Phân tích chuỗi giá trị cá tra tại tỉnh An Giang

Các thương lái chủyếu bán cá trực tiếp cho người tiêu dùng (67,8%), người bánlẻ ở các chợ địa phương (21,1%) hoặc bánlại cho các thương lái nhỏhơn (11,1%) và bán theo hình th ức thuận mua vừa bán, không cóhợp đồng trước. Hình thức thanh toán: Khi bán cá cho người tiêu dùng hay th ương lái nhỏhơn thì được thanh toán tiềnmặtmộtlần nhưng khi bán cho người bánlẻ thì 50% người thương lái thu tiền mặt ngay, 50% cho ng ười bánlẻ thiếudưới hình th ứcgối đầu.

pdf97 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5039 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích chuỗi giá trị cá tra tại tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi cá tra à Công ty chế biến à Xuất khẩu & Tiêu dùng nội địa Đa số người nuôi cá tra với quy mô lớn đã bán sản phẩm trực tiếp cho công ty chế biến thuỷ sản chiếm 86,2% sản lượng cá tra từ người nuôi. Đây là kênh phân phối chính và cũng là kênh phân phối ngắn nhất của chuỗi. Công ty chế biến xuất khẩu khoảng 77,6% sản lượng cá của chuỗi, phần còn lại (8,6%) bán cho thị trượng nội địa (các siêu thị). Tương ứng với mỗi kênh thị trường sẽ có chi phí và lợi ích khác nhau trong toàn bộ chuỗi cũng như trong từng tác nhân tham gia chuỗi. Sự khác nhau này sẽ được mô tả chi tiết trong phần phân tích kinh tế chuỗi. 4.2.4 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị cá tra 4.2.4.1 Giá trị gia tăng Giá trị gia tăng (GTGT) được tính bằng cách lấy giá bán trừ đi giá mua vào chưa trừ đi các chi phí tăng thêm của mỗi tác nhân. Đối với người nuôi cá tra thương phẩm thì tổng chi phí bao gồm chi phí mua cá giống và các chi phí tăng thêm khi nuôi cho đến cá đem bán. Đối với các tác nhân khác (thương lái, chủ vựa, người bán lẻ, công ty chế biến) thì chi phí mua vào là chi phí mua cá tra thương phẩm và các chi phí tăng thêm như chi phí vận chuyển, thuê nhân công hoặc phương tiện vận chuyển/bảo quản. Giá trị gia tăng của các tác nhân theo từng kênh phân phối được trình bày ở Bảng 4.19, 4.20 và 4.21 dưới đây.(các chỉ tiêu tính toán được qui đổi dựa trên 1kg cá tra thương phẩm). Kênh 1: Người nuôi cá tra à Thương lái à Chủ vựa à Người tiêu dùng nội địa Người sản xuất bán cá tra cho thương lái với giá 13.700 đồng/kg, chi phí mua giống qui ra 1kg cá tra thương phẩm là 1.600 đồng. Vậy GTGT mà người sản xuất tạo ra trong kênh phân phối này là 12.100 đồng/kg cá tra. Tương tự, người thương lái mua cá tra từ người sản xuất và bán cho chủ vựa cá với giá 15.900 đồng/kg, GTGT của tác nhân thương lái là 2.200 đồng/kg cá tra. Cuối cùng, chủ vựa mua cá của thương lái và Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 57 bán cho người tiêu dùng với giá 20.500 đồng/kg, GTGT của chủ vựa là 4.600 đồng/kg. Tổng GTGT của kênh phân phối này là 18.900 đồng/kg, trong đó người sản xuất cá tra tạo ra GTGT cao nhất trên 1kg cá tra được tiêu thụ (64 %), chủ vựa (24,3 %) và người thương lái (11,7 %). Cần chú ý rằng đây không phải là kênh tiêu thụ chính sản phẩm cá tra của toàn chuỗi vì kênh này tiêu thụ chỉ có 4,6% lượng cá tra được sản xuất ra. Bảng 4.19: Giá bán, giá mua và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh phân phối 1 ĐVT: 1.000 đồng/kg cá tra Tác nhân Khoản mục Nông dân Thương lái Chủ vựa Tổng Giá bán 13,7 15,9 20,5 Chi phí mua 1,6 13,7 15,9 Giá trị gia tăng 12,1 2,2 4,6 18,9 % Giá Trị gia tăng 64,0 11,7 24,3 100,0 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2008 Kênh 2: Người nuôi cá tra à Thu gom à Người bán lẻ à Người tiêu dùng nội địa Bảng 4.20: Giá bán, giá mua và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh phân phối 2 ĐVT: 1.000 đồng/kg cá tra Tác nhân Khoản mục Nông dân Thương lái Bán lẻ Tổng Giá bán 13,7 16,95 20,5 Chi phí mua 1,6 13,7 16,95 Giá trị gia tăng 12,1 3,25 3,55 18,9 % Giá trị gia tăng 64,0 17,2 18,8 100,0 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2008 Cũng giống như kênh phân phối 1, người sản xuất bán cá tra cho thương lái và GTGT mà người sản xuất cá tạo ra trong kênh phân phối này vẫn là 12.100 đồng/kg cá tra. Người thương lái mua cá tra từ người sản xuất và bán cho người bán lẻ với giá 16.950 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 58 đồng/kg (cao hơn khi bán cho chủ vựa), GTGT của thương lái trong trường hợp này lên đến 3.250 đồng/kg. Người bán lẻ sau đó bán cho người tiêu dùng với giá 20.500 đồng/kg, GTGT của người bán lẻ là 3.550 đồng/kg. Tổng GTGT trong kênh cũng là 18.900 đồng (bằng với kênh 1), người sản xuất cá tra tạo ra GTGT (64 %), người bán lẻ (18,8 %) và người thương lái (17,2%). Trong kênh phân phối này GTGT được phân phối lại giữa người thương lái và người bán lẻ do giá bán của hai tác nhân này thay đổi. Kênh 3: Người nuôi cá tra à Công ty chế biến à Xuất khẩu/Tiêu dùng nội địa Bảng 4.21: Giá bán, chi phí, giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh phân phối 3 ĐVT: 1.000 đồng/kg cá tra Tác nhân Khoản mục Nông dân Công ty chế biến Tổng Giá bán 14,5 33,6 Chi phí mua 1,6 14,5 Giá trị gia tăng 12,9 19,1 32,0 % Giá trị gia tăng 40,3 59,7 100,0 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2008 Ghi chú: tính theo 1 kg cá tra thương phẩm Tổng GTGT trong kênh phân phối 3 là 32.000 đồng/kg cá tra thương phẩm. Người sản xuất bán cá tra cho công ty chế biến với giá 14.500 đồng/kg (cao hơn bán cho thương lái) và GTGT của người sản xuất trong kênh phân phối 3 ở mức 12.900 đồng/kg. Công ty chế biến xuất khẩu philê cá tra với giá trung bình 48.000 đồng/kg, nếu quy theo 1 kg cá tra nguyên liệu thì đầu ra công ty bán được với giá 33.600 đồng. GTGT của công ty chế biến là 19.100 đồng/kg. Công ty chế biến tạo ra GTGT cao nhất chuỗi trong kênh phân phối này (chiếm 59,7 % GTGT của chuỗi), GTGT mà công ty chế biến tạo ra gấp gần 1,5 lần người sản xuất cá tra. Cần chú ý rằng, bản thân GTGT của các tác nhân trong chuỗi chưa nói lên được lợi nhuận của mỗi tác nhân vì chưa trừ đi chi phí tăng thêm của họ. Phân tích sau đây sẽ cho kết quả rõ hơn về giá trị gia tăng thuần (hay lợi nhuận) của mỗi tác nhân trong chuỗi cũng như của toàn chuỗi. