Trong bối cảnh hội nhập quốc tế WTO, ứng dụng công nghệ thông tin phát 
triển một cách mạnh mẽ, đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn do sự cạnh 
tranh trong ngành ngày càng trở nên gay gắt quyết liệt. Một chiến lược kinh 
doanh tổng thể và chi tiết là một nhân tố quyết định không thể thiếu đối với sự
tồn tại và phát triển của một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông 
tin; chiến lược kinh doanh sẽ là cơ sở định hướng xuyêt suốt và toàn diện mọi 
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh và phát triển. 
Hiện tại và tương lai, MISA ngày càng có nhiều các đối thủcạnh tranh đến 
từtrong nước hoặc nước ngoài. Để giữ được vị trí hiện nay và vươn lên là công 
ty hàng đầu về lĩnh vực phần mềm, MISA cần tập trung nghiên cứu, phân tích, 
đánh giá cái gì? Nhằm xây dựng hoàn chỉnh và lựa chọn đúng chiến lược lược 
cạnh tranh, dựa trên năng lực vượt trội của mình. Từ việc xây dựng và lựa chọn 
chiến lược cạnh tranh tối ưu, MISA sẽ đề ra các giải pháp phù hợp nhằm không 
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, tận dụng tốt những lợi thế trước 
các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng nhưcác đối thủ tiềm năng, để xây dựng và 
phát triển MISA ngày càng vững mạnh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 16188 | Lượt tải: 9 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần MISA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lẫn nhau trong cả quá trình học 
tập và nghiên cứu. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Công ty cổ phần MISA đã hỗ 
trợ và giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án này. 
 Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2011 
 Học viên 
 Nguyễn Văn Thọ 
 4
Chương I 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1.1. Lý do chọn đề tài: 
Trong nền kinh tế hội nhập phát triển hiện nay, các sản phẩm ứng dụng 
công nghệ thông tin trong quản lý tài chính kế toán có vai trò cực kỳ quan trọng 
trong quá trình phát triển doanh nghiệp cũng như quản lý tài chính công. Công 
ty cổ phần MISA (sau đây gọi tắt là MISA) cung cấp các sản phẩm, hỗ trợ các 
sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính kế toán. 
Thành lập năm 1994, với sự nỗ lực sáng tạo và cung cấp, hỗ trợ cho khách 
hàng phần mềm tốt nhất, giải pháp tối ưu nhất với giá thành hợp lý nhất nhằm 
đóng góp vào quá trình tin học hóa toàn cầu nói chung và sự phổ biến của phần 
mềm MISA nói riêng. Đến nay, MISA đã cung cấp các giải pháp phần mềm hữu 
ích tới hơn 50.000 ngàn khách hàng trên toàn quốc và trở thành công ty đứng 
trong hàng TOP 5 các công ty CNTT tại Việt Nam. 
Với công cuộc hội nhập quốc tế và sự phát triển nhanh như vũ bão của 
công nghệ thông tin , công ty MISA đang phải đứng trước cuộc cạnh tranh khốc 
liệt trong ngành cung cấp phần mềm tài chính kế toán. Là một cán bộ làm công 
tác quản lý tài chính công, sau khi kết thúc khóa học tôi muốn vận dụng những 
kiến thức được học để phân tích chiến lược hiện tại và đề xuất hướng phát triển 
cho công ty MISA trong những năm tiếp theo. 
1.2. Đối tượng nghiên cứu: 
Đồ án tập trung nghiên cứu “ Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty 
cổ phần MISA” 
1.3. Mục đích nghiên cứu: 
Phân tích, đánh giá được chiến lược phát triển kinh doanh của công ty 
MISA xem đã hợp lý hay chưa? Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ mà 
MISA đang phải đối mặt là gì? Chiến lược mà MISA đang theo đuổi là gì? Có gì 
chưa phù hợp cần hoàn thiện? Thông qua đó tôi muốn mạnh dạn đưa ra một số 
gợi ý, đề xuất cá nhân của mình về chiến lược của MISA thời gian tới. Tôi hy 
vọng những nghiên cứu, đóng góp của mình sẽ giúp cho MISA phát triển đúng 
hướng và vươn tới tầm cao mới. 
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 
Nghiên cứu tổng quát mô hình Delta (Delta Project Model) và bản đồ chiến 
lược (Strategy Map-SM) và các công cụ phổ biến để phân tích chiến lược như 
công cụ phân tích PEST, phân tích mô hình SWOT, phân tích 5 áp lực cạnh 
tranh của doanh nghiệp…. 
 5
Nghiên cứu áp dụng lý thuyết để đánh giá chiến lược hiện tại của MISA, 
phân tích sự phù hợp của việc triển khai, thực thi chiến lược với chiến lược đặt 
ra của MISA. 
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của chiến lược hiện tại đang được MISA áp 
dụng, đề xuất một số chiến lược cho MISA trong 5 năm tới. 
Câu hỏi nghiên cứu: Để việc nghiên cứu chiến lược của MISA và hoàn 
thành bài luận một cách khoa học, khi thực hiện tìm kiếm thông tin và nghiên 
cứu chiến lược của MISA, tôi có thể sẽ sử dụng bảng các câu hỏi dưới đây để 
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình như sau: 
- Chiến lược mà MISA đề ra nằm ở vị trí nào trong tam giác Delta? Chiến lược 
đó phù hợp với điều kiện thực tế của MISA hay chưa? 
- Theo lý thuyết của mô hình Delta và Sơ đồ chiến lược thì chiến lược của 
MISA có những điểm mạnh, điểm yếu như thế nào? 
- Trong khu vực thị trường hoạt động của MISA đang xảy ra những biến động 
gì? Các biến động này có liên quan, ảnh hưởng gì đến định hướng tương lai của 
MISA hay không? 
- Việc triển khai chiến lược có phù hợp không? 
1.5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu: 
Thông qua việc áp dụng các lý thuyết và kiến thức đã học để có được cái 
nhìn tổng thể về chiến lược của MISA. 
Xác định được vị trí hiện tại của MISA, đưa ra những điểm mạnh và những 
tồn tại để đề xuất phương hướng phát triển phù hợp với chiến lược đã lựa chọn. 
Từ đó đưa ra những kiến nghị, góp ý để chiến lược đó phù hợp hơn. 
1.6. Giới thiệu bố cục của đồ án. 
 Ngoài lời cảm ơn, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung chính 
của đồ án chia làm 7 chương cụ thể như sau: 
Chương 1: Phần mở đầu 
Chương 2: Tổng quan lý thuyết 
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 
 Chương 4: Nghiên cứu và phân tích chiến lược kinh doanh hiện tại của 
MISA 
 Chương 5: Đánh giá chiến lược kinh doanh hiện tại của MISA 
 Chương 6: Đề xuất chiến lược phát triển của MISA giai đoạn 2011-2015 
Chương 7: Kết luận 
Danh mục tài liệu tham khảo 
Phụ lục 
 6
Chương II 
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 
2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị chiến lược 
2.1.1. Khái niệm chiến lược 
Chiến lược là chỉ ra mục tiêu đủ dài (khoảng 5 năm trở lên), vạch ra con đường 
đi đến mục tiêu và điều phối nguồn lực để thực hiện được mục tiêu đó. 
Theo G.Ailleret, chiến lược là việc xác định con đường và phương tiện vận dụng 
để đạt tới mục tiêu. 
Theo A. Chandler – 1962, Chiến lược là việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ 
bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng 
như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này. 
2.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược 
Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và các hành động làm cơ sở cho 
việc thiết lập và triển khai các kế hoạch được thiết kế để đạt được các mục tiêu 
của công ty (Tài liệu học tập môn Quản trị Chiến lược, ĐH Help tháng 5/2011). 
2.2. Các bước để hoạch định chiến lược 
Để vận dụng tốt các mô hình để phân tích chiến lược của MISA trước hết tôi 
đưa ra quy trình quản trị chiến lược bao gồm các bước sau: 
- Xem xét sứ mệnh và các mục tiêu chủ yếu của MISA 
- Phân tích môi trường bên ngoài 
- Phân tích môi trường bên trong 
- Lựa chọn và định hình chiến lược của MISA 
- Xem xét quy trình thực thi chiến lược 
- Phân tích sự đồng nhất hoặc chưa đồng nhất giữa chiến lược và quá trình thực 
thi. 
- Đánh giá quá trình thực thi chiến lược 
- Đề xuất cải tiến. 
