MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang bìa 1 .i
Trang bìa 2 ii
LỜI CẢM TẠ . .iii
MỤC LỤC . .iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .ix
DANH MỤC CÁC BẢNG . x
DANH MỤC CÁC HÌNH . xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ xii
TÓM TẮT LUẬN VĂN . . xiii
1. MỞ ĐẦU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ . . 1
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI . . 2
1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI . . 2
2. TỔNG QUAN . 3
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS . .3
2.1.1. Lịch sử phát hiện 3
2.1.2. Đặc điểm phân loại và sự phân bố của vi khuẩn Bacillus subtilis 3
2.1.2.1. Đặc điểm phân loại . .3
2.1.2.2. Sự phân bố .4
2.1.3. Đặc điểm hình thái . . .4
2.1.4. Đặc điểm nuôi cấy . .4
2.1.5. Đặc điểm sinh hóa 5
2.1.6. Đặc điểm cấu trúc kháng nguyên . 6
2.1.7. Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis . .7
2.1.7.1. Cấu tạo của bào tử . 7
2.1.7.2. Đặc điểm và tác dụng của bào tử . .8
2.1.8. Tính chất đối kháng của Bacillus subtilis với vi sinh vật gây bệnh .9
2.1.9. Những nghiên cứu về tác dụng đố kháng Aspergillus của Bacillus subtilis .11
2.2. KHÁI QUÁT VỀ NẤM MỐC SINH ĐỘC TỐ AFLATOXIN . 12
2.2.1. Khái niệm về nấm mốc . .12
2.2.2. Các loài nấm mốc sinh độc tố aflatoxin .12
2.2.3. Độc tố aflatoxin 13
2.2.3.1. Các loại độc tố aflatoxin .13
2.2.3.2. Cơ chế gây bệnh của aflatoxin .14
2.2.3.3. Những tác hại do aflatoxin gây ra .14
2.2.3.4. Các phương pháp phân hủy aflatoxin . 15
3. NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 19
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM 19
3.1.1. Thời gian 19
3.1.2. Địa điểm 19
3.2. ĐỐI TưỢNG KHẢO SÁT .19
3.3. THIẾT BỊ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM 19
3.4. MÔI TRưỜNG NUÔI CẤY 20
3.4.1. Môi trường tự nhiên 20
3.4.2. Môi trường tổng hợp .20
3.5. NỘI DUNG .20
3.6. PHưƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU .20
3.6.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất .20
3.6.1.1. Cách lấy mẫu đất để phân lập vi khuẩn 20
3.6.1.2. Phương pháp phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis .21
3.6.2. Khảo sát đặc điểm sinh học của vi khuẩn phân lập được 21
3.6.2.1. Quan sát hình thái vi khuẩn dưới kính hiển vi .21
3.6.2.2. Khảo sát các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn phân lập được 22
3.6.3. Thí nghiệm 1: Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc
Aspergillus flavus và đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các
chủng Bacillus subtilis phân lập được 22
3.6.3.1. Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốcAspergillusflavus 22
3.6.3.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các
chủng Bacillus subtilis phân lập được 23
3.6.4.Thí nghiệm 2: Khảo sát khả năng làm giảm aflatoxin sản sinh trên môi
trường bắp của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập được 23
3.6.4.1. Phương pháp thu hoạch và xác định số lượng bào tử nấm mốc
Aspergillus flavus . 23
3.6.4.1.1. Phương pháp thu hoạch bào tử nấm mốc Aspergillus flavus .23
3.6.4.1.2. Phương pháp xác định số lượng bào tử nấm mốc
Aspergillus flavus 24
3.6.4.2. Phương pháp thu hoạch và xác định số lượng bào tử vi khuẩn
Bacillus subtilis .24
3.6.4.2.1. Phương pháp thu hoạch huyễn dịch bào tử vi khuẩnBacillus subtilis 24
3.6.4.2.2. Phương pháp xác định số lượng bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis 25
3.6.4.3. Bố trí thí nghiệm 26
3.6.4.3.1. Xử lý nguyên liệu bắp ban đầu trước khi tiến hành thí nghiệm .26
3.6.4.3.2. Nuôi cấy chung bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis và bào tử nấm
Aspergillus flavus trên môi trường nguyên liệu bắp 26
3.6.5. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ bào tử nấm mốc /bào tử vi
khuẩn đối với sự sản sinh aflatoxin 27
3.6.5.1. Phương pháp thu hoạch và xác định số lượng bào tử nấm mốc
Aspergillus flavus 28
3.6.5.2. Phương pháp thu hoạch và xác định số lượng bào tử vi khuẩn
Bacillus subtilis .28
3.6.5.3. Bố trí thí nghiệm 28
3.6.6. Thí nghiệm 4: Thử mức độ an toàn của ngưyên liệu bắp đã nhiễm
aflatoxin sau khi xử lý bằng vi khuẩn Bacillus subtilis (có khả năng ức chế
aflatoxin) trên vịt 29
3.7. PHưƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẪU .30
3.8. PHưƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 30
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BACILLUS SUBTILIS .31
4.1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc nghi ngờ là Bacillus subtilis 31
4.1.2. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus subtilis sau
nhuộm Gram .32
4.1.3. Khảo sát các đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillussubtilis 32
4.2.THÍ NGHIỆM 1: KIỂM TRA KHẢ NĂNG SINH AFLATOXIN CỦA
CHỦNG NẤM MỐC ASPERGILLUS FLAVUS VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KHẢ
NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN CỦA CÁC CHỦNG
BACILLUS SUBTILIS PHÂN LẬP ĐưỢC .35
4.2.1. Kiểm tra khả năng sinh khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc
Aspergillus flavus 35
4.2.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng
Bacillus subtilis phân lập được 35
4.3. THÍ NGHIỆM 2 : KHẢO SÁT KHẢ NĂNG LÀM GIẢM AFLATOXIN
SẢN SINH TRÊN MÔI TRưỜNG BẮP CỦA CÁC CHỦNG BACILLUS
SUBTILIS PHÂN LẬP ĐưỢC . 38
4.4. THÍ NGHIỆM 3: KHẢO SÁT ẢNH HưỞNG CỦA TỶ LỆ BÀO TỬ
NẤM MỐC/BÀO TỬ VI KHUẨN ĐỐI VỚI SỰ SẢN SINH AFLATOXIN .40
4.5. THÍ NGHIỆM 4: THỬ MỨC ĐỘ AN TOÀN CỦA NGHUYÊN LIỆU BẮP
ĐÃ NHIỄM AFLATOXIN SAU KHI XỬ LÝ BẰNG VI KHUẨN BACILLUS
SUBTILIS (CÓ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ AFLATOXIN) TRÊN VỊT NUÔI 43
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . . 48
5.1. KẾT LUẬN 48
5.2. ĐỀ NGHỊ . .48
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 49
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các phản ứng sinh hóa của Bacillus sutilis . 6
Bảng 2.2. Sự khác nhau giữa bào tử và tế bào dinh dưỡng của Bacillus subtilis .8
Bảng 2.3: Số lượng của Escherichia coli sau 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 36 giờ nuôi cấy
(CFU/ml) 10
Bảng 2.4: Khả năng ức chế aflatoxin B1 của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis
trong thí nghiệm của Norio Kimura . 12
Bảng 2.5: Một số loài nấm mốc có khả năng sản sinh aflatoxin 13
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm nghiệm 2 27
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm 3 .28
Bảng 4.1: Kết quả thử phản ứng sinh hóa của các chủng phân lập được .33
Bảng 4.2: So sánh khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của 8 chủng Bacillus subtilis .38
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin của thí nghiệm 2 39
Bảng 4.4: Kết quả thí nghiệm 3 . 41
Bảng 4.5: Kết quả thí nghiệm 4 . 43
Bảng 4.6: So sánh sự khác nhau về bệnh tích đại thể các mẫu gan vịt .45
Bảng 4.7: Kết quả bệnh tích vi thể gan của vịt ở các lô thí nghiệm .46
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11566 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất, khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng phân lập được, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS TỪ ĐẤT, KHẢO SÁT KHẢ
NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN CỦA CÁC CHỦNG PHÂN LẬP
ĐƢỢC
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 - 2007
Sinh viên thực hiện: PHẠM HOÀNG THÁI
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2007
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS TỪ ĐẤT,
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN
CỦA CÁC CHỦNG PHÂN LẬP ĐƢỢC
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. NGUYỄN NGỌC HẢI PHẠM HOÀNG THÁI
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 - 2007
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2007
iii
LỜI CẢM TẠ
Mãi khắc ghi công ơn sinh thành, nuôi nấng, dạy dỗ của ba, má và những người
thân trong gia đình đã cho con có được ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn
Ban chủ nhiệm bộ môn Công Nghệ Sinh Học cùng toàn thể quý thầy cô đã
tận tình dạy bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành biết ơn sâu sắc đến các quý thầy cô
Ts. Nguyễn Ngọc Hải
Ts. Lê Anh Phụng
Cô Nguyễn Thị Kim Loan
đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Chân thành cảm
ơn toàn thể bạn bè đã động viên, chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện đề tài.
iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Qua thời gian thực hiện đề tài “Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất,
khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng phân lập đƣợc.” từ
tháng 3/2007 đến tháng 8/2007 tại Phòng thực hành Vi Sinh khoa Chăn Nuôi-Thú Y,
chúng tôi có những kết luận sau:
- Có thể phân lập được vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất với tỷ lệ 8,16 %.