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 59 4.2.4.2 Giá trị gia tăng thuần của chuỗi Giá trị gia tăng thuần hay còn gọi là Lợi nhuận được tính bằng cách lấy giá trị gia tăng trừ đi các chi phí tăng thêm. Chi phí tăng thêm của người sản xuất bao gồm các khoản chi phí như thức ăn công nghiệp, thức ăn tự chế (tấm cám, cá biển…), thuốc thú y thủy sản (TYTS), chuẩn bị ao, thuê lao động, xăng dầu, chi phí lãi vay…; Đối với các tác nhân còn lại thì chi phí tăng thêm gồm chi phí vận chuyển, giao dịch, thuê lao động, chi phí lãi vay, khấu hao máy móc thiết bị, thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với công ty chế biến) v.v… Cá tra được sản xuất và phân phối qua các kênh phân phối, GTGT của các tác nhân tạo ra ở mỗi khâu khác nhau và các khoản chi phí tăng thêm phát sinh cũng khác nhau nên lợi nhuận được phân phối cho các tác nhân trong mỗi kênh cũng khác nhau. Bảng 4.22 thể hiện giá trị gia tăng thuần của mỗi tác nhân theo 3 kênh thị trường như sau: Bảng 4.22: Chi phí tăng thêm và Giá trị gia tăng thuần của chuỗi ĐVT: 1.000 đồng/kg cá tra Tác nhân Kênh 1 Nông dân Thương lái Chủ vựa Công ty chế biến Tổng Chi phí tăng thêm 10,8 0,9 - Giá trị gia tăng 12,1 2,2 4,7 18,9 Giá trị gia tăng thuần 1,3 1,3 - - Kênh 2 Nông dân Thương lái Bán lẻ Chi phí tăng thêm 10,8 1,2 - Giá trị gia tăng 12,1 3,25 3,55 18,9 Giá trị gia tăng thuần 1,3 2,05 - - Kênh 3 Chi phí tăng thêm 10,8 17,0 Giá trị gia tăng 12,9 19,1 32 Giá trị gia tăng thuần 2,1 2,1 4,2 % giá trị gia tăng thuần/kg 50 50 100,0 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2008 Ghi chú: Tính theo 1 kg cá tra thương phẩm Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 60 Kênh 1: Người nuôi cá tra à Thương lái à Chủ vựa à Người tiêu dùng nội địa · GTGT người sản xuất tạo ra là 12.100 đồng/kg cá tra và các khoản chi phí tăng thêm rất cao (10.800 đồng/kg) nên lợi nhuận của người sản xuất là 1.300 đồng/kg. · GTGT của thương lái là 2.200 đồng/kg, bán trực tiếp cho chủ vựa nên phát sinh chi phí tăng thêm 900 đồng/kg, người thương lái còn lời được 1.300 đồng khi mua bán 1 kg cá tra. · Lợi nhuận của người nuôi cá tra tương đương người thương lái nhưng người nuôi mất thời gian đầu tư dài (trung bình khoảng 6 tháng) để nuôi cá tra trong khi đó thương lái chỉ cần thời gian ngắn đã có thể quay vòng vốn. Kênh 2: Người nuôi cá tra à Thương lái à Người bán lẻ à Người tiêu dùng nội địa · Giống như kênh phân phối 1, lợi nhuận của người sản xuất cá tra trung bình là 1.300 đồng/kg. · GTGT của thương lái đến 3.250 đồng/kg, do bán cá cho người bán lẻ có giá cao hơn. Tuy nhiên, chi phí tăng thêm là 1.200 đồng/kg (cao hơn khi bán cho chủ vựa) lợi nhuận là 2.050 đồng/kg cá tra cao hơn so với bán cho chủ vựa. Trong kênh phân phối này, lợi nhuận của thương lái khi bán cá tra cho người bán lẻ ở các chợ cao hơn khi bán cho chủ vựa cá. Do bán được với giá cao hơn nên lợi nhuận của người thương lái cũng cao hơn. Trong kênh 1 và 2 chưa tính được phần trăm giá trị gia tăng thuần/kg cho toàn chuỗi vì thiếu dữ liệu của chủ vựa và người bán lẻ không được điều tra. Kênh 3: Người nuôi cá tra à Công ty chế biến à Xuất khẩu · GTGT của người nuôi cá tra khi bán cho công ty chế biến là 12.900 đồng/kg, chi phí tăng thêm là 10.800 đồng/kg. Vì vậy, giá trị gia tăng thuần ở mức 2.100 đồng/kg. Trong khi đó GTGT của công ty chế biến rất cao (19.100 đồng/kg cá nguyên liệu) nhưng chi phí tăng thêm cũng cao (17.000 đồng/kg cá nguyên liệu) nên lợi nhuận tính trên 1 kg nguyên liệu đầu vào của công ty chế biến chỉ khoảng 2.100 đồng. · Tổng lợi nhuận của chuỗi là 4.200 đồng/kg cá nguyên liệu, trong đó người nuôi cá tra nhận được 50% và Công ty chế biến nhận được 50%. Tóm lại, đây là kênh có lợi nhất cho cả người nuôi và công ty chế biến. Tuy nhiên, để biết rõ thêm về sinh kế của chuỗi chúng ta cần xét thêm yếu tố lao động đầu tư vào Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 61 chuỗi như thế nào. Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 4.23 và 4.24 dưới đây (chỉ tính trên các chủ thể chính của chuỗi đó là người nuôi, thương lái và chế biến). Bảng 4.23: Phân tích laođộng tham gia chuỗi giá trị cá trong năm 2007 của các tác nhân Lao động tham gia (người) Số tháng tham gia trong năm (tháng) Chi phí lao động / tháng (ngàn đồng) Tổng giá trị lao động (ngàn đồng) 1. Nông dân - Lao động nhà 2 12 1.000 24.000 - Lao động thuê thường xuyên (Nam) 3 10 1.363 40.890 - Lao động thuê công nhật (Nam) 11 1 2.400 26.400 - Lao động thuê thường xuyên (Nữ) 3 11 1.233 40.689 - Lao động thuê công nhật (Nữ) - - - - Tổng cộng số tháng và chi phí 98=(2*12)+(3*10)+(4*11) 131.979 2. Thương lái cá tra - Lao động nhà 3 2 1.000 6.000 - Lao động thuê thường xuyên (Nam) 3 2 1.000 6.000 - Lao động thuê công nhật (Nam) 2 1 1.650 3.300 Tổng cộng số tháng và chi phí 14 = (3*2)+(3*2)+(2*1) 15.300 3. Công ty chế biến - Lao động trực tiếp 2.250 10 2.000 45.000.000 - Lao động Quản lý 37 10 6.500 2.405.000 - Lao động gián tiếp 110 10 2.500 2.750.000 Tổng cộng số tháng và chi phí 23.970=22.500+370+1100 50.155.000 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2008 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 62 Bảng 4.24: Kết quả sản xuất - kinh doanh và lao động trong toàn chuỗi giá trị cá tra Nông dân Thương lái Công ty Tổng 1.Thời gian LĐ thamgia trong năm(tháng) 98 14 23.970 2. Giá trị lao động ( triệu đồng) 132 15,3 50.155 3. Sản lượng cá (kg) 219.526 30.295 189.231 4. Giá bán (đ/kg) 13.700 16.600 33.600 5. Lợi nhuận (đ/kg) 1.400 1.800 2.150 5.350 6. Tổng lợi nhuận (triệu đồng) 307,3 54,5 406,8 768,6 7. Tổng thu nhập (triệu đồng) 3.007,5 502,9 6.358,2 9.868,6 8. Giá trị lao động (đ/kg) 658,4 637,5 1.671,8 2.967,7 9. % giá trị lao động/kg 22,2 21,5 56,3 100,0 10. % Giá trị gia tăng thuần/kg 26,2 33,6 40,2 100,0 11. % Tổng lợi nhuận 40,0 7,1 52,9 100,0 12. % Tổng thu nhập 30,5 5,1 64,4 100,0 Nguồn: Phân tích theo kết quả khảo sát, 2008 Nhận xét chung: · Nông dân đóng góp 22,2% lao động; Nhận được từ chuỗi 26,2% giá trị gia tăng thuần/kg; 40% tổng lợi nhuận và 30,5% tổng thu nhập chuỗi. · Thương lái đóng góp 21,5% lao động; Nhận được 33,6% giá trị gia tăng thuần/kg; 7,1% tổng lợi nhuận và 5,1% tổng thu nhập trong chuỗi. · Lao động tham gia nhiều nhất vào chuỗi là lao động thuộc công ty chế biến (56,3%) gấp 2,5 lần so với người nuôi 2,6 lần so với người thu gom; Nhận được 40,2% giá trị gia tăng thuần/kg; 52,9 tổng lợi nhuận chuỗi và 64,4% tổng thu nhập chuỗi. 