược quốc tế công nhận. • Tính minh bạch: Một cơ chế phải cung cấp ầy ủ tính minh bạch của quá trình thực hiện và kết quả ể áp ứng mối quan tâm với các lợi ích cộng ồng. Ngoài ra, các cơ chế nhà nước nên ặc biệt ược minh bạch về việc tiếp nhận khiếu nại và các yếu tố chính của các kết quả ược ưa ra. 6.2 Tiếp  cận  Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  khiếu  nại   Bốn phương pháp tiếp cận phù hợp có thể ược xác ịnh: 1. Các Chi cục Kiểm lâm / cơ quan hành chính ề xuất giải pháp. Trong phương pháp này, các cơ quan hành chính ề xuất một giải pháp và cung cấp nó cho người khiếu nại. Chính quyền và người dân cùng sẽ quyết ịnh nếu giải pháp là chấp nhận ược và, do ó, chia sẻ quyền ra quyết ịnh. Có một số lợi thế như sau: •Phản ứng nhanh hơn • Sử dụng ít nhân viên hành chính và nguồn nguyên liệu • kiểm soát ược một số thủ tục cần giải quyết và kết quả. Nếu người khiếu nại từ chối ề xuất này, có thể cung cấp lựa chọn về một quá trình quyết ịnh chung (phương pháp 2). Nếu phương pháp này là không thể chấp nhận ược, có thể ược giới thiệu ến một cơ chế bên ngoài ể ánh giá, xét xử. 2. Cộng ồng và Chi cục Kiểm lâm / cơ quan hành chính cùng ưa quyết ịnh Phương pháp tiếp cận bằng cách "cùng ưa ra Quyết ịnh" có lẽ là cách tiếp cận phù hợp nhất và ơn giản cho cộng ồng và cơ quan hành chính ể giải quyết sự khác biệt trong tranh chấp. ể ảm bảo tính minh bạch và công bằng khi giải quyết tranh chấp, cần thiết ể có một tòa án ể giải quyết khiếu nại. Các tòa án nên bao gồm một quan chức chính phủ, một thành viên của tổ chức oàn thể như Hội Phụ nữ hoặc Hội nông dân, một thành viên của ịa 45   phương áp dụng và một thành viên của tổ chức XHDS của Việt Nam từ cấp huyện ến tỉnh, có thể là một NGO quốc tế cấp quốc gia. Nếu một quyết ịnh phần lớn không thể àm phán, các thành viên của các tổ chức xã hội dân sự có thể bỏ phiếu quyết ịnh. Tất cả các khiếu nại, quyết ịnh và giải quyết khiếu nại phải ược công khai ở các cấp. 3. Cộng ồng và Chi cục Kiểm lâm / cơ quan hành chính sử dụng một bên thứ ba ể ưa ra quyết ịnh ôi khi, người khiếu nại và cơ quan hành chính không thể giải quyết một vấn ề tranh chấp. Trong trường hợp này, quyết ịnh sẽ ược giao cho một bên ộc lập, trung lập, bao gồm một ại diện của Việt Nam tham gia vào tổ chức phi chính phủ từ cấp tỉnh ến cấp quốc gia, một ại diện quốc tế của chức phi chính phủ ở cấp quốc gia. Họ phải có uy tín với các cơ quan hành chính, ã làm việc ở nhiều vùng nông thôn với người dân bản ịa, nơi mà dịch vụ truyền thông ang thiếu và khi họ ã ược làm việc tại Việt Nam, họ cng ã có uy tín với các cộng ồng ịa phương. 4. Cộng ồng và Chi cục Kiểm lâm / cơ quan hành chính cam kết theo truyền thống và phong tục Tất cả các xã hội ều có nhiều cách xử lý nội bộ ể phù hợp với sự khác biệt của họ. Ở một số vùng ở Việt Nam, người dân ịa phương có thể i ến các nhà lãnh ạo tôn giáo ể giải quyết tranh chấp của họ với nhau. Tại các nhóm bản ịa, họ có thể sử dụng thủ tục truyền thống giải quyết vấn ề tư pháp và có thể sử dụng các tiêu chuẩn ịa phương và tiêu chí có sẵn ể ưa ra các quyết ịnh. Trong một số cộng ồng dân tộc, thủ tục truyền thống ể giải quyết tranh chấp ược chấp nhận hơn so với bất k những thủ tục ược cung cấp bởi chính phủ hay nước ngoài. Những người chịu trách nhiệm thiết kế cơ chế phù hợp nên có những phương pháp tiếp cận với phong tục ể giải quyết xung ột tại ịa phương và xem xét làm thế nào ể thích ứng với cơ chế phân giải các tranh chấp truyền thống ể giải quyết khiếu nại. Khung 6-1: Các phương thức truyền thống trong việc sử dụng tài nguyên rừng của các cộng đòng dân tộc Đồng bào dân tộc nghèo đói phụ thuộc nhiều nhất vào các tài nguyên thiên nhiên. Mây, tre, măng tre, lá, gỗ, rau quả, cá và động vật hoang dã là nguồn tạo thu nhập chính của người nghèo. Tại những điểm theo dõi thuộc khu vực miền núi, hầu hết đồng bào dân tộc nghèo đói thực hiện ‘forest tramping’ để sử dụng và tạo thu nhập hàng ngày, đặc biệt khi có thiên tai hoặc trong lúc nông nhàn. Tại Phước Đại và Phước Thành, việc thu gom phân bò khô trong rừng vào mùa khô và măng tươi vào mùa mưa là hai hình thức sinh kế phổ biến nhất của phụ nữ Răglay. Tại Phước Đại, khi hồ Song Sat được hoàn thành, người nghèo tranh thủ cơ hội cải thiện bữa ăn bằng cách lấy cá trong hồ. Tuy nhiên, từ 2009, hồ Song Sat được thầu để nuôi trồng thủy sản nên việc câu cá đã bị cấm. Tài nguyên thiên nhiên suy giảm cộng với các quy định khắt khe