Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU TỈNH HẬU GIANG
Luận văn dài 81 trang
Chương 1. GIỚI THIỆU .1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian . 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
2.1 HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI (Market Channels) . 5
2.1.1 Một số khái niệm . 5
2.1.2 Lý thuyết về thị trường nông sản . 5
2.1.2.1 Khái niệm 5
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của thị trường nông sản . 5
2.1.2.3 Vai trò của thị trường nông sản 6
2.1.3 Khái niệm về kênh phân phối sản phẩm .7
2.1.4 Vai trò của kênh phân phối và các trung gian 8
2.1.5 Chức năng của các kênh marketing . 9
2.2 PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ (COST – BENEFIT ANALYSIS) 11
2.3 LÝ THUYẾT VỀ MARKETING BIÊN TẾ VÀ LỢI NHUẬN BIÊN TẾ .12
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .13
2.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .13
2.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu .13
Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 15
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HẬU GIANG .15
3.1.1 Lịch sử hình thành 15 v
3.1.3 Tình hình dân số .16ố
3.1.4 Tình hình nông nghiệp 17
3.1.5 Tình hình kinh tế - xã hội 17
3.2 SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN CHÂU THÀNH – HẬU GIANG 18
3.2.1 Về nông nghiệp 18
3.2.2 Về công nghiệp 19
3.2.3 Về thủ công, mỹ nghệ 19
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH HẬU GIANG .19
3.3.1 Định hướng chung 19
3.3.2 Các chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2009 20
3.3.3 Đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn đầu tư khác 21
3.3.4 Các giải pháp thực hiện .21
3.4 GIỚI THIỆU VỀ BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU - HẬU GIANG .22
3.4.1 Nguồn gốc bưởi Năm Roi 22
3.4.2 Đặc điểm của bưởi Năm Roi 23
3.4.3 Lợi ích của bưởi Năm Roi 24
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA BƯỞI NĂM ROI PHÚ
HỮU TỈNH HẬU GIANG .25
4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU - HẬU GIANG .25
4.1.1 Những thông tin chung về nông hộ .25
4.1.2 Những thuận lợi và khó khăn khi trồng bưởi 26
4.1.2.1 Thuận lợi 26
4.1.2.2 Khó khăn 26
4.1.3 Tình hình sản xuất 28
4.1.3.1 Vốn sản xuất .31
4.1.3.2 Lao động 31
4.1.3.3 Tình hình canh tác 31
4.1.3.4 Tập quán canh tác .32
4.1.3.5 Việc sử dụng đất .32 vi
4.1.3.6 Giống .32
4.1.3.7 Phân bón và thuốc trừ sâu .33
4.1.3.8 Thu hoạch .33
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT BƯỞI NĂM ROI CỦA NÔNG HỘ Ở
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 34
4.2.1 Phân tích chi phí sản xuất của hai mô hình trồng bưởi Năm Roi theo từng
giai đoạn .34
4.2.2 Phân tích Doanh thu – Chi phí - Lợi nhuận của hai mô hình trồng bưởi
Năm Roi theo từng giai đoạn 40
CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH KÊNH TIÊU THỤ BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU TỈNH
HẬU GIANG .42
5.1 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
TIÊU THỤ .42
5.1.1 Tình hình chung về tiêu thụ nông sản .42
5.1.2 Hoạt động tiêu thụ 43
5.1.2.1 Hình thức bán .43
5.1.2. 2 Hình thức thanh toán .43
5.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ bưởi Năm Roi 44
5.1.3.1 Chất lượng 44
5.1.3.2 Sản lượng .45
5.1.3.3 Giá, mùa vụ 45
5.2 PHÂN TÍCH KÊNH MARKETING BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU TỈNH HẬU
GIANG 47
5.2.1 Những tác nhân trong hệ thống kênh marketing bưởi Năm Roi 47
5.2.1.1 Nông dân trồng bưởi Năm Roi 48
5.2.1.2 Thương lái 49
5.2.1.3 Vựa .50
5.2.1.4 Doanh nghiệp .51
5.2.1.5 Người bán sỉ .51
5.2.1.6 Người bán lẻ .52 vii
4.1.1.7 Các tác nhân khác .52
5.3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA HỆ THỐNG MARKETING BƯỞI NĂM ROI
HUYỆN CHÂU THÀNH – HẬU GIANG .53
5.3.1 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên 53
5.3.1.1 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên của Thương lái 53
5.3.1.2 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên của Vựa .54
5.3.1.3 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên của Doanh nghiệp .54
5.3.2 Mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp 57
5.4 TÍNH CẠNH TRANH ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG BƯỞI NĂM ROI .58
Chương 6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU - HẬU GIANG .63
6.1 GIẢI PHÁP TRONG SẢN XUẤT .63
6.1.1 Tăng cường công tác khuyến nông .63
6.1.2 Thành lập cửa hàng chuyên cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu cho nông dân
.63
6.1.3 Đối với chính quyền địa phuơng .63
6.1.4. Về tiêu thụ bưởi Năm Roi .64
6.2 GIẢI PHÁP TRONG TIÊU THỤ .65
6.2.1. Đối với nông dân .65
6.2.2. Đối với thương lái .65
6.2.3. Đối với doanh nghiệp 65
6.2.4. Đối với chính quyền địa phương .66
6.2.5. Về phía Nhà nước .67
Chương 7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .68
7.1. KẾT LUẬN .68
7.2. KIẾN NGHỊ 68
81 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4893 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ bưởi năm roi phú hữu tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận và chi phí ít hơn
giai đoạn 3, do giai đoạn này cây bưởi cho trái ít, chi phí trung bình nên lợi nhuận
trung bình.
Giai đoạn 3 (gian đoạn cho trái nhiều) có tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận
cao so với giai đoạn 2 và giai đoạn 4, đây là giai đoạn cây bưởi cho trái nhiều, cần
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu41
nhiều chi phí chăm sóc nên chi phí cao nhưng sản lượng nhiều nhất do đó lợi nhuận
cao nhất, tỷ suất lợi nhuận/tổng chi phí là 314%.
Giai đoạn 4 có tổng doanh thu trung bình hàng năm 46.100.000 đồng/1ha, lợi
nhuận trung bình hàng năm 30.900.000 đồng/1ha thấp hơn giai đoạn 2 và giai đoạn
3, tỷ suất lợi nhuận/tổng chi phí là 203%, có nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra thu được
203 đồng lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với giai đoạn 2 và giai đoạn 3.
Bảng 4.15 DOANH THU – CHI PHÍ - LỢI NHUẬN HÀNG NĂM TRÊN ha THEO
TỪNG GIAI ĐOẠN ĐỐI VỚI NÔNG HỘ CÓ DIỆN TÍCH TRỒNG BƯỞI < 1 ha
Giai đoạn Doanh thu(đồng/ha)
Chi phí
(đồng/ha)
Lợi nhuận
(đồng/ha)
Lợi nhuận/Tổng
chi phí
(%)
Giai đoạn 2 54.800.000 12.000.000 42.800.000 357
Giai đoạn 3 64.200.000 15.500.000 48.700.000 314
Giai đoạn 4 46.100.000 15.200.000 30.900.000 203
Trung bình 55.030.000 14.230.000 40.800.000 286
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Bảng 4.16 DOANH THU – CHI PHÍ - LỢI NHUẬN HÀNG NĂM TRÊN ha THEO
TỪNG GIAI ĐOẠN ĐỐI VỚI NÔNG HỘ CÓ DIỆN TÍCH TRỒNG BƯỞI >=1 ha
Giai đoạn Doanh thu(đồng/ha)
Chi phí
(đồng/ha)
Lợi nhuận
(đồng/ha)
Lợi nhuận/Tổng
chi phí
(%)
Giai đoạn 2 50.840.000 10.250.000 40.230.000 392
Giai đoạn 3 59.500.000 15.000.000 44.500.000 297
Giai đoạn 4 45.940.000 13.500.000 32.440.000 240
Trung bình 51.970.000 12.920.000 39.050.000 302
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Tổng doanh thu, lợi nhuận của những hộ có diện tích dưới 1ha và những hộ có
diện tích trên 1ha không có sự chênh lệch đáng kể qua từng giai đoạn, nhưng chi phí
trung bình của những hộ có diện tích trồng bưởi trên 1ha lại thấp hơn và tỷ suất lợi
nhuận lại cao hơn. Điều đó nói lên rằng, hiệu quả sử dụng đồng vốn của những hộ
có diện tích trồng bưởi trên 1ha cao hơn nên mô hình trồng bưởi diện tích trên 1ha
có hiệu quả hơn.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu42
CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCH KÊNH TIÊU THỤ BƯỞI NĂM ROI
PHÚ HỮU TỈNH HẬU GIANG
5.1 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH TIÊU THỤ
5.1.1 Tình hình chung về tiêu thụ nông sản
Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây ăn quả trong thời gian đã có nhiều chuyển biến
đáng kể: tổng diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả tăng mỗi năm, chủng loại
đa dạng và phong phú hơn, có nhiều loại cây ăn quả tham gia xuất khẩu, trong đó có
nhiều cây ăn quả đặc sản, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản
xuất, một số mô hình sản xuất được công nhận EurepGAP và có khả năng nhân rộng
trong thời gian tới.
