Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

CHƯƠNG 1 QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XANH 1.1 Mô hình Chuỗi cung ứng xanh 1.2 Một số nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng xanh CHƯƠNG 2 NOKIA – CHUỖI CUNG ỨNG XANH 2.1 GIỚI THIỆUTẬP ĐOÀN NOKIA 2.2 CHUỖI CUNG ỨNG XANH 2.2.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỄN MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG CỦA NOKIA 2.2.2 LIFE – CYCLE THINKING Design for environment – DfE Supplier Network Management Environmental Management End – of – Life practices (EoL): Thực hiện “life- cycle thinking” 2.2.3 Làm “xanh” các khâu trong chuỗi cung ứng: 2.2.3.1 Tác động của các khâu trong chuỗi cung ứng đến môi trường: 2.2.3.2 Các giải pháp Nokia thực hiện nhằm làm “xanh” trong từng khâu của chuỗi cung ứng: a/ Trong quá trình sản xuất: b. Đóng gói c. Logistics c. Thu hồi và tái chế d. Quá trình sử dụng sản phẩm CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN

doc32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4532 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nokia – Chuỗi cung ứng xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XANH Mô hình Chuỗi cung ứng xanh Một chuỗi logistics hoàn hảo không chỉ dừng lại ở mục tiêu tạo ra các giá trị tăng thêm mà còn phải hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, nghĩa là cần xem xét trên phương diện môi trường và sức khỏe cộng đồng. Trong vài năm trở lại đây, các công ty đa quốc gia đã và đang nỗ lực hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình thông qua việc xây dựng những chuỗi cung ứng thân thiện với môi trường – Chuỗi cung ứng xanh (The Green Supply Chain). Không chỉ bảo vệ môi trường, chuỗi cung ứng xanh còn được xem là một lợi thế cạnh tranh của các công ty trong việc mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận. Tổ chức SCC (The Supply-Chain Council), một tổ chức phi lợi nhuận chuyên cung cấp các phương pháp và công cụ chuẩn nhằm giúp các công ty xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng, đã đưa ra mô hình chuẩn về chuỗi cung ứng xanh Green SCOR Model sau đây: SCOR Model là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín, mô tả một hệ thống bao gồm các quá trình được liên kết chặt chẽ thông qua việc trao đổi thông tin thường xuyên giữa các đối tác trong chuỗi, đó là: - Lập kế hoạch cho cả chuỗi và cho từng giai đoạn trong chuỗi (Plan); - Khai thác nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (Source); - Chế tạo sản phẩm (Make); - Phân phối sản phẩm (Deliver); - Thu hồi sản phẩm (Return Deliver); - Thu hồi nguồn nguyên vật liệu đã được tái chế (Return Source). Xuất phát từ mô hình trên, SCC đã xây dựng nên mô hình mới GreenSCOR Model. Đây là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín được bổ sung vào đó là những hoạt động liên quan đến việc quản lý môi trường, hay nói cách khác đấy là những hoạt động làm xanh chuỗi cung ứng. 1.2 Một số nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng xanh Vòng đời sản phẩm là cơ sở cho việc quản trị chuỗi cung ứng xanh Sơ đồ trên mô tả quy trình đơn giản của một chuỗi cung ứng một chiều, chưa có sự xuất hiện của Logistics ngược. So sánh chuỗi cung ứng với vòng đời sản phẩm (life cycle), có thể thấy giữa chúng có sự tương đồng trong các bước của quy trình. Vì thế, vòng đời sản phẩm được dùng làm cơ sở để các công ty thiết kế và quản lý chuỗi cung ứng xanh. Để xây dựng một chuỗi cung ứng xanh, người ta phải đi từ công việc thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với yếu tố môi trường. Do đó, giai đoạn thiết kế sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến cả một chu kỳ sống của sản phẩm, từ đó quyết định đến sự thành công cho toàn bộ hoạt động của chuỗi. “Thiết kế chuỗi cung ứng gắn liền với sản phẩm sẽ là phương pháp tốt nhất để quản trị chuỗi cung ứng”. Sự tương tác giữa môi trường với mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng được xem xét để tiến hành cắt giảm sự lãng phí. Phát triển các chương trình chuỗi cung ứng xanh bắt đầu từ chỗ đáp ứng những tiêu chuẩn môi trường đến tạo ra giá trị. Ngày nay, những chương trình phát triển chuỗi cung ứng xanh không chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển môi trường bền vững, hướng đến an toàn sức khỏe cộng đồng mà còn đóng góp rất lớn trong việc tạo ra giá trị tăng thêm. Dưới đây là những lợi ích chủ yếu mà một chuỗi cung ứng xanh mang lại, như là: bảo vệ sức khỏe, môi trường, nâng cao năng suất, thúc đẩy sáng tạo, kích thích tăng trưởng… Các công ty bắt đầu xem chuỗi cung ứng xanh như là một công cụ phân tích chiến lược 1.3 Những tiêu chí đảm bảo cho chuỗi cung ứng xanh đạt hiệu quả tốt nhất Gắn liền mục tiêu của chuỗi cung ứng xanh với mục tiêu kinh doanh để hình thành mục tiêu chiến lược. Hai mục tiêu này phải luôn song song và không được tách rời. Trước khi bắt tay vào phát triển chuỗi cung ứng xanh, cần phải xác định vai trò của môi trường trong hoạt động kink doanh của công ty. Khi chương trình chuỗi cung ứng xanh được thực hiện một cách hợp lý so với mục tiêu đề ra, thì sự thành công này trở thành công cụ hướng dẫn quan trọng cho sự thành công trong kinh doanh. Đánh giá chuỗi cung ứng như là một hệ thống khép kín, nghĩa là việc đánh giá cần phải được thực hiện trên toàn bộ hệ thống nhằm tối ưu hóa giá trị của chuỗi. Sự tối ưu hóa thể hiện ở việc tối đa hóa những đầu ra “tốt” ( “good” output) và tối thiểu hóa những đầu vào và đầu ra “xấu” (“bad” inputs and outputs) trong các giai đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng. Sử dụng phương pháp phân tích chuỗi cung ứng như là nhân tố kích thích sự phát triển của chuỗi. Nhìn chung, sự ô nhiễm và chất thải là biểu hiện của việc sử dụng nguyên vật liệu không hiệu quả. Phân tích chuỗi cung ứng xanh mang đến cơ hội để xem xét lại quá