2.3. Các mô hình, công cụ sử dụng để phân tích chiến lược 
2.2.1. Mô hình Delta (Delta Project Model) 
Mô hình Delta (Delta Project Model) giúp ta định vị được chiến lược của công 
ty, bao gồm Cố định hệ thống, Giải pháp khách hàng toàn diện và Sản phẩm tối 
ưu. Từ đó đưa ra quy trình thực hiện, các chương trình hành động để thực thi 
mục tiêu chiến lược mà công ty đã định vị. 
 7
2.2.2. Bản đồ chiến lược 
Tác giả của bản đồ chiến lược là Robert S Kaplan và David P Norton. Bản đồ 
chiến lược được xây dựng dựa trên mô hình bảng đánh giá cân bằng (Balance 
Scorecard System- cùng tác giả), đưa ra một cái nhìn cụ thể và hoàn thiện về quá 
trình triển khai và thực thi chiến lược. Thẻ điểm cân bằng được phân tích dựa 
trên 4 vấn đề: tài chính, khách hàng, quy trình quản lý nội bộ và năng lực học 
hỏi. 
2.2.3. Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của Michael Porter 
Nhà kinh tế học Michael Porter của Đại học Harvad đã đặt ra những vấn đề cốt 
lõi nhất để sử dụng cho việc phân tích môi trường ngành. Đó là mô hình 5 lực 
lượng: 
- Đối thủ trong ngành: Phân tích sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng 
ngành trong thị trường 
- Khách hàng: Áp lực đổi mới từ khách hàng, nhà phân phối 
- Nhà cung cấp: Áp lực từ nhà cung ứng nguyên vật liệu, dữ liệu… 
- Sản phẩm thay thế: Sự đe dọa từ các sản phẩm có thể thay thế cho lĩnh vực sản 
phẩm mà công ty đang hoạt động. 
- Đối thủ tiềm ẩn: Sự đe dọa từ các đối thủ chưa xuất hiện. 
Hình 3: Mô hình 5 áp lực của Micheal Porter 
NGÀNH 
Cạnh tranh giữa các 
công ty hiện tại 
Công ty sắp 
thành lập 
Hàng hóa thay 
thế 
Nhà cung cấp Người mua 
Quyền năng của 
nhà cung cấp 
Quyền năng của 
khách hàng 
Mối đe dọa của các sản 
phẩm hoặc hàng hóa 
thay thế 
Mối đe dọa từ các 
công ty mới thành lập 
 8
2.2.4. Mô hình SWOT 
Ra đời vào những năm 1960 và 1970, do nhóm nghiên cứu gồm các nhà kinh tế 
học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F. Stewart và 
Birger Lie đã đưa ra "Mô hình phân tích SWOT" nhằm mục đích tìm hiểu quá 
trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo 
đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi cung cách quản lý. 
Bao gồm 4 yếu tố cần phân tích, trong đó: 
S- Strengths - Điểm mạnh của doanh nghiệp 
W: Weaknesses - Điểm yếu của doanh nghiệp 
O: Opportunities - Cơ hội dành cho doanh nghiệp 
T: Threats - Thách thức của doanh nghiệp 
2.2.5. Mô hình PEST 
Do Michael Porter đưa ra nhằm mục đích phân tích môi trường vĩ mô, bao gồm 
P: Political- thể chế, luật pháp 
E: Economics- kinh tế 
S: Sociocultural: văn hóa, xã hội 
T: Technological: yếu tố công nghệ 
Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này 
là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành phải chịu các tác động 
của nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác 
động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp. 
Chương III 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu 
3.1.1. Trình tự nghiên cứu: 
Để đạt được mục tiêu của đồ án, việc phân tích và đánh giá theo các bước sau: 
- Nhận định chiến lược hiện tại: Thông qua việc phân tích bên trong và bên 
ngoài MISA bằng những công cụ lý thuyết đã nêu ở chương 2 để nhận định 
chiến lược hiện tại của MISA. 
- Phân tích môi trường kinh doanh và định vị chiến lược và đánh giá xem chiến 
lược có phù hợp với môi trường bên ngoài, cũng như với mục tiêu và sứ mệnh 
của MISA hay không. 
 9
- Phân tích quá trình triển khai chiến lược của MISA: Đánh giá việc triển khai có 
phù hợp với mục tiêu của chiến lược, từ đó đề xuất cải tiến. 
3.2. Cách thức thu thập số liệu 
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp: 
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các phương pháp thống kê và phân 
tích hàng năm của công ty MISA, gồm: 
- Báo cáo thường niên hàng năm của công ty 
- Bản tin thường niên 
- Thu thập thông tin từ các báo cáo khách hàng của MISA: các học viên/ các 
doanh nghiệp lựa chọn sử dụng dịch vụ của MISA 
3.2.1.Dữ liệu sơ cấp: 
Phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo MISA, bộ phận kinh doanh và cán bộ hành 
chính của MISA. 
- Ban lãnh đạo: Quy trình thành lập, chiến lược hoạt động, khó khăn khi tìm 
khách hàng và quá trình thực hiện hợp đồng. 
- Bộ phận kinh doanh: Khả năng tiếp cận khách hàng, khả năng thuyết phục và 
khả năng chốt hợp đồng. 
- Cán bộ hành chính: Các yêu cầu khác nhau của khách hàng, sự phụ thuộc vào 
nhà cung cấp… 
3. 3. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin 
Phương pháp tổng hợp các thông tin trong báo cáo (từ số liệu và tài liệu có sẵn) 
Phương pháp mô tả việc triển khai hoạt động thực thi công việc từ bảng hỏi Ban 
lãnh đạo và cán bộ MISA: đưa ra thuận lợi và khó khăn của MISA khi thực thi 
chiến lược đã đề ra. 
3.4. Khó khăn, hạn chế trong quá trình nghiên cứu 
Thời gian nghiên cứu không có nhiều do công việc vừa đi làm vừa đi học 
Kiến thức phân tích chiến lược còn hẹp, khả năng phân tích còn hạn chế 
Việc thu thập thông tin còn có những hạn chế. 
 10
Chương IV 
NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆN TẠI 
CỦA MISA 
4.1. Giới thiệu chung về MISA 
4.1.1. Thông tin chung 
4.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển 
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần MISA (Tên giao dịch: MISA Joint Stock 
Company, tên viết tắt MISA JSC), thành lập vào ngày 25 tháng 12 năm 1994. 
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 8-9, Tòa nhà TSB, Lô B1D, Cụm sản xuất Tiểu thủ 
công nghiệp và Công nghiệp nhỏ, đường Phạm Hùng, Cầu Giấy, Hà Nội. 
MISA là thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực phần mềm. Công ty Cổ phần 
MISA là Công ty có kinh nghiệm lâu năm trong Hoạt động Tin học hoá công tác 
quản lý tại nhiều Bộ, ngành và tại nhiều tỉnh thành. Sản phẩm của MISA được 
Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT khuyến cáo sử dụng trên toàn 
quốc. Với mục tiêu trở thành phần mềm phổ biến nhất, với những thành công và 
nhiều giải thưởng lớn có uy tín đã đạt được, MISA đã ngày càng khẳng định 
được vị trí của mình với hơn 50.000 khách hàng trên toàn quốc (chi tiết khách 
hàng và một số dự án tiêu biểu theo phụ lục đính kèm). 
Sản phẩm và dịch vụ 
Ngành nghề kinh doanh chính: 
(1). Dịch vụ nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin 
(2). Sản xuất phần mềm máy tính 
(3). Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao CNTT 
(4). Các lĩnh vực kinh doanh khác theo giấy phép đầu tư 
Các sản phẩm chính của MISA: 
¾ MISA SME.NET – Phần mềm Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ 
¾ MISA CRM.NET – Phần mềm quản trị quan hệ khách hàng 
¾ MISA Mimosa.NET – Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp 
¾ MISA Mimosa.NET X1- Phần mềm tổng hợp báo cáo tài chính HCSN 
¾ MISA HRM.NET – Phần mềm quản trị nguồn nhân lực 
¾ MISA Bamboo.NET – Phần mềm kế toán xã 
Mạng lưới 
Hiện MISA có Trụ sở chính tại Hà Nội, 01 Trung tâm Phát triển phần mềm và 
04 Văn phòng đại diện tại Hà Nội, Tp.HCM, Tp.Đà Nẵng, Tp.Buôn Ma Thuột, 
Tp Cần Thơ và hệ thống các đại lý, cộng tác viên tại 63 tỉnh thành. 
