Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốnkinh doanh cho
các khoản phải thu của các doanh nghiệp. Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ:
tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của công ty nhưng nếu
không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải
đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3945 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanhtại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Hoàng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc độ nhanh hơn
so với sự biến động của tổng nguồn vốn nên tỷ lệ này giảm khá nhanh. Chứng tỏ
doanh nghiệp ngày càng hoạt động khả quan hơn và dần dần trả được các khoản
nợ, dần dần chủ động hơn nguồn tài chính của mình.
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
4.2.1 Phân tích tình hình doanh thu
Khái quát về tình hình doanh thu của công ty, doanh thu của công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà gồm các thành phần sau:
- Doanh thu từ bán hàng
- Doanh thu từ cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Khoản thu nhập khác
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 25 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Bảng 4: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY
QUA BA NĂM (2007 – 2009)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
CHÊNH
LỆCH
2008/2007
CHÊNH LỆCH
2009/2008
CHỈ TIÊU
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối %
Tuyệt
đối %
Doanh thu bán hàng 2.713,48 90,49 2.592,09 93,54 2.346,58 91,63 -121,39 -4,47 -245,51 -9,47
Doanh thu cung cấp dịch vụ 276,58 9,22 173,93 6,28 210,85 8,23 -102,65
-
37,11 36,92 21,23
Doanh thu hoạt động tài chính 5,95 0,20 3,43 0,12 1,89 0,07 -2,52 -42,35 -1,54
-
44,90
Thu nhập khác 2,53 0,09 1,57 0,06 1,68 0,07 -0,96 -37,94 0,11 7,01
Tổng doanh thu 2.998,54 100,00 2.771,02 100,00 2.561,00 100,00 -227,52 -7,59 -210,02 -7,58
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 26 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu qua ba năm
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy:
Trong cơ cấu của tổng doanh thu qua ba năm đều có điểm chung là doanh
thu từ bán hàng lúc nào cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tất cả các năm, cụ
thể là:
+ Năm 2007 doanh thu bán hàng chiếm 90,49%.
+ Năm 2008 doanh thu bán hàng chiếm 93,54%.
+ Năm 2009 doanh thu bán hàng chiếm 91,63%.
Như vậy ta dễ dàng nhận thấy có sự thay đổi trong cơ cấu này, đó là phần
trăm của doanh thu bán hàng có phần tăng giảm không đều. Năm 2007 chiếm
90,49% và tăng lên 93,54% vào năm 2008, nhưng đến năm 2009 thì giảm xuống
91,63%. Và doanh thu từ cung cấp dịch vụ lại có chiều hướng giảm từ 9,22%
(năm 2007) xuống 6,28% (năm 2008) đến năm 2009 tăng lên 8,23%. Doanh thu
hoạt động tài chính chủ yếu là lãi thu được từ tiền gửi ngân hàng chiếm một phần
nhỏ trong tổng doanh thu và có chiều hướng giảm. Cụ thể, năm 2007 chiếm
0,20%, giảm xuống 0,12% vào năm 2008 và tiếp tục giảm ở năm 2009 chỉ còn
0,07%. Về khoản thu nhập khác thì chiếm tỷ trọng thấp nhất, năm 2007 đạt
0,12% đến năm 2008 giảm còn 0,06% và tăng lên 0,07% vào năm 2009. Trong
2.998,54
2.771,02
2.561,00
2.300
2.400
2.500
2.600
2.700
2.800
2.900
3.000
3.100
2007 2008 2009
NĂM
Triệu đồng Tổng doanh thu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 27 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
một công ty lúc nào cũng vậy doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ luôn luôn chiếm tỷ trọng rất cao và có giá trị rất lớn vì nó là hoạt động chính
đem lại thu nhập cho doanh nghiệp và sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty.
Tổng doanh thu của công ty biến động đều qua các năm. Cụ thể là, tổng
doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 một lượng là 227,52 triệu đồng, tương
đương với 7,59%. Đến năm 2009 lại tiếp tục giảm xuống 210,02 triệu đồng với tỷ
lệ 7,58% so với năm 2008. Vậy tương đương mỗi năm tổng doanh thu giảm
7,58%.
- Tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 do:
+ Doanh thu từ bán hàng giảm 4,47% tương đương với số tiền là 121,39
triệu đồng.
+ Doanh thu từ cung cấp dịch vụ giảm 37,11% tương đương với số tiền là
102,65 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 42,35% tương đương với số tiền là
2,52 triệu đồng.
+ Thu nhập khác cũng giảm 37,94% tương đương với số tiền 0,96 triệu
đồng.
+ Mặt khác là do ảnh hưởng của tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã
ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam và làm cho nhiều doanh nghiệp phải rơi vào
tình trạng khó khăn nên việc mua bán các loại máy móc văn phòng của công ty
không thuận lợi dẫn tới doanh thu giảm xuống.
- Tổng doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 do:
+ Doanh thu từ hoạt động bán hàng giảm 9,47% tương đương với số tiền là
245,51 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ tăng 21,23% tương đương với
số tiền là 36,92 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 44,90% ứng với 1,54 triệu đồng.
+ Thu nhập khác tăng nhẹ 7,01% tương đương với số tiền 0,11 triệu đồng.
+ Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp ngày càng diễn ra mạnh mẽ nên doanh số bán ra của công ty bị giảm.
Vậy tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là do cả bốn thành
phần tạo nên tổng doanh thu của công ty đều giảm. Nhưng tổng doanh thu năm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 28 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
2009 lại giảm so với năm 2008 là vì chỉ có doanh thu từ hoạt động bán hàng và
doanh thu từ hoạt động tài chính là giảm còn doanh thu từ cung cấp dịch vụ và
thu nhập khác đều tăng. Điều này khẳng định doanh thu từ hoạt động bán hàng
chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu và đã tác động cho toàn cục năm 2008
và năm 2009. Do đó chính nhân tố doanh thu bán hàng đã quyết định nên tổng
doanh thu và đã dẫn đến xu hướng giảm từ năm 2007 đến năm 2009.
