SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi
có đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã
đạt được gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào
có hiệu quả hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành
và uy tín của doanh nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó
là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phả
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạ
động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặ
còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra
những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
121 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2577 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cỏ May, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thường xuyên giao dịch với
các đơn vị chân hàng, với khách hàng, mà sản lượng tăng qua các năm nên lượng
giao dịch ngày càng nhiều, sử dụng khối lượng văn phòng phẩm nhiều nên chi
phí này tăng qua các năm.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 32 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
ĐVT: 1.000đ
Tỷ lệ
(%)
11,62
76,24
124,68
500,93
25,3
173,1
42,73
2007/2006
Mức
27.600
31.926
11.820
14.577
1.833
53.166
140.922
Tỷ lệ
(%)
4,76
- 20,32
6,29
215,96
103,63
-
12,66
Chênh lệch
2006/2005
Mức
10.800
- 10.677
561
1.989
3.687
30.714
37.074
TT
(%)
56,34
15,68
4,52
3,71
1,93
17,82
100
2007
Số tiền
265..200
73.803
21.300
17.487
9.078
83.880
470.748
TT
(%)
72,04
12,7
2,87
0,88
2,2
9,31
100
2006
Số tiền
237.600
41.877
9.480
2.910
7.245
30.714
329.826
TT
(%)
77,47
17,95
3,05
0,31
1,22
0
100
Năm
2005
Số tiền
226.800
52.554
8.919
921
3.558
0
292.752
Chỉ tiêu
Chi phí nhân viên
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
Chi phí khấu hao
Chi phí công cụ
Thuế phí và lệ phí
Chí phí khác
Cộng
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng 5: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 33 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Do doanh nghiệp có bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được một
phần chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp đóng
vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công
tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Doanh nghiệp phải xem xét
việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi
phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Doanh
nghiệp cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín,
của doanh nghiệp đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà doanh nghiệp
chiếm được.
4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận của doanh nghiệp
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công
ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát
tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế
Qua bảng 1 (trang 23), dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng qua 3 năm. Năm 2006 so với năm 2005, lợi
nhuận tăng 326.864 ngàn đồng, tương đương 52,83% và năm 2007 tổng lợi
nhuận tăng 185.781 ngàn đồng, tương đương 19,65% so với năm 2006, từ kết
quả trên cho thấy nổ lực của doanh nghiệp trong quá trình đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của mình thông qua việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ gạo để gia tăng
doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 34 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
2005 2006 2007
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp qua 3 năm
4.3.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Qua bảng phân tích ta thấy, doanh thu thuần năm 2006 tăng so với năm
2005 là 38,03% với mức tuyệt đối 10.600.605 ngàn đồng và năm 2007, doanh
thu thuần tăng 5.904.490 ngàn đồng tương đương với 15,35%. Điều này cho thấy
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ
ngày càng tăng của thị trường.
Tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán (2006 so với 2005: 38.03% so với 38,11%). Đây là điều không tốt vì sự gia
tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty.
Đến năm 2007 so với 2006, tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng hơn tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán (15,35% so với 14,51%). Cho thấy doanh nghiệp đã
định hướng kinh doanh đúng đắn, kiểm soát tốt được giá vốn hàng bán mặc dầu
đây là thời kì bị ảnh hưởng bởi dịch vàng lùn xoắn lá và rầy nâu, các doanh
nghiệp đang cạnh tranh mua nguyên liệu gạo để xuất khẩu nên đã đẩy giá gạo
nguyên liệu lên cao.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi
phí bán hàng và chi phí quản lý.
Xét về chi phí ta thấy năm 2006 so với 2005 chi phí bán hàng tăng 64.132
ngàn đồng tương đương với 32,29% và chi phí quản lý tăng 37.074 ngàn đồng
tương đương với 12,66%, trong khi đó lãi gộp tăng 463.885 ngàn đồng tương
đương 36,46% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 362.679
ngàn đồng tương đương với 46,44%. Đến năm 2007, chi phí bán hàng tăng
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 35 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
21,62% tương đương với 56.800 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 42,73%
tương đương 140.922 ngàn đồng trong khi đó lãi gộp tăng 575.340 ngàn đồng
tương đương 33,14% so với năm 2006 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh tăng 33,02% tương đương với 377.618 ngàn đồng.
Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng
lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể, tuy nhiên năm 2006so
với 2005, lợi nhuận đã tăng nhanh với tỉ lệ 46,44%. Đó là do công ty, mở rộng
qui mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều thị trường xuất khẩu nên đã làm
lợi nhuận tăng đáng kể.
4.3.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí
hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của doanh nghiệp chủ yếu là thu
nhập từ thanh lý tài sản.
Lợi nhuận từ hoạt động này của doanh nghiệp không ổn định. Năm 2006 lợi
nhuận từ hoạt động này thu được rất cao. Năm 2006 so với 2005, thu nhập này
tăng 297.023 ngàn đồng, tương đương với 180,65%, tốc độ này là rất cao đó là
do doanh nghiệp thanh lý tài sản cố định nên đã làm cho khoản thu nhập này tăng
cao, do đó tuy tốc độ tăng chi phí khác năm 2006 so với 2005 cũng rất cao là
239,12% tương đương 205.723 ngàn đồng nhưng lợi nhuận từ hoạt động khác
năm 2006 vẫn tăng 91.300 ngàn đồng, tương đương với 116,48% so với 2005.
Năm 2007 so với năm 2006, thu nhập từ hoạt động khác giảm 209.795 ngàn
đồng tương đương với 45,47% và chi phí năm 2007 giảm 90.205 ngàn đồng,
tương đương 30,92% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm 119.590, tương
đương 70,48%.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3
năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm.
Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi
nhuận của doanh nghiệp chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân
tích chúng ta thấy rằng doanh nghiệp cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt
động tài chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty.
Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì
không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 36 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc
phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy
được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4.3.2. Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch
Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng doanh nghiệp đã thực hiện hoàn
thành kế hoạch lợi nhuận của mình rất tốt mặc dù năm 2005 doanh nghiệp không
đạt được lợi nhuận như dự kiến.