- Đánh giá sơ bộ khả năng ức chế aflatoxin của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis
phân lập được từ đất trên môi truờng thạch nước cốt dừa: sau 7 ngày nuôi cấy chung
Bacillus subtilis và Aspergillus flavus trên môi trường thạch nước cốt dừa, quan sát bên
ngoài và dưới ánh đèn tia cực tím (UV) cho thấy một số chủng có khả năng ức chế sinh
trưởng và sản sinh aflatoxin của nấm mốc Aspergillus flavus.
- Khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis
phân lập được từ đất: môi trường bắp sau 7 ngày nuôi cấy bào tử nấm mốc và bào tử vi
khuẩn , ghi nhận một số chủng có khả năng làm giảm aflatoxin trên môi trường bắp so
với mẫu đối chứng chỉ có bào tử Aspergillus flavus không có bào tử Bacillus subtilis.
- Khảo sát tỷ lệ nuôi cấy giữa bào tử nấm mốc/bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis ảnh
hưởng đến khả năng sản sinh aflatoxin trên môi trường bắp phối trộn tỷ lệ bào tử nấm
mốc/bào tử vi khuẩn là 1/103, 1/104 và 1/105. Sau 7 ngày nuôi cấy cho thấy khi tỷ lệ
bào tử vi khuẩn tăng lên thì tăng khả năng làm giảm aflatoxin.
- Nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin có xử lý với vi khuẩn Bacillus subtilis gây chết vịt
ít hơn nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin nhưng không xử lý với vi khuẩn.
v
SUMMARY
The thesis: “ Isolation of Bacillus subtilis in soil and survey their ability in
inhibition of aflatoxin production by Aspergillus flavus on maize.” The thesis
Bacillus subtilis in inhibition of aflatoxin production by Aspergillus flavus on maize
and in protection of duck frome aflatoxin infection was carried out in Microbiology
and Infections Diseases Department of Freulty of Animal sciences and Veterinary,
Nong Lam University, Ho Chi Minh cty frome 03/2007 to 08/2007.
The results showed:
- Bacillus subtilis could inhibite the aflatoxin production of Aspergillus flavus
on maize in times.
- Bacillus subtilis treatment could reduce the neortility rate, health affect of the
ducks fed with 100 ppb aflatoxin containated maize.
vi
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang bìa 1…………………………………………………………………........….......i
Trang bìa 2………………………………………………………………........……......ii
LỜI CẢM TẠ………………………………………………………….......……….....iii
MỤC LỤC…………………………………………………………….……........….....iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………...........ix
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………….......…..x
DANH MỤC CÁC HÌNH…………………………………………………….......…..xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ……………………………………………………..........xii
TÓM TẮT LUẬN VĂN….…………………………………………….…….......….xiii
1. MỞ ĐẦU………………………………………………………………….…........…1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ….....………………………………………………...…..........……1
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI….........…………………………………………...........……2
1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI………….........………………………………..…..........….…2
2. TỔNG QUAN…………………………..............………………………..….........…3
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS…….......................…….3
2.1.1. Lịch sử phát hiện………………………………………………..........................3
2.1.2. Đặc điểm phân loại và sự phân bố của vi khuẩn Bacillus subtilis....................3
2.1.2.1. Đặc điểm phân loại……………………………............….……………......….3
2.1.2.2. Sự phân bố…………………………………………………..................……...4
2.1.3. Đặc điểm hình thái………………….…………………………….............…….4
2.1.4. Đặc điểm nuôi cấy………………………………………………........….....…...4
vii
2.1.5. Đặc điểm sinh hóa………………………………………......……......................5
2.1.6. Đặc điểm cấu trúc kháng nguyên………………………......…...…..................6
2.1.7. Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis………………………….....……...................7
2.1.7.1. Cấu tạo của bào tử…………………………………………..........….......…..7
2.1.7.2. Đặc điểm và tác dụng của bào tử………………………..........…….......…...8
2.1.8. Tính chất đối kháng của Bacillus subtilis với vi sinh vật gây bệnh.................9
2.1.9. Những nghiên cứu về tác dụng đố kháng Aspergillus của Bacillus subtilis...11
2.2. KHÁI QUÁT VỀ NẤM MỐC SINH ĐỘC TỐ AFLATOXIN……...…..........12
2.2.1. Khái niệm về nấm mốc……………………………………….............…….....12
2.2.2. Các loài nấm mốc sinh độc tố aflatoxin…………….......................................12
2.2.3. Độc tố aflatoxin…………………………………..............................................13
2.2.3.1. Các loại độc tố aflatoxin……………………….............................................13
2.2.3.2. Cơ chế gây bệnh của aflatoxin…………………….......................................14
2.2.3.3. Những tác hại do aflatoxin gây ra…………………….................................14
2.2.3.4. Các phƣơng pháp phân hủy aflatoxin………………………...………........15
3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..................................................19
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM................................................................................19
3.1.1. Thời gian ............................................................................................................19
3.1.2. Địa điểm..............................................................................................................19
3.2. ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT...................................................................................19
3.3. THIẾT BỊ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ................................................................19
3.4. MÔI TRƢỜNG NUÔI CẤY................................................................................20
3.4.1. Môi trƣờng tự nhiên ..........................................................................................20
3.4.2. Môi trƣờng tổng hợp.........................................................................................20
viii
3.5. NỘI DUNG...........................................................................................................20
3.6. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU...............................................20
3.6.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất.......................................................20
3.6.1.1. Cách lấy mẫu đất để phân lập vi khuẩn........................................................20
3.6.1.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis .......................................21
3.6.2. Khảo sát đặc điểm sinh học của vi khuẩn phân lập đƣợc..............................21
3.6.2.1. Quan sát hình thái vi khuẩn dƣới kính hiển vi.............................................21
3.6.2.2. Khảo sát các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn phân lập đƣợc…………....22
3.6.3. Thí nghiệm 1: Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc
Aspergillus flavus và đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các
chủng Bacillus subtilis phân lập đƣợc........................................................................22
3.6.3.1. Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốcAspergillusflavus..22
3.6.3.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các
chủng Bacillus subtilis phân lập đƣợc………………………………..…………..…23
3.6.4.Thí nghiệm 2: Khảo sát khả năng làm giảm aflatoxin sản sinh trên môi
trƣờng bắp của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập đƣợc……..…........23
3.6.4.1. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử nấm mốc
Aspergillus flavus………………………………………………………………...….. 23
3.6.4.1.1. Phƣơng pháp thu hoạch bào tử nấm mốc Aspergillus flavus...................23
3.6.4.1.2. Phƣơng pháp xác định số lƣợng bào tử nấm mốc
Aspergillus flavus……………………………………………………………………..24
3.6.4.2. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn
Bacillus subtilis.............................................................................................................24
3.6.4.2.1. Phƣơng pháp thu hoạch huyễn dịch bào tử vi khuẩnBacillus subtilis…24
ix
3.6.4.2.2. Phƣơng pháp xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis..........25
3.6.4.3. Bố trí thí nghiệm..............................................................................................26
3.6.4.3.1. Xử lý nguyên liệu bắp ban đầu trƣớc khi tiến hành thí nghiệm……….26
3.6.4.3.2. Nuôi cấy chung bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis và bào tử nấm
Aspergillus flavus trên môi trƣờng nguyên liệu bắp..................................................26
3.6.5. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ bào tử nấm mốc /bào tử vi