Tuy nhiên, thực trạng sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả cũng còn không ít tồn tại:
diện tích sản xuất từng loại cây ăn quả còn nhỏ lẻ, không tập trung, chất lượng quả
không đồng đều, quản lý giống chưa chặt chẽ, thất thoát sau thu hoạch còn cao, công
nghệ bảo quản còn hạn chế, thiết bị chế biến chưa tiên tiến, tiêu thụ nội địa là chính,
lại bị canh tranh bởi trái cây nhập khẩu, hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm chưa
chuyên nghiệp, liên kết sản xuất và tiêu thụ còn nhiều hạn chế, xúc tiến thương mại
còn chậm và thiếu đa dạng, xuất khẩu tăng nhưng chưa bền vững,...Mặt khác, sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành cây ăn quả có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng
cũng gặp không ít khó khăn: áp lực cạnh tranh đối với sản phẩm cây ăn quả càng
gay gắt hơn do hàng trái cây ngoại nhập tràn vào nước ta với nhiều chủng loại chất
lượng cao, bao bì mẫu mã đẹp, bảo quản tốt đã làm cho trái cây trong nước bị cạnh
tranh ngay tại sân nhà.
Vì vậy, để cây ăn quả có thể phát triển bền vững, hội nhập được với thị trường
khu vực và thế giới, cần tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Trung ương và địa phương, phát huy vai trò của các doanh nghiệp và sự nỗ lực vươn
lên của bà con nông dân.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu43
5.1.2 Hoạt động tiêu thụ
Trong năm 2008, 100% bưởi Phú Hữu được tiêu thụ nội địa, chủ yếu được các
thương lái bán cho các vựa ở Quận 4 – Tp.HCM và vựa ở Cái Răng – Cần Thơ, sau
đó các vựa này bán cho các siêu thị ở Cần Thơ và Tp.HCM (siêu thị METRO), các
doanh nghiệp và các đại lý ở các tỉnh ĐBSCL. Sản lượng bưởi đặc sản hiện nay của
tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa, giá cả biến động,
chất lượng không đồng đều, thiếu đầu ra cho sản phẩm. Chính vì vậy, cần có sự liên
kết của các thành viên trong kênh marketing bưởi từ người sản xuất đến người tiêu
thụ.
5.1.2.1 Hình thức bán
Nông dân ở địa phương vẫn bán bưởi theo cách truyền thống. Bán mão, bán
thiên (đếm trái trả tiền), chiếm 65,4% sản lượng. Trước mùa thu hoạch bưởi, nông
dân thỏa thuận bán mão toàn bộ sản phẩm trong vườn cho thương lái. Vào những
dịp thị trường đang hút hàng, hình thức bán này được thương lái đặc biệt ưa chuộng.
Nông dân bán theo kg hay bán chục (14 trái). Cách này chiếm khoảng 34,6%
sản lượng. Gần đây, hình thức này khá phổ biến, đặc biệt khi bưởi được thu hoạch
vào mùa nghịch hoặc mùa Tết. Với cách thức buôn bán này người nông dân trồng
bưởi có thể bán theo giá cạnh tranh trên thị trường nhưng họ gặp khó khăn trong
việc tiêu thụ những sản phẩm chất lượng thấp còn tồn đọng lại.
5.1.2.2 Hình thức thanh toán
Nhìn chung, quan hệ buôn bán giữa nông dân và thương lái tương đối tốt. Điều
này cũng dễ hiểu bởi như đã nói ở trên sản lượng cung ứng bưởi luôn nhỏ hơn nhu
cầu của thị trường, vì vậy thương lái phải mua bán trong một môi trường cạnh tranh
cao. Hầu hết thương lái tự đến vườn của nông dân để đặt mua. Thương lái ở địa
phương khá uy tín, họ tự thu hoạch và tự vận chuyển.
Ở hai hình thức bán mão, bán theo kg hay theo chục thương lái thường ứng
tiền trước cho nông dân chiếm 66,7%, trả trước toàn bộ chiếm 26,7%, còn 6,7% trả
tiền sau.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu44
Bảng 5.1 HÌNH THỨC THANH TOÁN
(Nguồn: Khảo sát (2009))
5.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ bưởi Năm Roi
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ bưởi thì trong đó có các yếu tố
khách quan và chủ quan như kích cỡ bưởi, chất lượng bưởi, màu sắc, thị trường tiêu
thụ, mùa vụ, các loại trái cây khác,…
5.1.3.1 Chất lượng
Mỗi người tiêu dùng có quan điểm về chất lượng các loại trái cây khác nhau,
người thì thích mùi vị của bưởi, người thì thích độ ngọt hay hình dáng và kích cỡ,...
Yếu tố chất lượng là yếu tố quan trọng nhất đến việc tiêu thụ bất kỳ một loại trái cây
nói chung và đối với bưởi nói riêng. Qua khảo sát các tác nhân trong kênh tiêu thụ
bưởi thì đa phần cho rằng chất lượng của bưởi được quyết định bởi kích cỡ của trái
bưởi chiếm 39,1%, kế đến là hình dáng bên ngoài của trái bưởi chiếm 34,8%, sau đó
mới đến độ ngon ngọt và bưởi không có hạt.
Bảng 5.2 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BƯỞI NĂM ROI
Tiêu chuẩn chất lượng Tỷ lệ % trả lời của tác nhân trong kênh
Kích cỡ 39,1
Hình dáng (da đẹp, da sáng) 34,8
Chất lượng tốt, ngon ngọt 17,4
Không hạt 8,7
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Tỷ lệ (%) trả lời đối với các tác nhân
trong kênhHình thức thanh toán
Nông dân Thương lái Vựa
Trả bằng tiền mặt 26,7 39,1 66,7
Ứng tiền trước 66,7 52,2 33,3
Trả sau một thời gian 6,7 8,7 0,0
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu45
5.1.3.2 Sản lượng
Sản lượng bưởi cũng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quá trình tiêu thụ bưởi.
Trong năm, những tháng nghịch mùa giá bưởi tương đối cao nhưng việc tiêu thụ
bưởi lại khá dễ dàng, cho dù bưởi chất lượng không được tốt, kích cỡ nhỏ, hình dạng
không được đẹp. Ngược lại, vào vụ chính của bưởi, trái bưởi to đẹp và chất lượng
tốt nhưng giá bưởi lại thấp việc tiêu thụ lại gặp khá nhiều khó khăn.
5.1.3.3 Giá và mùa vụ
Ngày nay, với kỹ thuật canh tác mới, nông dân trồng bưởi có thể kiểm soát
được thời gian cho trái của bưởi để có thu nhập cao hơn. Bưởi chính vụ là khoảng
tháng 7 - 9, bưởi nghịch mùa cho trái khoảng tháng 2 - 4 và dịp Tết. Bưởi nghịch
mùa chất lượng không đạt được như chính vụ và năng suất thấp hơn, nhưng vì giá
bán vào thời điểm này cao hơn nên nông dân có thu nhập cao hơn. Tuy quả bưởi trái
mùa không đẹp, năng suất không cao nhưng đổi lại giá bán rất hấp dẫn được các
thương lái vào tận vườn tìm mua. Theo các hộ nông dân trồng bưởi nhiều năm ở
huyện cho biết nếu biết cách xử lý cho bưởi ra quả trái mùa thì trong suốt 1 năm,
mỗi ha bưởi có thể thu hoạch được hai vụ: đúng mùa vụ và trái mùa với năng suất cả
hai vụ trên dưới 20 tấn quả, thu nhập khoảng 200 triệu đồng. Đây đang là mô hình
sản xuất lý tưởng mà nhiều nông dân ở hợp tác xã trồng bưởi Năm Roi Phú Thành
thuộc ấp Phú Lễ A đang áp dụng mang lại hiệu quả. Đây cũng là mô hình trồng cây
ăn quả chuyên canh có thu nhập rất cao được ngành nông nghiệp Hậu Giang giới
thiệu và nhân rộng ra các địa phương khác thực hiện.
