Với mọi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng
đương đầu với cạnh tranh là một quy luật tất yếu khi muốn tồn tại và phát
triển. Các doanh nghiệp nói chung đều gặp phải những trở ngại là thiếu vốn,
quy mô nhỏ, tổ chức hoạt động thiếu hiệu quả, thiếu kinh nghiệm và vẫn còn
bị ảnh hưởng bởi tinh thần doanh nghiệp có được thôngtin một cách nhanh
chóng và chính xác về tình hình thị trường trong và ngoài nước để các doanh
nghiệp hoạt động tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả hơn.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những lý luận cơ bản về quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên thị trường đòi hỏi lãnh đạo Xí nghiệp phải luôn thực hiện tốt các chức
năng quản trị của mình.
Trước tiên Xí nghiệp đề ra mục tiêu hoạt động tiêu thụ hàng hoá của
từng năm, trên cơ sở đó Xí nghiệp tổ chức nghiên cứu thị trường và xây
dựng các chính sách tiêu thụ của từng thời kỳ. Mục tiêu hoạt động của Xí
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 55
nghiệp là tăng doanh thu bán ra, tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh
tranh và sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực của Xí nghiệp. Trên cơ sở
các mục tiêu đó Xí nghiệp tiến hành nghiên cứu các khu vực thị trường đã
hoạt động từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch tiêu thụ cho phù hợp. Việc
nghiên cứu thị trường sẽ quyết định kết quả hoạt động tiêu thụ ra ngoài còn
ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Những câu
hỏi mà việc nghiên cứu cần giải đáp là:
Thị trường của Xí nghiệp?
Tập khách hàng của Xí nghiệp?
Khả năng tiêu thụ của Xí nghiệp trên mỗi khu vực thị trường?
Yêu cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ kèm theo?
Nhìn chung việc nghiên cứu thị trường của Xí nghiệp thực hiện chưa
được tốt. Việc nghiên cứu mới có tính chất bị động thiếu tính dự báo cụ thể.
Nguyên nhân chủ yếu do Xí nghiệp chưa có bộ phận riêng chuyên nghiên
cứu thị trường mà chỉ dựa vào những báo cáo riêng lẻ của các nhân viên
kinh doanh nên tính chính xác và hiệu quả chưa cao.
Dựa trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra. Xí nghiệp tiến hành nghiên cứu
các khu vực thị trường mà công ty hoạt động từ đó xác định chính sách tiêu
thụ, kế hoạch tiêu thụ cho phù hợp khu vực thị trường. Sau khi thực hiện
công tác nghiên cứu thị trường, căn cứ vào kết quả của việc nghiên cứu thị
trường, bước tiếp theo trong công tác hoạch định là Xí nghiệp tiến hành xây
dựng các chính sách tiêu thụ.
a.Chính sách về mặt hàng kinh doanh: Được xây dựng trước tiên vì nó
giúp Xí nghiệp chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với khả năng của Xí
nghiệp, phù hợp với tình hình tiêu thụ của thị trường. Từ đó đảm bảo tiêu
thụ mặt hàng có hiệu quả cao nhất và đạt được các mục tiêu đề ra. Phải tiến
hành xây dựng chính sách về mặt hàng kinh doanh theo tính chất nhu cầu
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 56
lựa chọn mặt hàng kinh doanh theo từng hướng cạnh tranh để từ đó tiếp tục
tăng cường hay giảm bớt một số mặt hàng kinh doanh tuỳ theo nhu cầu thị
trường.
b. Chính sách giá: Với chính sách giá này Xí nghiệp tập trung vào hai
mục tiêu chính là lợi nhuận và khối lượng bán ra. Trước hết, Xí nghiệp xác
định kinh doanh là phải có lãi nên định giá là phải bù đắp đầy đủ chi phí
kinh doanh và sau đó là mục tiêu tăng dần khối lượng bán nhằm xây dựng vị
thế của Xí nghiệp trên thị trường và giảm bớt rủi ro.
Giá cả hàng hóa được xác định dựa trên việc tính đầy đủ chi phí phát
sinh. Chiến lược giá của Xí nghiệp là với từng mặt hàng cụ thể, dựa trên nhu
cầu tốc độ tiêu thụ của thị trường mà Xí nghiệp có thể điều chỉnh lãi mức
cho phù hợp. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng về giá cả mà Xí nghiệp cung
cấp hàng hoá có chất lượng phù hợp.
Tuy nhiên, chính sách định giá của Xí nghiệp còn nhiều hạn chế. Xí
nghiệp không có định hướng rõ ràng mới chỉ chủ yếu nhằm giải quyết tốt
việc bán hàng, không có chính sách định giá bán lâu dài nhằm vào mục tiêu
đã chọn, cùng với đó là công tác dự đoán, dự báo khối lượng hàng hoá tiêu
thụ và giá cả của Xí nghiệp chưa được tiến hành chu đáo còn mang tính bị
động thiếu chính xác.
c.Đối với chính sách phân phối của Xí nghiệp mới chỉ tập trung ở thị
trường nước ngoài trong đó chủ yếu là thị trường Trung Quốc, EU. Thị
trường xuất khẩu Xí nghiệp chủ động ký kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác,
một phần Xí nghiệp xuất khẩu qua trung gian đó là công ty xuất nhập khẩu
thuỷ sản Hà Nội. Đối với thị trường trong nước Xí nghiệp tiến hành phân
phối các đại lý đơn vị, khách hàng tư nhân theo hợp đồng bán buôn, bán lẻ
đã ký kết. Ngoài ra Xí nghiệp có các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm
trực tiếp tới người tiêu dùng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 57
d.Chính sách giao tiếp khuyếch trương: Được thực hiện chủ yếu qua các
nhân viên bán hàng và lực lượng nhân viên kinh doanh. Nó có ưu điểm là
chi phí thấp, linh hoạt và giúp Xí nghiệp tiếp cận tốt với khách hàng với thị
trường.
Cuối cùng là việc lựa chọn và quyết định phương án tiêu thụ sản phẩm
trên cơ sở nghiên cứu các chính sách, biện pháp tiêu thụ sản phẩm.
Xí nghiệp tiến hành phân tích lựa chọn để đưa ra một phương án tiêu
thụ sản phẩm tối ưu như:
Phương án đảm bảo tính khả thi.
Phương án tiêu thụ tối ưu phải đưa ra các tiêu chuẩn định tính, định
lượng có thể so sánh, lựa chọn.
Qua phân tích ta thấy công tác hoạch định tiêu thụ hàng hoá của Xí
nghiệp được thực hiện tốt. Tuy nhiên còn một số nhược điểm cần khắc phục
như tính thụ động trong việc định hướng, chính sách giá thiếu định hướng.
2.3.1.2. Công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong môi trường kinh
doanh có nhiều diễn biến phức tạp, có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành
phần kinh tế nên đòi hỏi Xí nghiệp phải có biện pháp tổ chức tiêu thụ hàng
hoá sao cho có hiệu quả, tính cạnh tranh là rất bức súc.
Với mục tiêu chung là đưa hàng hoá đến tay người khách hàng nhanh
nhất với chi phí thấp nhất nên Xí nghiệp phải xác định cung cấp hàng hoá
cho thị trường kịp thời, đủ số lượng đảm bảo chất lượng tạo uy tín với khách
hàng, nâng cao chất lượng phục vụ. Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ của
Xí nghiệp được tập trung ở phòng kế hoạch Xí nghiệp.