khuẩn đối với sự sản sinh aflatoxin............................................................................27
3.6.5.1. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử nấm mốc
Aspergillus flavus..........................................................................................................28
3.6.5.2. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn
Bacillus subtilis.............................................................................................................28
3.6.5.3. Bố trí thí nghiệm..............................................................................................28
3.6.6. Thí nghiệm 4: Thử mức độ an toàn của ngƣyên liệu bắp đã nhiễm
aflatoxin sau khi xử lý bằng vi khuẩn Bacillus subtilis (có khả năng ức chế
aflatoxin) trên vịt..........................................................................................................29
3.7. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẪU……………………………………….....30
3.8. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................30
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………………………..31
4.1. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BACILLUS SUBTILIS………...31
4.1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc nghi ngờ là Bacillus subtilis……………..…..31
4.1.2. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus subtilis sau
nhuộm Gram………………………………………………………………………….32
4.1.3. Khảo sát các đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillussubtilis..32
x
4.2.THÍ NGHIỆM 1: KIỂM TRA KHẢ NĂNG SINH AFLATOXIN CỦA
CHỦNG NẤM MỐC ASPERGILLUS FLAVUS VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KHẢ
NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN CỦA CÁC CHỦNG
BACILLUS SUBTILIS PHÂN LẬP ĐƢỢC...............................................................35
4.2.1. Kiểm tra khả năng sinh khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc
Aspergillus flavus..........................................................................................................35
4.2.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng
Bacillus subtilis phân lập đƣợc……………………………………………..…..……35
4.3. THÍ NGHIỆM 2 : KHẢO SÁT KHẢ NĂNG LÀM GIẢM AFLATOXIN
SẢN SINH TRÊN MÔI TRƢỜNG BẮP CỦA CÁC CHỦNG BACILLUS
SUBTILIS PHÂN LẬP ĐƢỢC……………………………………...……………....38
4.4. THÍ NGHIỆM 3: KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ LỆ BÀO TỬ
NẤM MỐC/BÀO TỬ VI KHUẨN ĐỐI VỚI SỰ SẢN SINH AFLATOXIN…….40
4.5. THÍ NGHIỆM 4: THỬ MỨC ĐỘ AN TOÀN CỦA NGHUYÊN LIỆU BẮP
ĐÃ NHIỄM AFLATOXIN SAU KHI XỬ LÝ BẰNG VI KHUẨN BACILLUS
SUBTILIS (CÓ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ AFLATOXIN) TRÊN VỊT NUÔI............43
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………………………...……….…..48
5.1. KẾT LUẬN……………………………………………………………..………..48
5.2. ĐỀ NGHỊ…………………………………………………………………...…….48
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...……49
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên chữ Nghĩa
ADN Acid Deoxyribonucleic
ARN Acid Ribonucleic
CFU Colony Formation Unit Đơn vị hình thành khuẩn lạc
ppb part per billion Phần triệu (mg/kg)
TLC Thin Layer Chromatography Phương pháp sắc ký lớp mỏng
UV Ultra Violet Tia cực tím
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các phản ứng sinh hóa của Bacillus sutilis………………………............…. 6
Bảng 2.2. Sự khác nhau giữa bào tử và tế bào dinh dưỡng của Bacillus subtilis….........8
Bảng 2.3: Số lượng của Escherichia coli sau 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 36 giờ nuôi cấy
(CFU/ml)........................................................................................................................10
Bảng 2.4: Khả năng ức chế aflatoxin B1 của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis
trong thí nghiệm của Norio Kimura………………………….................................…..12
Bảng 2.5: Một số loài nấm mốc có khả năng sản sinh aflatoxin……………............…13
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm nghiệm 2............................................................................27
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm 3………………………………………………………….28
Bảng 4.1: Kết quả thử phản ứng sinh hóa của các chủng phân lập được……………...33
Bảng 4.2: So sánh khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của 8 chủng Bacillus subtilis...38
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin của thí nghiệm 2…………………..39
Bảng 4.4: Kết quả thí nghiệm 3……………………………………...………………..41
Bảng 4.5: Kết quả thí nghiệm 4………………………………………...……………..43
Bảng 4.6: So sánh sự khác nhau về bệnh tích đại thể các mẫu gan vịt…………….....45
Bảng 4.7: Kết quả bệnh tích vi thể gan của vịt ở các lô thí nghiệm…………………...46
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình thái vi khuẩn Bacillus subtilis……………………...…………...…..…….4
Hình 2.2: Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis……………………..………………….………..7
Hình 3.1: Nuôi cấy bào tử vi khuẩn và bào tử nấm mốc trên môi trường bắp………...28
Hình 4.1: Khuẩn lạc nghi ngờ Bacillus subtilis trên môi trường TSA…………....…...31
Hình 4.2: Hình dạng tế bào và bào tử của Bacillus subtilis sau khi nhuộm Gram…….32
Hình 4.3: Kết quả các phản ứng sinh hóa xác định Bacillus subtilis……..…………...34
Hình 4.4: Khuẩn lạc Aspergillus flavus sau 5 ngày nuôi cấy trên môi trường
thạch nước cốt dừa………………………………………………….…………....……35
Hình 4.5: Khuẩn lạc Aspergillus flavus tiếp xúc và chưa tiếp xúc với khuẩn
lạc Bacillus subtilis trên môi trường thạch nước cốt dừa...............................................36
Hình 4.6: Sự ức chế phát triển của khuẩn lạc vi khuẩn đối với nấm mốc..…………....36
Hình 4.7: Vòng sáng aflatoxin không đều ở các phía của khuẩn lạc
Aspergillus flavus...........................................................................................................37
Hình 4.8: So sánh các mẫu bắp………………………………….……………….…....42
Hình 4.9: Kết quả thí nghiệm lô 2 sau 4 ngày…………………….……………….......44
Hình 4.10: Sự khác nhau giữa 2 mẫu gan vịt………………………………….……....45
Hình 4.11: Bệnh tích vi thể các mẫu gan vịt ở các lô thí nghiệm……………….….....47
xiv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn Bacillus subtilis………………….….22
Sơ đồ 3.2: Phương pháp thu hoạch huyễn dịch bào tử Bacillus subtilis……………....25
Sơ đồ 3.3: Phương pháp xác định số lượng bào tử Bacillus subtilis………………………….26
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mycotoxin hay độc tố nấm mốc là một trong những nhóm độc chất tự nhiên do
các loài nấm mốc sản xuất ra trong quá trình phát triển trên các cơ chất, đặc biệt là
lương thực, thực phẩm dành cho con người và gia súc. Người ta đã phát hiện khoảng
3000 loại mycotoxin nhưng độc tố quan trọng nhất cho đến hiện nay là aflatoxin do
nấm mốc Aspergillus sản sinh. Aflatoxin không chỉ là độc tố gây nhiễm độc, gây rối
loạn chức năng, gây suy giảm miễn dịch, thoái hóa gan thận mà còn gây chết gia súc,
gia cầm trong trường hợp nhiễm độc hàm lượng lớn. Aflatoxin cũng được chứng minh
là chất độc gây ung thư cho động vật thí nghiệm. Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
thích hợp của nước ta, nếu không được bảo quản tốt thì các loại nguyên liệu cũng như
thức ăn gia súc thành phẩm rất dễ bị nhiễm các loại nấm mốc sinh aflatoxin. Một khi
điều đó xảy ra sẽ gây tổn thất rất lớn cho nhà chăn nuôi, ngành chăn nuôi nước nhà và
nguy hiểm hơn là ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng sản phẩm
chăn nuôi.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, đã có nhiều nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước được tiến hành nhằm giải quyết vấn đề này: như dùng nhiệt độ, ánh sáng,
chất oxy hóa để làm mất hiệu lực của aflatoxin, .... Một trong những xu hướng hiện nay
là áp dụng phương pháp vi sinh vật học. Các loài nấm mốc (Rhizopus stolonifer,
2
Rhizopus arrhizus), vi khuẩn (Bacillus subtilis, Bacillus pulimus), nấm men
(Saccharomyces cerevisiae), xạ khuẩn đã được thử nghiệm về khả năng làm giảm
aflatoxin thu được kết quả cũng rất khả quan.
Được sự phân công của Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học trường Đại học Nông
Lâm Tp.HCM, sự cho phép của phòng vi sinh Khoa Chăn Nuôi-Thú Y và dưới sự
hướng dẫn của thầy Nguyễn Ngọc Hải, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Phân lập vi
khuẩn Bacillus subtilis từ đất, khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các
chủng phân lập đƣợc.”
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Phân lập, tìm ra chủng Bacillus subtilis có khả năng ức chế afltoxin để có thể
ứng dụng trong bảo quản nguyên liệu, thức ăn gia súc thành phẩm.