trình, nguồn nguyên vật liệu thô, và ý tưởng kinh doanh. Sự phân tích nhắm đến: Nguyên vật liệu bị thải ra. Sự lãng phí năng lượng. Nguồn tài nguyên không được sử dụng. Phương pháp cải thiện quy trình chuỗi cung ứng xanh Xác định các nguồn chất thải Đổi mới phương thức xử lý theo hướng cắt giảm chất thải Đo lường hay xác định chi phí cơ hội của chất thải Tập trung cắt giảm các nguồn chất thải để giảm bớt sự lãng phí. CHƯƠNG 2 NOKIA – CHUỖI CUNG ỨNG XANH 2.1 GIỚI THIỆUTẬP ĐOÀN NOKIA Nokia Corporation Loại hình: Công cộng Thành lập: Nokia, Phần Lan (1865) Trụ sở: Espoo, Phần Lan Thành viên chủ chốt: Fredrik Idestam, Người sáng lập Jorma Ollila, Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám đốc Olli-Pekka Kallasvuo, Chủ tịch Nokia & COO Ngành nghề: Viễn thông Sản phẩm: BlueRun Ventures Hệ thống vệ tinh cho gia đình Thiết bị chơi di động Điện thoại di động Set-top box Thiết bị dữ liệu không dây Thiết bị chuyển mạch không dây Thiết bị không dây Thiết bị giọng nói không dây Thu nhập: €41/121 tỉ EUR (2006) Nhân viên: 56,000 vào tháng 2, 2006 Slogan: Connecting People Website: www.nokia.com www.nokia.com.vn Nokia – tập đoàn viễn thông nổi tiếng được biết đến nhiều nhất là một nhà sản xuất điện thoại đi động. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, khởi sự Nokia là một nhà máy sản xuất ủng cao su và bột gỗ làm giấy bên bờ sông Nokianvirta. Tập đoàn Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của Phần Lan là: Nokia Company (Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm 1865), Finnish Rubber Works (nhà máy sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu dùng khác – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà cung cấp dây cáp cho các mạng tryền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm 1912). Vào năm 1992, công ty này trở nên nổi tiếng nhờ đưa ra một quyết định liều lĩnh là tập trung phát triển công nghệ điện thoại di động. Có thể nói, cách thức quản lý chuỗi cung cấp của Nokia tốt hơn so với bất kỳ một công ty nào trên thế giới. Bên cạnh đó, Nokia có sự khởi đầu thuận lợi tại những thị trường đang tăng trưởng nhanh như Trung Quốc và Ấn Độ. Nokia đã xây dựng chỗ đứng cho mình trên cả thị trường cao cấp và bình dân. Dành cho đối tượng khách hàng kỳ vọng vào công nghệ mới nhất, Nokia có chiếc N95 bao gồm trình duyệt Internet, nghe nhạc, bộ nhận tín hiệu GPS vệ tinh và khả năng kết nối Wi-Fi... Thậm chí những mẫu điện thoại bình dân của Nokia cũng có những tính năng mở rộng khiến một số lượng lớn khách hàng thu nhập thấp cảm thấy thú vị khi lần đầu tiên có trong tay một chiếc điện thoại di động.Chẳng hạn, mẫu Nokia 1200 với giá chỉ 45 USD của Nokia có thể chạy tới 2 tuần mà không cần xạc pin, đồng thời có cả đèn flash tích hợp, rất thuận tiện trong trường hợp mất điện. Nokia cũng đã đầu tư hàng trăm triệu USD để xây dựng các hệ thống phân phối và mạng lưới bán lẻ tại các nước đang phát triển. Nhờ vậy, đây là hãng điện thoại di động số một ở Trung Quốc, Ấn Độ và đang tăng trưởng mạnh ở châu Phi, thị trường hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới. Có lẽ, ấn tượng nhất là việc Nokia đã thành công trong việc chuyển sang sản xuất các mẫu điện thoại giá rẻ trong khi vẫn duy trì được tỷ suất lợi nhuận cao. Nokia thu lợi nhuận lớn từ thị trường cấp thấp vì chuỗi cung cấp và hệ thống sản xuất của hãng hoạt động cực kỳ hiệu quả. Hãng cũng duy trì được sự kiểm soát đối với chi phí thông qua việc sử dụng chung linh kiện giữa các thiết bị và thiết kế những mẫu điện thoại có ít linh kiện hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Những hoạt động như vậy đã giúp Nokia vươn lên vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng hàng năm của công ty nghiên cứu thị trường AMR Research dành cho các nhà điều hành chuỗi cung cấp, trên cả những quán quân trong lĩnh vực logistics như Toyota và Wal-Mart. Hiện nay Nokia đã bỏ lại đằng sau nhiều đối thủ cạnh tranh sừng sỏ đến từ các cường quốc công nghệ là Mỹ (Motorola), Đức (Siemens), Nhật (Sony) để trở thành thương hiệu được ưa chuộng nhất thế giới. Nokia đứng thứ 20 trong danh sách những công ty danh tiếng nhất toàn cầu của tạp chí nổi tiếng Fortune năm 2006. (Đứng thứ 1 về truyền thông mạng và đứng thứ tư trong danh sách các công ty không thuộc Mỹ). Thị phần Nokia trong năm 2006 chiếm 36% doanh số toàn cầu trong lĩnh vực điện thoại di động. Tại Việt Nam, Nokia là một trong 10 thương hiệu thành công nhất. Đó là những con số chứng minh cho vị trí số 1 hiện nay của Nokia về cung cấp thiết bị di động. 2.2 CHUỖI CUNG ỨNG XANH 2.2.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỄN MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG CỦA NOKIA Chiến lược phát triển bền vững của Nokia bao phủ toàn bộ chuỗi giá trị, được thực hiện thông qua bốn chương trình trọng tâm: Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường. Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của chu kì. Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng. Hệ thống quản lý môi trường. Với sự hỗ trợ của những chương trình này, Nokia đã nỗ lực loại bỏ những rủi ro, nhằm đạt được sự đồng thuận của các cổ đông và gia tăng lợi nhuận..Mục tiêu của Nokia là phát triển công nghệ tiên tiến, những sản phẩm và dịch vụ không gây ảnh hưởng đến môi trường, giảm tiêu thụ năng lượng và có thể được tái sử dụng, tái sản xuất hay tiêu hủy được. Nokia sử dụng phương pháp “tư duy theo chu kỳ sống của sản phẩm”( life- cycle thinking) để thực hiện chính sách phát triễn bền vững và đem lại hiệu quả sinh thái.Tôn trọng giới tự nhiên là một phần trong chính sách hoạt động của công ty và việc hợp tác với tất cả các cổ đông của công ty là yếu tố quan trọng để có thể thực hiện các giải pháp môi trường đáng tin cậy. Những nhân tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Nokia là sự linh động, sự phát triển và chất lượng. Chiến