4.3 PHÂN TÍCH SWOT Ngành nuôi trồng thủy sản của An Giang có tốc độ tăng trưởng nhanh trong nhiều năm qua. Có được thành tựu đó là nhờ được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp của các Ban, Ngành và các địa phương trong việc thực hiện chương trình Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 63 phát triển thủy sản cũng như các thành phần kinh tế trong ngành thủy sản hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế chung của tỉnh; Bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn , thách thức 4.3.1 Điểm mạnh Cụ thể các điểm mạnh của An Giang trong phát triển ngành thủy sản · Về điều kiện tự nhiên, mặt nước, nguồn lợi, nhân lực, thức ăn tự nhiên và nguồn thức ăn nông nghiệp rẻ tiền, dễ kiếm cho sản xuất thủy sản. · Các cơ sở chế biến gần nguồn nguyên liệu, có điều kiện rút ngắn kênh thị trường, đầu tư mới thêm 7 công ty chế biến thủy sản. Điều này tạo cơ hội để người sản xuất cá tra có thị trường tiêu thụ tại chỗ · Nhiều doanh nghiệp đã chủ động thâm nhập thị trường. Nhiều cơ sở đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như ISO, HACCP, GMP…Hàng thủy sản của VN ngày càng có uy tín và chỗ đứng trên các thị trường nhập khẩu của quốc tế. · Thuế suất xuất khẩu bằng 0 tạo điều kiện cạnh tranh về giá với thủy sản của các nước khác · Bước đầu hình thành liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi để ngành hàng cá tra phát triển bền vững hơn: Liên kết người sản xuất cá tra giống và người nuôi cá tra thương phẩm; Liên kết người nuôi cá tra thương phẩm và các công ty chế biến…Hiện nay đã có 3 hội nuôi cá sạch: - Công ty Cổ phần XNK thủy sản An Giang (AGIFISH) thành lập Liên hợp sản xuất cá sạch APPU với 29 hội viên. - Công ty TNHH Nam Việt thành lập Hội nuôi cá sạch NAVICO với 130 hội viên tham gia. - Công ty XNK Nông sản thực phẩm An Giang (AFIEX) thành lập Hội sản xuất cá sạch AFIEX với 12 hội viên tham gia. 4.3.2 Cơ hội Cụ thể những cơ hội của An Giang trong phát triển ngành thủy sản · Những chủ trương, chính sách, chương trình, chiến lược phát triển thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. · Hoạt động hữu hiệu của các tổ chức như: Sự hỗ trợ của Chi nhánh 6 NAFIQUAVED trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng của công ty cũng như kiểm tra và phân tích mẫu cá đầu vào Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 64 · Hợp tác, thu hút đầu tư của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tiếp thu công nghệ, phương tiện, kỹ thuật hiện đại. · Tìm kiếm và mở rộng thị trường VASEP và TTXTTM đang có những hoạt động nhằm quảng bá sản phẩm cá da trơn Việt Nam để tìm kiếm thị trường mới và tiếp cận thị trường tiềm năng. Cá tra Việt Nam có cơ hội củng cố những thị trường lớn hiện tại (thị trường EU, Mỹ, Nhật…) cá tra An Giang đã xuất sang 63 nước, trong đó có một số thị trường mới ở Trung Đông, Nam và Trung Mỹ,… và có cơ hội thâm nhập các thị trường tiềm năng như: - Ai Cập: Sản lượng thủy sản của Ai Cập đang có xu hướng giảm do các vùng nuôi cá nước ngọt bị ô nhiễm; Chính phủ Ai Cập chỉ đánh thuế nhập khẩu thủy sản đông lạnh ở mức 5% (mức thấp nhất so với các hàng hóa nhập khẩu khác); - Colombia: Sản lượng cá đánh bắt của nước này giảm; Do hương vị và cách trình bày, cá da trơn Việt Nam có thể sánh với loại cá da trơn của Colombia; - Ucraina: Thị trường tiêu thụ thủy sản mạnh nhưng sản lượng thủy sản Việt Nam xuất sang Ucraina lại hiện còn rất nhỏ so với nhu cầu tiêu thụ. Dự kiến trong thời gian tới, chắc chắn nhu cầu của Ucraina về sản phẩm cá tra, ba sa Việt Nam sẽ phát triển. 4.3.3 Những điểm yếu Nhìn chung những điểm yếu hiện diện trong toàn bộ chuỗi giá trị ngành hàng cá tra của tất cả các tác nhân tham gia ở tỉnh An Giang như sau: · Vốn hạn chế, công nghệ CBXK chưa cao, xuất khẩu thô nhiều. Tỷ giá USD/VND dao động ảnh hưởng đến việc xuất khẩu sản phẩm GTGT từ cá tra của các công ty chế biến. · Cơ sở hạ tầng, phương tiện sản xuất, bảo quản và Chế biến hạn chế. Chưa có thủy lợi cho NTTS. Môi trường nước bị ô nhiễm, nguồn nước thải từ các ao cá bị dịch bệnh ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân trong vùng. · Nhiều yếu tố mang tính tự phát, thiếu sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi: Giửa người sản xuất và các công ty chế biến nên không hoạch định được sản lượng dẫn đến tình trạng cung và cầu không gặp nhau, sản lượng cá nguyên liệu có lúc dư thừa làm cho giá giảm có lúc thiếu hụt làm giá tăng rất cao; Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 65 · Công tác dự báo và thông tin thị trường chưa được chú trọng, sự am hiểu luật pháp quốc tế còn hạn chế, hoạt động tiếp thị kém, hình thức tiếp thị chưa đa dạng. · Giá cả, chất lượng nguyên liệu đầu vào (cá giống, thức ăn, thuốc…) và thị trường chưa ổn định. Đối với người sản xuất nhỏ lẻ, sản lượng cá thấp nên khó tiêu thụ, Các công ty chế biến cạnh tranh giá để giành khách hàng làm cho giá sản phẩm GTGT từ cá tra thấp. · Nước ta chưa có bộ tiêu chuẩn về chất lượng của cá tra để làm chuẩn mực giới thiệu và định giá sản phẩm trong thương mại, nhưng nhà nhập khẩu thì biết rõ các thành phần, tố chất trong sản phẩm cá tra nên họ luôn ở thế chủ động trong việc đưa ra các yêu cầu về chất lượng sản phẩm chế biến từ cá tra; Chưa có chuẩn chất lượng để đánh giá chất lượng cá giống; Đăng ký cấp giấy chứng nhận sản xuất theo quy trình nuôi cá sạch hao tốn nhiều chi phí và thời gian; · Sản phẩm xuất khẩu chưa đa dạng, chưa khai thác hết tiềm năng thị trường nội địa. · Người sản xuất cá tra giống, cá tra thương phẩm thiếu kỹ thuật và thiếu kinh nghiệm; Tỷ lệ hao hụt khi sản xuất cá tra giống cao. Thiếu nguồn cá tra giống có chất lượng; Chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao (thức ăn công nghiệp, nguyên liệu để chế biến thức ăn tự chế, xăng dầu…); cạnh tranh lao động cao giữa các nhà máy chế biến 4.3.4 Những thách thức Nhìn chung có những thách thức hiện diện trong toàn bộ chuỗi giá trị ngành hàng cá tra là: · Chính sách chống bán phá giá của các nước nhập khẩu; Tổ chức Hòa bình xanh (Greenpeace) đưa con cá tra của Việt Nam vào danh sách vàng: Danh sách vàng gồm các loài cá được khuyến cáo là có thể chuyển qua danh