1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI
- Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất.
- Khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của chủng vi khuẩn phân lập
được.
- Khảo sát khả năng ức chế aflatoxin theo tỷ lệ nuôi cấy giữa bào tử của nấm
mốc và bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis.
- Thử nghiệm độ an toàn của nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin sau khi đã được
xử lý với vi khuẩn Bacillus subtilis thu được trên vịt nuôi.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS
2.1.1. Lịch sử phát hiện
Bacillus subtilis được phát hiện đầu tiên trong phân ngựa năm 1941 bởi tổ chức
y học Nazi của Đức. Lúc đầu được sử dụng chủ yếu là để phòng bệnh lỵ cho các binh
sĩ Đức chiến đấu ở Bắc Phi.Việc ứng dụng điều trị phải đợi tới những năm 1949 - 1957
khi Henrry, Albot và các cộng sự tách được các chủng thuần khiết của Bacillus subtilis.
Từ đó “subtilis therapy “ có nghĩa là thuốc subtilin ra đời trị các chứng viêm ruột, viêm
đại tràng, chống tiêu chảy trong rối loạn tiêu hóa. Ngày nay, vi khuẩn này đã trở nên
rất phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong y học, chăn nuôi, (trích dẫn bởi Lê Văn Hiệp,
2004).
2.1.2. Đặc điểm phân loại và sự phân bố của vi khuẩn Bacillus subtilis
2.1.2.1. Đặc điểm phân loại
Theo đặc điểm phân loại của Bergey (1994), vi khuẩn Bacillus subtilis thuộc:
Bộ: Eubacterriales
Họ: Bacillaceae
Giống: Bacillus
Loài: Bacillus subtilis
4
2.1.2.2. Đặc điểm phân bố
Vi khuẩn Bacillus subtilis thuộc nhóm vi sinh vật bắt buộc của đường ruột,
chúng được phân bố hầu hết trong tự nhiên như: cỏ khô, bụi, đất, nước, Phần lớn
chúng tồn tại trong đất, thông thường đất trồng trọt chứa khoảng 10 - 100 triệu CFU/g.
Đất nghèo dinh dưỡng ở sa mạc, đất hoang thì Bacillus subtilis rất hiếm.
Nước và bùn ở cửa sông cũng như nước biển có sự tồn tại của bào tử và tế bào
sinh dưỡng vi khuẩn Bacillus subtilis.
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Hình 2.1: Hình thái vi khuẩn Bacillus subtilis
(
Vi khuẩn Bacillus subtilis có dạng trực khuẩn nhỏ và ngắn, hai đầu tròn, bắt
màu Gram dương, kích thước 0,5 - 0,8 µm x 1,5 - 3 µm, thường đứng đơn lẻ hoặc tạo
thành chuỗi ngắn. Vi khuẩn có khả năng di động, có từ 8 - 12 chiên mao, sinh bào tử
nhỏ hơn tế bào sinh dưỡng, kích thước 0,9 - 0,6 µm. Vị trí của bào tử trong tế bào sinh
dưỡng không theo một nguyên tắc chặt chẽ nào, có thể lệch tâm hoặc gần tâm nhưng
không chính tâm (trích dẫn bởi Nguyễn Lân Dũng,1983).
2.1.4. Đặc điểm nuôi cấy
- Điều kiện nuôi cấy: hiếu khí, nhiệt độ tối ưu 370C.
- Nhu cầu O2: Bacillus subtillis là vi khuẩn hiếu khí nhưng có khả năng phát triển
trong môi trường thiếu oxy.
5
- Độ pH: Bacillus subtilis thích hợp nhất với pH = 7 - 7,4.
- Trên môi trường thạch đĩa TSA: khuẩn lạc dạng tròn, rìa răng cưa không đều, có
tâm sẩm màu, phát triển chậm, màu vàng sám, đường kính 3 – 5 mm. Sau 1 - 4 ngày
bề mặt nhăn nheo, màu hơi sẩm.
- Trên môi trường thạch nghiêng TSA: dễ mọc, tạo thành màu hơi xám, rìa gợn
sóng.
- Môi trường canh TSB: Bacillus subtilis phát triển làm đục môi trường, tạo màng
nhăn trên bề mặt môi trường canh, lắng cặn kết lại như vẩn mây ở đáy, khó tan đều
khi lắc lên.
- Dinh dưỡng: cần các nguyên tố C, H, O, N và các nguyên tố khác.
2.1.5. Đặc điểm sinh hóa
Lên men không sinh hơi các loại đường: glucose, maltose, manitol, saccharose,
xylose, arabinose.
Indol (-), nitrate (-), MR-VP (+), H2S (-), NH3 (+), catalase (+), amylase (+),
casein (+), citrate (+), di động (+), hiếu khí (+).
Dung huyết: một số dòng gây dung huyết trên thạch máu ngựa và thỏ do tác
động của hemolysine.
6
Bảng 2.1. Các phản ứng sinh hóa của Bacillus sutilis
Phản ứng sinh hóa Kết quả
Hoạt tính catalase +
Sinh indol -
MR +
VP +
Sử dụng citrate +
Khử nitrate +
Tan chảy gelatin +
Di động +
Phân giải tinh bột +
Arabinose +
Xylose +
Saccharose +
Mannitol +
Glucose +
Lactose -
Mantose +
(Theo Holt, 1992)
2.1.6. Đặc điểm cấu trúc kháng nguyên
Bacillus subtilis có kháng nguyên H và O, cấu trúc kháng nguyên dạng D và L
của acid glutamic.
Sản sinh kháng sinh subtilin và bacitracin có tác dụng ức chế vi khuẩn G+ và G-
.
Bệnh học: đa số chủng Bacillus subtilis không gây bệnh.
7
2.1.7. Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis
Bào tử vi khuẩn là một kết cấu do sự biến đổi của tế bào sinh dưỡng trong một giai
đoạn nào đó của quá trình sinh trưởng của vi khuẩn. Mỗi tế bào chỉ tạo thành một
bào tử (trích dẫn bởi Nguyễn Khắc Tuấn, 1996).
Bào tử
Hình 2.2: Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis
(
2.1.7.1. Cấu tạo của bào tử
Ngoài cùng của bào tử là một lớp màng, dưới lớp màng là vỏ. Vỏ bào tử có
nhiều lớp. Đây là những lớp có tác dụng ngăn chặn sự thẩm thấu của nước và các chất
hòa tan trong nước. Dưới lớp vỏ là lớp màng trong của bào tử và trong cùng là một
khối tế bào chất đồng nhất. Trong các bào tử tự do không tồn tại sự trao đổi chất, vì
vậy có thể giữ ở trạng thái tiềm sinh trong nhiều năm (Lê Đỗ Mai phương, 2004).
Bào tử khác tế bào sinh dưỡng về cấu trúc, thành phần hóa học và tính chất sinh
lý.
8
Bảng 2.2. Sự khác nhau giữa bào tử và tế bào dinh dƣỡng của Bacillus subtilis
Đặc tính Tế bào sinh dƣỡng Bào tử
Cấu trúc Tế bào G+, điển hình Vỏ bào tử dày, khó thấm
nước
Thành phần hóa học
Canxi Thấp Cao
Protein Thấp hơn Cao hơn
Hoạt tính enzyme Cao Thấp
Khả năng chịu nhiệt Yếu Cao
Chịu bức xạ Kém Mạnh
Hoạt tính các chất hóa học
và acid
Yếu Cao
Khả năng bắt màu chất
nhuộm
Dễ nhuộm Phải dùng phương pháp đặc
biệt
(trích dẫn bởi Tô Minh Châu, 2000)
2.1.7.2. Đặc điểm và tác dụng của bào tử
Bào tử vi khuẩn không phải là một bộ phận làm chức năng sinh sản mà chỉ là
một thể biến đổi của tế bào nhằm bảo tồn, đổi mới và nâng cao sức sống của vi khuẩn.
Bào tử là một hình thức tiềm sinh của vi khuẩn, có sự đề kháng cao với các nhân tố bất
lợi của ngoại cảnh.
Theo Nguyễn Xuân Thành và ctv (2005) thì sự tồn tại lâu dài của bào tử là do
chúng có các đặc tính sau:
- Nước trong bào tử phần lớn ở trạng thái liên kết, do đó không có khả năng làm
biến tính protein khi tăng nhiệt độ.
