Phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật liệu xây dựng – Xây lắp và kinh doanh nhà thành phố Đà Nẵng

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH I. Các khái niệm chung về chiến lược và chiến lược kinh doanh 1. Các quan điểm nhìn nhận chiến lược 2. Các khái niệm liên quan đến chiến lược kinh doanh 2.1. Thế chiến lược và kế hoạch chiến lược 2.2. Quyết định chiến lược và quyết định điều hành 3. Phân loại chiến lược 4. Các nguồn chiến lược II. Căn cứ và nguyên tắc khi xây dựng chiến lược 1. Những căn cứ hình thành chiến lược kinh doanh 2. Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng chiến lược kinh doanh III. Nội dung và tiến trình hình thành chiến lược 1. Phân tích môi trường 2. Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu và phân tích các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ 3. Phân tích đánh giá các phương án chiến lược 4. Triển khai các chính sách và chương trình hoạt động tổng quát 5. Tổ chức thực hiện chiến lược và kiểm tra chiến lược IV. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG – XÂY LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty II. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty III. Môi trường kinh doanh của Công ty IV. Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản trong quá trình kinh doanh của Công ty V. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG – XÂY LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

doc81 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5530 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật liệu xây dựng – Xây lắp và kinh doanh nhà thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có trình độ công nghệ tiên tiến. 4. Tạo được hình ảnh tốt đẹp về Công ty trong suy nghĩ của công chúng. 1. Mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 20% đến 25% và đạt doanh thu gấp đôi vào năm 2010. 2. Đưa ra các sản phẩm mới nhằm thu hút nhiều khách hàng. 3. Đạt cơ cấu ổn định về doanh số, trong đó lĩnh vực khai thác quỹ đất là chủ yếu, tiếp đến là kinh doanh vật liệu xây dựng và xây lắp. 4. Ổn định công ăn việc làm và đạt thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên gấp đôi so với hiện nay. III. Đánh giá và xây dựng các phương án chiến lược 1. Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược 1.1. Dự báo về môi trường 1.1.1. Môi trường kinh tế Kinh tế Việt nam trong những năm qua vốn giữ được tốc độ phát triển liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm qua ở mức từ 7% – 7,5% mỗi năm (GDP trong kế hoạch quốc gia 2001 - 2005 là 7,5%/năm). Dự báo này xuất phát từ những cơ sở sau: + Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành sản xuất trong nước ngày càng phát triển mạnh mẽ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh tại Việt nam của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Điều này cũng tạo cơ hội cho Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. + Quá trình đô thị hóa nông thôn ngày càng diễn ra mạnh mẽ trong khắp cả nước, điều này làm nâng cao năng suất trong nông nghiệp lên một bước đáng kể, sản lượng dầu khí khai thác được ngày càng tăng làm tiền đề cho các ngành khai thác có điều kiện phát triển. + Trong giai đoạn 2001 – 2005 tạo công ăn việc làm và giải quyết thêm việc làm cho khoảng 7,5 triệu người lao động, bình quân 1,5 triệu lao động/năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn khoảng 5,4%, riêng Thành phố Đà Nẵng hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2,2 đến 2,5 vạn lao động. + Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, các tổ chức tín dụng quốc tế ngày càng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hỗ trợ và cho vay ưu đãi vào Việt Nam. Nhờ đó Chính phủ luôn tạo được những nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài nhằm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước. + Trong những năm gần đây, khu vực miền Trung và Tây Nguyên đã được Chính Phủ quan tâm đầu tư phát triển các khu du lịch, khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung mà Thành phố Đà Nẵng là một trong những vùng trọng điểm sẽ được chú ý hơn trong hiện tại và tương lai. + Từ tình hình thực tế và khả năng trong tương lai, dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân Thành phố Đà Nẵng sẽ đạt 11% đến 12%/năm. + Tình hình thế giới và khu vực ASEAN có nhiều biến động do nhiều nguyên nhân như chiến tranh, dịch bệnh… theo dự báo, kinh tế thế giới sẽ có mức tăng trưởng bình quân 1,5%- 2% mỗi năm. Tóm lại, từ xu hướng đã nêu trên cho thấy môi trường kinh tế báo hiệu nhiều điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp dân cư về việc giải quyết công ăn việc làm và thu nhập trong tương lai. Điều này sẽ dẫn đến việc gia tăng nhanh chóng những nhu cầu của dân cư trong tương lai, đặc biệt là nhu cầu ăn, ở, đi lại… từ đó phát triển ngành xây dựng trong cả nước nói chung và ở Thành phố Đà Nẵng nói riêng. 1.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường chính trị ngày càng được ổn định, đồng thời mối quan hệ ngoại giao với các nước ngày càng mở rộng và được cải thiện là yếu tố tác động tích cực đến phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống pháp luật, hệ thống hành chính được cải cách, hoàn thiện không ngừng. Pháp luật đã đi vào hoạt động kinh tế tạo nên môi trường thuận lợi, an toàn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân trong phát triển kinh tế là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp Nhà Nước nới chung và Công ty vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh doanh nhà nói riêng trong những năm đến. 1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội Sự biến đổi kinh tế và chính trị pháp luật cũng làm chuyển biến hệ thống văn hóa xã hội, làm thay đổi thu nhập và cơ cấu chi tiêu trong dân chúng theo chiều hướng tăng trưởng kinh tế như dự đoán, kết hợp với các chính sách xã hội của Đảng và Nhà Nước, khả năng thu nhập của dân cư trong thời gian đến sẽ được cải thiện đáng kể. Dự kiến thu nhập và chi tiêu của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam v Dân số: cả Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam năm 2000 là 2.088.400 người (tốc độ tăng là 1,96%) đến cuối năm 2001 là 2.317.486 người (tốc độ tăng là 1,69%), dự kiến cho đến năm 2005 tốc độ tăng dân số bình quân là 1,4% và cho đến năm 2010 giảm xuống còn 1,2%. Gọi Q0 là dân số tại thời điểm năm 2001 (năm gốc) Qt là dân số tại năm t Nếu chọn năm 2001 làm năm gốc thì ta có thể dự đoán được dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đến năm 2005 là: Gọi i là tốc độ tăng dân số bình quân (i = 1,4%) Ta có: Qt = Q0 (1+ i)t với t = 5 (2001 – 2005) Vậy dự kiến dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam cho đến năm 2005 là: Q2005 = 2.317.486 ( 1 + 1,4%)5 = 2.484.316 người Nếu chọn năm 2005 làm gốc thì ta có thể dự đoán được dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 là: Gọi i là tốc độ tăng dân số bình quân (i = 1,2%) Ta có: Qt = Q0 (1+ i)t với t = 5 (2005 – 2010) Vậy dự kiến dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam cho đến năm 2010 là: Q2010 = 2.317.486 ( 1 + 1,2%)5 = 2.636.996 người v Thu nhập: bình quân năm 2001 là 3.033.600 đồng/người/năm. Năm 2001 thu nhập dân cư thành thị là: 5.400.000 đồng/người/năm. Thu nhập dân cư nông thôn là: 2.152.000 đồng /người/năm Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ đô thị hóa hiện nay thì đến năm 2005 tỷ lệ dân cư thành thị chiếm khoảng 35% dân số, 65% là dân cư nông thôn, đến năm 2010 thì tỷ lệ dân cư thành thị tăng lên 40% còn dân cư nông thôn giảm xuống còn 60%. Nếu gọi: L0: thu nhập bình quân tại năm 2001 (năm gốc) Lt: thu nhập bình quân năm t Và K là tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng năm Trong đó: + Khu vực nông thôn khoảng 8% + Khu vực thành thị khoảng 10% Ta có: Lt = L0 (1+K)t Từ đó ta có thể tính được thu nhập bình quân năm 2005 cho cả hai khu vực Ø Đối với khu vực thành thị: L2005 = 5.400.000 (1+ 0,1)5 = 8.696.754 đồng/năm Ø Đối với khu vực nông thôn: L2005 = 2.152.000 (1+ 0,08)5 = 3.161.994 đồng/năm Nếu lấy năm 2005 làm năm gốc thì ta có thể dự đoán được thu nhập bình quân của năm 2010 Ø Đối với khu vực thành thị: L2010 = 8.696.754 (1+ 0,1)5 = 14.006.209 đồng/năm Ø Đối với khu vực nông thôn: L2005 = 3.161.994 (1+ 0,08)5 = 4.646.007 đồng/năm Gọi T là tổng thu nhập của toàn dân cư tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng Ta có: - Tổng thu nhập đến năm 2005: T2005 = 2.484.316 x (8.696.754 x 35% + 3.161.994 x 65%) = 12.667 tỷ đồng - Tổng thu nhập đến năm 2010: T2010 = 2.636.996 x (14.006.209 x 40% + 4.646.007 x 60%) = 155.092 tỷ đồng. Qua dự đoán cho thấy thu nhập của dân cư đến năm 2010 có xu hướng tăng lên, do đó chi tiêu của dân chúng để cải thiện đời sống về vật chất và tinh thần cũng tăng theo, trong đó có nhu cầu về xây dựng nhà ở. Từ thực tiễn nền kinh tế nước ta bắt đầu khởi sắc, kết hợp với các phương pháp dự báo định mức và ngoại suy xu hướng, chúng ta có thể xác định xu hướng tiêu dùng của dân cư trong những năm đến. Tỷ lệ chi tiêu so với tổng thu nhập hiện nay vào khoảng 68%, với xu hướng như hiện nay thì tỷ lệ này tăng lên 74% trong vài năm tới. Từ kết quả này chúng ta có thể tính được tốc độ tăng tiêu dùng của dân chúng qua cách tính sau: Mức tăng thu nhập bình quân Mức độ tăng dân số = x x Tốc độ tăng tiêu dùng Mức thay đổi của xã hội tiêu dùng Q2010 = 8.390.088 5.099.160 x x 2.484.316 2.636.996 74 68 = = 1,65 x 1,06 x 1,09 1,91 lần 1.2. Dự báo về tình hình cạnh tranh trên thị trường Từ đánh giá về môi trường làm tiền đề cho các dự báo về tình hình cạnh tranh trong nước, khu vực miền Trung và đặc biệt là tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng. 1.2.1. Xu hướng về tập đoàn hóa Xu hướng này nhằm tăng cường vai trò của doanh nghiệp Nhà Nước trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà hội nhập đầy đủ vào khối ASEAN, Nhà Nước chủ trương kiện toàn một bước các doanh nghiệp Nhà Nước nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước bằng cách nhóm gộp các doanh nghiệp với nhau để tạo thành những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn về mọi mặt (năng lực, vốn, thiết bị, công nghệ, phạm vi hoạt động…) và ở cấp quốc gia, đó là việc thành lập các Tổng Công ty manh hơn như: Tổng Công ty điện lực, Tổng Công ty than, Tổng Công ty xi măng, Tổng Công ty xuất - nhập khẩu thuỷ sản, Tổng Công ty dầu khí… và đang thành lập các Tổng Công ty xây dựng, Tổng Công ty sản xuất vật liệu xây dựng. Điều này sẽ làm cho sức mạnh cạnh tranh của các đơn vị kinh doanh nagỳ càng tăng cường, giảm nguy cơ cạnh tranh trong nội bộ ngành. 1.2.2. Xu hướng cạnh tranh từ các thành phần kinh tế khác Trong nền kinh tế hàng hóa của nước ta hiện nay, mọi thành phần kinh tế đếu tự do kinh doanh theo đúng pháp luật. Các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau tạo thành các tổ chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không quan hệ sở hữu đều tự do kinh doanh, hợp tác cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Với môi trường kinh tế như vậy, nguy cơ cạnh tranh thường xuyên xảy ra gay gắt giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với thị trường xây dựng đang có chiều hướng phát triển. 1.2.3. Xu hướng gia nhập thị trường xây dựng của các đối thủ nước ngoài Việc Việt Nam hội nhập đầy đủ vào ASEAN có thể dẫn tới các Công ty của các nước trong khu vực có điều kiện tham nhập vào nước ta làm tăng các nguy cơ cạnh tranh, cho đến năm 2010 thì các doanh nghiệp trong nước phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Tóm lại, với xu thế trên cho thấy, môi trường cạnh tranh đối với Công ty trong tương lai sẽ có sự cải thiện đáng kể theo hướng giảm thấp áp lực cạnh tranh đối với Công ty. 1.3. Dự báo về nhu cầu thị trường Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá đa dạng nên sản phẩm của Công ty cũng hết sức phong phú và được tiêu thụ rộng rãi trên địa bàn miền Trung. Do đó trong quá trình nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường cần tập trung vào thị trường mục tiêu này trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010. Trước khi dự báo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chủ yếu của Công ty, chúng ta cần nghiên cứu và dự báo tình hình phân bổ dân cư theo thu nhập (tài liệu điều tra đời sống và kinh tế gia đình năm 1996) của quá khứ và hiện tại. Bảng 18: Dự kiến cơ cấu tiêu dùng của dân cư Nội dung chi tiêu 1999 2000 2001 2002 2005 (ước) 2010 (ước) 1. Chi cho ăn uống 47,10 44,70 37,00 33,50 31,00 28,50 2. Nhu cầu về nhà ở và xây dựng 19,40 20,70 23,25 24,50 25,25 26,00 3. May mặc và đi lại 15,90 17,00 18,50 19,00 20,05 21,00 4. Chi cho học hành 5,00 6,00 7,20 8,00 8,75 9,30 5. Chi cho kinh tế 8,50 8,55 10,80 12,00 12,50 13,00 6. Chi khác 4,10 3,35 3,25 3,00 2,45 2,20 Tổng chi tiêu 100 100 100 100 100 100 Qua bảng về dự kiến cơ cấu tiêu dùng của dân cư nói trên, chúng ta tiến hành dự báo các nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng và nhà ở mà Công ty đã và đang kinh doanh theo các mục tiêu chiến lược đề ra. 1.3.1. Dự báo về nhu cầu vật liệu xây dựng v Dự báo nhu cầu về xi măng Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010, nhu cầu xi măng