đã tạo khó khăn cho người nghèo. Tại tất cả các điểm theo dõi, hầu như không có biện pháp khuyến khích hiệu quả nào để phát triển các hình thức sản phẩm ngoài gỗ từ rừng. Thu nhập của người nghèo từ “quản lý và bảo vệ rừng” hoặc “phát triển và khai thác cây gỗ” vẫn còn rất thấp. Tất cả các văn bản pháp lý của Việt Nam đều công nhận bình đẳng giới trong việc tiếp cận nguồn đất, trong đó quan trọng nhất là Luật Đất đai 2003 quy định các giấy chứng nhận sử dụng đất (sổ đỏ) phải mang tên cả chồng và vợ. Tuy nhiên, truyền thống và tập tục địa phương cùng song song tồn tại với pháp luật nhà nước liên quan đến vấn đề sử dụng, phân chia và thừa kế đất đai. Việc thừa kế theo phụ hệ (đất thường chỉ được giao cho con trai, không cho con gái đã lấy chồng) hoặc mẫu hệ (đất cho con gái, không cho con trai đã lấy vợ) vẫn còn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn đất của phái nam và phụ nữ. Việc áp dụng phong tục tập 46 quán phải linh hoạt. Trong các trường hợp đôi vợ chồng cùng quê quán (cùng thôn, xã) thì cha mẹ cả hai bên có thể cho họ một mảnh đất để bắt đầu cuộc sống mới. 6.3 Đánh  giá  Luật  khiếu  nại,  tố  cáo     Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành ngày 02 Tháng 12 nm 1998 ã ưa ra mục tiêu "ể ảm bảo rằng các khiếu nại, tố cáo ược thực hiện và giải quyết úng pháp luật, góp phần thúc ẩy dân chủ, tng cường hệ thống pháp luật xã hội chủ ngha, bảo vệ lợi ích của Nhà nước cng như các quyền lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan, tổ chức" ể giải quyết các khiếu nại, sự không hài lòng của người dân Các vấn ề cố hữu của pháp luật này nằm trong thực tế là các khiếu nại, tố cáo ược lập ra cho các công chức thuộc tất cả các thành phần của cơ cấu chính phủ. Trong thực tế, luật pháp không xuất hiện ể sử dụng ể giải quyết hoặc bảo vệ của bất cứ ai khác hơn là cơ cấu của chính phủ. Tuy nhiên, có một iều khoản trong Luật, theo Chương 1, iều 15, liên quan ến khiếu nại, tố cáo ược thực hiện bởi cơ quan báo chí, ề cập ầy ủ hơn trong Luật Báo chí có thể có ích cho việc yêu cầu hệ thống REDD+. 6.4 Hệ  thống  bảo  vệ  môi  trường   Một hệ thống khiếu nại ược ặt ra liên quan ến bảo vệ môi trường và hệ thống này có khả nng tồn tại như là một phần của hệ thống REDD+ phù hợp. Các nhóm và cá nhân có thể khiếu nại về các viên chức chính phủ, ặc biệt liên quan ến ô nhiễm ô thị. Thông tin từ các phương tiện truyền thông ã trở thành một phần của hệ thống này và báo chí thường xuyên công bố các sự kiện, tương tự như tiêu ề sau: Forest rangers raid restaurants selling wildlife meat Last update 12:10, Saturday, Vietnam Net Bridge – Forest protection forces of the Central Highland province of Lam Dong and experts of the Wildlife Conservation Society (WCS) made a sudden raid on many restaurants in Da Lat city on August 26. Tuy nhiên, có một số khó khn này khi áp dụng cho khu vực nông thôn, nơi không có sẵn hệ thống thông tin, iện thoại, dịch vụ bưu chính và người dân bản cng không có khả nng ể giao tiếp hiệu quả với chính quyền tại Việt Nam. 6.5 Giáo  dục  về  thiên  nhiên  –  Vietnam  Hotline   Nm 2005, chính sách về Giáo dục về Thiên nhiên tại Việt Nam ã thiết lập một ường dây nóng vô danh. Người gọi có thể ưa ra các thông tin liên quan ến nhà hàng phục vụ thú rừng hoang dã bất hợp pháp hoặc ộng vật hoang dã ang ược lưu giữ bất hợp pháp như là vật nuôi. Các ường dây nóng nhận ược hơn 3500 cuộc gọi trong thời gian hoạt ộng. Một lợi ích rất lớn cho hệ thống ường dây nóng như thế này là ẩn danh. Người gọi không có lo lắng bị trả thù hoặc tác ộng cá nhân. Tuy nhiên, những khó khn phải ối mặt với nhiều thông tin liên lạc của người dân bản ịa, ặt ra một thách thức ở Việt Nam nhưng a số lớn dân số có thể truy cập vào một ường dây nóng và ã ược chứng minh rằng có hiệu quả. Có lẽ một thay ổi có thể ược sử dụng ở vùng sâu vùng xa, nơi không có iều kiện truy cập iện thoại, một hộp thả vô danh ối với khiếu nại bằng vn bản. Sau ó, hộp 47   thư này có thể ược theo dõi bởi một thành viên của cộng ồng ịa phương, là thành viên của một xã hội dân sự và các thành viên một tổ chức phi chính phủ. 6.6 Các  hợp  phần,  nội  dung  chính  của  Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  khiếu  nại   cho  REDD   Một hệ thống phù hợp và hiệu quả cho REDD+ tại Việt Nam phải bao gồm các yếu tố chính sau ây: • Yêu cầu hệ thống ở cấp quốc tế, quốc gia, tỉnh, huyện hoặc ịa phương. • Có thể giải quyết vấn ề