Hiện nay, giá một chục bưởi (14 trái) trái mùa tại vườn, người dân bán được
120.000 đồng, cao hơn gấp đôi quả bán đúng mùa. Tại xã Phú Hữu và Phú Hữu A
của huyện Châu Thành hiện có hàng chục hộ dân đang áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
để xử lý cho bưởi ra "trái mùa; nghịch vụ". Hiện tại bưởi trái mùa đang cho thu
họach với năng suất 4 đến 5 tấn trái/ ha.
Giá bán mão, thiên trung bình tại vườn khoảng 5,5 triệu/thiên
Giá bán theo kg: Loại 1: 1,2kg - 2kg khoảng 5.500đ - 7.000đ trên 40% tổng
sản lượng; Loại 2: 800g - <1,2kg 3.000đ – 4.000đ 50% tổng sản lượng; Loại 3:
<800g, loại trái nhỏ vỏ xấu, bị trầy <2.500đ khoảng 10% tổng sản lượng.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu46
Khi bán cho thương lái, người dân không tham gia vào việc thu họach, vận
chuyển. Việc định giá chủ yếu dựa vào giá thị trường và giá thoả thuận giữa nhà
vườn và thương lái chiếm 59,3%. Hầu hết nông dân vẫn không tính ngày công lao
động của mình vào chi phí. Điều này làm cho giá trị thực của trái bưởi không được
xác định.
Bảng 5.3 TÁC NHÂN QUYẾT ĐỊNH GIÁ
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Có nhiều yếu tố tác động đến giá bán bưởi như mùa vụ, trọng lượng, chất
lượng, phương thức thanh toán… Qua khảo sát, có đến 25% giá bưởi phụ thuộc vào
mùa vụ, đặc biệt vào mùa nghịch hoặc mùa Tết, thị trường đang hút hàng, giá bưởi
rất cao. Kế đến, yếu tố giống tốt, năng suất cao chiếm 19%, 15% giá bán phụ thuộc
vào phương thức thanh toán và khoảng cách vận chuyển. Giá bán phụ thuộc vào giá
thị trường của nhiều loại trái cây khác chiếm 13%, điều này nói lên rằng, tính cạnh
tranh của bưởi Năm Roi ở mức tương đối thấp.
Bảng 5.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ BÁN
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán Tỷ lệ % trả lời của tác nhân trong kênh
Giống tốt, năng suất cao (thương hiệu) 19
Trong lượng 12
Mùa vụ 25
Phương thức thanh toán 15
Khoảng cách vận chuyên dài, ngắn 15
Giá bán hiện tại 13
Khác 1
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Tỷ lệ (%) trả lời đối với các tác
nhân trong kênhNhân tố quyết định giá
Nông dân Thương lái Vựa
Người mua (nông dân trồng bưởi) 25,9 25,9 33,3
Người bán (thương lái thu gom) 14,8 14,8 25,0
Thỏa thuận giữa người mua và người bán 59,3 59,3 41,7
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu47
5.2 PHÂN TÍCH KÊNH MARKETING BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU TỈNH
HẬU GIANG
5.2.1 Những tác nhân trong hệ thống kênh marketing bưởi Năm Roi
Những tác nhân trong kênh marketing bưởi Năm Roi bao gồm nông dân,
thương lái, vựa, người bán sỉ, người bán lẻ, doanh nghiệp và người tiêu dùng như
được trình bày trong hình 5.1.
Chuỗi giá trị bưởi Năm Roi Phú Hữu - Hậu Giang gồm 2 kênh, kênh quan
trọng là kênh: Nông dân -> Thương lái -> Vựa, bán sỉ -> Bán lẻ -> Người tiêu dùng.
Đây là kênh chính, chiếm 99% lượng bưởi tiêu thụ tại Phú Hữu. Kênh còn lại là
kênh: Nông dân -> Bán lẻ, chiếm tỷ lệ rất nhỏ, không đáng kể.
Nông dân trồng bưởi chủ yếu bán cho thương lái đại phương chiếm 66,13%,
32,9% lượng bưởi nông dân bán cho thương lái ngoài tỉnh (thương lái đường dài).
Sau đó, các thương lái này bán lại cho vựa và người bán sỉ chiếm 49% trong tổng
lượng bưởi thu gom; có 20% lượng bưởi bán cho người bán lẻ; 18% bán cho thương
lái lớn; 8% bán cho doanh nghiệp và 5% bán cho người tiêu dùng.
Đa phần vựa và người bán sỉ tập trung ở Tp.HCM, Cần Thơ và các tỉnh thành
lớn trong cả nước. Cơ sở kinh doanh của họ thường đặt tại chợ đầu mối. Vựa và
người bán sỉ hầu hết mua bưởi từ các thương lái địa phương và thương lái đường dài
sau đó, chủ yếu họ bán lại cho người mua lẻ chiếm 58% tổng lượng bưởi; 33%
lượng bưởi bán cho thương lái lớn, thương lái lớn là những thương lái gần nơi tiêu
thụ hoặc thuận tiện giao thông; 9% bán cho người tiêu dùng.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu48
Hình 5.1 KÊNH TIÊU THỤ BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU TỈNH HẬU GIANG
(Nguồn: Khảo sát (2009))
5.2.1.1 Nông dân trồng bưởi Năm Roi
Qua khảo sát ở địa bàn huyện Châu Thành – Hậu Giang năm 2008 cho thấy
người nông dân ở đây chủ yếu là trồng bưởi Năm Roi xen canh với cam quýt và có
một phần là trồng chuyên canh bưởi Năm Roi. Bưởi Năm Roi ở Phú Hữu – Châu
Thành – Hậu Giang có đời sống trung bình khoảng 12 năm, năm bắt đầu cho trái là
khoảng năm thứ 3 và giai đoạn cho trái nhiều là từ năm thứ 5 đến năm 9,5 (giai đoạn
3 của cây bưởi). Bưởi cho trái nhiều vào quý 3 của năm và năng suất trung bình
trong năm khoảng là 116,88 tấn/ha và giá bán trung bình khoảng 3.064 đồng/kg.
Những ai đã từng đi đến Hậu Giang thì có lẽ ai cũng biết đến bưởi Năm Roi ở
Phú Hữu, nhờ đó mà việc tiêu thụ của nông hộ trồng bưởi ở đây không gặp mấy khó
khăn về tiêu thụ trong những năm gần đây. Năm 2008 bưởi của các nông hộ ở Phú
Hữu chủ yếu được các thương lái địa phương đến mua chiếm 66,13% tổng sản
9%5%
Thương lái lớn
Doanh nghiệpThương lái ngoài
tỉnh
Thương lái nhỏ
Nông dân
Bán sỉ
Vựa
Người tiêu dùngBán lẻ
66,13%
32,9%
0,97%
23%
18%
8%
100%
58% 20%
33%
26%
100%
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu49
lượng, kế đó là các thương lái ở những tỉnh khác chiếm 32,9% tổng sản lượng và
một phần còn là 0,97% sản lượng bưởi được bán cho người mua lẻ.
5.2.1.2 Thương lái
Thương lái trong hệ thống tiêu thụ bưởi Năm Roi là cầu nối giữa nông dân
trồng bưởi và các trung gian khác trong hệ thống marketing bưởi. Thương lái là một
mắc xích rất quan trọng trong kênh phân phối bưởi của huyện, thương lái bao gồm
thương lái địa phương và thương lái ngoài tỉnh (thương lái đường dài). Thương lái
thu gom bưởi tại nhiều nhà vườn để có số lượng lớn hơn và chuyển đi tiêu thụ. Họ
thường là những người ở trong huyện buôn bán nhiều năm với nghề bưởi nên họ am
hiểu rất kỹ về bưởi như mùa vụ, chất lượng,…Họ thu gom bưởi từ các nhà vườn và
giao sỉ cho các người bán sỉ. Những thương lái đa phần là vốn ít và phương tiện thô
sơ. Họ thu gom bưởi trực tiếp tại nhiều nhà vườn và chuyển đến các thương lái lớn
hoặc người buôn sỉ. Thương lái lớn thường là những người cư ngụ gần nơi tiêu thụ
hoặc thuận tiện giao thông.
Tại Châu Thành – Hậu Giang cả thương lái nhỏ và thương lái đường dài tập
hợp thành một mạng lưới mua bán rộng khắp trong và ngoài tỉnh. Trong những năm
gần đây đội quân thương lái ngày càng đông, sức cạnh tranh ngày một gay gắt nên ai
cũng sắm ghe vào tận các vườn cây ăn trái để mua hàng.