trong cả nước ngày càng tăng mạnh mẽ từ 7,5 triệu tấn năm 1995 lên 16,2 triệu tấn năm 2000, đến năm 2001 khoảng 16,8 triệu tấn xi măng các loại và năm 2002 là 17 triệu tấn xi măng, và cả 5 năm (đến năm 2005) chiếm khoảng 80 – 85 triệu tấn, tăng 55% - 60% so với giai đoạn 1996 - 2000. Dự kiến đến năm 2010 có thể nhu cầu tiêu thụ xi măng cả nước tăng lên gấp đôi năm 2005. Và sản lượng xi măng sản xuất ra trong những năm tới có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu. Hiện nay khu vực miền Trung được coi là khu vực tiêu thụ xi măng nhiều nhất, đặc biệt là Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng. Từ đó ta có thể dự báo lượng tiêu thụ xi măng của Công ty cho đến năm 2010 dựa trên số lượng qua các năm sau: ĐVT: triệu tấn Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 SL 14,7 16,8 18,1 20,5 21,9 23,1 25,5 27,7 29,1 31,2 Với xu hướng tiêu thụ như vậy, ta có thể xác định hàm xu hướng chính có dạng bậc hai: y = a + bt + ct2 Vì n lẻ nên đặt t’ = t – (n + 1)/2 => t = t’ + 5 với n = 9 => y = a + b(t’ + 5) + c(t’ + 5)2 = ct’2 + (b + 10c)t’ + 25c + 5b + a đặt: A = 25c + 5b + a B = 10c + b Khi đó ta được: y = A + Bt’ + Ct’2 Để xác định các tham số ta sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) Theo phương pháp này ta có hệ phương trình sau: Khi đó ta có bảng tính toán sau: Năm y (SL) t t’ t’2 t’3 t’4 y.t’ y.t’2 1994 16,8 1 - 4 16 - 64 256 - 67,2 268,8 1995 18,1 2 - 3 9 - 27 81 - 54,3 162,9 1996 20,5 3 - 2 4 - 8 16 - 41,0 82,0 1997 21,9 4 - 1 1 - 1 1 - 21,9 21,9 1998 23,1 5 0 0 0 0 0 0 1999 25,5 6 1 1 1 1 25,5 25,5 2000 27,7 7 2 4 8 16 55,4 110,8 2001 29,1 8 3 9 27 81 87,3 261,9 2002 31,2 9 4 16 64 256 124,8 499,2 S 213,9 45 0 60 0 708 108,6 1433 Từ bảng này ta có: => A = 23,62 B = 1,81 C = 0,023 Từ đây ta xác định được hàm xu hướng chính như sau: ŷ = 0,023t’2 + 1,81t’ + 23,62 ŷ = 0,023t2 + 1,58t + 15,145 Tính hệ số tương quan Ta lập bảng tính toán sau: n y ŷ y - ŷ (y - ỹ) (y – ŷ)2 (y - ỹ)2 1 16,8 16,75 0,05 - 6,97 0,0025 48,58 2 18,1 18,4 - 0,30 - 5,67 0,0882 32,15 3 20,5 20,09 0,41 - 3,27 0,1681 10,69 4 21,9 21,83 0,06 - 1,87 0,0045 3,49 5 23,1 23,62 - 0,52 - 0,67 0,2704 0,45 6 25,5 25,45 0,05 1,73 0,0025 2,99 7 27,7 27,33 0,37 3,93 0,1369 15,44 8 29,1 29,26 - 0,16 5,33 0,0256 28,41 9 31,2 31,23 - 0,028 7,43 0,0008 55,20 Tổng 213,9 0,6995 197,4 Từ đây ta xác định được: Do r = 0,99 > 0,75 nên mô hình được chấp nhận. Từ đó ta có thể dự kiến được nhu cầu xi măng đến năm 2010 như sau: y2003 = y9+1 = y10 = 0,023.100 + 1,58.10 + 15,145 = 33,245 triệu tấn y2005 = y9+3 = y12 = 0,023.144 + 1,58.12 + 15,145 = 37,417 triệu tấn y2010 = y12+5 = y17 = 0,023.289 + 1,58.17 + 15,145 = 48,652 triệu tấn v Dự báo nhu cầu về vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch Tuynen) Cùng với nhu cầu xi măng, nhu cầu vật liệu xây dựng ở miền Trung cũng rất lớn, do xu hướng kiến trúc xây dựng ngày càng đòi hỏi nhiều về yêu cầu kỹ thuật cũng như chất lượng công trình và tính mỹ thuật trong các công trình xây dựng, do đó sản phẩm vật liệu xây dựng ngày càng tăng lên về sản lượng, tính mỹ thuật, và tính đa năng của sản phẩm. Đối với Công ty, trong những năm đến, nếu môi trường xung quanh không có gì biến đổi bất thường hay sự biến đổi ở mức độ thấp, ta có thể dự kiến được sản lượng tiêu thụ của Công ty trong thời gian đến như sau: Để dự đoán được nhu cầu vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch Tuynen) trong những năm đến, ta dựa vào số lượng tiêu thụ của những năm qua như sau: ĐVT: triệu viên Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 SL 2,89 3,45 4,10 5,70 6,50 7,20 8,10 8,50 10,9 Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy sản lượng tiêu thụ tăng đều theo thời gian, tuy nhiên riêng năm 2002 tăng nhiều hơn đó là do nguyên nhân trong năm này Công ty đầu tư thêm nhà máy gạch Tuynen ở Tam Phước phục vụ cho nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều ở Tam Kỳ. Do đó ta có thể áp đặt cho nó một hàm xu hướng chính dạng đường thẳng. y = A + Bt Vì n lẻ nên đặt t’ = t – (n + 1)/2 => t = t’ + 5 với n = 9 Để xác định các tham số ta áp dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Theo phương pháp này ta có hệ phương trình như sau: Từ đó ta có bảng tính toán sau: Năm y (SL) t t’ t’2 y.t’ 1994 2,89 1 - 4 16 - 11,56 1995 3,45 2 - 3 9 - 10,35 1996 4,10 3 - 2 4 - 8,20 1997 5,70 4 - 1 1 - 5,70 1998 6,50 5 0 0 0 1999 7,20 6 1 1 7,20 2000 8,10 7 2 4 16,20 2001 8,50 8 3 9 25,50 2002 10,90 9 4 16 43,60 S 57,34 45 0 60 56,69 Từ đó ta xác định được A = 6,37 B = 0,94 Hàm xu hướng chính được xác định như sau: ŷ = 0,94t’ + 6,37 ŷ = 0,94t + 1,67 Kiểm nghiệm hàm xu hướng chính, tức ta đi tìm r với điều kiện r < 0,75 thì mô hình được chấp nhận với: r = __ _ _ xy – x. y Sx . Sy Trong đó: x = t n xy = __ Sxy = 38,15 x = _ Sx = 5 n y = _ Sy = 6,37 n => r = 0,99 Do r > 0,75 chứng tỏ t, y có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ nên mô hình được chấp nhận. Từ đó ta có thể dự đoán nhu cầu vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch tuynen) từ nay đến năm 2010 như sau: y2003 = y9+1 = y10 = 0,94.10 + 1,67 = 11,07 triệu viên y2005 = y9+3 = y12 = 0,94.12 + 1,67 = 12,95 triệu viên y2010 = y12+5 = y17 = 0,94.17 + 1,67 = 17,65 triệu viên. Sở dĩ dự kiến đến năm 2010 có sự gia tăng lớn như vậy là do việc kinh doanh mặt hàng mới là gạch Tuynen tuy mới đưa vào hoạt động năm 2002 nhưng lượng tiêu thụ rất lớn khoảng 10 triệu viên năm 2002. Đây là mặt hàng mới, công suất thiết kế rất lớn do đó dự đoán đến năm 2010 có thể tăng rất mạnh cho nên sản lượng dự đoán đến năm 2010 tăng hoàn toàn phụ thuộc vào lượng tiêu thụ của sản phẩm này. 1.3.2. Dự báo nhu cầu xây lắp Cùng với sự tăng trưởng kinh tế hiện nay, quá trình quy hoạch và đô thị hóa các khu dân cư tập trung trong cả nước nói chung và khu vực miền Trung nói riêng, nhất là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đã dẫn đến nu cầu đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm gần đây và nhu cầu trong tương lai tăng lên không ngừng, theo thông báo trong các chính sách, kế hoạch phát triển đất nước, Nhà Nước đầu tư vốn vào Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam ngày càng nhằm phát triển khu vực miền Trung và Tây Nguyên với Đà Nẵng là trọng điểm miền Trung, đưa miền Trung phát triển ngang bằng với hai đầu đất nước. Đối với Công ty đây là cơ hôi thuận lợi để mở rông hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, dự kiến nhu cầu xây lắp là một điều cần thiết trong chiến lược của Công ty. Để dự báo nhu cầu xây lắp, ta có thể căn cứ vào dự báo thu nhập dân cư ở phần trên. Áp dụng công thức