Hình thức bán hàng của Xí nghiệp là bán hàng trực tiếp được tiến
hành ở các cửa hàng và bán hàng qua điện thoại với nghững khách hàng
mua
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 58
buôn, thường xuyên quen thuộc. Qua giao dịch với khách hàng trong và
ngoài nước, qua đơn đặt hàng của Xí nghiẹp tiến hành sản xuất.
Là mặt hàng thực phẩm nên Xí nghiệp luôn phải đảm bảo chất lượng
sản phẩm đến tay người tiêu dùng, còn các dịch vụ sau bán thì ít được Xí
nghiệp chú trọng.
Các hội nghị khách hàng, hội trợ thương mại, hội trợ tiêu dùng đều
được Xí nghiệp chú ý để tìm kiếm khách hàng mới, nhận ý kiến đóng góp
của khách hàng.
Nhìn chung về việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá của Xí nghiệp đã thực
hiện tốt doanh số bán ra nhưng một số nhược điểm cần khắc phục như chưa
tổ chức tốt hoạt động quảng cáo, xúc tiến yểm trợ bán chưa thực hiện tốt.
Kênh phân phối cho khách hàng ngoại tỉnh còn kém hiệu quả.
2.3.1.3.Công tác lãnh đạo điều hành hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Như ta đã biết, hoạch định và toỏ chức mang lại những công cụ cần
thiết để đạt được mục đích của quản trị tiêu thụ hàng hoá. Nhưng để làm tốt
mục đích này thì cần phải làm tốt công tác lãnh đạo, tạo ra bầu không khí
thoái mái, có chế độ thưởng phạt phân minh để kích thích người lao động
làm việc có hiệu quả.
Đối với xí nghiệp các nhà quản trị thường áp dụng phong cách lãnh
đạo dân chủ, các nhà quản trị của xí nghiệp thường tham khảo ý kiến của các
nhân viên trước khi ra quyết định nhưng quyết đoán, có chủ kiến và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Hàng tháng, hàng quý xí nghiệp theo
dõi kế hoạch bình xét, khen thưởng kịp thời. Từ đó mối quan hệ giữa lãnh
đạo xí nghiệp với nhân viên được cải thiện, tạo được sự khuyến khích, phát
huy năng lực mỗi cá nhân.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 59
Bên cạnh đó công tác lãnh đạo của xí nghiệo còn có một số hạn chế
cần khắc phục như:
Việc quyết đoán ra quyết định nhanh nhiều khi thiếu tính hoàn thiện,
không có lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá.
Lực lượng lãnh đạo của xí nghiệp có nhiều kinh nghiệm nhưng còn
hạn chế do thiếu tư duy định hướng lâu dài gây khó khăn cho công tác tiêu
thụ.
Hình thức khuyến khích vật chất của xí nghiệp còn chưa được phù
hợp với từng loại hình lao động. Vì vậy chưa khai thác được tối đa tính sáng
tạo cũng như khả năng của các công nhân viên.
2.3.1.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tiêu thụ.
Để theo sát mục tiêu đề ra trong quá trình hoạch định chúng ta cần
phải kiểm tra, kiểm soát theo việc thực hiện có đúng mục tiêu đề ra hay
không và có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với những biến động
của thị trường.
Xí nghiệp thường tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thường
xuyên, liên tục lập báo cáo hàng tồn kho, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý
về doanh thu, tỉ lệ lãi bán hàng ... để giám đốc xí nghiệp và các phòng ban
chức năng liên quan kịp thời đièu chỉnh nhằm đảm bảo hoạt động tiêu thụ
hàng hoá của xí nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Mặt khác xí nghiệp có
những sai xót kịp thời xử lý.
Tuy nhiên công tác kiểm tra, kiểm soát cũng gặp khó khăn như sự rải
rác của khách hàng trên thị trường rộng lớn vì vậy ngoài các hình thức kiểm
soát thì công tác kiểm soát muốn làm tốt phải khơi dậy được tinh thần lao
động tự giác của các nhân viên xí nghiệp.
2.3.2. Công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá theo thương vụ.
2.3.2.1. Các hoạt động trước khi thực hiện thương vụ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 60
Việc đầu tiên mà xí nghiệp thường làm là điều hành xác định mục tiêu
của việc bán lô hàng cho khách. Mục tiêu đó thường là thu lợi nhuận, tăng
doanh số bán, cạnh tranh hoặc mở rộng thị trường. Tiếp theo là kế hoạch
mua hàng, nhập hàng để giao hàng đúng thời điểm và địa điểm khách hàng
yêu cầu.
Khi xây dựng thương vụ cần đảm bảo tính cụ thể, chi tiết cần thiết.
Phải tiến hành giao trách nhiệm phân công các bộ phận tham gia thực hiện
thương vụ, phải xác định phương thức thanh toán để vừa bán được hàng, vừa
chắc chắn thu được tiền.
Trong xí nghiệp thường là phòng kinh doanh có kế hoạch đối với
khách hàng về mặt giá cả, khối lượng, thời điểm giao hàng, hình thức, thời
điểm thanh toán, dịch vụ vận chuyển sản phẩm. Khi hai bên đã thoả thuận
xong thì đi đến kí kết hợp đồng giữa bên mua và bên bán. Hợp đồng tiêu thụ
hàng hoá của xí nghiệp thường gồm những khoản mục sau:
Các bên tham gia ký kết hợp đồng.
Tên hàng, chủng loại, số lượng, giá cả.
Hình thức chi phí vận chuyển.
Thời hạn thực hiện hợp đồng.
Nơi giải quyết có tranh chấp xảy ra.
Việc xây dựng kế hoạch triển khai thương vụ giúp xí nghiệp thực hiện
tốt các mục tiêu của hoạt động bán hàng. Tuy nhiên xí nghiệp còn gặp phải
một số khó khăn như việc thu mua nguyên liệu đôi lúc không thuận tiện do
điều kiện ngoại cảnh, thời tiết xấu, địa điểm thu mua cách xa xí nghiệp dẫn
đến tình trạng thiếu hàng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của một
số thương vụ.
2.3.2.2. Các hoạt động triển khai thực hiện thương vụ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 61
Sau khi ký kết hợp đồng, Xí nghiệp tiến hành giao hàng theo những
điều khoản đã thoả thuận và ký kết. Xí nghiệp thường xuyên có chế độ theo
dõi sản phẩm hàng hoá bán ra cả về số lượng, chất lượng, chủng loại mặt
hàng. Nếu có những sai lệch thì có kế hoạch khắc phục kịp thời hay điều
chỉnh cho đúng với thoả thuận. Xí nghiệp luôn có biện pháp theo dõi tình
hình thanh toán của khách hàng tránh tình trạng không thu hồi được vốn.
Khi khách hàng thanh toán xong tiền thì tiến hành quyết toán lỗ, lãi để có kế
hoạch thu hồi vốn, tiếp tục cho thương vụ tiếp theo.
2.3.2.3. Các hoạt động sau khi thực hiện thương vụ.
Sau mỗi thương vụ Xí nghiệp tiến hành kiểm soát số lượng, mặt hàng
nào kinh doanh có nhiều lợi nhuận, hiệu quả cao, không bị ứ đọng vốn, khu
vực thị trường nào có nhiều tiềm năng để từ đó có kế hoạch, phương hướng
khai thác trong các thương vụ tiếp theo.