- Năm 2005
Lợi nhuận năm 2005 của doanh nghiệp so với kế hoạch bị giảm 1,2%, tương
đương với 419 triệu đồng, kế hoạch lợi nhuận đặt ra 4% nhưng đến khi thực hiện
thì tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 2,8%. Nguyên nhân là do: doanh thu giảm so với kế
hoạch, đồng thời tỷ suất giá vốn hàng bán tăng so với kế hoạch là 5%, do giá
nguyên liệu tăng. Tuy chi phí hoạt động có giảm so với kế hoạch do sản lượng
bán ra ít hơn, nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao nên đã làm cho lợi nhuận
giảm so với kế hoạch.
- Năm 2006
Năm này lợi nhuận giảm 0,03% so với kế hoạch, doanh nghiệp đã không
hoàn thành mức lợi nhuận so với kế hoạch và đã thiếu chỉ tiêu đã đề ra trong năm
tương đương với số tiền là 81 triệu đồng. Nguyên nhân là do:
+ Sản lượng bán ra nhiều hơn, cùng lúc thì giá vốn hàng bán tăng cao so
với kế hoạch đề ra tăng đến 4.536 triệu đồng. Giá vốn hàng bán tăng vì hàng
được sản xuất ra nhiều hơn nên tiêu hao nhiều nguyên vật liệu nhiều hơn, thứ đến
là nguồn nguyên liệu có phần bị khan hiếm nên giá mua phải tăng lên.
+ Đồng thời doanh nghiệp cũng tiết kiệm được một khoản chi phí so với
dự kiến là 0,96%, vì doanh nghiệp có chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm.
- Năm 2007
Lợi nhuận doanh nghiệp tăng so với kế hoạch đề ra là 321 triệu đồng. Cũng
như năm 2006, giá vốn hàng bán lại tăng cao, tuy nhiên do tốc độ tăng của doanh
thu thuần so với kế hoạch cao, đồng thời cũng tiết kiệm được một khoản chi phí
nên lợi nhuận tăng so với kế hoạch.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 37 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
TH/KH
2007
4.377
4.865
2
- 10
- 0,22
321
0,43
TH/KH
2006
3.472
4.536
3
- 283
- 0,96
- 81
- 0,03
Chênh lệch
TH/KH
2005
- 2.128
- 401
5
- 409
- 1,24
- 419
- 1,2
TH
44.377
42.065
95
790
1,78
1.521
3,43
2007
KH
40.000
37.200
93
800
2
1.200
3
TH
38.472
36.736
95
593
1,54
1.144
2,97
2006
KH
35.000
32.200
92
875
2,5
1.225
3,5
TH
27.872
26.599
95
491
1,76
781
2,80
Năm
2005
KH
30.000
27.000
90
900
3
1.200
4
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
Tỷ suất GVHB (%)
3.Chi phí hoạt động
Tỷ suất CPHĐ (%)
4.Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận (%)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh)
ĐVT: triệu đồng
Bảng 6: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN THEO KỲ KẾ HOẠCH
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 38 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Nhìn chung, mặc dù năm 2005, 2006 doanh nghiệp không hoàn thành kế
hoạch đề ra nhưng qua 2007 thì công tác thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp đã
đi theo chiều hướng tốt. Tuy doanh nghiệp chưa kiểm soát được giá vốn hàng
bán, nhưng đã hoàn thành tốt việc tiết kiệm những khoản chi phí không cần thiết
trong chi phí hoạt động. Vì vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày một tăng so
với kế hoạch đề ra.
4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
4.4.1. Hệ số lãi gộp
Qua phần phụ lục Bảng báo cáo thu nhập của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ
May (trang 60) ta thấy hệ số lãi gộp tăng lên năm 2005 là 3,08% sang năm 2006
là 3,41% tăng 0,33% và sang 2007 là 3,54% tăng 0,14% so với năm 2006 là
nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận và doanh nghiệp có khả năng trang trải
được chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn.
4.4.2. Hệ số lãi ròng
Từ phần phụ lục Bảng báo cáo thu nhập của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
(trang 60) ta thấy hệ số lãi ròng tăng lên năm 2005 là 2,22% đến năm 2006 là
2,46% tăng 0,24% và sang năm 2007 là 2,55% tăng 0,9% so với năm 2006 có
nghĩa là trong 100đ doanh thu thì có 2,22đ lợi nhuận ròng vào năm 2005 còn
năm 2006 thì chỉ tạo ra được 2,46đ lợi nhuận ròng trong 100đ doanh thu, năm
2007 tạo được 2,55đ lợi nhuận ròng trong 100đ doanh thu. Sự tăng lên của tỷ số
chứng tỏ hàng hóa của doanh nghiệp được tiêu thụ nhiều hơn điều đó cho thấy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có triển vọng tốt.
4.4.3. Suất sinh lời của tài sản (lợi nhuận trên tài sản ROA)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Qua phần phụ lục Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
(trang 61) ta thấy tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp đều tăng giảm
không ổn định qua các năm. Cụ thể: năm 2005 tỷ suất này chỉ đạt 7,87đ lợi
nhuận và đến năm 2006 thì 100đ tài sản doanh nghiệp đã tạo ra 12,27đ lợi nhuận,
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 39 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
tức tăng 4,4đ so với năm 2005 và năm 2007, tỷ số này là 10,89đ nghĩa là 100đ tài
sản đã tạo ra 10,89đ lợi nhuận. So với giai đoạn 2005 – 2006 thì giai đoạn 2006 –
2007 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống là do khoản phải thu tăng
cao, do đó, trong những năm tới doanh nghiệp cần nâng cao hơn nữa việc sử
dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là
việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
4.4.4. Suất sinh lời vốn chủ sở hữu (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROS)
Qua phần phụ lục Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
(trang 61) ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn
chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vốn tự có này hoạt động hiệu quả,
tăng qua các năm, năm 2005 cứ 100đ vốn thì có 13,07đ lợi nhuận nhưng đến năm
2006 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 19,13đ lợi nhuận, tăng 6,06đ so với năm
2005, đến năm 2007 thì 100đ vốn tạo ra 21,17đ, tăng 2,04đ so với 2006.
Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn ít có hiệu quả.
4.4.5. Phương trình DuPont
- Năm 2005:
Lợi nhuận ròng
ROS = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ x 100%
Doanh thu
ROS = 2,22%
Doanh thu
Số vòng quay tổng tài sản = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Tổng tài sản
=
216 . 860 . 7
570 . 871 . 27
= 3,56 vòng
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Vốn chủ sở hữu
=
278 . 735 . 4
216 . 860 . 7
= 1,66lần
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 40 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 41 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Qua sơ đồ Dupont, ta thấy suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng đều qua các
năm. Năm 2005 là 13,07% sang năm 2006 lên 19,13% tăng 6,06% là do ROA
tăng từ 7,87% năm 2005 lên 12,27% năm 2006 tăng 4,4% đã bù đắp cho lượng
giảm không đáng kể của đòn bẩy tài chính năm 2005 là 1,66 sang 2006 là 1,56
giảm 0,1. Sang năm 2007 suất sinh lời vốn chủ sở hữu là 21,17% tăng 2,04% so
với năm 2006 là do ROA giảm 1,38% nhưng đòn bẩy tài chính tăng 0,43 đã giúp
cho ROE tăng.
Có được sự tăng như vậy là do các ROS, vòng quay tài sản, doanh thu, lợi
nhuận ròng và tài sản đều tăng qua các năm. Từ đó cho thấy doanh nghiệp đang
phát triển đúng hướng, bền vững, nắm bắt và sử dụng nguồn vốn và tài sản hợp lý.
= 7,87% × 1,66 = 13,07%
ROE = ROA × Đòn bẩy tài chính
= 2,22% × 3,56 = 7,87%
ROA = ROS × Số vòng quay tài sản
Đòn bẩy tài chính =
Số vòng quay tổng tài sản =
ROS = 2,46%
- Năm 2006:
Phương trình DuPont được viết như sau:
Số vòng quay tổng tài sản =
ROS = 2,55%
- Năm 2007:
ROE = 12,27% × 1,56 = 19,13%
ROA = 2,46% × 5 = 12,27%
Phương trình DuPont:
Đòn bẩy tài chính =
ROE = 10,89% × 1,99 = 21,17%
ROA = 2,55% × 4,27 = 10,89%
Phương trình DuPont:
042 . 223 . 5
034 . 388 .
534 . 942 . 4
639 . 704 . 7
10
= 1,99 lần
034 . 388 . 10
655 . 376 . 44
639 . 704 . 7
175 . 472 . 38
= 1,56 lần
= 5 vòng
= 4,27 vòng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 42 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu
ROE (%)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
13,07 19,13 21,17
Suất sinh lời cuả tài sản ROA (%) Tỷ lệ tài sản /Vốn chủ sở hữu (lần)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
7,87 12,27 10,89
× 1,66 1,56 1,99
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (%) Số vòng quay tổng tài sản (vòng)
Năm 2005 Năm 2006
Năm 2007
Năm 2005 Năm 2006
Năm 2007
2,22 2,46 2,55
×
3,56 5 4,27
LN ròng chênh lệch(ngàn đồng) Doanh thu (ngàn đồng) Doanh thu (ngàn đồng) Tổng tài sản (ngàn đồng)
2005 2006 2007 2005 2006 2005/2006 2005 2006 2005/2006 2005 2006 2005/2006
7.860.216 7.704.639 10.388.034
27.871570 38.472.17 44.376.665
27.871570 38.472.17 44.376.665
2.260.0725 2.568.213 18.388.034
Hình 6: Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
4.4.6. Các chỉ số khác
Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:
Bảng 7: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH KHÁC
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
ĐVT:1.000đ
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
(1) Tài sản lưu động
5.095.092 4.928.250 9.174.879
(2) Nợ ngắn hạn
3.124.938 2.762.105 5.164.922
(3) Hàng tồn kho
4.145.361 2.056.671 2.067.484
(4) Giá vốn hàng bán
26.599.295 36.736.015 42.065.165
(5) Khoản phải thu 252.825 183.384 4.881.128
(6) Doanh thu bình quân/ngày
77.421 106.867 123.269
Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần)
1,63 1,78 1,78
Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2) (lần)
0,3 1,04 1,38
Vòng quay hàng tồn kho (4)/(3) (lần)
6 18 20
Kỳ thu tiền bình quân (5)/(6) (ngày)
3 2 40
(Nguồn: Phòng kế toán)
4.4.6.1. Tỷ số lưu động
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán hiện
thời của công ty là cao hay thấp.
Ở thời điểm năm 2005 vốn lưu động của công ty có khả năng thanh toán
gấp 1,63 lần số nợ cần thanh toán, tức 1 đồng nợ có 1,63 đồng vốn của công ty
đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện thời năm 2006 là 1,78 lần tăng không nhiều so
với 2005 và năm 2007, tỷ số này vẫn giữ nguyên 1,78 lần so với 2006. Hệ số này
cho thấy tình hình thanh toán nợ của công ty là khả quan.
4.4.6.2. Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho
không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu
động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể
chuyển đổi thành tiền.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 43 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Năm 2005, khả năng thanh toán của công ty là 0,3 lần tức 1 đồng nợ có 0,3
đồng vốn bảo đảm. Năm 2006, tỷ số này tăng lên 1,04 lần và năm 2007, tỷ số này
đã tăng lên 1,38 lần.
Cũng như tỷ số lưu động, tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ
càng lớn, tỷ số này thường biến động từ 0,5 trở lên thì có thể đảm bảo trả nợ khi
đến hạn, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
nợ lúc cần thiết.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng qua các năm cho thấy tình hình
thanh toán của công ty ngày càng vững chắc tạo được niềm tin đối với nhà cung
cấp vốn và cũng thuận lợi hơn cho công ty trong việc vay vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh cũng như vay vốn để gom hàng xuất khẩu.