ở cấp thấp nhất. iều này ảm bảo giải quyết nhanh chóng vấn ề và tạo tự tưởng vào hệ thống. Cách tiếp cận này ược khuyến khích trong Khuyến nghị của Chính phủ Mông Cổ về cơ chế truy òi cho FPIC và REDD. • Hệ thống phù hợp phải là một quá trình kháng cáo có xác ịnh rõ ràng. Nếu khiếu nại không ược giải quyết ở mức ộ thấp, người khiếu nại hiểu rõ họ có thể kháng cáo quyết ịnh cho ến khi nó ược giải quyết. Một lần nữa, sự tin tưởng này sẽ tạo iều kiện tốt trong việc thiết lập một hệ thống phù hợp. • ể tạo cho một hệ thống tin tưởng có hiệu quả thì nó phải có khả nng thực thi của các giải pháp khắc phục. các giải pháp giải quyết có thể bao gồm: a. Kê khai, minh bạch – ưa ra và công bố công khai kết quả của hành vi vi phạm. b. Giải quyết các vấn ề vi phạm thông qua xử án c. Bồi thường thanh toán cho các thiệt hại gây ra bởi vi vi phạm. d. Xử phạt vi phạm. e. Bồi thường - khôi phục lại hậu quả của tác hại ối với nhà nước. VẤN ĐỀ 6.6 Cơ chế phản hồi có sự tham gia của xã hội dân sự Vấn đề cần đề cập Rõ ràng, bất cứ hệ thống chia sẻ lợi ích nào cũng sẽ có những trường hợp khiếu nại và phàn nàn, ngay cả một Hệ thống chia sẻ lợi ích tốt nhất và hiệu quả nhất cũng sẽ có các vấn đề vi phạm và phàn nàn của những người cảm thấy họ không được đền đáp xứng đáng hoặc đang bị thiệt thòi do người hưởng lợi không công, không đóng góp gì cho việc bảo vệ rừng và giảm phát thải. Các lựa chọn 1. Cơ chế phản hồi hoàn toàn do Chính phủ, Luật Khiếu nại và Tố tụng. 2. Cơ chế phản hồi có sự tham gia của các tổ chức đại chúng, xã hội dân sự, người dân bản địa và các cơ quan tổ chức độc lập của Việt Nam, NGO. Khuyến nghị Khuyến nghị dùng lựa chọn 2. Chính phủ Việt Nam nên xây dựng một cơ chế phản hồi để cho phép sự tham gia của người dân bản địa, các tổ chức đại chúng ở cấp cơ sở, và các tổ chức xã hội dân sự từ cấp huyện tới cấp quốc gia, có khả năng còn sự tham gia của các tổ chức NGO quốc tế ở cấp quốc gia do có sự khác biệt trong các nguyên tắc cơ sở như tính minh bạch, tính hiệu quả, hiệu suất, công bằng và khả năng tham gia; và tầm quan trọng của việc quản lý các khiếu nại nhằm đảm bảo rằng BDS sẽ đền đáp xứng đáng dựa trên mức giảm phát thải và thu thập thông tin cần thiết để cải tiến BDS. Các hành động cần thiết Ban hành chính sách/nghị định đảm bảo sự tham gia của các cơ quan hành chính và sự hợp tác của một NGO nước ngoài (khuyến nghị chọn Action Aid và Oxfam GB) ở cấp quốc gia, trong lúc đó các tổ chức xã hội dân sự của Việt Nam sẽ tham gia ở cấp quốc gia và cấp tỉnh; tại cấp cơ sở, việc cho phép người dân bản địa, và các tổ chức đại chúng như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên là rất quan trọng. 48 6.7 Thiết   kế   công   cụ   để   vận   hành   và   giám   sát   Cơ   chế   cung   cấp   thông   tin   khiếu  nại   Trong quá trình thực hiện, cơ chế phù hợp cần phải ược theo dõi và giám sát khi ược tiến hành thông qua hệ thống và có sự tham gia của cộng ồng trong giám sát và theo dõi. Theo dõi hiệu quả và các tài liệu hoàn thành nhiều mục ích: • Tài liệu các mức ộ nghiêm trọng của một ơn khiếu nại (cao, trung bình, thấp) theo các tiêu chí cụ thể. Mức ộ nghiêm trọng các yêu cầu hướng dẫn ể cảnh báo cho quản lý cấp cao và xác ịnh thâm niên của các giám sát quản lý cần thiết. • Cung cấp sự ảm bảo rằng một người cụ thể chịu trách nhiệm giám sát từng bước, từ tiếp nhận, ng ký ể thực hiện. •Khuyến khích giải quyết kịp thời. • Thông báo cho tất cả các bên liên quan về tình trạng của xử lý và tiến bộ ang ược thực hiện theo hướng giải quyết. • Thu thập tất cả phản ứng và kết quả của việc triển khai REDD+ ể thúc ẩy công bằng và nhất quán • Ghi lại phản ứng các bên liên quan và có thêm các nghiên cứu, tham khảo ý kiến là cần thiết. • Cung cấp hồ sơ quyết toán và giúp phát triển các tiêu chuẩn ể sử dụng trong việc giải quyết các vấn ề ể so sánh trong tương lai. • Giám sát việc thực hiện giải quyết bất k ể ảm bảo rằng ó là kịp thời và toàn diện. • Cung cấp các dữ liệu cần thiết cho các biện pháp kiểm soát chất lượng, ể ánh giá hiệu quả của quá trình và hành ộng ể giải quyết khiếu nại. • Xác ịnh các kinh nghiệm có ược từ từng trường hợp cụ thể sẽ ược sử dụng sau này ể ánh giá hiệu quả của cơ chế hoặc các vấn ề về hệ thống mà có thể yêu cầu thay ổi trong chính sách hoặc hiệu suất. Việc theo dõi và ghi chép yêu cầu cần giải quyết phải có các yếu tố sau: • Theo dõi các hình thức, thủ tục thu thập thông tin từ người khiếu