Thương lái đường dài không chỉ thu gom sản phẩm bưởi của Hậu Giang mà
còn thu mua ở các tỉnh lân cận như Sóc Trăng, Cần Thơ và bán cho người bán lẻ,
bán ra chợ hoặc đi các tỉnh xa.
Thương lái thường thu mua bưởi quanh năm. Thông thường trong một chuyến
buôn bưởi, thương lái phải đầu tư một số vốn khá lớn, trung bình khoảng từ 12 – 15
triệu/1 chuyến đối với thương lái vừa và nhỏ), 20 – 30 triệu/1 chuyến đối với thương
lái lớn. Một tháng, thương lái thường đi buôn từ 2 – 3 chuyến với sản lượng từ 30 –
50 tấn/1 tháng.
Do hình thức thu mua từ nông dân theo đơn vị vườn (mua mão) là chính nên
thương lái là người đảm trách hết các khâu sau thu hoạch. Đa số thương lái ít quan
tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho kinh doanh nên trình độ ứng dụng công nghệ
sau thu hoạch còn thủ công.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu50
*Hao hụt
Thương lái thường là đối tượng chịu hao hụt lớn nhất trong toàn chuỗi giá trị
của bưởi Phú Hữu – Hậu Giang, bao gồm:
- Hao hụt do thời gian kéo dài để thu gom đủ số lượng và hậu quả là số bưởi
tồn trữ bị hụt kg hoặc hư hỏng. Tuy nhiên, các hao hụt này thường không đáng kể,
chỉ khoảng 0,5 -1% tuỳ vào thời gian để lâu hay mau (khảo sát năm 2009).
- Hao hụt do vận chuyển, bốc vác: Hao hụt này khá cao khoảng 5% (khảo sát
năm 2009).
Ngoài các hao hụt trên đây, đôi khi thương lái cũng phải chịu thêm mất mát do
một số khách hàng không chịu thanh toán theo thỏa thuận. Do không có hợp đồng
pháp lý rõ ràng nên thương lái không thể đòi tiền được, đây cũng là một điểm cần có
hướng khắc phục, bảo vệ quyền lợi cho thương lái.
5.2.1.3 Vựa
Nguồn sản phẩm bưởi của vựa có thể từ thương lái, nông hộ với số lượng lớn,
sau đó về họ phân loại bưởi và tiêu thụ. Vựa là những người cung cấp thông tin thị
trường cho nông hộ trồng bưởi cũng như thương lái ở địa phương. Vựa có kho bảo
quản, dự trữ bưởi và phương tiện chủ yếu để vận chuyển sản phẩm bưởi sau đó đem
bán lại kiếm lời. Những người này họ tiêu thụ bưởi nhờ vào kinh nghiệm và mối
quan hệ tốt với những bán lẻ. Đồng thời họ am hiểu và nắm bắt về sản phẩm bưởi
tốt như giá bán, chất lượng, loại bưởi,…
Qua khảo sát năm 2009 cho thấy giá bán bưởi Năm Roi ở chợ đầu mối Cái –
Răng – Cần Thơ trong năm biến động qua các quý trong năm. Vào vụ giá bưởi
khoảng 4.083 đồng/kg (quý 3) thời gian này bưởi cho sản lượng cao do đó giá giảm,
từ tháng 10 cho đến tháng 12 bưởi nghịch mùa cộng với dịp Tết nên giá bưởi cao
nhất trong năm khoảng 6.969 đồng/kg và giá giảm dần từng quý .
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu51
Hình 5.2 BIẾN ĐỘNG GIÁ BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU - HẬU GIANG
THEO QUÝ
5685
5222
4083
6969
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
I II III IV Quý
Giá (đồng/kg)
Giá
(Nguồn: Khảo sát (2009))
5.2.1.4 Doanh nghiệp
Theo kết quả khảo sát, doanh nghiệp mua bưởi Năm Roi ở Phú Hữu Hậu
Giang chiếm tỷ lệ thấp khoảng 8%, doanh nghiệp mua chủ yếu từ thương lái địa
phương và thương lái đường dài. Thương lái phải chịu chi phí cho việc bốc vác, vận
chuyển đến doanh nghiệp. Giá mua của doanh nghiệp trung bình khoảng 4.830
đồng/kg.
5.2.1.5 Người bán sỉ
Người bán sỉ thu gom bưởi từ những thương lái để có lượng lớn và phân loại
theo kích cỡ để đưa đi tiêu thụ, chủ yếu là được chuyển đi đến các tỉnh khác.
Đa số người bán sỉ bưởi tập trung tại Tp.HCM và các tỉnh thành lớn trong
nước. Cơ sở kinh doanh của người bán sỉ lớn được đặt tại các chợ đầu mối, trong khi
người bán sỉ nhỏ hơn kinh doanh tại các chợ lẻ. Người bán sỉ không chỉ kinh doanh
bưởi đơn thuần, mà còn kinh doanh nhiều loại trái cây khác như cam sành, thơm,
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu52
dưa hấu…cùng lúc. Một số người bán sỉ lớn tự tìm đến địa phương để mua sản
phẩm, chủ yếu là mua lại từ thương lái.
5.2.1.6 Người bán lẻ
Người bán lẻ là những người với đồng vốn ít và phương tiện đơn giản. Người
bán lẻ tại Hậu Giang thường chủ động tìm đến vựa, thương lái để thu mua sản phẩm.
Đôi khi họ cũng mua lại từ nông dân, rồi đem bán cho người tiêu dùng để kiếm lời.
Người bán lẻ tỉnh khác thường mua lại từ người bán sỉ ở chợ đầu mối hoặc người
bán sỉ nhỏ hơn trực tiếp phân phối sản phẩm đến tận các sạp lẻ. Quy mô bán lẻ tại
các tỉnh, thành phố rất đa dạng. Người bán lẻ có thể là những người đẩy xe đẩy bán
trên đường, họ cũng có thể là những chủ sạp lớn, với vốn kinh doanh có khi tới hàng
chục triệu...
5.2.1.7 Các tác nhân khác
Ngoài những tác nhân trên còn có một số tác nhân cũng khá quan trọng trong
việc tiêu thụ bưởi, đó là những người cho thuê kho dự trữ, thuê xe, những người vận
chuyển sản phẩm, các ngân hàng cung cấp tín dụng, cơ quan thuế, cơ quan kiểm tra
chất lượng,…
Tóm lại, kênh tiêu thụ chính của bưởi, thực chất bưởi được mua bán, vận
chuyển và phân phối một cách tự phát qua nhiều trung gian làm cho chi phí tăng cao
việc vận chuyển cũng tùy tiện cẩu thả làm tăng hao hụt vận chuyển, trái bưởi đến tay
người tiêu dùng vừa cao giá vừa giảm phẩm chất. Hệ thống phân phối sản phẩm
nông nghiệp nói chung được điều phối theo ngành dọc kết hợp nhuần nhuyễn từ
khâu sản xuất đến thu mua, chế biến từ những năm 1980. Trong khi đó Việt Nam
hiện nay, hoạt động theo kiểu “mạnh ai nấy làm”, thiếu hệ thống, thiếu kiến thức cơ
bản về kinh doanh hiện tại.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu53
5.3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA HỆ THỐNG MARKETING BƯỞI NĂM
ROI PHÚ HỮU – HẬU GIANG
5.3.1 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên
5.3.1.1 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên của Thương lái
Bảng 5.5 chỉ ra tổng chi phí marketing đối với thương lái là 140 đồng/kg, trong
đó chi phí xăng 68 đồng/kg, chiếm 49%, thuê xe vận chuyển 42 đồng/kg, chiếm
30% do giao thông không thuận lợi, thương lái vận chuyển chủ yếu bằng ghe, thiếu
phương tiện phải thuê xe chở đến nơi tiêu thụ. Lợi nhuận biên mà thương lái kiếm
được 1.626 (đồng/kg), chiếm 50,75% trên tổng chi phí, nghĩa là thương lái bỏ ra một
đồng chi phí marketing thu được khoảng 50,75 đồng/kg lợi nhuận.