Nhìn chung việc tổ chức các hoạt động sau bán của Xí nghiệp chưa
được thực hiện tốt. Các dịch vụ sau bán của Xí nghiệp chưa thoả mãn được
nhu cầu của người tiêu dùng, Xí nghiệp cần phải có biện pháp đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động dịch vụ sau bán.
2.3.3.Đánh giá chung công tác quản trị tiêu thụ.
2.3.3.1. Những kết quả đạt được.
Xí nghiệp đã thực hiện tốt các mục tiêu đề ra trong thời gian qua. Xí
nghiệp đã dần mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng doanh thu, tăng thu
nhập bình quân của người lao động, việc giao nhận nghĩa vụ cho nhà nước
ngày càng tăng. Những kết quả đã đạt được chứng tỏ khả năng hoạch định
của ban giám đốc và các phàng ban có liên quan trong ngắn hạn.
Xí nghiệp đảm bảo được những các hoạt động kinh doanh diễn ra một
cách thương xuyên, không bị gián đoạn và tăng tốc độ vòng quay của vốn
lưu động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 62
a. Về mặt tổ chức lao động.
Với cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ, linh hoạt, khá hợp lý đã tạo
điều kiện khơi động tính năng động, sáng tạo trong điều hành, linh hoạt
trong hoạt đọng tiêu thụ. Xí nghiệp đang hoàn thiện chế độ khoán trả lương
theo kết quả kinh doanh đến từng tổ, người lao động, kết hợp linh hoạt các
hình thức trả lương cho phù hợp với từng bộ phận, từng loại hình lao động
từ đó kích thích người lao động phát huy hết khả năng, năng lực của chính
mình. Mặt khác Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý có khả năng tương đối
phù hợp, năng lực cán bộ được bổ xung kịp thời, cùng với sự đoàn kết, nhất
trí một lòng, thống nhất về mặt lợi ích góp phần cùng nhau xây dựng Xí
nghiệp ngày càng lớn mạnh.
b. Về mặt lãnh đạo kiểm soát:
Có nhiều mặt tích cực như trong thời gian qua, các nhà quả trị của Xí
nghiệp đã quả lý tốt hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tiêu thụ
hàng hoá, tạo được bầu không khí lao động tích cực, các mối quan hệ giữa
lao động và cấp dưới được khuyến khích, động viên có lợi cho việc phát
triển các kênh thông tin trong Xí nghiệp. Bên cạnh đó, việc nâng cao thu
nhập bình quân, cải thiện đời sống cho nhân viên đã kích thích người lao
động, tạo sự tin tưởng vào công việc, mỗi người cố gắng thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
c.Về quản trị dự trữ:
Xí nghiệp đã thực hiện tốt quả trị dự trữ hàng hoá nhằm mục đích giữ
gìn hàng hoá về giá trị và giá trị sử dụng, tránh được thất thoát, hư hỏng
hàng hoá trong kho. Mặt khác quản trị dự trữ ở Xí nghiệp giúp cho việc
chất xếp, xuất nhập hàng hóa trong kho được dễ dàng, các nhà quản trị của
Xí nghiệp luôn nắm được số lượng từng loại hàng trong kho để kịp thời ra
những quyết định đúng đắn về cung ứng hàng hoá. Xí nghiệp luôn đảm bảo
hệ thốngkho tàng phù hợp với việc bảo quản và bảo vệ hàng hoá. Không
những thế phương pháp và phương tiện chất xếp trong kho của Xí nghiệp
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 63
rất khoa học. Bên cạnh đó Xí nghiệp thực hiện tốt chế độ theo dõi hàng
trong kho về mặt hiện vật.
d.Về công tác quả trị nhân sự:
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào yếu tố con người là yếu tố không thể
thiếu, yếu tố con người có thể coi là yếu tố quyết định tới sự sống còn của
doanh nghiệp, có thể nói sự khác nhau giữa các doanh nghiệp không phải
là máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ mà chính là yếu tố con người.
Chính vì vậy mà Xí nghiệp đã rất chú trọng tới công tác tuyển dụng cũng
như đào tạo và phát triển nhân sự cho cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp. Thường xuyên có các chương trình đào tạo cho công nhân tại
xưởng, cử cán bộ đi học tại các trường chính quy tổ chức thi tay nghề lao
động, có các biện pháp chấm công cũng như khen thưởng và phạt thoả
đáng...các nhà lãnh đạo của Xí nghiệp theo phong cách dân chủ, lắng nghe
ý kiến đóng góp của cán bộ công nhân viên tạo bầu không khí làm việc
thoải mái, năng cao năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong công việc
tạo điều kiện cho mọi người phát huy hết khả năng của mình và xem Xí
nghiệp như mái nhà thứ hai của mình.
e.Về quản trị tài chính:
Trong thời gian vừa qua Xí nghiệp đã thực hiện chế độ hạch toán độc
lập cho nên đã thúc đẩy việc bán hàng có hiệu quả, bên cạnh đó tài chính
của Xí nghiệp ngày càng lớn mạnh có tính chủ động cao. tuy nhiên vẫn
chưa thực sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu của Xí nghiệp, nhưng nhìn chung
công tác quản trị tài chính của Xí nghiệp đã có những bước tiến triển rõ rệt.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 64
f. Về quản trị marketing.
Do chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm vai trò nghiên cứu thị
trường nên Xí nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế trong vấn đề nghiên cứu nhu
cầu biến động của thị trường.
Xí nghiệp phân phối hàng hoá chủ yếu qua các khâu trung gian, các
cửa hàng bán buôn, bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm để đưa hàng hoá
đến tay người tiêu dùng. Công tác khuếch trương sản phẩm: Do ngân sách
dành cho hoạt động này còn eo hẹp nên Xí nghiệp tuy là có tham gia các hội
chợ triển lãm nhưng còn chưa nhiều, chủ yếu là nhờ vào đội ngũ bán hàng
trực tiếp cho Xí nghiệp do đó mà hiệu quả kinh doanh chưa thật cao, chưa
thật xứng đáng với tiềm năng của Xí nghiệp.
g. Quản trị mua.
Ngày nay sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, số lượng đối thủ cạnh
tranh ngày càng gia tăng, để có thể thắng được đối thủ cạnh tranh của mình
thì tốt nhất là hướng sự quan tâm vào khách hàng, thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, lấp đầy những khoảng trống thị trường mà ở đó nhu cầu
chưa được khai thác thoả mãn là ta thắng một phần trong cạnh tranh
Với phương trâm “ Khách hàng là thượng đế ” Xí nghiệp đã nổ lực
hết mình để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng nhất là yêu cầu về
đảm bảo chất lượng. Xí nghiệp luôn đề cao công tác mua hàng bởi lẽ nếu
công tác mua hàng ổn định, hợp lý sẽ hạn chế được tình trạng thừa thiếu, ứ
đọng hàng hoá, tạo uy tín với khách hàng, vốn luân chuyển nhanh Doanh
nghiệp bù đắp được chi phí mở rộng qui mô kinh doanh tăng lợi nhuận …
Xí nghiệp luôn quan tâm tìm kiếm các nguồn hàng trong nước với
chất lượng cao để bù đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khi tổ
chức thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 65
Xí nghiệp cũng đã tìm đến những nguồn cung ứng hàng hoá thân quen
nhưng cũng luôn quan tâm tìm kiếm những nguồn cung ứng mới thực hiện
tốt nguyên tắc kinh doanh “không bỏ tiền vào một ống ”. Tuy nhiên công
tác mua hàng vẫn chưa tốt, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của Xí
nghiệp chủ yêu do thời tiết khắc nghiệt, nguồn nguyên liệu lúc có, lúc dồn
dập khi lại không đủ …
h. Quản trị bán.
