Qua kết quả phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của dựán đầu tư thủy điện Đăkre
được trình bày trong đề tài, các kết luận được rút ra như sau:
Việc đầu tưdựán thủy điện Đăkre trên hệ thống Sông Trà Khúc là phù hợp với
chiến lược phát triển ngành điện nước ta. Công trình đáp ứng mục tiêu lâu dài của
ngành điện là phát triển bền vững, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Về phương diện thị trường điện, nền kinh tế nước ta đang phát triển, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi phải có nguồn điện năng dồi
dào để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu điện ngày càng tăng, trong khi sản
lượng sản xuất không thể đáp ứng đủ, vì vậy cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các nhà
máy năng lượng mới. Dựán thủy điện Đăkre ra đời thì nguồn điện sẽ nhanh chóng
được cung cấp cho thị trường, nhất là với phương án cung cấp điện vào mùa khô,
khi mà tình hình thiếu điện ngày càng trở nên gay gắt.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5674 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện ĐăKre, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thành một môi trường sống mới
cho các loài động thực vật.
- Tác động đến môi trường kinh tế xã hội
Tác động tiêu cực của dự án:. Dự án không có di dân tái định cư, tuy nhiên khi diện
tích rừng, đất sản xuất sử dụng cho dự án sẽ làm mất đi diện tích đất canh tác của
người dân tại địa phương, vì vậy dự án phải xây dựng khu tái định canh nhằm giúp
người dân ổn định tình hình kinh tế. Khi tiến hành thi công xây dựng công trình, dự
án sẽ đền bù cho phần diện tích mà dự án sử dụng, đơn giá đền bù căn cứ theo các
quy định của địa phương và đơn giá thỏa thuận theo thực tế. Theo tính toán thì toàn
bộ chi phí này vào khoảng 36,5 tỉ đồng và sẽ được chủ đầu tư đền bù vào năm đầu
tiên xây dựng công trình. Nhưng trên thực tế, giá trị đền bù thường thấp hơn giá trị
mất mát thực sự nên những người dân chịu ảnh hưởng của dự án phải gánh chịu
thiệt hại khi dự án được thực hiện.
5.5 Ngân lưu và các kết quả
Qua phân tích tính toán, kết quả phân tích kinh tế được trình bày ở Hình 5.1 và
Bảng 5.1.
13 Nguồn: Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre [1]
32
Hình 5.1 : Ngân lưu kinh tế của dự án
Bảng 5.1 : Kết quả phân tích kinh tế
TT Kết quả tính theo giá thực
Kết quả tính theo
giá danh nghĩa
1 NPV (tỉ đồng) 735,160 735,160
2 IRR (%) 13,79% 22,89%
Kết quả chi tiết các ngân lưu của dự án bao gồm ngân lưu chủ sở hữu thực, danh
nghĩa, nợ vay được trình bày ở Phụ lục 8.
Nhận xét: Từ biểu đồ ngân lưu dự án, dự án có dòng ngân lưu âm trong 3 năm đầu
ứng với thời gian thi công dự án và phải trả nợ vay, trong các năm sau đó khi dự án
đi vào hoạt động và đã có doanh thu bán điện thì dòng ngân lưu dương.
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 735,160 tỉ đồng > 0; điều này cho thấy,
việc đầu tư dự án thủy điện Đăkre có tính khả thi về mặt kinh tế.
5.6 1 3Phân tích xã hội
Trong thẩm định dự án đầu tư, thường có những mục tiêu khác nhau, có những mục
tiêu vì lợi ích tài chính, có những mục tiêu vì lợi ích xã hội. Lợi ích xã hội của dự
án là lợi ích mà nền kinh tế sẽ nhận được nếu dự án được đầu tư.
Phân tích xã hội nhằm xem lợi ích và tổn thất đối với các đối tượng liên quan. Sau
khi phân tích xã hội sẽ xác định đối tượng liên quan ai được, ai mất và xã hội được
33
hưởng gì khi dự án được đầu tư. Trong quá trình phân tích có các ngoại tác không
thể định lượng được bằng các công thức tính toán, vì vậy trong thẩm định kinh tế
không tránh khỏi những sai lệch và rủi ro.
Ta có, giá trị của ngoại tác là chênh lệch giữa giá trị hiện tại thuần kinh tế với suất
chiết khấu kinh tế và giá trị hiện tại thuần tài chính với suất chiết khấu kinh tế theo
công thức sau:
NPVKinh tế@Kinh tế = NPVNgoại tác@Kinh tế + NPVTài chính@Kinh tế
= NPVNgoại tác@Kinh tế + NPVTài chínhTài chính
+ (NPVTài chính@Kinh tế - NPVTài chínhTài chính)
Các kết quả phân tích ngân lưu kinh tế và tính toán các NPV ta có:
NPVKinh tế@Kinh tế = 735,160 tỉ đồng
NPVTài chính@Kinh tế = - 112,605 tỉ đồng
NPVNgoại tác@Kinh tế = 847,765 tỉ đồng.
NPVTài chính@Kinh tế - NPVTài chínhTài chính = - 246,259 tỉ đồng
Nhận xét: NPVNgoại tác@Kinh tế = 847,765 tỉ đồng > 0 vì thế dự án này có ngoại tác
tích cực đối với nền kinh tế.
Từ kết quả phân tích tài chính và kinh tế của dự án cho thấy giá trị hiện tại ròng
kinh tế là 735,160 tỉ đồng, giá trị hiện tại ròng tài chính là 133,654 tỉ đồng. Khoản
chênh lệch giữa giá trị hiện tại ròng tài chính và kinh tế được giải thích là do suất
chiếc khấu kinh tế và tài chính khác nhau đồng thời do các ngoại tác của dự án tác
động lên nền kinh tế. Để thấy rõ hơn mức độ tác động của dự án đến từng nhóm lợi
ích liên quan, đề tài tiến hành ước lượng các giá trị ngoại tác của dự án. Kết quả
phân tích được trình bày ở Bảng 5.2.
34
Bảng 5.2: Phân bổ ngoại tác
Khoản mục
Doanh thu
Ròng
Chi phí
vận hành
Thuế
tài nguyên
Thuế
TNDN
Chi
công trình
Chi
thiết bị
Chi đền
bù tái
định cư Tổng
NPV 1,864,820 96,427 37,296 138,960 921,049 500,934 36,500 133,654
ENPV 2,169,790 67,696 859,950 454,841 52,143 735,160
NPV(F,EOCK) 1,475,457 72,693 29,509 93,618 900,900 454,841 36,500 (112,605)
NPV(f,EOCK)
- NPV (389,362) (23,733) (7,787) (45,342) (20,149) (46,093) - (246,259)
PV(ext) 694,333 (4,998) (29,509) (93,618) (40,950) - 15,643 847,765
Người dân và
đơn vị mua điện 694,333 694,333
Đơn vị xây dựng
và vận hành (4,498) 36,855 (41,353)
Chính phủ (500) (29,509) (93,618) (4,095) (127,722)
Người dân
trong vùng 15,643 15,643
Nhận xét: Trong phân tích phân phối này, ta xét dự án có bốn nhóm lợi ích là đơn vị
xây dựng và vận hành, nền kinh tế nói chung đại diện ở đây là chính phủ, người dân
và đơn vị mua điện, một nhóm đối tượng khác là người dân trong vùng dự án. Từ
bảng phân tích phân phối cho thấy rằng, chính phủ được hưởng lợi từ các chính
sách về thuế, sau khi trừ đi phí thưởng ngoại thương, chính phủ thu được thuế tài
nguyên là 29,509 tỉ đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp 93,618 tỉ đồng, ngoài ra
chính phủ còn thu được một khoản thuế do xây dựng công trình của dự án là 4,095
tỉ đồng và thuế từ chi phí vận hành là 0,5 tỉ đồng, tổng ngoại tác tích cực của chính
phủ được hưởng từ dự án là 127,722 tỉ đồng. Người dân và đơn vị mua điện được
hưởng 694,333 tỉ đồng vì đã mua điện với giá thấp hơn mức sẵn lòng chi trả của họ.