lược môi trường của công ty có quan hệ mật thiết đến các chiến lược kinh doanh ở một số mặt sau: Trong các quyết định và hành động của mình, Nokia luôn tính đến một thực tế là các vấn đề về môi trường đang có tầm ảnh hưởng ngày càng lớn đến dự án phát triển toàn cầu. Nokia nhận thấy được tầm quan trọng của việc hợp tác để trao đổi các vấn đề toàn cầu cũng như vấn đề về sử dụng nguồn tài nguyên và khí thải CO2. Nokia tham gia vào các chương trình hợp tác nghiên cứu để đưa ra các sang kiến thông qua các Hiệp hội công nghiệp và những tổ chức toàn cầu. Đồng thời, Nokia cũng đang nỗ lực để giảm sự tiêu thụ năng lượng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: những nguồn năng lượng phục vụ làm lạnh, sưởi ấm và thắp sáng không gian. Trong vận tải, việc tăng cường cắt giảm chi phí đã tạo ra một tác động tích cực đối môi trường. Những giải pháp dựạ trên công nghệ di động có thể thay thế các phương pháp truyền thống, ví dụ như: trong hoạt động sản xuất và vận tải hàng hóa, việc thay thế các dịch vụ cơ học bằng các dịch vụ được số hóa có thể giúp giảm được rất nhiều việc sử dụng nhiên liệu hữu cơ- nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi khí hậu hay còn được gọi là hiệu ứng nhà kính. Công nghệ di động có thể tạo ra những sự dịch chuyển khác trong nền kinh tế một cách dễ dàng hơn đồng thời làm các hoạt động kinh tế- xã hội tăng.Vòng đời ngắn của điện thoại di động và việc tiêu thụ sản phẩm tăng lên được xem như những ảnh hưởng qua lại tạo ra sự phát triển kinh doanh của Nokia. Phù hợp với sự phát triển mang tính bền vững – đó là không sử dụng cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể được xem là nguồn gốc sự phát triển của Nokia. Giảm lượng chất thải là một mục tiêu môi trường có liên quan mật thiết đến chất lượng sản phẩm, bao gồm: chất lượng thiết kế, chất lượng nguồn linh kiện, chất lượng dây chuyền lắp ráp và chất lượng của công việc tiến hành trong giai đoạn kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm. . 2.2.2 LIFE – CYCLE THINKING Life Cycle - Chu kỳ sống của sản phẩm - bắt đầu từ việc khai thác nguyên vật liệu thô và kết thúc bằng việc tái sản xuất và xử lý chất thải, đưa chúng vào quá trình sản xuất. Các khía cạnh môi trường trong sản phẩm của Nokia được liên kết với việc với hoạt động sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng tại những giai đoạn khác nhau trong vòng đời sản phẩm. Life cycle thinking – tư duy về chu kỳ sống của sản phẩm cho thấy tất cả những tác động chủ yếu đến môi trường của một sản phẩm không chỉ từ lúc mới sản xuất ra cho đến khi không còn được sử dụng mà nó còn cung cấp một cách hệ thống những mục tiêu và hành động cụ thể để giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường bao gồm: Design for environment – DfE (Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường) Tất cả các giai đoạn phát triển của sản phẩm sẽ được các nhà cung ứng xem xét đến yếu tố môi trường. Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường là một công cụ điển hình giúp các nhà cung ứng lựa chọn các giải pháp rút ngắn hoặc loại bỏ các tác động tiêu cực của sản phẩm đối với môi trường. Những công việc hợp lý đã được hoạch định sẽ được triển khai nhằm mục đích giảm bớt hoặc loại trừ những thành phần nguy hiểm ra khỏi sản phẩm, đồng thời hướng đến việc sử dụng những nguyên vật liệu có thể tái sản xuất. Supplier Network Management (Quản lý hệ thống các nhà cung ứng) Với cái nhìn tổng quát trong chu kì sống của sản phẩm, Nokia thiết kế và quản lý các sản phẩm tương quan với môi trường. Phần lớn sự tác động của sản phẩm Nokia đối với môi trường là do các nhà cung ứng. Quản lý chuỗi cung ứng hợp lý thì khá quan trọng kể từ khi Nokia tăng cường mua các nguồn cung ứng từ các nơi trên thế giới. Yêu cầu đối với các nhà cung ứng toàn cầu của Nokia đã được xem xét lại trong năm 2002. Nó bao gồm các yêu cầu trong việc quản lý môi trường. Environmental Management System – EMS (Hệ thống quản lý môi trường): Các nhà cung ứng sẽ được hướng dẫn bằng chương trình EMS (Environmental Management System) để đảm bảo hiệu quả cho việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát môi trường. EMS sẽ đáp ứng được những quy định của ISO 14001, hoặc những tiêu chuẩn quốc tế khác. Những nỗ lực cải tiến thường xuyên của các nhà cung ứng sẽ được chỉ dẫn trong EMS. End – of – Life practices (EoL): là việc thu hồi các thiết bị vào cuối giai đoạn sau bán hàng để khôi phục lại hàm lượng nguyên vật liệu và năng lượng chứa trong các thiết bị đó đồng thời cũng phải đảm bảo xử lý an toàn các chất gây hại cho con người và môi trường. Trọng tâm của chương trình này là: Tái sản xuất lại những sản phẩm thông qua chương trình DfE; Giám sát và so sánh các hệ thống tái sản xuất với nhau; Hợp tác với các nhà tái sản xuất để phát triển qui trình tái sản xuất. Nokia ủng hộ mục tiêu thiết lập các phương pháp đáng tin cậy mang lại hiệu quả sinh thái cho vòng đời sản phẩm và tiếp tục nghiên cứu giải pháp thay thế. Năm 2001, Nokia tiến hành 2 cuộc nghiên cứu về việc sử dụng phương pháp MIPS (Material Input Per Service). Việc đánh giá đầy đủ những sản phẩm của Nokia đã không thể hình thành do thiếu dữ liệu MIPS đáng tin cậy về dòng chảy vật chất ngầm. Nokia Mobile Phones đã nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của một chiếc điện thoại đến môi trường. Áp lực về nguyên vật liệu và những nhu cầu năng lượng buộc Nokia phải ước lượng lại những nguyên vật liệu được sử dụng trong một chiếc điện thoại di động. Mặc dù một số nghiên cứu về vòng đời sản phẩm của Nokia không chính xác , song chúng giúp công ty đạt được mục tiêu của hoạt động môi trường, kể cả việc thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường. Tại mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm, việc cải tiến là cần thiết nhất và có thể đạt đến hiệu quả cắt giảm chi phí. Việc