Với việc tổ chức tốt công tác quản trị mua hàng tạo đầu vào ổn định
cho Xí nghiệp, thì Xí nghiệp cần quan tâm đến vấn đề đầu ra để đảm bảo đạt
được mục tiêu kinh doanh của mình thu được lợi nhuận cho Xí nghiệp. Để
đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá thì Xí nghiệp đã thực hiện hoạt động
bán buôn khá mạnh mẽ với các kênh phân phôí trung gian đưa sản phẩm đến
các nhà hàng, khách sạn trong nước, tham gia các hội chợ triển lãm để
khuếch trương sản phẩm …Đẩy mạnh tiêu thụ nâng cao được hiệu quả kinh
doanh. Xí nghiệp có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm để đưa sản phẩm gần
hơn đến khách hàng. Chủ yếu là bán hàng qua điện thoại, hợp đồng với qui
mô lô hàng lớn … Trong thời gian tới Xí nghiệp nên quan tâm hơn nữa đến
việc bán hàng qua các đại lý và bán lẻ, đưa hàng hoá đến bán ở các siêu
thị…
2.3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản trị tiêu thụ hàng
hoá của Xí nghiệp còn một số điểm cần khắc phục như:
- Việc tổ chức nghiên cứu thị trường của Xí nghiệp được tiến hành
chưa tốt, độ chính xác chưa cao, việc nghiên cứu nhu cầu mới còn mang tính
thụ động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 66
Nguyên nhân: Là do việc nghiên cứu thị trường chưa được uỷ nhiệm
cho một bộ phận chuyên trách tiến hành nên không có bộ phận cụ thể nào
chịu trách nhiệm về việc này.
- Chính sách mặt hàng của Xí nghiệp cò sơ lược thiếu cụ thể, mặt
hàng chưa phong phú đa dạng.
- Chính sách giá của Xí nghiệp chủ yếu nhằm giải quyết tốt việc bán
hàng hoá, tăng doanh thu mà không có chính sách định hướng lâu dài vào
mục tiêu đã định.
- Chưa đa dạng hoá hình thức bán hàng, mạng lưới trung gian, việc tổ
chức tiêu thụ còn chồng chéo phân bổ chưa hợp lý làm giảm tính cạnh tranh
của Xí nghiệp trên thị trường.
- Hoạt động tổ chức kinh doanh còn bộc lộ hạn chế, chưa kết hợp tốt
các khâu, các bộ phận trong Xí nghiệp dẫn tới việc nhập hàng và bán hàng
còn thiếu tính chủ động nên hiệu quả kinh doanh chưa cao.
- Hình thức trả lương chưa được phù hợp với đặc thù lao động củ từng
bộ phận trong Xí nghiệp, chưa gắn bó chặt chẽ lợi ích của người lao động
với hiệu quả công việc của họ, chưa kích thích được nhân viên phát huy tối
đa năng lựoc của họ. Việc tuyển và đào tạo nhân viên mới chưa được chú
trọng đúng mức để tạo ra lực lượng nhân viên có năng lực học tập đáp ứng
kịp thời nhu cầu mở rộng của Xí nghiệp.
- Về hoạt động lãnh đạo, tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá chưa có
qui định rõ ràng, thiếu sự cân đối giữa nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn
được giao gây ra khó khăn cho người được giao nhiệm vụ trong việc ra
quyết định trong phạm vi công việc được giao.
CHƯƠNG 3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ ĐẶC SẢN
XUẤT KHẨU- HÀ NỘI
* * * * *
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ phát triển sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp năm 2005.
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn.
3.1.1.1. Thuận lợi:
Xí nghiệp đóng tại Hà Nội là thị trường tiêu thụ lớn, là đầu mối giao
thông nên có lợi thế tiêu thụ hàng nội địa. Xí nghiệp là đơn vị chuyên sản
xuất kinh doanh mặt hàng thuỷ sản từ khi thành lập đến nay có uy tín trên thị
trường, có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước, có bạn hàng xuất khẩu ổn
định. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh cũng như một số vấn đề
khác nhưng Xí nghiệp vẫn ổn định kinh doanh, ngày càng phát triển, nâng
cao thu nhập của người lao động.
3.1.1.2. Khó khăn:
-Do thời tiết khó khắc nghiệt, nguyên liệu không ổn định lúc có khi
don dập.
-Việc huy động lao đông đã giải phóng nguyên liệu từ 3 – 5 ngày
không huy động được.
-Sự ép mặt bằng giá thị trưòng thường xuyên cao không cân đối , về
yêu cầu chât lượng sản phẩm của thị trường xuất khẩu đòi hỏi rất khắc
nghiệt
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 68
Với những khó khăn trên nhưng với sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ
của công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản - Hà Nội , toàn bộ công nhân viên xi
nghiệp đã từng bước thoai gỡ khó khăn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh
cũng như hoạt động tiêu thụ hàng hoá .
3.1.2. Định hướng phát triển của xí nghiệp trong thời gian tới .
Đơn vị : 1000 đ
Chỉ tiêu 2004 2005 2005 / 2004
Doanh thu 74559721,1 82015693,21 7455972,11
Chi phí 68833534,52 72275211,25 3441676,726
Lợi nhuận 5726186,580 6184281,506 458094,9264
Chỉ tiêu xí nghiệp đề ra năm 2005
Doanh thu tăng 10% tương ứng tăng 7455972110 đ
Chi phí tăng 5% tưong ứng tăng 3441676726 đ
Lợi nhuận tăng 8% tương ứng tăng 455094926,4 đ
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại xí nghiệp chế biến
thuỷ đặc sản xuất khẩu -Hà Nội
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ
hàng hoá theo chức năng tiêu thụ là một khâu quan trọng, là khâu quyết định
kết quả mọi nỗ lực của các khâu trong doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hoá rất khó khăn, có nhiều doanh
nghiệp bị ứ đọng vốn do không tiêu thụ được hàng hoá phải chấp nhận thua
lỗ. Do vậy, viêc phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh từng thời kỳ để
rút ra kinh nghiệm, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 69
trị tiêu thụ hàng hoá la rất quan trọng cháiự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Qua việc đánh giá va phân tích chung về tình hình tiêu thụ hàng hoá
của xí nghiệp chế biến thuỷ sản đặc biệt xuất khẩu - Hà Nội tôi xin mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu
thụ hàng hoá trong thời gian tới ở xí nghiệp như sau:
3.2.1.1.Nâng cao chất lượng công tác hoạch định tiêu thụ hàng hoá ở Xí
nghiệp.
Nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá thì vấn đề cơ
bản là phải tìm được những thông tin, căn cứ đó sẽ là cơ sở xây dựng các
chiến lược kế hoạch kinh doanh, các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
hàng hoá. Theo tôi vấn đề cần xem xét là làm sao nắm bắt được nhu cầu về
khối lượng, giá cả...rồi từ đó lựa chọn đoạn thị trường mà Xí nghiệp có khả
năng đáp ứng tốt, có hiệu quả nhất để từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược
kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá chiếm lĩnh thị trường. Từ đó Xí nghiệp mới
tiến hành sản xuất và cung ứng cho khách hàng đầy đủ, thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ hàng hóa.
Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường thì Xí nghiệp nên tổ
chức riêng một bộ phận chuyên trách việc này. Bộ phận này có thể chỉ cần
từ hai đến ba người chuyên tổng hợp, phân tích, tổ chức các nguồn thông tin
sau khi xử lý sẽ cung cấp cho ban lãnh đạo cũng như các bộ phận khác để
phối hợp có kế hoạch thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý nhất.
Bộ phận này có thể tiến hành công việc của mình dựa trên một số phương
pháp nghiên cứu thị trường sau đây:
-Phương pháp 1: Nghiên cứu nhu cầu đã thoả mãn
Mục đích phương pháp: Tìm ra tính quy luật trong tiêu thụ hàng hoá,
tốc độ tiêu thụ hàng hoá trong từng giai đoạn thời gian và căn cứ vào tính
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 70
chất thời vụ đã xác định được nhu cầu mở rộng thị trường vừa tránh được ứ
đọng hàng hoá.
Hình thức nghiên cứu chủ yếu:
Thống kê qua các nghiệp vụ bán hàng.
Thống kê thời gian chu chuyển hàng hoá thông qua tốc độ chu chuyển
hàng hoá.
Đối với phương pháp này, bộ phận nghiên cứu thị trường của Xí
nghiệp có thể tiến hành theo từng chu kỳ kinh doanh như theo tháng, theo
quý để có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh cho kỳ kinh doanh tiếp theo phù
hợp với từng mặt hàng kinh doanh của Xí nghiệp.
-Phương pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu chưa thoả mãn.
Mục đích phương pháp: Nhằm nắm bắt được những mặt hàng không
đủ bán và không có bán. Từ đó có kế hoạch bổ xung kịp thời, hoàn thiện hơn
nữa nghành hàng, mặt hang kinh doanh.
Hình thức nghiên cứu: Dùng phiếu hoặc ghi sổ hàng thiếu do người
bán ghi về số lượng, quy cách của từng loại hang thiếu.
Ghi nhanh các mặt hàng thiếu sau từng ngày bán.
Thu nhập góp ý kiến của khách hàng.
Đối với phương pháp này, bộ phận nghiên cứu thị trường có thể tiến
hành nghiên cứu khảo sát trực tiếp tại các cửa hàng để bổ sung hàng thiếu
kịp thời.
-Phương pháp 3: Nghiên cứu nhu cầu mới hình thành.
Mục đích của phương pháp: Nhằm xác định khả năng tiêu thụ mặt
hàng mới, yêu cầu của khách hàng với mặt hàng mới về chất lượng, số
lượng, quy cách, phẩm chất như thế nào.
Hình thức nghiên cứu: Tổ chức bán mặt hàng mới kết hợp thu nhập ý
kiến của khách hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 71
Trưng bày giới thiệu mặt hàng mới tại cửa hàng, hội nghị khách hàng
hoặc triển lãm.
Trưng cầu ý kiến của khách hàng về mặt hàng mới qua phỏng vấn
hoặc câu hỏi trên phiếu điều tra.
Đối với phương pháp này, Xí nghiệp có thể xác định kế hoạch nhập
hàng cụ thể cho từng mặt hàng đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá
phục vụ tốt nhất nhu cầu mới của thị trường.
Nhìn chung việc thực hiện phương pháp này cụ thể phải được nghiên
cứu tiến hành sao cho phù hợp với điều kiện môi trường, đặc thù nghành
hàng, chi phí tiến hành để từ đó lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu cho từng mặt hàng kinh doanh để Xí nghiệp chủ động trong
việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá.
-Chính sách mặt hàng kinh doanh:
Để làm tốt nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới thì Xí nghiệp cần
phối hợp phòng kế hoạch với các cửa hàng, đại lý phân phối để khai thác
những tiềm năng sẵn có đồng thời cải tiến, xây dựng những phương thức bán
hàng mới để mở rộng thị trường cả về chiều rộng và chiều sâu.
Liên kết với các thành phần kinh tế mở các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, văn phòng đại diện, đại lý cung tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ ra địa
bàn các tỉnh, lựa chọn một số tỉnh, thành phố là địa bàn tiêu thụ lớn, có ảnh
hưởng rộng lớn để mở rộng văn phòng đại diện hoặc cửa hàng để giảm bớt
chi phí cho nhân viên đi lại, chi phí giao dịch.
Phòng kế hoạch kết hợp với các cửa hàng, chi nhánh tăng cường công
tác tiếp thị, đi sâu nghiên cứu thị trường khẳng định chắc chắn nhu cầu trên
một số địa bàn kinh doanh trọng điểm, những khách hàng có nhu cầu lớn. Từ
đó xây dựng các kế hoạch, chính sách mặt hàng linh động, phù hợp với địa
bàn cụ thể.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 72
Thông qua bán hàng trực tiếp cho các đại lý cửa hàng bán lẻ, người
tiêu dùng, tìm hiểu phát hiện những xu hướng tiêu dùng nhu cầu về sản
phẩm mới. Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng lớn để từ đó tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá và thu thập thông tin trên thị trường. Dựa trên các thông tin
đó kết hợp với các nguồn khác Xí nghiệp sẽ xây dựng chiến lược sản phẩm
phù hợp để bán ra được liên tục có hiệu quả. Việc xây dựng chiến lược sản
phẩm phải có hệ thống đảm bảo tính khoa học, hợp lý, căn cứ trực tiếp vào
nhu cầu thị trường và năng lực của Xí nghiệp.
Xí nghiệp nên có kế hoạch kinh doanh theo nguyên tắc 80/20 tức là
những mặt hàng chỉ chiếm 20% tổng số mặt hàng kinh doanh nhưng chiếm
80% lợi nhuận thì tăng cường mở rộng kinh doanh, đầu tư nhiều hơn. Còn
những mặt hàng chiếm 80% tổng số các mặt hàng kinh doanh, nhưng đem
lại 20% lợi nhuận thì phải điều chỉnh cho phù hợp hơn.
-Về chính sách giá cả:
Xí nghiệp nên áp dụng chính sách gí cả theo mức giá thị trường do
tính chất thường xuyên biến động của thị trường. Tức là với những mặt hàng
có mức tiêu thụ lớn, khan hiếm Xí nghiệp có thể bán với giá thấp so với giá
thị trường để tăng khối lượng bán ra. Còn những mặt hàng phổ biến trên thị
trường, tiêu thụ bình thường thì bán bằng giá thị trường. Trong việc áp dụng
chính sách này cần chú ý giá cả của các đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng,
trong cùng khu vực tiêu thụ để từ đó có thể điều chỉnh giá cả cho phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của đơn vị trong từng giai đoạn, phù hợp với sự
biến động của thị trường khu vực.
-Về chính sách phân phối:
Mục tiêu của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là thoả mãn tối đa nhu cầu
của người tiêu dùng, khai thác triệt để các thị trường hiện có, mở rộng thị
trường tiềm năng trong tương lai. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 73
cho quá trình kinh doanh an toàn, làm cho quá trình lưu thông hàng hoá
nhanh và có hiệu quả. Chính sách phân phối phụ thuộc rất lớn vào chính
sách sản phẩm và chính sách giá cả. Do đó khi thiết kế kênh phân phối Xí
nghiệp phải đảm bảo sao cho kênh ngắn nhất, tiếp thu và phản ứng nhanh
nhậy với nhu cầu thị trường làm sao cho hàng hoá đến tay người tiêu dùng
qua ít khâu trung gian nhất từ đó giảm được giá bán và kích thích người tiêu
dùng.