nại • Nhân viên chuyên dụng ể cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu (người triển khai từ REDD+) • Hệ thống có khả nng phân tích thông tin, xác ịnh bất k nguyên nhân có thể có, thúc ẩy tính minh bạch, công khai có liên quan ến việc khiếu nại ang ược xử lý như thế nào bởi cơ quan thực hiện, và ánh giá ịnh k các hoạt ộng tổng thể của cơ chế. • Quy trình thông báo cho các bên liên quan về tình trạng của một trường hợp (chẳng hạn như báo cáo tình trạng vn bản) • Thủ tục ể lấy dữ liệu cho mục ích báo cáo. 6.8 Thiết  lập  một Cơ chế cung cấp thông tin khiếu nại phù hợp     Các câu hỏi về quản lý và giám sát, các khuôn khổ thể chế cho một cơ chế thích hợp, và nhu cầu nhân sự cần ược xem xét. ây là những quyết ịnh phức tạp và quan trọng có liên quan mật thiết tới thực tiễn và chính trị. 49   6.8.1 Xác  định cơ cấu chính phủ     Quản lý của cơ chế thích hợp liên quan ến các cơ quan, thủ tục, và nhân viên tham gia trong việc xử lý và giải quyết khiếu nại, bao gồm: • Có sự xuất hiện của người giám sát chung như là người quản lý ể chấp nhận khiếu nại, và ưa ra các quyết ịnh liên quan ến việc khắc phục các vấn ề nổi cộm. • Người thực hiện REDD+ ưa ra các chính sách và thủ tục hướng dẫn các quản lý và nhân viên về cách xử lý và giải quyết khiếu nại • thủ tục nội bộ ể ảm bảo rằng người chịu trách nhiệm quản lý có thể có ược các iều kiện thuận lợi cần thiết và sự hợp tác từ các nhân viên quan thực hiện REDD+ • Các bước rõ ràng ể giải quyết vấn ề phát sinh. • Việc yêu cầu cơ chế chính sách phải ược xuất phát từ công việc của ội ng thiết kế, tuy nhiên, thành công phụ thuộc vào thực hiện phê duyệt và xúc tiến hoạt ộng của các cấp quản lý cao nhất. Nếu không có cam kết mạnh mẽ từ phía trên, sáng kiến này có thể sẽ không hiệu quả hoặc sử dụng không úng mức. 6.8.2 Đưa ra các yếu tố chính cho khung chính sách cho cơ chế phù hợp   Trong nhiều trường hợp, cơ chế có thể thuộc các quan thực hiện REDD+ tại một trong những ơn vị chức nng của họ (quan hệ cộng ồng, ối ngoại, nguồn nhân lực, pháp lý, môi trường quản lý). Trong trường hợp khác, các bộ phận của cơ chế có thể ược thể chế hoá trong quản lý rừng theo ịa phương hoặc cơ quan chính phủ. Việc khiếu nại ược giải quyết hiệu quả nhất nếu giải quyết truy òi ược xem như nhiệm vụ của mọi người. Trong trường hợp tại Việt Nam, cần có một nút duy nhất ể phối hợp các chức nng này, tuy nhiên, chỉ một người cấp cao có trách nhiệm ưa ra quyết ịnh cuối cùng cho cả hệ thống. Trường hợp cơ chế cư trú và những người có trách nhiệm trong quan thực hiện REDD+ sẽ gửi một thông báo tới cộng ồng, các nhân viên có liên quan ến việc thực hiện REDD+, và các nhà thầu về cam kết của người thực hiện REDD+ ể giải quyết các vấn ề nảy sinh. Chức nng phối hợp của cơ chế nên ược giao cho một ơn vị thực hiện và một nhân viên cấp cao của REDD+ phải ược chỉ ịnh ể quản lý, công việc của hệ thống nên ược lồng ghép trong các hoạt ộng kế hoạch công tác, tích hợp vào sự tham gia của các hệ thống giám sát. Nếu trách nhiệm giải quyết khiếu nại chỉ ược giao cho cộng ồng hoặc một ơn vị xã hội và môi trường, các tổ chức, lãnh ạo có thể không có thẩm quyền ể ưa ra một quyết ịnh bảo ảm và hiệu quả. Tương tự như vậy, hiệu quả của cơ chế có thể sẽ bị giảm bớt nếu cơ chế này hoàn toàn bị cắt rời hoặc kết nối lỏng lẻo tới các hoạt ộng – thường là những lý do ể khiếu nại và vì thế cần thiết ể tham gia vào giải quyết. Cơ quan thực hiện REDD+ ã tìm nhiều biện pháp khác nhau ể ưa ra các quyết ịnh hợp lý cho cách hành ộng và liên kết chức nng xã hội và môi trường với các hoạt ộng. Một số giải pháp bao gồm các diễn àn thường xuyên, chẳng hạn như các cuộc họp về các vấn ề cộng ồng, môi trường, nơi mà các nhân viên hoạt ộng có thể thảo luận về các mối quan tâm của cộng ồng. ôi khi, các nhân viên ược giao cho nhiều phòng ban. Trong trường hợp khác, tất cả các nhân viên của cơ quan thực hiện REDD ược ào tạo ể xử lý các khiếu nại, với trách nhiệm quản lý khác nhau, từ chỉ nhận khiếu nại ến ưa ra các giải pháp thích hợp, tùy thuộc vào trình ộ của nhân viên. Một cách tiếp cận bằng cách trao quyền cho các 50 nhân viên hoạt ộng ể chấp nhận và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của họ là rất sáng tạo trên thực tế. Một hệ thống a cấp phải ược thành lập ộc lập với Luật Khiếu nại, tố cáo. Hệ thống phải bắt ầu ở cấp ịa phương thấp nhất nhưng cng phải ảm bảo người dân có thể tiếp cận hoặc quyền khiếu nại ở các