Đơn vị xây dựng và vận hành được lợi một khoản chi phí vận hành là 4,498 tỉ đồng
và một khoản chi phí công trình 36,855 tỉ đồng, tổng ngoại tác tích cực của đơn vị
xây dựng và vận hành là 41,353 tỉ đồng. Người dân trong vùng bị thiệt hại vì chi phí
đền bù tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh tế, tổng thiệt hại được ước tính là
15,643 tỉ đồng.
35
Tóm lại, qua phân tích kinh tế xã hội cho thấy đây là một dự án đáng giá để thực
hiện. Ngoài những đối tượng được hưởng lợi từ dự án như người tiêu dùng và đơn
vị mua điện, chính phủ, đơn vị xây dựng và vận hành, chủ đầu tư thì người dân
trong vùng chịu thiệt do chi phí đền bù thấp. Như vậy để dự án có thể triển khai một
cách tốt nhất thì chính phủ và chủ đầu tư cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp
cho người dân trong vùng.
36
1 4CHƯƠNG 6
PHÂN TÍCH RỦI RO
Chương này phân tích các yếu tố rủi ro khi thực hiện dự án. Dự án khi được đầu tư
sẽ có nhiều khả năng chịu rủi ro từ các thông số được xây dựng trong dự án.
Chương này sẽ xác định các biến rủi ro từ đó thực hiện phân tích độ nhạy và phân
tích mô phỏng Monte Carlo để nhận biết tầm quan trọng của các yếu tố tác động
vào kết quả dự án, từ đó có chính sách thích hợp với các biến đầu vào đầu ra.
6.1 1 5Phân tích độ nhạy
Các dự án đầu tư thường chịu nhiều rủi ro từ các thông số của dự án. Vì vậy, khi
phân tích dự án thường phải phân tích độ nhạy nhằm xác định các tác động của
những thay đổi của các biến số quan trọng với giá trị hiện tại ròng và suất sinh lợi
nội tại của dự án. Trong phân tích này, các biến được lựa chọn là giá điện, sản
lượng điện, thông số vĩ mô.
6.2 Xác định biến rủi ro
Trong các dự án thủy điện, các biến số quan trọng tác động tới những thay đổi giá
trị tài chính hiện tại ròng của dự án là các thông số vĩ mô, sản lượng điện sản xuất,
giá thành bán điện.
6.2.1 Lạm phát
Lạm phát của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến kết quả đầu tư thông qua việc
thay đổi giá trị các yếu tố trong ngân lưu tài chính của dự án do các tác động của
lạm phát với các yếu tố nhập lượng và xuất lượng của dự án. Như trong dự án này
sử dụng tiền đồng Việt Nam dùng để mua thiết bị cũng như trong tính toán một số
tiêu chí khác, đồng thời doanh thu của dự án được tính theo giá USD nên kết quả
của dự án sẽ chịu nhiều ảnh hưởng của lạm phát VNĐ và lạm phát USD.
Phân tích ảnh hưởng của lạm phát nhằm thấy rõ tác động của lạm phát lên các giá
trị tài chính, kinh tế của dự án và dự kiến mức độ rủi ro của dự án trong các tình
37
huống khác nhau của nền kinh tế. Tình hình kinh tế của nước ta trong những năm
qua luôn tăng trưởng nóng, chính phủ luôn đặt ra mục tiêu khắc phục tình trạng lạm
phát cao. Về lâu dài, cùng với các chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ, theo
đánh giá của tác giả và thống kê số liệu trong quá khứ của Ngân hàng thế giới, lạm
phát của VNĐ và USD sẽ giảm. Vì vậy, tác giả lựa chọn phân tích lạm phát các
trường hợp sau:
- Tỉ lệ lạm phát Việt Nam đồng của dự án thay đổi nhận các giá trị 6%, 7%, 8%
- Tỉ lệ lạm phát USD của dự án thay đổi nhận các giá trị 1%, 2%, 3%
6.2.2 Giá bán điện
Doanh thu bán điện là dòng ngân lưu vào chính của dự án, quyết định tính khả thi
của dự án. Một trong các yếu tố quyết định doanh thu là giá bán điện của dự án cho
EVN. Trong khi đó, giá bán điện là yếu tố chịu sự điều tiết của chính phủ, thường
được xây dựng trên các chiến lược phát triển dài hạn của ngành điện. Sự thay đổi
của giá điện có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Đây là dự án điện do tư nhân
đầu tư, giá bán điện có thể được thỏa thuận cam kết với với các công ty mua điện
(công ty nhà nước), tuy nhiên các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trước tình hình kinh tế
toàn cầu và biến động của các yếu tố khác. Vì vậy, để tính toán mức độ rủi ro, thay
đổi giá bán điện biến thiên trong khoảng 10%.
6.2.3 Sản lượng điện
Sản lượng điện trung bình năm có thể thay đổi trong thời gian vận hành dự án do
các nguyên nhân như sự thay đổi thời tiết, khí hậu, thiên tai… dẫn đến sản lượng
điện thay đổi. Vì vậy, thay đổi sản lượng điện biến thiên trong khoảng 10% so với
sản lượng trung bình của dự án để phân tích.
6.2.4 Vốn đầu tư
Trong quá trình xây dựng dự án, vốn đầu tư của dự án có thể bị thay đổi bởi các yếu
tố như biến động về giá cả vật liệu trên thị trường, điều chỉnh dự toán… Theo tính
toán của các chuyên gia về xây dựng công trình điện và theo qui định của Bộ Công
38
thương1314, tổng vốn đầu tư thực tế có thể bị thay đổi trên biên độ 10% giá trị dự
toán.
6.3 Kết quả phân tích độ nhạy
- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến lạm phát VNĐ được
trình bày ở Bảng 6.1.
Bảng 6.1: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến lạm phát VNĐ
Các chỉ tiêu TC 6% 7% 8%
NPV dự án 148,325 136,872 133,654
IRR dự án thực 7.06% 6.98% 6.95%
B/C 1.108 1.100 1.098
NPV CSH 66,626 96,266 130,960
IRR thực 7.31% 7.71% 8.18%
B/C 1.16 1.22 1.30
NPV Kinh tế 735,160 735,160 735,160
IRR kinh tế thực 13.79% 13.79% 13.79%
Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy, nếu lạm phát VNĐ tăng thì NPV, IRR theo
quan điểm của tổng đầu tư giảm dần, do chi phí đầu tư tăng mạnh hơn doanh thu do
dự án mang lại. Vì lãi suất cho vay không thay đổi theo lạm phát, nên lạm phát tăng
thì NPV, IRR theo quan điểm của chủ sở hữu cũng tăng. Vậy đối với dự án này, với
các yếu tố khác không đổi, nếu lạm phát VNĐ tăng thì NPV chủ sở hữu tăng.