Hoàn thiện kênh tiêu thụ trực tiếp từ Xí nghiệp đến tay người tiêu
dùng: Hầu hết khách hàng ở kênh này của Xí nghiệp là các nhà hàng, khách
sạn. Lượng khách hàng này thường tiêu thụ sản phẩm với khối lượng vừa và
nhỏ, ở kênh này Xí nghiệp là người điều khiển trực tiếp nên cần tìm hiểu
nhu cầu thị trường, kí kết hợp đồng tiêu thụ. Bên cạnh việc giảm giá bán Xí
nghiệp cần phải giữ chữ tín đối với bạn hàng về chất lượng cũng như thời
gian địa đieemr giao hàng, số lượng, chủng loại sản phẩm.
Hoàn thiện kênh tiêu thụ gián tiếp: Bên cạnh hoàn thiện kênh tiêu thụ
trực tiếp Xí nghiệp đặc biệt chú ý đến kênh tiêu thụ gián tiếp. Kênh này tiêu
thụ sản phẩm với khối lượng lớn, chủ yếu gồm ba luống chính sau.
Luồng 1: Các đối tácư nước ngoài mà Xí nghiệp thường xuất sang
như thị trường Trung Quốc, thị trường EU và các nước lân cận. Ở luồng này
Xí nghiệp chủ động ký kết hợp đồng xuất khẩu với các đối tác, một phần Xí
nghiệp xuất qua trung gian đó là công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội.
Luồng 2: Các đại lý buôn bán ở thành phố Hà Nội và các tỉnh sẽ đưa
cho những người bán lẻ và những người bán lẻ tiếp tục bán lại cho người
tiêu dùng.
Luồng 3: Xí nghiệp lập thêm các cửa hàng bán lẻ làm khâu trung gian
để đưa sản phẩm trực tiếp tới tay người tiêu dùng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 74
Từ khi đi vào hoạt động sản xuất cho đến nay việc tìm kiếm thị
trường, bạn hàng tiêu thụ hầu hết qua các trung gian. Việc nghiên cứu kênh
phân phối hiện có và lựa chọn kênh phân phối phù hợp nhất với sản phẩm
của Xí nghiệp chính là vấn đề Xí nghiệp cần quan tâm giải quyết.
Như vậy biến số phân phối cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến
lược marketing của Xí nghiệp. Một hệ thống kênh phân phối hợp lý sẽ tiết
kiệm được chi phí, giảm tối đa các khâu trung gian trong quá trình vận động
của hàng hoá, tránh được tình trạng thừa và thiếu giả tạo các khu vực thị
trường khác nhau. Trong chiến lược phân phối của Xí nghiệp không những
phải đảm bảo doanh số bán và thị phần trong thời gian trước mắt mà cũng
cần đi trước nắm bắt quy luật của thị trường để có hướng đầu tư phát triển
đúng đắn.
-Về chính sách giao tiếp khuyếch trương.
Trong thời gian qua tôi thấy hoạt động quảng cáo của Xí nghiệp còn
hạn chế, chưa linh hoạt về hình thức, cần phải tăng thêm công tác quảng cáo
để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Về tình hình hiện nay Xí nghiệp
có thể áp dụng các hình thức quảng cáo ngay tại cửa hàng, qua cách trình
bày, qua đội ngũ bán hàng và nhân viên kinh doanh am hiểu về hàng hoá có
thể giới thiệu về các sản phẩm của Xí nghiệp. Hoặc Xí nghiệp có thể tiến
hành quảng cáo bằng cách tham gia vào các hội chợ tiêu dùng để có thể vừa
quảng cáo vừa tìm kiếm bạn hàng. Muốn đạt được sự chú ýcủa khách hàng
thì các hình thức quảng cáo, thồng tin đem lại cho người tiêu dùng đầy đủ
gây ấn tượng, nêu bật tính năng, công dụng địa chỉ liên hệ rõ ràng khi khách
hàng yêu cầu.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công táctổ chức tiêu thụ hàng hoá.
Để đảy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá thì bên cạnh việc phát huy
các ưu điểm trong tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 75
buôn Xí nghiệp cần phát triển hơn nữa hoạt động bán lẻ và bán hàng qua đại
lý.
Về phương thức bán buôn, để đẩy mạnh hơn nữa Xí nghiệp cần mở
rộng quan hệ giao dịch kinh doanh với các đơn vị kinh doanh trong và ngoài
nước qua đó có thể thu thập thông tin, tận dụng các khách hàng và mối quan
hệ của họ để thực hiện các hợp đông ftêu thụ lớn. Trong quan hệ giao dịch
cần năng cao uy tín của Xí nghiệp hơn nữa thông qua việc tạo thuận lợi cho
các bên liên kêtd thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế, đảm bảo nguyên tắc
“đôi bên cùng có lợi” trong quan hệ làm ăn. Trong thời gian tới Xí nghiệp
nên tiến hành các phương thức bán buôn qua đại diện thương mại và bán
buôn qua hội chợ.
-Bán buôn qua đại diện thương mại: Tức là thông qua các đại diện
thương mại hoặc nhân viên kinh doanh của Xí nghiệp gửi danh mục hàng
hoá, mẫu hàng đến các đơn vị có nhu cầu để từ đó có thể nắm bắt diễn biến
thị trường một cách nhanh chóng mở rộng thị trường tiêu thụ. Khi lựa chọn
người môi giới nhân viên kinh doanh cần lựa chọn kỹ về mặt uy tín, khả
năng kành nghề, hiểu biết về mặt hàng kinh doanh, khả năng kiểm soát của
Xí nghiệp với hoạt động của họ vì là người trực tiếp giao dịch với khách
hàng vì vậy có ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của Xí nghiệp đối với khách
hàng.
- Bán buôn qua hội chợ: Đây là phương thức thực hiện được nhiều
doanh nghiệp sử dụng thông qua hội chợ. Từ đây Xí nghiệp có thể mở rộng
được quan hệ kinh tế, tìm được các khách hàng có nhu cầu, kết hợp với việc
quản bá hình ảnh Xí nghiệp. Tuy nhiên thực hiện phương thức tiêu thụ này
đòi hỏi có sự đầu tư lớn về mặt con người, chi phí,... việc điều động nhân
viên có ảnh hưởng đến các hoạt động khác của Xí nghiệp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 76
Đối với công tác tiêu thụ qua đại lý, Xí nghiệp cần phải cử người đi
nghiên cứu thị trường ở các tỉnh tìm kiếm các đối tác để có thể làm đại lý
cho Xí nghiệp. Xí nghiệp nên tăng cường xâm nhập vào các vùng kinh tế
trọng điểm của miền Bắc, rồi từ đó mở rộng mạng lưới cửa hàng, đại lý ra
các tỉnh khác. Hình thức này có thể giúp Xí nghiệp tiếp xúc tốt hơn với
khách hàng, giảm được chi phí đi lại của nhân viên, chỉ phải chi phí hoa
hồng vì vậy Xí nghiệp nên cân nhắc phát triển.
-Đối với hoạt động bán lẻ: Xí nghiệp cần đẩy mạnh hơn nữa, trước
mắt nên tổ chức cơ cấu cửa hàng phù hợp làm tăng hiệu quả kinh doanh.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo.