4.2.2 Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp
nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
Theo số liệu của công ty thì chi phí gồm:
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Khoản chi phí khác.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 29 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ THỰC TẾ CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
ĐVT: Triệu đồng
NĂM CHÊNH LỆCH 2008/2007
CHÊNH LỆCH
2009/2008 KHOẢN MỤC CHI
PHÍ
2007 2008 2009 Tuyệt
đối % Tuyệt đối %
Giá vốn hàng bán 1.938,13 1.809,85 1.360,20 -128,28 -6,62 -449,65 -24,84
Chi phí tài chính 0,86 0,67 0,52 -0,19 -22,09 -0,15 -22,39
Chi phí bán hàng 328,35 353,65 426,26 25,30 7,71 72,61 20,53
Chi phí quản lý
doanh nghiệp 618,08 641,17 682,76 23,09 3,74 41,59 6,49
Chi phí khác 0,07 0,06 0,03 -0,01 -14,29 -0,03 -50,00
Tổng chi phí 2.885,49 2.805,40 2.469,77 -80,09 -2,78 -335,63 -11,96
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 30 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Hình 3: Biểu đồ biểu hiện tình hình chi phí qua ba năm
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua biểu đồ ta thấy, tổng chi phí biến động không đều và có xu hướng giảm
qua các năm. Năm 2008, tổng chi phí là 2.805,40 triệu đồng giảm so với năm
2007 số tiền 80,09 triệu đồng, tương đương 2,78% và tổng chi phí năm 2009 là
2.469,77 triệu đồng đã giảm mạnh so với năm 2008 số tiền 335,63 triệu đồng,
tương ứng với 11,96%. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các khoản mục chi
phí, trong đó giá vốn hàng bán là chiếm tỷ trọng cao nhất.
4.2.2.1 Giá vốn hàng bán
Qua bảng trên ta thấy, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
chi phí hàng năm của công ty. Điều đó cho thấy, giá vốn hàng bán là một chi phí
quan trọng quyết định đến lợi nhuận của công ty. Năm 2008, giá vốn hàng bán
của công ty là 1.809,85 triệu đồng giảm so với năm 2007 một khoảng 128,28
triệu đồng, tương đương giảm 6,62%. Đến năm 2009 giá vốn hàng bán lại tiếp
tục giảm còn 1.360,20 triệu đồng, so với năm 2008 giá vốn giảm 449,65 triệu
đồng tức là giảm 24,84%. Nguyên nhân giá vốn giảm là tuỳ thuộc vào sản lượng
tiêu thụ giảm. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ
động, vì nhiều lý do như là nhu cầu mua các loại thiết bị máy văn phòng nhiều
hoặc ít, nguồn hàng hóa đầu vào mà công ty mua được, nó còn phụ thuộc vào sự
2.885,49
2.805,40
2.469,77
2.200
2.300
2.400
2.500
2.600
2.700
2.800
2.900
3.000
2007 2008 2009
NĂM
Triệu đồng
Tổng chi phí
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 31 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
biến động của thị trường. Do đó, công ty cần có biện pháp kiểm soát giá vốn
hàng bán chặt chẽ như công ty cần phải tính toán thật kỹ về lượng hàng tồn kho,
giá cả mua vào và chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi
phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Giá vốn hàng bán của công ty phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ, hàng hóa
mua vào… để từ đó công ty có chính sách thu mua gom hàng hợp lý như mua ở
đâu? Mua từ đơn vị nào? Giá cả ra sao? Tất cả nhằm vào mục đích giảm giá vốn
hàng bán, đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho công ty. Qua phân tích trên,
công ty đã kiểm soát được phần nào chi phí mua vào của các loại hàng hóa và
làm cho giá vốn hàng bán giảm xuống qua các năm.
4.2.2.2 Chi phí bán hàng
Qua bảng trên ta thấy, chi phí bán hàng năm 2007 là 328,35 triệu đồng.
Sang năm 2008 chỉ tiêu này tăng lên 353,65 triệu đồng đã tăng 25,30 triệu đồng,
tức là tăng 7,71% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 con số này tăng mạnh
đạt 426,26 triệu đồng, so với năm 2008 tăng 72,61 triệu đồng tương đương tăng
20,53% về con số tương đối. Nguyên nhân là do:
+ Trong nền kinh tế thị trường này với nhiều đối thủ cạnh tranh thì để tồn
tại và phát triển công ty phải có biện pháp thu hút khách hàng bằng cách đẩy
mạnh việc quảng cáo, khuyến mãi, tăng cường tiếp thị,… làm cho khoản chi phí
bán hàng tăng lên đáng kể.
+ Giá cả các loại hàng hóa tăng do đó lương nhân viên cũng phải tăng lên
nhằm đảm bảo mức sống cho người lao động, nhằm kích thích nhân viên làm
việc năng động và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, giá xăng cũng không ngừng tăng
kéo theo sự tăng lên của chi phí bán hàng.
Tuy công ty hoạt động với mục tiêu là thu hút khách hàng nhưng công ty
cần quan tâm hơn đến khoản chi phí này, vì nếu cứ tăng mãi chi phí thì sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy, công ty cần có biện pháp hữu hiệu hơn
để vừa có thể tăng doanh thu mà vừa tiết kiệm được chi phí.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 32 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
4.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Hoàng Hà bao gồm toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhằm duy trì việc tổ chức, điều hành và quản lý
hoạt động chung của toàn bộ doanh nghiệp như các loại chi phí điện nước, chi
phí điện thoại phục vụ công tác quản lý, lương nhân viên bộ máy quản lý....