4.4.6.3. Vòng quay hàng tồn kho
Là chỉ tiêu phản ánh hàng hóa luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ. Hàng
tồn kho là 1 chỉ tiêu quan trọng vì xác định được mức tồn kho hợp lý để đạt được
mục đích doanh số, chi phí và lợi nhuận là điều hết sức khó khăn, do đó tồn kho
thấp hay cao còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và qui mô của doanh
nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong những năm qua tăng theo một
chiều hướng nhất định. Năm 2005, vòng quay hàng tồn kho là 6 vòng đến năm
2006 là 18 vòng tăng 12 vòng so với 2005 và sang năm 2007 số vòng quay hàng
tồn kho tiếp tục tăng lên 20 vòng tăng 2 vòng so với 2005. Tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho của công ty nhanh chứng tỏ công ty quản lý tốt hàng tồn kho của mình.
Nguyên nhân là do năm 2006, thị trường xuất khẩu tiêu thụ gạo ngày càng
nhiều, các nước Châu Á, Châu Phi do bị thiên tai, hạn hán nên nhu cầu nhập
khẩu tăng và doanh nghiệp cũng áp dụng những biện pháp tích cực để đẩy mạnh
tốc độ bán ra bằng biện pháp tìm kiếm nhiều thị trường xuất khẩu mới.
Tuy nhiên, nó cũng thể hiện mức tồn kho thấp, có nguy cơ dẫn đến thiếu
hàng phục vụ cho xuất khẩu khi cần thiết mà mặt hàng gạo lại mang tính mùa vụ.
Hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng vì vậy duy trì mức tồn kho hợp lý
luôn là chính sách hàng đầu mà công ty hướng tới.
4.4.6.4. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phài thu của công ty là
nhanh hay chậm. Nhìn từ bảng phân tích, ta thấy tỷ số này tăng giảm không ổn
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 44 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
định qua các năm qua các năm, năm 2005 là 3 ngày, năm 2006 giảm còn 2 ngày
sang năm 2007 tăng lên 40 ngày. Có sự tăng giảm như trên là do năm 2005, 2006
doanh nghiệp làm tốt công việc thu hồi vốn sang năm 2007 do mở rộng đầu tư
nên doanh nghiệp vay kết hợp cho các đối tác mới trả chậm nên mới làm kỳ thu
tiền tăng đột biến như vậy.
4.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định
mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn
hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.
Năm 2006 so với năm 2005:
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc
phân tích này như sau:
Bảng 8: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
NĂM 2005 – 2006
ĐVT: 1.000đ
Tổng doanh thu Tổng giá vốn
Mặt hàng
q05 * g05 q06 * g05 q06 * g06 q05 * z05 q06 * z05 q06 * z06
1.Gạo 20.072.780 24.056.625 25.240.420 19.149.550 22.950.160 24.193.445
2.Tấm 1.895.275 5.655.580 5.685.775 1.787.535 5.334.080 5.417.565
3.Cám 3.506.290 3.350.850 3.490.175 3.618.290 3.199.900 3.436.525
4.Trấu 255 0 0 75 0 0
5.Khác 2.396.970 3.961.235 4.055.805 2.042.495 3.375.425 3.688.480
Tổng 27.871.570 37.024.290 38.472.175 26.599.295 34.859.565 36.736.015
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Kế toán)
q05, q06: sản lượng tiêu thụ năm 2005, 2006.
g05, g06: giá bán năm 2005, 2006.
Z05, z06: giá vốn năm 2005, 2006.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 45 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở
lý luận, ta có:
Đối tượng phân tích ∆L = L06 – L05
= 1.143.566 – 780.887= 362.679 (đvt: 1000đ)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng một khoản
là 362.679 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ doanh thu năm 2006 so với năm 2005 :
% 100 *
1
05 05
1
05 06
∑
∑
=
=
= n
i
i i
n
i
i i
g q
g q
T = % 8 , 132 % 100
570 . 871 . 27
290 . 024 . 37
= ×
Lq = (T - 1) x ( q ∑ =
n
i 1
05g05 - q ∑ =
n
i 1
05Z05)
= (132,8% - 1) x (27.871.570 – 26.599.295) = 417.306
Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 132,8% nên lợi nhuận tăng một lượng là
417.306 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
() ( ) QL BH
n
i
i i i i K Z Z Z q g q T L 05 05
1
05 05 05 05 1 + − − = ∑ =
= 132,8 % x (27.871.570 – 26.599.295) – (198.636 + 292.752)
= 1.198.193
∑∑ ==
⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
+ + − =
n
i
n
i
QL BH i i i i K Z Z Z q g q L
11
05 05 05 06 05 06 2
= 37.024.290 – (34.859.565 + 198.636 + 292.752)
= 1.653.337
Æ LC = LK2 – LK1 = 1.653.337 - 1.198.193 = 475.144
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là
475.144 ngàn đồng
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 46 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
() ( ⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
− − = ∑ ∑ = =
n
i
i i
n
i
i i z
Z q Z q L
1
05 06
1
06 06 )
= - ( 36.736.015 – 34.859.565) = - 1.876.450
Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 1.876.450 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
LZBH = - (Z06BH – Z05BH)
= - (262.768 – 198.636) = - 64.132
Do chi phí bán hàng tăng nên lợi nhuận giảm 64.132 ngàn đồng
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
LZQL = - (Z06QL – Z05QL)
= - (329.826 – 292.752) = - 37.074
Do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nên đã làm cho lợi nhuận giảm
37.074 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
() ∑ =
− =
n
i
i i i g g g q L
1
05 06 06
= 38.472.175 – 37.024.290 = 1.447.885
Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 1.447.885 ngàn đồng nên đã
góp phần làm cho lợi nhuận tăng 1.447.885 ngàn đồng.
• Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:
+ Sản lượng: 417.306
+ Giá bán: 1.447.885
+ Kết cấu mặt hàng: 475.144
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Chi phí quản lý: - 37.074
+ Chi phí bán hàng: - 64.132
+ Giá vốn: - 1.876.450
+ 362.679
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 47 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi
nhuận tăng 362.679 ngàn đồng là do năm 2006 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ
tăng và lợi nhuận từ kết cấu mặt hàng tăng so với năm 2005, mặt khác, yếu tố chi
phí bán hàng, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp tác động làm
cho lợi nhuận năm 2006 giảm đáng kể so với 2005.