Bảng 5.5 ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ MARKETING CỦA THƯƠNG LÁI
Giá và chi phí Chi phí marketing(đồng/kg)
Cơ cấu chi phí
(%)
1. Giá mua trung bình 3.064
2. Tổng chi phí marketing 140 100,00
- Chi phí nhân công 18 13,00
- Chi phí xăng 68 49,00
- Chi phí bao may miệng 1 0,00
- Chi phí cần xé 1 0,00
- Chi phí thuê xe, ghe 42 30,00
- Chi phí khác 11 8,00
3. Giá bán bình quân 4.830
Ghi chú: * Chi phí nhân công bao gồm chi phí cho thuê mướn lao động và lao động gia đình, chi
phí này được tính dựa vào giá thuê lao động một ngày/người và số ngày thuê mướn bình
quân và số ngày lao động gia đình trong tháng.
* Chi phí khác bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và lãi vay ngân hàng, các khoảng
hao hụt về số lượng và chất lượng bưởi.
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu54
5.3.1.2 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên của Vựa
Bảng 5.6 chỉ ra tổng chi phí marketing đối với vựa là 226 đồng/kg, trong đó
chi phí nhân công 113 đồng/kg, chiếm 50%, do giá lao động thành thị cao hơn nông
thôn và chủ yếu lao động thuê mướn; chi phí thuê xe vận chuyển 40 đồng/kg, chiếm
18% do giao thông thuận lợi, ít tốn chi phí vận chuyển, chủ yếu bán tại vựa và người
mua họ tự vận chuyển. Lợi nhuận biên mà vựa kiếm được 1.434 đồng/kg, chiếm
28,36% trên tổng chi phí, nghĩa là vựa bỏ ra một đồng chi phí marketing thu được
khoảng 28,36 đồng/kg lợi nhuận. Tuy đơn vị lợi nhuận của vựa thấp hơn so với
thương lái nhưng vựa thường bán với số lượng lớn nên tổng lợi nhuận cao hơn.
Bảng 5.6 ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ MARKETING CỦA VỰA
Giá và chi phí Chi phí marketing(đồng/kg)
Cơ cấu chi phí
(%)
1. Giá mua trung bình 4.830
2. Tổng chi phí marketing 227 100,00
- Chi phí nhân công 113 50,00
- Chi phí xăng 9 4,00
- Chi phí bao may miệng 3 1,00
- Chi phí cần xé 28 12,00
- Chi phí thuê xe, ghe 40 18,00
- Chi phí khác 34 15,00
3. Giá bán bình quân 6.490
(Nguồn: Khảo sát (2009))
5.3.1.3 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên của Doanh nghiệp
Bảng 5.7 chỉ ra tổng chi phí marketing đối với doanh nghiệp là 1.300 đồng/kg,
trong đó chi phí đóng container, vận chuyển là 890 đồng/kg, chiếm 68,5%, doanh
nghiệp tự vận chuyển. Lợi nhuận biên mà doanh nghiệp kiếm được 1.370 đồng/kg,
chiếm 22,3% trên tổng chi phí, nghĩa là doanh nghiệp sử dụng một đồng chi phí
marketing thu được khoảng 22,3 đồng/kg lợi nhuận biên. Lợi nhuận của doanh
nghiệp thấp hơn so với thương lái và vựa, nhưng doanh nghiệp kinh doanh đa mặt
hàng và với số lượng lớn nên tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp có được là khá
lớn.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu55
Bảng 5.7 ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
Giá và chi phí Chi phí marketing (đồng/kg)
Cơ cấu chi phí
(%)
1. Giá mua trung bình 4.830
2. Tổng chi phí marketing 1.300 100,00
- Chi phí dán tem 20 1,50
- Chi phí đóng container, vận
chuyển 890 68,50
- Chi phí hao hụt 20 1,50
- Chi phí tiếp thị 100 7,80
- Chi phí khác 270 20,70
3. Giá bán bình quân 7.500
(Nguồn: Khảo sát (2009))
*Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận biên
Số liệu về lợi nhuận biên, lợi nhuận biên/tổng chi phí của các tác nhân trong
kênh marketing bưởi cho thấy những người vựa và doanh nghiệp đứng ở mức thấp
nhất và lợi nhuận biên của thương lái thu gom là cao nhất .
Đối với thương lái, tỷ suất lợi nhuận biên/tổng chi phí là 50,57%, trung bình
họ buôn bán bưởi khoảng 3 chuyến/tháng, mỗi chuyến khoảng 10 - 15 tấn và vòng
quay vốn nhanh. Qua khảo sát, thương lái có lợi nhuận biên là khoảng 1.626
đồng/kg . Vì vậy, đây là tác nhân thu được nhiều lợi nhuận nhất.
Đối với vựa, tỷ suất lợi nhuận biên/tổng chi phí là 28,36% trên tổng chi phí,
nghĩa là vựa bỏ ra một đồng chi phí thì thu được lợi nhuận khoảng 28,36 đồng/kg.
Tuy đơn vị lợi nhuận của vựa thấp, nhưng vựa thường bán với số lượng lớn nên tổng
lợi nhuận cao, vòng quay vốn chậm và đây có thể là tác nhân có mức tổng thu nhập
cao.
Đối với nông dân trồng bưởi, tỷ suất lợi nhuận biên/tổng chi phí là 14,75% trên
tổng chi phí, nghĩa là nông dân bỏ ra một đồng chi phí sản xuất thu được lợi nhuận
khoảng 14,75 đồng/kg. Do đa phần nông dân không đóng thuế nông nghiệp và chỉ
thuê mướn lao động ở khâu bồi bùn, làm đất, các khâu còn lại như tưới nước, bón
phân phun thuốc, chăm sóc,…chủ yếu tận dụng lao động nhà, giá lao động thuê lại
thấp. Đây có thể là tác nhân có mức tổng thu nhập khá cao.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu56
Đối với doanh nghiệp, chi phí marketing là lớn nhất trong các tác nhân, vì các
doanh nghiệp là loại hình kinh doanh có tổ chức hoàn chỉnh họ rất coi trọng uy tín
nên sản phẩm của doanh nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn như chất lượng, mẫu
mã, vệ sinh an toàn thực phẩm,…Lợi nhuận biên/tổng chi phí của doanh nghiệp là
22,3%, nghĩa là trong năm doanh nghiệp sử dụng 1 đồng chi phí thì tạo ra được 22,3
đồng lợi nhuận. Doanh nghiệp thường có vốn rất cao nên với tỷ suất này thì doanh
nghiệp kiếm được lợi nhuận cũng rất cao từ kinh doanh sản phẩm này.
Bảng 5.9 nói lên rằng, khuyến khích các tác nhân tham gia vào kênh marketing
bưởi, bởi vì tỷ suất lợi nhuận biên của các tác nhân trong kênh khá cao, cao hơn lãi
suất ngân hàng (Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn). Tham gia vào
kênh marketing bưởi các tác nhân có lợi nhuận hơn trong cùng đồng vốn bỏ ra so
với gởi tiền vào ngân hàng. Đối với nông dân, thương lái, vựa tính cả chi phí lao
động nhà, lấy công làm lời thì việc tham gia kênh marketing bưởi vẫn có lợi hơn
đem tiền gởi vào ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận biên/tháng là
1,86% vẫn có lợi hơn trong cùng đồng vốn nếu so với việc gởi tiền vào ngân hàng.