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có sự thay đổi theo chiều hướng
tăng qua các năm. Cụ thể, loại chí phí này vào năm 2008 đạt 641,17 triệu đồng
tăng 23,09 triệu đồng, tương đương tăng 3,74% so với năm 2007. Và năm 2009
thì chi phí quản lý này đã tăng mạnh so với năm 2008 là 41,59 triệu đồng, tương
ứng tăng 6,49%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng dần qua các năm và tăng
mạnh vào năm 2009 là do:
Chi phí quản lý của công ty gồm rất nhiều phần như là chi phí cho lương
nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí tiền điện nước, chi phí điện thoại,... tất cả
các chi phí này đều biến động khá mạnh theo chiều hướng tăng bởi lạm phát xảy
ra vào năm 2008 và đến năm 2009 vẫn còn bị ảnh hưởng. Hơn nữa, nước ta ngày
càng phát triển mạnh nên người dân đòi hỏi nhiều hơn về mặt vật chất và giá cả
của các mặt hàng tiêu dùng trong xã hội cũng tăng cao, vì vậy nếu công ty muốn
nhân viên của mình làm việc năng động hơn, có hiệu quả hơn thì chắc chắn một
điều là lương nhân viên phải tăng lên nhằm kích thích đội ngũ nhân viên của
công ty làm việc hăng say hơn và tốt hơn nữa, tạo cho cán bộ công nhân viên sự
gắn kết lâu dài, bền vững, kích thích khả năng lao động sáng tạo, tự chịu trách
nhiệm của từng cá nhân, nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên. Do đó, phần
chi phí về lương nhân viên của công ty đã tăng lên rất nhiều so với trước đây.
4.2.2.4 Chi phí tài chính và chi phí khác
Chi phí tài chính và chi phí khác là khoản chi phí phát sinh rất thấp bởi
Hoàng Hà là một công ty có quy mô nhỏ nên khoản chi này cũng nhỏ do ít phát
sinh các hoạt động khác, nhưng nó cũng có ảnh hưởng đến tổng chi phí.
Chi phí tài chính của công ty năm 2007 là 0,86 triệu đồng, năm 2008 giảm
xuống 0,67 triệu đồng. Sang năm 2009 tiếp tục giảm còn 0,52 triệu đồng. Chứng
tỏ công ty đã có biện pháp thích hợp tiết kiệm chi phí.
Chi phí khác chiếm một phần rất nhỏ trong tổng chi phí. Năm 2008 khoản
chi phí khác của công ty chỉ có 0,06 triệu đồng đã giảm so với năm 2007 là 0,07
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 33 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
triệu đồng và giảm tiếp ở năm 2009 chỉ còn 0,03 triệu đồng. Qua sự biến động
này chứng tỏ Hoàng Hà ngày càng kiểm soát tốt khoản chi phí này, góp phần làm
tăng lợi nhuận.
Tóm lại, tổng chi phí của công ty có xu hướng giảm qua mỗi năm, tất cả là
nhờ vào sự kiểm soát tốt các khoản chi phí thành phần đặc biệt là giá vốn hàng
bán. Nhưng bên cạnh đó, công ty cần phải xem xét lại khoản chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp sao cho phù hợp để tránh ảnh hưởng nhiều đến lợi
nhuận.
4.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty, phản ánh kết quả
của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu, lao
động, tài sản cố định,... Vì vậy, để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của công ty. Từ đó, công ty cần
đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao lợi
nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tối đa trong tương
lai. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của công ty Hoàng Hà, ta tìm hiểu
bảng sau:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 34 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
BẢNG 6: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
ĐVT: Triệu đồng
NĂM CHÊNH LỆCH 2008/2007
CHÊNH LỆCH
2009/2008 CHỈ TIÊU
2007 2008 2009 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 110,59 -35,89 89,58 -146,48 -132,45 125,47 349,60
Lợi nhuận khác 2,46 1,51 1,65 -0,95 -38,62 0,14 9,27
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 113,05 -34,38 91,23 -147,43 -130,41 125,61 365,36
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp 31,65
- 22,81 -30,25 - 22,47 -
Lợi nhuận sau thuế TNDN 81,40 -34,38 68,42 -115,78 -142,24 102,80 299,02
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 35 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh
cuối cùng của công ty, nói lên qui mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả
hoạt động của công ty. Tổng mức lợi nhuận của công ty bao gồm nhiều yếu tố
trong đó có hai hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác. Qua kết quả trên ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận khác chỉ
chiếm một phần nhỏ. Từ đó, chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu
mà công ty có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Qua ba năm kinh
doanh, công ty có tổng lợi nhuận trước thuế cao nhất là năm 2007 đạt 113,05
triệu đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi
phí hoạt động. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cao là do hoạt động
đặc trưng của công ty là kinh doanh các loại thiết bị máy văn phòng. Nhìn chung,
năm 2007 công ty thu được 110,59 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 thì công ty
bị lỗ 35,89 triệu đồng và lãi 89,58 triệu đồng vào năm 2009. Nguyên nhân chính
làm cho lợi nhuận này giảm là do sản lượng bán ra giảm, nên làm cho doanh thu
của công ty giảm mạnh trong năm 2008. Đến năm 2009 thì khoản chi phí này
mới được kiểm soát tốt hơn đặc biệt là giá vốn hàng bán nên đã giúp công ty có
lời. Điều này đã thể hiện tiềm năng của công ty đang bộc lộ với các chính sách
hoạt động hiệu quả hơn. Hơn nữa, tình hình kinh tế năm 2009 cũng đã ổn định
hơn so với năm 2008, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng phát
triển hơn, góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí
hoạt động khác. Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty tăng giảm không ổn định.
Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động này thu được 1,51 triệu đồng giảm 0,95 triệu
đồng, ứng với 38,62% so với năm 2007. Sang năm 2009, lợi nhuận này tăng thêm
0,14 triệu đồng, tương đương tăng 9,27% so năm 2008. Khoản lợi nhuận này
chiếm một phần rất nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty, tuy nhiên nó cũng giúp
cho công ty tăng thêm lợi nhuận được phần nào.