Theo kết quả phân tích, khi lạm phát VNĐ biến thiên, thì NPV, IRR theo quan điểm
của nền kinh tế không thay đổi.
- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến lạm phát USD được
trình bày ở Bảng 6.2.
14 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5]
39
Bảng 6.2: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến lạm phát USD
Lạm phát USD thay đổi 1% 2% 3%
NPV dự án 580,042 340,890 133,654
IRR dự án thực 9.54% 8.29% 6.95%
B/C 1.424 1.249 1.098
NPV CSH 534,175 318,914 130,960
IRR thực 12.00% 10.18% 8.18%
B/C 2.24 1.74 1.30
NPV kinh tế 1,311,133 996,382 735,160
IRR kinh tế thực 16.50% 15.14% 13.79%
Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy dự án nhạy cảm với lạm phát USD, với mức
lạm phát USD tăng thì NPV, IRR theo quan điểm tổng đầu tư giảm dần, đồng thời
khi đó NPV, IRR theo quan điểm của chủ sở hữu cũng giảm vì lạm phát USD ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu vào của dự án, khi lạm phát tăng thì làm cho đồng
tiền USD mất giá so với đồng tiền Việt Nam đồng, vì vậy doanh thu vào giảm. Với
các yếu tố khác không đổi, nếu lạm phát USD tăng thì cả NPV, và IRR của các
quan điểm đầu tư đều giảm, khi lạm phát USD trong dài hạn là 3,87% thì ngân lưu
ròng chủ sở hữu bằng 0.
Theo kết quả phân tích, khi lạm phát USD biến thiên, thì NPV, IRR theo quan điểm
của nền kinh tế thay đổi. Khi lạm phát USD tăng thì ngân lưu ròng của nền kinh tế
giảm vì lạm phát USD ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan điểm của
nền kinh tế.
- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến giá bán điện được
trình bày ở Bảng 6.3.
40
Bảng 6.3: Kết quả phân tích độ nhạy với theo biến giá bán điện
Giá bán điện thay đổi -10% -5% 0% 5% 10%
NPV dự án (22,855) 59,908 133,654 215,569 286,952
IRR dự ánthực 5.73% 6.38% 6.95% 7.57% 8.10%
B/C 0.98 1.04 1.10 1.16 1.21
NPV CSH (16,166) 61,595 130,960 207,925 275,041
IRR CSH thực 6.27% 7.28% 8.18% 9.18% 10.06%
B/C 0.96 1.14 1.30 1.48 1.64
NPV kinh tế 518,181 626,671 735,160 843,650 952,139
IRR kinh tế thực 12.18% 12.99% 13.79% 14.57% 15.34%
Nhận xét: vì doanh thu dự án được tính trên giá bán điện nên các chỉ tiêu NPV, IRR
đều tăng (giảm) khi giá bán điện tăng (giảm). Kết quả phân tích cũng cho thấy, với
giá bán điện giảm 10%, các tiêu chí NPV theo quan điểm của tổng đầu tư và của
chủ đầu tư đều âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vì vậy nếu giá bán điện giảm 10%, lợi ích
của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư hay chủ đầu tư đều không bù đắp
được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu tư là
khi giá bán điện giảm 9% thì ngân lưu ròng của chủ đầu tư sẽ bằng 0.
Theo kết quả phân tích, giá bán điện thay đổi, thì NPV, IRR theo quan điểm của nền
kinh tế cũng thay đổi. Khi giá bán điện tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền kinh
tế tăng (giảm) vì giá bán điện hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan điểm
của nền kinh tế.
Như vậy, giá bán điện ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến giá
bán điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án.
- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến sản lượng điện được
trình bày ở Bảng 6.4.
41
Bảng 6.4: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến sản lượng điện
Sản lượng điện thay đổi -10% -5% 0% 5% 10%
NPV dự án (22,855) 59,908 133,654 215,569 286,952
IRR dự án thực 5.73% 6.38% 6.95% 7.57% 8.10%
B/C 0.98 1.04 1.10 1.16 1.21
NPV CSH (16,166) 61,595 130,960 207,925 275,041
IRR CSH thực 6.27% 7.28% 8.18% 9.18% 10.06%
B/C 0.96 1.14 1.30 1.48 1.64
NPV kinh tế 518,181 626,671 735,160 843,650 952,139
IRR kinh tế thực 12.18% 12.99% 13.79% 14.57% 15.34%
Nhận xét: vì doanh thu của dự án phụ thuộc vào sản lượng điện cũng như giá bán
điện, cho nên nếu các yếu tố khác không đổi, thì sản lượng điện tăng hay giảm sẽ
ảnh hưởng đến các NPV, IRR của dự án theo chiều đồng biến. Do đó, biến sản
lượng điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính.
Kết quả phân tích cho thấy, với sản lượng điện giảm 10%, các tiêu chí NPV dự án
và chủ đầu tư đều âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vậy nếu sản lượng điện giảm 10%, lợi
ích của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư hay chủ đầu tư đều không bù
đắp được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu
tư là khi sản lượng điện giảm 9% thì ngân lưu ròng của chủ sở hữu sẽ bằng 0.
Theo kết quả phân tích, sản lượng điện thay đổi, thì NPV, IRR theo quan điểm của
nền kinh tế cũng thay đổi. Khi sản lượng điện tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền
kinh tế tăng (giảm) vì sản lượng điện hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan
điểm của nền kinh tế.
Như vậy, sản lượng điện ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến
sản lượng điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án.
- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến vốn đầu tư được trình
bày ở Bảng 6.5.
42
Bảng 6.5: Kết quả phân tích độ nhạy theo vốn đầu tư
Vốn đầu tư thay đổi -10% -5% 0% 5% 10%
NPV dự án 274,454 208,886 133,654 67,042 (8,588)
IRR dự án thực 8.23% 7.60% 6.95% 6.41% 5.85%
B/C 1.22 1.16 1.10 1.05 0.99
NPV CSH 262,755 201,377 130,960 68,563 (2,231)
IRR CSH thực 10.28% 9.23% 8.18% 7.33% 6.46%
B/C 1.68 1.49 1.30 1.15 1.00
NPV kinh tế 878,623 806,892 735,160 663,429 591,697
IRR kinh tế thực 15.51% 14.61% 13.79% 13.03% 12.32%
Nhận xét: vì vốn đầu tư là chi phí đầu vào của dự án, cho nên nếu các yếu tố khác
không đổi, thì vốn đầu tư tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến các NPV, IRR của dự án
theo chiều nghịch biến. Do đó, biến vốn đầu tư là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu
tài chính.
Kết quả phân tích cho thấy, với vốn đầu tư tăng 10% các tiêu chí NPV dự án và
NPV chủ đầu tư âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vậy nếu vốn đầu tư tăng khoảng 10%, lợi
ích của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư và chủ dự án không bù đắp
được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu tư là
khi vốn đầu tư tăng 9,84% thì ngân lưu ròng chủ sở hữu bằng 0.
Theo kết quả phân tích, khi vốn đầu tư thay đổi thì NPV, IRR theo quan điểm của
nền kinh tế cũng thay đổi. Khi vốn đầu tư tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền
kinh tế giảm (tăng).
Như vậy, vốn đầu tư cũng ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến
vốn đầu tư là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án.