 11
4.1.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh 
Công ty hiện có trên 500 cán bộ, nhân viên và hệ thống các đại lý, cộng tác viên 
tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Trong đó, cán bộ có trình độ trên đại học 1%, 
cán bộ có trình độ đại học 77% và cán bộ có trình độ Cao đẳng và THCN 22%, 
80% lao động tại công ty nằm trong độ tuổi từ 21-27 
Với chiến lược phát triển mạnh mẽ, MISA đã chú trọng đầu tư vào con người 
cũng như cơ sở vật chất để đáp ứng tối đa môi trường làm việc hoàn thiện, 
chuyên nghiệp, phát huy nội lực của CBNV trong công ty. 
4.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2008 – 2010 
(1). Kết quả hoạt động kinh doanh: 
Kết quả hoạt động kinh doanh; hơn 50.000 khách hàng trên toàn quốc đang ứng 
dụng giải pháp CNTT của MISA trong công tác quản lý tài chính kế toán; Đóng 
góp của MISA trong việc cập nhật kiến thức và nâng cao chất lượng đội ngũ kế 
toán trên toàn quốc. 
Năm 2009 Năm 2010 
TT 
Các chỉ tiêu 
Năm 
2008
Thực 
hiện 
Tỷ lệ % 
2009/2008
Thực 
hiện 
Tỷ lệ % 
2010/2009
1 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 47,3 89.3 189.2 104,15 116,6 
2 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 9,54 17,04 186.3 17,3 101,5 
(2). Số lượng đơn vị đang ứng dụng giải pháp CNTT của MISA trong công tác 
quản lý tài chính kế toán tại một số tỉnh thành (chi tiết theo phụ lục 3 đính kèm) 
(3). Kết quả đóng góp của MISA trong việc cập nhật kiến thức và nâng cao chất 
lượng đội ngũ kế toán trên toàn quốc (Năm 2010: 314 cuộc hội thảo khách hàng; 
15.252 lượt kế toán doanh nghiệp tham gia hội thảo; 393 khóa tập huấn, đào tạo 
khách hàng với 9.201 lượt kế toán tham gia) 
4.1.2. Chiến lược của công ty: 
Dựa trên tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh trong những năm 
qua. Từ nay đến năm 2015, với những sản phẩm mới đầy tiềm năng, Công ty kỳ 
vọng duy trì và tăng trưởng lợi nhuận hàng năm từ 30% đến 40%. Phấn đấu tới 
năm 2015, MISA quyết tâm đạt 100.000 khách hàng, phát triển đội ngũ lên 2500 
người và mở rộng hệ thống văn phòng đại diện ra nhiều tỉnh, thành trên cả nước. 
Đạt doanh số 650 tỉ đồng, lợi nhuận 130 tỉ đồng. 
4.1.2.1. Tầm nhìn: 
Bằng nỗ lực lao động và sáng tạo trong khoa học và công nghệ, MISA 
mong muốn trở thành một công ty có phần mềm được sử dụng phổ biến 
nhất trong nước và quốc tế, góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia có 
thứ hạng cao trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới. 
 12
4.1.2.2. Sứ mệnh: 
Hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt nhất, giải pháp tối ưu 
nhất với giá thành hợp lý nhất nhằm đóng góp vào quá trình tin học hóa 
toàn cầu nói chung và sự phổ biến của phần mềm MISA nói riêng. 
4.1.2.3. Giá trị cốt lõi: 
(1). Sự hài lòng của khách hàng: Luôn lấy khách hàng làm trung tâm 
trong mọi hoạt động. Các sản phẩm,dịch vụ cũng như quy trình kinh 
doanh của MISA đều hướng tới nhu cầu khách hàng. Mọi hoạt động của 
MISA đều nhắm tới mục đích mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng. 
(2). Động lực cho đội ngũ: Đội ngũ cán bộ nhân viên luôn được coi là tài 
sản lớn nhất của MISA. Công ty luôn có chế độ đãi ngộ và phần thưởng 
xứng đáng để nhân viên hoàn thành tốt mục tiêu được giao và phát huy tối 
đa khả năng của mỗi người. 
(3). Tri thức cho cộng đồng: MISA sẵn sàng đem trí thức của mình chia sẻ 
với cộng đồng thông qua các hoạt động trao học bổng, tài trợ phần mềm 
phục vụ công tác đào tạo cho các trường Đại học, cao đẳng, trung học 
chuyên nghiệp trên toàn quốc. Các sản phẩm miễn phí hỗ trợ doanh nghiệp 
khỏi nghiệp cũng chính là trách nhiệm xã hội mà MISA luôn khao khát 
chia sẻ. 
Luôn luôn sáng tạo, kế thừa tri thức, kinh nghiệm và công nghệ nhằm nâng 
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng như để tạo ra các sản phẩm , dịch 
vụ mới mang lại hiệu quả công việc cao cho khách hàng. 
4.2. Xác định, phân tích chiến lược hiện tại của MISA theo mô hình Delta 
và bản đồ chiến lược: 
4.2.1. Định vị chiến lược theo mô hình Delta. 
Với mục tiêu đặt ra, MISA đã xác định chiến lược hoạt động của mình trong tam 
giác chiến lược là “Giải pháp khách hàng toàn diện” và đề ra một chiến lược 
hoạt động cho mục tiêu của mình. 
Việc MISA lựa chọn chiến lược cho mình là Giải pháp khách hàng toàn diện, 
cho nên các sản phẩm của MISA mang lại cũng rất đa dạng phục vụ tối đa nhu 
cầu của từng loại khách hàng. 
4.2.1.1. Phân tích ngành 
4.2.1.1.1. Phân tích môi trường bên ngoài - Mô hình PEST 
• P - Các thể chế, chính trị luật pháp: Chính trị ổn định, việc đầu tư 
phát triên cho ngành CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát 
triển kinh tế. Cơ chế chính sách khuyến khích ưu tiên phát triển ngành 
này 
• E - Chính sách kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đã đi vào phát triển ổn 
định, với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới cần phải có có hạ tầng về 
 13
công nghệ thông tin để phát triển. Phát triển công nghệ thông tin để 
kéo gần khoảng cách với sự phát triển tiên tiến của thế giới. 
• S - Yếu tốt dân số và xã hội: Việt Nam là một nước có dân số trẻ, 
người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao, việc học tập và sử dụng 
công nghệ thông tin, phần mềm là cần thiết, nhu cầu đào tạo, sử dụng 
phần mềm rất cao, thuận lợi cho sự phát triển công nghệ thông tin. 
• T - Yếu tố công nghệ: Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát 
triển tiên tiến. Việc áp dụng Công nghệ thông tin vào phát triển kinh 
tế, hoạt động của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao. Với xu thế phát 
triển của nền kinh tế, đồng nghĩa với việc phát triển đi lên của khoa 
học công nghệ. Đây cũng là điều kiện rất thuận lợi mở ra đa dạng sản 
phẩm để phân khúc cạnh tranh. 
Qua phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài trên có thể thấy, các yếu tố 
của môi trường bên ngoài tương đối thuận lợi để MISA có thể thực hiện 
được chiến lược của mình để đi đến mục tiêu cuối cùng. 
4.2.1.1.2. Phân tích môi trường ngành (Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của 
Michael Porter) 
4.2.1.2. Xác định vị trí cạnh tranh của MISA 
4.2.1.2.1. Phân tích chuỗi giá trị 
Nguồn lực của công ty 
(1). Nhân sự: Có trên 500 cán bộ, nhân viên và hệ thống các đại lý, cộng tác viên 
tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Trong đó, cán bộ có trình độ trên đại học 1%, 
cán bộ có trình độ đại học 77% và cán bộ có trình độ Cao đẳng và THCN 22%, 
80% lao động tại công ty nằm trong độ tuổi từ 21-27 
Sức ép từ nhà cung 
cấp 
- Nguồn nhân lực; hệ 
thống văn phòng, 
trang thiết bị; Dịch vụ 
- Bao bì, công cụ phần 
mềm, bản quyền của 
các hãng nước ngoài. 
Đối thủ cạnh tranh trong ngành 
- Cạnh tranh dữ dội các sản phẩm truyền thống 
- Sản phẩm có giá trị gia tăng, khác biệt 
- Giá cả cạnh tranh, dịch vụ hoàn hảo, đãi ngộ nhân sự 
Sức ép từ khách 
hàng  
- Khách hàng có 
nhiều lựa chọn do 
sản phẩm đa dạng, 
phong phú. 
- Tính nhạy cảm đối 
với giá sản phẩm. 