Qua ba năm hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của công ty biến
động không ổn định. Năm 2007, lợi nhuận sau thuế đạt 81,40 triệu đồng do trong
năm này kinh tế mở rộng và phát triển ra Thế Giới, nhiều doanh nghiệp có điều
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 36 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
kiện phát triển và nhu cầu đổi mới các loại thiết bị máy văn phòng cao. Vì thế
góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Sang năm
2008, doanh nghiệp bị lỗ 34,38 triệu đồng, do chi phí quá cao bởi tổng chi phí chỉ
giảm nhẹ 2,78% mà tốc độ giảm doanh thu cao hơn 7,59%. Nguyên nhân, trong
năm 2008 nền kinh tế Thế Giới bị khủng hoảng, tình trạng lạm phát kéo dài và
Việt Nam cũng không ngoại lệ, nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
kinh doanh, có doanh nghiệp phải giải thể, phá sản. Chính vì thế mà các doanh
nghiệp phải hạn chế chi phí đầu vào nên việc bán các loại thiết bị máy văn phòng
của công ty Hoàng Hà cũng gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng đến doanh thu của
công ty. Nhưng đến năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được 68,42
triệu đồng. Công ty hoạt động có lãi là nhờ vào tốc độ giảm chi phí cao hơn
doanh thu, tất cả là do công ty có biện pháp tiết kiệm chi phí đặc biệt là giá vốn
hàng bán nên đem lại lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm
vẫn chưa đạt hiệu quả cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy
nhiên đã có sự tiến triển tốt vào năm 2009 nhưng sự gia tăng này vẫn chưa đồng
đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động
kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần cố gắng để có
được nhiều lợi nhuận hơn nữa góp phần làm giàu cho công ty và cho đất nước.
4.3 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty. Hay nói cách khác, khả năng sinh lời là điều kiện
duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty, chu kì sống của công ty dài hay ngắn
phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khi công ty hoạt động càng hiệu quả thì
lợi nhuận thu được càng nhiều và ngược lại. Nhưng chỉ căn cứ vào sự tăng giảm
của lợi nhuận không thì chưa đủ để đánh giá chính xác hoạt động của công ty là
tốt hay xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị
thực hiện được, với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra thì mới có thể đánh giá
chính xác hơn hiệu quả toàn bộ hoạt động cũng như từng bộ phận.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 37 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
4.3.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (ROS)
Bảng 7: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN DOANH THU
CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM (2007 – 2009)
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 81,40 -34,38 68,42
2. Doanh thu thuần Triệu đồng 2.990,06 2.766,02 2.557,43
3. ROS = (1)/ (2) % 2,72 -1,24 2,68
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu cho ta biết được một đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua tính toán số liệu ở bảng trên ta thấy, tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty qua ba năm tăng giảm không ổn định.
Cụ thể, năm 2007 tỷ suất này đạt 2,72% tức cứ một đồng doanh thu thì tạo ra
được 0,0272 đồng lợi nhuận, sang năm 2008 tỷ suất này là -1,24% tương ứng với
một đồng doanh thu thì công ty phải chịu lỗ 0,0124 đồng đã giảm xuống 0,0397
đồng lợi nhuận so với năm 2007. Đến năm 2009, tình hình này cải thiện hơn với
tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu đạt 2,68%, tức là với một đồng doanh thu
sẽ tạo ra 0,0268 đồng lợi nhuận cho công ty và tăng so với năm 2008 là 0,0392
đồng lợi nhuận tương đương với 3,92%.
Qua ba năm hoạt động thì công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc kiểm soát
những khoản chi phí như: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.... Để có thể giảm những khoản chi phí này thì công ty phải
tổ chức hệ thống quản lý chi phí chặt chẽ. Tuy nhiên, do tình hình biến động giá
cả trên thị trường nên công ty chưa thể kiểm soát toàn diện được. Giá cả tiếp tục
tăng qua các năm, công ty phải chịu khoản chi phí ngày càng tăng của chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, vì thế làm giảm lợi nhuận. Những nguyên
nhân trên đã góp phần làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống đặc
biệt là năm 2008. Đến năm 2009, công ty dần dần kiểm soát tốt hơn chi phí giá
vốn hàng bán và làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng trở lại. Với sự khả
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 38 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
quan đó, đòi hỏi công ty cần phải phát huy hơn nữa để tạo lợi nhuận tốt hơn cho
những kỳ kinh doanh sau.
4.3.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng tài sản (ROA)
Bảng 8: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN TỔNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM (2007 – 2009)
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 81,40 -34,38 68,42
2. Tổng tài sản Triệu đồng 2.915,82 2.954,19 2.244,65
3. Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 2.657,31 2.935,01 2.599,42
4. ROA = (1)/ (3) % 3,06 -1,17 2,63
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
(Ghi chú: Tổng tài sản năm 2006 là 2.398,80 triệu đồng)
Tỷ suất này cho biết cứ một đồng tổng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Qua kết quả trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của
công ty qua ba năm vẫn còn thấp và biến động qua ba năm. Năm 2007, tỷ số này
đạt 3,06%, tức cứ một đồng tài sản thì tạo ra 0,0306 đồng lợi nhuận ròng, cao
nhất trong ba năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Sang năm 2008 thì
tỷ số này là -1,17%, tỷ số này âm là do năm 2008 doanh nghiệp bị lỗ 34,38 triệu
đồng, chứng tỏ sự hoạt động kém hiệu quả của tài sản. Đến năm 2009, tỷ số này
đã được cải thiện và tăng lên 2,63%. Nguyên nhân là do, tổng tài sản của công ty
tăng giảm không đều qua các năm: năm 2007 là 2.915,82 triệu đồng; năm 2008
tăng lên 2.954,19 triệu đồng đã tăng 38,37 triệu đồng (2.954,19 - 2.915,82 =
38,37), tức tăng 1,32% so với năm 2007; đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm trở lại
còn 2.244,65 triệu đồng, giảm 709,54 triệu đồng, tỷ lệ giảm 24,02%.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ số này vẫn chỉ ở mức tương đối thấp.