mục màu đỏ nếu không được xử lý tốt (danh sách màu đỏ gồm các loài cá được nuôi và chế biến không nhân đạo, hoặc nếu nuôi và chế biến nó sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và sản phẩm bị “cấm cửa” ở nhiều nước trên thế giới); · Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng và vệ sinh ATTP. Yêu cầu về tính trung thực kinh tế, ghi nhãn đúng. Yêu cầu đồng nhất chất lượng của khách hàng lớn. Yêu cầu về khả năng truy nguyên nguồn gốc. Yêu cầu ngày càng cao của nhà nhập khẩu về bảo vệ môi trường, đảm bảo trách nhiệm xã hội. Xu Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 66 hướng giá giảm đối với sản phẩm nuôi; Nhu cầu tiêu thụ cá của người tiêu dùng ở thị trường nội địa bị bảo hòa · Ô nhiễm môi trường, Suy giảm nguồn lợi thủy sản. · Cạnh tranh với Trung Quốc, ASEAN, Nam Á. · Lạm dụng thuốc trong phòng trị dịch bệnh và xử lý môi trường nuôi thủy sản Các nguyên nhân chính: - Chưa có quy hoạch phát triển thủy sản của toàn vùng ĐBSCL và kết quả đánh giá sức tải tối đa của hai dòng sông Hậu và Sông Tiền nên ngành gặp khó khăn trong xây dựng quy hoạch và định hướng phát triển thủy sản tại địa phương. - Do còn yếu tố cảm tính, chủ quan trong xây dựng quy hoạch nên chậm trễ về tiến độ thực hiện và một số vùng quy hoạch không đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, quy hoạch phải điều chỉnh nhiều lần, gây trở ngại cho các nhà đầu tư. - Chưa có sự quan tâm đúng mức về đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản nên việc bố trí chủ động cấp thoát nước và xử lý môi trường gặp nhiều khó khăn. - Người dân chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà không tính đế định hướng phát triển lâu dài, chưa tin tưởng tuyệt đối vào kế hoạch phát triển chung của ngành. - Vẫn còn tồn tại thói quen sản xuất tự phát, dễ dẫn đến giá cả không ổn định khi thị trường có biến động, gây thiệt hại cho chính bản thân họ. - Thị trường xuất khẩu thủy sản chưa thật sự ổn định, người nuôi và doanh nghiệp còn hạn chế trong việc nắm bắt thông tin. - Việc triển khai thực hiện chiến lược đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản phẩm còn chậm, thị trường tiêu thụ nội địa chưa được khai thác triệt để. - Trong năm qua, chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn trong việc đối phó với các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu (EU, Mỹ,...), do đó cũng làm cho người nuôi bất an trong sản xuất. Cụ thể những điểm yếu và thách thức của các khâu trong chuỗi như sau: (1) Nguyên liệu đầu vào § Chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao (thức ăn công ngiệp, nguyên liệu để chế biến thức ăn tự chế, xăng dầu…); Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 67 § Chất lượng thức ăn công nghiệp chưa cao do gian lận trong kinh doanh (thức ăn công nghiệp không đúng độ đạm, bị gian lận trong bao bì); § Không đánh giá được chất lượng thuốc thủy sản; § Không có thuốc trị đúng bệnh cho cá; (2) Sản xuất/chế biến § Môi trường nước bị ô nhiễm nên cá dễ bệnh và chết; § Thời tiết thay đổi bất thường ảnh hưởng đến môi trường sinh thái của cá làm cá dễ bị bệnh; § Chưa có chuẩn chất lượng để đánh giá chất lượng cá giống; § Tỷ lệ hao hụt khi sản xuất cá tra giống cao; § Thiếu nguồn cá tra giống có chất lượng; § Người sản xuất cá tra giống, cá tra thương phẩm thiếu kỹ thuật và thiếu kinh nghiệm; § Người sản xuất cá tra thương phẩm không chủ động được cá giống; § Rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu sản phẩm GTGT từ cá tra; § Thiếu lao động có kinh nghiệm trong khâu chế biến và cạnh tranh lao động cao giữa các nhà máy chế biến (3) Thị trường § Giá cả cá tra giống, cá tra thương phẩm không ổn định; § Người sản xuất, công ty chế biến thiếu thông tin thị trường; § Khả năng dự báo thị trường của người sản xuất, công ty chế biến ở mức thấp; § Người sản xuất cá tra bị thương lái ép giá (nếu bán cho thương lái); § Đối với người sản xuất nhỏ lẻ, sản lượng cá thấp nên khó tiêu thụ; § Nhu cầu tiêu thụ cá của người tiêu dùng ở thị trường nội địa bị bảo hòa; § Các công ty chế biến cạnh tranh giá để giành khách hàng làm cho giá sản phẩm GTGT từ cá tra thấp (giá cá tra phi lê xuất khẩu của Việt Nam còn thấp, chỉ khoảng 2,8-3 USD/kg); § Việt Nam chưa có bộ tiêu chuẩn về chất lượng của cá tra để làm chuẩn mực giới thiệu và định giá sản phẩm trong thương mại nên nhưng nhà nhập khẩu thì biết rõ Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 68 các thành phần, tố chất trong sản phẩm cá tra nên họ luôn ở thế chủ động trong việc đưa ra các yêu cầu về chất lượng sản phẩm chế biến từ cá tra; Thách thức bên ngoài cho phát triển bền vững ü Yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo ATTP. ü Kiện chống bán phá giá và các xử lý hình sự. ü Yêu cầu về tính trung thực kinh tế, ghi nhãn đúng. ü Yêu cầu đồng nhất chất lượng của khách hàng lớn. ü Yêu cầu về khả năng truy nguyên nguồn gốc. ü Cạnh tranh với Trung Quốc, ASEAN, Nam Á. ü Xu hướng giá giảm đối với sản phẩm nuôi. ü Yêu cầu ngày càng cao của nhà nhập khẩu về bảo vệ môi trường, đảm bảo trách nhiệm xã hội. (4) Tổ chức và quản lý · Huyện Châu Phú bị khoanh vùng sản xuất cá loại 2 nên cá có chất lượng, đạt yêu cầu vẫn bị áp đặt giá cá loại 2; · Thiếu sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi: Người sản xuất và các công ty chế biến nên không hoạch định được sản lượng dẫn đến tình trạng cung và cầu không gặp nhau, sản lượng cá nguyên liệu có lúc dư thừa làm cho giá giảm có lúc thiếu hụt làm giá tăng rất cao; (5) Tài chính · Người sản xuất thiếu vốn; · Ngân hàng không giải ngân khi giá cá giảm (mua thức ăn để duy trì cá nuôi); · Lãi suất cao; · Tỷ giá USD/VND dao động ảnh hưởng đến việc xuất khẩu sản phẩm GTGT từ cá tra của các công ty chế biến. (6) Cơ sở hạ tầng Không có điều kiện để xử lý nước thải là một trong những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm nguồn nước làm ảnh hưởng đến những hộ nuôi cá tra trong vùng, đặc biệt nếu nguồn nước thải từ các ao cá bị dịch bệnh. Về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 69 sinh hoạt của người dân trong vùng do những hộ dân ở khu vực nông thôn chủ yếu sử dụng nước từ sông ngòi, kênh rạch; (7) Chính sách luật lệ · Chính sách quản lý về VSATTP nên khó tiêu thụ cá; · Chính sách quản lý diện tích nuôi cá tra, không cho tăng diện tích nuôi một cách tùy ý; · Chính sách chống bán phá giá của các nước nhập khẩu; · Đăng ký cấp giấy chứng nhận sản xuất theo quy trình nuôi cá sạch hao tốn nhiều chi phí và thời gian; · Tổ chức Hòa bình xanh (Greenpeace) đưa con cá tra của Việt Nam vào danh sách vàng. 4.4 CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI 4.4.1 Xác định tầm nhìn Dựa vào phân tích chuỗi giá trị hiện tại và phân tích SWOT tầm nhìn của chiến lược nâng cấp chuỗi là “Phát triển thị trường cá bền vững với chất lượng cao hơn và giá cạnh tranh”. 