Để làm tốt công tác lãnh đạo thì nhà quản trị bao giờ cũng phải đặt
mình vào trong quá trình hành động thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Muốn thực hiện tốt các mục tiêu của tổ chức thì nhà quản trị cần phải gắn
được mục tiêu của tổ chức với mục tiêu của cá nhân.
Nhà quản trị Xí nghiệp phải làm cho mọi nhân viên hiểu được rằng
nếu như chúng ta cùng nhau hành động để giúp Xí nghiệp hoàn thành mục
tiêu phát triển thì họ cũng thu được lợi ích như tăng thu nhập, có việc làm ổn
định từ đó giúp họ đạt được nguyện vọng của mình. Xí nghiệp phải xây
dựng cách trả lương, thưởng cho phù hợp với từng loại hình lao động cụ thể
để kích thích họ bằng cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Cần có sự phân công rõ ràng giữa các bộ phận, các cấp bậc và tạo ra
sự thông hiểu và đồng cảm trong công việc. Mỗi bộ phận, mỗi nhân viên đều
làm việc theo đúng chức trách của mình và quyền hạn của mình. Lãnh đạo
phải bằng uy tín, sức mạnh tổ chức buộc các cá nhân, các nhà quản trị cấp
dưới thực hiện các công việc theo phạm vi chức trách theo những quy định
theo những hướng dẫn thống nhất áp dụng trong Xí nghiệp chứ không làm
việc, giải quyết công việc tuỳ thuộc sở thích và ý muốn cá nhân của mình.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 77
Lãnh đạo Xí nghiệp nên mạnh dạn uỷ quyền cho cấp dưới để họ hoàn
thành tốt công việc được giao. Việc uỷ quyền và uỷ nhiệm phải có thời hạn
rõ ràng để tránh tình trạng lạm dụng chức quyền. Mặt khác phải đảm bảo sự
tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm.
3.2.1.4.Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát.
Công tác kiểm soát của Xí nghịêp trong thời gian qua được tiến hành
khá tốt, tuy nhiên đang gặp một số vấn đề khi quy mô kinh doanh được mở
rộng. Để phù hợp với sự phát triển này theo tôi hệ thống giám sát nên có một
số điều chỉnh như sau:
Sau khi lập kế hoạch cho từng bộ phận, cửa hàng kinh doanh thì Xí
nghiệp cần xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn trong khi tiến hành kinh
doanh và mức chuẩn cần đạt được các tiêu chuẩn này.
Công tác kiểm soát nên tiến hành theo hai cấp. Các trưởng phòng,
trưởng bộ phận sẽ tiến hành lập báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc hàng tuần
tuỳ theo yêu cầu đối với mỗi bộ phận. Các nhà quản trị này sẽ đồng thời tiến
hành việc theo dõi quá trình hoàn thành công việc của các nhân viên nhưng
không cần thiết phải tiến hành can thiệp, điều chỉnh hoạt động của họ ngay
lập tức mà nên đánh giá dựa theo kết quả kinh doanh từng quý của họ. Phó
giám đốc Xí nghiệp sẽ tiến hành tổng kết so sánh kết quả từ đó báo cáo với
các tiêu chuẩn, mục tiêu đã đề ra và tiến hành hoạt động điều chỉnh đến các
nhà quản trị cấp dưới.
Việc phân tích, so sánh tìm ra nguyên nhân làm cho hoạt động đi
chệch hướng mục tiêu cần phải kết hợp giữa việc đánh giá qua giấy tờ và
việc đi tìm hiểu nguyên nhân thực tế. Có làm đựoc như vậy thì hoạt động
điều chỉnh mới có thể tiến hành chính xác, giúp cho hoạt động của Xí nghiệp
trong thời gian tới được tốt hơn và tránh gây tâm lý ức chế ở các nhân viên,
bộ phận điều chỉnh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 78
Hoạt động cần phải được tiến hành sau khi phân tích, so sánh là
thường xuyên bình xét thi đua công khai cho các nhân viên để họ thấy được
thành tích công tác của nhau, tạo không khí thi đua lành mạnh.
Bên cạnh đó cần uốn nắn, sửa chữa kịp thời các sai xót xảy ra, có hình
thức kỷ luật đối với các nhân viên vi phạm nhiều lần trong công tác tiêu thụ.
3.3. Kiến nghị của cá nhân.
3.3.1.Đối với doanh nghiệp.
3.3.1.1. Về mặt tăng cường cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện kinh
doanh của Xí nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố dẫn đến thành
công của mỗi xí nghiệp, nếu thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật thì không chỉ gây
khó khăn cho hoạt động kinh doanh, dự trữ , bảo quản hàng hoá mà còn gây
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 79
khó khăn cho công tác kiểm tra đánh giá tình trạng hàng hoá. Xí nghiệp có
mạng lưới kinh doanh tương đối rộng lớn và khá hiện đại tuy nhiên vẫn cần
nâng cấp, cải tạo kho chứa hàng hoá tốt hơn bởi mặt hàng xí nghiệp kinh
doanh là là thực phẩm khó bảo quản và thời gian bảo quản có hạn.
3.3.1.2.Về vốn kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh nâng cấp cơ sở vật chất của xí nghiệp còn hạn
chế . Nguyên nhân chủ yếu là vốn quay vònh chậm, thiếu vốn. Đây cũng là
nguyên nhân dãn đến việc giảm lợi nhuận của xí nghiệp do chi phí sử dụng
vốn lớn. Xí nghiệp cần phải có những biện pháp phát huy vốn nội lực của
các thành viên trong xí nghiệp hoặc huy động vốn vay ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác.
Việc vay vốn cần chú ý tới lãi suất cũng như khả năng thanh toán và
nhu cầu của Xí nghiệp để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo vốn
đúng thời hạn tạo uy tín tốt tới các đơn vị cho vay, tạo điều kiện để huy động
vốn tốt hơn trong thời gian tới.
3.3.1.3. Về trình độ các nhân viên bán hàng và nhân viên kinh doanh.
Những nhân viên bán hàng và nhân viên kinh doanh là những người
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng vì vậy mà hình thức và cách ứng xử của họ
với khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến thành công của Xí nghiệp. Vì vậy
xí nghiệp cần phải nâng cao trình bán hàng và khả năng nghiệp vụ của họ
bằng cách tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày vào cuối tuần cho họ, mời một
số chuyên gia, người kinh doanh, bán hàng có uy tín, thành đạt về giảng dạy.
Có thể kết hợp sự quen biết của lãnh đạo cũng như các thành viên trong Xí
nghiệp để giảm chi phí trong việc mời người giảng dạy.
Bên cạnh đó có thể tổ chức thành lập một thư viện nhỏ trong Xí
nghiệp để nâng cao trình độ, sự hiểu biết của các nhân viên bằng các sách
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 80
bái bổ ích. Cách làm này có thể mang lại kết quả cao mà chi phí bỏ ra
không nhiều.
Trên đây là một số ý kiến đề suất của tôi để nhằm mục đích góp phần
nâng cao hơn nữa chất lượng quản trị tiêu thụ hàng hoá ở Xí nghiệp. Các đề
suất này từ quá trình thực tập của tôi tại Xí nghiệp. Các đề suất này có nhiều
hạn chế do trình độ và thời gian có hạn. Tuy nhiên tôi mang ý kiến của mình
có thể giúp ích nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp
kinh doanh trong thời gian tới.
3.3.1. 4. Giải pháp về nghiên cứu thị trường.