Nguy cơ từ sản phẩm thay thế
Có sự đe dọa từ các sản phẩm có thể thay thế cho 
lĩnh vực sản phẩm công ty đang hoạt động. 
Nguy cơ từ đối thủ tiềm ẩn 
Sự đe dọa từ các công ty phần mềm mới, chuẩn bị 
thành lập ở thị trường công ty chưa chiếm lĩnh 
(CT trong nước, nước ngoài)
 14
(2). Tài chính: VĐL đến 2010 là: 50 tỷ VND, tổng tài sản: 95 tỷ VND, LN trước 
thuế đạt 18 tỷ VND. Các chỉ tiêu tài chính tăng trưởng hàng năm, đảm bảo mục 
tiêu đề ra. 
(3). Quy trình thực hiện: các quy trình sản xuất phần mềm, nghiệp vụ bán hàng, 
sau bán hàng được chuẩn hóa theo các quy trình tác nghiệp được thực hiện bởi 
các bộ phận chuyên trách tương ứng, có chức năng nhiệm vụ thực hiện, nghiên 
cứu và chuẩn hóa các quy trình. 
(4). Hoạt động bán hàng: Luôn hoạt động hiệu quả, đảm bảo phát triển thương 
hiệu và hoạt động PR sản phẩm. 
(5). Hoạt động chăm sóc khách hàng: luôn có các bộ phận chuyên trách phục vụ 
khách hàng và lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng, là cầu nối giữ khách 
hàng và trung tâm sản xuất phần mềm. 
Sơ đồ chuỗi giá trị 
Trong sơ đồ chuỗi giá trị trên, các hoạt động trong chuỗi giá trị của công ty 
MISA bao gồm: 
(1). Các hoạt động hỗ trợ: 
- Cơ sở hạ tầng quản lý: tài trợ, lập kế hoạch, quan hệ đầu tư 
- Quản trị nguồn nhân lực: tuyển dụng, đào tạo, hệ thống đãi ngộ (tiền lương, 
thăng chức, khen thưởng, phúc lợi) …. 
- Phát triển công nghệ: thiết kế, thử nghiệm sản phẩm, nghiên cứu thị trường…. 
- Mua sắm: thiết bị, máy móc, quảng cáo, dịch vụ tư vấn… 
(2). Các hoạt động chính: 
 15
- Cung ứng: dự trữ vật tư, thu nhập dữ liệu, dịch vụ, bao bì đóng gói, công cụ 
phần mềm nước ngoàitiếp cận khách hàng. 
- Sản xuất phần mềm: Chia thành các dự án, xây dựng sản phẩm, tư vấn nhiệm 
vụ lập trình; kiểm tra/kiểm soát chất lượng, đóng gói chuẩn bị phát hành; nâng 
cấp bảo trì (trường hợp thay đổi Thông tư, công nghệ) 
- Marketing và bán hàng, phân phối sản phẩm: lực lượng bán hàng thực hiện 
việc tiếp thị giới thiệu sản phẩm, công tác chuyển giao, đào tạo, xúc tiến, quảng 
cáo, trang web 
- Dịch vụ sau bán hàng: lắp đặt, bảo trì, hỗ trợ khách hàng, giải quyết vướng 
mắc, làm trung gian phản ánh mọi thắc mắc của khách hàng về trung tâm phát 
triển phần mềm. 
4.2.1.2.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu 
Qua việc phân tích môi trường ngành ta thấy MISA đang có những ưu thế riêng 
để phát triển và mở rộng thị trường, mở rộng sản phẩm cung cấp đào tạo. Để 
thấy rõ ta phân tích SWOT cho MISA như sau: 
S-Điểm mạnh W-Điểm yếu 
- Công ty đã có thâm niên 17 năm trên 
thương trường, là một trong 5 công ty 
hàng đầu về phần mềm. 
- Tạo dựng được thương hiệu nổi tiếng 
với chất lượng sản phẩm phần mềm, phần 
mềm phổ biến nhất-chuyên nghiệp nhất-
dễ sử dụng nhất với dịch vụ tốt nhất, luôn 
đáp ứng yêu cầu khách hàng. 
- Có hệ thống tư vấn chăm sóc khách 
hàng chuyên nghiệp, miễn phí, khách 
hàng luôn được hỗ trợ kịp thời khi gặp 
khó khăn, sự cố. 
- Tập thể cán bộ công nhân viên trẻ trung, 
trí tuệ, đoàn kết phấn đấu, cống hiến vì sự 
phát triển sự nghiệp chung 
- Văn hóa MISA 
- Sản phẩm dịch vụ mang tính truyền 
thống (sản phẩm đóng gói) 
- Nhân sự chưa đáp ứng về số lượng, chất 
lượng Về cơ cấu lao động theo trình độ: 
Đội ngũ nhân viên có trình độ cao như 
tiến sỹ, thạc sỹ chiếm tỷ lệ nhỏ trong công 
ty. Đội ngũ cán bộ trẻ cần phải đào tạo bồi 
dưỡng nhiều. 
- Chi phí hoạt động cao (thuê nhà, cơ sở 
vật chất), chi phí bán hàng, chi phí quản 
lý 
- Để đáp ứng yêu cầu phát triển 5 năm tới, 
công ty cần có quy mô gấp 5 lần hiện nay 
(khoảng 2.500 người). 
O-Cơ hội T-Nguy cơ 
- Thị trường rộng lớn (cơ quan HCSN: 
50.000; doanh nghiệp: 300.000; xã 
phường thị trấn 11.000) 
- Số lượng các DN mới thành lập tăng 
nhanh. 
- Các thay đổi của chế độ kế toán 
- Sự cạnh tranh nội bộ ngành. Cạnh tranh 
dữ dội từ các sản phẩm phần mềm truyền 
thống (có rất nhiều công ty cung cấp giải 
pháp này) về chất lượng, giá và các chiêu 
thức kinh doanh của các CT phần mềm 
- Thay đổi quy định của PL về kế toán 
- Thu hút nhân tài khó khăn, chảy máu 
chất xám 
- Sự đòi hỏi của khách hàng 
 16
Sự phù hợp của chiến lược 
Chiến lược – SO Chiến lược – WO Chiến lược – ST Chiến lược – WT
+Tận dụng thương 
hiệu để mở rộng 
mạng lưới nhằm 
tăng trưởng thị 
phần trong nước 
đặc biệt với các thị 
trường mới xuất 
hiện. 
+ Sử dụng công 
nghệ mới và khả 
năng nghiên cứu 
phát triển nhằm đưa 
nhiều sản phẩm 
mới và tiện ích hơn 
đáp ứng nhiều hơn 
nhu cầu của khách 
hàng. 
+ Có chiến lược 
phát triển khách 
hàng, chú trọng 
khách hàng truyền 
thống. 
+ Liên doanh, liên 
kết với các công ty 
phần mềm nước 
ngoài 
+ Tập trung phát 
triển thị phần, đặc 
biệt là các doanh 
nghiệp vừ và nhỏ 
+ Đa dạng hóa danh 
mục sản phẩm, hợp 
lý hóa chi phí cho 
các sản phẩm đầu 
vào, đầu ra nhằm hạ 
giá thành và đáp 
ứng nhu cầu khách 
hàng. 
+ Tạo sự khác biệt 
hóa cho sản phẩm 
của MISA nhờ vào 
thương hiệu, tăng 
cường năng lực 
cạnh tranh của 
MISA đối với các 
đối thủ. 
+ Sử dụng công 
nghệ mới để cung 
ứng trọn gói dịch 
vụ sản phẩm cho 
khách hàng truyền 
thống, nghiên cứu 
ứng dụng triển khai 
các sản phẩm có 
nhiều tiện ích, đáp 
ứng yêu cầu của 
khách hàng. 
+ Nâng cao năng 
lực cạnh tranh với 
các đối thủ bằng 
cách tăng cường và 
nâng cao năng lực 
tài chính, hoàn 
thiện bộ máy tổ 
chức hoạt động và 
tăng cường cơ sở 
vật chất. 
+ Ứng dụng công 
nghệ mới để tăng 
cường phát triển 
các sản phẩm, dịch 
vụ phần mềm nhằm 
đáp ứng tốt nhất 
nhu cầu của khách 
hàng. 
+ Mở rộng mạng 
lưới, tăng tiếp xúc 
với khách hàng 
nhằm tăng thị phần. 
4.2.2. Quy trình triển khai chiến lược. 
4.2.2.1. Chiến lược hành động. 
Phân khúc các đối tượng khách hàng để cung cấp sản phẩm dịch vụ phần mềm; 
Lên kế hoạch, phương án chi tiết cho từng sản phẩm phần mềm; Thực hiện cung 
cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm tốt nhất. 