Năm 2007 so với năm 2006 :
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc
phân tích này như sau:
Bảng 9: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
NĂM 2006 – 2007
ĐVT: 1.000 đ
Tổng doanh thu Tổng giá vốn Mặt
hàng q06 * g06 q07 * g06 q07 * g07 q06 * z06 q07 * z06 q07 * z07
1.Gạo 25.240.420 27.279.001 27.782.790 24.193.445 25.689.320 26.483.845
2.Tấm 5.685.775 6.692.528 7.057.096 5.417.565 6.416.668 6.615.122
3.Cám 3.490.175 3.756.203 3.974.134 3.436.525 3.839.673 3.958.426
4.Trấu 0 0 0 0 0 0
5.Khác 4.055.805 5.317633 5.562.645 3.688.480 4.857.549 5.007.772
Tổng 38.472.175 43.045.365 44.376.665 36.736.015 40.803.210 42.065.165
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Kế toán)
q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.
g06, g07: giá bán năm 2006, 2007.
z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.
Ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06
= 1.521.184 – 1.143.566
= 377.618 (đvt: 1000đ)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006 một
lượng là 377.618 ngàn đồng.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 48 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ doanh thu năm 2006 so với năm 2005 :
% 100 *
1
06 06
1
06 07
∑
∑
=
=
= n
i
i i
n
i
i i
g q
g q
T = % 9 , 111 % 100
175 . 472 . 38
365 . 045 . 43
= ×
Lq = (T - 1) x ( q ∑ =
n
i 1
06g06 - q ∑ =
n
i 1
06Z06)
= ( 111,9% - 1 ) x ( 38.472.175 – 36.736.015 ) = 206.603
Vậy do sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở doanh nghiệp năm 2007 tăng
111,9 % so với năm 2006 đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp vượt so với
năm 2006 là 206.603 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
∑∑ ==
⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
+ + − =
n
i
n
i
QL BH i i i i K Z Z Z q g q L
11
06 06 06 07 06 07 2
= 43.045.365 – (40.03.210 + 262.768 + 329.826)
= 1.649.561
() ( ) QL BH
n
i
i i i i K Z Z Z q g q T L 06 06
1
06 06 06 06 1 + − − = ∑ =
= 111,9% x ( 38.472.175 – 40.803.210 ) – ( 262.768 + 329.826 )
= 1.350.169
Æ LC = 1.649.561 – 1.350.169 = 299.392
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận bán hàng tăng một
lượng là 299.392 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
() ( ⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
− − = ∑ ∑ = =
n
i
i i
n
i
i i z
Z q Z q L
1
06 07
1
07 07 )
= - ( 42.065.165 – 40.803.210 ) = - 1.261.955
Giá vốn mua hàng ở các mặt hàng năm 2007 đều tăng so với năm 2006 dẫn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm một lượng là 1.261.955ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 49 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
LZBH = - (Z07BH – Z06BH)
= - ( 319.568 – 262.768) = - 56.800
Chi phí bán hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 56.800 ngàn
đồng đã làm cho lợi nhuận giảm một khoản tương ứng là 56.800 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
LZQL = - (Z07QL – Z06QL)
= - (470.748 – 329.826) = - 140.922
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đã dẫn đến lợi nhuận bán hàng năm 2007
của doanh nghiệp giảm đi một lượng 140.922 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
() ∑ =
− =
n
i
i i i g g g q L
1
06 07 07
= 44.376.665 – 43.045.365 = 1.331.300
Vậy do đa số các mặt hàng giá bán năm 2007 tăng so với năm 2006 nên lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng 1.331.300 ngàn đồng.
• Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận :
+ Sản lượng: 206.603
+ Giá bán: 1.331.300
+ Kết cấu mặt hàng: 299.392
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Chi phí bán hàng: - 56.800
+ Chi phí quản lý: - 140.922
+ Giá vốn: - 1.261.955
+ 377.618
Vậy qua phân tích các yếu tố tác động đến tăng giảm lợi nhuận, ta thấy giá vốn,
chi phí hoạt động thay đổi làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Tuy nhiên, khối lượng
hàng bán tăng, giá bán hàng, kết cấu mặt hàng tăng ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận
doanh nghiệp nên đã làm cho lợi nhuận tăng 377.618 ngàn đồng so với năm 2006.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 50 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
- Mặt hàng của doanh nghiệp chưa đa dạng chủ yếu là gạo. Do đó, doanh
nghiệp cần chú ý hơn nữa vào việc đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại
hơn. Nguyên nhân chủ yếu là doanh nghiệp chưa có vốn nhiều, đồng thời nguồn
nhân lực còn thiếu.
- Hiện tại doanh nghiệp chưa có phòng marketing. Phòng kinh doanh cùng
lúc đảm nhận công tác tổ chức hoạt động kinh doanh với hoạt động marketing.
Vì chưa có phòng marketing nên còn hạn chế trong việc tìm kiếm thông tin thiết
yếu về khách hàng, thị trường, xu hướng phát triển sắp tới của nền kinh tế thế
giới cũng như những thông tin về đối thủ cạnh tranh.
- Trong phương trình doanh thu - chi phí - lợi nhuận, muốn đạt được lợi
nhuận cao thì ngoài việc nâng cao doanh thu, công tác phải làm song song là
giảm chi phí.Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, đó là
do chi phí nguyên liệu ngày càng tăng.
- Tỷ số lợi nhuận/doanh thu của doanh nghiệp còn ở mức thấp. Do tốc độ
tăng của lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Doanh nghiệp cần xem
xét, vì tỷ trọng chi phí chiếm khá nhiều, cần có biện pháp kiểm soát chi phí.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng mức
lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai đối tượng tỷ lệ nghịch
với nhau. Vì vậy chỉ có thể phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh mới có thể
đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đạt hay không
để từ đó có biện pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp
theo đạt hiệu quả cao hơn nữa. Qua phân tích, em xin đưa ra một số giải pháp sau:
5.2.1. Tăng lợi nhuận
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007 của Doanh
nghiệp tư nhân Cỏ May, ta thấy yếu tố làm tăng lợi nhuận là sản lượng, giá bán
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 51 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
và kết cấu mặt hàng, các yếu tố làm giảm lợi nhuận là giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, em xin đưa ra một số giải pháp
để nâng cao thêm sản lượng tiêu thụ, thay đổi kết cấu mặt hàng cho phù hợp hơn
với thị trường, kiểm soát chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá
vốn hàng bán.
