Thời gian cho phát minh mới thay thế phát minh cũ rút ngắn lại và phạm vi ứng 
dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng.
- Các ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm quốc dân.
- Lao động trí tuệ là đặc trưng chứ không phải lao động cơ bắp.
- Các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao, kết quả của cuộc cách 
mạng khoa học công nghệ đả đưa vai trò của các yếu tố lợi thế so sánh cạnh tranh 
có tính truyền thống như: tài nguyên, vốn xuống hàng thứ yếu sau thông tin và 
trí tuệ.
- Trí tuệ có tính sáng tạo sẽ là nền tảng của sự thịnh vượng và giàu có của xã 
hội.
Với điều kiện cơ cấu kinh tế mở, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ ở nước ta 
có thể và cần phải bao hàm các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ mà thế giới đã và 
đang trải qua.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4388 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Những nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT 
---------- 
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH 
 
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN 
 CỦA QUÁ TRÌNH CNH-HĐH Ở VIỆT NAM 
NHÓM HỌC VIÊN THỰC HIỆN 
LỚP KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG K9 
GVHD: Thầy NGUYỄN CHÍ HẢI 
MỤC LỤC 
 2 
 
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA 
LỜI MỞ ĐẦU 
PHẦN NỘ I DUNG 
I-GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CNH-HĐH: 
1.1 Khái niệm CNH-HĐH --------------------------------------------------------------------------- 6 
1.2 Tóm tắt Quan điểm và mục tiêu về CNH – HĐH của Đảng ta qua các kỳ đại 
hội ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7 
II-NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CNH-HĐH Ở VIỆT NAM 
2.1 Thực hiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất kỹ 
thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lưc lượng sản xuất ------------------------------ 11 
a. Các đặc điểm của cuộc cách mạng KHCN hiện đại --------------------------------- 11 
b. Hai nội dung chủ yếu của cuộc CM KHCN ở nước ta------------------------------ 12 
c. Những điểm cần chú ý trong quá trình thực hiện CM KHCN ------------------- 13 
2.2 Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội ---------------- 13 
a. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý ----------------------------------------------------------- 13 
b. Tiến hành phân công lại lao động xã hội: ---------------------------------------------- 14 
PHẦN KẾT LUẬN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 3 
LỜI MỞ ĐẦU 
Thế giới đã bước vào thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ 
(KH - CN). Ngày nay KH - CN được ứng dụng rất nhiều vào cuộc sống của con người. 
Đặc biệt, ứng dụng tri thức KH - CN trong phát triển kinh tế là một hướng đi đúng. 
Ở các nước phát triển hiện nay, nền kinh tế phát triển có ứng dụng tri thức KH - CN. Đối 
với Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN, mặc dù 
đã đạt được những thành tựu to lớn trong 15 năm đổi mới vừa qua, song nền kinh tế vẫn 
còn kém phát triển so với các nước khu vực và thế giới, đồng thời đang gặp phải những 
thách thức không nhỏ: đó là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong 
khu vực do xuất phát của Việt Nam quá thấp, lại phải phát triển trong môi trường cạnh 
tranh quyết liệt. Sự khác biêt về trình độ công nghệ của Việt Nam so với các nước phát 
triển là rất lớn, nhìn chung công nghệ nước ta tụt hậu so với trình độ chung của thế giới 
khoảng 3, 4 thập kỷ. 
Thực hiện quá trình Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế, cơ cấu lao động giữa các ngành, đặc biệt là sự chuyển lao động từ nông nghiệp 
sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ… là điều kiện tiên quyết để đưa đất nước đi lên 
theo kịp với các quốc gia phát triển khác. Mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã 
hội trong thời kỳ quá độ của chúng ta là đẩy mạnh nhanh quá trình đổi mới kỹ thuật công 
nghệ trong sản xuất, mở rộng các khu công nghiệp, khu chế xuất đưa Việt Nam trở thành 
một nước có trình độ KTCN ở trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực. 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ 
trọng của nông nghiệp trong GDP. 