4.4.2 Chọn chiến lược nâng cấp Chiến lược nâng cấp được chọn là “Chiến lược kết hợp giữa giảm chi phí và cải tiến chất lượng”. Sơ đồ 4.2 dưới đây. Chiến lược này tập trung vào việc tăng đầu ra với số lượng và chất lượng tốt hơn, giảm chi phí chuỗi và tăng lợi thế cạnh tranh. Các lợi ích cho toàn chuỗi nói chung và cho người nuôi cá nói riêng như sau: · Tăng thêm việc làm và việc làm mới nhờ thị trường tăng trưởng · Đầu tư phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất · Đầu tư các chương trình nâng cao chất lượng cá nuôi · Phát triển thị trường cá chất lượng cao với giá ổn định · Đạt được hiệu quả trong quản lý và công nghệ dẫn đến giảm giá thành và sản xuất với qui mô lớn. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 70 Sơ đồ 4.2: Chiến lược giảm chi phí chuỗi và nâng cao chất lượng 4.4.3 Các giải pháp hành động thực hiện nâng cấp chuỗi Các giải pháp liên hoàn để quản lý và kiểm soát chặt chẽ tất cả các khâu trong chuỗi từ "ao nuôi đến bàn ăn" nhằm khắc phục các mối nguy cũng như giảm tối đa các rủi ro trong quá trình sản xuất nguyên liệu và chế biến tiêu thụ cá tra xuất khẩu, đặc biệt là hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm cũng như phát triển bền vững ngành cá. Để đạt được những yêu cầu trên, điều đầu tiên là cần có một hội thảo do tỉnh tổ chức bao gồm tất cả các tác nhân trong chuỗi và nhà hỗ trợ/thúc đẩy chuỗi để thảo luận, hiểu rõ và quyết tâm thực hiện tốt các vấn đề sau đây. 4.4.3.1 Khâu sản xuất giống Cần chú ý nâng cao chất lượng giống, nhưng trước hết là cá giống phải đạt được tiêu chuẩn khỏe, sạch bệnh. Trong quá trình sản xuất giống không được dùng hoá chất kháng sinh quá ngưỡng cho phép. Đặc biệt là không được sử dụng thuốc kích dục hay các loại hoá chất kháng sinh bị cấm sử dụng, vì đây chính là những nguyên nhân làm chất lượng cá giống thấp và không đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quá trình nuôi do Đầu vào Sản xuất Chế biến Thương mại Người cung cấp đầu vào Người nuôi Công ty chế biến Bán sỉ Bán lẻ Xuất khẩu -Thị trường tăng trưởng -Giá ổn định -Chất lượng cao Số lượng Người tiêu dùng Thu nhập Lao động Quản lý và công nghệ à Giảm giá thành đơn vị à Số lượng lớn hơn à Chất lượng cao hơn Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 71 số lượng hao hụt rất lớn, thậm chí có những ao nuôi sử dụng loại giống cá có chất lượng kém bị mất trắng. Để khắc phục tình hình này cần: · Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư thêm các trại sản xuất cá giống có chất lượng cao. Các DNCB cá xuất khẩu nên nghiên cứu đầu tư vào lĩnh vực này, cùng với việc đầu tư vùng nuôi cá thương phẩm, làm nguyên liệu cung cấp cho nhà máy chế biến. · Nghiên cứu để bảo tồn, nuôi dưỡng đàn cá bố mẹ khoẻ, sạch bệnh để cung cấp cho các trại giống. Nếu có thể nên chú ý phát triển, lưu giữ đàn cá giống gốc ông bà. Đầu tư cho nhiệm vụ này cần giao cho Viện nghiên cứu NTTS thực hiện, có sự hỗ trợ vốn của nhà nước và mời các Cty chế biến XK cá tham gia đầu tư vốn thực hiện. · Nghiên cứu để lai tạo, hoặc đánh bắt trong tự nhiên đàn cá bố mẹ có chất lượng tốt, đặc biệt là cá thịt trắng, nuôi chóng lớn để nuôi dưỡng, bảo tồn và cung cấp cho các trại giống sinh sản nhân tạo giống cá có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Việc này rất cần có sự tham gia của các Viện nghiên cứu thủy sản nước ngọt trong ngành, nhất là các đơn vị, cơ quan ở phía Nam. Các GĐ DN cần tham gia liên kết, hỗ trợ, kí hợp đồng để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học của các Viện/Trường để thụ hưởng, ứng dụng các kết quả nghiên cứu này trong quá trình sản xuất nguyên liệu cho các nhà máy chế biến của mình. 4.4.3.2 Qui hoạch vùng nuôi an toàn Song song với việc tổ chức sản xuất giống thật tốt, đảm bảo có đàn giống khoẻ, sạch bệnh thì cần phải có qui hoạch vùng nuôi cá để đảm bảo môi trường và tránh hiện tượng phát triển tự phát, theo phong trào không kiểm soát được. Đây chính là nguyên nhân của sự phát triển thiếu bền vững. · Tổ chức điều tra rà soát qui hoạch đã có và hiện trạng nuôi cá hiện nay của địa phương, căn cứ vào tình hình môi trường, điều kiện về đất đai, diện tích mặt nước, điều kiện nuôi cá sạch và an toàn, qui chế quản lý vùng nuôi cá để tiến hành thực hiện qui hoạch. · Chỉ tiêu về diện tích, sản lượng cá nuôi cần phải căn cứ vào các qui luật của kinh tế thị trường - nhất là qui luật cung cầu, qui luật giá trị để tính toán cân đối trong quá trình qui hoạch, nhằm tạo điều kiện cho qui hoạch có tính khả thi cao, không để xảy ra tình trạng qui hoạch treo, qui hoạch trên giấy, không khả thi, không đưa được vào cuộc sống. Việc qui hoạch này cần hoàn thành sớm để ngăn chặn tình Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 72 trạng phát triển quá nóng như hiện nay, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường rất cao và đồng thời có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về thị trường tiêu thụ cũng như có nguy cơ thua lỗ nặng của một số DN chế biến cá nhỏ và vừa. · Áp dụng kỹ thuật nuôi tiên tiến và ATVSTP, trong đó ưu tiên áp dụng các giải pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nuôi giúp cá chóng lớn, kích cỡ đồng đều, thịt trắng. Hiện nay đã có chế phẩm sinh học để xử lý nước trong quá trình nuôi cá rất có hiệu quả, có thể vừa làm sạch môi trường nước vừa làm cho cá nuôi có thịt trắng. Chế phẩm này đã được Viên nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I thử nghiệm thành công để sử dụng trong nuôi cá đạt kết quả rất tốt. 4.4.3.3 Nhà máy chế biến cá xuất khẩu · Điều tra, thống kê lại các nhà máy hiện có đang hoạt động chế biến cá xuất khẩu để có qui