Riêng năm 2008 doanh nghiệp bị thua lỗ nên đã làm cho tỷ số này nhỏ hơn 0,
tình trạng này đánh dấu sự hoạt động kém hiệu quả của tài sản công ty và cần
khắc phục ở những kỳ kinh doanh sau. Đến năm 2009, công ty đã cải thiện được
phần nào so với năm 2008; cho thấy sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 39 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
sản của công ty ngày càng hợp lý hơn đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
công ty.
4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu, ta xác định bằng
mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu.
Bảng 9: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM (2007 – 2009)
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 81,40 -34,38 68,42
2. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 91,76 519,84 552,71
3. Vốn chủ sở hữu bình quân Triệu đồng 78,47 305,80 536,28
4. ROE = (1)/ (3) % 103,73 -11,24 12,76
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
(Ghi chú: Tổng vốn chủ sở hữu năm 2006 là 65,19 triệu đồng)
Tỷ số (ROE) là tỷ số đo lường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trong
quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2007, tỷ số này đạt 103,73%,
chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu hơn 100%, tức ứng với 100 đồng
vốn chủ sở hữu thì đem lại lợi nhuận là 103,73 đồng, chứng tỏ vốn chủ sở hữu
đạt hiệu quả rất cao trong quá trình hoạt động. Đến năm 2008, tỷ số này giảm là
-11,24% do công ty hoạt động không có lợi nhuận và bị lỗ 34,38 triệu đồng. Điều
này cho thấy sự hoạt động kém hiệu quả của vốn chủ sở hữu, tương đương 100
đồng vốn bị lỗ 11,24 đồng. Nhưng đến năm 2009, tỷ số (ROE) của công ty tăng
lên trở lại đạt 12,76%, có nghĩa là với 100 đồng vốn tự có công ty thu được 12,76
đồng lợi nhuận ròng. Tuy tỷ số này tăng nhưng vẫn chưa cao, một phần là do vốn
chủ sở hữu tăng lên 552,71 triệu đồng, một phần do lợi nhuận giảm xuống 68,42
triệu đồng nên kéo theo tỷ số ROE cũng giảm theo. Qua phân tích cho thấy sự
hoạt động không hiệu quả lắm của vốn chủ sở hữu. Công ty cần có biện pháp để
nâng cao tỷ suất này trong tương lai và đem lại lợi nhuận cho công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 40 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Tóm lại, công ty cần lưu ý quan tâm đến tỷ suất này nhiều hơn và cần phải
phấn đấu, nỗ lực và phát huy nhiều hơn nữa để ngày càng nâng cao lợi nhuận để
hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
4.4 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
CỦA CÔNG TY
Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều yếu tố khách quan và
có thể phân thành các nhóm chính như việc mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi
phí sản xuất kinh doanh và hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi nhóm
nhân tố đều có nhiều nhân tố khác nhau, nhưng chỉ có một số nhân tố có thể định
lượng được mức tác động của nó. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau:
4.4.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khối lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã được xuất bán tiêu
thụ theo các phương thức khác nhau và khối lượng sản phẩm của công ty có tiêu
thụ được mới xác định được lãi hay lỗ và lỗ, lãi ở mức độ nào của một công ty.
Đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp nói lên quy mô sản xuất kinh doanh.
Khi giá cả ổn định, khối lượng hàng hoá trở thành nhân tố quan trọng nhất để
tăng lợi nhuận, lợi nhuận tăng hay giảm tỷ lệ với khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
4.4.2 Cơ cấu hàng hóa
Công ty Hoàng Hà kinh doanh rất nhiều mặt hàng phần lớn là các loại thiết
bị máy văn phòng. Mỗi loại hàng hóa kinh doanh đều có một mức lợi nhuận
riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường,
chi phí kinh doanh, chất lượng chủng loại hàng hóa... rất khác nhau. Cho nên khi
cơ cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi sẽ làm thay đổi hẳn mức lợi nhuận chung
của công ty. Nếu công ty kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn chiếm tỷ trọng
cao trong toàn bộ cơ cấu hàng hóa thì tương ứng sẽ làm tăng mức lợi nhuận và
ngược lại.
4.4.3 Chất lượng hàng hóa
Xu hướng xã hội ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã bao bì hàng
hóa. Chú ý đến giá thành, sự phù hợp giữa chất lượng và giá cả. Không có “một
giá rẻ với mọi chất lượng”.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 41 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
4.4.4 Nhân tố giá cả
Giá bán có liên hệ mật thiết đến chi phí sản xuất. Trước tiên, giá bán sẽ
được hình thành trên cơ sở cơ cấu chi phí mua vào của các loại hàng hóa. Đối với
công ty, giá bán phải bù đắp các chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận. Giá bán còn
ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ, tức khối lượng tiêu thụ tăng thì lợi nhuận
tăng và ngược lại. Thế nhưng, để tăng tiêu thụ thì phải định giá hợp lý.
Định giá bán trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đối với lợi nhuận.
Bình thường giá cả định cao trong điều kiện trên thị trường không có sự cạnh
tranh thì lợi nhuận thu được dưới dạng lợi nhuận độc quyền cao. Tuy nhiên, định
giá bán cao trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, sức mua có khả
năng thanh toán thấp hàng hóa tiêu thụ chậm, lợi nhuận sẽ giảm.
Cho nên trong điều kiện cơ chế thị trường này lại có nhiều đối thủ cạnh
tranh thì công ty phải nắm vững thị trường để đề ra chính sách giá cả hàng hóa
thích hợp mà mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị
trường và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối cho công ty.