cấp ộ cao hơn cho ến cấp ộ quốc tế. Các cấp cần thực hiện theo các mức tương tự ã ược thiết lập cho BDS nhưng theo trình tự ngược lại. Thiết lập một ường dây nóng cho các khiếu nại nặc danh, ảm bảo khiếu nại một cách an toàn. Trong nhiều khu vực, vẫn còn thiếu các phương tiên thông tin liên lạc như iện thoại, bưu iện, vv, hộp thư vô danh có thể ược thành lập và giám sát bởi một viên chức phi chính phủ. Khuyến khích việc sử dụng các phương tiện truyền thông ể công bố công khai khiếu nại và khuyến khích iều tra nội bộ. 6.8.3 Lôi  cuốn  sự  tham  gia  của  cộng  đồng/người dân tộc thiểu số       ể rút ra quan iểm từ cộng ồng, hệ thống có thể khai thác các nhà lãnh ạo cộng ồng, người cao tuổi, trưởng làng, xã, hoặc những người ược kính trọng khác trong cộng ồng. Một số chức nng của họ có thể bao gồm việc chấp nhận và khiếu nại cộng ồng chuyển tiếp tới các quan chức quan phù hợp ể thực hiện REDD+; họ còn có thể là một nhân chứng công khai xác minh sự công bằng của một quá trình phân giải, làm cố vấn hoặc những người ủng hộ cho một trong hai người khiếu nại cá nhân hay một cơ quan thực hiện REDD+ và khiếu nại về công bằng, hợp lý hoặc phong tục thủ tục ịa phương, ngoài ra, họ có thể ưa ra giải pháp có thể ược sử dụng ể giải quyết khiếu nại với vai trò như là một hòa giải viên. Sự tham gia của các nhóm ịa phương là vô cùng quan trọng. Một trong nm mục tiêu của thập kỷ thứ hai là thúc ẩy sự tham gia ầy ủ và hiệu quả của cư dân ịa phương trong các quyết ịnh trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng ến lối sống, truyền thống của vùng ất và vùng lãnh thổ, toàn vẹn vn hoá của họ - dân tộc bản ịa với các quyền lợi chung tập thể hoặc các khía cạnh khác trong cuộc sống của họ, quan tâm ến nguyên tắc của Tự nguyện- ược thông báo trước – Có thông tin đầy đủ và Đồng thuận FPIC (Nghị quyết ại hội ồng LHQ 60/142). Bất kể nhân viên hoặc những người tham gia thiết kế hoặc iều hành một cơ chế hợp lý là từ một cơ quan thực hiện REDD+ hay cộng ồng, là rất quan trọng ể họ có thể xác ịnh rõ và có sự hiểu biết chung về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của mình. Người ại diện của các oàn thể có thể là một giải pháp và ó là cách tốt nhất cho sự tham gia của cộng ồng. Liên quan ến tham vấn và tham gia, những thành phần cốt yếu của một quá trình là sự ồng ý. Tư vấn phải ược tiến hành trong một sự tin tưởng lẫn nhau. Các bên cần thiết lập một cuộc ối thoại cho phép họ ể tìm giải pháp thích hợp trong một bầu không khí tôn trọng lẫn nhau trong tin tưởng, và tham gia ầy ủ và công bằng. Người dân bản ịa sẽ có thể tự do lựa chọn tham gia thông qua ại diện của riêng mình theo tập quán hoặc các tổ chức. Việc ưa một quan iểm phù hợp về sự tham gia của phụ nữ bản ịa là iều cần thiết, cng như sự tham gia của trẻ em và thanh thiếu niên. 6.9 Các  vấn đề, bài học rút ra và kết luận   Các cơ chế phù hợp đòi hỏi phải có sự tham gia của các oàn thể, các nhóm xã hội dân sự, người dân bản ịa tại ịa phương và tổ chức xã hội dân sự ộc lập hoặc tổ chức Phi chính phủ 51   quốc tế ể ảm bảo các nguyên tắc: hợp pháp, có thể tiếp cận, có thể dự oán, bình ẳng, phù hợp và minh bạch. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam nên phát triển cơ chế cho việc áp dụng bao gồm sự tham gia của người dân bản ịa, tổ chức quần chúng ở cơ sở, và các tổ chức xã hội dân sự tại Việt Nam từ cấp huyện ến quốc gia, có thể có sự tham gia của tổ chức phi chính phủ quốc tế ở cấp quốc gia ể giúp hoàn thành các nguyên tắc thiết yếu chẳng hạn như tính minh bạch, hiệu quả, công bằng và có sự tham gia của quản lý các khiếu nại ể bảo ảm những người xứng áng ược khen thưởng trên cơ sở giảm phát thải và cung cấp các thông tin có thể ược sử dụng ể nâng cao BDS, một cơ chế áng tin cậy là cần thiết. Nghị ịnh chính sách cần ược thiết lập ể ảm bảo có sự tham gia của cơ quan nhà nước và hợp tác của một tổ chức phi chính phủ quốc tế ở cấp quốc gia, trong khi các tổ chức xã hội dân sự cần phải tham gia từ cấp tỉnh ến cấp quốc gia. Tại cơ sở, iều quan trọng là có sự tham gia của người dân bản ịa, cá nhân ối với thông tin, và sự tham gia của các oàn thể như công oàn phụ nữ, Hội Nông dân và Hội cựu chiến binh, oàn thanh niên. Bổ sung các khuyến nghị: 1. Thành lập hội ồng thành viên ba bên ể giải quyết tranh chấp. Những thành viên ược bao gồm có thể sẽ là một thành viên từ một trong các nhóm kinh tế xã hội, thành viên từ tổ chức phi chính phủ quốc