tiêu thụ năng lượng và tái sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối của chu kì sống của sản phẩm là một trong số những phương diện môi trường quan trọng nhất. Mối quan tâm toàn cầu về khí thải CO2 từ quá trình sử dụng các nhiên liệu hữu cơ đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tại những giai đoạn khác trong chu kỳ sống của sản phẩm kể cả giai đoạn sử dụng sản phẩm. Lượng CO2 thải ra trong quá trình vận tải và logistics cũng đang là một mối quan tâm lớn vì những tác động của nó đối với khí hậu. Vì vậy, Nokia đang làm việc cùng với những nhà cung cấp dịch vụ logistics của mình với mục tiêu thiết lập các dữ liệu đáng tin cậy về khí thải CO2 có liên quan đến logistics. Sơ lược về chu kỳ sống của các sản phẩm chính của Nokia , giữa điện thoại di động và các sản phẩm viễn thông có một số điểm giống nhau. Đối với điện thoại di động, giai đoạn khai thác nguyên vật liệu thô và sản xuất linh kiện có tác động lớn nhất đến môi trường. Còn đối với các thiết bị viễn thông, việc tiêu thụ năng lượng trong suốt quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng lớn đến môi trường. Trong quá trình sản xuất sản phẩm của Nokia, tỉ lệ kim loại mà chiếm phần lớn trong các sản phẩm thiết bị viễn thông tiêu thụ nhiều năng lượng hơn tỷ lệ nhựa trong điện thoại di động. Mặt khác, các kim loại có thể được phục hồi lại nhanh hơn nhựa để phục vụ cho việc tái sản xuất và tái sử dụng. Nguồn năng lượng được tiêu thụ là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến suốt quá trình sử dụng sản phẩm của Nokia. Khi các sản phẩm này không còn được sử dụng nữa, việc tái sản xuất lại các kim loại và nhựa,việc loại bỏ những chất độc hại tiềm ẩn là vấn đề trọng tâm. Phần lớn lợi ích đối với môi trường của giai đoạn cuối này là hoạt động tái sản xuất lại các kim loại. Nếu việc tái sản xuất cũng được tính đến giống như việc sử dụng nguồn năng lượng thì phần lớn nhựa được làm trong sản phẩm đều có thể được tái sản xuất lại. *Thực hiện “life- cycle thinking” Việc thực hiện “life- cycle thinking” bao gồm xác định các mục tiêu cải tiến những giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của sản phẩm.Với các điểm chính là: - Phù hợp với các quy định về môi trường về hiện tại và trong tương lai; như giới hạn trong việc sử dụng các chất và nhu cầu tái sản xuất. - Sự phù hợp giữa hoạt động của các nhà cung ứng của Nokia với các tiêu chuẩn môi trường mà Nokia đã đề ra. - Quản lý chặt chẽ việc thu hồi các sản phẩm của Nokia ở giai đoạn cuối sản phẩm. - Thông tin sản phẩm: Nokia đã đưa ra những thông tin về sinh thái vào trong các sản phẩm di động mới nhất của mình như: thông tin về việc tiêu thụ năng lượng, sử dụng nguyên liệu, đóng gói và tái sản xuất. 2.2.3 Làm “xanh” các khâu trong chuỗi cung ứng: 2.2.3.1 Tác động của các khâu trong chuỗi cung ứng đến môi trường: Biểu đồ sau cho thấy mức độ tác động của các khâu trong chuỗi cung ứng đối với môi trường: Ghi chú: Tác động ít X Tác động vừa phải XX Tác động đáng kể XXX Tác động lớn XXX(X) Tác động mạnh mẽ Hiểu được những tác động trên đối với môi trường, Nokia đã đưa ra một số giải pháp cụ thể trong từng khâu nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng đó. Trong tất cả các khâu, năng lượng đều tác động đối với môi trường nhiều nhất. Do đó, Nokia rất chú trọng đến việc cắt giảm lượng năng lượng tiêu thụ trong chuỗi cung ứng. 2.2.3.2 Các giải pháp Nokia thực hiện nhằm làm “xanh” trong từng khâu của chuỗi cung ứng: a/ Trong quá trình sản xuất: Quá trình sản xuất ra chiếc điện thoại di động trải qua nhiều khâu từ khai thác nguyên vật liệu thô, sản xuất linh kiện đến lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực hiện mục tiêu đề ra trong quá trình sản xuất, Nokia đã đưa ra các giải pháp sau: Quản lý nhà cung ứng: Đánh giá tổng thể Nokia đã thực hiện các đánh giá tổng thể thông qua việc xem xét một cách có hệ thống quá trình thực hiện và hệ thống quản lý các nhà cung ứng để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của Nokia. Việc đánh giá này được thực hiện bởi các chuyên gia của Nokia. Các chuyên gia có trách nhiệm lên kế hoạch, điều phối, chuẩn bị, sau đó thực hiện đánh giá. Một đội bao gồm ít nhất 2 người và thời gian đánh giá thông thường là hai ngày. Kết quả đánh giá sẽ được thông báo tới các nhà cung ứng trong các cuộc họp và đạt được sự nhất trí của cả hai bên. Tất cả các đánh giá đều được đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Nokia để tránh sự đánh giá trùng lắp. Đánh giá chuyên sâu: Bên cạnh đánh giá tổng thể, Nokia còn thực hiện các đánh giá chuyên sâu về điều kiện lao động và môi trường. Các đánh giá dựa trên quy định của chính quyền địa phương, tiêu chuẩn SA8000, và những yêu cầu của Nokia. Mục tiêu của Nokia là mỗi năm tiến hành 5-10 cuộc đánh giá. Phương pháp đánh giá bao gồm các công việc: - Tham quan cơ sở sản xuất ( bao gồm tất cả cơ sở vật chất, kể cả khu nội trú, căng-tin, và các kho hóa chất). - Phỏng vấn ban quản lý. - Phỏng vấn công nhân. - Kiểm tra những tài liệu liên quan ( như là bảng lương, lịch làm việc). Năm 2007, Nokia đánh giá các nhà cung ứng theo các tiêu chí sau: Areas for improvement identified Non-conformances and potential risks (number of instances) Corrective actions closed Documentation only Other non-compliance Company values & business conduct policy 4 2 (2 partial) Human Resource policy 3 2 (1 partial) Environment policy 2 1 (1 partial) Resource Planning 1 (1 partial) Recruiting & exit procedures 1 4 3 (2 partial) Occupational health & safety protection 6 4 (2 partial) Occupational health & safety response 1 1 Employee Amenities 0 0 n/a Working hours & time off 1 5 3 (3 partial) Compensation & benefits 3 2 (1 partial) Fair treatment 4 4 Communication & coordination 1 1 Feedback & complaint channels 1 (1 partial) Environmental management 1 1 1 (1 partial) Raw