Tựa đề:
Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO
Tác giả:
Phạm Thị, Mai
Từ khóa:
Thị trường
Doanh nghiệp
Tư vấn
Việt Nam
WTO
Đề tài cấp Bộ
Ngày phát hành:
30-Sep-2011
Nhà xuất bản:
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại
Series/Report no.:
Hà Nội
2008
128tr.
Tóm tắt:
Chương 1 : Một số vấn đề liên quan đến hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Chương 3 : Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
- Kết luận.
128 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
−ợc cảm
nhận bằng các giác quan của con ng−ời nhằm truyền đi, phản ánh cho nhau biết diễn
biến của sự việc tại thời gian và không gian nhất định.
1.1.2. Khái niệm về thông tin kinh tế
Thông tin kinh tế là những tin tức đ−ợc thể hiện d−ới dạng con số, lời bình hay
trên các báo cáo thống kê, kế toán, hoá đơn, chứng từ…về các quá trình có tính chất
xã hội của sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất. Hay nói cách
khác, thông tin kinh tế là những thông tin phản ảnh các quan hệ kinh tế và các quá
trình sản xuất xã hội.
+ Nếu căn cứ vào nội dung của thông tin, thông tin kinh tế đ−ợc phân ra:
- Thông tin về các công đoạn của quá trình sản xuất
- Thông tin về các yếu tố của sản xuất
- Thông tin phản ánh hoạt động của các ngành kinh tế, vùng kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hay các tổ chức kinh tế...
5
+ Nếu căn cứ vào chức năng trong quá trình quản lý, thông tin kinh tế đ−ợc chia
thành thông tin báo cáo và thông tin điều khiển.
Thông tin kinh tế phản ảnh trực tiếp diễn biến của hoạt động kinh tế gọi là thông
tin ban đầu (hay thông tin sơ cấp).
Thông tin ban đầu đ−ợc thu thập, truyền đạt và xử lý (tính toán, phân tích) để đ−a
ra những số liệu, tài liệu mới, các tài liệu đó đ−ợc gọi là thông tin thứ cấp (hay thông
tin dẫn xuất).
Thông tin kinh tế có một số đặc điểm riêng biệt là: Có thể phát sinh tại mọi thời
điểm và từ rất nhiều nguồn, đ−ợc thể hiện d−ới nhiều dạng thức khác nhau. Chính vì
vậy, khối l−ợng thông tin ban đầu là rất lớn và đa dạng, đ−ợc xử lý theo nhiều tầng,
nhiều cấp khác nhau, công việc xử lý phức tạp và trong quá trình xử lý cần phải đ−ợc
l−u trữ để sử dụng vào mục đích tham khảo, so sánh...
1.1.3. Khái niệm về thông tin thị tr−ờng
Thông tin thị tr−ờng là những tin tức phản ảnh về diễn biến của quan hệ cung -
cầu, về diễn biến của giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị tr−ờng, các chính sách, quy
định trong n−ớc và quốc tế có liên quan đến quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và
tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ...
Với vai trò là một loại hình thông tin kinh tế đặc thù, thông tin thị tr−ờng đã xuất
hiện từ lâu và nó vừa thực hiện chức năng phục vụ các cơ quan quản lý trong việc điều
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, vừa phục vụ cho doanh nghiệp trong việc thực
hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thông tin thị tr−ờng đ−ợc coi là
công cụ, là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và thậm chí thông tin thị tr−ờng đ−ợc coi đồng nghĩa với tiền bạc của doanh
nghiệp.
Khi doanh nghiệp nắm trong tay những thông tin cần thiết về diễn biến giá cả, về
diễn biến quan hệ cung -cầu loại hàng hóa/dịch vụ mà họ quan tâm trên thị tr−ờng, về
đối tác cũng nh− đối thủ cạnh tranh, về các chính sách, quy định trong và ngoài n−ớc
đối với sản xuất và tiêu thụ các loại hàng hóa/dịch vụ..., họ có thể xây dựng đ−ợc cho
mình một chiến l−ợc phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhất.
6
1.1.4. Khái niệm về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng
Hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng là hoạt động do các đơn
vị/doanh nghiệp/nhà t− vấn thực hiện nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh những thông tin cần thiết giúp họ có đ−ợc những quyết định đúng khi
tham gia vào thị tr−ờng.
Hiện nay, có rất nhiều cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin trong nhiều lĩnh vực
phục vụ cho nhu cầu phát triển của các loại hình doanh nghiệp. Các cơ quan/đơn vị
t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp có thể là các Tổ chức phi
Chính phủ trong và ngoài n−ớc, các cơ quan thông tin của Chính phủ, các cơ quan t−
vấn và cung cấp thông tin chuyên ngành trong n−ớc và n−ớc ngoài, các đơn vị
nghiên cứu, các cơ quan th−ơng vụ và cơ quan ngoại giao ở n−ớc ngoài, nhóm hoặc
cá nhân các nhà t− vấn…
Chính phủ và các Bộ, Ngành hoàn toàn không can thiệp mà chỉ giới thiệu, định
h−ớng cho doanh nghiệp tham khảo thông tin thị tr−ờng của một số cơ quan, tổ chức
t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở trong, ngoài n−ớc, các tổ chức quốc
tế…Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự quyết định việc sử dụng dịch vụ t− vấn và
cung cấp thông tin thị tr−ờng của đơn vị, cá nhân hay tổ chức t− vấn trong và ngoài
n−ớc căn cứ vào sự lựa chọn của doanh nghiệp và sự tín nhiệm của họ đối với uy tín
của các nhà t− vấn.
Thông tin thị tr−ờng và hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng luôn
có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu không có thông tin thị tr−ờng thì hoạt động t−
vấn sẽ không tồn tại. Có thể thấy, những quá trình thu thập, xử lý thông tin và truyền
đạt thông tin chính là cơ sở của t− vấn và bản thân quá trình t− vấn cũng chính là quá
trình trao đổi thông tin thị tr−ờng.
Cũng nh− các dịch vụ khác, sản phẩm của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông
tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp là vô hình và chúng ta không thể hình dung cụ thể về
hình dáng, kết cấu và không thể đánh giá đ−ợc chất l−ợng ngay tại thời điểm quyết
định mua. Do vậy, việc quyết định sử dụng/mua sản phẩm dịch vụ t− vấn và cung
7
cấp thông tin thị tr−ờng phụ thuộc nhiều vào uy tín của nhà cung cấp và khả năng
thuyết trình của chuyên viên t− vấn. Tất nhiên, khi doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của các đơn vị/nhà t−
vấn, họ phải trả chi phí cho hoạt động này.