5.2.1.1 Biện pháp làm tăng sản lượng
Doanh số bán hàng ảnh hưởng chủ yếu bởi số lượng hàng hoá tiêu thụ, nâng
cao doanh số tiêu thụ là biện pháp thực thi nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp, trong số những biện pháp nâng cao doanh số tiêu
thụ có những biện pháp như:
- Mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quan tâm nhiều đến nhu cầu của khách hàng.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên bán hàng.
- Chiết khấu cho nhân viên bán hàng.
- Tăng cường các dịch vụ phục vụ khách hàng.
5.2.1.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp
Doanh nghiệp áp dụng các mức giá khác nhau tùy theo các đối tượng
khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay do xuất
hiện ngày càng nhiều những đồi thủ cạnh tranh về nông sản, cụ thể là về gạo thì
doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn trong việc định giá bán. Việc định giá phải
dựa trên việc theo dõi thường xuyên tình hình giá cả trên thị trường và trên cơ sở
tính toán các định mức chi phí và không được thấp hơn mức giá do Hiệp Hội
Lương Thực đề ra, từ đó điều chỉnh giá bán hợp lý cho từng loại khách hàng.
5.2.1.3 Thay đổi kết cấu mặt hàng
- Hiện nay, mức sống của người dân trong nước ngày càng được nâng cao,
tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh. Nhu cầu gạo trong nước cũng tăng lên cả về
số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường trong nước thì ngoài các mặt hàng gạo hiện có, doanh nghiệp cần bổ sung
thêm một số loại gạo thơm.
- Hiện nay, mặt hàng nông sản chế biến có rất nhiều mặt hàng khác nhau. Vì
vậy để đủ sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần tìm hiểu phân tích nhu cầu thị
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 52 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng và trên cơ sở đó, chế biến và đẩy mạnh
phát triển những mặt hàng nông sản khác nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của
nhiều thị trường xuất khẩu.
5.2.1.4 Kiểm soát giá vốn hàng bán
- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, không thu mua lẻ tẻ với số lượng
nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng như chi phí thu mua, khi thu mua nguyên
vật liệu Doanh nghiệp nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất,
phải kiểm tra số lượng lẫn chất lượng nguồn nguyên liệu nhập kho.
- Hiện nay, thị trường gạo biến động rất nhiều, do đó doanh nghiệp cần dự
toán tình hình biến động giá của nguyên vật liệu đặc biệt là các loại gạo phẩm cấp
cao. Khi Doanh nghiệp dự đoán được tình hình thị trường giá những loại này sẽ
tăng nữa thì nên mua vào với khối lượng nhiều để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây
ảnh hưởng nhiều đến giá thành sản phẩm. Trường hợp không dự đoán được Doanh
nghiệp nên tồn trữ với khối lượng vừa đủ dùng để giảm ảnh hưởng của giá giảm vì
nếu tồn kho nhiều khi giá giảm doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản chi phí rất
lớn.Doanh nghiệp nên phát huy tốt mối quan hệ với nhà cung cấp nguyên liệu để
mua được với giá rẻ hơn.
Thiết lập cho mình một hoặc nhiều hơn kênh thu mua nguyên liệu cho chính
doanh nghiệp mình. Thu mua trực tiếp từ nông dân vì như vậy sẽ giá rẻ, xây
dựng mối quan hệ liên kết, hỗ trợ nhau, hai bên cùng có lợi, dù giá nguyên liệu
có biến động nhiều thì doanh nghiệp cũng chỉ bị tác động nhẹ.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, kiểm soát chi phí ở từng
khâu công đoạn công nghệ sản xuất ra sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao công suất sử dụng thiết bị máy móc và tài sản cố định nhằm giảm giá thành sản
phẩm. Ngoài ra để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao cần cải tiến công tác bảo quản
vừa giảm hư hỏng kém phẩm chất, vừa giảm chi phí chế biến lại.
- Đối với các đơn vị cung ứng doanh nghiệp cũng cần xây dựng mối quan
hệ kinh tế mang tính lâu dài và ổn định để thu gom được hàng xuất khẩu với giá
ưu đãi hơn.
5.2.1.5 Kiểm soát chi phí bán hàng
- Hiện nay, giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng dầu tăng
kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần sử dụng tối đa
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 53 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
công suất của phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng lãng phí xe. Giảm chi phí
vận chuyển: Cần thực hiện hợp lý quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng,
sử dụng xe hai chiều, ít qua các khâu trung gian sẽ tiết kiệm được chi phí vận
chuyển, hao hụt, sử dụng tối đa công suất và trọng tải của các phương tiện vận
tải, đảm bảo an toàn hàng hoá. Ngoài ra, Doanh nghiệp cần đầu tư thêm phương
tiện vận chuyển để giảm bớt được khoản chi phí và bổ sung vào đội tải của
Doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ hàng hoá.
- Quản lý chi phí vật liệu bao bì chặt chẽ, nên kiểm tra chặt chẽ về vật liệu
bao bì của sản phẩm như kiểm tra về việc nhập, xuất, tồn kho là bao nhiêu, xuất
mục đích gì…
- Tích cực thu hồi vốn bị chiếm dụng: Do việc mở rộng thị trường, khách
hàng, doanh thu tăng dẫn đến công nợ tăng, làm nguồn vốn Doanh nghiệp bị ứ
đọng. Do đó số vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh của Công ty. Cần có những biện pháp thu hồi vốn:
+ Doanh nghiệp cần tìm hiểu, cân nhắc kỹ mức độ tin cậy, có khả năng tài
chính, số nợ hiện tại của khách hàng trước khi bán chịu cho họ.