hoạch xây dựng hệ thống nhà máy chế biến cá tra xuất khẩu phù hợp của tỉnh trong tình hình mới. · Cục chế biến thương mại Nông Lâm Thủy sản cần có văn bản hướng dẫn cho các địa phương thực hiện qui hoạch. Cục cũng cần tiến hành khẩn trương việc qui hoạch tổng thể hệ thống nhà máy chế biến cá nói riêng và thủy sản nói chung cho toàn ngành, nhưng ưu tiên thực hiện cho nhà máy chế biến cá trước tiên. Điều kiện tiêu chuẩn để xây dựng một nhà máy chế biến cá tra xuất khẩu phải được qui định rõ ràng để các chủ đầu tư và các địa phương có cơ sở thực hiện. Điều kiện tiêu chuẩn này phải được thống nhất với các cơ quan liên quan, nhưng chủ yếu là Cục NAFIQUAVED, Vụ Khoa học Công nghệ của Bộ và Hiệp hội VASEP, vì đây là các tổ chức đại diện cộng đồng chế biến cá. Tiêu chuẩn xây dựng các nhà máy CBTS, đặc biệt là CB cá XK cần căn cứ vào tiêu chuẩn HACCP để quy định hướng dẫn cho các nhà đầu tư, các Cty tư vấn lập dự án khả thi và Cty tư vấn lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cũng như cung cấp cho các địa phương phê duyệt các dự án đầu tư đảm bảo chế biến các mặt hàng thủy sản đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu và bảo vệ môi trường sinh thái cho địa phương. 4.4.3.4 Tổ chức các Liên hiệp sản xuất cá sạch, ATVSTP Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa chủ doanh nghiệp (DN) chế biến xuất khẩu và tập thể hoặc cá nhân nuôi cá. Khi thực hiện nội dung này cần tham khảo mô hình Liên hiệp sản xuất cá sạch của Agifish An Giang (APPU), vì đây là tổ chức điển hình trong lĩnh vực này đã có những thành công tốt trong việc thực hiện liên kết giữa người nuôi và người chế biến. Trong qui hoạch xây dựng vùng nuôi cũng như tiêu chí thẩm định, Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 73 phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cá xuất khẩu cũng cần nêu một cách cụ thể, đầy đủ chủ trương này. Sơ đồ 4.3: Mô hình Liên hợp sản xuất cá sạch AGIFISH An Giang Về qui trình kỹ thuật nuôi cá cần tham khảo ý kiến tư vấn của các nhà khoa học trong ngành thủy sản, chủ yếu là của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I và II. Đặc biệt là nên có sự hợp tác chặt chẽ giữa DN và nhà khoa học với nhau để gây dựng và tạo đàn cá bố mẹ khoẻ, sạch bệnh (nghiên cứu để mua từ các tàu đánh bắt từ Biển hồ - Campuchia hoặc ở các dòng sông lớn vùng ĐBSCL). Sản xuất đủ lượng giống chất lượng tốt, đảm bảo sạch bệnh và cung cấp ổn định, đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nuôi cá một cách hiệu quả, bền vững cho toàn vùng ĐBSCL và cho cả nước. Các DN chế biến xuất khẩu cá cần đầu tư/tài trợ để giúp cho các nhà khoa học nghiên cứu những đề tài KH cần thiết phục vụ cho phát triển nghề nuôi cũng như chế biến cá tra XK. Việc này có thể thực hiện theo đơn đặt hàng của các DNCB theo hình thức hợp đồng trọn gói. Khả năng hợp tác này sẽ rất to lớn và hiệu quả, nếu được đồng tình hưởng ứng của các GĐ và các nhà KH trong ngành chắc chắn sẽ tạo được sự phát triển mạnh mẽ hơn đối với ngành hàng cá XK, đồng thời làm cho khách hàng nước ngoài sẽ tin tưởng cao hơn vào chất lượng cá xuất khẩu (XK) của VN. HĐ 1 HĐ 2 HỘ NUÔI CÁ AGIFISH NGÂN HÀNG CTY THỨC ĂN CTY THUỐC TT GIỐNG APPU Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 74 4.4.3.5 Tổ chức nhóm liên kết trong cộng đồng các DNCB cá XK Điều này rất quan trọng trong hội nhập, đây là cơ sở để thành lập các tập đoàn thủy sản lớn sau này. Mục tiêu của việc tổ chức này là xây dựng 3 tăng và 3 giảm. · Ba tăng là: - Tăng cường phối hợp hành động trong sản xuất - kinh doanh - Tăng uy tín chất lượng và hiệu quả kinh tế (tăng lợi nhuận) - Tăng sức cạnh tranh với nước ngoài. · Ba giảm là: - Giảm cạnh tranh nội bộ - Giảm rủi ro - Giảm giá thành/chi phí sản xuất. Thành phần tham gia vào các tập đoàn hoặc nhóm liên kết nên có Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính (kể cả trong và ngoài nước) tham gia với tư cách là thành viên. Vì đây là những nguồn đầu tư mạnh có uy tín trên thị trường tài chính trong nước và thế giới, họ sẽ hỗ trợ các Tập đoàn trong quá trình hoạt động và phát triển một cách bền vững và có trách nhiệm vì bao gồm cả lợi ích của các tổ chức tài chính này. 4.4.3.6 Tài chính Cần nghiên cứu để tạo nguồn tài chính đủ phục vụ cung ứng vốn cho cộng đồng DNCB cá xuất khẩu hoạt động theo hai hướng: (1) Mời Ngân hàng tham gia vào các nhóm liên kết nuôi trồng, chế biến cá xuất khẩu (2) Tự thân cộng đồng DN đứng ra tổ chức Cty Tài chính/Ngân hàng của riêng mình theo luật pháp qui định/cho phép. 4.4.3.7 Thị trường Cần củng cố và mở rộng thêm thị trường xuất khẩu. Chú ý tập trung giải quyết thật tốt các vướng mắc của thị trường Mỹ, đồng thời mở rộng các thị trường mới ở Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ. Riêng Châu Á cần chú trọng thị trường Nhật với loại cá thịt trắng chất lượng cao. Thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Malaysia cũng là thị trường tốt, có tiềm năng. Đối với thị trường Mỹ cần thực hiện tốt qui trình nuôi và chế biến cá, bảo đảm tính minh bạch để có thể xuất khẩu cá vào Mỹ với mức thuế thấp nhất. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 75 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN - An Giang có được lợi thế về tài nguyên thiên nhiên (sông ngòi, đồng bằng...), về con người biết vận dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật cộng với kinh nghiệm thực tiễn nên năng suất, sản lượng nuôi cá tra liên tục tăng qua các năm. Với diện tích và lồng bè nuôi lớn nhất và chi phí sản xuất thấp nhất ĐBSCL. Sản xuất cá tra đã dần chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và đang từng bước trở thành một ngành sản xuất chính (trong tương lai sẽ phát triển thành qui mô công nghiệp), thu hút nhiều lao động của tỉnh (đã tạo công ăn việc làm cho 17.500 người/năm 2007 tăng gần 3 lần so với năm 2005). Sản lượng chế biến xuất khẩu chiếm 77,6%, tiêu dùng nội địa chiếm 22,4%. Hiên nay cá tra có mức giá thấp hơn các loại cá khác nên có lợi thế cạnh tranh với các loại cá khác trong thị trường nội địa. Qua đó cho thấy tiềm năng phát triển ngành hàng cá tra còn rất lớn. Tuy nhiên, còn một số khó khăn hạn chế như sau: Sự tăng trưởng về diện tích, sản lượng những năm qua chủ yếu theo chiều