4.2.2.2. Khách hàng mục tiêu. 
Các doanh nghiệp (phần mềm quản trị quan hệ khách hàng, quản trị nguồn nhân 
lực); Doanh nhiệp vừa và nhỏ (phần mềm kế toán doanh nghiệp); Các bộ, ban, 
ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp (phần mềm kế toán xã, kế toán hành 
chính sự nghiệp); Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy 
nghề (hợp tác với các trường đưa phần mềm vào giảng dạy, học tập, thi) 
4.2.2.3. Đổi mới cải tiến. 
 17
Xây dựng các phần mềm theo mô hình hướng dịch vụ; Áp dụng quy trình ISO 
và CMMi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; Chuẩn hóa, đào tạo đội ngũ; tìm 
kiếm nhân tài; Duy trì cải thiện điều kiện làm việc 
4.2.3. Mô hình Delta cho chiến lược hiện tại của công ty 
GP khách hàng toàn 
diện, và chất lượng sp
Sứ mệnh, giá trị cốt lõi 
Sứ mệnh: Hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt nhất, giải pháp tối ưu nhất 
với giá thành hợp lý nhất 
Giá trị cốt lõi: Sự hài lòng của khách hàng; Động lực cho đội ngũ; Tri thức cho cộng 
đồng. 
Triển khai hoạt động 
Cung cấp các sản phẩm phần mềm: Quản trị, kế toán 
cho doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp,các 
trường đại học, cao đẳng, THCN và DN
Xác định khách hàng mục tiêu 
- Các doanh nghiệp. 
- Các bộ, ban, ngành, các đơn vị hành chính sự 
nghiệp; Các trường đại học, cao đẳng, trung học 
chuyên nghiệp và dạy nghề 
Hiệu quả hoạt động 
Doanh thu năm 2010 đạt 104 tỷ đồng, tăng 17% so 
với năm 2009, số lượng khách hàng tăng thêm 20.000. 
Khách hàng SD phần mềm KTDN 16.000. Khách 
hàng SD phần mềm HCSN trên 32.000; Số trường 
ĐH,CĐ, THCN giảng dạy phần mềm: 230. 
Xác định vị trí cạnh tranh 
Công ty đã có thâm niên, là một trong 5 công 
ty hàng đầu về phần mềm. 
Đã tạo dựng được thương hiệu nổi tiếng với 
chất lượng sản phẩm phần mềm, dịch vụ tốt 
nhất, luôn đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Cơ cấu ngành 
Khẳng định vị thế cạnh tranh của MISA trong ngành 
bằng các sản phẩm hoàn hảo nhất 
4 Quan điểm khác nhau (Sơ đồ dựa trên thẻ điểm cân bằng) 
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển 
Đổi mới cải tiến 
Xây dựng các phần mềm theo mô hình hướng 
dịch vụ; Áp dụng quy trình ISO và CMMi vào 
hoạt động sản xuất kinh doanh; Chuẩn hóa, đào 
tạo đội ngũ; tìm kiếm nhân tài; Cải thiện điều kiện 
làm việc 
MISA 
 18
4.2.4. Bản đồ chiến lược cho chiến lược hiện tại của công ty MISA 
4.2.4.1. Bản đồ chiến lược của công ty 
4.2.4.2. Phân tích BSC 
Nội dung Mục tiêu Thước đo Chỉ tiêu Biện pháp 
Tài chính - Chi phí tốt nhất cho 
sản phẩm phần mềm 
tốt nhất. 
- Tăng trưởng doanh 
thu hàng năm đi đôi 
với phát triển sản 
phẩm, mở rộng đào 
tạo. 
- Doanh thu hàng năm 
của công ty. Tăng 
trưởng quy mô và cơ 
cấu của MISA 
- Chất lượng sản phẩm 
phần mềm và các dịch 
vụ 
- Thu nhập bình quân so
với công ty cùng loại 
- Tăng trưởng trong 
doanh thu. 
- Tăng trưởng trong 
cơ cấu và quy mô. 
- Tăng trưởng thu 
nhập bình quân của 
cán bộ, công nhân 
viên. 
- Tuyển dụng các cán 
bộ giỏi trong nước. 
- Có nhiều sản phẩm .
- Mở rộng đội ngũ 
marketing để truyền 
thông, tư vấn tới 
khách hàng. 
Khách 
hàng 
- Nâng cao sự thỏa 
mãn của khách hàng. 
- Cung cấp dịch vụ 
- Số lượng các trường 
giảng dạy chương trình 
phần mềm. 
- Số lượng hợp đồng sử 
dụng phần mềm sản 
- Tăng trưởng số 
lương khách hàng 
sử dụng phần mềm 
kế toán HCSN, kế 
toán doanh nghiệp. 
- Giám đốc chuyên 
môn trực tiếp đi gặp 
khách hàng 
- Tham khảo và nâng 
cao khả năng sáng tạo 
Giải pháp giá trị khách hàng 
Khách hàng đa 
dạng, nhiều 
lĩnh vực 
Nâng cao sự hài 
lòng đối với 
khách hàng 
Xác định khách 
hàng mục tiêu 
Chú trọng 
xây dựng 
thương hiệu
Quy trình cải tiến Quy trình điều tiết 
và xã hội 
- Ứng dụng hệ thống 
Công nghệ thông tin 
- Tạo nhiều việc làm 
cho xã hội 
- Quan tâm đến môi 
trường 
Quy trình quản lý 
khách hàng 
- Phân đoạn khách 
hàng 
- Xác định khách hàng 
mục tiêu 
Xây dựng văn 
hóa doanh 
nghiệp 
Ban lãnh đạo 
chuyên nghiệp, 
có tầm nhìn 
Làm việc theo 
nhóm và khả năng 
tương tác tốt 
Về mặt 
khách hàng 
Về mặt nội 
tại 
Về khả năng 
học hỏi và 
phát triển 
Nâng cao giá trị 
cổ đông dài hạn
Chi phí thấp Doanh thu 
cao
Nguồn vốn tăng trưởng 
ổn định Tạo thu nhập mới 
Về mặt tài 
chính 
Quy trình quản lý 
hoạt động 
Sự phối hợp tốt các 
bộ phận 
 19
khách hàng tốt nhất. 
- Cung cấp dịch vụ tốt 
nhất cho các khóa đào 
tạo. 
phẩm của công ty và 
mức độ hài lòng của 
khách hàng đối với dịch 
vụ sau bán hàng . 
- Số lượng hợp đồng tài 
trợ phần mềm 
- Đảm bảo số khách 
hàng truyền thống 
trong thẩm mỹ với 
tiêu chí phong phú và 
đa dạng 
- Văn hóa ứng xử 
khách hàng 
Quy trình 
quản lý 
nội bộ 
- Có sự thống nhất 
giữa lãnh đạo tới các 
cán bộ trong công ty 
- Áp dụng quy trình 
ISO và CMMi vào 
hoạt động sản xuất 
kinh doanh 
- Chất lượng công tác 
tuyển dụng; công tác 
đào tạo bồi dưỡng 
- Các chỉ tiêu chất 
lượng của MISA cũng 
như các bộ phận 
- Quản lý hồ sơ, tài liệu.
- Nhu cầu và sự thỏa 
mãn của khách hàng 
- Phân đoạn và quản 
lý theo khách hàng 
mục tiêu. 
- Tất cả các phòng 
ban đều biết về mọi 
hợp đồng đang thực 
hiện của MISA. 
- Họp phòng để rút ra 
kinh nghiệm 
- Thường xuyên trao 
đổi, góp ý giữa các bộ 
phận. 
- Quy trình cho từng 
bộ phận 
Năng lực 
học hỏi 
và phát 
triển 
- Xây dựng văn hóa 
doanh nghiệp 
- Đội ngũ cán bộ các 
phòng ban điều hành 
chuyên nghiệp 
- Lãnh đạo có tầm 
nhìn và hiểu biết 
- Cơ chế chính sách 
đánh giá năng lực và 
đãi ngộ theo khả năng 
và năng suất. 
- Cán bộ quản lý đánh 
giá kết quả trong từng 
tháng. 
- Năng lực làm việc cá 
nhân. 
- Khả năng làm việc 
nhóm 
- Đội ngũ nhân lực 
có trình độ cao 
- Sở hữu đội ngũ 
cán bộ nhân viên có 
trình độ cao và có 
tinh thần làm việc 
nhóm, chấp nhận 
mọi thử thách. 