tính mức tiêu dùng qua các năm, ta có: M = Tổng thu nhập dân cư x Tỷ lệ tiêu dùng Từ đây ta có thể dự báo được nhu cầu tiêu dùng cho xây lắp của dân cư tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trong những năm đến như sau: MXL = M x tỷ lệ tiêu dùng cho xây lắp Với: + Tổng thu nhập dân cư Quảng Nam – Đà Nẵng vào năm 2005 là 12.667 tỷ đồng, năm 2010 là 155.092 tỷ đồng. + Tỷ lệ tiêu dùng dân cư vào năm 2005 là 68% và năm 2010 là 74% + Tỷ lệ tiêu dùng cho xây lắp bình quân trong giai đoạn 2005 – 2010 là 24%. Ta có: Nhu cầu xây lắp dự kiến năm 2005 là: MXL = 12667 x 68% x 24% = 2.067,25 tỷ đồng Nhu cầu xây lắp dự kiến năm 2005 là: MXL = 155.092 x 74% x 24% = 27.544,34 tỷ đồng. 1.3.3. Dự báo nhu cầu nhà ở Theo số liệu thống kê thì diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị của tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng vào năm 2002 là 16,1 m2/người và đến năm 2005 dự đoán khoảng 18,5 m2/người và đến năm 2010 thì dự kiến sẽ tăng lên vào khoảng 20,5 m2/người. Mặt khác dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam năm 2010 là 2.636.996 người so với năm 2005 là 2.484.316 người tăng lên 152.680 người (dự đoán ở trên). Tỷ lệ dân cư thành thị vào năm 2010 chiếm 40% dân số Vậy dân số thành thị vào năm 2010 tăng lên: 152.680 x 40% = 61.072 người Do đó nhu cầu nhà ở của dân cư thành thị vào năm 2010 tăng lên: 61.072 x 20,5 m2/người = 1.251.976 m2 Với giá trị bình quân 1m2 nhà ở vào khoảng 600.000 đồng, ta có giá trị đầu tư xây dựng nhà ở cho dân cư thành thị Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng tăng lên vào năm 2010 là: 1.251.976 x 600.000 đồng/m2 = 751,18 tỷ đồng Giá trị nhà ở trên đây chưa tính đến giá trị sửa chữa cải tạo nhà ở dân cư và giá trị đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà làm việc của các cơ quan, tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn. 2. Phân tích danh mục vốn đầu tư Trong hoạch định chiến lược, việc phân tích danh mục vốn đầu tư nhằm cung cấp những thông tin về các yếu tố có liên quan để có thể tìm kiếm những chiến lược chung cho toàn doanh nghiệp cũng như chiến lược riêng cho các đơn vị kinh doanh chiến lược. Thực chất đó là cách tiếp cận hợp lý để phân bổ nguồn vốn một cách tối ưu cho các công việc kinh doanh khác nhau nằhm đạt được các mục tiêu chiến lược với hiệu quả cao nhất. Cho nên phân tich danh mục vốn đầu tư rất phù hợp cho Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề. Quy trình phân tích danh mục vốn đầu tư sử dụng ma trận tổng hợp danh mục vốn đầu tư. Trong đó trục tung của ma trận biểu diễn mức tăng trưởng của thị trường, còn trục hoành thể hiện vị trí cạnh tranh theo các đơn vị kinh doanh chiến lược (S.B.U). Các đơn vị kinh doanh chiến lược cơ bản của Công ty là việc phân theo xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty. 2.1. S.B.U1: Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Hoạt động này tạo nên những sản phẩm chủ đạo của Công ty, có vị thế cạnh tranh mạnh do Công ty là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín và năng lực lao động trong loại hình sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên người tiêu dùng có thể an tâm về chất lượng và uy tín của các sản phẩm mà Công ty cung cấp. Họ tiêu dùng nó một cách có thể tự tin mà không cần lo ngại về chất lượng và giá cả sản phẩm, hơn nữa sản phẩm vật liệu xây dựng dễ bảo quản, dễ sử dụng nên việc tiêu thụ nó phụ thuộc vào chất lượng và thị hiếu của người tiêu dùng. Về mặt tăng trưởng thì thị trường SBU này đang nằm trong một thị trường có mức tăng trưởng nhanh do điều kiện kinh tế đất nước phát triển đồng đều trong các năm qua và đang có xu hướng phát triển nhanh và ổn định, với tốc độ cao trong thời gian tới. Việc tăng nhanh thu nhập và mức sống sẽ kéo theo sự tăng nhanh phần chi tiêu dành cho nhu cầu nhà ở và xây dựng của xã hội và nhân dân. Doanh thu từ hoạt động này chiếm từ 15% - 20% tổng doanh thu. 2.2. SBU2: Kinh doanh xi măng Đây là hoạt động hiện tại có vị thế cạnh tranh mạnh nhất nhờ Công ty là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, với bạn hàng có uy tín, có quan hệ kinh tế lâu dài, với cơ chế linh hoạt, khả năng cung ứng và tiêu thụ cao, đáp ứng được mọi nhu cầu tiêu dùng của xã hội với những điều kiện thuận lợi của một nền kinh tế phát triển, tạo cơ hội lớn cho việc tiêu thụ xi măng. Doanh thu từ hoạt động này thường chiếm trên 20% tổng doanh thu của Công ty. 2.3. SBU3: Hoạt động xây lắp Hoạt động này có một vị thế cạnh tranh trong một thị trường tăng trưởng nhanh. Đối với Công ty, trong những năm gần đây doanh thu có tăng cao hơn trước, chẳng hạn năm 2001 tăng khoảng 52,15% trong tổng doanh thu so với năm 2000 và năm 2002 tăng chậm lại khoảng 9,78% so với năm 2001, nhưng từ nay đến năm 2010 dự kiến có chiều hướng tăng khá, khoảng 25% tổng doanh thu so với thời kỳ trước. Đó là nhờ từ nay đến năm 2010, miền Trung, và nhất là Thành phố Đà Nẵng sẽ ở trong giai đoạn quy hoạch phát triển Thành phố, nâng cấp các cơ sơ hạ tầng đồng thời với uy tín của Công ty về hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng kỹ mỹ thuật và giá thành hợp lý nên Công ty có thể tiếp nhận thêm nhiều công trình xây dựng. Từ việc đánh giá các SBU, chúng ta tiến hàng xây dựng ma trận danh mục vốn đầu tư với các SBU được xác định trên ma trận như sau: Biểu: Vị thế chiến lược hiện hành của các SBU Mức tăng trưởng thị trường cao SBU3 SBU2 SBU1 Vị thế cạnh tranh mạnh Mức tăng trưởng thị trường thấp Vị thế cạnh tranh yếu Biểu: Vị thế chiến lược của các SBU trong tương lai Mức tăng trưởng thị trường cao SBU3 SBU2 SBU1 Vị thế cạnh tranh mạnh Mức tăng trưởng thị trường thấp Vị thế cạnh tranh yếu Qua ma trân phân tích danh mục vốn đầu tư được xây dựng như trên, chúng ta tiến hành xác định danh mục đầu tư cho các SBU: † Đối với SBU2: có vị thế cạnh tranh mạnh trong một thị trường nhanh, cần áp dụng chiến lược tăng trưởng tập trung. † Đối với SBU3: có vị thế cạnh tranh còn yếu trong một thị trường tăng trưởng nhanh. Do đó SBU này cần đầu tư thích hợp hơn nữa để tăng cường vị thế cạnh tranh, tăng thị phần chiếm lĩnh. † Đối với SBU1: có vị thế cạnh tranh mạnh, nhưng mức tăng trởng thị phần còn thấp, chiến lược thích hợp với SBU này là đa dạng hóa tổ hợp hoặc liên doanh trong lĩnh vực mới. Phối hợp với các phương án kết hợp logic dã xác định qua việc xây dựng ma trận SWOT từ phần trước với kết quả phân tích ma trận danh mục vốn đầu tư, ta tiến hành xây dựng các chiến lược có thể có của Công ty trong thời gian đến. 3. Xây dựng các phương án chiến lược 3.1. Phương án 1: Tăng trưởng tập trung Cơ sở để hình thành phương án