- Do trong bào tử có một lượng lớn ion Ca++ và acid dipicolinic. Protein trong
bào tử kết hợp với dipicolinat canxi tạo thành một phức chất có tính ổn định cao đối
với nhiệt độ.
- Các enzyme và các họat chất sinh học khác trong bào tử đều tồn tại dưới dạng
không hoạt động làm hạn chế sự trao đổi chất của bào tử với môi trường bên ngoài
9
- Sự có mặt của các acid amin chứa lưu huỳnh, đặt biệt là cysteine giúp bào tử
đề kháng với tia cực tím .
- Với cấu trúc có nhiều màng bao bọc và tính ít thẩm thấu của các lớp màng ,
làm cho các chất hóa học và các chất sát trùng khó có thể tác động đến bào tử .
Khi gặp điều kiện thuận lợi, bào tử sẽ nảy mầm và phát triển thành một tế bào
mới có sức sống mạnh mẽ hơn (trích dẫn bởi Nguyễn Khắc Tuấn, 1996).
2.1.8. Tính chất đối kháng của Bacillus subtilis với vi sinh vật gây bệnh
Mỗi loài vi sinh vật khác nhau sẽ thích hợp ở điều kiện môi trường khác nhau,
sinh khuẩn lạc khác nhau.
Thay đổi môi trường hoặc các yếu tố môi trường bất lợi tức là thay đổi điều
kiện sống sẽ hạn chế hoặc ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Thực tế, khi môi trường
nuôi cấy nấm bệnh có sự hiện diện của Bacillus subtilis với một số lượng lớn sẽ xảy ra
sự cạnh tranh chất dinh dưỡng, cạnh tranh không gian giữa vi khuẩn và nấm. Do vi
khuẩn phát triển nhanh hơn (trong 24 giờ) sẽ sử dụng phần lớn các chất dinh dưỡng
trong môi trường, đồng thời tạo ra một số loại kháng sinh nên sự sinh trưởng của nấm
bị ức chế (Nguyễn Lân Dũng và Hoàng Đức Nhuận, 1976, trích dẫn Lý Kim Hữu,
2005).
Phương thức diệt nấm và các tác nhân gây bệnh của vi khuẩn Bacillus subtilis
như sau:
- Đầu tiên vi khuẩn Bacillus subtilis tạo thành khối xung quanh tác nhân gây
bệnh ngăn chặn không cho chúng bám vào vật chủ để gây bệnh.
- Sau đó, Bacillus tiết ra hỗn hợp gồm nhiều lipopeptid (được gọi là serenade)
để làm thủng vách tế bào và màng tế bào chất của tác nhân gây bệnh do đó ngăn chặn
sự phát triển của chúng. Serenade có thể được bảo quản, sử dụng như một loại thuốc
trừ sâu hóa học tổng hợp, đã được kiểm tra và chứng minh trong phòng thí nghiệm là
không gây độc đối với cá hồi, ong mật, chim cút, sâu đất và nhiều loài khác. Serenade
gồm 3 nhóm lipopeptid có tên là surfactin, agrastatin và iturin. Ba nhóm này kết hợp
với nhau để làm tăng hoạt tính diệt các mầm bệnh kể cả vi sinh vật gây hại, nấm mốc
và cả bào tử gây bệnh của chúng.
10
Surfactin là nhóm chất có hoạt tính sinh học, bản chất là lipopeptid. Bản thân
surfactin không gây độc cho nấm nhưng khi kết hợp với iturin thì trở thành hợp chất
diệt nấm. Surfactin có khả năng làm thủng vách tế bào của các tác nhân gây bệnh và
bào tử của chúng, giúp cho agrastatin và iturin phát huy tác dụng.
Agrastatin vừa mới được phát hiện, cũng có khả năng diệt nấm giống như
surfactin và iturin.
Iturin là nhóm chất chiếm vai trò quan trọng hất trong quá trình diệt nấm, bản
chất là lipopeptide được chiết từ môi trường nuôi cấy vi khuẩn Bacillus subtilis. Inturin
diệt nấm bằng cách tác dụng lên màng tế bào chất, làm tan màng, tạo thành những lỗ
thủng trên đó để làm mất tính thẩm thấu chọn lọc của màng.
Ngoài nấm gây bệnh ra thì Bacillus subtilis cũng đối kháng với vi khuẩn gây
bệnh như Escherichia coli. Khi nuôi cấy chung trên môi trường TSB thì Bacillus
subtilis có khả năng tổng hợp một số chất kháng sinh nên sẽ ức chế quá trình sinh
trưởng và phát triển của Escherichia coli, điều đó được thể hiện trong bảng 2.3 qua số
lượng Escherichia coli sau 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 36 giờ nuôi cấy (trích dẫn bởi
Nguyễn Huỳnh Nam, 2006).
Bảng 2.3: Số lượng của Escherichia coli sau 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 36 giờ nuôi cấy
(CFU/ml)
Thời gian (giờ)
Mẫu
0
12 24 36
Mẫu thí nghiệm 1 4,45.1010 29,80.108 15,75.107 <106
2 4,45.10
10
19,95.10
8
9,55.10
7
<10
6
3 4,45.10
10
17,26.10
8
8,30.10
7
<10
6
4 4,45.10
10
19,95.10
8
13,67.10
7
<10
6
5 4,45.10
10
23,40.10
8
2,60.10
7
<10
6
Mẫu đối chứng 4,45.1010 22,15.1011 61,76.1011 23.1012
Ghi chú:
- Mẫu thí nghiệm: môi trường TSB chứa Bacillus subtilis và Escherichia coli.
- Mẫu đối chứng: môi trường TSB chứa Escherichia coli.
11
2.1.9. Những nghiên cứu về tác dụng đối kháng Aspergillus của Bacillus subtilis
Trong nuớc
Nguyễn Đình Đào năm 1993 đã tiến hành kiểm tra khả năng đối kháng của
chủng Bacillus subtilis AO1 với Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus và kết
quả là có sự ức chế nấm mốc Aspergillus (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Ngọc Trân, 1995).
Nguyễn Hữu Phúc và cộng sự năm 1993 đã sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis
để ức chế sinh trưởng và sản xuất aflatoxin của Aspergillus flavus, Aspergillus
parasiticus trên đậu phộng (trích dẫn bởi Lâm Thanh Thúy Trân, 1995).
Nguyễn Thị Ngọc Trân năm 1995 đã tiến hành kiểm tra khả năng đối kháng của
chủng Bacillus subtilis AO1 (do Trung tâm công nghệ sinh học thuộc liên hiệp sản xuất
hóa chất cung cấp) với Aspergillus flavus trên môi trường thạch khoai tây-glucose và
kết quả đạt được rất khả quan.
Ngoài nƣớc
Một số thí nghiệm về khả năng ức chế sinh tổng hợp aflatoxin của một số chủng
vi khuẩn Bacillus subtilis đã được thực hiện với Aspergillus flavus và Aspergillus
parasiticus.
Norio Kimura (1990) đã sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis để ngăn chặn sự phát
triển và sinh độc tố của chủng Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus trên đậu
phộng và bắp. Các chủng Bacillus subtilis NK330 và NK-C-3 ức chế mạnh mẽ sự phát
triển của nấm mốc và tống hợp aflatoxin.
Khả năng ức chế aflatoxin B1 của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis trong thí
nghiệm của Norio Kimura.
12
Bảng 2.4: Khả năng ức chế aflatoxin B1 của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis
trong thí nghiệm của Norio Kimura
Hàm lượng aflatoxin B1 (ppm)
Thời gian (ngày) 3 5 7 9
Đối chứng: Aspergillus flavus 4,8 63,9 43,8 37,6
Aspergillus flavus + BSNK C3 0 0 0 0
Aspergillus flavus + BSIAM 1 45,8 51,7 32,2
Ghi chú:
Thí nghiệm được tiến hành với 15 g bắp thanh trùng cấy 20 bào tử Aspergillus
flavus và 200 tế bào Bacillus subtilis NK-C3 hoặc 200 tế bào Bacillus subtilis IAM ở
25
0C (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Ngọc Trân, 1995).
2.2. KHÁI QUÁT VỀ NẤM MỐC SINH ĐỘC TỐ AFLATOXIN
2.2.1. Khái niệm về nấm mốc
Nấm mốc là vi sinh vật (vi nấm) có cấu tạo gần giống với thực vật, sống ký sinh
hay hoại sinh trên nhiều loại chất khác nhau, đặc biệt là các chất hữu cơ đơn giản nhất
là hydratcacbon.