4.4.5 Nhân tố chi phí
Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy, hàng loạt các chi
phí như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh,... biến động qua các năm.
Chi phí lại là một nhân tố tác động làm tăng, giảm lợi nhuận đáng kể. Do đó, để
tăng lợi nhuận thì công ty cần có biện pháp khắc phục làm giảm chi phí.
4.4.6 Các nhân tố khác
- Tình hình cung cấp nguyên liệu đầu vào cũng ảnh hưởng không kém đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty bởi nếu chi phí đầu vào không ổn
định thì sẽ làm tăng giá vốn và giảm doanh thu của công ty. Mặt khác nếu cung
cấp nguồn hàng đầu vào không đúng thời gian qui định sẽ ảnh hưởng đến uy tín
của công ty làm mất khách hàng tiêu thụ, cuối cùng ảnh hưởng đến lợi nhuận.
- Hệ thống thông tin kinh tế nghèo nàn thiếu cơ sở thực tế để dự báo thị
trường, dự báo các thông số cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
- Phương thức bán hàng: xem xét phương thức và hình thức thanh toán,
quảng cáo, tiếp thị, lượng hóa các nhân tố đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ để
có những chính sách kinh doanh phù hợp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 42 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Tổ chức, kỹ thuật thương mại: tình hình nhân sự, tổ chức quản lý, mạng
lưới đại lý, bố trí cửa hàng…
- Ngoài ra, có các nhân tố khác như: tình hình xã hội; tình hình Thế Giới,
khu vực… cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 43 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
5.1 NHỮNG MẶT MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
5.1.1 Những mặt mạnh
- Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà nằm ở trung tâm của
thành phố Cần Thơ thuận lợi trong việc tiêu thụ các loại thiết bị máy văn phòng.
- Công ty có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, ý thức chấp hành, ý thức
hoàn thành nhiệm vụ được phát huy triệt để, lề lối làm việc được đổi mới nhanh,
phù hợp và khoa học.
- Có được sự đoàn kết nhất trí cao trong toàn công ty. Trình độ, kinh
nghiệm của từng thành viên trong công ty thường xuyên được trau dồi và nâng
lên, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty có sự quyết tâm không mệt mỏi
trước những thử thách, vì sự phát triển của công ty.
- Công tác tiếp thị, marketing ngày càng được chú trọng và đầu tư, mối
quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp ngày càng được thắt chặt hơn.
- Dịch vụ sửa chữa bảo trì máy móc ngày càng được mở rộng, cụ thể doanh
thu từ cung cấp dịch vụ tăng dần qua ba năm. Trình độ chuyên môn của các nhân
viên kỹ thuật càng nâng cao, được sự tin tưởng của khách hàng.
- Công ty có những chính sách tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán rất hiệu
quả như: tìm nhà cung cấp trong nước làm giảm chi phí nhập khẩu, tiết kiệm chi
phí vận chuyển… góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
5.1.2 Những hạn chế
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao lợi nhuận của công ty, thì vấn đề đặt ra là
phải nâng cao doanh thu và giảm thiểu chi phí để đạt lợi nhuận tối đa của mình.
Qua kết quả phân tích thì ta thấy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao và tăng dần qua ba năm, công ty vẫn chưa kiểm soát
tốt chi phí này góp phần làm giảm lợi nhuận.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 44 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa đạt hiệu quả cao do
lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng vốn lưu động của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty vẫn chưa cao. Công ty
cần xem xét, vì tỷ trọng chi phí chiếm khá cao, cần có biện pháp kiểm soát chi
phí.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty còn rất thấp. Công ty
nên có biện pháp để sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản hợp lý hơn.
- Tỷ lệ nợ của công ty chiếm khá cao trong cơ cấu nguồn vốn, gây khó khăn
cho công ty về huy động vốn khi có nhu cầu.
- Nguồn vốn công ty còn nhiều hạn hẹp, công ty chỉ hoạt động với quy mô
nhỏ. Do đó công ty nên có chính sách để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài,
giúp công ty mở rộng quy mô và phát triển hơn nữa.
- Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường này sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ gây khó khăn trong việc tiêu thụ hàng
hóa của công ty.
- Bên cạnh đó, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì con người cũng là
nhân tố quyết định. Vì vậy, nâng cao trình độ nhân viên và chất lượng quản lý là
công việc mà ban lãnh đạo cần quan tâm.
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều
khâu, nhiều nhân tố. Cho nên muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải
giải quyết tổng hợp, đồng bộ, nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước
hết, các nhà kinh doanh phải luôn giải đáp các vấn đề cơ bản sau:
- Mua cái gì? Bao nhiêu? Chất lượng như thế nào? Vào thời gian nào? Bán
ở đâu? Để đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.
- Bán những hàng hoá này cho ai? Với giá nào? Vận chuyển bằng phương
tiện gì? Phương thức thanh toán ra sao? Để thu được vốn nhanh và lợi nhuận
nhiều nhất.
Ngoài ra để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần nâng cao
một số biện pháp sau:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 45 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
5.2.1 Biện pháp làm tăng doanh thu
Doanh thu tiêu thụ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi hai nhân tố khối lượng sản
phẩm bán ra và giá bán. Công ty định giá bán dựa vào tình hình thị trường và chi
phí bỏ ra mà vẫn có lời. Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng
sản lượng tiêu thụ hoặc là tăng giá bán, đồng thời có thể kết hợp tăng sản lượng
và giá bán. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt,
quyết liệt của nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô
cùng khó khăn không chỉ riêng với công ty Hoàng Hà mà là đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Trong ba năm ta thấy công ty có lượng hàng tồn kho lớn, chứng tỏ số hàng
hóa mua vào chưa tiêu thụ hết trên thị trường rất nhiều. Cho nên công ty cần tìm
hiểu thị trường, thu hút khách hàng mua sản phẩm của mình. Để đẩy mạnh tiêu
thụ, tăng doanh số bán hàng, công ty cần thực hiện:
+ Điều chỉnh giá bán phù hợp cho các loại thiết bị máy văn phòng.