là phương án kết hợp 1 của ma trận SWOT dựa vào việc khai thác điểm mạnh là kinh doanh đa ngành trên địa bàn hoạt động rộng nhằm khai thác cơ hội lớn là nền kinh tế tế đất nước phát triển, nhu cầu xây dựng của xã hội và nhu cầu nhà ở của các tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng. v Nhiệm vụ chiến lược của phương án: - Tăng sức mua của khách hàng bằng cách đưa ra cơ cấu sản phẩm hợp lý theo từng giai đoạn. - Củng cố hệ thống đại lý, cửa hàng thuộc khu vực ra trung tâm, tăng cường hoạt động marketing. - Đưa ra sản phẩm có thời gian tiêu thụ dài hơn nhằm chiếm lĩnh vùng thị trường còn trống như các sản phẩm trang trí nội ngoại thất cao cấp, xi măng chuyên dùng… - Cải tiến và hiện đại hóa công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nâng cao chất lượng sản phẩm như cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm đồng thời phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. - Nghiên cứu đưa ra các hình thức khuyến mãi hấp dẫn, thiết thực nhằm thu hút người tiêu. v Mục tiêu của phương án: - Đạt doanh số bán ra của loại hình xi măng là 37,417 tỷ đồng vào năm 2005 và đến năm 2010 đạt 48,65 tỷ đồng. - Đạt doanh thu các loại hình xâp lắp là 27,5 tỷ dồng vào năm 2005, và năm 2010 tăng gấp đôi năm 2005. - Đạt doanh số bán ra từ các thị trường mới lên mức 20% trong tổng số doanh thu của Công ty. v Hạn chế của phương án: - Công ty không thể thực hiện được triệt để các mục tiêu trên cùng một lúc do hạn chế về nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính - Việc triển khai mở rộng trên các thị trường mới sẽ gặp nhiều khó khăn do khả năng tổ chức mạng lưới thu thập và xử lý thông tin của Công ty còn yếu, đồng thời sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành quá mạnh so với khả năng kinh doanh của Công ty làm cho tiến trình thâm nhập thị trường mới của Công ty bị hạn chế. - Công ty phải chấp nhận đương đầu với việc gia tăng cạnh tranh một cách toàn diện với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đây là đối thủ mà Công ty khó đối phó nhất bởi khả năng phân tích tình hình của các đối thủ cũng như tình hình biến động trên thị trường còn rất hạn chế. Còn việc phân tích khả năng của Công ty thì Công ty có thực hiện nhưng do năng lực của Công ty còn hạn chế nên các giải pháp đưa ra đạt hiệu quả không cao. 3.2 Phương án 2: Hội nhập dọc bằng con đường liên doanh liên kết v Nhiệm vụ chiến lược của phương án: - Mở rộng sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bằng cách đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất như dự án dây chuyền sản xuất thảm bê tông nhựa đường, dây chuyền khai thác chế biến đá xây dựng, dây chuyền sản xuất gạch không nung để thay thế dần gạch hoa và mở rộng sản xuất, đảm bảo hoạt động lâu dài cho Xí nghiệp Gạch hoa Sơn Trà. Đồng thời nhiệm vụ của Công ty đến năm 2010 là hoàn thành mục tiêu: khai thác tối đa công suất sản xuất gạch Tuynen mới đưa vào hoạt động, đẩy mạnh hoạt động khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà, … - Mở các trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm mới trên thị trường nhằm đẩy mạnh tình hình tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. - Cải tiến trình độ kỹ thuật công nghệ của các cơ sở sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. v Hạn chế của phương án: - Do khả năng nguồn vốn của đơn vị còn hạn chế, chưa đáp ứng được điều kiện mở rộng sản xuất cũng như việc đầu tư sản xuất mới chưa bắt kịp với nhịp độ phát triển trên thị trường dẫn đến thực hiện chiến lược chưa đạt hiệu quả cao. - Nhu cầu về các sản phẩm cao cấp mới mà chiến lược có dự án đưa vào thực hiện còn thấp do nó là sản phẩm mới nên chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều. - Khả năng tiếp cận thị trường mới bị hạn chế vì chi phí, phí tổn để thực hiện các chương trình về tìm hiểu, nghiên cứu thị trường cũng như thu thập thông tin rất lớn. 3.3. Phương án 3: Đa dạng hóa đồng tâm Cơ sở để xây dựng phương án là kết hợp 3 của ma trận SWOT và danh mục vốn đầu tư. v Nhiệm vụ chiến lược dự án: - Tổ chức và đưa vào hoạt động nhiều loại hình xây lắp khác nhau bằng cách tự đầu tư hoặc hợp tác kinh doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đẩy mạnh và tăng thị phần trong hoạt động xây lắp. - Đầu tư chiều sâu nhằm hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, kỹ mỹ thuật của sản phẩm công trình xây dựng. - Mở văn phòng đại diện tại các tỉnh trong khu vực nhằm khai thác công trình mở rộng quy mô hoạt động. Cụ thể: + Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đan cư do Công ty làm chủ đầu tư có giá trị xây lắp dưới 1 tỷ đồng: Công ty tập trung triển khai thực hiện và hoàn thành đảm bảo tiến độ, phục vụ yêu cầu giải tảo tái định cư theo chỉ đạo của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố. + Đối với các công trình do Công ty nhận thầu xây dựng: Triển khai thi công các công trình đã ký hợp đồng với chủ đầu tư, nhận thầu xây lắp các công trình nhà khách Đại Học Đà Nẵng, Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Trung tâm phụng dưỡng người có công cách mạng, Khu nhà làm việc và nhà nghỉ của cán bộ giảng viên… Để góp phần nâng cao năng lực hoạt động xây lắp, củng cố và sắp xếp lại các đơn vị xây dựng trực thuộc, trong giai đoạn đến Công ty dự kiến thành lập Xí nghiệp Xây lắp Cơ giới và đầu tư một số trang thiết bị, phương tiện thi công cơ giới chuyên dùng. v Mục tiêu của phương án - Tăng gấp 3 doanh thu loại hình xây lắp vào năm 2010 so với năm 2002. - Củng cố thị trường xây lắp tại địa phương, triệt để khai thác khả năng của các đơn vị xây lắp hiện đại, tiến đến ổn định doanh thu thuộc lĩnh vực kinh doanh này vào năm 2010 là 55 tỷ đồng. v Hạn chế của phương án - Chi tiêu tài chính gia tăng làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận ảnh hưởng xấu đến thu nhập của người lao động. - Do trình độ quản lý còn hạn chế nên có thể dẫn đến trường hợp kinh doanh kém hiệu quả không như mong muốn. - Hoạt động marketing còn hạn chế làm giảm doanh thu dự kiến. 4. Đánh giá phương án - lựa chọn phương án tối ưu Để đánh giá các phương án theo các mục tiêu nêu trên chúng ta sử dụng phương pháp cho điểm, điểm số cho được từ 1 đến 10 theo mức độ của các tiêu thức so với điểm cao nhất là điểm 10. Điểm cụ thể của tiêu thức đó so với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Các tiêu thức cơ bản để lựa chọn chiến lược thông qua việc đánh giá phương án theo phương pháp cho điểm được xác định như sau: Các tiêu thức đánh giá Hệ số Dự án 1 Dự án 2 Dự án 3 Điểm TT Điểm QĐ Điểm QĐ Điểm QĐ Điểm TT Điểm QĐ 1. Khả năng thoả mãn mục tiêu 1 9 9 7 7 6 