+ Áp dụng chính sách khấu hao thanh toán là một biện pháp khuyến khích
người mua thanh toán tiền hàng. Đây là số tiền thưởng cho người mua thanh toán
tiền hàng trước ngày quy định.
5.2.1.6 Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện,
nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ
thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện
pháp cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên
không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc,
hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, doanh nghiệp cần lập ra một biên độ dao
động thích hợp.
- Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, xây dựng
quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 54 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
5.2.2. Cải thiện tình hình tài chính
-. Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng với công ty. Doanh nghiệp cần xây
dựng kế hoạch hàng tồn kho, chính sách dự trữ nguyên liệu cho hợp lý nhằm
tránh bị ứ đọng vốn.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Vòng quay hàng tồn kho (lần) 6 18 20
Qua phân tích, ta thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho là rất khả quan (năm
2005: 6 lần, năm 2006: 18 lần và năm 2007: 20 lần). Số vòng quay hàng tồn kho
chịu sự tác động của 2 nhân tố là giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho. Tỷ số
này tăng cao do giá vốn hàng bán tăng cao nhưng trị giá hàng tồn kho có tăng
nhưng chậm.
Doanh nghiệp có mức dự trữ hàng tồn kho khá cao. Đặc biệt là vào những
tháng cuối năm, làm doanh nghiệp có lợi thế mức tồn kho hợp lý để có đủ lượng
hàng dự trữ xuất khẩu vào đầu năm sau để nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh.
- Hàng năm, vốn vay của doanh nghiệp cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần tận
dụng nguồn vốn vay với lãi suất thấp, khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi
như nguồn vốn vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển Đồng Tháp, các tổ chức tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu …
- Đối với các khách hàng khác nhau thì doanh nghiệp áp dụng các phương
thức thanh toán khác nhau để giảm bớt khoản phải thu khách hàng, thu hồi vốn
nhanh cho doanh nghiệp.
5.2.3. Một số giải pháp khác
- Trong thời gian tới để có thể tồn tại và phát triển, Doanh nghiệp nên có đội
ngũ nhân viên có Marketing chuyên nghiệp, linh hoạt để tìm hiểu, nắm bắt kịp
nhu cầu, mong muốn hay thay đổi của thị trường. Đặc biệt phải làm tốt việc
nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời để hổ trợ cho
Ban Giám Đốc cùng phòng kế hoạch - kinh doanh có cơ sở để ra quyết định, lập
phương án kinh doanh trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, giúp Ban
Giám Đốc chủ động hơn trong việc mặc cả, thương lượng về các điều kiện của
hợp đồng sao cho có lợi nhất.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 55 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
- Cần nâng cao tay nghề của người lao động, nhằm nâng cao chất lượng gạo
hơn nữa. Đồng thời, có chế độ khen thưởng đối với những người lao động có
hoạt động tích cực cho công ty.
- Củng cố và hoàn thiện quy trình sản xuất đảm bảo đúng tiến độ của hợp
đồng đã ký kết, giữ uy tín với khách hàng.
- Tăng suất sinh lời tài sản: hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và
quản lý tài sản Doanh nghiệp càng hợp lý. Suất sinh lời tài sản ROA càng cao khi
số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn. Từ đó Doanh nghiệp
sẽ đề ra quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau
của từng nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu và số vòng quay tài sản để làm
tăng suất sinh lời tài sản.
- Tích cực thu hồi vốn bị chiếm dụng: Do việc mở rộng thị trường, khách
hàng, doanh thu tăng dẫn đến công nợ tăng, làm nguồn vốn Doanh nghiệp bị ứ
đọng. Do đó số vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh của Công ty. Cần có những biện pháp thu hồi vốn:
+ Doanh nghiệp cần tìm hiểu, cân nhắc kỹ mức độ tin cậy, có khả năng tài
chính, số nợ hiện tại của khách hàng trước khi bán chịu cho họ.
+ Áp dụng chính sách khấu hao thanh toán là một biện pháp khuyến khích
người mua thanh toán tiền hàng. Đây là số tiền thưởng cho người mua thanh toán
tiền hàng trước ngày quy định.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 56 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong môi trường đầy biến động.
Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng khắt khe, mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam lẽ tất
nhiên càng gặp phải khó khăn hơn do xuất phát điểm thấp. Các doanh nghiệp
phải luôn tự khẳng định mình, từng bước thiết lập niềm tin và uy tín của doanh
nghiệp trong lòng khách hàng để có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề là làm sao
gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh, điều đó được xem là mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp. Với hơn mười năm hoạt động thì doanh nghiệp tư
nhân Cỏ May đã không ngừng phát triển, đi lên và không ngừng nỗ lực phấn đấu
để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là quy mô hoạt động của
doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, và nguồn vốn hoạt động không ngừng
tăng lên, doanh thu bán hàng qua các năm đều có sự tăng trưởng đưa lợi nhuận
doanh nghiệp năm sau vượt năm trước mặc dù tình hình chi phí liên tục tăng, các
tỷ số khả năng sinh lời đều có sự phát triển vượt bậc. Trong thành công mà doanh
nghiệp đạt được thời gian qua là kết quả của những quyết định sáng suốt của ban
lãnh đạo doanh nghiệp đã chọn cho doanh nghiệp một hướng đi thích hợp và
đúng đắn để doanh nghiệp không ngừng phát triển đi lên.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh không phải lúc nào doanh
nghiệp cũng gặp mọi thuận lợi mà có lúc doanh nghiệp trãi qua những khó khăn
đặc biệt trong tình hình thị trường xăng dầu diễn biến phức tạp, nhiều đối thủ
cạnh tranh mới xuất hiện đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó,
để ngày càng phát triển, giữ vững vị trí đứng đầu thị trường doanh nghiệp cần
phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh của mình, từ
đó đề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu quả kế
hoạch kinh doanh trong tương lai.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 57 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
6.2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp tư nhân Cỏ May, em đã nêu lên một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có thể xem xét. Bên cạnh đó, thì em cũng
có một số kiến nghị đối với doanh nghiệp và nhà nươc như sau:
¾ Đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc cạnh tranh giữa các nước
cùng kinh doanh mặt hàng nông sản là rất gay go phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp
phải thường xuyên nắm bắt thông tin trong nước cũng như trên thế giới để kịp
thời thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
- Cần có nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào tập trung và thường xuyên
hơn để chất lượng gạo đều hơn.