Hội nhập nền kinh tế thế giới đang là một xu thế tất yếu của thời đại. Vì vậy bên cạnh 
sử dụng năng lực nội sinh, các nước đang phát triển như Việt Nam, không có con đường 
nào khác phải biết vận dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và phải bắt kịp tri 
thức mới để phát triển nhanh nền kinh tế. Muốn vậy cần phải tiến hành CNH-HĐH 
 4 
I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CNH-HĐH: 
1.1-Khái niệm CNH-HĐH: 
Theo nghĩa hẹp, CNH được hiểu là quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế trong đó nông 
nghiệp giữ vai trò chủ đạo sang nền kinh tế công nghiệp là chủ đạo. Theo nghĩa rộng, 
CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) sang kinh tế 
 5 
công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp 
sang văn minh công nghiệp. Người ta cũng phân biệt "CNH cổ điển" theo kiểu nước Anh 
và châu Âu hai thế kỷ trước với "CNH kiểu mới" có kết hợp với tin học hóa, toàn cầu hóa 
kinh tế và kinh tế tri thức. 
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, HĐH là quá trình chuyển biến từ tính chất truyền 
thống cũ sang trình độ tiên tiến, hiện đại. 
Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lao động Việt Nam 
thì “CNH xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ”. Đảng ta đã xác 
định thực chất của CNH xã hội chủ nghĩa là “quá trình thực tiễn cách mạng khoa học kỹ 
thuật, thực sự phân công mới về lao động xã hội và quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để 
không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng “ 
Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII ban chấp hành trung ương khoá 
VIII thì “CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản 
xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là 
chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp 
tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, 
tạo ra năng xuất lao động cao”. 
 1.2- Tóm tắt Quan điểm và mục tiêu về CNH – HĐH của Đảng ta qua các kỳ đại 
hội: 
Để đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, Nghị quyết 
Trung ương 6 (khóa IV) tháng 8-1979 đã nhận định tổng quát về thực trạng kinh tế 
nước ta trong những năm cuối thập kỷ 70 như sau: chúng ta đang đứng trước nhiều 
khó khăn về kinh tế và đời sống; sản xuất phát triển chậm (tốc độ tăng tổng sản phẩm 
xã hội và thu nhập quốc dân dưới 1%/năm); năng suất lao động quá thấp; đời sống 
nhân dân thiếu thốn, nhiều hiện tượng trong xã hội có tính tiêu cực nghiêm trọng. Để 
khắc phục tình trạng trên đây, Nghị quyết Trung ương 6 (khóa IV) đã chỉ ra phải 
 6 
nghiên cứu để cải tiến một bước cơ bản các chính sách kinh tế, trước hết là chính 
sách lưu thông phân phối, khắc phục tình trạng không ăn khớp giữa chính sách đề ra 
và tình hình thực tế của sản xuất và đời sống xã hội. Chống tư tưởng chủ quan, bảo 
thủ, không dám nhìn thẳng vào những thiếu sót trong chính sách, đồng thời phải 
nghiêm túc nghiên cứu các mặt khi xác định chính sách mới để tránh mắc phải sai 
lầm. Nghị quyết Trung ương 6 (khóa IV) không chỉ xác định thực trạng bế tắc của 
nền kinh tế nước ta lúc đó mà còn chỉ ra định hướng tư duy mới cho nền kinh tế nước 
ta nhằm làm cho sản xuất “bung ra”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3-
1982) đã quyết định một số vấn đề rất cơ bản về đổi mới lãnh đạo kinh tế. Kinh tế 
quốc doanh là chủ đạo, kinh tế quốc doanh cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành 
nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ 
(khóa VII) (tháng 1-1994) đề ra chủ trương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, 
HĐH) đất nước trong thời kỳ mới và khẳng định “phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung 
tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”. 