- Phân tích tình huống sử dụng phân tích độ nhạy hai chiều với hai biến sản lượng
điện và tổng vốn đầu tư.
43
Phân tích tình huống là phương pháp tính toán trong các tình huống giả định là tốt
hay xấu của dự án. Trong phân tích tình huống này các biến rủi ro được lựa chọn là
tổng vốn đầu tư và sản lượng điện 1415.
Tình huống tốt nhất đối với biến tổng vốn đầu tư là giảm 10% và xấu nhất là tăng
10% so với giá trị dự toán.
Tình huống tốt nhất đối với biến sản lượng điện là tăng 10% và xấu nhất là giảm
10% so với giá trị thiết kế.
Phân tích độ nhạy hai chiều với biến sản lượng điện và tổng vốn đầu tư, được trình
bày chi tiết tại Phụ lục 9.
Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy, khi sản lượng điện giảm 10%, vốn đầu tư tăng
so với thiết kế dự án thì NPV dự án và NPV của chủ sở hữu âm. Khi sản lượng điện
giảm hơn 5%, vốn đầu tư tăng ít nhất là 5% thì NPV của dự án và NPV chủ sở hữu
cũng âm. Khi sản lượng điện không giảm, nhưng vốn đầu tư tăng 10% thì NPV dự
án và NPV chủ sở hữu cũng âm. Điều này cho thấy, nếu sản lượng điện và vốn đầu
tư thay đổi như trong các tình huống trên thì dự án không đáng giá về mặt tài chính.
6.4 Phân tích tình huống
Sau khi tiến hành phân tích độ nhạy, đề tài xác định một số biến có sự ảnh hưởng
lên hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án là biến giá điện, sản lượng điện và vốn
đầu tư. Đề tài tiến hành các phân tích các tình huống giả định là tình huống tốt nhất,
tình huống tốt, tình huống cơ sở, tình huống xấu và tình huống xấu nhất nhằm xem
xét sự ảnh hưởng đồng thời của các biến thiên đầu vào lên hiệu quả của dự án.
- Kết quả phân tích tình huống các kết quả dự án được trình bày ở Bảng 6.6.
15 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5]
44
Bảng 6.6: Kết quả phân tích tình huống
Phân tích
tình huống
1 2 3 4 5
TH
xấu nhất
TH
xấu
TH
cơ sở
TH
tốt
TH
tốt nhất
Các biến số ± 10% ± 5% 0% ± 5% ± 10%
Sản lượng điện 199.980 211.090 222.200 233.310 211.090
Giá bán điện 0.046 0.048 0.051 0.054 0.056
Vốn đầu tư 1,531,520 1,531,520 1,458,590 1,385,661 1,312,731
Kết quả
NPV dự án (311,262) (86,938) 133,654 354,865 600,958
IRR dự án 3.54% 5.25% 6.95% 8.73% 10.78%
B/C 0.79 0.94 1.10 1.27 1.49
NPV CSH (286,804) (76,206) 130,960 338,583 569,487
IRR CSH 3.08% 5.54% 8.18% 11.12% 14.72%
B/C 0.39 0.83 1.30 1.83 2.47
NPV kinh tế 179,437 451,874 735,160 1,029,295 1,334,279
IRR kinh tế 9.38% 11.50% 13.79% 16.26% 18.95%
B/C 1.12 1.33 1.56 1.82 2.13
Nhận xét: khi các biến đầu vào biến đổi cùng lúc thì dự án không đáng giá về mặt
tài chính ở tình huống xấu và xấu nhất. Như vậy có thể thấy dự án khá rủi ro về mặt
tài chính khi xảy ra tình huống như trên. Tuy nhiên, trong các tình huống xấu và xấu
nhất cho thấy NPV của nền kinh tế vẫn lớn hơn 0. Điều này cho thấy rằng, trong các
tình huống xấu nhất thì dự án vẫn có hiệu quả về mặt kinh tế.
6.5 Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro bằng mô phỏng là phương pháp phân tích rủi ro phổ biến khi xét
đồng thời các biến không chắc chắn thay đổi cùng một lúc theo phương pháp mô
phỏng Monte Carlo.
45
6.5.1 Xác định biến đầu vào và các phân phối xác suất
Qua phân tích độ nhạy và phân tích tình huống, đề tài xác định các biến số quan
trọng có tác động lớn đến NPV và IRR là biến sản lượng điện, biến giá bán điện và
vốn đầu tư. Đề tài sử dụng chương trình Crystal Ball với các biến dự báo là giá trị
NPV theo quan điểm của tổng đầu tư và NPV theo quan điểm của chủ đầu tư, với
giả thuyết biến sản lượng điện có phân phối tam giác và dao động trong khoảng ±
10%, biến giá bán điện có phân phối tam giác và giao động trong khoảng ± 10%,
biến vốn đầu tư có phân phối tam giác và dao động trong khoảng ± 10%.
6.5.2 Kết quả phân tích
Kết quả phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo với 10.000 lần thử, được trình
bày ở Hình 6.1 và hình 6.2. Kết quả phân tích đối với NPV theo quan điểm tổng đầu
tư thì xác suất NPV dương là 89,50% và NPV theo quan điểm chủ đầu tư thì xác
suất dương là 89,98%. Từ kết quả cho thấy mức độ rủi ro xảy ra đối với dự án là rất
thấp. Kết quả mô phỏng Monte Carlo được trình bày chi tiết trong Phụ lục 10.
Thống kê
Số lần thử
Giá trị trung bình
Số trung vị
Số yếu vị
Độ lệch chuẩn
Phương sai
Độ lệch (Skewness)
Độ nhọn (Kurtosis)
Hệ số biến thiên
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Bề rộng khoảng
Sai số chuẩn
trung bình
Xác suất để
kết quả dương
Giá trị dự báo
10,000
133,329
132,830
--
106,063
11,249,281,540
0,0055
2,74
0,7955
(241,712)
492,664
734,376
1,061
89,15%
Hình 6.1: Kết quả chạy mô phỏng NPV dự án
46
Thống kê
Số lần thử
Giá trị trung bình
Số trung vị
Số yếu vị
Độ lệch chuẩn
Phương sai
Độ lệch
(Skewness)
Độ nhọn (Kurtosis)
Hệ số biến thiên
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Bề rộng khoảng
Sai số chuẩn
trung bình
Xác suất để
kết quả dương
Giá trị dự báo
10,000
130,120
129,228
--
99,868
9,973,715,342
-0,0156
2.84
0.7675
(218,365)
480,944
699,309
999
89,98%
Hình 6.2: Kết quả chạy mô phỏng NPV chủ sở hữu
Tóm lại, sau khi phân tích rủi ro dựa trên các tác động trong các biến số như lạm
phát, giá bán điện, sản lượng điện, vốn đầu tư thì kết quả tài chính của dự án nhạy
cảm với các biến số sản lượng điện, giá điện, vốn đầu tư. Đồng thời, dự án cũng
nhạy cảm với lạm phát VNĐ và USD, tuy nhiên vì tỉ giá của hai thông số này thay
đổi khi lạm phát của 2 đồng tiền VNĐ và USD thay đổi. Kết quả phân tích mô
phỏng Monte Carlo cho thấy khả năng dự án không đạt yêu cầu về hiệu quả tài
chính xét trên quan điểm tổng đầu tư là 10,85%. Đây là mức rủi ro thấp và có thể
chấp nhận được. Như vậy dự án có tính hấp dẫn và khá an toàn đối với các hoạt
động tài trợ dự án.