- Doanh nghiệp cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình nhiều hơn,
đầu tư vào những mặt hàng nông sản khác. Những mặt hàng nào có giá trị gia
tăng nhiều doanh nghiệp cần có hướng đầu tư nhiều.
- Doanh nghiệp cần có bộ phận Marketing để nghiên cứu thị trường và thăm
dò thị trường trước khi có một quyết định quan trọng. Đẩy mạnh việc tìm kiếm
thăm dò mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới kinh doanh.
- Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo hàng hoá luôn đạt chất lượng
cao.
- Hạn chế tối đa hao hụt trong xuất, nhập, tồn trữ hàng hoá. Có chính sách
tồn trữ hàng hoá thích hợp với nhu cầu của thị trường, đề ra những biện pháp
mềm dẽo, linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu sử dụng vốn
lưu động và thu hút được một lượng lớn khách hàng.
- Cần có chương trình đào tạo ngắn hạn để giúp cán bộ công nhân viên
thường xuyên cập nhật thông tin về nghiệp vụ giúp cho việc thực hiện công tác
của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
- Cần tích cực thu hồi nợ ngắn hạn bằng cách thường xuyên nhắc nhở khách
hàng, cần có chính sách hợp lý để đảm bảo thu được tiền sớm nhất.
¾ Đối với nhà nước
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao khả năng tiêu
thụ của nền nông sản nước nhà. Vì vậy, cần có chính sách ưu đãi trong xuất khẩu
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 58 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
nông sản cũng như sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Nhưng những chính sách đó
phải có sự kết hợp của ban ngành trong cả nước để xúc tiến nhanh hơn và đạt
hiệu quả cao hơn.
- Cần cập nhật thông tin thường xuyên hơn về nông sản trong nước cũng
như trên thế giới để những nhà sản xuất nông sản trong nước nói chung và những
nhà sản xuất gạo nói riêng có thể nắm bắt kịp thời.
- Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp
tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ tích trữ, gian lận
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận.
- Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu, vùng xa tạo điều
kiện thuận lợi cho khách tiếp cận với nguồn hàng giá rẻ hơn và các doanh nghiệp
có cơ hội mở rộng kênh phân phối, khai thác được tiềm năng ở thị trường mới.
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 59 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
PHỤ LỤC
BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu nhuần 27.871.570 38.472.175 44.376.665
2. Gía vốn bán hàng 26.599.295 36.736.015 42.065.165
3.Lợi nhuận gộp 1.272.275 1.736.160 2.311.500
4. Chi phí bán hàng 198.636 262.768 319.568
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 292.752 329.826 470.748
6. LN thuần từ HĐKD 780.887 1.143.566 1.521.184
7. LN khác 78.382 169.681 50.092
8. Tổng LN trước thuế 859.269 1.313.247 1.571.276
9. Thuế TNDN phải nộp 240.595 367.709 439.957
10. LN sau thuế 618.674 945.538 1.131.319
11. Hệ số lãi gộp = (8)/(1) (%) 3,08 3,41 3,54
12. Hệ số lãi ròng = (10)/(1) (%) 2,22 2,46 2,55
(Nguồn: phòng Kế toán)
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 60 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
BẢNG CÂN ĐÓI KẾ TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
ĐVT: 1.000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
A. Tài sản lưu động 5.095.092 4.928.250 9.174.879
1. Vốn bằng tiền 574.338 2.688.195 2.156.522
2. Các khoản phải thu 252.825 183.384 4.881.128
3. Hàng tồn kho 4.145.361 2.056.671 2.067.484
4. Tài sản lưu động khác 122.568 0 69.745
B. Tài sản cố định 2.765.124 2.776.389 1.213.155
1. Tài sản cố định 2.765.124 2.559.876 1.213.155
2. Tài sản cố định khác 0 216.513 0
Tổng TS(A+B) (I) 7.860.216 7.704.639 10.388.034
A. Nợ phải trả 3.124.938 2.762.105 5.164.992
Nợ ngắn hạn 3.124.938 2.762.105 5.164.992
B. Vốn chủ sở hữu (II) 4.735.278 4.942.534 5.223.042
Nguồn vốn kinh doanh 4.735.278 4.942.534 5.223.042
Tổng nguồn vốn(A+B) 7.860.216 7.704.639 10.388.034
Lợi nhuận sau thuế (III) 618.674 945.538 1.131.319
Lợi nhuận trên TS = (III)/(I) (%) 7,87 12,27 10,89
Lợi nhuận trên VCSH=(II)/(I) (%) 13,07 19,13 21,17
( Nguồn: phòng Kế toán)
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 61 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Đức Lộng, 1997, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB
Thống Kê.
2. Võ Thành Danh, Bùi Văn Trịnh, La Xuân Đào, 1998, Giáo trình kế toán
phân tích, NXB Thống Kê.
3. Lê Trung Hưng, Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM, 2004, Phân tích hoạt
động kinh doanh, NXB Thống Kê.
4. Nguyễn Năng Phúc, 2003, Phân tích kinh tế doanh nghiệp lý thuyết và thực
hành, NXB Tài Chính.
5. Võ Thành Danh, 1997, Kế toán quản trị tóm tắt lý thuyết & bài tập & tình
huống, Tủ sách Đại Học Cần Thơ.
6. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, 1998, Kinh tế và phân tích hoạt động
doanh nghiệp, NXB Thống Kê.
7. Một số thông tin trên internet:
¾ www.vnexpress.com.vn
¾ www.tuoitre.com.vn
¾ www.thanhnien.com.vn
¾ www.dantri.com
GVHD: TR ƯƠNG ĐÔNG LỘC 62 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh te.docx
- kinh te 1 quantri34.co.cc.pdf