1.1.5. Ph−ơng thức cung cấp thông tin thị tr−ờng
Ph−ơng thức cung cấp thông tin thị tr−ờng là cách thức mà các tổ chức hoặc cá
nhân các nhà t− vấn sử dụng để truyền thông tin đến cho đơn vị/ng−ời sử dụng nhằm
giúp họ nhận biết, xử lý và quyết định đúng cho hoạt động của mình d−ới các ph−ơng
thức nh−: Sách báo, tạp chí, các báo cáo nghiên cứu chuyên đề, qua các ph−ơng tiện
truyền thông (nh− phát thanh, truyền hình...), thông qua việc sử dụng các công cụ l−u
chuyển thông tin hiện đại (nh− đĩa CD-ROM, thẻ nhớ...), qua mạng Internet…
1.2. Phân loại thông tin thị tr−ờng
1.2.1. Phân loại thông tin thị tr−ờng căn cứ vào nội dung thông tin
a/ Thông tin về sản phẩm/hàng hóa/thị tr−ờng
Các thông tin về sản phẩm/hàng hóa bao gồm: Thông tin về năng lực sản xuất
sản phẩm/hàng hóa và thông tin về thị tr−ờng đối với sản phẩm/hàng hóa của doanh
nghiệp. Thông tin về năng lực sản xuất sản phẩm/hàng hóa bao gồm: Thông tin về sản
l−ợng, về chủng loại sản phẩm hàng hóa, tốc độ tăng sản l−ợng, về những yếu tố chủ
quan và khách quan ảnh h−ởng đến việc phát triển sản xuất sản phẩm (những thay đổi
chính sách, sự tiến bộ của khoa học, công nghệ…). Thông tin về diễn biến thị tr−ờng
đối với sản phẩm/hàng hóa của doanh nghiệp chủ yếu là: Thông tin về những yếu tố
ảnh h−ởng đến quan hệ cung - cầu, về diễn biến giá cả và xu h−ớng thị tr−ờng, về các
quy định quốc tế và pháp luật của n−ớc sở tại khi thâm nhập và mở rộng thị tr−ờng…
b/ Thông tin về khách hàng và đối tác
Đây là những thông tin hết sức quan trọng vì muốn bán đ−ợc hàng thì nhà sản
xuất phải biết đ−ợc ng−ời tiêu dùng (khách hàng của họ) cần gì, đặc điểm tâm lý và thị
8
hiếu của họ trong tiêu dùng loại hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra thế nào, nhu
cầu và khả năng tài chính của từng đối t−ợng…
c/ Thông tin về đối thủ cạnh tranh và khách hàng của họ
Trong quá trình cạnh tranh bình đẳng trên thị tr−ờng, doanh nghiệp cần nắm
đ−ợc các thông tin về khách hàng của đối thủ cạnh tranh để từ đó có những thay đổi
thích hợp về mẫu mã, chất l−ợng, giá cả sản phẩm…nhằm thu hút khách hàng và
thắng thế tr−ớc các đối thủ cạnh tranh.
d/ Thông tin về khả năng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm
đ−ợc thể hiện bằng số l−ợng hàng hoá bán ra, sự tham gia của sản phẩm hàng hóa đó
vào các kênh phân phối chính trên thị tr−ờng, kế hoạch quảng cáo, tiếp thị, các ph−ơng
thức kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng...
e/ Thông tin về hiệu quả của hoạt động quảng cáo
Quảng cáo là một loại hình tiếp thị tốn kém nh−ng lại rất khó xác định tr−ớc
đ−ợc hiệu quả của nó. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cần tìm hiểu để nắm
đ−ợc ph−ơng pháp quảng cáo của các doanh nghiệp/công ty khác và hiệu quả của
chúng để có đ−ợc ph−ơng pháp và nội dung quảng cáo thích hợp nhằm tạo ấn t−ợng về
sản phẩm của mình trong con mắt ng−ời tiêu dùng.
f/ Các thông tin đặc biệt đối với từng doanh nghiệp cụ thể
Muốn nắm rõ các thông tin cần thiết về một doanh nghiệp/công ty nào đó cần
phải biết chọn lọc các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và xử lý theo yêu cầu đặt ra,
đặc biệt đối với các doanh nghiệp/công ty mới tham gia sản xuất/kinh doanh một loại
sản phẩm nào đó trên thị tr−ờng.
1.2.2. Phân loại thông tin thị tr−ờng căn cứ vào cấp độ thông tin
a/ Thông tin thị tr−ờng sơ cấp
Thông tin thị tr−ờng sơ cấp (thông tin ban đầu hoặc thông tin thô, thông tin
ch−a xử lý) là những thông tin thị tr−ờng đ−ợc ghi nhận và thu thập trực tiếp d−ới
9
các hình thức khác nhau nh−: Quan sát trực tiếp và ghi nhận, thu thập qua cơ quan
xúc tiến th−ơng mại, cơ quan ngoại giao và đại diện th−ơng mại ở n−ớc ngoài...
b/ Thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất)
Thông tin ban đầu đ−ợc thu thập, tổng hợp và xử lý thích hợp (tổng hợp, tính
toán, phân tích) để đ−a ra những số liệu, tài liệu mới phù hợp với mục tiêu thì đ−ợc gọi
là thông tin thứ cấp. Doanh nghiệp th−ờng sử dụng thông tin thứ cấp để xem xét và ra
quyết định cho các doanh vụ cụ thể mặc dù họ phải bỏ ra chi phí cao hơn so với việc tự
thu thập xử lý thông tin sơ cấp.
1.2.3. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo thời gian
a/ Thông tin dài hạn và trung hạn
Loại thông tin này phục vụ cho mục đích xây dựng chiến l−ợc kinh doanh,
h−ớng đầu t− và điều chỉnh đầu t− của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 3 - 5
năm hoặc 5 - 10 năm.
b/ Thông tin ngắn hạn
Thông tin thị tr−ờng ngắn hạn phục vụ cho việc đ−a ra quyết định kinh doanh
của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ngắn hạn.
1.2.4. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo phạm vi không gian
a/ Thông tin về thị tr−ờng thế giới
Đây là những thông tin phản ánh quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thế giới đối
với một hoặc một nhóm sản phẩm/hàng hóa nh−: Khả năng sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, các diễn biến về giá cả, các chính sách của các Chính phủ có liên quan
đến hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa vào từng thị tr−ờng/khu vực thị tr−ờng.
b/ Thông tin về thị tr−ờng trong n−ớc
Thông tin về thị tr−ờng trong n−ớc là những thông tin về những biến đổi của
quan hệ cung - cầu, về sức mua, sự biến động giá cả của mặt hàng là sản phẩm của
doanh nghiệp (đặc biệt là những mặt hàng mới) trên thị tr−ờng nội địa và các thay
đổi chính sách của Nhà n−ớc đối với hoạt động sản xuất, tiêu thụ và xuất nhập khẩu
đối với sản phẩm/hàng hóa của họ.
10
1.2.5. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo đối t−ợng sử dụng thông tin
- Thông tin phục vụ các nhà quản lý
- Thông tin phục vụ doanh nghiệp
- Thông tin phục vụ người tiêu dùng
- Thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách
1.2.6. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo chủ thể thực hiện hoạt động t− vấn và
cung cấp thông tin
- Thông tin từ các cơ quan Chính phủ (thông tin quản lý)
- Thông tin từ các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực t− vấn và cung cấp
thông tin thị tr−ờng
- Thông tin từ các doanh nghiệp sử dụng thông tin thị tr−ờng
1.3. Vai trò và tính tất yếu của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Vai trò của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp
- Là cơ sở, là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tồn tại, hoạt động hiệu quả và
phát triển. Trong điều kiện hội nhập, thông tin thị tr−ờng đ−ợc coi là công cụ, là yếu
tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Có vai trò nh− đòn bẩy đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp và ng−ợc lại.
- Độ chính xác và tính thời sự của thông tin thị tr−ờng và quyết định của doanh
nghiệp trên cơ sở xem xét, phân tích thông tin thị tr−ờng sẽ đóng vai trò quan trọng
dẫn đến sự thành công hay không thành công của doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở để xem xét lại và hoàn chỉnh chiến l−ợc, kế
hoạch kinh doanh, bảo đảm phát triển bền vững trong bối cảnh mới.