- Xây dựng cơ chế 
đánh giá và chính 
sách đãi ngộ 
- Giữ chân những 
chuyên gia giỏi với 
thu nhập tương xứng.
- Chuẩn hóa đội ngũ 
cán bộ: Thái độ-kỹ 
năng-kiến thức 
- Đào tạo đội ngũ đối 
với kỹ năng, kiến thức 
nền tảng, tố chất còn 
thiếu. Tìm kiếm và 
phát triển nhân tài. 
- Duy trì môi trường 
làm việc tốt (năng 
động, thân thiện và có 
đánh giá chất lượng 
thường xuyên). 
Chương V 
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA MISA 
5.1. Đánh giá sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của 
MISA 
Với mục tiêu đề ra trở thành công ty phầm mềm hàng đầu Việt Nam, có năng 
lực cạnh tranh với các công ty cùng lĩnh vực trong khu vực và thế giới. Cung 
cấp các sản phẩm phầm mềm quản trị, kế toán tốt nhất cộng đồng. MISA đã 
bước đầu thành công trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm phần mềm, dịch vụ, tư 
vấn của mình, tạo dựng được hình ảnh và danh tiếng trên thương trường. Kết 
quả thực hiện đã thể hiện sự đúng đắn, tính gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình 
thực thi chiến lược của MISA 
 20
5.2. Đánh giá tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi 
trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp 
Môi trường bên ngoài (bao gồm 4 yếu tố PEST đã được phân tích) đã tạo cho 
MISA một động lực phát triển rất mạnh mẽ. Chiến lược cũng như các hoạt động 
mà MISA đã đưa để thực hiện chiến lược bước đầu đã tận dụng được những lợi 
thế này. Tuy nhiên, trong quá trình gắn kết chiến lược hoạt động với môi trường 
bên trong của MISA lại chưa mang lại hiệu quả, chủ yếu nằm trong việc thống 
nhất cách làm việc, quy trình làm việc với tính chất của công việc. Nhân viên bộ 
phận kinh doanh với áp lực doanh số đã bỏ qua những khách hàng nhỏ làm ảnh 
hưởng chung đến tiến trình chung của cả MISA. Mặc dù đã tối đa hết lợi thế của 
MISA nhưng năm vừa qua hợp đồng cung cấp sản phẩm với các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng. 
5.3. Các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình gắn kết chiến lược của 
MISA với môi trường cạnh tranh 
Trong quá trình gây dựng thương hiệu và phát triển hoạt động kinh doanh của 
mình, MISA đã gặp phải những khó khăn nảy sinh từ quá trình gắn kết chiến 
lược của doanh nghiệp và môi trường cạnh tranh. 
Hiện nay, với cơ chế chính sách trong việc sử dụng các phần mềm, có rất nhiều 
công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phần mềm. Việc MISA lựa chọn sản 
phẩm phần mềm nào để phát triển là vấn đề cơ bản vì đây là vấn đề cơ bản nhất 
cho chiến lược phát triển lâu dài. 
Việc lựa chọn sản phẩm không phù hợp với xu thế sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh, 
uy tín và chiến lược mở rộng kinh doanh của MISA. Thêm vào đó là sức ép từ 
khách hàng, mỗi nhóm khách hàng đều có nhu cầu về sản phẩm khác nhau, việc 
mở rộng các sản phẩm mới để tối đa hóa doanh thu yêu cầu MISA phải biết gắn 
kết các lĩnh vực kinh doanh của mình. 
5.4. Các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình triển khai hay thực 
chiến lược của MISA 
Trong quá trình thực thi chiến lược của mình, MISA cũng gặp phải nhiều vấn đề 
khó khăn trong quá trình triển khai như sau: Sự cạnh tranh dữ dội từ các sản 
phẩm phần mềm truyền thống (có rất nhiều công ty cung cấp giải pháp này). 
Cạnh tranh về chất lượng, giá, đa dạng sản phẩm và các chiêu thức kinh doanh 
(cải tiến, quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ khách hàng…). Cũng như sự lựa chọn của 
khách hàng. 
Khó khăn về phía nhân sự để thực thi mục tiêu chiến lược: Tuy có đội ngũ công 
nhân viên trẻ trung, trí tuệ, đoàn kết phấn đấu và cống hiến vì sự phát triển sự 
nghiệp chung. Nhưng đội ngũ nhân viên có trình độ cao như tiến sỹ, thạc sỹ 
chiếm tỷ lệ nhở trong công ty. Đội ngũ cán bộ trẻ cần phải đào tạo bồi dưỡng 
nhiều. Nhu cầu tuyển mộ nhân lực cũng gặp những khó khăn (trong 5 năm tới, 
công ty cần có quy mô 25.000 người, gấp 5 lần hiện nay). Nguy cơ chảy máu 
chất xám nếu không có cơ chế phù hợp để giữ chân người tài. 
Khó khăn từ điều kiện cơ sở vật chất (thuê mượn) 
 21
Chương VI 
ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA MISA 
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 
6.1. Cơ sở đề xuất chiến lược mới cho MISA 
Mục tiêu tăng trưởng đến 2015: Duy trì và tăng trưởng lợi nhuận hàng năm từ 
30% đến 40%. Phấn đấu tới năm 2015, MISA quyết tâm đạt 100.000 doanh 
nghiệp, 25.000 đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng phần mềm của MISA, 1000 
cơ sở đào tạo đưa các phần mềm vào giảng dạy. Đạt doanh số 650 tỉ đồng, lợi 
nhuận 130 tỉ đồng. 
6.2. Đề xuất điều chỉnh chiến lược cho MISA theo Mô hình Delta và Bản đồ 
chiến lược 
Qua sự phân tích việc triển khai các hoạt động thực hiện chiến lược đã đề ra, 
MISA đã có những kết quả đã đạt được. Tuy nhiên kết quả chưa như mong 
muốn của mục tiêu của MISA đặt ra, do có những khó khăn đến từ nhiều phía. 
Qua đây tôi xin đưa ra đề xuất phát triển chiến lược của MISA đến năm 2015 
cùng với kế hoạch thực hiện chiến lược đó: 
Để đạt được như vậy MISA cần phải thay đổi toàn diện từ mục tiêu hành động, 
quy trình quản lý nội bộ, nhận thức khách hàng mục tiêu và hoàn thành mục tiêu 
doanh thu. 
6.2.1. Mục tiêu kinh doanh (đã nêu tại mục 6.1) 
6.2.2. Vị thế cạnh tranh 
Để trở thành công ty phần mềm hàng đầu Việt nam, có năng lực cạnh tranh với 
các công ty cùng lĩnh vực. MISA cần khẳng định vị thế cạnh tranh của mình ở 
những điểm sau: 
Duy trì và phát triển thị trường hiện có; Phát triển thương hiệu thông qua liên 
kết các hội nghề nghiệp và phát triển thị trường mới; Liên kết các hãng sản xuất 
phần mềm nước ngoài. Thực hiện chiến lược “Đại dương xanh” đối với một số 
sản phẩm phầm mềm nghiên cứu và phát triển các sản phẩm quản trị doanh 
nghiệp Online trên nền Internet, theo xu hướng điện toán đám mây (Cloud 
Computing) 
6.2.3. Chiến lược hành động 
Phân khúc thị trường khách hàng theo sản phẩm; Xây dựng kế hoạch khai thác 
nguồn lực nhà cung cấp (bao gồm cả cung cấp nguồn nhân lực); Mở rộng văn 
phòng đại diện, hoặc đại lý để phát triển khách hàng, duy trì thương hiệu 
 22
6.2.4. Chiến lược theo Mô hình Delta và Bản đồ chiến lược 
6.2.4.1. Vẽ lại mô hình Delta 
Với chiến lược mới của MISA là mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản 
phẩm trở thành công ty phần mềm lớn của Việt Nam. 
GP khách hàng toàn 
diện, và chất lượng sp
Sứ mệnh, giá trị cốt lõi 
Sứ mệnh: Hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt nhất, giải pháp tối ưu nhất 
với giá thành hợp lý nhất 
Giá trị cốt lõi: Sự hài lòng của khách hàng; Động lực cho đội ngũ; Tri thức cho cộng 
đồng. 
Triển khai hoạt động 
Cung cấp các sản phẩm phần mềm: Quản trị, kế toán 
cho doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp,các 
trường đại học, cao đẳng, THCN và DN
Xác định khách hàng mục tiêu 
- Các doanh nghiệp. 
- Các bộ, ban, ngành, các đơn vị hành chính sự 
nghiệp; Các trường đại học, cao đẳng, trung học 
chuyên nghiệp và dạy nghề 
Hiệu quả hoạt động 
Doanh thu năm 2010 đạt 104 tỷ đồng, tăng 17% so 
với năm 2009, số lượng khách hàng tăng thêm 20.000. 
Khách hàng SD phần mềm KTDN 16.000. Khách 
hàng SD phần mềm HCSN trên 32.000; Số trường 
ĐH,CĐ, THCN giảng dạy phần mềm: 230. 
Xác định vị trí cạnh tranh 
Là một trong 5 công ty hàng đầu về phần 
mềm. 
Đã tạo dựng được thương hiệu nổi tiếng với 
chất lượng sản phẩm phần mềm, dịch vụ tốt 
nhất, luôn đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Cơ cấu ngành 
Khẳng định vị thế cạnh tranh của MISA trong ngành 
bằng các sản phẩm hoàn hảo nhất 
4 Quan điểm khác nhau (Sơ đồ dựa trên thẻ điểm cân bằng) 
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển 
Đổi mới cải tiến 
Xây dựng các phần mềm theo mô hình hướng 
dịch vụ; Áp dụng quy trình ISO và CMMi vào 
hoạt động sản xuất kinh doanh; Chuẩn hóa, đào 
tạo đội ngũ; tìm kiếm nhân tài; Cải thiện điều kiện 
làm việc 
MISA 
 23
6.2.4.2. Bản đồ chiến lược 
6.2.4.2.1. Bản đồ chiến lược 
6.2.4.2.2. BSC điều chỉnh 
Tài chính: Giảm chi phí thuê mướn, chi phí quản lý 
Khách hàng: Tiếp tục khẳng định vị thế của công ty tại thị trường trong nước, 
tiếp tục giữ vững là doanh nghiệp cung cấp phần mềm và dịch vụ nội địa tốt 
nhất; Đưa tới khách hàng sản phẩm phần mềm như một dịch vụ: Với sự phát 
triển của Internet, các ứng dụng trực tuyến có nhiều thế mạnh nổi trội như có thể 
làm việc bất cứ đâu, không phải cài đặt, nâng cấp bảo trì…mà đều do nhà cung 
cấp dịch vụ thực hiện, người dùng chỉ trả chi phí hàng năm cho các dịch vụ mà 
không phải đầu tư máy chủ, cơ sở hạ tầng (trong khi vẫn tập trung cung ứng sản 
phẩm truyền thống. 
Quy trình nội bộ: Thực hiện chiến lược “Đại dương xanh” đối với một số sản 
phẩm phầm mềm nghiên cứu và phát triển các sản phẩm quản trị doanh nghiệp 
Online trên nền Internet, theo xu hướng điện toán đám mây (Cloud Computing); 
Mở rộng kinh doanh theo hướng đào tạo tài chính kế toán, dịch vụ kế toán thuê, 
đại lý thuế; Tăng cường bổ sung đội ngũ lên 2.500 người vào năm 2015 
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất của công ty, trong đó tập trung dứt điểm 
xây dựng Trung tâm phát triển phần mềm máy tính và sản cuất sản phẩm công 
nghệ thông tin – viễn thông tại khu công nghệ cao Hòa Lạc; Khen thưởng là 
Giải pháp giá trị khách hàng 
Khách hàng đa 
dạng, nhiều 
lĩnh vực 
Nâng cao sự hài 
lòng đối với 
khách hàng
Xác định khách 
hàng mục tiêu 
Chú trọng 
xây dựng 
thương hiệu
Quy trình cải tiến Quy trình điều tiết 
và xã hội 
- Ứng dụng hệ thống 
Công nghệ thông tin 
- Tạo nhiều việc làm 
cho xã hội 
- Quan tâm đến môi 
trường 
Quy trình quản lý 
khách hàng 
- Phân đoạn khách 
hàng 
- Xác định khách 
hàng mục tiêu 
Xây dựng văn 
hóa doanh 
nghiệp 
Ban lãnh đạo 
chuyên nghiệp, 
có tầm nhìn 
Làm việc theo 
nhóm và khả năng 
tương tác tốt 
Về mặt 
khách hàng 
Về mặt 
nội tại 
Về khả năng 
học hỏi và 
phát triển 
Nâng cao giá trị 
cổ đông dài hạn
Chi phí thấp Doanh thu 
cao
Nguồn vốn tăng trưởng 
ổn định Tạo thu nhập mới 
Về mặt tài 
chính 
Quy trình quản lý 
hoạt động 
Sự phối hợp tốt các 
bộ phận 
 24
động lực, đòn bẩy thúc đẩy sự sáng tạo, cống hiến hết mình của mỗi người. 
Chính sách lương và cơ hội thăng tiến. 
Quy trình học hỏi: Tăng cường đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài; Mở các cuộc 
hội thảo để qua đó định hướng dược thị trường và công nghệ 
6.2.4.2.3. Thẻ điểm cân bằng 
Sơ đồ chiến lược Thẻ điểm cân bằng Kế hoạch 
Chiến lược kinh 
doanh 2011-
2015 
Mục tiêu chung Hệ thống thẩm 
định 
Mục tiêu cụ thể Giải pháp Kết quả 
- Doanh thu Tăng 30 – 40% 
- Tập trung vào lĩnh 
vực chính 
Tỷ trọng phần mềm 
HCSN 60%, phần 
mềm doanh nghiệp 
35%, dịch vụ 5% 
- Chi phí - Cải thiện giá - Sử dụng khai thác tài 
sản hiệu quả hơn 
Giảm chi phí từ 10% 
 Về mặt tài 
chính 
+ Tăng doanh 
thu 
+ Giảm chi phí 
+ Tăng vốn, mở 
rộng quy mô 
- Tăng tỷ suất lợi 
nhuận dài hạn 
- Tăng lợi nhuận 
- Nâng cao giá trị 
gia tăng cho 
khách 
- Lợi nhuận Tăng 30 – 40% - Mổ rộng quy mô lĩnh 
vực có lợi nhuận cao 
và ưu thế cạnh tranh, 
tăng vốn, phát hành cổ 
phiếu 
Lợi nhuận tăng, vốn 
điều lệ tăng từ 50 tỷ 
lên 200 tỷ 
 V ề mặt 
khách hàng 
- Giải pháp 
khách hàng toàn 
diện 
- Phân đoạn và 
xác định khách 
hàng mục tiêu 
- Giữ chân, thỏa 
mãn khách hàng 
cũ 
- Tìm kiếm 
khách hàng mới 
- Mở rộng đối 
tác, khách hàng 
tiểm năng 
- Duy trì khách 
hàng cũ 
- Khách hàng 
mới 
- Đối tác chiến 
lược 
- Duy trì 100% 
khách hàng cũ 
- Tăng 30% khách 
hàng mới 
- Mở rộng và tăng 
cường hợp tác với 
các đối tác chiến 
lược trong và ngoài 
nước 
- Phân đoạn khách 
hàng, xác định khách 
hàng mục tiêu 
- Nâng cao chất lượng 
sản phẩm, dịch vụ 
- Tìm kiếm nâng cao 
chất lượng đối tác 
- Duy trì và phát triển 
lượng khách hàng ổn 
định, đón đầu cả 
khách hàng tương lai 
- Có các đối tượng 
chiến lược lớn trong 
và ngoài nước 
 Về mặt nội bộ 
- Có quy trình 
quản lý hoạt 
động, khách 
hàng, cải tiến kỹ 
thuật 
- Tiết kiệm hợp 
lý hóa sản xuất 
- Chuẩn hóa các 
quy trình sản 
xuất, kinh doanh 
- Sản xuất hiệu 
quả 
- Chất lượng sản 
phẩm 
- Rút ngắn thời 
gian sản xuất phần 
mềm từ 10 -15% 
- Năng cao chất 
lượng sản phẩm 
- Áp dụng ISO vào sản 
xuất 
- Ứng dụng khoa học 
công nghệ: các phần 
mềm nổi tiếng của thế 
giới 
- Thống nhất, chuẩn 
hóa quy trình sản 
xuất, quản lý toàn 
công ty 
- Tạo ra sản phẩm 
chất lượng cao, thời 
gian thi công, sản 
xuất ngắn 
- Quan tâm môi 
trường và đóng góp 
phúc lợi xã hội 
 Về mặt học 
hỏi và phát triển 
- Con người là 
tải sản vô giá, là 
sức mạnh của 
MISA 
- Khoa học kỹ 
thuật tiên tiến, 
trình độ nghiệp 
vụ chuyên sâu, 
cập nhật 
- Xây dựng văn 
hóa doanh 
nghiệp đặc sắc 
- Đội ngũ lãnh 
đạo có trình độ 
cao, tầm nhìn 
chiến lược 
- Nhân sự Công 
ty trình độ cao, 
chuyên nghiệp 
- Khả năng 
tương tác, liên 
kết lớn 
- Hạ tầng cơ sở 
tiên tiến. 