rộng, Kỹ thuật nuôi chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, thiếu tính ổn định, bền vững. Các biểu hiện trong kết quả nghiên cứu cho thấy phổ biến ở các tác nhân là thiếu thông tin thị trường, thiếu vốn cho sản xuất và tiêu thụ, giá cả không ổn định chi phí đầu vào thường tăng cao (giá thành 1kg cá tăng 42% so với năm 2006), giá đầu ra bấp bênh… Nếu xét trong toàn chuỗi thì người sản xuất giống và người nuôi cá thương phẩm còn đối mặt với rất nhiều rủi ro, thua lỗ. Trong sản xuất đầu vào chất lượng con giống chưa bảo đảm, thiếu kiểm tra. Bên cạnh thời tiết thay đổi bất thường, công tác quản lý vệ sinh môi trường, chất lượng và VSATTP chưa tốt, cơ sở hạ tầng đặc biệt là đầu tư thủy lợi phục vụ thủy sản còn hạn chế làm cho môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe đời sống con người và làm cho cá dễ bị dịch bệnh cần phải quan tâm giải quyết. - Các tác nhân trong chuỗi giá trị chưa chú trọng đến thị trường nội địa. Sản phẩm tiêu thụ nội địa là cá tra có thịt màu vàng được nuôi nhỏ lẻ tự phát do các hộ gia đình đem bán ở chợ dạng tươi sống. Hoặc cá tra nguyên liệu đưa vào các công ty chế biến không đạt yêu cầu cho xuất khẩu (kích cỡ, màu sắc…) và các phụ phẩm (đầu cá tra) được cung cấp ra thị trường nội địa. Một phần cá tra chế biến đông lạnh có bày bán ở hệ thống siêu thị bán lẻ trên toàn quốc. Trong chuỗi giá trị hiện tại ở An Giang có 3 kênh thị trường: Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 76 Kênh 1: Người nuôi cá tra à Thương lái à Chủ vựa à Người tiêu dùng nội địa Kênh 2: Người nuôi cá tra à Thương lái à Người bán lẻ à Người tiêu dùng nội địa Kênh 3: Người nuôi cá tra à Công ty chế biến à Xuất khẩu & Tiêu dùng nội địa Đối với kênh phân phối 1 và 2, cá tra được phân phối chỉ tiêu dùng nội địa chiếm 13,8% (Kênh 1: 4,6%; Kênh 2: 9,2%) qua 2 tác nhân trung gian nên chi phí gia tăng ở nhiều khâu và lợi nhuận của người sản xuất cá tra trung bình 1 kg cá thấp hơn chỉ đạt 62% so với kênh 3 và Kênh 3 là kênh có lợi cho cả người nuôi và công ty chế biến. Tuy nhiên lợi nhuận và thu nhập chuỗi phân bố chưa hợp lý giữa các tác nhân trong chuỗi chủ yếu tập trung cho công ty chế biến. Mặc dù công ty chế biến thu hút rất nhiều lao động của xã hội nhưng mức lương lao động trực tiếp còn thấp so với các loại lao động khác trong công ty. Trong các tác nhân của chuỗi thì người nuôi còn đối mặt với rất nhiều rủi ro. Với tỷ trọng lợi nhuận và thu nhập chưa hợp lý giữa các tác nhân như trên cho thấy tính kém bền vững của chuỗi. - An Giang nuôi cá tra có lợi thế nhất so với các tỉnh ĐBSCL về tài nguyên thiên nhiên, kinh nghiệm sản xuất. Diện tích sản lượng hàng hóa lớn, chi phí sản xuất thấp, tiềm năng phát triển sản xuất còn rất lớn. Tỉnh đang đầu tư mới thêm 7 công ty chế biến thủy sản tạo cơ hội để người sản xuất cá tra có thị trường tiêu thụ tại chỗ. Bước đầu hình thành mối liên kết giữa người sản xuất cá tra giống và người nuôi cá tra thương phẩm; Liên kết người nuôi cá tra thương phẩm và các công ty chế biến… thuế suất xuất khẩu bằng 0 tạo điều kiện cạnh tranh về giá với thủy sản của các nước khác, thương hiệu cá tra Việt Nam đã tạo chỗ đứng cho sản phẩm giá trị gia tăng từ cá trên thị trường thế giới. Việt Nam đã gia nhập WTO thị trường xuất khẩu được mở rộng. Tuy nhiên trong quá trình phát triển đã phát sinh những bất cập như tình trạng ô nhiễm môi trường, sự cạnh tranh gay gắt về thương hiệu, thị trường tiêu thụ; Khả năng kiểm soát môi trường và phòng trừ dịch bệnh, rào cản kỹ thuật trong thương mại sẽ làm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm; Nguy cơ tụt hậu của các nước đi sau. Việt Nam gia nhập AFTA, WTO thì sản phẩm thủy sản của Việt Nam cũng như tỉnh An Giang sẽ phải chịu sự cạnh tranh giữa các nước như Thái Lan, Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan...Luật lệ buôn bán của các nước vẫn còn phức tạp, đó là những thách thức không nhỏ với các nhà xuất khẩu Việt Nam. - Để phát triển bền vững ngành hàng cá tra và tăng lợi nhuận chuỗi cũng như tăng sức cạnh tranh sản phẩm cá trên thị trường cần có chiến lược nâng cấp chuỗi – Chiến lược kết hợp giảm chi phí và cải tiến chất lượng. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 77 5.2 ĐỀ NGHỊ Kết quả nghiên cứu phân tích của đề tài còn mang tính lý thuyết, để áp dụng vào thực tế có hiệu quả đề nghị Nhà nước, các ngành chức năng chỉ đạo, hỗ trợ xây dựng chương trình hành động thực hiện nâng cấp chuỗi với chiến lược giảm chi phí và cải tiến chất lượng. Cần thực hiện đồng bộ và đặc biệt quan tâm các vấn đề sau : - Đầu tư nghiên cứu, áp dụng Khoa học công nghệ nhất là công nghệ sinh học vào khâu sản xuất giống, phổ biến áp dụng kỹ thuật nuôi và công nghệ chế biến tiên tiến đảm bảo không tác động xấu đến môi trường. - Tăng cường biện pháp quản lý nhà nước nhất là công tác bảo vệ môi trường nước đồng thời với việc quy hoạch quản lý và tổ chức thực hiện nghiêm ngặt. - Nâng cao ý thức trách nhiệm các tác nhân trong chuỗi Ø Nhà nước: Phát triển khung thể chế pháp lý phù hợp Ø Nông dân: Quản lý chất lượng tốt hơn ở trại nuôi Ø Nhà cung cấp dịch vụ đầu vào: Bảo đảm chất lượng Ø Nhà cung cấp thuốc TYTS: Cung cấp thông tin chính xác và sử dụng hiệu quả Ø Nhà chế biến/xuất khẩu: Liên kết với nông dân qua hợp đồng tiêu thụ, cung cấp thông tin thị trường đồng thời mở rộng phát triển thị trường. Tóm lại, ngành nuôi cá tra đang phải đối phó với rất nhiều khó khăn, thách thức. Sự hợp tác, liên kết cộng đồng cần phải được đề cao hơn lúc nào hết. Cần tập trung giải quyết các vấn đề còn tồn tại hạn chế trong nước từ khâu sản xuất cá giống, cá nguyên liệu cho đến khâu chế biến, đặc biệt là về chất lượng sản phẩm nhằm giảm chi phí, nâng cao thu nhập chuỗi cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh, duy trì tính cạnh tranh và bền vững của ngành hàng cá rất quan trọng này của Đồng bằng sông cửu long. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản 2006 Hội thảo về kết quả dự án "Nghiên cứu thị trường và tín dụng trong nghề cá Việt Nam" năm 2002 tại Hà Nội. (Cập nhật: 2/4/2006). Lưu Thanh Đức Hải và Võ Thị Thanh Lộc (2000), Nghiên cứu marketing ứng dụng trong kinh doanh, NXB Thống kê. Nguyễn Thị Kim Hà (2007), Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng cá da trơn ở ĐBSCL (luận văn thạc sĩ kinh tế-Trường Đại học Cần Thơ). Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2008), Báo cáo tổng kết hoạt động ngành nông nghiệp năm 2008, Kế hoạch sản xuất 2009 Sở Thủy sản An Giang (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động Ngành thủy sản năm 2007, kế hoạch phát triển ngành thủy sản năm 2008 Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2005), Báo cáo sơ kết chương trình Phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000- 2005 và Kế hoạch đến năm 2010 Tiếng Anh Kaplinsky, R., and M. Morris (2000) A Handbook for Value Chain Research, The Institute of Development Studies. PingSun L. (1999), Final report of the fish marketing study in Tien Giang province. Porter, E. M. (1985), Competitive advantage: creating and sustaining superior performance, the Free Press, New York Sinh, L.X. et al (2005) Management and development of aquatic resources in freshwater wetland areas of the Mekong Delta of Vietnam: Can we adjust to a new situation? Proceedings of the National Workshop on Environmental Economics and Evaluation of the wetlands, Vietnamese Association of Environmental Economics, Hanoi, 4-6 May 2004, p.76-97 (Vietnamese). Sinh L. X. et al (1997), Marketing freshwater fish seed in the Mekong River Delta, Vietnam, WES Aquaculture Project, Cantho University. Sinh L. X. et al (1997), Marketing fresh-water table fish in the central area of the Mekong River Delta, Vietnam, WES-Aquaculture Project, Cantho University. Dai, T.V and Thuan, L.T (2005), Market structure and marketing channel analysis: the case of Pangasius in the Mekong River Delta – Vietnam, NPT programme (B3), Vietnam – The Netherlands. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 79 PHỤ LỤC DANH SÁCH ĐÁP VIÊN 1. Danh sách đáp viên là Trại cá giống STT Họ và tên Địa chỉ Điện thoại 1 Sang AG 076 891280 2 Dữ AG 3 Trần Đức Trường AG 0918 612405 4 Ngyễn Thanh Sang Châu Phú - AG 0906 900419 5 Trần Ngọc Hà AG 6 Bùi Văn Mướt AG 0986 664803 7 Nguyễn Văn Cư Châu Phú - AG 076 679354 8 Phạm Quốc Hữu Châu Phú - AG 0949 496204 9 Vĩnh AG 0976 632629 10 Sĩ AG 0983 736347 2. Danh sách đáp viên là người nuôi cá tra STT Họ và tên Địa chỉ Điện thoại 1 Nguyễn Văn Ơn Châu Thành - AG 0168 9003347 2 Hoàng Văn Thuộc Châu Thành - AG 3 Lê Huy Cường Châu Phú - AG 0918 268005 4 Lữ Văn Út Em Châu Phú - AG 0916 177626 5 Nguyễn Thanh Bình Châu Phú - AG 076 230823 6 Phạm Ngọc Dũng Châu Phú - AG 076 686863 7 Bùi Văn Tần Châu Phú - AG 0916 194989 8 Phạm Thị Vén Châu Thành - AG 0168 719724 9 Trương Tiến Sĩ Châu Thành - AG 0913 152742 10 Trần Văn Đấu Châu Thành - AG 11 Lê văn Nhẹn Châu Phú - AG 0909 092422 12 Thái Châu Thành - AG 0919 848904 13 Dương Minh Quyền Châu Thành - AG 0918 989819 14 Cao Thanh Hương Châu Phú - AG 076 214772 / 0973590133 15 Võ Tuấn Hải Châu Phú - AG 076 686008 / 0919216905 16 Nguyễn Văn Nện Châu Phú - AG 0917 187313 17 Huỳnh Văn Hộ Châu Phú - AG 076 688434 18 Nguyễn Bảo Toàn Châu Phú - AG 0912 916042 19 Lương Từ Sơn Châu Phú - AG 0939 285438 20 Lê Hải Nam Châu Thành - AG 0908 999777 21 Nguyễn Văn Chiến Châu Phú - AG 076 686253 / 0915428876 22 Nguyễn Văn Để Châu Thành - AG 23 Trần Thị Nùng Châu Phú - AG 0916 719669 24 Lê Văn Công Châu Phú - AG 0919 949166 25 Lê Thanh Tùng Châu Thành - AG 076 836300 / 0932992997 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 80 26 Phan Văn Tùng Châu Thành - AG 0939 460135 27 Trương Văn Khởi Châu Thành - AG 0983 944470 28 Lê Hồng Ngọc Châu Thành - AG 076 650009 29 Hiếu Châu Thành - AG 30 Nguyễn Văn Hom Châu Thành - AG 076 661087 3. Danh sách đáp viên là Thương lái cá Tra STT Họ và tên Địa chỉ Điện thoại 1 Nguyễn Thị Diệu Châu Thành - AG 2 Trần Thị Mun Châu Thành - AG 0122 2175250 3 Nguyễn Văn Chúng Châu Thành - AG 076 500122 4 Tô Thị Thuỷ AG 0982 321175 5 Đỗ Thị Dàm AG 6 Nguyễn Thị Việt Hoa AG 7 Đặng Thị Hồng AG 8 Nguyễn Thị Bé Nàn AG 9 Trần Thị Nga AG 4. Danh sách đáp viên là người tiêu dùng STT Họ và tên Địa chỉ Điện thoại 1 Võ Văn Nết AG 2 Nguyễn Thị Phỉ AG 3 Lê Thị Kim Thơi AG 4 Trần Thị Bưng AG 5 Đoàn Thị Xê AG 6 Huỳnh Thị Nhừ AG 7 Đào Thị Nhang AG 8 Nguyễn Thị Trum AG 9 Nguyễn Thị Hai AG 10 Hồ Thị Kẻ AG 11 Phạm Thị Hường AG 12 Trịnh Thị Tím AG 13 Nguyễn Văn Hào AG 14 Thu AG 15 Trần Văn Dân AG 16 Dương Thị Phụng AG 17 Nguyễn Thị Thanh Thuý AG 18 Nguyễn Văn Lượm AG 19 Mai Thị Nương AG 20 Trương Thị Mát AG 21 Nguyễn Thị Thuỷ AG 22 Huỳnh Thị Bông AG 23 Đòan Vũ Đông AG 24 Trần Văn Dứt AG Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 81 25 Tống Thị Phiếu AG 26 Nguyễn Kim Nghị AG 27 Tô Thị Kim Yến AG 28 Nguyễn Thị Nhanh AG 29 Nguyễn Thị Chớn AG 30 Nguyễn Thị Tiến AG 31 Trần Văn Sang AG 32 Phạm Thị Út AG 33 Lê Kim Lý AG 34 Phạm Thị Nhanh AG 35 Phan Thị Giang AG 36 Nguyễn Thị Hằng AG 37 Huỳnh Thị Bé Tám AG 38 Nguyễn Thị Lệ Em AG 39 Võ Thị Ngọc Diệp AG 40 Lê Thị Nguyên Hồng AG 41 Lê Thị Tẽn AG 42 Trần Thị Tuyết Trinh AG 43 Nguyễn Kim Liên AG 44 Lê Thị Bồng AG 45 Lý Mỹ Duyên AG 46 Trần Thị Mai Lan AG 47 Nguyễn Kim Loan AG 48 Phan Thị Ngữ AG 49 Phạm Vĩnh Thạo AG 50 Nguyễn Thị Kim Hương AG 51 Châu Thị Hận AG 52 Trương Hoa Ngọc AG 53 Lý Thị Hoàng Anh AG 54 Trần Khánh Hiền AG 55 Đặng Thị Hà AG 56 Ngô Thị Nguyệt AG 57 Nguyễn Thị Thu Hằng AG 58 Trinh AG 59 Kim Oanh AG 60 Nguyễn Thị Cẩm Hường AG 61 Tuyết Mai AG 62 Liễu AG 63 Nguyễn Thị Huệ AG 64 Huỳnh Kim Loan AG 65 Nguyễn Thị Mỹ AG 66 Phan Văn Tuấn AG Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 82 67 Đào Kim Hà AG 68 Nguyễn Thị Bạch Tuyêt AG 69 Phạm Thị Vân AG 70 Phạm Thị Thu Hoa AG 71 Nguyễn Thị Thanh Kim AG 5. Danh sách phỏng vấn KIP – facilitators/supporters STT Họ và tên Địa chỉ Điện thoại 1 Huỳnh Văn Chúc Tân Châu - AG 076 532180 2 Lê Trần Minh Hiếu Châu Phú - AG 076688220/09190994006 3 Lê Ngọc Quỳnh Châu Thành - AG 076 650567 /0918717820 4 Huỳnh Thị Khắc Hạnh Châu Phú - AG 076 688220 /0918655598 5 Trang Trường Nhã Tân Châu - AG 076 532 180/0918353534 6 Dương Tấn Lực An Phú - AG 076 511797 /0974558292 7 Đỗ Văn Tài An Phú - AG 076 510407 /0918752361 8 Lâm Trí Hùng Châu Thành - AG 076 836270 /0958152199

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích chuỗi giá trị cá tra tại tỉnh An Giang.PDF
Luận văn liên quan