1.3.2. Tính tất yếu của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp
11
Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình, doanh nghiệp luôn phải đ−a
ra các quyết định quan trọng nh−: mua gì, bán gì, cho ai, giá cả và các điều kiện hậu
mãi ra sao…Chỉ có thông qua việc thu thập, xử lý, nghiên cứu, phân tích thông tin thị
tr−ờng mới giúp họ đ−a ra đ−ợc các quyết định hợp lý, nhanh chóng, chính xác nhằm
tận dụng tốt cơ hội thị tr−ờng.
ở Việt Nam, thị tr−ờng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin đang phát triển
khá mạnh nh−ng ch−a có đ−ợc cơ sở dữ liệu tổng hợp về các nhà cung cấp dịch vụ t−
vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng nên doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ t−
vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, lựa
chọn nhà cung cấp dịch vụ cho mình một cách tốt nhất.
1.4. Tác động của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin đến hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Tác động tích cực
- Hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng hiện đang đ−ợc coi là một
trong những hoạt động thiết yếu giúp doanh nghiệp có thể thâm nhập và hoạt động
hiệu quả trên thị tr−ờng trong và ngoài n−ớc.
- Việc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các công ty t− vấn và cung cấp
thông tin thị tr−ờng có tác động rất lớn đến khả năng thành công trong các th−ơng vụ
cụ thể của doanh nghiệp.
- Qua sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp
có thể hình thành nên ý t−ởng phát triển một sản phẩm mới và lựa chọn chiến l−ợc
đầu t− đúng cho sản phẩm đó tại từng thị tr−ờng cụ thể.
- Thông qua dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp có
thể hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh để nghiên cứu và đ−a ra các đối sách phù hợp
nhằm cạnh tranh hiệu quả trên thị tr−ờng.
- Việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng sẽ giúp tìm ra
những thị tr−ờng và bạn hàng lớn nhất cho sản phẩm của doanh nghiệp, các thị
12
tr−ờng có mức tiêu thụ tăng tr−ởng nhanh, các xu h−ớng và triển vọng của thị tr−ờng,
các điều kiện, tập quán kinh doanh và cơ hội dành cho sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị tr−ờng.
1.4.2. Tác động tiêu cực khi thông tin thị tr−ờng đ−ợc t− vấn và cung cấp
cho doanh nghiệp một cách không kịp thời, không đầy đủ và thiếu chính xác.
- Thông tin thị tr−ờng không đ−ợc cung cấp kịp thời, đầy đủ doanh nghiệp
sẽ thiếu thông tin cần thiết để so sánh, đối chiếu khi cần phải ra quyết định cho
hoạt động của họ, dẫn đến hậu quả là họ sẽ mất cơ hội kinh doanh hoặc thiếu điều
kiện để quyết định kinh doanh chính xác.
- Việc tiếp nhận thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác
nhau hoặc các thông tin phản ảnh cung - cầu thị tr−ờng ở các góc độ khác nhau nên
nhiều tr−ờng hợp doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng lúng túng, bị động, không biết
sử dụng thông tin nào là hợp lý, dẫn đến tính kém hiệu quả của thông tin đ−ợc cung
cấp.
- Thông tin thị tr−ờng đ−ợc thu nhận một cách thiếu chính xác sẽ dẫn đến sự
phân tích, nhận định sai lệch và khả năng dự đoán diễn biến của thị tr−ờng không
chính xác.
- Thông tin thị tr−ờng đ−ợc thu nhận một cách không đầy đủ sẽ dẫn đến
những nhìn nhận “méo mó” và dễ dẫn đến những quyết định sai lầm cho doanh
nghiệp.
13
Ch−ơng 2
Thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp
thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay
2.1. Thực trạng của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh
nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2007
2.1.1. Về l−ợng thông tin
Ngày nay, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, l−ợng thông
tin thị tr−ờng đ−ợc đăng tải trên các ph−ơng tiện thông tin đại chúng là vô cùng lớn.
Nhờ hệ thống internet có khả năng kết nối các doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu, hệ
thống thông tin thị tr−ờng đã và đang đến đ−ợc với doanh nghiệp rất nhanh chóng giúp
họ chủ động xử lý và ứng phó linh hoạt với diễn biến thị tr−ờng.
2.1.2. Về nguồn thông tin
Doanh nghiệp có thể có đ−ợc các thông tin thị tr−ờng từ nhiều nguồn khác nhau
nh−: Đài phát thanh, truyền hình, các loại báo, tạp chí chuyên ngành, các web site, qua
các cơ quan đại diện ở n−ớc ngoài…Ngoài ra, một số doanh nghiệp đã tự bỏ kinh phí
ra mua thông tin thị tr−ờng từ các hãng thông tấn, các tạp chí quốc tế chuyên ngành,
các cơ quan cung cấp dịch vụ thông tin thị tr−ờng của các Bộ, Ngành có liên quan…
Kết quả điều tra cho thấy, có tới 2/3 số doanh nghiệp trả lời đều cho rằng họ luôn tận
dụng và khai thác tối đa thông tin từ các nguồn đ−ợc cung cấp miễn phí (63,33%). Số
doanh nghiệp trả lời hàng năm họ cho dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng
d−ới 500 USD chiếm 16,67%, khoảng 10% số doanh nghiệp hàng năm đầu t− từ 500 -
1.000 USD cho hoạt động này và cũng chỉ 10% số doanh nghiệp có mức chi phí cho
hoạt động thông tin thị tr−ờng đạt trên 1.000 USD/năm.
14
2.1.3. Về mức độ tin cậy của thông tin
Thực tế khảo sát tại các doanh nghiệp cho thấy, hiện nay, chất l−ợng của dịch vụ
t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng tại Việt Nam ch−a đ−ợc các doanh nghiệp
đánh giá cao. Có tới trên 50% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi cho rằng chất l−ợng dịch vụ
cung cấp thông tin thị tr−ờng của các cơ quan, tổ chức ở Việt Nam nói chung ch−a
đạt mức cao, một số lớn khác đánh giá chất l−ợng dịch vụ nêu trên của Việt Nam ở
mức t−ơng đối tốt. Chỉ có trên 6% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi đánh giá cao về chất
l−ợng dịch vụ cung cấp thông tin thị tr−ờng của ta hiện nay. D−ới 5% số doanh
nghiệp đ−ợc khảo sát cho rằng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở Việt
Nam ch−a thật sự hiệu quả đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của họ.
Độ tin cậy của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở Việt Nam
Khá tin cậy
26,67%
Tin cậy
13,33%Chỉ tham
khảo
13,33%
Bình th−ờng
46,67%
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng
của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008.