material content 2 (2 partial) data management Waste Management 2 1 (1 partial) Programs for continuous improvement 2 1 (1 partial) Design for Environment 1 (1 partial) Sub-supplier requirements 3 2 (1 partial) Bảng các chỉ tiêu đánh giá nhà cung ứng của Nokia Không chỉ dừng lại ở việc kiểm soát các nhà cung ứng của mình, Nokia còn quản lý cả những công ty phục vụ cho các nhà cung ứng đó. Để thực hiện điều này, Nokia đã phát triển một hệ thống các quy định đánh giá các nhà cung ứng trên toàn cầu ( NSR- global Nokia Supplier Requirement). Nokia đã đưa ra hệ thống đánh giá đối với nhà cung ứng thông qua kiểm soát việc đáp ứng các yêu cầu mà Nokia đưa ra liên quan đến việc chế tạo sản phẩm. Nokia yêu cầu nhà cung ứng phải lưu danh mục các bán thành phẩm cung cấp cho Nokia. Những tài liệu này phải có thể sử dụng được theo yêu cầu đã đề ra. Các nhà cung ứng cần kết hợp việc xem xét các vấn đề môi trường trong quá trình thiết kế và đảm bảo việc thảo luận về vấn đề môi trường được lưu tâm trong chuỗi cung ứng của chính họ. Nokia cũng kiểm tra sự phù hợp với những yêu cầu của mình cũng như với các tiêu chuẩn xã hội thông qua việc việc kiểm tra sổ sách và thanh tra. Nếu phát hiện có nhà cung ứng nào không đáp ứng, Nokia sẽ yêu cầu họ sữa chữa và tiếp tục kiểm tra. Nokia hợp tác với các nhà cung ứng để phát triển khẩu hiệu về việc thực hiện vấn đề môi trường của các thành phần và nguyên liệu trên các thiết bị. Sử dụng năng lượng một cách hiệu quả Ngành công nghiệp viễn thông ít sử dụng năng lượng hơn so với các ngành công nghiệp khác (lượng khí CO2 mà ngành viễn thông tiêu thụ chiếm dưới 1% tổng lượng khí CO2 thải ra trên thế giới). Tuy nhiên không phải vì thế mà không quan tâm đến vấn đề môi trường, đặc biệt là vấn đề sử dụng năng lượng. Nokia đang từng bước thực hiện những hoạt động sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm bớt sự tác động của năng lượng đối với khí hậu bằng cách tăng cường sử dụng nguồn năng lượng có thể phục hồi, trong đó nguồn năng lượng điện có khả năng phục hồi cao nhất. Mục tiêu của Nokia là phục hồi được 25% nguồn năng lượng điện trong tổng nhu cầu năng lượng điện mà công ty sử dụng trong giai đoạn 2007-2009 và tăng lên 50% vào năm 2010. Kể từ năm 2003, Tập đoàn này bắt đầu thực hiện những dự án mới về tiết kiệm năng lượng hàng năm tại các văn phòng và địa điểm sản xuất. Kết quả, từ năm 2003 đến năm 2006, Nokia đã tiết kiệm được khoảng 3,5% năng lượng so với năm 2005, tương đương 27000 MWh. Hiện tại, Nokia đang phấn đấu vì mục tiêu tiết kiệm đến 6% năng lượng trong giai đoạn 2007-2012 so với năng lượng đã được tiêu thụ trong năm 2006. Năm 2007, năng lượng mà Nokia tiết kiệm được là khoảng 600 MWh, và Tập đoàn này mong đợi một con số lớn hơn vào năm 2008. Do lượng vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và khối lượng sản phẩm tạo ra của Nokia ngày càng gia tăng nên tổng năng lượng tiêu hao đi nhiều hơn tại mỗi khu vực. Tuy nhiên, năng lượng tiêu hao trên mỗi sản phẩm lại giảm đi. Cũng trong năm 2007 vừa qua, Nokia đã xây dựng chiến lược mang phạm vi toàn cầu (global property strategy) kết hợp với chiến lược The Green Building Rating System của tổ chức LEED (Leadership in Energy and Environmental Design). The Green Building Rating System nêu lên một số vấn đề và giải pháp trong việc giữ vững môi trường. Nokia đã bước đầu thành công trong việc cải thiện nguồn năng lượng ở những nhà máy và văn phòng kinh doanh thông qua hệ thống đánh giá kỹ thuật tại những cơ sở này. Công việc tiết kiệm năng lượng được thực hiện cơ bản bằng cách điều chỉnh ánh sáng, nhiệt độ và thông gió. Ví dụ như trong năm 2007, Nokia đã sử dụng những tấm kiếng được phủ lớp màng có tính năng hấp thụ năng lượng mặt trời tại hai văn phòng ở Anh. Tại nhà máy Salo ở Phần Lan, họ đã thay đổi việc điều hòa không khí nhằm tiết kiệm năng lượng bằng cách lắp đặt các máy thay đổi tần số. Trên cơ sở đó, các bước tiếp theo của quá trình tiết kiệm năng lượng sẽ được triển khai căn cứ theo các mô hình và dự án cụ thể mà Nokia đưa ra, nhằm đáp ứng được mục tiêu tiết kiệm năng lượng giai đoạn 2007- 2012. Xử lý các chất thải và khí gây ô nhiễm Trong khi vấn đề sử dụng năng lượng một cách hiệu quả là lĩnh vực quan trọng nhất giúp Nokia có thể phát triển các hoạt động môi trường, thì Tập đoàn này còn tiếp tục quản lý những vấn đề quan trọng khác. Vấn đề sử dụng nước Nước được sử dụng phần lớn tại các cơ sở sản xuất của Nokia để phục cho ăn uống và vệ sinh, còn một lượng nhỏ được dùng trong quá trình sản xuất, ví dụ như là các hệ thống làm mát. VOCs Những hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) sinh ra từ việc sử dụng các dung dịch hòa tan trong quá trình hàn kim loại và quá trình làm sạch. Các chất gây hại tầng Ozone (ODS) Những chất này không được đưa vào để chế tạo sản phẩm cũng như trong quá trình sản xuất của Nokia. Tuy nhiên, chúng vẫn được sinh ra từ các chất làm đông lạnh (HFC, HCFC and CFC) trong hệ thống làm mát ở những cơ sở sản xuất. Chất thải Mục tiêu của Nokia là giảm đến mức thấp nhất các chất thải, đặc biệt là các chất thải bị thải vào đất mà không được xử lý. Mặc dù khối lượng sản xuất ngày càng tăng làm cho tổng lượng chất thải không thể giảm xuống, nhưng Nokia đã tăng được tỷ lệ tái sử dụng các chất thải này từ 83% lên đến 88%. Tỷ lệ này bao gồm các chất rắn được tái sử dụng và tái chế để dùng làm nguyên vật liệu, hay được sử dụng làm nguồn năng lượng. Một số kết quả đạt được của Nokia trong năm 2007: Năm 2007, lượng nước tiêu thụ tại các nhà máy ở Brazil đã giảm được 9% so với năm 2006. Tại Ấn Độ, dự án “ Water and Waste” sau khi thực hiện đã tiết kiệm được nước và giảm lượng chất thải bằng việc tái sử dụng nguồn nước đã được xử lý. Ở Trung Quốc, những ngày phát động chiến dịch “nhận thức và hành động” đã giảm được 13% lượng phế thải. Ở Đức, người ta đã sử dụng một loại máy