tế, người dân bản ịa, thành viên từ UN-REDD và các thành viên Chính phủ. 2. Có Sự tham gia của một ội từ nhân dân Hoa K ến một nhóm các thành viên từ các Đại sứ quán ể giải quyết tranh chấp thay thế ể hỗ trợ thành lập hệ thống giải quyết tranh chấp hiệu quả. 3. Tư vấn với người dân ể có ược thông tin như các phương pháp giải quyết tại chỗ và làm việc với các dân tộc thiểu số. 52 7 Kết luận   Chương này ược kết luận bằng báo cáo với các tóm tắt các kết quả chính và một mô hình thí iểm cho REDD+ BDS ở Việt Nam. 7.1 Những phát hiện chính Phát hiện quan trọng nhất là Việt Nam ang ở trong một vị trí tuyệt vời ể làm cho tiến bộ mạnh mẽ vào việc chuẩn bị REDD hành ộng trong tương lai. Những tiến bộ về REDD BDS sẽ yêu cầu sự chú ý ến việc giải quyết chính sách, pháp luật và các vấn ề thể chế và thực hiện trên thực tế của dự án thí iểm của REDD+. Làm việc ở cấp chính sách và chương trình sẽ cần phải i ôi với việc thử nghiệm của REDD+ BDS trên thực tế. Tiến ộ sẽ bị giới hạn nếu một trong hai dòng công việc theo uổi tại các chi phí của nhau. Cụ thể hơn, báo cáo ã tìm thấy: • Các hướng dẫn cho kỹ thuật và hành chính cho CFM có thể ược áp dụng cho các hoạt ộng dựa vào cộng ồng của REDD. Chính sách lâm nghiệp của Việt Nam hỗ trợ cho việc thành lập cộng ồng thử nghiệm của REDD+, mặc dù ể thực hiện các hành ộng của REDD+ trên toàn quốc sẽ yêu cầu thêm các hành ộng ở cấp chính sách. • Phân phối của lợi ích REDD chỉ dựa trên hiệu suất sẽ gây nên sự bất bình ẳng, nhưng sự bất bình ẳng có thể ược giảm nhẹ thông qua việc áp dụng một cách tiếp cận phân cấp và các bước khôn ngoan trong việc thực hiện các hoạt ộng REDD+ trên các ịa phương kết hợp với các biện pháp xây dựng nng lực cho chính quyền ịa phương. • Có kinh nghiệm áng kể với việc sử dụng các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong ngành lâm nghiệp Việt Nam, mà có thể dễ dàng áp dụng trong một REDD+ BDS. • Có một phạm vi cho một cơ chế phù hợp, thỏa thuận cụ thể phải ược thực hiện với sự ồng ý của các bên liên quan trong việc thực hiện REDD Mỗi chương ở trên ã xác ịnh một số vấn ề cần quan tâm hơn nữa trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Các vấn ề quan trọng nhất nằm ở cấp chính sách ược tóm tắt trong Bảng 6.1. Sau ây là các lý do tại sao các vấn ề trên ươc ưu tiên tuyệt ối: • Thể chế thu hoạch gỗ trong CFM và ơn giản hóa thủ tục rườm rà, tính quan liêu từ những người liên quan trong việc thu hoạch gỗ. • Làm rõ tư cách pháp lý của các cộng ồng làng xã là một iều kiện tiên quyết cho những người tham gia vào REDD+ BDS. • Phân cấp và tiếp cận một cách khôn ngoan là những bước quan trọng trong việc thử nghiệm REDD+ kết hợp với xây dựng nng lực cho các bên liên quan của chính phủ ặc biệt là chính quyền ịa phương. Bảng 7-1: Các vấn ề chính sách, pháp lý ưu tiên trong BDS cho REDD+ ở Việt Nam Số. Vấn đề Khuyến nghị với chính phủ Việt Nam Khuyến nghị với Chương trình UN-REDD Bảng 1-1:4 Quản lý và bảo vệ rừng bền vững nếu như đảm Đơn giản hóa các thủ tục chồng chéo và quan lieu có Hỗ trợ chính phủ trong việc đơn giản hóa và thử nghiệm 53   bảo được các động lực kinh tế đầy đủ cho các cộng đồng liên quan đến khai thác gỗ và thể chế hóa các thủ tục đó. các thủ tục Bảng 2-1:3 Danh tự pháp lý của các cộng đồng thôn Xây dựng thủ tục đăng ký các cộng đồng dưới dạng tổ chức mang tính pháp lý. Hỗ trợ kỹ thuật. 7.2 Hướng đi cho thí điểm chương trình tại  Việt    Nam   Thí iểm REDD+ trên thực tế, bao gồm các thử nghiệm của một REDD+ BDS, sẽ tạo iều kiện cho Chính phủ Việt Nam có những tiến bộ quan trọng hướng tới thực hiện các hoạt ộng của REDD+ trên toàn quốc trong tương lai. Báo cáo này cho thấy Việt Nam ang ở một vị trí rất thuận lợi ể thí iểm một REDD+ BDS, với khung pháp lý và chính sách ã ược ặt ra, Chính phủ Việt Nam ã chứng minh khả nng thực hiện các dự án thí iểm thông qua Tổng cục Lâm nghiệp, và một loạt các dự án CFM và PFES thí iểm, qua ó, sẽ rút ra ược rất nhiều kinh nghiệm sản xuất, các bài học và thủ tục thực hiện có liên quan ến việc áp dụng trong REDD+. Những thách thức quan trọng trong thực hiện dự án REDD + BDS thí iểm sẽ ược xử lý một cách thông minh với nng lực của Chính phủ Việt Nam từ những kinh nghiệm ã có từ CFM và PFES. Hiện nay, Chính quyền tỉnh vẫn rất hạn chế trong nng lực tạo ra cách tiếp cận mới ể quản lý rừng, nhất là ể dễ dàng rút ra các bài học từ những kinh nghiệm ban ầu. Hỗ trợ từ bên ngoài theo hình thức tư vấn kỹ thuật