+ Giới thiệu sản phẩm của công ty đến với khách hàng nhiều hơn nữa bằng
cách tăng cường tiếp thị, chia hoa hồng cho nhân viên nào bán được hàng hóa
của công ty, tăng cường quảng cáo…
+ Tìm nguồn hàng hóa đầu vào thích hợp cho nhiều loại khách hàng với
mẫu mã mới. Tuy nhiên, vẫn phải đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn nhà cung
ứng sao cho đảm bảo chất lượng sản phẩm và với chi phí thấp.
+ Chịu khó tham gia các kì hội chợ nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm.
+ Giới thiệu các loại máy móc văn phòng của công ty đến các công ty khác.
Để thuyết phục họ có thể thực hiện các phương pháp sau: phương pháp cho
hưởng chiết khấu; Phát các hóa đơn giảm giá cho các vị cán bộ trong công ty
khác có thể là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng….
5.2.2 Biện pháp giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận
5.2.2.1 Đối với giá vốn hàng bán
- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, không thu mua lẻ tẻ với số lượng
nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng như chi phí thu mua, khi thu mua thiết bị
máy văn phòng công ty nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu khách
hàng, phải kiểm tra số lượng lẫn chất lượng nguồn hàng nhập kho.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 46 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Công ty nên tồn trữ hàng hóa với số lượng vừa phải không nên tồn trữ quá
cao để giảm ảnh hưởng của giá giảm, vì nếu tồn kho nhiều khi giá giảm công ty
phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn.
- Công ty nên tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp nguyên liệu để mua
được với giá rẻ hơn. Đối với các đơn vị cung ứng công ty cũng cần xây dựng mối
quan hệ kinh tế mang tính lâu dài và ổn định để thu gom được hàng hóa với giá
ưu đãi hơn. Mặt khác, xây dựng mối quan hệ liên kết, hai bên cùng có lợi dù giá
nguyên liệu có biến động nhiều thì công ty cũng chỉ tác động nhẹ.
5.2.2.2 Đối với chi phí quản lý kinh doanh
- Phân công đúng người đúng việc, phân phối cơ cấu lao động hợp lý, tránh
tình trạng nhân viên dư thừa để giảm chi phí về tiền lương, nhưng cũng cần phải
đảm bảo đủ số lượng nhân viên để đạt hiệu quả công việc cao nhất.
- Hiện nay, giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng dầu tăng
kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy, công ty cần sử dụng tối đa công
suất của phương tiện vận chuyển, tiết kiệm chi phí.
- Công ty nên quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản lý tiền điện
thoại, tiền nước và chi phí tiếp khách... đúng mục đích và có hiệu quả.
5.2.2.3 Giải pháp nâng cao lợi nhuận
Đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào, lợi nhuận chính là mục
đích cuối cùng mà họ phải đạt được. Lợi nhuận của công ty biến động qua ba
năm. Sau khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận như: cơ cấu hàng
hóa, giá cả, chi phí,... Do đó, để tăng lợi nhuận ta phải xem xét những nguyên
nhân tác động đến các nhân tố đó. Ta cần những giải pháp cụ thể sau:
- Vấn đề đầu tiên không thể bỏ qua đó là tăng doanh số bán hàng, định giá
bán hợp lý, kiểm soát các loại chi phí.
- Tập trung vào những mặt hàng ít vốn mà lời nhiều ví dụ như máy văn
phòng đã qua sử dụng chi phí ít hơn nhiều so với máy văn phòng mới và giá bán
trên thị trường cũng thấp nhưng lợi nhuận mang lại của mặt hàng này lại cao hơn
so với các mặt hàng khác.
- Tiết kiệm vốn lưu động, tăng vòng quay vốn lưu động lên bằng cách điều
chỉnh lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý và có chính sách thu hồi nợ nhanh nhất.
Đây cũng là biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 47 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận sau khi đã
trích lập các quỹ và nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, lượng tiền mặt còn thừa
chưa cần thiết sử dụng thì công ty phải gửi ngay vào ngân hàng để thu lãi, góp
phần tăng thêm thu nhập hoạt động tài chính.
- Ngoài ra, giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích chủ yếu
trong kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng
sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng có được thỏa mãn thì hợp tác mới lâu
dài. Bên cạnh đó, tạo mối quan hệ tốt với đơn vị cung ứng cũng là nhiệm vụ và
trách nhiệm của công ty.
5.2.3 Các biện pháp nâng cao trình độ và chất lượng quản lý
Doanh nghiệp phải bảo đảm đầy đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí
lao động hợp lí, sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của
mỗi người. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách
nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với
người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, đáp ứng nhu cầu phát
triển mục tiêu lên tầm mức mới trong tương lai. Đồng thời, có đủ nguồn lực
nhằm thực hiện các chiến lược phát triển đề ra, tạo được lợi thế cạnh tranh, bền
vững, công ty cần thực hiện các công việc như sau:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên nâng cao kiến thức chuyên môn.
+ Có chính sách đãi ngộ lao động để giữ chân người lao động có năng lực
trong tình hình các công ty cạnh tranh tìm kiếm nhân tài hiện nay.
+ Điều chỉnh lương hợp lý, cân đối giữa trình độ, kinh nghiệm, năng lực và
cần chú trọng cao vào kết quả hình thành công việc, tạo động lực để nhân viên
làm việc tốt hơn.
5.2.4 Một số giải pháp khác
- Giữ uy tín đối với khách hàng luôn là giải pháp hàng đầu của công ty như:
giao hàng đúng loại, đúng thời gian, đúng số lượng và những quy định khác
trong hợp đồng.