6 2. Tính khả thi dự án 1 8 8 8 8 9 9 3. Khả năng phù hợp với thị trường 0,8 8 6,4 7 5,6 6 4,8 4. Khả năng hạn chế rủi ro 0,7 7 4,9 6 4,2 8 5,6 5. Khả năng đáp ứng về nguồn tài chính, nhân lực cơ sở vật chất 0,9 7 6,3 6 5,4 7 6,3 6. Khả năng phù hợp với phong cách lãnh đạo 0,8 8 6,4 8 6,4 9 7,2 7. Khả năng phù hợp với môi trường 0,9 7 6,3 6 5,4 8 7,2 Tổng cộng 47,3 42,0 46,1 Như vậy, qua bảng phân tích cho điểm như trên chúng ta có thể xác định được phương án lựa chọn chiến lược kinh doanh tối ưu cho đến năm 2010 là phương án 1 có số điểm cao nhất. IV. Xây dựng các chính sách có liên quan và chương trình hành động tổng quát. 1. Xây dựng các cơ sở có liên quan 1.1. Chính sách giá cả Chính sách giá cả là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Nó chính là sự hoạch định giá cả sản phẩm của Công ty để đinh hướng cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Việc hoạch định giá cả sản phẩm là vấn đề rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ, đến lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh và do đó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải chuyên tâm nhiều trong nghiên cứu thị trường để có đầy đủ thông tin nhằm xác định giá cả hợp lý. Chính sách giá cả có ảnh hưởng tới mức doanh thu và thị phần của Công ty, có quan hệ chặt chẽ với chính sách sản phẩm, chính sách tài chính, chính sách cạnh tranh… nếu chính sách giá cả không hợp lý sẽ dẫn đến chiến lược kinh doanh kém hiệu quả. Thường có các loại chính sách giá cả như sau: - Chính sách ổn định giá cả được xây dựng và thực hiện khi khả năng cạnh tranh của Công ty còn thấp, muốn duy trì và ổn định sản xuất của mình. Chính sách này thường xác định căn cứ vào giá hiện hành trên thị trường và chi phí sản xuất. Chính sách này thích hợp trong lĩnh vực kinh doanh xi măng của Công ty. - Chính sách chủ động tăng hoặc giảm giá bán sản phẩm, nhằm thoả mãn các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cùng với việc phấn đấu giảm thấp chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính sách này thường định giá căn cứ vào thị trường và đối thủ cạnh tranh. Chính sách này có thể áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp. - Chính sách định giá sản phẩm mới, với chính sách này Công ty có thể thu lợi nhuận cao về tài chính đối với một phần thị trường mới. Tuy nhiên chính sách chỉ thực sự đạt hiệu quả trong điều kiện: + Có mức nhu cầu hiện tại cao từ phía khá đông người mua. Chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm khi sản xuất với khối lượng nhỏ không quá cao đến mức làm triệt tiêu lợi thế của việc đề ra mức giá mà khách hàng sẽ chấp nhận. + Giá lúc đầu cao sẽ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh mới. + Giá cao sẽ duy trì hình ảnh chất lượng cao của sản phẩm. + Thị trường nhạy cảm với giá cả và giá thấp sẽ góp phần mở rộng thị trường. Chính sách này áp dụng phù hợp cho lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Giá cả ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó thường xuyên là tiêu chuẩn để mua và lựa chọn của khách hàng, và tác động mạnh mẽ đến thu nhập và lợi nhuận của Công ty nên việc xác định mức giá cho sản phẩm của Công ty thường được dựa trên cơ sở mức chi phí cấu thành trong sản phẩm và mức giá thành mà khả năng đưa ra trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên. Như vậy, chính sách giá cả được xây dựng theo các căn cứ sau: v Cơ cấu chi phí sản xuất sản phẩm: Cần có biện pháp hữu hiệu để tổ chức và quản lý quá trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng cường kỹ thuật lao động, áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, lương khóan… nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Vấn đề đặt ra đối với Công ty hiện nay là do giá đầu tư vào tăng nhanh đẫn đến giá thành sản phẩm sẽ cao, do đó Công ty phải có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý để hạ giá thành một cách tốt nhất. v Cơ cấu lợi nhuận: Giá bán sản phẩm bao gồm chi phí ngoài sản xuất, lợi nhuận. Lợi nhuận chính là mục tiêu cơ bản của Công ty, song nhằm tạo ra những yếu tố cạnh tranh với thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cần xác định tỷ lệ lợi nhuận hợp lý với giá bán. v Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng cao, nhu cầu sử dụng riêng biệt, độc đáo thường cho phép Công ty định giá cao hơn sản phẩm cùng loại, do đó cần phải có chính sách giá cả hợp lý tương ứng với chất lượng sản phẩm. v Quy trình xác lập giá: Gồm 6 bước: - Lựa chọn mục tiêu định giá, Công ty phải quyết định xem muốn đạt được điều gì với sản phẩm. Công ty có thể theo đuổi bất cứ mục tiêu nào trong số các mục tiêu chính thông qua việc định giá như sau: mục tiêu đảm bảo tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, doanh thu, khối lượng tiêu thụ… - Xác định nhu cầu: với mỗi mức giá mà Công ty đặt ra có thể dẫn đến một mức cầu khác nhau và sự tác động khác nhau tới những mục tiêu của Công ty. Cầu thể hiện mức tiêu thụ của thị trường tương ứng với những mức giá khác nhau. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu trước khi ấn định giá. - Xác định chi phí: giá thành sản phẩm của Công ty là cơ sở để quyết định giá sàn bán ra trên thị trường. Do vậy Công ty cần tính toán và xác định các khoản chi phí một cách chính xácvà hợp lý sao cho khi quyết định giá bán không những bù đắp được chi phí mà còn thu được lợi nhuận, đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển bền vững. - Phân tích giá của các đối thủ cạnh tranh: mặc dù nhu cầu thị trường có thể quy định giá trần và chi phí của Công ty quy định giá sàn, nhưng giá của đối thủ cạnh tranh và những phản ứng về giá của họ cũng giúp cho Công ty trong việc định giá. Vì vậy Công ty cần so sánh giá thành của mình với giá thành của đối thủ cạnh tranh để biết mình đang ở thế có lợi hay bất lợi về chi phí. - Lựa chọn phương pháp định giá: Công ty có thể xem xét những phương pháp địng giá sau: + Định giá theo cách cộng lợi nhuận vào chi phí là cộng thêm vào chi phí của sản phẩm một phần phụ giá chuẩn. + Định giá theo lợi nhuận mục tiêu tức Công ty xác định giá trên cơ sở đảm bảo tỷ suất lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư cho trước. + Định giá theo giá trị nghĩa là Công ty sẽ định giá thấp cho hàng hóa chất lượng cao của mình. - Lựa chọn giá cuối cùng: Các phương pháp định giá trên giúp doanh nghiệp xác định được khoảng giá. Tuy nhiên để lựa chọn giá cuối cùng phải xét thêm các yếu tố phụ như: yếu tố tâm lý, ảnh hưởng marketing… đồng thời khi xác định giá cuối cùng Công ty cũng phải xem xét phản ứng của các bên như các nhà phân phối và đại lý, lực lượng