Để chỉ đạo thực hiện CNH-HĐH, hội nghị TW Đảng khóa VII (LẦN III) nêu 
phương hướng chỉ đạo và phát triển công nghiệp là: 
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý 
- Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp 
- Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công 
nghiệp nặng 
- Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công 
nghiệp địa phương 
Sau Đại hội VII những động lực mới đã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng với mức độ 
cao và bền vững ở thời kỳ 1991-1995. Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân 
7,9%/năm, tạo điều kiện cho đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội 
và chuyển sang giai đoạn phát triển mới. 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) khẳng định nước ta đã ra 
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và chỉ rõ mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước 
 7 
và phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Đại 
hội VIII cũng làm rõ hơn định hướng XHCN trong việc xây dựng nền kinh tế hàng 
hóa nhiều thành phần. Từ năm 1997 - 1999 thiên tai dồn dập diễn ra gây thiệt hại lớn 
đối với nhiều vùng của đất nước, cộng vào đó cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu 
vực Đông Nam Á và một số nước trên thế giới đã tác động mạnh làm cho nền kinh tế 
nước ta đứng trước những khó khăn mới. Hội nghị Trung ương 8 khóa VIII (tháng 
12/1999) đã đánh giá đúng tình hình, xác định những chủ trương và giải pháp mới 
nhằm ổn định chính trị và tiếp tục phát triển kinh tế xã hội. 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001) định ra chiến lược phát triển 
đất nước trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI, với phương hướng tổng quát là 
“phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng 
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN” khẳng định mục tiêu chung của cách mạng 
nước ta trong giai đoạn hiện nay là “Độc lập dân tộc gắn liền với CHXN, dân giàu, 
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”; đồng thời cũng khẳng định phát 
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của cả 
thời kỳ quá độ; chỉ rõ nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là 
đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, chống nghèo nàn, lạc hậu, khắc phục tình trạng 
nước nghèo, chậm phát triển; thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định 
hướng XHCN làm cho nước ta trở thành một nước XHCN phồn vinh. Hội nghị 
Trung ương 5 khóa IX ra Nghị quyết: Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu 
quả kinh tế tập thể; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều 
kiện phát triển kinh tế tư nhân, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 
2001 - 2010; khẳng định kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là 
Hợp tác xã, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể liên kết rộng rãi 
người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không giới hạn quy 
mô, lĩnh vực, địa bàn; phân phối theo lao động, vốn và mức độ tham gia dịch vụ. 
Phát triển kinh tế tư nhân là chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế thị trường 
định hướng XHCN; kinh tế tư nhân được phát triển rộng rãi trong những ngành nghề 
sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm, không hạn chế về quy mô; những đảng 
viên đang làm chủ các doanh nghiệp tư nhân chấp hành tốt Điều lệ Đảng và pháp 
 8 
luật, chính sách của Nhà nước thì vẫn là đảng viên của Đảng; Đại hội IX cũng nhấn 
mạnh việc phát triển nền kinh tế nước ta ở những thập niên đầu thế kỷ XXI, phải tạo 
ra bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, xây 
dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, chủ động và khẩn trương 
hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế. Những chủ trương chính sách kinh tế mới của Đại 
hội IX và các Nghị quyết Trung ương (khóa IX) đề ra đã nhanh chóng đi vào cuộc 
sống và phát huy tác dụng tích cực tạo nhiều cơ hội cho nền kinh tế vượt qua thời kỳ 
suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân trong 5 năm (2001 - 2005) là 
7,51% và phát triển tương đối toàn diện; lương thực xuất khẩu hàng năm từ 4 đến 5 
triệu tấn gạo. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, đặc biệt là thành tựu về xóa 
đói giảm nghèo, chúng ta đã đạt chuẩn quốc tế vào năm 2003 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006) đã xác định 5 năm (2006 - 2010) 
có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 
năm đầu của thế kỷ XXI và đề ra mục tiêu phương hướng tổng quát trong lãnh đạo, 
chỉ đạo tiếp tục đổi mới nền kinh tế. Đó là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến 
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi 
mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH, HĐH đất nước... sớm đưa 
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản 
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ mục tiêu tổng quát trên 
trong lĩnh vực kinh tế, Đại hội X chỉ rõ một số quan điểm lớn về đổi mới như: Đẩy 
mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đây là thể hiện bước tiến về 
nhận thức của Đảng ta, bắt kịp xu thế phát triển mới của thế giới. Về các thành phần 
kinh tế, Đại hội X chỉ rõ có 5 thành phần, đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh 
tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn 
đầu tư nước ngoài. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo - là lực lượng vật 
chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế. Đại hội X chủ 
trương phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất 
lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hóa; tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch 
vụ; tạo bước ngoặt về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại. 
 9 
II- NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CNH-HĐH Ở VIỆT 
NAM: 
1- Thực hiện mạnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ để xây dựng cơ sở 
vật chất kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lưc lượng sản xuất 
Nước ta đang định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ 
nghĩa, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tất yếu phải được tiến hành bằng cách 
mạng khoa học- công nghệ. Trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng 
khoa học công nghệ: 
+ Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ 1 diễn ra đầu tiên ở A nh vào cuối thế kỷ thứ 
XVIII và kết thúc vào cuối thế kỷ XIX với nội dung là cơ khí hoá. 
+ Cuộc cách mạng kỹ thuật lần 2 còn gọi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ 
hiện đaị với 5 nội dung chủ yếu: 
- Tự động hoá sản xuất 
- Vật liệu mới 
- Công nghệ sinh học 
- Điện tử sinh học 
- Năng lượng mới. 