- Không nên dự trữ tiền mặt quá ít vì sẽ không đảm bảo khả năng chi tiêu và
giải quyết những nhu cầu cần thiết.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 48 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian qui định, tránh
tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan
hệ tốt với khách hàng và giữ chân khách hàng.
- Nghiên cứu thị hiếu của nhóm khách hàng ở các thị trường đang tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
Tóm lại, tất cả các biện pháp chủ yếu trên nhằm có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty Hoàng Hà trong tương lai. Những biện pháp
đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian qua với mục đích là những biện pháp này sẽ được công ty
xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả
và phát triển mạnh mẽ hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 49 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt thì hoạt
động kinh doanh luôn phải đối đầu với những khó khăn. Do đó, phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ và trách nhiệm của các nhà quản
trị, qua đó giúp công ty đánh giá tổng hợp và có cái nhìn toàn diện về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua. Đồng thời đưa ra các
chiến lược kinh doanh kịp thời thích ứng với môi trường kinh doanh. Từ đó, công
ty phát huy hơn nữa những mặt mạnh, những cơ hội; khắc phục những khó khăn,
thử thách để công ty ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty phát
triển ngày càng vững chắc.
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang có
những khó khăn và thách thức lớn như:
+ Doanh thu và lợi nhuận giảm qua ba năm: năm 2007 lợi nhuận đạt 81,40
triệu đồng đến năm 2009 thì còn 68,42 triệu đồng. Riêng năm 2008, doanh
nghiệp bị lỗ 34,38 triệu đồng, do chi phí quá cao bởi ảnh hưởng của lạm phát.
Tình hình hoạt động của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao và cần cố gắng hơn
nữa trong tương lai.
+ Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008 nên hoạt động của
công ty gặp khó khăn. Cụ thể: ROE năm 2007 đạt 103,73%, năm 2008 là -11,24,
đến năm 2009 đạt 12,76%. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng giảm: năm
2007 đạt 3,06%, năm 2008 là -1,17%, sang năm 2009 đạt 2,63%. ROS chỉ đạt
tương đối với 2,72% vào năm 2007, năm 2008 là -1,24% và đạt 2,68% vào năm
2009.
+ Tỷ lệ tự tài trợ của công ty có xu hướng tăng dần qua ba năm: năm 2007
đạt 3,15%, năm 2008 đạt 17,60%, năm 2009 đạt 24,62%. Theo đó, tỷ lệ nợ giảm
với năm 2007 đạt 96,85% đến năm 2008 còn 82,40%, sang năm 2009 là 75,38%
cho thấy công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn khi có nhu cầu.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 50 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp khá cao ảnh hưởng
không tốt đến lợi nhuận.
Tuy kinh doanh chưa hiệu quả cao nhưng công ty đã cố gắng rất nhiều để
cải thiện tình hình này, cụ thể năm 2009 công ty đã tạo sự chuyển biến khá tốt về
mọi mặt và đem lại lợi nhuận. Đạt được kết quả trên là do sự quyết tâm chỉ đạo
sâu sắc của ban lãnh đạo công ty cùng với sự đóng góp tích cực của toàn thể
nhân viên trong công ty.
Để hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, công ty cần mở
rộng thêm hoạt động kinh doanh, tích cực phát triển và mở rộng thị trường mới.
Đồng thời, công ty cần làm cho uy tín của mình ngày càng vững chắc để thu hút
thêm khách hàng và làm cho khách hàng ngày càng tín nhiệm công ty.
Bên cạnh đó, nghĩa vụ đối với nhà nước luôn luôn thực hiện tốt, tình hình
thu nhập và tiền lương của cán bộ công nhân viên được cải thiện.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với công ty
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng
Hà với đề tài nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty”,
sau khi phân tích hoạt động kinh doanh của công ty, tôi có một số kiến nghị sau:
- Công ty cần lập ra một bộ phận Marketing chuyên làm công tác thông tin,
dự báo, nghiên cứu, theo dõi và nắm sát tình hình biến động về giá cả thị trường
để nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác kịp thời cung cấp cho Ban
lãnh đạo công ty giúp Ban lãnh đạo có thể đưa ra quyết định đúng đắn và chỉ đạo
kịp thời trong việc thu mua, tạm trữ, tiêu thụ hàng hoá và thanh toán với khách
hàng. Đồng thời tích cực quảng bá sản phẩm, mở rộng thị phần ra khắp cả nước.
- Hạn chế tối đa việc vay vốn từ bên ngoài, chỉ đi vay khi thấy thật sự cần
thiết để công ty giảm bớt một phần chi phí trả lãi tiền vay, góp phần tăng lợi
nhuận nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ và thực hiện tiết kiệm chi phí, đặc biệt là
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, giúp tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 51 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Củng cố và giữ vững thị trường hiện tại, đồng thời mở rộng thị trường
tiêu thụ, chủ động tìm kiếm và duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng
nhằm tăng doanh thu cho công ty nhờ cung cấp dịch vụ.
- Có những chính sách khuyến khích bán hàng: có thể cho hưởng chiết
khấu, khuyến mãi cho khách hàng khi mua những sản phẩm có giá trị cao, bốc
thăm trúng thưởng...
- Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung ứng để có thể hưởng giá ưu đãi.
6.2.2 Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng
để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt
mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.
- Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy
phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho
các khoản phải thu của các doanh nghiệp. Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ:
tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của công ty nhưng nếu
không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải
đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao.
- Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị
trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn
phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có
thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng
thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 52 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2003). “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia TP.HCM.
2. Huỳnh Đức Lộng (1997). “Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp”, Nhà
xuất bản Thống kê.
3. Th.S Bùi Văn Dương (2001). “Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp
lập và phân tích Báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Thống kê.
4. PTS. Nguyễn Năng Phúc (1998). “Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Hà.pdf