Nấm mốc không chứa diệp lục tố, cấu tạo dạng sợi có vách ngăn hoặc không có
vách ngăn. Những sợi nấm này phân nhánh, hình thành từng đám chằng chịt gọi là hệ
sợi nấm. Có 2 loại sợi:
` - Sợi nấm dinh dưỡng: nằm trong lớp môi trường, làm nhiệm vụ hấp thu chất
dinh dưỡng cho toàn bộ hệ nấm.
- Sợi nấm khí sinh: thường nhô lên trên môi trường, giữ vai trò sinh sản (tạo bào
tử)
2.2.2. Các loài nấm mốc sinh độc tố aflatoxin
Aflatoxin là một nhóm độc tố chủ yếu do nấm mốc Aspergillus flavus và
Aspergillus parasiticus sản sinh ra, được tìm thấy đầu tiên từ bánh dầu phộng nhập từ
Brazil. Ngoài ra còn có một số nấm mốc khác có khả năng sinh aflatoxin.
13
Bảng 2.5: Một số loài nấm mốc có khả năng sản sinh aflatoxin
Loài nấm mốc
Aflatoxin Tác giả
B1 B2 G1 G2
Aspergillus flavus + +
Sargeant và ctv, 1961
Aspergillus parasiticus + + + + Coduer và ctv,1963
Aspergillus nomius + + + + Kurzman và ctv, 1987
Aspergillus oryzae + Basappa và ctv, 1967
Aspergillus niger + Kulik và Holaday, 1967
Aspergillus wentii + Kulik và Holaday, 1967
Aspergillus ruber + Kulik và Holaday, 1967
Aspergillus ostianus + + Scot và ctv, 1968
Aspergillus ochraceus + Van Walbeck và ctv,1968
Penicillium puberulum + + + + Kulik và Holaday, 1967
Penicillum variabile + Kulik và Holaday, 1967
Penicillium frequentans + Kulik và Holaday, 1967
Penicillium citrinum + Kulik và Holaday, 1967
Rhizopus sp. + Van Walbeck và ctv,1968
Các loài nấm có vai trò quan trọng trong trong sản sinh aflatoxin là Aspergillus
flavus và Aspergillus parasiticus, các loài nấm khác: Penicillium spp và Rhizopus sp.
thường ít có vai trò gây bệnh trong thực tế (Lê Anh Phụng, 2001).
2.2.3. Độc tố aflatoxin
2.2.3.1. Các loại độc tố aflatoxin
Trong tự nhiên, có 4 loại aflatoxin được nấm mốc sinh ra, ký hiệu là AFB1,
AFB2, AFG1, AFG2.
B1 và B2: phát ra màu xanh nước biển dưới ánh sáng UV.
G1 và G2: phát màu xanh lá cây dưới ánh sáng UV.
Các loại aflatoxin khác là sản phẩm chuyển hóa từ 4 loại aflatoxin trên trong cơ
thể động vật như aflatoxin M1, aflatoxin M2,….
14
Giữa các loại trên thì aflatoxin B1 được sản sinh với số lượng nhiều nhất trong nông
sản và cũng gây tác hại nhiều nhất, gây ra ngộ độc nhiều nhất.
2.2.3.2. Cơ chế gây bệnh của aflatoxin
Aflatoxin có khả năng liên kết với ADN trong nhân tế bào. Sự liên kết này gây
ức chế enzym polymerase của ARN. Nó gây tác dụng hạn chế trong tổng hợp ARN và
ức chế polymerase t-ARN. Đây là nguyên nhân gây hạn chế sự tổng hợp protein trong
tế bào. Người ta cũng đã chứng minh rằng vòng , -lacton không bão hòa có trong
phân tử aflatoxin làm cho hợp chất này có hoạt tính gây ung thư và cũng chính vòng
lacton này gây ức chế tổng hợp AND trong nhân tế bào, do đó nó làm rối loạn tăng
trưởng bình thường của tế bào (M.F.Nexterin và V.I.A. Vixarinova, 1971, trích dẫn bởi
Lê Anh Phụng, 2001).
2.2.3.3. Những tác hại do aflatoxin gây ra
Theo Dương Thanh Liêm (2002), aflatoxin gây ra những tác hại rất lớn cho cơ
thể con người và động vật. Những tác hại đó như sau:
- Gây tổn thương tế bào gan: tất cả các trường hợp xác nhận sự ngộ độc
aflatoxin đều có bệnh tích giống nhau là gan của động vật bị nhiễm đều hư hại nặng.
Tùy theo mức độ nhiễm ít hay nhiều, lâu hay mau mà bệnh tích trên gan có khác nhau.
Biểu hiện chung là: ban đầu gan biến thành màu vàng tươi, mật sưng. Sau đó gan sưng
to lên, mật căng phồng và bắt đầu nổi mụt nhỏ trên bề mặt gan làm cho nó gồ ghề đôi
khi có những nốt hoại tử màu trắng. Sau cùng do nhiễm khuẩn mà gan trở nên bở, dễ
bể.
- Thận cũng bị sưng to làm cho việc bài thải chất độc ra khỏi cơ thể trở nên khó
khăn. Từ đó làm cho triệu chứng ngộ độc trở nên trầm trọng.
- Bào mòn ống tiêu hóa nên làm giảm khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng
trong thức ăn. Đôi khi cũng thấy tổn thương ở miệng, làm cho thú khó lấy thức ăn.
- Làm giảm khả năng đề kháng của động vật, ức chế hệ thống sinh kháng thể.
Do đó khi nhiễm aflatoxin cơ thể rất mẫn cảm với các bệnh thông thường, có thể gây tử
vong cho thú.
- Làm thay đổi hoạt động sinh lý bình thường, gây rối loạn sinh sản.
15
- Làm giảm tính ngon miệng đối với thức ăn do sự phát triển của nấm mốc làm
mất mùi thức ăn.
- Làm hư hại các chất dinh dưỡng trong thức ăn như glucid, protein, acidamin,
vitamin….Làm thức ăn bị giảm giá trị nghiêm trọng, mất mùi tự nhiên nên thú không
thích ăn.
Đặc biệt aflatoxin còn có khuynh hướng gây ung thư.
Làm giảm thấp sự sinh trưởng, sức sản xuất của thú. Hậu quả cuối cùng là có
thể gây chết cho thú.
2.2.3.4. Các phƣơng pháp phân hủy aflatoxin
Phƣơng pháp vật lý học
Cấu trúc mạch vòng của aflatoxin rất bền chắc. Nếu ta đem nguyên liệu nấu ở
nhiệt độ thường (≤100oC) thì aflatoxin không bị phá hủy. Tuy nhiên ở nhiệt độ này thì
có khả giết chết nấm sinh ra độc tố, từ đó giới hạn được mức độ nhiễm aflatoxin (theo
Dương Thanh Liêm, Bùi Huy Như Phúc, Dương Duy Đồng, 2002).
- Phân hủy aflatoxin bằng không khí nóng: dùng không khí nóng thổi qua
nguyên liệu có chứa aflatoxin để làm giảm thiểu lượng aflatoxin đã được nhiều tác giả
nghiên cứu (Lee, 1969; Waltking, 1971; Elkady, 1981; Frank, 1974; trích dẫn bởi Đậu
Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003). Phương pháp này đã đem lại nhiều kết quả
đáng kể. Nếu nhiệt độ thổi gió là 100 - 145oC ở ngô hạt thì lượng aflatoxin B1 có thể
giảm từ 877 ppb còn 452 ppb, từ 378 ppb còn 213 ppb, từ 133 ppb còn 80 ppb và từ 80
ppb còn 25 ppb. Nếu tăng nhiệt độ thổi lên tới 165oC có thể làm cho lượng aflatoxin B1
giảm từ 66 - 67%.
- Phân hủy aflatoxin bằng hấp ướt ở áp suất cao: phương pháp hấp ướt ở nhiệt
độ cao dưới áp lực hơi nước đem lại kết quả khả quan hơn. Quá trình này phá hủy
nhanh chóng vòng lacton trong cấu trúc phân tử của aflatoxin. Rehana (1979) (trích
dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003) nhận thấy nếu gạo nhiễm aflatoxin
từ 40 - 4000 ppb được hấp ướt trong 5 phút ở 120oC (thêm nước vào gạo tỷ lệ là 1:4)
có thể làm giảm hàm lượng aflatoxin đến 68%. Ở đậu phộng có độ ẩm 10%, chứa 7000
ppb aflatoxin B1 được hấp ước ở 120
oC trong 4 giờ giảm còn 370 ppb. Ở hàm lượng
16
aflatoxin thấp (760 ppb) được hấp ở 1,5 atm trong vòng một giờ đã phân hủy hoàn toàn
aflatoxin.