47
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
7.1 Kết luận
Qua kết quả phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư thủy điện Đăkre
được trình bày trong đề tài, các kết luận được rút ra như sau:
Việc đầu tư dự án thủy điện Đăkre trên hệ thống Sông Trà Khúc là phù hợp với
chiến lược phát triển ngành điện nước ta. Công trình đáp ứng mục tiêu lâu dài của
ngành điện là phát triển bền vững, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Về phương diện thị trường điện, nền kinh tế nước ta đang phát triển, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi phải có nguồn điện năng dồi
dào để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu điện ngày càng tăng, trong khi sản
lượng sản xuất không thể đáp ứng đủ, vì vậy cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các nhà
máy năng lượng mới. Dự án thủy điện Đăkre ra đời thì nguồn điện sẽ nhanh chóng
được cung cấp cho thị trường, nhất là với phương án cung cấp điện vào mùa khô,
khi mà tình hình thiếu điện ngày càng trở nên gay gắt.
Dự án cho thấy rằng các tiêu chí tài chính trên quan điểm tổng đầu tư, chủ đầu tư,
các chỉ tiêu kinh tế trên quan điểm quốc qua đã được chứng minh là dự án có khả
thi về mặt tài chính. Với giá điện cung cấp 0,051 USD/Kwh tại thanh cái, với cơ
cấu nguồn vốn là 30% vốn tự có, 70% vốn vay trong nước, với lãi suất là 13% năm.
Dự án theo quan điểm của tổng đầu tư có NPV dự án 133,654 tỉ đồng, IRRthực =
6,95%, B/C = 1,10, theo quan điểm của chủ dự án NPV = 130,960 tỉ đồng, IRRthực =
8,18%, B/C = 1,30. Từ kết quả trên cho thấy dự án hoàn toàn khả thi về mặt tài
chính.
Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế, kết quả phân tích kinh tế của dự án là
NPV = 735,160 tỉ đồng, IRRthực = 13,79%, B/C = 1,56 cho thấy dự án có tính khả
thi về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế của đất nước.
48
Về hiệu quả kinh tế xã hội, dự án đóng góp sản lượng điện là 222,2 triệu Kwh/năm,
từ kết quả phân tích phân phối, cho thấy chính phủ được hưởng lợi từ dự án là
127,722 tỉ đồng, đơn vị mua điện được hưởng 694,333 tỉ đồng, đơn vị xây dựng và
vận hành được hưởng lợi một khoản 41,353 tỉ đồng, chủ đầu tư hưởng lợi một
khoản lợi ích là 130,960 tỉ đồng nhưng đồng thời người dân trong vùng thiệt hại
15,643 tỉ đồng.
Ngoài ra, dự án còn có một số hiệu quả kinh tế xã hội khác như nâng cao lượng
nước dưới hạ lưu, đồng thời có thể góp phần điều tiết dòng chảy sông Trà khúc dưới
hạ lưu. Dự án này được triển khai đi vào hoạt động sẽ có nhiều ý nghĩa về mặt chiến
lược phát triển kinh tế của khu vực Miền Trung, Tây Nguyên nói riêng và cả nước
nói chung. Dự án cũng sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm,
mở ra hướng phát triển mới. Đồng thời, dự án còn có thể giúp cung cấp bổ sung
nước về mùa kiệt và tích nước làm chậm lũ vào mùa mưa cho các khu vực hạ lưu.
7.2 Kiến nghị chính sách
7.2.1 Kiến nghị đối với chính quyền
Từ kết quả phân tích về mặt tài chính và kinh tế, đề nghị chính quyền cho triển khai
dự án để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư. Kết kết quả tính toán của dự
án cho thấy chủ đầu tư được lợi từ dự án là 130,960 tỉ đồng, trong khi đó người dân
trong vùng dự án chịu thiệt 15,643 tỉ đồng. Vì vậy, kiến nghị cơ quan, chính quyền
yêu cầu chủ đầu tư khi triển khai dự án cần bù đắp thêm một khoản bằng khoản chi
phí cho người dân bằng 15,643 tỉ đồng, nhằm phân phối hiệu quả các lợi ích mà dự
án đem lại cho các đối tượng liên quan.
Để đảm bảo các rủi ro của dự án về vốn vay, chính quyền cần khuyến nghị chủ đầu
tư tăng vốn chủ sở hữu lên ít nhất là 5% hoặc có thể đề xuất ngân hàng phương án
kéo dài thời gian cho vay đối với dự án nhưng cũng đồng thời nâng lãi suất cho vay.
Trong phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến dự án cho thấy, dự án có những rủi
ro khi sản lượng điện, giá bán điện, vốn đầu tư thay đổi theo chiều hướng xấu. Vì
49
vậy, để có thể thu hút đầu tư đề nghị chính phủ cần có các chính sách ưu đãi về giá
điện, đảm bảo mua hết sản lượng điện với mức giá hợp lý…
Đây là một dự án tư nhân với nguồn kinh phí là hơn 1.500 tỉ đồng, thời gian thi
công và vận hành kéo dài (thời gian thi công là 3 năm và thời gian vận hành là 40
năm), vì vậy những ảnh hưởng của dự án đến địa phương về mặt môi trường, kinh
tế xã hội là rất lớn. Trong khi đó, qui trình, hành lang quản lý còn quá nhiều bất cập,
đã dẫn đến hiệu quả của các dự án thủy điện đem lại cho nền kinh tế chưa thật sự
như mong đợi.
Vì vậy, các cơ quan quản lý cần xây dựng các quy định về việc đảm bảo vận hành
hồ chứa nước, nhất là vào mùa mưa bão. Các qui định về vận hành liên hồ chứa, vì
các thủy điện thường được xây dựng theo hướng bậc thang. Nên các dự án thủy
điện trên cùng một dòng sông liên quan mật thiết với nhau.
Việc phân cấp, phân quyền quản lý các hồ chứa thủy lợi, các công trình thủy điện
cần phải được qui định một cách cụ thể, phân công phân nhiệm rõ ràng. Rõ ràng
như hiện nay, việc phân cấp cho địa phương quyết định đầu tư các dự án thủy điện
vừa và nhỏ là không thật sự hiệu quả. Các dự án hầu như các đơn vị chuyên môn tại
địa phương như sở Kế hoạch đầu tư, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Tài
nguyên và Môi trường và ngay cả UBND tỉnh cũng không thể nào kiểm soát được
các dự án, nhất là giai đoạn trước khi vận hành. Việc phân cấp cũng làm cho các dự
án nhỏ được phê duyệt hàng loạt nhưng hiệu quả của đầu tư lại thấp, như tại Quảng
Ngãi, chỉ có 3 dự án là có công suất là trên 60 MW, còn lại chủ yếu là các dự án
dưới 10 MW15 16.
Về quy hoạch đền bù tái định cư, các cơ quan quản lý cần phải xem xét cụ thể nhằm
hỗ trợ người dân trong vùng dự án. Rút kinh nghiệm từ các dự án khác, khi thực
16 Nguồn: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015 của Viện
năng lượng [7]
50
hiện tái định canh, định cư thì các hộ dân lại không có nước sinh hoạt, không có
điều kiện để lao động.