và quy trình thuận lợi là iều cần thiết cho họ, như ược chứng minh trong các dự án thí iểm của CFM và PFES. Những dự án thí iểm này, lần lượt, cung cấp cơ sở có giá trị cho sự phát triển của các hành ộng của chương trình REDD+ thí iểm. Không chỉ cần nâng cao nng lực chung của chính quyền tỉnh và huyện ể hỗ trợ hiệu quả ể quản lý rừng, chính phủ còn nên tạo ra một tập hợp các thủ tục cụ thể ể sử dụng các tiềm nng và thích ứng với chương trình REDD+ thí iểm. Báo cáo này cho thấy một cách tiếp cận ba hướng ể triển khai thí iểm chương trình REDD+ BDS ở Việt Nam: • Phát triển BDS trong dự án UN-REDD thí iểm tại Lâm ồng. • Thêm các thành phần cho REDD+ BDS vào các dự án thí iểm của CFM tại 4-5 ịa iểm trên toàn quốc. • Tạo iều kiện cho quá trình học tập và rút ra kinh nghiệm tại Lâm ồng và ở cấp quốc gia. Ba chiến lược trên ều là cần thiết cho việc thực hiện dự án. Lâm ồng sẽ trở thành một ịa phương thí iểm cho REDD+, tạo iều kiện cho sự phát triển của hệ thống và thường xuyên trao ổi giữa các dự án thí iểm của REDD+ ược hỗ trợ bởi UN-REDD và Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV và các ề án PFES phát triển với sự hỗ trợ của Winrock và JICA, và rút ra bài học từ các dự án thí iểm của CFM ở các tỉnh lân cận của tỉnh ắk Nông và ắk Lắk. ISSUE 7.2 Thí iểm REDD+ BDS tại Vietnam Vấn đề cần được Chính phủ cần xây dựng và thử nghiệm các thủ tục thích hợp cho BDS REDD+ từ đầu, 54 ISSUE 7.2 Thí iểm REDD+ BDS tại Vietnam nhận định dựa trên các kinh nghiệm phù hợp của ngành lâm nghiệp Việt Nam. Các lựa chọn a) Xây dựng BDS REDD+ tại địa bàn thí điểm UN-REDD tỉnh Lâm Đồng. b) Đưa thêm các hợp phần BDS REDD+ vào trong các thí điểm CFM tại 5-6 địa bàn. c) Hỗ trợ các quá trình học tập tại Lâm Đồng và ở cấp quốc gia nhằm tổng hợp và đánh giá các kinh nghiệm có được từ các thí điểm REDD+ và các dự án khác. Bài học rút ra MARD có khả năng thực hiện các dự án thí điểm, như đã được chứng minh trong TFF- PPFP. Nhưng những thí điểm vẫn sẽ thu được lợi ích từ việc hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt là hỗ trợ việc học tập một cách có hệ thống từ các thí điểm và các dự án liên quan khác. Hành động kiến nghị tới Chính phủ Thí điểm BDS REDD+ thông qua hình thức tiếp cận ba hướng, kết hợp thí điểm UN- REDD tại Lâm Đồng, đưa them các hợp phần BDS REDD+ vào các thí điểm CFM tại 4-5 địa bàn, và các quá trình học tập kinh nghiệm tại Lâm Đồng cũng như cấp quốc gia. Kiến nghị tới UN- REDD Hỗ trợ kỹ thuật cho các thí điểm BDS REDD+ tại Lâm Đồng và các quy trình học tập kinh nghiệm tại Lâm Đồng và cấp quốc gia. Có thể sử dụng các dự án thí iểm của REDD+ BDS ể phát triển các thủ tục, thử nghiệm và ánh giá các dự án khác có liên quan, ặc biệt là dư án thí iểm CFM hỗ trợ bởi GTZ tại k Lk, k Nông, Quảng Ninh và dự án của KfW ở Bình ịnh và Quảng Ngãi. Các thủ tục ược chứng minh sẽ cho phép tập trung vào một số vấn ề thực hiện còn sót lại, ược xác ịnh trong Bảng 5-2. Table 7-2: Priority issues in piloting REDD+ BDS in Vietnam Số. Vấn đề Khuyến nghị tới Chính phủ Việt Nam Khuyến nghị tới Chương trình UN-REDD Bảng 1-1:4 Quản lý CFM Xây dựng các thủ tục đơn giản để cho phép cộng đồng hưởng lợi không chỉ từ bảo vệ rừng mà còn từ việc bán gỗ đã khai thác được. Hỗ trợ chính phủ trong việc lựa chọn địa bàn rừng cộng đồng phù hợp và giúp đỡ chính quyền xây dựng các thủ tục. Bảng 2-1:1 Giao đất lâm nghiệp Xây dựng các thủ tục linh hoạt cho việc giao đất lâm nghiệp còn lại. Hỗ trợ chính phủ thực hiện giao đất linh hoạt tại các khu vực ưu tiên của REDD+. Bảng 4-1:4 Năng lực của chính quyền địa phương Tập huấn chính quyền địa phương để cho phép họ áp dụng phương thức tiếp cận theo bước trong việc thực hiện BDS REDD+. Tập huấn cho chính quyền địa phương. Bảng 4-1:4 Chia sẻ rủi ro Xây dựng các phương thức chia sẻ rủi ro và bảo hiểm. Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và BSP. 55   8 References   Bao Huy. Xay dung co che huong loi trong quan ly rung cong dong o Vietnam. In Nguyen Ba Ngai and Nguyen Quang Tan. Quan Ly Rung Cong Dong o Viet Nam: Chinh Sach va Thuc Hien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC. Bray, D., L. Merino-Perez, and D. Bary. 2005. The Community Forests of Mexico: Managing for Sustainable Landscapes. Austin: University of Texas Press. Edmunds, D. and E. Wollenberg. 