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại có đặc điểm: 
- Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp 
 10 
- Thời gian cho phát minh mới thay thế phát minh cũ rút ngắn lại và phạm vi ứng 
dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng. 
- Các ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm quốc dân. 
- Lao động trí tuệ là đặc trưng chứ không phải lao động cơ bắp. 
- Các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao, kết quả của cuộc cách 
mạng khoa học công nghệ đả đưa vai trò của các yếu tố lợi thế so sánh cạnh tranh 
có tính truyền thống như: tài nguyên, vốn… xuống hàng thứ yếu sau thông tin và 
trí tuệ. 
- Trí tuệ có tính sáng tạo sẽ là nền tảng của sự thịnh vượng và giàu có của xã 
hội. 
Với điều kiện cơ cấu kinh tế mở, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ ở nước ta 
có thể và cần phải bao hàm các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ mà thế giới đã và 
đang trải qua. 
 Từ bối cảnh đó, vị trí của cuộc cách mạng này phải được xác định là “then chốt” 
và khoa học - công nghệ phải được xác định là một “ quốc sách”, một “động lực” cần 
đem toàn lực lượng để nắm lấy và phát triển nó. 
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ ở nước ta hiện nay có thể khái quát 
gồm hai nội dung chủ yếu sau: 
- Một là: xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội để dựa 
vào đó mà trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân. 
- Hai là: tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng những thành tựu 
mới của khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những hình thức, bước 
đi, quy mô thích hợp. 
 11 
Trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, chúng ta cần chú ý : 
- Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt là 
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và từng 
bước phát triển nền kinh tế tri thức. 
- Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay 
vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống, kết hợp công nghệ cũ, công nghệ truyền thống 
với công nghệ hiện đại. 
- Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công 
nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực hiện tiết 
kiệm, hiệu quả. 
- Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy mô vừa và 
nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội 
2- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội 
a. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý 
+ Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và 
quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân. 
+ Cơ cấu của nền kinh tế bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành 
phần kinh tế. 
Cơ cấu kinh tế được gọi là tối ưu khi nó đáp ứng đựơc các yêu cầu sau: 
+ Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là các quy luật kinh tế. 
+ Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra 
như vũ bão trên thế giới. 
 12 
+ Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các 
thành phần, các xí nghiệp về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. 
+ Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng sản xuất và đời 
sống ngày càng được quốc tế hoá. 
b. Tiến hành phân công lại lao động xã hội: 
+ Phân công lao động xã hội: là sự chuyên môn hoá lao động, tức là chuyên 
môn hoá sản xuất giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong 
nền kinh tế quốc dân. 
+ Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phân công lại lao động xã 
hội phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau: 
- Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động công nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt 
đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên. 
- Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng lên và chiếm ưu thế so với lao động 
giản đơn trong tổng lao động xã hội. 
- Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất( dịch vụ) tăng 
nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất 
KẾT LUẬN 
M ục tiêu của công nghiệp hóa hiện đai hóa ở nước ta là xây dựng nước ta thành 
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan 
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật 
chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, xã hội công bằng, dân chủ văn 
minh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại 
 13 
hóa chính là con đường ngắn nhất và duy nhất để thực hiện mục tiêu đấy. Ngày nay 
khi Khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nếu chúng ta nắm bắt được cơ hội để 
đi tắt đón đầu thì quá trình đấy còn có thể rút ngắn hơn nữa. Chính vì vậy việc bám 
sát các nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa cũng như quán 
triệt tinh thần của các văn kiện đại hội Đảng là công việc vô cùng quan trọng, có tính 
chất quyết định sự thành công của nhiệm vụ thực hiện CNH – HĐH nền kinh tế đất 
nước . Với sự nỗ lực của toàn Đảng và nhân dân ta, chắc chắn quá trình CNH – HĐH 
ở nước ta sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn hơn nữa cho quá trình đổi mới đất nước 
trong thời gian tới. 
 14 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 
 GS.TS Phạm Quang Phan & PGS.TS Vũ Anh Tuấn - Hướng Dẫn Học Môn 
KTCT- NXB Thống Kê - 2009 
 PGS.TS. Nguyễn Văn Luân – KTCT – Khoa Kinh Tế ĐHQG - 2002 
 Trang web Báo Điện Tử Đảng CSVN  
 Văn kiện Đại Hội Đảng từ lần thứ IV đến lần thứ X 
 Các nguồn thông tin khác 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_thuyet_trinh_nhom_a_final_3419.pdf de_tai_thuyet_trinh_nhom_a_final_3419.pdf