2.1.4. Về quy mô và phạm vi của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng
15
Tr−ớc nhu cầu của doanh nghiệp và những đòi hỏi của thực tiễn kinh doanh trong
điều kiện hội nhập, các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ra đời, lớn
mạnh, có khả năng mở rộng quan hệ với các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay, hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng đang lớn mạnh cả về quy mô, phạm vi hoạt động, chất l−ợng thông tin, ph−ơng
thức kết nối để đ−a thông tin thị tr−ờng đến với doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
2.2.Thực trạng khả năng của doanh nghiệp trong việc tiếp nhận và xử lý thông
tin thị tr−ờng
2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp nhận thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp
Để có đ−ợc thông tin thị tr−ờng phục vụ cho hoạt động của mình, doanh nghiệp
có thể tự tìm kiếm thông tin thị tr−ờng hoặc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp
thông tin thị tr−ờng của các hãng thông tấn, các cơ quan cung cấp thông tin chuyên
ngành.
a/ Tr−ờng hợp doanh nghiệp tự tìm kiếm và tiếp nhận thông tin thị tr−ờng
Trong điều kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp có khả năng tự tìm kiếm thông tin
thị tr−ờng từ : Báo, tạp chí, mạng internet, các bản tin chuyên ngành, từ đối tác/bạn
hàng hoặc các cơ quan đại diện ở n−ớc ngoài, qua hội chợ, triển lãm…
b/ Tr−ờng hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng
Bên cạnh khả năng chủ động, sáng tạo của một số doanh nghiệp trong việc tự tìm
kiếm và khai thác thông tin thị tr−ờng, đa số các doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ t−
vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của các cơ quan cung cấp dịch vụ này ở cả
trong và ngoài n−ớc. Các loại thông tin thị tr−ờng đ−ợc các doanh nghiệp quan tâm
đ−ợc thể hiện nh− sau:
Loại thông tin thị tr−ờng mà doanh nghiệp quan tâm nhất
TT Loại thông tin Tỷ lệ %/Số DN trả lời
1 Giá cả thị tr−ờng 80
16
2 Đối tác trong n−ớc và n−ớc ngoài 80
3 Mặt hàng, sản phẩm 68
4 Các thông tin khác 18
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng
của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008.
2.2.2. Thực trạng khả năng xử lý thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp
a/ Đối với những thông tin thị tr−ờng chung
Kết quả khảo sát năm 2008 của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Th−ơng
mại Việt Nam cho thấy: Đa số các doanh nghiệp Việt Nam ch−a thu thập và xử lý
thông tin một cách th−ờng xuyên và có hệ thống. Chỉ có 43,33% số doanh nghiệp
đ−ợc hỏi trả lời trong bộ máy của họ có bộ phận thu thập và xử lý thông tin thị
tr−ờng riêng và 56,67% số doanh nghiệp trả lời họ không có bộ phận này.
Có tới 53,33% số doanh nghiệp trả lời trên thực tế muốn có đ−ợc thông tin thị
tr−ờng chính xác và nhanh nhất, họ luôn thu thập và xử lý thông tin thị tr−ờng từ
nhiều nguồn khác nhau. Mặc dầu vậy, vẫn có tới 46,67% số doanh nghiệp đ−ợc điều
tra trả lời họ chỉ sử dụng một hoặc một số nguồn thông tin thị tr−ờng mà họ đã tin
t−ởng và lựa chọn. Trong điều kiện thông tin thị tr−ờng rất đa dạng và đa chiều nh−
hiện nay, doanh nghiệp không thể sử dụng thông tin thị tr−ờng từ các nguồn để ra
quyết định kinh doanh cho mình mà phải xử lý kiểm chứng, đối chiếu, so sánh và
lựa chọn để tìm đ−ợc thông tin về diễn biến thật của thị tr−ờng.
b/ Đối với những thông tin để thâm nhập thị tr−ờng mới
Có tới gần 54% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi trả lời nếu muốn có thông tin thị
tr−ờng một cách chính xác nhất và nhanh nhất, họ cử cán bộ đi khảo sát thực tế.
Khoảng 35% số doanh nghiệp trả lời họ khai thác và xử lý các thông tin thị tr−ờng
qua các Sở Công Th−ơng, 30% tiến hành qua các tổ chức Xúc tiến th−ơng mại…
Để thâm nhập thị tr−ờng mới (ngoài n−ớc), đa số các doanh nghiệp cho rằng
các thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp bởi th−ơng vụ Việt Nam ở n−ớc ngoài, các tổ
chức xúc tiến th−ơng mại, các cơ quan nghiên cứu và dự báo thị tr−ờng…là mang lại
17
hiệu quả hơn cả, chỉ khi thật cần thiết, họ mới cử cán bộ trực tiếp đi khảo sát thị
tr−ờng n−ớc ngoài vì khá tốn kém.
c/ Đối với những thông tin phục vụ việc tiêu thụ/xuất khẩu sản phẩm mới
Muốn đ−a mặt hàng mới ra thị tr−ờng, doanh nghiệp cần có đầy đủ các thông
tin liên quan nh−: Dung l−ợng thị tr−ờng dự kiến đối với mặt hàng mới, sở thích và
thói quen tiêu dùng của khách hàng, đối thủ cạnh tranh trên thị tr−ờng lựa chọn, khả
năng tiêu thụ của các mặt hàng cạnh tranh và mặt hàng thay thế, mức giá bán trên thị
tr−ờng, các dịch vụ sau bán hàng…qua đối tác, cơ quan nghiên cứu thị tr−ờng/xúc
tiến th−ơng mại, mạng internet, báo chí hoặc trực tiếp khảo sát thị tr−ờng…
Qua nghiên cứu điển hình tại một số doanh nghiệp, khi đ−a sản phẩm mới ra thị
tr−ờng, khoảng 50% số doanh nghiệp trả lời họ tìm hiểu thông tin thị tr−ờng qua đối
tác, 20% trong số họ sử dụng thông tin do các cơ quan nghiên cứu cung cấp, 40%
lấy thông tin từ các tổ chức xúc tiến th−ơng mại, 50% số doanh nghiệp trả lời họ sử
dụng thông tin từ internet, báo chí hoặc tự khảo sát để nắm bắt thông tin thị tr−ờng.
d/ Đối với những thông tin để tìm kiếm đối tác mới
Khi đã xác định đ−ợc thị tr−ờng và xác định đ−ợc mặt hàng có khả năng cạnh
tranh, việc tìm kiếm bạn hàng, đối tác cùng tham gia thị tr−ờng một cách tin cậy
cũng là vấn đề hết sức khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, có khoảng 40% số doanh
nghiệp đ−ợc khảo sát đã sử dụng dịch vụ t− vấn của cơ quan thông tin th−ơng mại,
khoảng 53% trong số họ đã thông qua cơ quan nghiên cứu thị tr−ờng và tổ chức xúc
tiến th−ơng mại, trên 55% số doanh nghiệp đã tìm đối tác thông qua sử dụng mạng
internet, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng kết hợp nhiều nguồn tin để có đủ thông tin
về đối tác và bạn hàng.
2.3. ảnh h−ởng của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.1. Tr−ớc khi Việt Nam gia nhập WTO
Khi Việt Nam ch−a ra nhập WTO, đa số các doanh nghiệp hoạt động với quy mô
nhỏ và ch−a quan tâm đúng mức đến thông tin thị tr−ờng. Có những tr−ờng hợp doanh
nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội mua/bán vì thiếu thông tin thị tr−ờng.
18
Trong những tr−ờng hợp khác, do thông tin thị tr−ờng đến với doanh nghiệp không
cập nhật, không còn mang tính thời sự để doanh nghiệp xử lý và ra quyết định cho
th−ơng vụ của mình. Khi đó, cơ hội thị tr−ờng đã qua và kết quả là do thông tin thị
tr−ờng đến chậm, doanh nghiệp không thể phản ứng kịp với những diễn biến khó l−ờng
của thị tr−ờng khi thực hiện hoạt động của mình. Ngoài ra, việc thiếu thông tin liên
quan đến các quy định về hàng rào kỹ thuật, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về vấn đề
bảo vệ môi tr−ờng…của một quốc gia nào đó đối với việc mua/nhập khẩu hàng hóa từ
các quốc gia/khu vực thị tr−ờng khác đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gây hậu
quả rất khó l−ờng.