Thị trường sản phẩm thuỷ hải sản ở nước ta hiện nay vẫn còn ít nhưng
do tính chất mặt hàng và sản phẩm chế biến không phải ai cũng cần sử dụng
và sử dụng thường xuyên mà lại còn rất nhiều công ty khác cũng sản xuất
mặt hàng này. Nên để thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi công
ty phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc
sản xuất khẩu -Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật đó, Xí nghiệp cần
tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường để có những hiểu biết về thị
trường mà mình đang konh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường Xí
nghiệp sẽ đưa ra những chính sách kinh doanh hợp lý. Nghiên cứu thị trường
giúp Xí nghiệp dự báo nhu cầu sản phẩm trên thị trường để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu đó. Nếu Xí nghiệp không tiến hành tốt công tác này sẽ có thể gây ra
tình trạng ứ đọng hàng hoá, hiệu quả kinh doanh giảm sút. Xí nghiệp cần
tiến hành dự báo để xác định lượng yếu tố của thị trường, từ điều tra tiếp cận
khách hàng để xác lập mối quan hệ mua bán
Qua phân tích trên ta thấy hoạt động nghiên cứu thị trường đối với
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhưng
ở Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu -Hà Nội trong những năm qua
hoạt động này hầu như chưa nhận được sự đầu tư đúng mức của Xí nghiệp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 81
3.3.1.5. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức nhân sự và quản trị bán hàng tại
Xí nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản lý ở mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tính tối ưu,
đáp ứng yêu cầu kinh doanh và đặc biệt phải phù hợp với khả năng tài chính
của mỗi doanh nghiệp. Dù vậy đối với Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất
khẩu - Hà Nội phải tổ chức bộ máy gọn nhẹ, chuyên môn hoá không có khâu
trung gian, quy định rõ chức năng của từng bộ phận và mối liên hệ giữa
chúng nhằm đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ và hoạt động thống nhất giữa các
mặt công tác của Xí nghiệp.
Quản trị bán hàng thiết lập trên cơ sở những yêu cầu của chiến lược
tiêu thụ được thành công đem lại hiệu quả cao. Tuỳ theo chiến lược tiêu thụ
mà quản trị bán hàng mới có những thay đổi. Xí nghiệp mới chỉ xử dụng lực
lượng bán hàng trực tiếp, các cửa hàng, đại lý bán theo hợp đồng. Để hoàn
thiện quản trị bán hàng ở Xí nghiệp theo tôi Xí nghiệp nên có những lực
lượng bán hàng bên trong Xí nghiệp và lực lượng bán hàng bên ngoài Xí
nghiệp.
Lực lượng bán hàng bên trong Xí nghiệp chủ yếu là những người làm
công tác xúc tiến bán, hay theo dõi đơn đặt hàng, dự trữ, tồn kho. Nét đặc
trưng để phân biệt lực lượng bán hàng bên trong và lực lượng bán hàng bên
ngoài Xí nghiệp là ở chỗ gần như không tiếp xúc với khách hàng.
Lực lượng bán hàng bên ngoài doanh nghiệp: Họ không ngồi cố định
trong Xí nghiệp mà không đi ký kết hợp đồng với khách hàng ở vùng địa lý.
Họ chỉ có mặt khi cần chế biến sản phẩm mới hoặc thay đổi giá cả. Để lực
lượng bán hàng bên ngoài Xí nghiệp hoạt động có hiệu quả thì cần phải có
một lượng khách hàng đủ lớn.
3.3.2.Đối với nhà nước.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 82
Kiến nghị với nhà nước về việc tạo lập môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Nền kinh tế nước ta do chủ trương phát triển theo hướng quy luật
khách quan của thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước nên đã thu
được những thành quả đáng kể. Để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
Đảng và nhà nước ta có những chính sách kêu gọi đầu tư liên doanh, liên kết
phát triển kinh tế và công nghệ, tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh để
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh thực sự thành động lực
phát triển nền kinh tế. Tôi xin đưa ra những kiến nghị và đề xuất sau đối với
các cơ quan nhà nước để nhằm tạo lập môi trường tiêu thụ hàng hoá thuận
lợi cho Xí nghiệp.
-Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương và các biện pháp tích cực năng
động để giúp các thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp nhà nước
nói riêng thực hiện tốt hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên hệ thống pháp luật
của nước ta còn nhiều kẽ hở gây ra hoạt động gian lận thương mại. Vì vậy
nhà nước phải luôn hoàn thiện hơn nữa các hệ thống chính sách và pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các hoạt
động kinh tế nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng đều nằm trong sự
kiểm soát và hướng dẫn của nhà nước ngoài sự nỗ lực của của các doanh
nghiệp nhà nước cần có những biện pháp, cơ chế điều hành xuất nhập khẩu
để Xí nghiệp phát huy hết khả năng của mình hơn nữa nhà nước cũng cần
điều chỉnh một số chính sách sau để cho phù hợp với xu thế chung của thị
trường. Nhà nước nên có chính sách thuế ổn định, cụ thể đối với từng mặt
hàng để đảm bảo khuyến khích trong nước và lợi ích của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 83
-Các quy định về tỷ giá hối đoái khi tỷ giá biến động làm cho giá cả
hàng hoá biến động theo do đó gây tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng, gây
bất lợi cho nhà kinh doanh.
- Nhà nước cần quy định rõ ràng trong việc thực thi các luật định
thương mại, luật đầu tư, quy chế hợp lý chặt chẽ tạo được môi trường kinh
doanh bình đẳng.
-Với mọi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng
đương đầu với cạnh tranh là một quy luật tất yếu khi muốn tồn tại và phát
triển. Các doanh nghiệp nói chung đều gặp phải những trở ngại là thiếu vốn,
quy mô nhỏ, tổ chức hoạt động thiếu hiệu quả, thiếu kinh nghiệm và vẫn còn
bị ảnh hưởng bởi tinh thần doanh nghiệp có được thôngtin một cách nhanh
chóng và chính xác về tình hình thị trường trong và ngoài nước để các doanh
nghiệp hoạt động tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả hơn. Bên cạnh việc ban hành
các quy định mà nhà nước cần chú trọng đến chiến lược phát triển nhân tài.
3.3.3.Đối với người lao động.
Trong không khí sôi động của nền kinh tế thị trường đã vẽ nên bức
tranh toàn cảnh nền kinh tế, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật cùng với sự bình đẳng của mọi quốc gia trước những tiến bộ của
khoa học trên thế giới, bên cạnh đó là xu thế mở cửa hội nhập giao lưu kinh
tế giữa các nước càng làm cho đường biên giới giữa các quốc gia bị xoá
nhoà trong giao lưu thương mại. Vị thế của các quốc gia không còn phụ
thuộc chủ yếu vào trữ lượng tài nguyên thiên nhiên của quốc gia đó nữa mà
nó phụ thuộc nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực trong quốc gia đó và Xí
nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu –Hà Nội cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Chính vì vậy người lao động trong Xí nghiệp cần phải phát huy hơn
nữa năng lực của bản thân mình, cần phải tự giác làm việc. Bên cạnh đó
người lao động trong Xí nghiệp cần phải nâng cao trình độ chuyên môn và
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp 84
tay nghề của mình giúp cho Xí nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa, tăng
doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng cao hơn nữa. Từ
đó nâng cao đời sống của chính bản thân mỗi cán bộ công nhân trong Xí
nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP.pdf