7.2.2 Kiến nghị đối với chủ đầu tư
Hiện nay ngành điện vẫn đang là độc quyền của nhà nước, cơ chế hoạt động của các
doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực này, nhất là những doanh nghiệp tư nhân cần
phải xem xét kỹ trong việc ký kết các hợp đồng bán điện rõ ràng trong suốt vòng
đời của dự án nhằm tránh những khúc mắc, thiệt hại khi triển khai. Dự án thủy điện
Đăkre do tư nhân đầu tư nên EVN chỉ mua điện khi nguồn cung về điện không đủ
đáp ứng. Vì vậy nhất là vào mùa mưa, thủy điện Đăkre nói riêng và các dự án điện
tư nhân khác khó có thể hoạt động mạnh hết công suất. Nếu có sự đảm bảo chắc
chắn từ các đơn vị mua điện thì sẽ có nhiều nhà đầu tư tiến hành đầu tư trong lĩnh
vực năng lượng, không chỉ thủy điện, mà còn là nhiệt điện, điện gió vì nhu cầu điện
của nước ta hiện nay rất cao.
Chủ đầu tư cần cân nhắc khả năng góp vốn và tỉ lệ vốn vay vì đây là một trong
những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính dự án. Đồng thời
chủ đầu tư cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án như chi phí
đầu tư, cũng như tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm thiểu các
rủi ro của dự án.
Chủ đầu tư cần phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu về đền bù và các qui định về
môi trường và cam kết chịu trách nhiệm nếu vi phạm các tiêu chuẩn trong đầu tư
xây dựng dự án cũng như để xảy ra các sự cố gây ảnh hưởng đến môi trường ./.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3 (2009), Báo cáo tóm tắt công trình
thủy điện Đăkre.
2. Glenn P.Jenkins, Arnold C.Harberger, (1995), Phân tích chi phí và lợi ích cho
các quyết định đầu tư, Harvard university.
3. Huỳnh Thế Du, Joseph Tham và Nguyễn Xuân Thành (2009), Nghiên cứu tình
huống Liên doanh thép An Nhơn, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
4. Quyết định số 176/2004/QĐ-Ttg ngày 05/10/2004 của Thủ tướng chính phủ.
5. Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/62007 của Bộ Công Nghiệp.
6. Quyết định số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 của Bộ Công nghiệp.
7. Viện năng lượng, (2006), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015.
8. Vũ Tấn Phương, (2008), Nghiên cứu định giá rừng Việt Nam, Trung tâm
nghiên cứu sinh thái và môi trường
Tiếng Anh
9. World Bank, (2002) , Việt Nam Phu My 2 Phase 2 Power Project.
Website
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam: 0
11. Ngân hàng thế giới: 1
52
PHỤ LỤC 1
Sơ đồ vị trí dự án thủy điện Đăkre
53
PHỤ LỤC 2
Bảng thông số dự án
TT Nội dung
1 Lạm phát
- USD 3%
- VND 8.00%
2 Tỷ giá VND/USD 18,554 VND/USD
3 Thời gian thi công 3 năm
4 Vốn đầu tư 2010 2011 2012 Cộng
- Công trình 208,484 398,100 377,686 984,270
- Thiết bị 105,080 170,750 161,990 437,820
+ Nước ngoài 105,080 170,750 161,990 437,820
- Đền bù tái định cư 36,500 36,500
Cộng 350,064 568,850 539,676 1,458,590
5 Giải ngân vốn 2010 2011 2012 Cộng
- Vốn chủ sở hữu 306,300 131,270 0 437,570
- Vay thương mại 43,764 437,580 539,676 1,021,020
Cộng 350,064 568,850 539,676 1,458,590
7 Lãi suất
Lãi suất
thực
Lãi suất
danh nghĩa
- Vay thương mại 4,63 13%
8 Thời gian trả nợ
+ Trả nợ từ khi vận hành 9 năm
9 Khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng
- Công trình 20 năm
- Thiết bị 10 năm
10 Thay thế thiết bị
Thiết bị 100% So với vốn đầu tư
11 Tỷ lệ điện tại thanh cái 99%
12
Thời gian vận hành
của dự án 40 năm
13
Chi phí thường xuyên
khi vận hành
- Chi phí vận hành 0.5% Vốn đầu tư ban đầu
- Thuế tài nguyên 2.0% Doanh thu điện thương phẩm
14 Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4 năm đầu khi vận hành 0.0%
- 9 năm tiếp theo 12.5%
- các năm sau 25.0%
15 Giá điện
- Thấp nhất theo cam kết 0.051 USD/Kwh
16 Sản lượng điện thành phẩm
- Trung bình 222.2 triệu Kwh
54
PHỤ LỤC 3
Lịch giải ngân và trả nợ của dự án
Năm
Dư nợ
đầu kỳ
Giải
Ngân
Lãi phải trả
nhập vào
vốn gốc
Trả lãi
hàng năm
Trả nợ
gốc
Lãi + gốc
trả đều
hàng năm
Dư nợ
cuối kỳ
Ngân lưu
nợ vay
2010 - 43,764 - 43,764 43,764
2011 43,764 472,586 5,689 522,040 472,586
2012 522,040 629,478 67,865 1,219,383 629,478
2013 1,219,383 158,520 79,100 237,620 1,140,283 (237,620)
2014 1,140,283 148,237 89,383 237,620 1,050,900 (237,620)
2015 1,050,900 136,617 101,003 237,620 949,897 (237,620)
2016 949,897 123,487 114,133 237,620 835,764 (237,620)
2017 835,764 108,649 128,971 237,620 706,793 (237,620)
2018 706,793 91,883 145,737 237,620 561,057 (237,620)
2019 561,057 72,937 164,682 237,620 396,374 (237,620)
2020 396,374 51,529 186,091 237,620 210,283 (237,620)
2021 210,283 27,337 210,283 237,620 (0) (237,620)
55
PHỤ LỤC 4
Báo cáo thu nhập tài chính dự án, triệu VNĐ
Năm
Doanh
thu Chi phí EBITDA Khấu hao EBIT Lãi vay EBT
Thu nhập
chịu thuế
Thuế
TNDN NI
(1) (2) (3)
(4)
=(2)-(3) (5)
(6)
=(4)-(5) (7)
(8)
=(6)-(7) (9) (10) (11)
2013 239,964 13,756 226,208 101,792
24,416 158,520
(34,104)
-
-
(34,104)
2014
251,613
14,706
236,907
101,792
135,115
148,237
(13,121)
-
-
(13,121)
2015
263,827
15,724
248,103
101,792
146,311
136,617
9,694
9,694
-
9,694
2016
276,634
16,816
259,818
101,792
158,027
123,487
34,540
34,540
-
34,540
2017
290,063
17,987
272,076
101,792
170,284
108,649
61,635
61,635
-
61,635
2018
304,144
19,244
284,900
101,792
183,108
91,883
91,225
91,225
-
91,225
2019
318,908
20,592
298,316
101,792
196,525
72,937
123,587
123,587
15,448
108,139
2020
334,389
22,039
312,351