- Làm giảm aflatoxin bằng các chất hấp phụ hoặc kết dính độc tố: các chất hấp
phụ thường là các chất vô cơ hoặc hữu cơ (tự nhiên hoặc nhân tạo) có hoạt tính bề mặt
cao.
Các chất có khả năng hấp phụ aflatoxin gồm: than hoạt tính, một số polymer
hữu vô cơ có bản chất aluminosilicat như bentonite, HSCAS (Hydrated sodium
calcium alumino-silicate), mốt số chất sét đặc biệt (kaolin, sepiolite, clinoptilolite,
zeolite), một số polymer hữu cơ tự nhiên (alfalfa) hoặc nhân tạo (nhựa trao đổi ion,
polyvinyl polypyrrolidone) (Charmley, 1994; trích dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và Lê Thị
Ngọc Diệp, 2003). Những chất này không được hấp phụ qua ruột mà được bài thải ra
ngoài.
- Tách aflatoxin bằng dung môi hữu cơ: đây là phương pháp có thể áp dụng đối với
thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn căn nuôi. Một thí nghiệm sử dụng hỗn hợp methanol-nước
để tách aflatoxin ra khỏi bắp ở tỷ lệ 5:1 đã cho kết quả rất khả quan.
- Phân hủy aflatoxin bằng các tia bức xạ: aflatoxin rất mẫn cảm với tia cực
tím. Ở bước sóng 365 nm, khả năng hấp phụ của aflatoxin đạt cực đại. Okonkwo
(1978) nhận thấy, lượng aflatoxin ở bắp (150 ppb và 250 ppb) có thể giảm tới 30% và
16% trong 10 giờ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp,
2003. Như vậy ánh nắng mặt trời có tác dụng tốt để phá hủy aflatoxin, tuy nhiên nó
không triệt để, vì ánh nắng chỉ có tác dụng bên ngoài của lớp thức ăn (Dương Thanh
Liêm, Bùi Huy Như Phúc, Dương Duy Đồng, 2002).
Phƣơng pháp hóa học
- Phương pháp sử dụng các chất oxi hóa-khử: các chất oxy hóa-khử như
natrihypochlorit (NaOCl), oxy già (H2O2) được sử dụng để làm mất độc tính của
aflatoxin. Tuy nhiên sử dụng NaOCl để xử lý hạt nhiễm aflatoxin có thể làm mất màu
sắc của hạt và biến chất các acid amin. Khí ozon (O3) cũng được thử nghiệm về khả
năng phân hủy aflatoxin trong mẫu và đạt được hiệu quả tốt, song có bằng chứng là
chất lượng các thành phần của thức ăn bị giảm đặc biệt là protein, vitamin.
17
- Phương pháp sử dụng các chất kiềm: hydroxit amon (NH4OH) và hyroxit natri
(NaOH) là 2 chất kiềm được sử dụng làm vô hoạt afaltoxin. Các chất này đều có hoạt
tính mạnh, có thể phá vỡ vòng lacton trong cấu trúc phân tử của aflatoxin.
- Phương pháp sử dụng khí NH3: nhiều thí nghiệm đã chứng minh hiệu quả của
việc dùng khí NH3 làm vô hoạt aflatoxin. Xử lý ngô bằng khí NH3 được đặc biệt quan
tâm ứng dụng hơn cả. Người ta nhận thấy, nếu hàm lượng NH3 là 0,5 - 1,5% và nhiệt
độ bên ngoài là 25oC, trong 14 ngày tiếp xúc, lượng aflatoxin từ 200ppb có thể giảm
xuống còn 10 ppb (theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003).
Phƣơng pháp sinh vật học
Phương pháp vi sinh vật học dùng các loài nấm men, mốc, vi khuẩn, xạ khuẩn
không có độc tính để thử nghiệm về khả năng làm giảm aflatoxin.
Rhizopus stolonifer phân hủy được aflatoxin G1. Rhizopus arrhizus có thể làm
giảm tính gây độc của aflatoxin B1.
Aspergillus parasiticus cũng có thể tác động lên aflatoxin qua hệ thống men
của hệ sợi nấm. Tuy nhiên, tác dụng này còn phụ thuộc vào chủng loại nấm, nhiệt độ,
độ pH và hàm lượng aflatoxin trong môi trường.
Một số dạng nấm men Saccharomyces cerevisiae có tác dụng hạn chế ảnh
hưởng xấu của aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi, ngoài ra còn giúp tăng trọng và giảm
bệnh đường tiêu hóa ở vật nuôi (theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003).
Một số chủng vi khuẩn Bacillus subtilis đã được thử nghiệm về khả năng ức
chế sinh tổng hợp aflatoxin của nấm mốc Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus.
Thí nghiệm được tiến hành với chủng Bacillus subtilis NK-330 và NK-C-3 trên ngô hạt
và lạc hạt đã nhiễm aflatoxin từ Aspergillus flavus hay Aspergillus parasiticus. Kết quả
cho thấy có sự ức chế rõ rệt khả năng tổng hợp aflatoxin của chủng nấm mốc này (chỉ
còn 34 ppb với chủng Bacillus subtilis NK-C-3 trên ngô nhiễm Aspergillus flavus
NRRL 3357 sau 5 ngày, so với đối chứng 720 ppb) (R.Mann và cộng sự, 1997;
N.kimura, 1988; trích dẫn bởi Bùi Xuân Đồng, 2004).
18
Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
3.1.1. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2007 đến tháng 8/2007
3.1.2. Địa điểm
Phòng thực hành vi sinh, khoa Chăn Nuôi –Thú Y trường Đại Học Nông Lâm
Tp.HCM.
3.2. ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT
- Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis được phân lập từ đất.
- Chủng nấm mốc Aspergillus flavus sinh aflatoxin do phòng thực hành vi sinh
cấp.
- Vịt nuôi.
3.3. THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
- Thiết bị: kính hiển vi, tủ sấy, nồi hấp tiệt trùng (autoclave), cân điện tử, máy
lắc (vortex), lò vi sóng, đèn cực tím,.....
- Dụng cụ: ống nghiệm, đĩa petri, que cấy, đèn cồn, bình tam giác, bacher,
micropipette, đũa khuấy thủy tinh, ống đong, nhiệt kế, que trang, buồng đếm Neubauer,
giá để ống nghiệm,...Tất cả các dụng cụ thủy tinh dùng trong thí nghiệm phải dược sấy
tiệt trùng ở 180oC/45 phút.
Dụng cụ nhựa được hấp tiệt trùng bằng autoclave ở 121oC/15 phút.
19
3.4. MÔI TRƢỜNG NUÔI CẤY
3.4.1. Môi trƣờng tự nhiên
- Môi trường thạch nước cốt dừa: dùng kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của
Aspergillus flavus. Nước cốt dừa đóng hộp được pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:1.
Sau đó thêm agar theo tỷ lệ thích hợp. Hấp tiệt trùng ở 121oC/20 phút.
- Môi trường bắp: bắp hạt trước khi dùng phải được nghiền nhỏ như hạt tấm.
Sau đó sấy tiệt trùng, xác định hàm lượng aflatoxin và đo hàm lượng ẩm. Điều chỉnh
hàm lượng ẩm đến 30% bằng nước, cho vào chai nâu, mỗi chai 150 g bắp. Hấp tiệt
trùng ở 121oC/20 phút trước khi tiến hành nuôi cấy.
(Thành phần các môi trường được trình bày ở phần phụ lục)
3.4.2. Môi trƣờng tổng hợp
- Môi trường phân lập, giữ giống và đếm số lượng vi khuuẩn: môi trường TSA
(Trypticase Soya Agar).
- Môi trường tăng sinh khối vi khuẩn: môi trường TSB (Trypticase Soya
Broth).
- Môi trường giữ giống nấm: môi trường thạch khoai tây.
3.5. NỘI DUNG
- Phân lập chủng Bacillus sutilis từ đất.
- Khảo sát khả năng ức chế aflatoxin của các chủng Bacillus subtilis phân lập
được.
- Khảo sát tỷ lệ nuôi cấy thích hợp giữa bào tử nấm mốc sinh aflatoxin và bào tử
vi khuẩn Bacillus subtilis để vi khuẩn có thể ức chế sản sinh aflatoxin tốt nhất.
- Thử độ an toàn của nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin sau khi xử lý với vi khuẩn
Bacillus subtilis thu được trên vịt nuôi.