Bảng 5.8 CHI PHÍ MARKETING VÀ LỢI NHUẬN BIÊN CỦA CÁC TÁC NHÂN
TRONG KÊNH MARKETING BƯỞI NĂM ROI
Giá mua/
sản xuất
(1)
Giá bán
(2)
Marketing
biên tế
(3) = (2)-(1)
Chi phí
marketing
(4)
Tổng chi phí
(6) = (1)+(4)
Lợi nhuận
biên
(5) = (3)-(4)
Tác nhân
trong kênh
đồng/kg đồng/kg đồng/kg đồng/kg đồng/kg đồng/kg
Nông dân 2.670 3.064 394 0 2.670 394
Thương lái 3.064 4.830 1.766 140 3.204 1.626
Vựa 4.830 6.490 1.660 226 5.056 1.434
Doanh nghiệp 4.830 7.500 2.670 1.300 6.130 1.370
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu57
Bảng 5.9 SO SÁNH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG KÊNH
MARKETING BƯỞI NĂM ROI VỚI LÃI SUẤT NGÂN HÀNG
Lợi nhuận
biên Tổng chiphí
Lợi nhuận
biên/ tổng
chi phí
Lợi nhuận
biên/ tổng chi
phí/tháng
Lãi suất
ngân hàng
(%/tháng)
Tác nhân
trong kênh
đồng/kg đồng/kg % % %
Nông dân 394 2.670 14,75 1,23 1
Thương lái 1.626 3.204 50,75 4,23 1
Vựa 1.434 5.056 28,36 2,36 1
Doanh nghiệp 1.370 6.130 22,3 1,86 1
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Hình 5.3 GIÁ TRỊ TẠO RA ĐỐI VỚI CÁC TÁC NHÂN TRONG KÊNH
MARKETING BƯỞI NĂM ROI
140
1300
226
394
1626
1370
1434
0 500 1000 1500 2000 2500 3000
Nông dân
Thương lái
Vựa
Doanh nghiệp
Tá
c n
hâ
n
Đồng/kg
Chi phí marketing
Lợi nhuận biên
(Nguồn: Khảo sát (2009))
5.3.2 Mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
Dựa trên điều kiện sinh thái ở địa phương quy hoạch lại vùng sản xuất, xác
định để phát triển bưởi Năm Roi đem lại giá trị kinh tế cao và đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp ký kết hợp đồng với người sản xuất ngay từ
đầu vụ với nhiều hình thức như: ứng trước vốn, vật tư nông nghiệp (giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật,...), hỗ trợ về kỹ thuật canh tác, công nghệ bảo quản, sơ
chế và mua lại sản phẩm; bán vật tư nông nghiệp và mua lại sản phẩm trái cây; trực
tiếp tiêu thụ trái cây hàng hóa.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu58
Do đó, cần khuyến khích các doanh nghiệp chủ động, tích cực triển khai ký kết
hợp đồng với người sản xuất, tạo nên sự tin cậy giữa hai bên, gắn kết chặt chẽ trách
nhiệm và quyền lợi mỗi bên trong việc thực hiện hợp đồng; gắn sản xuất với bảo
quản, sơ chế, chế biến hàng hóa, tạo ra vùng nguyên liệu ổn định để đáp ứng nhu
cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Về phía doanh nghiệp, cần xác định rõ trách nhiệm cụ thể đối với người sản
xuất như: cung ứng vật tư nông nghiệp; áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm; nâng cao tính chủ động để hoạt động quản lý, điều hành sản xuất có hiệu
quả; có biện pháp khuyến khích người sản xuất có ý thức trách nhiệm tạo ra nguồn
hàng ổn định và đảm bảo chất lượng để phục vụ sản xuất chế biến, tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu.
Về phía các hộ nông dân, được sử dụng đất đai của mình để góp cổ phẩn, liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp hoặc cho các doanh nghiệp thuê đất sản xuất; được
hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác, bảo quản và bao tiêu sản phẩm ổn định lâu dài từ
phía doanh nghiệp. Thông qua hợp đồng, người nông dân ngay từ đầu vụ sản xuất
xác định rõ lượng vật tư nông nghiệp cần đầu tư, các biện pháp kỹ thuật, giá cả hợp
lý, các khoản bảo hiểm giá nông sản... để yên tâm sản xuất. Xác định được trách
nhiệm làm vệ tinh của mình, người nông dân chủ động và mạnh dạn hưởng ứng chủ
trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đầu tư phát triển sản xuất, giảm giá thành, tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm, gom đủ nguồn hàng theo đúng thời hạn hợp đồng
với doanh nghiệp.
5.4 TÍNH CẠNH TRANH ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG BƯỞI NĂM ROI
* Mức độ khác biệt của sản phẩm
Trên thị trường có khá nhiều giống bưởi như bưởi Năm Roi Phú Hữu, bưởi Da
Xanh Bến Tre, nhưng sự khác biệt giữa các sản phẩm bưởi chủ yếu là dựa vào các
tiêu chí như giống, chất lượng, kích cỡ hay giá bán. Bưởi thường phân loại theo kích
cỡ và được phân theo ba loại, loại một có giá cao nhất và giảm dần. Giống bưởi Da
Xanh có giá cao hơn bưởi Năm Roi khoảng ba lần nhưng lại có năng suất thấp hơn
bưởi Năm Roi khoảng bảy lần.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu59
- Chất lượng: Các loại bưởi chất lượng thường phụ thuộc vào kích cỡ trái bưởi,
bưởi Da Xanh được phân thành ba loại, loại 1 từ 1,5 – 2 kg, loại 2 từ 0,8 – 1,4 kg,
loại 3 < 0,8 kg.
- Giá bán: Bưởi Da Xanh có giá bán cao hơn bưởi Năm Roi Phú Hữu từ 3 – 4
lần, giá loại 1 bán tại vườn khoảng 15.000 – 16.000 đồng/kg.
- Năng suất: Ngược lại với giá và chất lượng, bưởi Da Xanh có năng suất rất
thấp (15 tấn/ha) so với bưởi Năm roi Phú Hữu (116,88 tấn/ha).
- Hình dạng: Bưởi Da Xanh khi chín có màu xanh dạng hình cầu còn bưởi
Năm roi Phú Hứu có màu vàng xanh và dạng hình quả lê dẹp.
- Về thị trường, bưởi Da Xanh đang có thị trường tiêu thụ mạnh nhất là Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Thị trường Hà Nội đang là nơi có tiềm năng lớn về
tiêu dùng bưởi Da Xanh có nguồn gốc ở Bến Tre, có đến 90% trong tổng sản lượng
bưởi này cung cấp cho thị trường Hà Nội. Bưởi Năm Roi có thị trường tiêu thụ
mạnh nhất ở Tp.HCM và Cần Thơ, 60,9% trong tổng sản lượng bưởi Năm Roi cung
cấp cho thị trường Tp.HCM. Nhờ vào yếu tố giá, năng suất và chất lượng nên bưởi
Năm Roi được trồng nhiều và việc tiêu thụ khá thuận lợi ở thị trường nội địa với
mức thu nhập thấp như nước ta.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu60
Bảng 5.10 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM, NĂNG SUẤT, GIÁ GIỮA BƯỞI NĂM ROI PHÚ
HỮU - HẬU GIANG VỚI BƯỞI DA XANH - BẾN TRE
Tiêu chí Bưởi Năm Roi Phú HữuHậu Giang
Bưởi Da Xanh
Bến Tre
Đặc điểm
- Dạng trái hình quả lê dẹp
- Nặng trung bình 0,9 - 1,45 kg/trái
- Vỏ trái khi chín có màu xanh vàng
đến vàng sáng, dễ lột và dày trung
bình (15 - 18 mm)
- Tép màu vàng nhạt, bó chặt, dễ
tách khỏi vách múi
- Nước quả nhiều có vị ngọt chua
(độ Brix : 9-11%)
- Mùi thơm
- Ít đến không hột (0-10 hạt/trái), hạt
nhỏ
- Tỷ lệ thịt quả >60%.
- Dạng trái hình cầu
- Có trọng lượng khá to 1,5 - 2 kg
/trái
- Vỏ trái màu xanh đến xanh vàng
khi chín, dễ lột
- Tép màu hồng đỏ, bó chặt và dễ
tách khỏi vách múi
- Nước quả khá, vị ngọt, không
chua (độ brix 9,5-12 %)
- Mùi thơm
- Nhiều hạt (10-30 hạt/trái), hạt to
- Tỷ lệ thịt quả trên 55%
Thị trường
- Chủ yếu tiêu thụ nội địa, 60,9%
tổng sản lượng tiêu thụ tại Tp.HCM,
31,9% các tỉnh thành lớn.
- Thị trường nội địa và xuất khẩu,
90% tổng sản lượng cung cấp cho
thị trường Hà Nội, 1-2% xuất khẩu
sang HongKong, Singapo…
Năng suất - Năng suất khoảng 116,88 tấn/ha - Năng suất khoảng 15 tấn/ha
Giá - Giá bán trung bình khoảng 3.064đồng/kg.
- Giá bán trung bình khoảng
10.000 đồng/kg.
(Nguồn: Sở Nông nghiệp tỉnh Hậu Giang)
*Tiếp cận thông tin thị trường
Kết quả khảo sát có đến 40 – 65,5% những người kinh doanh bưởi và nông
dân trồng bưởi dễ có được thông tin thị trường. Chỉ có một số ít người kinh doanh
này là cho rằng họ nắm ít thông tin, 40,8% nông dân trồng bưởi tiếp cận thông tin ở
mức bình thường.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu61
Bảng 5.11 MỨC ĐỘ TIẾP CẬN THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG CỦA
CÁC TÁC NHÂN
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Nguồn cung cấp thông tin thị trường cho những tác nhân trong kênh tiêu thụ
này được mô tả ở Bảng 5.12 có 29,7% nông dân trồng bưởi tiếp cận thông tin từ
những người trung gian trong kênh phân phối như những người thu gom, thương lái
địa phương, vựa…. Nguồn thông tin chủ yếu khác đối với nông dân là qua các cuộc
hội thảo, tập huấn ở địa phương chiếm 26,4%, có 21,9% nông dân tiếp cận thông tin
từ bạn bè, hàng xóm. Đối với những người kinh doanh bưởi, chủ yếu nhất là họ biết
thông tin qua những người kinh doanh khác trong kênh chiếm 48,4%. Những nguồn
thông tin khác là từ bạn bè, hàng xóm chiếm 22,6%, trên báo chí, đài phát thanh
chiếm 19,3%.