101,792
210,559
51,529
159,030
159,030
19,879
139,151
2021
350,622
23,591
327,030
101,792
225,239
27,337
197,902
197,902
24,738
173,164
2022
367,642
25,258
342,384
101,792
240,592
-
240,592
240,592
30,074
210,518
2023
385,489
27,048
358,441
53,948
304,493
-
304,493
304,493
38,062
266,431
2024
404,202
28,969
375,233
53,948
321,285
-
321,285
321,285
40,161
281,124
2025
423,823
31,032
392,791
53,948
338,843
-
338,843
338,843
42,355
296,488
2026
444,397
33,248
411,149
53,948
357,201
-
357,201
357,201
44,650
312,551
2027
465,970
35,628
430,342
53,948
376,394
-
376,394
376,394
47,049
329,344
2028
488,590
38,185
450,405
53,948
396,456
-
396,456
396,456
99,114
297,342
2029
512,308
40,933
471,375
53,948
417,427
-
417,427
417,427
104,357
313,070
2030
537,177
43,885
493,292
53,948
439,344
-
439,344
439,344
109,836
329,508
2031
563,254
47,058
516,196
53,948
462,248
-
462,248
462,248
115,562
346,686
2032
590,596
50,468
540,128
53,948
486,180
-
486,180
486,180
121,545
364,635
2033
619,266
54,134
565,132
-
565,132
-
565,132
565,132
141,283
423,849
2034
649,327
58,075
591,252
-
591,252
-
591,252
591,252
147,813
443,439
56
2035
680,848
62,313
618,535
-
618,535
-
618,535
618,535
154,634
463,902
2036
713,899
66,869
647,030
-
647,030
-
647,030
647,030
161,757
485,272
2037
748,554
71,770
676,785
-
676,785
-
676,785
676,785
169,196
507,588
2038
784,892
77,040
707,851
-
707,851
-
707,851
707,851
176,963
530,889
2039
822,993
82,710
740,284
363,723
376,561
-
376,561
376,561
94,140
282,421
2040
862,945
88,809
774,136
363,723
410,413
-
410,413
410,413
102,603
307,810
2041
904,835
95,371
809,464
363,723
445,742
-
445,742
445,742
111,435
334,306
2042
948,759
102,431
846,328
363,723
482,605
-
482,605
482,605
120,651
361,954
2043
994,815
110,029
884,787
363,723
521,064
-
521,064
521,064
130,266
390,798
2044
1,043,107
118,205
924,902
363,723
561,180
-
561,180
561,180
140,295
420,885
2045
1,093,744
127,005
966,738
363,723
603,016
-
603,016
603,016
150,754
452,262
2046
1,146,838
136,478
1,010,360
363,723
646,638
-
646,638
646,638
161,659
484,978
2047
1,202,510
146,674
1,055,835
363,723
692,113
-
692,113
692,113
173,028
519,085
2048
1,260,884
157,652
1,103,232
363,723
739,510
-
739,510
739,510
184,877
554,632
2049
1,322,092
169,471
1,152,621
-
1,152,621
-
1,152,621
1,152,621
288,155
864,466
2050
1,386,271
182,197
1,204,075
-
1,204,075
-
1,204,075
1,204,075
301,019
903,056
2051
1,453,566
195,900
1,257,666
-
1,257,666
-
1,257,666
1,257,666
314,416
943,249
2052
1,524,127
210,658
1,313,470
-
1,313,470
-
1,313,470
1,313,470
328,367
985,102
57
PHỤ LỤC 5
Báo cáo ngân lưu tài chính của dự án
Năm NL Vào NL ra Chi đầu tư CP vận hành Thuế tài nguyên Thuế TNDN NLR danh nghĩa
2010 - 350,064 350,064 - - - (350,064)
2011 - 614,358 614,358 - - - (614,358)
2012 - 629,478 629,478 - - - (629,478)
2013 239,964 13,756 - 8,957 4,799 - 226,208
2014 251,613 14,706 - 9,674 5,032 - 236,907
2015 263,827 15,724 - 10,448 5,277 - 248,103
2016 276,634 16,816 - 11,283 5,533 - 259,818
2017 290,063 17,987 - 12,186 5,801 - 272,076
2018 304,144 19,244 - 13,161 6,083 - 284,900
2019 318,908 36,040 - 14,214 6,378 15,448 282,868
2020 334,389 41,917 - 15,351 6,688 19,879 292,472
2021 350,622 48,329 - 16,579 7,012 24,738 302,293
2022 367,642 55,332 - 17,905 7,353 30,074 312,310
2023 385,489 65,109 - 19,338 7,710 38,062 320,380
2024 404,202 69,129 - 20,885 8,084 40,161 335,073
2025 423,823 73,387 - 22,556 8,476 42,355 350,436
2026 444,397 77,898 - 24,360 8,888 44,650 366,499
2027 465,970 82,677 - 26,309 9,319 47,049 383,293
2028 488,590 137,299 - 28,413 9,772 99,114 351,291
2029 512,308 145,289 - 30,687 10,246 104,357 367,018
2030 537,177 153,721 - 33,142 10,744 109,836 383,456
2031 563,254 162,620 - 35,793 11,265 115,562 400,634
2032 590,596 172,013 - 38,656 11,812 121,545 418,583
2033 619,266 195,417 - 41,749 12,385 141,283 423,849
2034 649,327 205,888 - 45,089 12,987 147,813 443,439
2035 680,848 216,947 - 48,696 13,617 154,634 463,902
2036 713,899 228,627 - 52,591 14,278 161,757 485,272
2037 748,554 1,989,632 1,748,667 56,799 14,971 169,196 (1,241,078)
2038 784,892 2,142,563 1,888,560 61,343 15,698 176,963 (1,357,671)
2039 822,993 176,850 - 66,250 16,460 94,140 646,143
2040 862,945 191,412 - 71,550 17,259 102,603 671,532
2041 904,835 206,806 - 77,274 18,097 111,435 698,029
2042 948,759 223,082 - 83,456 18,975 120,651 725,677
2043 994,815 240,295 - 90,132 19,896 130,266 754,521
2044 1,043,107 258,500 - 97,343 20,862 140,295 784,607
2045 1,093,744 277,759 - 105,130 21,875 150,754 815,984
2046 1,146,838 298,137 - 113,541 22,937 161,659 848,701
2047 1,202,510 319,703 - 122,624 24,050 173,028 882,807
2048 1,260,884 342,529 - 132,434 25,218 184,877 918,355
2049 1,322,092 457,626 - 143,029 26,442 288,155 864,466
2050 1,386,271 483,215 - 154,471 27,725 301,019 903,056
2051 1,453,566 510,317 - 166,829 29,071 314,416 943,249
2052 1,524,127 539,025 - 180,175 30,483 328,367 985,102
NPV 1,864,820 1,731,166 1,593,900 96,427 37,296 138,960 133,654
58
PHỤ LỤC 6
Bảng tổng hợp các ngân lưu của dự án
NL vào NL ra
NLR
danh nghĩa
NLR
thực
NL
nợ vay
NLR CSH
danh nghĩa
NLR CSH
thực
2010 - 350,064 (350,064) (350,064) 43,764 (306,300) (306,300)
2011 - 614,358 (614,358) (568,850) 472,586 (141,772) (131,270)
2012 - 629,478 (629,478) (539,676) 629,478 - -