2.3.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO, do “sân
chơi” rộng và mức độ cạnh tranh quyết liệt nên thông tin thị tr−ờng là rất cần thiết đối
với doanh nghiệp cũng nh− các cơ quan quản lý Nhà n−ớc.
Thông tin thị tr−ờng đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới này
không chỉ là các thông tin về diễn biến giá cả hàng hóa, sự biến động của cung - cầu
mặt hàng doanh nghiệp cần quan tâm trên thị tr−ờng mà nó bao gồm cả các thông tin
về các cam kết của Việt Nam và của các n−ớc đối tác nhằm tự do hóa th−ơng mại theo
quy định của WTO, thông tin về lộ trình cắt giảm thuế quan nhập khẩu và các biện
pháp phi thuế quan, các biện pháp đầu t− có liên quan đến th−ơng mại và vấn đề về sở
hữu trí tuệ.
Với những yêu cầu trên, số l−ợng thông tin thị tr−ờng cần cung cấp là rất lớn và
chất l−ợng thông tin phải đảm bảo cả về độ chính xác lẫn tính cập nhật, tính mới của
thông tin. Nếu không có đầy đủ các thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp không thể nắm
bắt đ−ợc nhu cầu thị tr−ờng, không tìm kiếm đ−ợc bạn hàng và không thể thực hiện
hoạt động của mình một cách hiệu quả đ−ợc.
19
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng
cho doanh nghiệp ở Việt Nam và những vấn đề quan tâm cần giải quyết
2.4.1. Những mặt đ−ợc
- Hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đã từng b−ớc cung cấp
một cách đầy đủ, hệ thống, chính xác và kịp thời các thông tin có liên quan đến sự
biến động về giá cả, khối l−ợng trao đổi, nguồn cung...đối với mặt hàng mà doanh
nghiệp quan tâm.
- Hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đã giúp cho doanh nghiệp có
thêm hiểu biết về luật pháp quốc tế có liên quan đến hoạt động th−ơng mại, các cam
kết quốc tế và khu vực của Việt Nam, luật pháp và các quy định pháp lý có liên quan
đến việc mua bán, trao đổi hàng hóa của các n−ớc, các thị tr−ờng trên thế giới.
- Các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ngày càng đ−ợc tổ chức một
cách hoàn thiện trên cơ sở đ−ợc Nhà n−ớc hỗ trợ về cơ sở vật chất và cơ chế hoạt động
thông qua hệ thống pháp luật.
- Các dịch vụ do các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cung cấp ngày
càng đa dạng, phạm vi thông tin đ−ợc mở rộng, chất l−ợng dịch vụ ngày càng đ−ợc
nâng cao.
- Chất l−ợng nguồn nhân lực trong các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng cũng nh− cán bộ làm công tác thông tin thị tr−ờng tại các doanh nghiệp đ−ợc
cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông
tin cũng nh− việc tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cấp độ công nghệ đ−ợc sử dụng trong các đơn vị t−
vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cũng nh− tại doanh nghiệp ngày càng đ−ợc cải
thiện theo h−ớng hiện đại hóa với hệ thống máy tính nối mạng, công nghệ truyền tin và
tiếp nhận, xử lý thông tin thị tr−ờng tiên tiến.
2.4.2. Những hạn chế
- Chất l−ợng của các thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp còn bị hạn chế
20
Do giới hạn về kinh phí và ph−ơng tiện hiện đại để tìm kiếm và khai thác thông tin
sơ cấp nên chất l−ợng và độ chính xác của thông tin thị tr−ờng do các đơn vị t− vấn
cung cấp đ−ợc 37% số doanh nghiệp đ−ợc khảo sát đánh giá là vẫn còn hạn chế và
thông tin ch−a mang tính thời sự cao.
- Các doanh nghiệp tiến hành dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ch−a
có tính chuyên nghiệp và chuyên sâu cao.
- Chất l−ợng của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng còn nhiều hạn chế
- Hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghệ trong các đơn vị t− vấn và cung cấp thông
tin thị tr−ờng tuy đ−ợc cải thiện nhiều song vẫn còn hạn chế.
- Nguồn nhân lực trong các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng còn
nhiều bất cập do thiếu về số l−ợng, yếu kém về chất l−ợng và trình độ chuyên môn.
- Khả năng đầu t− cho việc thu thập, xử lý, tiếp nhận thông tin thị tr−ờng giữa các
doanh nghiệp và các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ch−a đ−ợc đồng bộ,
công nghệ sử dụng không t−ơng thích
- Một số bất cập trong quy định pháp lý cho cá nhân làm công tác t− vấn và cung
cấp thông tin thị tr−ờng (không đ−ợc cấp thẻ phóng viên) đang làm hạn chế khả năng
tác nghiệp của họ để tìm kiếm thông tin phục vụ yêu cầu của doanh nghiệp.
21
Ch−ơng 3
GIảI PHáP CHủ YếU NHằM NÂNG CaO HIệU QUả CủA
HOạT ĐộNG TƯ VấN Và CUNG CấP THÔNG TIN THị TRƯờNG
CHO DOANH NGHIệP VIệT NAM TRONG BốI CảNH HIệN NAY
3.1. BốI CảNH QUốC Tế Và TRONG NƯớC ảNH HƯởNG ĐếN
HOạT ĐộNG TƯ VấN Và CUNG CấP THÔNG TIN THị TRƯờNG
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Xu thế hội nhập kinh tế trong điều kiện khu vực hóa và toàn cầu hoá
Để các yếu tố của sản xuất tham gia hiệu quả vào quá trình tái sản xuất xã hội
đòi hỏi phải có đ−ợc nhiều thông tin mà chủ yếu là: Thông tin về rào cản th−ơng
mại, về độ lệch của giá cả, cung cầu của từng loại hàng hoá, dịch vụ... giữa các vùng,
miền, về nhu cầu vốn, lao động, khoa học công nghệ, về tốc độ, dung l−ợng của thị
tr−ờng và các đối t−ợng tham gia vào quá trình chuyển tải các yếu tố kể trên.
- Thế giới đang dịch chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang kinh tế dịch vụ.
Trong nền kinh tế dịch vụ, nhu cầu thông tin nảy sinh ở tất cả mọi ng−ời và
việc thu thập và khai thác thông tin là hoạt động chính của mọi cá thể trong một
cộng đồng đa dạng và phức tạp làm cho tính phổ biến và mức độ sử dụng thông tin
lớn hơn, mức độ sử dụng nhiều hơn các công nghệ mới, có nhiều ứng dụng mới trọn
gói về thông tin cũng nh− các công nghệ thông tin và truyền thông.
- Xã hội loài ng−ời đang phát triển để trở thành một xã hội thông tin
Nhìn một cách chung nhất, có thể nhận biết đ−ợc những sắc thái của “xã hội
thông tin” qua những biểu hiện về nhu cầu thông tin, kiểm soát thông tin, quản lý
thông tin, chuyển giao thông tin, l−u trữ thông tin, thu hồi thông tin, công nghệ
thông tin…Đây chính là cơ sở quan trọng định h−ớng cho việc cung cấp thông tin thị
tr−ờng cho các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay.