2003. Local Forest Management. The impacts of devolution policies. London: Earthscan. Enters, T. and Nguyen Quang Tan. 2009. Final Evaluation Report on Community Forest Management Pilot Program. Hanoi: Department of Forestry. Gilmour, D. and Doan D. Community forest management pilot program. Mid term of project. Department of Forestry. 2008 Group of Community Forestry Specialists. 2008. Community Forestry Survey. Hanoi: Department of Forestry. Hite, K. Some Options for Complaint Resolution and Recourse for UN-REDD. Center for International Environmental Law (CIEL). 2009. Huang, M. S. Upadhyaya. R. Jindal, and J. Kerr. Payments for watershed services in Asia: A review of current initiatives. Journal of Sustainable Forestry, 28: 551-557, 2009. Hughes, R. 2008. Forest Law Enforcement and Governance in Vietnam: A National Assessment of Issues and Options. Hanoi: World Bank. International Union for the Conservation of Nature. 2010. Summary of Feedback from Government Policy Makers on the Status of the Vietnam REDD+ BDS Recommendations. Hanoi: IUCN. Larson, A., D. Barry, R. G. Dahal, C. J. P. Colfer (eds.). 2010. Forests For People: Community Rights and Forest Tenure Reform. London: Earthscan. Minh Nhat Duong. Grassroots democracy in Vietnamese communes. Research paper for the Center for Democratic Institutions. Research school of social sciences. The Australian National University. No date. Nguyen Ba Ngai. 2009. Quan ly rung cong dong o Viet Nam: Thuc trang, van de va giai phap. In Nguyen Ba Ngai and Nguyen Quang Tan. Quan Ly Rung Cong Dong o Viet Nam: Chinh Sach va Thuc Hien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC. Nguyen, C.T. and J. Hess (2010) Contributions of Winrock and GTZ to the formulation and implementation of the policy on payment for forest environmental services in Vietnam. Presentation made at the Katoomba meeting, Hanoi, 23-24 June 2010). Nguyen Kim Anh. 2008. Vai suy nghi ve hoat dong cua cac dinh che tai chinh cung cap tin dung doi voi khu vuc nong nghiep, nong thon Viet Nam. In State Bank of Vietnam and the Ford Foundation (eds.). Tai lieu hoi thao: Tin dung non thon Viet Nam – Thuc trang va dinh huong phat trien sau khi gia nhap WTO. Hanoi. Nguyen Q.T., Tran N.T., Hoang H. T. 2009. Lam nghiep cong dong trong tien trinh phat trien: bai hoc tu du an hoc hoi quan tri rung o Vietnam. In Nguyen Ba Ngai and Nguyen Quang Tan (ed.) Quan ly rung cong dong o Vietnam: chinh sach va thuc tien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC. 56 Nguyen Q.T., T. Sikor, B. Vickers and T. Enters. 2010. Community Forestry and REDD in Vietnam: How Local Communities Can Contribute. Bangkok: Center for People and Forests. People’s Committee of Son La province. Quyet dinh ve viec dieu chinh he so chi tra dich vu moi truong rung (he so K) ap dung de trien khai chinh sach thi diem chi tra dich vu moi truong rung tren dia ban tinh Son La. Decision number 1460/QD-UBND dated 21 June 2010 Saunder, J. and Reeve, R. Monitoring Governance for Implementation of REDD+. Monitoring Governance Safeguard in REDD+ Expert Workshop, 24th -25th May 2010, Chatham House London. 2010. Sikor, T. 2009. Financing household tree plantations in Vietnam: Current programs and future options. Working paper. Bogor: Center for International Forestry Research. Socialist Republic of Vietnam. 2007. Viet nam Forest Development Strategy 2006-2020. Hanoi: Prime Minister. Springate-Baginski, O. and P. Blaikie. 2007. Forests, People and Power: The Political Ecology of Reform in South Asia. London: Earthscan. The Economists Special Report on Forests – September 23, 2010. To, X.P. 2007. Forest property in the Vietnamese uplands: An ethnography of forest relations in three Dao villages. Lit Verlag. UN-REDD Programme. Summary of feedback from government policy makers on the status of Vietnam REDD+ BDS recommendations. April 2010. UN-REDD Programme. Operational Guidance: Engagement of Indigenous People and Other Forest Dependent Communities. Working Document, June 25 2009. UN-REDD Programme and MARD. 2010. Design of a REDD-Compliant Benefit Distribution System for Viet Nam. Hanoi: UN-REDD and MARD. van der Poel, Paul 2007. Towards a Program-based Approach in the Forest Sector in Vietnam? Hanoi: GFA. Wode, B. and Bao Huy. 2009. Study on State of the Art of Community Forestry in Vietnam. Hanoi: GFA Consulting Group.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_tiep_ve_thiet_ke_he_thong_chia_se_loi_ich_ve_redd_o_viet_nam_4593_2108226.pdf