3.6. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
3.6.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất
3.6.1.1. Cách lấy mẫu đất để phân lập vi khuẩn
Dùng muỗng gạt bỏ lớp đất mặt khoảng 2 - 3 cm, lấy lớp dất ở dưới.
20
Cân 10 g mẫu đất cho vào bình tam giác có chứa 90 ml nước muối sinh lý vô trùng và
lắc đều, được nồng độ pha loãng 10-1.
3.6.1.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis
Chuẩn bị 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 9 ml nước muối sinh lý vô trùng, đánh số
thứ tự từ 1 - 4. Dùng micropipette hút 1 ml dịch mẫu từ bình tam giác chứa mẫu đất
phân lập có nồng pha loãng 10-1 cho vào ống nghiệm thứ 1 và lắc đều bằng máy vortex,
được nồng độ pha loãng 10-2, cứ như vậy tiếp tục làm cho đến ống cuối cùng. Tiếp theo
chọn các ống nghiệm có nồng độ pha loãng 10-3,10-4,10-5 đem đun cách thủy ở 700C/30
phút. Sau khi đun thì dùng micropipette hút 0,1 ml từ mỗi nồng độ pha loãng cho lên
đĩa môi trường TSA và trang đều bằng que trang vô trùng, để đĩa TSA ở 370C/24 giờ
trong tủ ấm. Sau đó quan sát các khuẩn lạc hình thành trên đĩa TSA, chọn ra những
khuẩn lạc nghi ngờ là của Bacillus subtilis, dùng que cấy vòng bắt và cấy giữ giống lại
trên môi trường ống thạch TSA nghiêng.
3.6.2. Khảo sát đặc điểm sinh học của vi khuẩn phân lập đƣợc
3.6.2.1. Quan sát hình thái vi khuẩn dƣới kính hiển vi
Lấy một ít sinh khối vi khuẩn từ ống TSA làm tiêu bản nhuộm Gram để quan sát
dưới kính hiển vi, độ phóng đại 1000 lần. Các chỉ tiêu quan sát: sự bắt màu, hình dạng,
cách sắp xếp của tế bào vi khuẩn, có hay không có bào tử. Sau khi quan sát dưới kính
hiển vi nếu thấy tiêu bản vi khuẩn nào phù hợp với những đặc điểm của vi khuẩn
Bacillus subtilis thì tiếp tục thử phản ứng sinh hóa để khẳng định.
21
3.6.2.2. Khảo sát các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn phân lập đƣợc
Chủng vi khuẩn thuần đã kiểm tra dưới kính hiển vi
Hoạt tính catalase (+)
Lecithinase (-)
Nitrate (+) MR-VP (+) Citrate (+) Maltose (+)
Vi khuẩn Bacillus subtilis
Sơ đồ 3.1:Các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn Bacillus subtilis
3.6.3. Thí nghiệm 1: Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc
Aspergillus flavus và đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các
chủng Bacillus subtilis phân lập đƣợc
3.6.3.1. Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc Aspergillus flavus
Trƣớc khi tiến hành thí nghiệm phải tiến hành kiểm tra định tính khả năng
sinh độc tố aflatoxin của chủng nấm mốc Aspergillus flavus trên môi trƣờng thạch
nƣớc cốt dừa.
Cho vào đĩa petri khoảng 15 ml môi trường thạch nước cốt dừa và chờ đến khi
thạch đông. Dùng que cấy móc lấy 1 ít sợi nấm mốc trong ống giống (môi trường thạch
khoai tây), cấy 1 chấm vào giữa đĩa và giữ đĩa ở nhiệt độ phòng. Sau 5 ngày, theo dõi
màu huỳnh quang của khuẩn lạc bằng cách đem đĩa đã cấy soi dưới ánh đèn tia cực tím
(UV) có bước sóng 365 nm. Màu huỳnh quang xung quanh khuẩn lạc càng sáng thì khả
năng sinh độc tố aflatoxin của nấm mốc Aspergillus flavus càng mạnh.
22
3.6.3.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các
chủng Bacillus subtilis phân lập đƣợc
Dùng que cấy vòng lấy 1 ít vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập được được giữ
trong ống môi trường TSA nghiêng vào đĩa môi trường thạch nước cốt dừa và ủ trong
tủ ấm ở 370C trong 3 ngày. Mỗi đĩa từ 3 đến bốn chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân
lập được. Sau 3 ngày, dùng que cấy móc lấy 1 ít sợi nấm mốc Aspergillus flavus trong
ống giống (đã kiểm tra khả năng sinh độc tố aflatoxin trên môi trường thạch nước cốt
dừa) cấy vào giữa đĩa môi trường thạch nước cốt dừa nước cốt dừa đã cấy vi khuẩn
xung quanh và xem kết quả sau 7 ngày.
Sau khoảng 7 ngày theo dõi màu huỳnh quang xung quanh khuẩn lạc
Aspergillus flavus ở các phía có cấy vi khuẩn Bacillus subtilis và không có cấy vi
khuẩn bằng cách đem đĩa soi dưới ánh đèn tia cựa tím (UV) có bước sóng 365 nm. Nếu
màu huỳnh quang càng sáng ít ở phía ở phía cấy chủng vi khuẩn nào thì chủng Bacillus
subtilis đó cho khả năng ức chế sản sinh aflatoxin càng mạnh.
Sau thí nghiệm sơ bộ này, chọn những chủng vi khuẩn Bacillus subtilis cho khả năng
ức chế sản sinh aflatoxin mạnh nhất để tiến hành thí nghiệm tiếp theo.
Ghi chú:
- Môi trường thạch nước cốt dừa dùng trong thí nghiệm trên không chứa kháng
sinh.
- Chỉ tiêu theo dõi: định tính khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng vi
khuẩn Bacillus subtilis phân lập được.
3.6.4.Thí nghiệm 2: Khảo sát khả năng làm giảm aflatoxin sản sinh trên môi
trƣờng bắp của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập đƣợc
3.6.4.1. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử nấm mốc Aspergillus
flavus
3.6.4.1.1. Phƣơng pháp thu hoạch bào tử nấm mốc Aspergillus flavus
Cấy chủng nấm mốc đã được kiểm tra khả năng sinh độc tố lên ống môi trường
thạch nghiêng khoai tây, để ở nhiệt độ phòng 4 ngày. Sau đó cho khoảng 9 ml nước
muối sinh lý vô trùng vào ống môi trường thạch nghiêng khoai tây đã cấy nấm mốc,
23
dùng que cấy móc khuấy nhẹ và hút lấy huyễn dịch bào tử bằng micropipette rồi cho
vào một ống nghiệm vô trùng khác. Sau đó tiến hành đếm số lượng bào tử nấm mốc
trong huyễn dịch thu được bằng phương pháp dùng buồng đếm Neubauer dưới kính
hiển vi có độ phóng đại x 400 lần.
3.6.4.1.2. Phƣơng pháp xác định số lƣợng bào tử nấm mốc Aspergillus flavus
Cố định buồng đếm Neubauer dưới kính hiển vi độ phóng đại x 400 lần, đặt
lamell lên. Dùng micropipette hút 1 ít (khoảng 0,4 ml) huyễn dịch bào tử nấm mốc thu
được nhỏ vào rãnh của buồng đếm. Để yên 1 - 2 phút để dịch đếm tự dàn đều khắp
buồng đếm. Cộng số bào tử có được ở các ô vừa đếm và áp dụng công thức để xác
định số lượng bào tử nấm mốc/ml (xem phụ lục).
3.6.4.2. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn Bacillus
subtilis
3.6.4.2.1. Phƣơng pháp thu hoạch huyễn dịch bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis
Dùng que cấy vòng lấy một ít sinh khối của vi khuẩn Bacillus subtilis từ ống
giống cấy chuyền sang môi trường ống thạch nghiên TSA, để ống TSA ở 370C trong
24 h.
Tiếp theo cũng dùng que cấy vòng lấy một ít sinh khối vi khuẩn từ ống TSA cấy sang
môi trường ống TSB lỏng, để ống TSB ở 370C trong 24 h. Sau đó dùng micropipette
hút 0,1ml canh khuẩn từ môi trường TSB cho lên môi trường đĩa TSA và trang đều
bằng que trang vô trùng, để đĩa TSA ở 370C trong khoảng 7 ngày. Sau đó nhuộm Gram
theo dõi số lượng bào tử được hình thành. Tiến hành thu hoạch bào tử vi khuẩn khi có
hơn 50% tế bào Bacillus subtilis ở dạng bào tử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PHAM HOANG THAI.pdf