nghiền bìa carton mới để biến các bìa carton đã qua sử dụng thành vật liệu bổ sung cho việc đóng gói sắp tới.Việc này giúp giảm được lượng bìa phế liệu và bổ sung thêm cho nguồn nguyên vật liệu khác. b. Đóng gói Trong năm 2007, Nokia đã tiết kiệm được 15000 tấn vật liệu đóng gói nhờ sử dụng những hộp đóng gói nhỏ hơn.Việc này cũng đã giúp công ty tiết kiệm được 100000 m3 nước. Khâu đóng gói có một chức năng quan trọng là bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ cơ sở sản xuất đến tay người tiêu dùng. Những ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường trong quá trình đóng gói phụ thuộc vào loại và khối lượng nguyên vật liệu được sử dụng, cũng như số phận của các hộp đóng gói này sau khi người tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm. Sở dĩ việc đóng gói có tác động gián tiếp đến môi trường vì trọng lượng và kích cỡ của nó ảnh hưởng đến nguồn năng lượng cần thiết để vận chuyển và tồn trữ hàng hóa. Hộp đóng gói càng nhỏ càng nhẹ thì lượng năng lượng tiêu thụ tính trên một sản phẩm càng ít. Trong năm 2007, Nokia đã tiến hành các cải tiến ở một số khu vực với việc giảm khối lượng đóng gói trên một sản phẩm và sử dụng nhiều hơn các nguyên vật liệu được tái sản xuất lại. Trong nhiều năm qua, Nokia đã thay thế nhựa bằng các nguyên vật liệu bằng giấy. Hộp “letterbox” – kết quả sự hợp tác với Nhà sản xuất O2, được sản xuất vào năm 2006 đã được giới thiệu khi tung bán các sản phẩm của Nokia trên mạng vào năm 2007. Hộp giấy này giúp tiết kiệm được nguồn nguyên vật liệu làm giấy cũng như nguồn năng lượng trong quá trình chuyên chở. Vào năm 2006, Công ty cũng đã giới thiệu một loại hộp nhỏ hơn dành cho tất cả các dòng sản phẩm của Nokia. Loại hộp này chỉ sử dụng 54% khối lượng nguyên vật liệu trước đó và số lượng sản phẩm trên một pallet khi vận chuyển nhiều gấp hai lần lúc trước. Năm 2007, Nokia còn cắt giảm tiếp kích cỡ của hộp cứng, tiết kiệm thêm được 1cm chiều cao. Điều này cũng đã giúp tăng thêm 60 sản phẩm trên một Pallet. Thưc hiện cải tiến các hộp cho các mẫu lớn hơn như các sản phẩm Nokia E Series. Trước đây, Nokia chỉ sử dụng một loại hộp có cùng kích cỡ, được thiết kế để đựng những linh kiện lớn nhất trên khắp thế giới, việc này có thể tạo ra sự lãng phí không cần thiết vì tại các quốc gia khác nhau các linh kiện có thể được thiết kế với các kích cỡ khác nhau, ví dụ như bộ sạc pin dành cho nước Anh lớn hơn những nơi khác. Năm 2007, Nokia đã thực hiện một chính sách mới, đó là sử dụng loại hộp có hai kích cỡ cho một loại sản phẩm. Những hộp nhỏ hơn đã được dùng cho ba model vào năm 2007, đó là Nokia 6500 Slide, Nokia 6500 Classic and Nokia 3500 Classic. 80% trong tổng số số lượng ba model đã được sản xuất ra được đưa vào loại hộp nhỏ hơn này với kích cỡ của hộp đã được giảm đi một nửa so với trước đây. Chính sách này sẽ tiếp tục được mở rộng trong năm 2008. Nhờ việc giảm đi kích cỡ bao bì đóng gói mà trọng lượng kiện hàng giảm xuống, đồng thời nhiều sản phẩm hơn sẽ được đưa vào trong một không gian như trước để vận chuyển đi. Do đó, tiết kiệm được năng lượng trong quá trình dự trữ vận chuyển, và cắt giảm một lượng chi phí đáng kể cho việc vận chuyển hàng hóa. Tài liệu hướng dẫn Để thuận lợi cho việc thiết kế những hộp nhỏ hơn Nokia đã giảm số lượng các tài liệu hướng dẫn ở bên trong hộp. Hiện tại các hộp chứa rất ít những tờ quảng cáo, các sách hướng dẫn cũng đã được rút ngắn lại. Thay cho các tài liệu hướng dẫn, người sử dụng có thể tìm thấy những thông tin hướng dẫn trên các sản phẩm của Nokia (trong tất cả các model S60) hoặc thông qua các trang web. Sử dụng các nguyên vật liệu tái chế trong quá trình đóng gói Trong những năm gần đây Nokia đã sử dụng trung bình 30% các nguyên vật liệu đã qua tái chế để phục vụ cho việc đóng gói. Tuy nhiên con số này có thể khác nhau giữa các khu vực do sự khác nhau giữa các nguồn nguyên vật liệu có sẵn.Trong năm 2007 Nokia bắt đầu tăng tỉ lệ sử dụng nguyên vật liệu đã qua tái chế, bắt đầu với loại hộp để chứa loại Nokia Evolve 3110 ở Châu Âu, loại hộp này sử dụng đến 60% các nguyên vật liệu đã qua tái chế. Loại hộp này chỉ sử dụng giấy bìa cứng, điều này giúp cho các nguyên vật liệu được tái chế dễ dàng hơn. Thay đổi nguyên vật liệu sử dụng trong việc đóng gói: từ nhựa sang các nguyên vật liệu bằng giấy Nokia đã chuyển từ việc sử dụng nhựa sang sử dụng các nguyên vật liệu bằng giấy để đóng gói trong một vài năm gần đây. Tuy vậy nhựa vẫn còn được sử dụng làm nguyên vật liệu đóng gói cho một số sản phẩm, ví dụ như Nokia Enhancements and Nokia Nseries. Mục tiêu hướng đến của Nokia là giảm tối đa lượng nhựa và trong các bộ phận cần thiết phải dụng nhựa thì công ty sẽ tăng cường sử dụng nhựa đã qua tái chế. c. Logistics Giữa Nokia và Danzas – nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới đã kí với nhau một thỏa thuận hợp tác lâu dài. Danzas bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ vận chuyển như vận tải hàng không, vận tải đường bộ và vận tải bằng đường biển, nó còn chịu trách nhiệm về các trung tâm logistics và các điểm tập kết hàng của Nokia, được biết đến như là các Hubs. Để trở thành nhà cung cấp các dịch vụ logistics cho Nokia, Danzas được yêu cầu phải có hệ thống quản lý môi trường cụ thể, gọi là EMS. EMS được xây dựng ở Danzas phải phù hợp với kế hoạch sản xuất của Nokia. Các hoạt động của Danzas ở bang Banltic và Nordic cũng như ở Úc, Đức và Hà Lan đã được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001. Các công việc đặt dưới sự quản lý cua EMS đã được ứng dụng thành công trên toàn cầu và vẫn đang được tiếp tục thực hiện. Khía cạnh tác động đến môi trường nhiều nhất trong các hoạt động của Danzas chính là việc tiêu thụ nguồn nhiên liệu hữu cơ ở logistics đầu ra trong quá trình chuyên chở bán thành phẩm, sản phẩm trên các phương tiện vận tải khác nhau.Hoạt động này còn ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống vì việc tiêu thụ nguồn nhiên liệu hữu cơ sẽ thải ra khí CO2, gây ra sự thay đổi khí hậu toàn cầu, hay còn được gọi là hiệu ứng nhà kính. Điểm mấu chốt trong sự hợp tác giữa Danzas va Nokia là nhằm thiết lập một con số đáng tin cậy về tổng lượng CO2 thải ra trong suốt giai đoạn logistics đầu ra của chu kì sống của sản phẩm mà không gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường.Việc thu thập lượng khí thải có thể được tính toán dựa trên tổng số dặm, số tần đã chuyên chở. Nhà quản lý môi trường – Ellinor Nordenstrom của Danzas tại ba khu vực Nordic, Baltic và CIS đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các cải tiến liên tục liên quan đến môi trường: “chúng ta cần phân tích một cách cẩn thận khi chọn lựa các giải pháp nhằm giảm thiểu khí thải CO2 ra môi trường. Đó là công việc hằng ngày của chúng ta để quyết định loại máy bay nào loại tàu nào nào, loại xe tải nào sẽ được sử dụng để phục vụ tố nhất cho khách hàng. Chúng tôi luôn đặt ra yêu cầu cho các nhà cung ứng dịch vụ của mình phải thực hiện những sự cải tiến liên tục về môi trường, chẳn hạn như việc thuê nhứng xe tải tốt hơn, những xe tải cạy bằng các nguồn năng lượng thay thế”. Jouni Sormumen – người quản lý vấn đề chất lượng và môi trường của tổ chức liên lục địa AEI của Danzas ở sân bay Helsinki – chịu trách nhiệm về việc vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và đường biển đã có kinh nghiệm trong việc lái thành công mô hình để tính toán lượng khí thải ra khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Tuy nhiên để lấy được bức tranh toàn cảnh, cần phải tính toán lượng khí được thải ra khi sử dụng các loại hình vận tải khác. Ellinor Nordenstrom nói rằng sẽ lấy mức trung bình từ những lượng khí thải được tính toán này để thiết lập nên một con số trung bình chính thức cho vận tải đa phương thức. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi hợp tác với một nhà cung cấp dịch vụ lớn hoạt động toàn cầu. Arija Houtari – người quản lý về vấn đề môi trường, làm việc cho tổ chức của Danzas ở Helsinki, chịu trách nhiệm về các phương thức vận tải trên mặt đất nói rằng Danzas hiện đang ước tính khả năng phát triển một mô hình tính toán lượng khí thải ra trung bình trong vận tải đa phương thức cùng với VTT, trung tâm nghiên cứu kỉ thuật của Phần Lan. Một mô hình như vậy sẽ giúp cho Nokia đưa ra được những báo cáo đáng tin cậy về những tác động đến môi trường của quá trình logistics các sản phẩm của Nokia. “Dựa trên những thông tin của chúng tôi về việc vận chuyển nguyên vật liệu của Nokia, chúng tôi sẽ có thể đề ra được những giải pháp về môi trường tốt hơn. Chúng tôi càng sớm thực hiện quá trình này, cơ hội để chọn lựa các giải pháp thay thế càng tốt hơn. Điều này được gọi là một sự hợp tác khép kín. c. Thu hồi và tái chế Tại sao phải thu hồi và tái chế các sản phẩm đã qua sử dụng? Nokia nhấn mạnh giá trị của môi trường với nỗ lực thu lại nhiều nhất lượng nguyên liệu trong sản phẩm đã qua lưu thông. Làm được điều này họ sẽ giảm được nhiều năng lượng và chất hóa học sử dụng để sản xuất nguyên liệu mới cho sản phẩm. Với việc biết rõ sự lựa chọn trong thiết kế và thực hiện việc tái chế một cách tốt nhất, họ đã giảm được các tác động xấu đối với môi trường. Việc thiết kế sản phẩm và mạng lưới bảo hành giúp kéo dài thời gian tồn tại của sản phẩm. Việc tái sinh này mang lại nhiều lợi ích. Quá trình tái sinh bắt đầu bằng việc thu hồi sản phẩm, điều phối, phân loại, xử lý lại nhằm tối đa hóa hiệu quả việc tái sinh. Đây là lý do tại sao Nokia rất quan tâm đến việc thu hồi và lựa chọn nhà tái sản xuất ( để đảm bảo hiệu quả thực hiện và các tiêu chuẩn về an toàn, sức khỏe và môi trường cao nhất). Những chiếc điện thoại di động khi không còn được sử dụng, nó vẫn còn chứa các nguyên vật liệu có giá trị, các nguyên vật liệu này có thể tinh chế lại và sử dụng để sản xuất ra sản phẩm mới. Đến 80% nguyên liệu trong một điện thoại cũ có thể được sử dụng lại bằng cách này. Mọi thứ sẵn có để tái sinh có thể sửa lại từ một chiếc điện thoại di động. Tuy nhiên, nghiên cứu của họ cho thấy rằng gần 50% điện thoại được sử dụng mà không được thu hồi, trong khi nó cũng không được đưa cho ai sử dụng. Nokia nhận thấy trách nhiệm của mình là thu hồi lại các sản phẩm quá hạn hoặc không còn sử dụng được và xử lý một cách có trách nhiệm là tái chế nó ngay khi có thể và xem đó là nghĩa vụ của mình đối với môi trường. Để thực hiện được nghĩa vụ đó, Nokia thiết kế các mạng lưới tái chế trên khắp thế giới phù hợp với các tiêu chuẩn mà Nokia đề ra. Nokia đã thực hiện thu hồi trên 85 quốc gia, với các điểm thu hồi tại hơn 4500 trung tâm dịch vụ. Hơn nữa, tất cả các cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống của Nokia đều thực hiện thu hồi thiết bị cũ. Mặc dù họ đề nghị thu hồi trên tất cả các thị trường nhưng biểu đồ chỉ cho thấy thiết bị cũ được thu hồi từ các kênh bán hàng lẻ khác nhau hay được tái chế tại các quốc gia khác. Sự kết hợp các kênh khác nhau này làm cho khả năng vứt bỏ các sản phẩm không được sử dụng là hầu như không có. Các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu thu hồi và tái chế: - Xây dựng ý thức – một chiến lược thu hồi của năm 2007. Ý thức người tiêu dùng rất quan trọng để thu hồi lại sản phẩm, vì vậy Nokia đang thúc đẩy việc thực hiên bằng nhiều cách. Tỷ lệ thu hồi ĐTDĐ là 3-5% kế hoạch. Thách thức lớn nhất là nâng cao ý thức tiềm năng của người tiêu dùng để thu hồi điện thoại cũ và thúc đẩy mọi người làm theo. Họ đã thực hiện một vài chiến lược nâng cao ý thức thu hồi và tiếp tục tìm ra nhiều cách hiệu quả và phổ biến hơn. Năm 2000, họ tiến hành quản lí các chiến lược chính tại các thị trường khác nhau Ở Trung Quốc, Nokia tái chế trên 55 tấn nguyên liệu cũ, xấp xỉ 550.000 thiết bị. Hơn nữa họ tiếp tục thực hiện kế hoạch “Green Box”, bắt đầu lại cuối năm 