Bảng 5.12 NGUỒN CUNG CẤP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG
Nguồn cung cấp thông tin Tỷ lệ trả lời đối với nguồn cung cấpthông tin
Nông dân Thương lái
Báo chí, truyền hình, phát thanh 15,1 19,3
Người trung gian trong kênh phân phối 29,7 48,4
Hàng xóm, bạn bè 21,9 22,6
Các cuộc hội thảo, tập huấn 26,4 0,0
Các nguốn khác 6,9 9,7
Tổng 100,0 100,0
(Nguồn: Khảo sát (2009))
*Rào cản khi gia nhập ngành
Qua khảo sát, những rào cản khi gia nhập ngành đối với thương lái trong kênh
marketing bưởi bao gồm thiếu nguồn cung cấp bưởi, giá cả không ổn định, kinh
doanh không có lời, đây là rào cản lớn nhất đối với họ khi tham gia kinh doanh bưởi
chiếm 27%. Rào cản quan trọng thứ hai của các thương lái khi gia nhập ngành là
Tỷ lệ (%) trả lời mức độ tiếp cận thông tinTác nhân trong hệ thống kênh
marketing bưởi Năm Roi Rất dễ Khá dễ Bình thường
Nông dân 22,2 37,0 40,8
Thương lái 27,6 65,5 6,9
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu62
thiếu thông tin chiếm 19% trong tổng thương lái được phỏng vấn, những thông tin
liên quan đến bưởi như giá bán, nơi tiêu thụ, chất lượng bưởi,…Thuế các thương lái
phải nộp cho nhà nước cũng khá cao, giấy phép kinh doanh khi gia nhập của thương
lái thì rườm rà, cạnh tranh của các thương lái và vốn cũng là vấn đề cho gia nhập
ngành của thương lái. Thương lái là một mắc xích khá quan trọng trong việc tiêu thụ
bưởi, đa phần nông dân trồng bưởi của huyện tiêu thụ bưởi qua thương lái. Do đó,
để tiêu thụ bưởi được thuận lợi thì phải tạo điều kiện thuận lợi cho thương lái gia
nhập ngành càng nhiều càng tốt.
Bảng 5.13 RÀO CẢN KHI GIA NHẬP NGÀNH ĐỐI VỚI THƯƠNG LÁI
Rào cản khi tham gia kinh doanh bưởi Mức độ quan trọngcủa các rào cản Tỷ trọng (%)
Thiếu nguồn cung cấp, giá cả không ổn
định, kinh doanh không có lời 1 27
Thiếu thông tin 2 19
Giấy phép kinh doanh 3 19
Thuế cao 4 16
Cạnh tranh 5 14
Thiếu vốn 6 5
(Nguồn: Khảo sát (2009))
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu63
CHƯƠNG 6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ BƯỞI NĂM ROI PHÚ HỮU TỈNH HẬU GIANG
6.1 GIẢI PHÁP TRONG SẢN XUẤT
6.1.1 Tăng cường công tác khuyến nông
Về cây lâu năm tập trung chủ yếu vào kỹ thuật trồng và chăm sóc như tưới
nước, cách bón phân, phun thuốc…một cách hợp lý và nhất là sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật đúng theo yêu cầu phát triển của cây trồng để hạ giá thành
trong sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngành khuyến nông, hợp tác xã nên tăng cường công tác chuyển giao kỹ thuật
tiến bộ, hội thảo để cung cấp kiến thức để nhằm giúp bà con nông dân nâng cao
năng suất.
Xây dựng các câu lạc bộ nông dân là cầu nối chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật
cho nông dân.
6.1.2 Thành lập cửa hàng chuyên cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu cho nông
dân
Hiện nay tình trạng phân giả đang là một vấn đề khó khăn lớn nhất đối với
nông dân, làm cho chi phí sản xuất tăng cao và chất lượng bưởi không đạt, gây dư
lượng ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Vì vậy, vấn đề thành lập cửa hàng chuyên
cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho nông dân là rất cần thiết, nhằm giúp
nông dân an tâm sản xuất đồng thời chất lượng bưởi được đảm bảo.
6.1.3 Đối với chính quyền địa phuơng
Để cây bưởi phát triển tốt trong tương lai, các địa phương và ngành chức năng
cần có những kế hoạch hướng dẫn canh tác cụ thể hợp lý, phù hợp với điều kiện ở
từng vùng đất, mùa vụ sản xuất, mặt khác cũng cần chú ý đến yếu tố sản xuất tập
trung và có sự chỉ đạo chặt chẽ để ổn định giá cả thị trường, tránh hiện tượng vì lợi
nhuận mà sản xuất tràn lan, cung vượt quá cầu khiến cho việc tiêu thụ gặp khó khăn
và không mang lại hiệu quả kinh tế, lợi nhuận cao cho nhà nông.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu64
Quá trình sản xuất phải gắn kết với quá trình tổ chức thị trường, tiêu thụ sản
phẩm, sản xuất ổn định và bền vững là nhiệm vụ không chỉ của bà con nông dân,
của ngành nông nghiệp mà còn là của các ngành, các cấp.
Hiện nay bưởi Năm Roi là một đối tượng cây trồng đang phát triển mạnh và
trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình ở xã Phú Hữu, cho nên đi đôi
với việc chuyển giao khoa học công nghệ, ngành nông nghiệp và chính quyền địa
phương nên hướng dẫn bà con nắm vững kỹ thuật chăm sóc để bố trí sản xuất hợp
lý, nhằm vừa đảm bảo năng suất vừa bán với giá cao.
Thực trạng diện tích sản xuất manh mún, nhiều giống cây không đạt chất
lượng, vấn đề lạm dụng thuốc trừ sâu vẫn chưa thể dứt bỏ, công nghệ sau thu hoạch
yếu kém thì bên cạnh phát triển diện tích sản xuất, cần phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, nghĩa là sản xuất theo qui trình kỹ thuật GAP hạn chế phun thuốc hoá học để
tạo ra sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
Có thể trồng thí điểm một số mô hình tại một số nơi cho bà con nông dân thấy
khuyến khích họ làm theo.
* Tiến hành quy hoạch vùng sản xuất: Ngoài các tiêu chuẩn kỹ thuật phải có
cho vùng sản xuất chuyên canh. Chính quyền địa phương cần phải tính kỹ đến lợi
ích trước mắt và lâu dài, nhu cầu chủng loại sản phẩm cũng như quy mô diện tích
mở rộng. Tính ổn định lâu dài có cơ sở pháp lý giúp người sản xuất yên tâm và
mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng như hệ thống thủy lợi tưới tiêu, đường, điện,
máy móc,...Tính ổn định còn giúp người sản xuất củng cố thương hiệu và đầu tư sâu
về khoa học kỹ thuật mang tính chuyên môn hoá cao.
* Đối với người sản xuất: Người sản xuất phải có ý tự giác trách nhiệm cao,
tập huấn chuyên môn kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất phải tuân thủ quy định, quy
trình canh tác bắt buộc.
6.1.4 Về tiêu thụ bưởi Năm Roi
* Đối với người phân phối sản phẩm: Phải tuân thủ pháp luật, có bảng hiệu rõ
ràng. Hàng hoá phải rõ nguồn gốc xuất xứ và phải chịu trách nhiệm trước lô hàng
của mình. Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu65
* Sự phân công và phối hợp hành động: Thực tế cho thấy rằng, nếu không có
sự đồng tình nhất trí cao cũng như thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp chính
quyền, ban ngành đoàn thể, cơ quan chuyên môn và nông dân, chắc chắn sẽ có nhiều
khó khăn.
* Các chính sách hỗ trợ: Mở rộng công tác tuyên truyền nâng cao ý thức trách
nhiệm cộng đồng dân cư vì lợi ích chung của mọi người. Trước mắt nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ về vốn tín dụng ưu đãi, về tập huấn tiến bộ khoa học kỹ thuật,
thông tin thị trường, chính sách thuế, kiểm định chất lượng sản phẩm, cấp giấy
chứng nhận,...