3.1.2. Bối cảnh trong n−ớc
22
a) Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành kinh tế đều
đang thực hiện ph−ơng châm: Đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá thị
tr−ờng, đa dạng hóa đối tác và bạn hàng…nên có nhu cầu về thông tin thị tr−ờng lớn.
b) Sự cạnh tranh trên thị tr−ờng thế giới và cạnh tranh quốc tế ngay trên thị
tr−ờng nội địa luôn đặt ra cho các doanh nghiệp phải có đ−ợc thông tin thị tr−ờng
một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.
c) Với chủ tr−ơng mở cửa kinh tế, các công ty, tập đoàn kinh tế lớn sẽ xuất hiện
và hoạt động trên thị tr−ờng, doanh nghiệp cần tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng
của các công ty này, tìm “thị tr−ờng ngách” để tránh sự cạnh tranh với các doanh
nghiệp có thế mạnh trên thị tr−ờng...
d) Sự liên thông và ảnh h−ởng lẫn nhau giữa các thị tr−ờng: Hàng hoá, dịch vụ,
chứng khoán, tiền tệ, lao động, bất động sản…ngày càng rõ nét nên sự biến động
của một thị tr−ờng nào đó sẽ ảnh h−ởng trực tiếp/gián tiếp tới các thị tr−ờng khác.
e) Vai trò của quản lý Nhà n−ớc đang thay đổi theo h−ớng Nhà n−ớc chỉ tạo ra
môi tr−ờng để doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3.2. XU HƯớNG PHáT TRIểN HOạT ĐộNG TƯ VấN Và CUNG CấP
THÔNG TIN THị TRƯờNG CHO DOANH NGHIệP
3.2.1. Xu h−ớng phát triển loại thông tin thị tr−ờng cần t− vấn và cung cấp
cho doanh nghiệp
a/ Xu h−ớng phát triển loại thông tin thị tr−ờng theo thời gian
+ Thông tin dài hạn và trung hạn
Loại thông tin này phục vụ cho mục đích xây dựng chiến l−ợc kinh doanh,
h−ớng đầu t− và điều chỉnh đầu t− của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 3 - 5
năm hoặc 5 - 10 năm.
+ Thông tin ngắn hạn
Thông tin thị tr−ờng ngắn hạn phải chú ý đảm bảo những yêu cầu tối thiểu nh−:
(1) Bám sát nội dung của kế hoạch/ý đồ kinh doanh của doanh nghiệp; (2) Phải nêu
đ−ợc những đột biến trên thị tr−ờng và lý do chủ yếu dẫn đến những thay đổi đó; (3)
23
Thông tin về đối thủ cạnh tranh, mặt hàng có thể thay thế, những dự án khác có khả
năng dẫn đến phải chia xẻ thị tr−ờng là rất quan trọng...
b/ Xu h−ớng phát triển thông tin thị tr−ờng theo phạm vi không gian
+ Thông tin về thị tr−ờng thế giới
Thông tin về thị tr−ờng thế giới là những thông tin về đặc điểm tiêu dùng, khả
năng sản xuất, xuất khẩu đối với các mặt hàng/nhóm hàng trên từng thị tr−ờng,
những quy định luật pháp có liên quan đến chính sách thâm nhập thị tr−ờng, các rào
cản kỹ thuật và môi tr−ờng, về những xung đột th−ơng mại có thể xảy ra ở từng thị
tr−ờng hay khu vực thị tr−ờng…
+ Thông tin về thị tr−ờng trong n−ớc
Thông tin thị tr−ờng trong n−ớc gồm: Sự biến đổi cung cầu và độ lệch về giá
cả mặt hàng cần thông tin, những mặt hàng mới, mặt hàng có khả năng thay thế cần
phải đ−ợc chú ý một cách thích đáng trong nội dung thông tin đ−ợc cung cấp…
+ Thị tr−ờng khu vực, thị tr−ờng vùng
Đây là loại thông tin rất cần cho doanh nghiệp nh−ng nguồn tin th−ờng hạn hẹp
do mạng l−ới thu thập thông tin không đủ mạnh, không th−ờng xuyên. Vì vậy, phải
tập trung vào những thị tr−ờng trọng điểm trong khu vực và dựa vào sự phân tích,
đánh giá của các chuyên gia hoặc của hệ thống cộng tác viên.
c/ Xu h−ớng phát triển loại thông tin thị tr−ờng theo lĩnh vực
Thông tin thị tr−ờng lĩnh vực bao gồm: Thông tin về chủ tr−ơng, chính sách của
Đảng và Nhà n−ớc và sự thay đổi cần thiết của các quy định pháp luật nhằm phù hợp
với các cam kết khu vực và quốc tế, những định h−ớng, quyết định của Ngành hay
Hiệp hội ngành hàng, về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị tr−ờng,
về đối thủ cạnh tranh, về sự thay đổi quan hệ cung- cầu và giá cả trên thị tr−ờng…
3.2.2. Xu h−ớng phát triển về ph−ơng thức t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng
24
Ph−ơng thức t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng theo h−ớng hiện đại và
hiệu quả cao đang gặp phải thách thức về c−ờng độ thông tin cao, về hiệu quả hoạt
động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, về xu h−ớng tăng c−ờng đầu t− để phát
triển nguồn lực tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp, về sự xuất
hiện của các thông tin trái chiều khiến doanh nghiệp có xu h−ớng sử dụng dịch vụ t−
vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng thay cho việc tự thu thập thông tin...
3.2.3. Xu h−ớng phát triển về chất l−ợng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông
tin thị tr−ờng
Trong cuộc sống cũng nh− trên thị tr−ờng, ng−ời ta đang nói nhiều tới vấn đề
chất l−ợng của thông tin, độ chính xác của những thông tin đ−ợc t− vấn và cung cấp.
Có rất nhiều lời phàn nàn về sự thiếu chính xác, nhất là sự trùng lặp của thông tin
dẫn đến tình trạng quá tải về l−ợng thông tin đ−ợc cung cấp, trong khi đó những
thông tin thực sự cần thiết lại quá ít...Khi tiến hành hoạt động t− vấn và cung cấp
thông tin thị tr−ờng cần cẩn trọng với hiện t−ợng thông tin bị sai lệch, nhất là những
thông tin về kinh tế thị tr−ờng bởi tính phức tạp, đa dạng và khó dự đoán của nó.
3.3. MộT Số GIảI PHáP, KIếN NGHị NHằM NÂNG CAO HIệU QUả
CủA HOạT ĐộNG TƯ VấN và CUNG CấP THÔNG TIN THị TRƯờNG
CHO DOANH NGHIệP VIệT NAM
3.3.1. Giải pháp và kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành
a/ Chính phủ cần rà soát, bổ sung, sửa đổi hệ thống văn bản pháp quy để có
đ−ợc một khung pháp lý đủ mạnh trong quản lý thị tr−ờng dịch vụ thông tin nói
chung và dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng nói riêng
- Cần có quy định cụ thể về loại và cấp độ thông tin thị tr−ờng phục vụ các đối
t−ợng sử dụng khác nhau (phục vụ cơ quan quản lý Nhà n−ớc hay phục vụ doanh
nghiệp) để đơn vị t− vấn có thể lựa chọn loại thông tin và cách thức cung cấp thông
tin cho thích hợp.
- Cho phép các bản tin, các website cung cấp thông tin thị tr−ờng đ−ợc đăng tải
những thông tin quảng cáo, quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp.