2005. Sự kết hợp với nhiều nhà máy khác “Green Box” thu lại nhiều điện thoại cũ được thay thế khắp nơi ở Trung Quốc. Năm 2007, khoảng 500 điểm chăm sóc của Nokia bắt đầu thu hồi điện thoại từ người sử dụng và China MOBILE bắt đầu đưa thẻ tín dụng trả trước cho khách hàng như là một sự khuyến khích. Hơn 80 tấn nguyên liệu cũ được thu hồi suốt năm 2007, xấp xỉ khoảng 800.000 thiết bị. Chương trình thu hồi và tái chế của Green Box đã được mở rộng tới 11 nhà cung ứng Nokia ở Trung Quốc và hơn 50.000 nhân viên ở Phần Lan, nơi mà họ phân phối 200.000 vỏ bọc được thu hồi từ cuối năm 2006. Chiến lược này đã giành được một tỷ lệ thu hồi hơn 11%, xấp xỉ hơn 25.000 thiết bị được thu hồi suốt chiến dịch đó. Ở Chi Lê và Pêru, họ thu hồi điện thoại với sự đồng ý của Movistar, tổng cộng hơn 3 tấn nguyên liệu cũ được thu hồi, xấp xỉ khoảng 33.000 thiết bị. Tại Philipppine họ tham gia dự án thử nghiệm thu hồi điện thoại cũ. Tại Malaysia họ bắt đầu chiến dịch tái chế và cho vào thùng với các nhà bán lẻ địa phương và cho khách hàng 20% chiết khấu. Họ tiếp tục quản lí ý thức chiến lược thu hồi và tái chế để thăm dò nhằm khuyến khích làm việc này ở các thị trường trên. Họ cũng tiếp tục tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng riêng biệt ở các quốc gia gổm Châu Âu và Châu Úc. - Thành lập nhóm “Môi trường hòa bình xanh” Tháng 11/2007, nhóm “Môi trường hòa bình xanh” báo cáo về việc thu hồi không có sẵn tại 6 điểm mà họ tới , khoảng 4500 điểm thu hồi là chưa đạt đúng quy trình và trách nhiệm họ đã đặt ra. Vì vậy họ đặt ra mục tiêu là huấn luyện lại tất cả các nhân viên tại các điểm dịch vụ của Nokia để đảm bảo nhất quán trên toàn cầu. Nokia có nhiều hỗ trợ các nhà sản xuất riêng lẻ để họ thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Họ cần chuỗi giá trị như người tiêu dùng và nhà bán lẻ để trao lại việc thu hồi thiết bị cho sự tái chế. Suốt năm 2008, họ điều hành chương trình “ huấn luyện và ý thức “ được phác thảo để đảm bảo rằng các trung tâm chăm sóc vì lợi ích của Nokia là thu hồi thiết bị không sử dụng. Họ cũng đầu tư vào thùng thu gom và điểm thu gom tại những trung tâm chăm sóc Nokia nhằm giúp họ hiểu cái gì cần được làm, là nghiên cứu người tiêu dùng ở nhiều thị trường khắp thế giới để xem thái độ việc tái chế thiết bị điện thoai và như thế nào để mạo người quan tâm và thực hiện chương trình này. Đây là bằng chứng cho chương trình tái chế trong tương lai. Quá trình thu hồi sản phẩm cũ và tái sản xuất được tóm tắt trong sơ đồ: d. Quá trình sử dụng sản phẩm Là một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới có mạng lưới trên 150 quốc gia, điều đó vừa mang đến cho Nokia những lợi thế cũng như trách nhiệm to lớn trong việc giải quyết vấn đề thay đổi khí hậu toàn cầu trước các tác động của hoạt động thượng mại. Sợi dây liên hệ chính giữa các hoạt động kinh doanh với khí thải gây hiệu ứng nhà kính nằm ở giai đoạn sử dụng sản phẩm. Nokia đã ước tính rằng các hoạt động sản xuất riêng lẻ của nó chỉ tạo ra lượng khí thải chiếm 10% tổng lượng khí tạo ra trong suốt chu kì sống của sản phẩm, 90% còn lại đến từ các nhà cung ứng nguyên vật liệu, các nhà sản xuất linh kiện, quá trình phân phối, nhưng chủ yếu là trong quá trình sử dụng và sạc pin các thiết bị. Với một tỷ điện thoại di động đang được sử dụng trên toàn thế giới thì chỉ cần một ý thức nhỏ của người sử dụng cũng đã giúp tiết kiệm được một nguồn năng lượng đáng kể. Khả năng tiền ẩn lớn nhất nằm ở việc sử dụng thiết bị sạc pin vì hai phần ba nguồn năng lượng mà một chiếc điện thoại tiêu thụ đã bị lãng phí khi pin đã được sạc đầy nhưng cục sạc vẫn chưa được rút ra khỏi phích cắm. Một cuộc khảo sát của Nokia đã cho thấy rằng: nếu nhứng người sử dụng di động của Nokia đều rút cục sạc ra khi pin đầy thì có thể tiết kiệm được một lượng năng lượng đủ cho một trăm nghìn gia đình Châu Âu sử dụng. Nokia đã đưa ra hai biện pháp nhằm hạn chế sự lãng phí năng lượng trong quá trình này, gồm: Giảm thiểu nhu cầu năng lượng không cần thiết dược tiêu thụ bởi thiết bị sạc pin Vào đầu thập niên, Nokia đã cắt giảm được trung bình 70% nguồn năng lượng không cần thiết, trong đó có 90% là nguồn năng lượng mà thiết bị sạc pin hấp thụ. Loại cục sạc tiết kiệm năng lượng đã được giới thiệu trong dòng sản phẩm Nokia 3110 Evovle, chỉ sử dụng 0,03W Cảnh báo cho ngừoi sử dụng khi pin điện thoại đã được sạc đầy. Năm 2007, Nokia đã trở thành nhà sản xuất điện thoại di động đầu tiên đưa nhứng lời cảnh báo vào thiết bị của mình, nó báo cho người sử dụng biết khi pin đã đầy và nên rút ra ngay. Những lời cảnh bào này sẽ được đưa vào dòng sản phẩm sẽ được tung ra THz trường vào cuối năm 2008. CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN Sau một thời gian thực hiện chương trình làm “xanh” chuỗi cung ứng, Nokia đã đạt được một số thành tựu đáng kể: Giảm thiểu được việc sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu, góp phần cải thiện môi trường sống Mô hình Life – Cycle Thinking mà Nokia đã đưa ra và áp dụng gần giống như mô hình chuẩn của SCC – The Supply-Chain Council. Tuy nhiên, khi đưa vào thực tế vẫn có phần nào còn hạn chế. Mặc dù các chiến lược mà Nokia đưa ra và đã thực hiện một cách đồng bộ, nhất quán ở từng khâu trong mô hình Life – Cycle Thinking, nhưng để đạt được kết quả tốt nhất cần sự ủng hộ của những người sử dụng sản phẩm mà việc này công ty không thể nào kiểm soát hoặc đưa ra bất kỳ một hình thức nào mang tính chất bắt buộc nào đối với họ.Vì vậy trong thời gian tới, Nokia cần đưa ra các thông điệp môi trường nhiều hơn nữa qua các chương trình về sản phẩm như: đưa vào tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm, qua những chương trình truyền thông và tiếp thị. Làm được như vậy, chuỗi cung ứng của Nokia sẽ ngày càng “xanh” hơn nữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNokia – Chuỗi cung ứng xanh.doc
Luận văn liên quan