* Hình thành các hợp tác xã sản xuất tiêu thụ sản phẩm bưởi Năm Roi: Cần có
ban điều hành năng động, nhạy bén tình hình thị trường từ đó phân công điều chỉnh
hợp lý kế hoạch sản xuất một cách hợp lý, đáp ứng cung cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
6.2 GIẢI PHÁP TRONG TIÊU THỤ
6.2.1 Đối với nông dân
Sản xuất phải đúng theo những qui định tiêu chuẩn của thương lái hay các đại
lý thu mua.
Phải chủ động hơn trong việc tìm kiếm nơi tiêu thụ cũng như là tìm kiếm
những thông tin về sản xuất, giá cả và thị trường tiêu thụ thông qua các trung gian
trong kênh phân phối.
6.2.2 Đối với thương lái
Chủ động tìm đối tác liên kết tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Xuất phát từ nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu của các doanh nghiệp theo từng thời
điểm, từng vụ trong năm mà có kế hoạch ký hợp đồng sản xuất ngay từ đầu vụ.
Xây dựng và hình thành hệ thống tiêu thụ với vai trò trung gian liên kết giữa
vùng nguyên liệu của nông dân đến các doanh nghiệp chế biến.
6.2.3 Đối với doanh nghiệp
Chủ động xây dựng và củng cố hệ thống tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở thu hút
lượng thương lái địa phương và thương lái đường dài làm vệ tinh cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chế biến tiến hành nhập mẫu một số loại máy qui mô nhỏ và
vừa phù hợp với công nghệ và thiết bị hiện đại, trên cơ sở đó tổ chức thiết kế, chế
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu66
tạo trong nước, song phải đặt biệt tránh tình trạng đầu tư ồ ạt hoặc thiếu đồng bộ
giữa nhà máy và vùng nguyên liệu, nhằm góp phần đạt công suất chế biến cao nhất
có thể.
6.2.4 Đối với chính quyền địa phương
Giải pháp căn cơ nhất của địa phương là phải xây dựng các chợ đầu mối nông
sản. Các cấp, cơ quan chức năng cần thúc đẩy hợp tác và hoàn thiện các thoả thuận
liên quan đến hợp đồng mua bán.
Thêm vào đó, các cơ chế, chính sách liên quan đến vốn cho phát triển vùng
nguyên liệu, đầu tư chế biến, xây dựng chợ đầu mối với các điều kiện hợp lý về hạ
tầng như: đường giao thông, hệ thống kho bảo quản, phương tiện vận chuyển,...
cũng tạo động lực đáng kể trong việc đạt mục tiêu của ngành trong những năm tới.
Mô hình 4 nhà “nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp” cần
được áp dụng triệt để. Nông dân làm ra bất cứ sản phẩm gì, cần được kết hợp với
nhà doanh nghiệp để có thị trường tiêu thụ sản phẩm. Yêu cầu chất lượng sản phẩm
ra sao thì doanh nghiệp sẽ hướng dẫn nông dân sản xuất đúng yêu cầu kỹ thuật để có
sản phẩm ấy. Như thế, doanh nghiệp mới chế biến và tiêu thụ sản phẩm với giá tốt
nhất. Muốn có sự kết hợp hài hòa và hữu cơ đó, nhà nước cần có biện pháp, chính
sách thích hợp để khuyến khích. Mỗi người trong “4 nhà” đều phải có trình độ khoa
học trong lĩnh vực chuyên môn của mình để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả
nhất.
Cần đẩy mạnh phong trào hợp tác xã, kinh tế trang trại thích hợp với đội ngũ
nhân sự qua đào tạo trường lớp, xác định qui mô ngành nghề kinh doanh lấy mục
đích lợi nhuận và phục vụ nhân dân làm tiêu chí cơ bản, dần dần đưa các hợp tác xã
trở thành các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ hàng hoá qui mô tập trung.
Nên thành lập riêng một địa chỉ web giới thiệu về hàng hoá nông sản của
huyện để mở rộng và thu hút thị trường tiêu thụ. Song song đó, vấn đề xây dựng
thương hiệu cho bưởi Năm Roi cũng cần phải được quan tâm thực hiện một cách
nhanh, mạnh và chính xác.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu67
6.2.5 Về phía Nhà nước
Đầu tư giống xác nhận trên diện rộng và triệt để loại bỏ những giống bưởi
không đảm bảo chất lượng.
Xây dựng hiệu quả các mô hình kỹ thuật trồng và chế biến nông sản tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ.
Cung cấp thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp nên đi sâu vào phân
tích bản chất một cách có hệ thống. Vì hiện nay phần lớn thông tin về thị trường chỉ
đề cập đến hiện tượng (biến động giá cả, sản lượng tiêu thụ.) mà chưa đi sâu vào
phân tích hệ thống (nguyên nhân của hiện tượng tiêu thụ, dự đoán khả năng và các
ngưỡng của các yêu cầu).
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu68
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1 KẾT LUẬN
Ngành trồng bưởi huyện Châu Thành có diện tích giảm liên tục qua ba năm
2006 – 2008 nhưng năng suất và sản lượng thu hoạch không giảm. Tuy nhiên, thị
trường đầu ra không đảm bảo, giá cả biến động nhiều gây khó khăn cho các tác nhân
trong kênh marketing bưởi, cụ thể gây khó khăn cho nông dân - tác nhân chính cung
cấp sản phẩm bưởi. Dây chuyền cung cấp bưởi vẫn tồn tại nhiều trung gian phân
phối và thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong kênh. Nông dân trồng
bưởi chủ yếu sản xuất nhỏ, manh mún và làm theo kinh nghiệm, chưa hình thành
được hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, có thể ảnh hưởng đến việc tiêu thụ. Các
thành viên trong kênh không quá khó khăn để tiếp cận thông tin, nhưng thông tin có
thể không đảm bảo độ tin cậy. Trong kênh marketing, thương lái thu gom là một
trong những tác nhân kiếm được lợi nhuận biên cao nhất.
Nghiên cứu này chưa thể đưa ra kết luận được về sự phân chia lợi nhuận giữa
các thành viên trong kênh là hiệu quả hay chưa và đòi hỏi phải có thêm thông tin để
hỗ trợ trong việc đánh giá nhưng những dữ liệu thu thập được nói lên rằng có sự
chênh lệch lợi ích không nhỏ giữa các thành viên trong kênh marketing bưởi.
7.2 KIẾN NGHỊ
Đề tài đưa ra các kiến nghị nhằm thúc đẩy ngành sản xuất bưởi phát triển ổn
định và gia tăng sức mạnh liên kết ngành.
* Hình thành hệ thống thông tin thị trường. Với hệ thống đó, các thành viên
trong kênh có thể tiếp cận thông tin hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, nên tổ chức các
khóa đào tạo và tập huấn cụ thể và chuyên sâu cho từng tác nhân trong kênh riêng
biệt với từng chủ đề liên quan ngay tại vườn (nông dân) hoặc cơ sở kinh doanh
(thương lái/bán sỉ). Ngoài ra, nên nêu bật tầm quan trọng của việc thực hiện công
việc này một cách đồng bộ và xuyên suốt từng khâu trong kênh, không thể chỉ tập
trung vào một đối tượng. Các cơ quan nên tổ chức mô hình kiểu mẫu với một hệ
thống vận hành suôn sẻ từ khâu thu hoạch đến tiêu thụ sản phẩm cho các nhân tố của
chuỗi giá trị đồng thời giúp đỡ, hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm đạt chất lượng.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Cà Nâu69
* Xây dựng kênh cung ứng và tiêu thụ bưởi hiệu quả trong hệ thống marketing
bưởi nhằm giảm chi phí bằng cách giảm bớt các trung gian trong kênh.
* Hình thành hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ trái cây nhằm liên kết các nông
dân riêng lẻ, những thương lái nhỏ và các doanh nghiệp. Các khóa học về công nghệ
sau thu họach cần thiết được tổ chức cho tất cả các tác nhân tham gia nhằm tăng
nhận thức và vai trò của từng tác nhân trong kênh.
* Các cơ quan chức năng hoạch định chiến lược về việc tiêu thụ bưởi, cung
cấp thêm nguồn thông tin về sản phẩm và công nghệ áp dụng từ các nước tiên tiến,
xúc tiến thương mại, tìm thị trường xuất khẩu mới cho bưởi Việt Nam, cũng như hỗ
trợ một phần kinh phí cho từng dự án cụ thể.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ bưởi năm roi phú hữu tỉnh hậu giang.pdf