25
- Những ng−ời làm việc trong lĩnh vực dịch vụ cung cấp thông tin thị tr−ờng
cho các doanh nghiệp đ−ợc cấp thẻ để có đủ t− cách và trách nhiệm trong việc s−u
tầm, tìm hiểu, thu thập thông tin thị tr−ờng phục vụ hoạt động của đơn vị mình.
- Để yêu cầu minh bạch hoá trong quy định của WTO đ−ợc thực hiện tr−ớc hết
ở hoạt động thông tin thị tr−ờng, giữa các ngành, các địa ph−ơng cần có sự liên kết
để chuyển tải thông tin tới doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
- Cần có quy định về ph−ơng án tổ chức thông tin một cách thông suốt theo
chiều từ trên đi xuống, từ d−ới đi lên và những thông tin theo chiều ngang, tạo ra
luồng thông tin đa chiều phục vụ cho các doanh nghiệp.
- Chính phủ cần có chính sách, cơ chế hợp lý để hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị,
tổ chức, cá nhân thực hiện hiệu quả hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng nh−: Cơ chế tài chính, chế tài xử lý các hiện t−ợng cung cấp thông tin thị
tr−ờng không chính xác để trục lợi.
b/ Thực hiện việc tiêu chuẩn hóa đối với nguồn nhân lực làm công tác thông tin
thị tr−ờng
Chính phủ cần ban hành các quy định về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm
tiêu chuẩn hóa đối với nguồn nhân lực làm công tác thông tin thị tr−ờng (bao gồm cả
cán bộ làm dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng và cán bộ tiếp nhận thông
tin thị tr−ờng và xử lý nó phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của lãnh đạo
doanh nghiệp). Đây cũng là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho
hoạt động này.
c/ Chính phủ cần quan tâm đầu t− phát triển để hoạt động E-Government
thực sự có tác dụng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp có đ−ợc những thông tin
nhanh nhất và chính xác nhất
Đây là đòi hỏi rất bức thiết bởi nếu không có hoạt động này hoặc hoạt động
này không thật sự hiệu quả thì doanh nghiệp không thể có đ−ợc những thông tin
pháp luật và những thông tin khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ. Sự thiếu thông tin hoặc có đ−ợc thông tin không chính xác sẽ ảnh h−ởng lớn
26
đến quyết định của doanh nghiệp, có tr−ờng hợp làm trái pháp luật do không nắm
bắt kịp thời các chính sách của Chính phủ.
d/ Chính phủ cần có chính sách khuyến khích hơn nữa hoạt động hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng
Để phát triển kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa thì việc tăng c−ờng hơn nữa
quan hệ hợp tác, liên kết quốc tế giữa các cơ quan, tổ chức làm công tác t− vấn và
cung cấp thông tin thị tr−ờng là hết sức quan trọng. Thông qua quan hệ hợp tác, liên
kết này, các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiệp vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng có thể hỗ trợ, trao đổi thông tin với nhau, phổ biến kỹ năng và công nghệ tìm
kiếm, tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng cho nhau, hợp tác đào tạo nguồn nhân
lực làm công tác thông tin thị tr−ờng…
3.3.2. Giải pháp và kiến nghị đối với các doanh nghiệp
a/ Đối với các chủ thể cung ứng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng
- Nâng cao tỷ lệ của thông tin sơ cấp trong tổng số thông tin.
- Có sự đối chiếu giữa thông tin sơ cấp của toàn hệ thống với thông tin thứ cấp.
- Phải th−ờng xuyên cập nhật thông tin thị tr−ờng
- Phát triển và ổn định các nguồn cung cấp thông tin đầu vào
- Tăng c−ờng đầu t− đổi mới thiết bị, ph−ơng tiện để thực hiện dịch vụ t− vấn
và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp
- Tăng c−ờng hơn nữa việc đào tạo nguồn nhân lực thực hiện dịch vụ t− vấn và
cung cấp thông tin thị tr−ờng
- Tăng c−ờng hợp tác, khai thác khả năng của đội ngũ chuyên gia
b/ Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Các giải pháp có tính dài hạn
- Doanh nghiệp cần tìm những biện pháp thích hợp (tự tìm kiếm hoặc sử dụng
dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng) để có đ−ợc một cách đầy đủ nhất
mọi thông tin thị tr−ờng có liên quan đến hoạt động của mình nh−:
27
- Doanh nghiệp cần nhanh chóng thay đổi về nhận thức đối với việc tiếp nhận
và sử dụng thông tin thị tr−ờng
- Doanh nghiệp cần chủ động đổi mới cách thức tổ chức thông tin thị tr−ờng tại
doanh nghiệp một cách phù hợp
- Doanh nghiệp cần nhanh chóng đầu t− đổi mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
việc tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng
- Doanh nghiệp cần tăng c−ờng đầu t− để đào tạo nguồn nhân lực thực hiện
việc thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng
Trong thời gian tr−ớc mắt, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các giải pháp
cụ thể sau:
* Cần lựa chọn cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin thị tr−ờng có uy tín, có t−
cách pháp nhân và có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
* Chú ý tới việc ký kết hợp đồng pháp lý đối với cơ quan cung cấp dịch vụ t−
vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, xác định rõ những yêu cầu chính nh−: Cách
thức cung cấp dịch vụ t− vấn cung cấp thông tin, loại thông tin, tần suất cung cấp
thông tin, yêu cầu bảo mật thông tin và đặc biệt phải quy định rõ trách nhiệm của
mỗi bên trong tr−ờng hợp bên cung cấp dịch vụ đ−a ra thông tin thị tr−ờng sai lệch,
làm tổn hại đến lợi ích trong kinh doanh…
* Doanh nghiệp phải giành một khoản kinh phí thích đáng để trang trải cho
dịch vụ này từ các nhà t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng.
* Cần có một hệ thống l−u trữ, lựa chọn thông tin thị tr−ờng của riêng mình để
có thể kiểm chứng đ−ợc những thông tin mới, và quan trọng hơn trên nền của những
thông tin cũ sẽ sử dụng đ−ợc thông tin mới hiệu quả hơn, chuẩn xác hơn và do đó
đ−a ra đ−ợc quyết định kip thời và chính xác hơn.
* Cần tổ chức các lớp học bồi d−ỡng nghiệp vụ công tác thông tin thị tr−ờng để
nâng cao khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin để nâng cao trình độ nghiệp vụ cần
thiết cho cán bộ tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp.
28
3.3.3. Giải pháp và kiến nghị đối với Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội
ngành hàng và các Tổ chức Xúc tiến th−ơng mại
a/ Đối với Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng
- Tăng c−ờng hơn nữa công tác t− vấn, hỗ trợ doanh nghiệp hội viên về thông
tin thị tr−ờng và các quy định quốc tế có liên quan đến đến việc đ−a các sản phẩm
của họ thâm nhập vào các thị tr−ờng cụ thể.
- Mỗi hiệp hội cần có bộ phận chuyên trách thực hiện hoạt động thu thập và xử
lý thông tin thị tr−ờng có quan hệ th−ờng xuyên với các tổ chức dịch vụ t− vấn và
cung cấp thông tin thị tr−ờng chuyên ngành ở trong và ngoài n−ớc để có đ−ợc nguồn
tin ổn định, đáng tin cậy.