bán hàng của doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh và Chính phủ. 1.2. Chính sách sản xuất Sản xuất là chức năng chính của bất kỳ doanh nghiệp nào nên chính sách sản xuất luôn được coi là một chính sách quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong mọi thời kỳ chiến lược của nó. Chính sách sản xuất được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản xuất của một doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu và các chiến lược tổng quát, các chiến lược phát triển, sản xuất,cạnh tranh,… Trong phạm vi chiến lược của Công ty giai đoạn 2005 – 2010, chúng ta cần xác định cụ thể những mục tiêu của chính sách sản xuất chung của Công ty như sau: - Cần cải tiến phương pháp sản xuất trên cơ sở củng cố và từng bước đầu tư phương tiện, thiết bị nhằm quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. - Bộ phận nghiên cứu thị trường cần tiến hành thu thập khảo sát thông tin và kết quả sử dụng sản phẩm. Từ đó rút ra được những ưu và nhược điểm về sản phẩm của Công ty rồi kết hợp với bộ phận kỹ thuật thiết kế nhằm hoàn thiện dần sản phẩm tiêu thụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. - Xây dựng các hình thức gắn với các chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích công nhân lao động sản xuất có hiệu quả hơn. - Cần thiết phải xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung ứng để nhận được ưu thế về giá, chất lượng sản phẩm. - Xây dựng các kế hoạch, định ra tiến độ trên cơ sở kế hoạch chung, bảo đảm sản xuất ổn định đồng thời từng bước giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người lao động. 1.3. Chính sách tài chính Chính sách tài chính được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động tài chính nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách tài chính phải đảm bảo tạo đủ lượng vốn cần thiết, chuẩn bị tốt ngân sách tài chính, đánh giá đúng giá trị của doanh nghiệp và bao gồm các chính sách cụ thể sau: v Chính sách tạo vốn: Nhằm đảm bảo nguồn vốn kinh doanh và đáp ứng kịp thời quá trình thực hiện phương án chiến lược, đồng thời giảm bớt chi phí lãi vay, cần xây dựng cơ sở tạo vốn theo phương án sau: + Lập các dự án khả thi về chương trình phát triển sản xuất trình các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để được cấp phát vốn, hỗ trợ vốn. + Thực hiện tốt công tác khuyến mãi nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn nhanh. + Huy động từ nguồn tín dụng ngắn hạn để giải quyết vấn đề về vốn lưu động. v Chính sách đầu tư: Trong điều kiện nguồn vốn tích lũy của Công ty còn hạn chế, chính sách đầu tư cần xem xét và xác định hợp lý. Đối với việc đầu tư phương tiện, thiết bị cần thiết nhất, hữu hiệu nhất, những phương tiện thiết bị nào còn tận dụng được chưa nhất thiết phải đầu tư thì từng bước sẽ đầu tư dần theo khả năng tích lũy của quá trình thực hiện chiến lược. Đầu tư phải bảo đảm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh. v Chính sách khấu hao: Nhằm khắc phục quá trình hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình đối với những tài sản cố định, đồng thời trên cơ sở chính sách khấu hao nhằm tái đầu tư tài sản cố định mới. Công ty cần xây dựng chính sách khấu hao hợp lý dựa trên cơ sở tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu khấu hao của từng loại sản phẩm. 1.4. Chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ các giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn thích ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định. Chính sách sản phẩm phải chỉ rõ ràng, cụ thể các đặc điểm của sản phẩm như chất lượng, nhãn hiệu, đặc tính kỹ thuật, dịch vụ kèm theo, bao bì, đóng gói,… Trong thời gian đến Công ty cần xây dựng một chính sách sản phẩm với các nội dung chính sau: - Chính sách hoàn thiện và nâng cao các đặc tính sử dụng của sản phẩm, trong sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng, chính sách này triển khai theo hướng: + Hoàn thiện về cấu trúc kỹ thuật sản phẩm. + Nâng cao các thông số độ bền trong quá trình sử dụng. + Thay đổi kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với sở thích người tiêu dùng. - Chính sách nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm không ngừng nghiên cứu và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc cải tiến để hoàn thành các sản phẩm hiện có hoặc có chính sách đầu tư cho công tác nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới. 1.5 Chính sách khuyến mãi, cổ động khuyếch trương Bên cạnh các chính sách về giá cả, cạnh tranh… Công ty cần chú trọng đến chính sách quảng cáo, các chương trình khuyến mãi để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt đến mục tiêu tăng doanh số, muốn vậy Công ty cần phải tham gia hội chợ, có những khuyến mãi cho người tiêu dùng. Do nguồn vốn của Công ty còn hạn chế nên cần phải chú ý đến hiệu quả của việc thực hiện chính sách này. Nhất là Công ty nên chú trọng cổ động khuyếch trương thông qua lực lượng bán hàng bằng cách người bán hàng truyền cho khách hàng nững thông tin về doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm,… 1.6. Chính sách cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nhất là kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập thì sự cạnh tranh đó càng quyết liệt hơn. Do vậy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những chính sách cạnh tranh cụ thể để kịp thời thích ứng với sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt như hiện nay và trong thời gian đến nhằm bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty tiếp tục phát huy các lợi thế của mình trong cạnh tranh, Công ty cần xây dựng các chính sách cạnh tranh trên cơ sở các yếu tố sau: - Hoàn thiện về chất lượng, sự mềm dẻo, năng động đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. - Duy trì và phát huy sức mạnh về tài sản vô hình. - Bảo đảm thực hiện tốt thời gian bảo hành sản phẩm và cần thiết phải thiết lập một hệ thống thông tin phản hồi các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để kịp thời có phương pháp đáp ứng. 1.7. Chính sách nhân sự và giao tế - Chính sách nhân sự: Được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cũng như sử dụng lực lượng lao động nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Như chúng ta đã biết chính sách đối với người lao động có vai trò rất quan trọng bởi lẽ con người là yếu tố năng động nhất, có tính quyết định nhất. Phương hướng chính của Công ty trong chiến lược: + Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề. + Trong công tác tuyển dụng cần thi tuyển, khảo sát trình độ, kiến thức kỹ năng, cách ứng xử… nhằm đảm bảo phục vụ cho nhu cầu công việc cần tuyển dụng. + Cần có kế hoạch định bồi dưỡng tay nghề và tổ chức nâng bậc cho công nhân, Công ty cần có cơ sở lương thưởng phạt phù hợp với công việc. Ngoài ra Công ty cần tạo ra một bầu không khí tập thể, thống nhất, đoàn kết, hoàn thành môi trường làm việc làm cho mỗi thành viên trong Công ty đều có ý thức trách nhiệm cao và giữ uy tín cho Công ty. - Chính sách giao tế: phương hướng là: + Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, người cung cấp, cơ quan chính quyền các cấp với cơ quan chủ quản. + Mở rộng quan hệ với khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh cũng như những nhóm áp lực về Công ty. 2. Xây dựng các chương trình hành động tổng quát 2.1. Chương trình củng cố và mở rộng thị trường * Mục tiêu: củng cố vị trí và mở rộng thị trường sản phẩm của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhu cầu của người tiêu dùng và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. * Nội dung: căn cứ vào kết quả dự báo về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ngày càng tăng, thu nhập tăng, các dự án đầu tư nước ngoài triển khai thực hiện, quy trình đô thị hóa các vùng phụ cận đồng thời với nền công nghệ kích thích thị hiếu tiêu dùng. Công ty cần củng cố phần thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới, cụ thể là: + Giai đoạn từ nay đến hết năm 2004: trong giai đoạn này Công ty cần phải củng cố thị trường hiện có, đó là thị trường miền Trung và Thành phố Đà Nẵng. Để cũng cố thị trường này Công ty cần phải vay vốn để cải tiến máy móc thiết bị để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, tạo ra nhiều sản phẩm mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về sản phẩm của khách hàng, đồng thời phải tiếp tục quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng, ban ngành chức năng nhằm phục vụ tốt cho quá trình tạo ra và tiêu thụ sản phẩm, hình thành những mối quan hệ mới với khách hàng. + Giai đoạn 2005 – 2010: cần tiến hành mở rộng thị trường cụ thể là mở rộng thị trường lan rộng ra khắp cả nước, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã và xuất khẩu ra nước ngoài. Để tiến hành công tác này cần có đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường tiến bộ hơn, có trình độ kỹ năng giỏi. 2.2. Chương trình đầu tư * Mục tiêu: chủ động tạo ra những tiền đề về nguồn lực, những cơ hội và khả năng phát triển mới trong các giai đoạn kế tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm. * Nội dung: trước hết cần đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng với kinh phí đầu tư cho việc này thường là những kinh phí ban đầu, để lập hồ sơ dự án nên khả năng đầu tư không lớn, sau đó tiến hành đầu tư phương tiện kỹ thuật theo phương án chiến lược đã lựa chọn, cần đầu tư vào tài sản vô hình. Giữ vững nâng cao uy tín với khách hàng và thị trường thông qua quá trình sản xuất sản phẩm bảo đảm chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật bảo đảm thời gian bảo hành sử dụng và thực hiện nhanh chóng các dịch vụ yểm trợ. Bảo đảm thực hiện đúng thời hạn thanh toán ngân quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước. 2.3. Chương trình tạo vốn * Mục tiêu: nhằm đảm bảo nguồn lực về vốn theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. * Nội dung: để đảm bảo sản xuất kinh doanh cho phương án được chọn Công ty cần lập dự án đầu tư để trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét và xét duyệt để được vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 2.4. Chương trình sản xuất * Mục tiêu: bảo đảm khả năng đáp ứng nhu cầu sản phẩm tạo sự ổn định trong sản xuất, từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự an toàn trong sản xuất. * Nội dung: căn cứ vào vào kết quả nguồn thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu thực tế nhu cầu thị trường và khách hàng mục tiêu, Công ty xây dựng chương trình sản xuất theo phương thức bán trả tiền ngay sau khi nhận hàng kèm theo cơ sở giảm giá và phương thức trả chậm với thời hạn thoả thuận, kèm theo cơ sở tín dụng. Trong quá trình thực hiện chương trình sản xuất cần chú trọng đến năng suất hoạt động của dây chuyền máy móc thiết bị và kiểm soát yếu tố tổ chức sản xuất. 2.5. Chương trình nhân sự * Mục tiêu: + Phát triển đội ngũ kế thừa và tạo ra lực lượng lao động có tay nghề cao. + Thực hiện các chương trình, chính sách của chiến lược một cách hiệu quả. + Nâng cao đời sống kinh tế và xã hội cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. * Nội dung: + Tuyển dụng nhân viên theo yêu cầu công việc, đảm bảo duy trì nguồn tài nguyên nhân sự hợp lý và có hiệu quả. + Định hướng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực kế thừa. + Đảm bảo điều kiện an toàn và thích ứng về môi trường làm việc nhằm phát huy đúng khả năng, nguồn tài nguyên nhân lực. + Áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp, xây dựng bầu không khí tập thể trong làm việc. 3. Tổ chức đánh giá và kiểm tra chiến lược 3.1. Tổ chức thực hiện 3.1.1. Thông báo chiến lược cho cán bộ chủ chốt: để đảm bảo thực hiện thành công chiến lược đã soạn thảo cần phải thông báo cho tất cả cán bộ quản lý chủ chốt của Công ty thông qua hình thức: - Soạn thảo văn bản chính thức gửi đến từng cán bộ ở cương vị chủ chốt. - Thông qua các hình thức hội nghị, hội thảo để thông báo và quán triệt cán bộ chủ chốt sẽ tham gia thảo luận và cùng thực hiện. 3.2. Đánh giá kiểm tra chất lượng 3.2.1. Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch chiến lược Quá trình thực hiện chiến lược, mà cụ thể trong giai đoạn triển khai thực hiện các kế hoạch thường niên, cần kiểm tra lại việc xác lập những cơ hội, môi trường, yếu tố nội tại của Công ty cùng với việc xác lập các nhân tố then chốt để quyết định lựa chọn phương án và các mục tiêu chiến lược đề ra xem có diễn biến thay đổi so với việc xác định ban đầu hay không. Trên cơ sở kết quả kiểm tra nghiên cứu điều chỉnh và xác định trọng tâm vấn đề then chốt trong giai đoạn triển khai chiến lược. 3.2.2. Kiểm tra các tiền đề Kiểm tra xem xét những tiền đề, dự đoán và dự tiến triển của môi trường trong quá trình thực hiện chiến lược. Đây là hình thức kiểm tra năng động thích hợp với bản chất chiến lược, bởi lẽ dù cho chiến lược xây dựng tốt bao nhiêu chăng nữa cũng sẽ mất đi tính thích ứng. Nếu các điều kiện khách quan và chủ quan thay đổi đặc biệt là các giả thuyết, dự báo về môi trường không phù hợp trong thực tế. Do vậy cần tiến hành kiểm tra theo định kỳ, đánh giá lại hoặc điều chỉnh phương tiện hay mục tiêu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh doanh nhà thành phố đà nẵng.doc
Luận văn liên quan