- Năng lực tầm 
nhìn lãnh đạo, 
cán bộ chủ chốt 
- Khả năng sẵn 
sàng của các hệ 
thống thông tin, 
quản lý tài 
chính, quản lý 
khách hàng 
- Văn hóa doanh 
nghiệp 
- Đội ngũ lãnh đạo 
có trình độ cao về 
quản lý 
- Có trình độ ( cao 
học, chuyên gia ...) 
80% 
- Sẵn sàng 99% 
- Văn hóa doanh 
nghiệp đặc sấc 
- Đẩy mạnh công tác 
đào tạo, bồi dưỡng đội 
ngũ lãnh đạo, CNV 
- Tuyển chọn, đào tạo 
đội ngũ cán bộ chủ 
chốt 
- Đầu tư cơ sở hạ tầng 
công nghệ thông tin. 
- Xây dựng quy chế 
ứng xử, làm việc văn 
hóa 
- Đội ngũ lãnh đạo có 
trình độ cao, năng 
động và tầm nhìn 
chiến lược 
- Thông tin trao đổi, 
tác nghiệp nhanh 
chóng, hiệu quả, cơ 
sở hạ tầng, công nghệ 
cập nhật 
- Thương hiệu và văn 
hóa doanh nghiệp đặc 
sắc 
 25
Chương VII 
KẾT LUẬN 
Qua việc phân tích chiến lược hiện tại của MISA và quá trình thực hiện 
chiến lược của MISA trong hơn 15 năm qua nhận thấy, ban lãnh đạo đã thực 
hiện được một phần mục tiêu đề ra, tuy nhiên hiệu quả chưa được như mong 
muốn. 
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế WTO, ứng dụng công nghệ thông tin phát 
triển một cách mạnh mẽ, đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn do sự cạnh 
tranh trong ngành ngày càng trở nên gay gắt quyết liệt. Một chiến lược kinh 
doanh tổng thể và chi tiết là một nhân tố quyết định không thể thiếu đối với sự 
tồn tại và phát triển của một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông 
tin; chiến lược kinh doanh sẽ là cơ sở định hướng xuyêt suốt và toàn diện mọi 
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh và phát triển. 
Hiện tại và tương lai, MISA ngày càng có nhiều các đối thủ cạnh tranh đến 
từ trong nước hoặc nước ngoài. Để giữ được vị trí hiện nay và vươn lên là công 
ty hàng đầu về lĩnh vực phần mềm, MISA cần tập trung nghiên cứu, phân tích, 
đánh giá cái gì? Nhằm xây dựng hoàn chỉnh và lựa chọn đúng chiến lược lược 
cạnh tranh, dựa trên năng lực vượt trội của mình. Từ việc xây dựng và lựa chọn 
chiến lược cạnh tranh tối ưu, MISA sẽ đề ra các giải pháp phù hợp nhằm không 
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, tận dụng tốt những lợi thế trước 
các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như các đối thủ tiềm năng, để xây dựng và 
phát triển MISA ngày càng vững mạnh. 
Do không trực tiếp công tác tại MISA, hạn chế về mặt thời gian và đề tài 
nghiên cứu phong phú, nên việc triển khai nghiên cứu đề tài còn nhiều hạn chế 
cần được bổ sung và hoàn thiện. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự quan tâm 
đóng góp và xin trân trọng ghi nhận những ý kiến đóng góp quý báu của Hội 
đồng, các giảng viên trường ĐH Help, ĐH Quốc Gia- Khoa Quốc tế và các bạn 
cùng lớp EV9, để đề tài này được hoàn thiện hơn. Đặc biệt tôi xin trân thành 
cảm sự động viên, quan tâm chỉ dẫn tận tình của thầy giáo TS Bùi Đức Tuân để 
tôi hoàn thiện bản đồ án này. 
 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tài liệu học tập môn Quản trị Chiến lược, ĐH Help 
2. TS. Bùi Đức Tuân, Hướng dẫn đồ án tốt nghiệp môn MGT 510 
3. Dương Ngọc Dũng (2005) “Chiến lược cạnh tranh theo thuyết Michael 
E.Porter”. NXB Tổng hợp Tp. HCM 
4. Akker, David A. “Chiến lược kinh doanh”. Biên dịch: Đào Công Bình - 
Minh Đức. NXB trẻ. 
5. TS. Nguyễn Văn Sơn, Bài giảng Quản trị chiến lược kinh doanh 
6. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Ths. Phạm Văn Nam, 2006, Chiến lược 
và Chính sách kinh doanh. NXB Lao động – Xã hội. 
7. Micheal Porter, 1998, Chiến Lược Cạnh Tranh, NXB Khoa Học & Kỹ 
Thuật. 
8. Đào Duy Huân (2007). “Quản trị chiến lược (trong toàn cầu hóa kinh tế)”. 
NXB Thống kê 
9. Các website khác…. 
 27
PHỤ LỤC 1 
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trưởng
Mô hình Delta
Sơ đồ chiến lược
Các thành phần cố định
vào hệ thống
Sản phẩm tốt nhấtCác giải pháp khách
hàng toàn diện
Sứmệnh kinh doanh
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Công việc kinh doanh
Lịch chiến lược
Đổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động
Xác định khách hàng mục tiêu
Lịch trình chiến lược cho quá trình thích ứng
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và Phản hồi
Hình 1: Mô hình Delta (Theo tài liệu tham khảo của ……..) 
 28
PHỤ LỤC 2. 
Bản đồ chiến lược 
Hình 2: Sơ đồ chiến lược 
 29
PHỤ LỤC 3 
Khách hàng đại diện 
• Cấp Bộ gồm: Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Công thương, Bộ Khoa học 
và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng 
cục thống kê, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Tập đoàn Công nghiệp Than 
Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Mía đường I,… 
• Cấp địa phương gồm các Sở, Ban, Ngành phân bố rộng rãi trên khắp 
63 Tỉnh thành, với hơn 50.000 khách hàng trên cả nước. 
Một số dự án tiêu biểu 
• Dự án triển khai phần mềm MISA cho trên 700 đơn vị Thi hành án – 
Bộ Tư pháp 
• Dự án triển phần mềm kế toán cho toàn ngành – Bộ Nội vụ 
• Dự án ứng triển khai phần mềm kế toán toàn ngành – Bộ Công thương 
• Dự án triển khai phần mềm kế toán cho toàn ngành – Bộ Khoa học & 
công nghệ 
• Dự án Life – Gap – Bộ Y tế 
• Dự án triển khai phần mềm kế toán cho toàn ngành – Bộ Thuỷ sản 
(nay thuộc Bộ NN & PTNT) 
• Dự án triển khai phần mềm kế toán cho toàn ngành – Tổng cục Thống 
kê 
• Dự án triển khai phần mềm MISA cho gần 200 đơn vị Hành chính sự 
nghiệp tại Đà Lạt 
• Dự án triển khai phần mềm của MISA toàn tỉnh Hải Dương, Yên Bái, 
Vĩnh Phúc, Điện Biên, Thanh Hóa, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Thái 
Bình và TP Hà Nội. 
• Dự án triển khai tại Công ty Cổ phần Đầu tư tài chính BIDV, Công ty 
Cổ phần Kỹ thuật đóng tàu Vinashin, Công ty Cổ phần Ôtô Hyndai 
Việt Nam, Công ty TNHH Cafe Trung Nguyên, Công ty TNHH Đông 
Nam Dược Bảo Long. 
• ....Ngoài ra, Công ty MISA đã triển khai, ứng dụng phần mềm của 
công ty tại nhiều Bộ, Ban, Ngành cũng như nhiều địa phương khác trên 
toàn quốc. 
Công ty Cổ phần MISA là thành viên có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhiều 
Hội, Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực CNTT và là đối tác của nhiều Bộ, Ban, 
Ngành ở cấp Trung ương và địa phương tiêu biểu. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nguyen_van_tho_8708.pdf nguyen_van_tho_8708.pdf