- Vai trò thẩm định thông tin của Hiệp hội phải đ−ợc đặt lên hàng đầu bởi lẽ
trên thị tr−ờng có nhiều nguồn tin khác nhau, thông tin theo những xu h−ớng khác
nhau và vì những mục đích khác nhau. Hiệp hội có thể tiến hành công việc này
thuận lợi hơn để giúp doanh nghiệp thành viên dễ dàng hơn trong việc lựa chọn
thông tin thị tr−ờng.
- Mỗi hiệp hội cần có website riêng hoặc một hạ tầng cơ sở kỹ thuật phù hợp để
cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp đ−ợc nhanh nhất.
- Tăng c−ờng hơn nữa việc hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
để thực hiện nghiệp vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị tr−ờng.
- Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành
hàng trong việc giải quyết các tranh chấp th−ơng mại nảy sinh, đặc biệt là các tranh
chấp th−ơng mại quốc tế.
b/ Đối với các Tổ chức Xúc tiến th−ơng mại
- Tăng c−ờng hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến th−ơng mại, đặc
biệt trong việc nghiên cứu thị tr−ờng, tiếp nhận thông tin, đào tạo nguồn nhân lực.
- Tập trung xây dựng các th−ơng hiệu quốc gia cho một số mặt hàng trọng
điểm thông qua việc cung cấp thông tin nhằm giới thiệu mặt hàng, quảng bá doanh
29
nghiệp Việt Nam trên thị tr−ờng thế giới và thông tin từ thị tr−ờng thế giới cho các
doanh nghiệp.
- Tăng c−ờng cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp về các đối tác có thể
hợp tác đ−ợc cả trong và ngoài n−ớc cũng nh− hệ thống phân phối có uy tín để các
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin cần thiết để ra quyết định hợp tác, liên doanh
nhằm đ−a các sản phẩm của mình vào các hệ thống phân phối này.
- Xuất bản th−ờng xuyên những ấn phẩm h−ớng dẫn doanh nghiệp thâm nhập
vào từng thị tr−ờng, phát triển mặt hàng mới, áp dụng những ph−ơng thức kinh
doanh hiện đại và nâng cao nghiệp vụ kinh doanh.
- Xây dựng quan hệ tốt với các tổ chức cung cấp dịch vụ t− vấn và cung cấp
thông tin thị tr−ờng có uy tín để có d−ợc nguồn dữ liệu, cơ sở dữ liệu phong phú,
những dự báo đáng tin cậy để cung cấp cho các doanh nghiệp.
- Tổ chức th−ờng xuyên các hội chợ, hội thảo, lớp tập huấn để qua đó giới thiệu
hình ảnh doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời cho doanh nghiệp.
30
Kết luận
Trong bối cảnh hội nhập và tự do hóa th−ơng mại, thị tr−ờng không chỉ giới
hạn ở phạm vi trong n−ớc hay khu vực mà thị tr−ờng mang tính toàn cầu. Khi phạm
vi thị tr−ờng ngày càng rộng mở thì cơ hội kinh doanh sẽ thuộc về doanh nghiệp nào
có l−ợng thông tin thị tr−ờng một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và có quyết
định đúng nhất, nhanh nhất. Điều này càng rất quan trọng đối với doanh nghiệp Việt
Nam bởi phần lớn các doanh nghiệp n−ớc ta đều có quy mô vừa và nhỏ, năng lực
cạnh tranh còn yếu, kinh nghiệm th−ơng tr−ờng ch−a nhiều, khả năng xử lý thông tin
để nắm bắt, tận dụng cơ hội thị tr−ờng không cao.
Để đáp ứng nhu cầu nêu trên của doanh nghiệp, hoạt động của dịch vụ t− vấn
và cung cấp thông tin thị tr−ờng đảm bảo mục tiêu cung cấp những thông tin hữu ích
về đối thủ cạnh tranh, về khả năng hợp tác và nhất là những dự báo cần thiết để phục
vụ cho quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, những kinh nghiệm thành công và thất
bại trong cạnh tranh, trong hợp tác kinh doanh của nhiều doanh nghiệp khác. Tuy
nhiên, hoạt động này hiện vẫn còn nhiều bất cập cần đ−ợc quan tâm giải quyết.
Bám sát các mục tiêu, yêu cầu và nội dung nghiên cứu đã đ−ợc phê duyệt, Ban
chủ nhiệm đề tài đã hoàn thành đ−ợc một số nhiệm vụ sau:
1/ Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động t− vấn và
cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp trong bối cảnh tự do hóa th−ơng mại
và hội nhập kinh tế quốc tế nh−: Khái niệm, phân loại thông tin thị tr−ờng, tác động
của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đến hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
2/ Nghiên cứu thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng
cho doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và ảnh h−ởng của nó đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp
3/ Từ kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị
tr−ờng cho doanh nghiệp và thực trạng tiếp nhận, xử lý thông tin thị tr−ờng tại một
số doanh nghiệp điển hình ở Việt Nam, đề tài đã tìm ra đ−ợc những tồn tại, hạn chế
31
và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết để nâng cao hiệu quả của hoạt động t−
vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho các doanh nghiệp trongthời gian tới.
4/ Trên cơ sở bối cảnh quốc tế, trong n−ớc, xu h−ớng phát triển của hoạt động
t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp, đề tài đã xác định những
yêu cầu mới đòi hỏi các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp dịch
vụ t− vấn và cung cấp thông tin và các doanh nghiệp tiếp nhận và sử dụng thông tin
thị tr−ờng cần có những thay đổi phù hợp.
5/ Bên cạnh các giải pháp vĩ mô, đề tài đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị
đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cũng nh− đối với các cơ sở, đơn vị,
cung ứng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, các Hiệp hội ngành hàng,
Hiệp hội doanh nghiệp và các Tổ chức xúc tiến th−ơng mại…nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng trong bối cảnh hội nhập.
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã cố gắng đáp ứng các mục tiêu đề
tài đặt ra. Tuy nhiên, do hạn chế về nhiều mặt, kết quả nghiên cứu của đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Ban chủ nhiệm Đề tài xin chân thành cảm ơn các cơ
quan, các chuyên gia, các nhà khoa học, các đồng nghiệp đã giúp đỡ để chúng tôi
hoàn thành việc nghiên cứu Đề tài.
Danh mục tài lệu tham khảo
Tiếng Anh
• ESCAP, Directory of Trade and Investment - related orgnization of
Developping countries and areas in Asia and Pacific, Bangkok 1999.
• ITC, Hanbook for Trainers in Trade Promotion, Geneva, 1993
• ITC, Research of Export Marketing, Geneva, 1998
• ITC, The World Directory of Trade Promotion Organisations, Geneva, 2000
Tiếng Việt
32
• Đỗ thị Loan, Luận án Tiến sỹ “Marketing xuất khẩu và vận dụng trong kinh
doanh xuất khẩu ở Việt Nam”, Hà Nội 2000.
• Nguyễn Thị Nhiễu, Luận án Tiến sỹ “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam” Hà Nội 2002.
• Luật Th−ơng mại Việt Nam sửa đổi 2005.
• Trịnh Minh Châu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giải pháp nâng cao
hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở Việt Nam” Hà Nội 2004
• Cục Xúc tiến Th−ơng mại - Bộ Công Th−ơng, H−ớng dẫn nghiên cứu thị
tr−ờng, Hà Nội 2007.
• Các Báo cáo thực hiện các Đề án thuộc Ch−ơng trình Xúc tiến th−ơng mại
quốc gia từ 2005 - 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện h.pdf