2013 239,964 13,756 226,208 179,571 (237,620) (11,412) (9,059)
2014 251,613 14,706 236,907 174,134 (237,620) (713) (524)
2015 263,827 15,724 248,103 168,855 (237,620) 10,483 7,135
2016 276,634 16,816 259,818 163,730 (237,620) 22,198 13,989
2017 290,063 17,987 272,076 158,754 (237,620) 34,456 20,105
2018 304,144 19,244 284,900 153,923 (237,620) 47,280 25,544
2019 318,908 36,040 282,868 141,504 (237,620) 45,248 22,635
2020 334,389 41,917 292,472 135,471 (237,620) 54,852 25,407
2021 350,622 48,329 302,293 129,648 (237,620) 64,673 27,737
2022 367,642 55,332 312,310 124,023 - 312,310 124,023
2023 385,489 65,109 320,380 117,803 - 320,380 117,803
2024 404,202 69,129 335,073 114,079 - 335,073 114,079
2025 423,823 73,387 350,436 110,472 - 350,436 110,472
2026 444,397 77,898 366,499 106,978 - 366,499 106,978
2027 465,970 82,677 383,293 103,592 - 383,293 103,592
2028 488,590 137,299 351,291 87,910 - 351,291 87,910
2029 512,308 145,289 367,018 85,043 - 367,018 85,043
2030 537,177 153,721 383,456 82,270 - 383,456 82,270
2031 563,254 162,620 400,634 79,588 - 400,634 79,588
2032 590,596 172,013 418,583 76,994 - 418,583 76,994
2033 619,266 195,417 423,849 72,188 - 423,849 72,188
2034 649,327 205,888 443,439 69,930 - 443,439 69,930
2035 680,848 216,947 463,902 67,738 - 463,902 67,738
2036 713,899 228,627 485,272 65,610 - 485,272 65,610
2037 748,554 1,989,632 (1,241,078) (155,367) - (1,241,078) (155,367)
2038 784,892 2,142,563 (1,357,671) (157,373) - (1,357,671) (157,373)
2039 822,993 176,850 646,143 69,349 - 646,143 69,349
2040 862,945 191,412 671,532 66,735 - 671,532 66,735
2041 904,835 206,806 698,029 64,230 - 698,029 64,230
2042 948,759 223,082 725,677 61,828 - 725,677 61,828
2043 994,815 240,295 754,521 59,523 - 754,521 59,523
2044 1,043,107 258,500 784,607 57,312 - 784,607 57,312
2045 1,093,744 277,759 815,984 55,189 - 815,984 55,189
2046 1,146,838 298,137 848,701 53,150 - 848,701 53,150
2047 1,202,510 319,703 882,807 51,190 - 882,807 51,190
2048 1,260,884 342,529 918,355 49,307 - 918,355 49,307
2049 1,322,092 457,626 864,466 42,976 - 864,466 42,976
2050 1,386,271 483,215 903,056 41,569 - 903,056 41,569
2051 1,453,566 510,317 943,249 40,202 - 943,249 40,202
2052 1,524,127 539,025 985,102 38,876 - 985,102 38,876
59
PHỤ LỤC 7
Xác định các chỉ số CF của dự án
FEP 5%
Tỉ giá hối đoái mờ 19482
CF
A. Giá kinh tế điện 1.471
Hạng mục FV CFunadj EVunadj %T FEP EVadj CF
- Giá CIF 1,392 1.0 1,392 100% 0 1,392
- Thuế NK (0%) 0.0 0 0% 0 0
- Giá 946 0 1.471
B. Thiết bị 1.000
Thiết bị nhập ngoại 100.00%
Hạng mục
Giá
tài chính
Giá
kinh tế CF
- Giá CIF 437,820 23,597,068 23,597,068
- Thuế NK 0 0 0
- VAT 0
Cộng 437,820 23,597,068 23,597,068 1.000
C. Công trình CF
Thuế VAT 10%
Hạng mục
Giá
tài chính CFunadj EVunadj %T FEP EVadj CF
- Giá CIF 894,791 1.0 894,791 0% 0 939,530
- Thuế NK (20%) 0 0.0 0 0% 0 0
- VAT (10%) 89,479 0.0 0 0% 0 0
- Giá 984,270 939,530 0.9545
D. Chi phí vận hành CF
0.931
Tổng chi phí 8,957
+ Chi phí duy tu
bảo dưỡng 50%
+ Thuế suất
thuế nhập khẩu 20%
+ Tỷ lệ có thể
ngoại thương 70%
Hạng mục FV CFunadj EVunadj %T FEP EVadj CF
- Giá CIF 4,479 1.0 4,479 70% 157 4,635
- Thuế NK (20%) 896 0.0 0 0% 0 0
- VAT (10%) 0.0 0 0% 0 0
- Giá 5,374 4,635 0.863
CF
Chi phí các
khoản mục khác 1
60
PHỤ LỤC 8
Ngân lưu kinh tế của dự án
Năm Ngân lưu
vào
Chi phí
vận hành
Chi phí
công trình
Chi phí
thiết bị
CP đền bù NL ra NLR danh nghĩa NLR thực
NPV 2,169,790 67,696 859,950 454,841 52,143 1,434,630 735,160 735,160
2010 - - 199,007 105,080 52,143 356,230 (356,230) (356,230)
2011 - - 410,405 184,410 - 594,815 (594,815) (550,755)
2012 - - 420,509 188,945 - 609,454 (609,454) (522,508)
2013 352,889 8,341 - - - 8,341 344,547 273,513
2014 370,019 9,009 - - - 9,009 361,011 265,354
2015 387,981 9,729 - - - 9,729 378,252 257,432
2016 406,815 10,508 - - - 10,508 396,308 249,741
2017 426,564 11,348 - - - 11,348 415,215 242,274
2018 447,271 12,256 - - - 12,256 435,014 235,025
2019 468,983 13,237 - - - 13,237 455,746 227,987
2020 491,749 14,296 - - - 14,296 477,453 221,153
2021 515,620 15,439 - - - 15,439 500,181 214,519
2022 540,650 16,674 - - - 16,674 523,976 208,078
2023 566,895 18,008 - - - 18,008 548,887 201,825
2024 594,415 19,449 - - - 19,449 574,966 195,753
2025 623,270 21,005 - - - 21,005 602,265 189,859
2026 653,526 22,685 - - - 22,685 630,840 184,136
2027 685,250 24,500 - - - 24,500 660,750 178,580
2028 718,515 26,460 - - - 26,460 692,055 173,186
2029 753,394 28,577 - - - 28,577 724,817 167,949
2030 789,967 30,863 - - - 30,863 759,103 162,864
2031 828,314 33,332 - - - 33,332 794,982 157,928
2032 868,524 35,999 - - - 35,999 832,525 153,135
2033 910,685 38,879 - - - 38,879 871,807 148,482
2034 954,893 41,989 - - - 41,989 912,904 143,964
2035 1,001,247 45,348 - - - 45,348 955,899 139,578
2036 1,049,851 48,976 - - - 48,976 1,000,876 135,320
2037 1,100,815 52,894 - 1,748,667 - 1,801,560 (700,745) (87,724)
2038 1,154,253 57,125 - 1,888,560 - 1,945,685 (791,432) (91,738)
2039 1,210,284 61,695 - - - 61,695 1,148,589 123,275
2040 1,269,036 66,631 - - - 66,631 1,202,405 119,492
2041 1,330,640 71,961 - - - 71,961 1,258,678 115,819
2042 1,395,234 77,718 - - - 77,718 1,317,516 112,252
2043 1,462,964 83,936 - - - 83,936 1,379,028 108,790
2044 1,533,981 90,651 - - - 90,651 1,443,331 105,429
2045 1,608,447 97,903 - - - 97,903 1,510,544 102,165
2046 1,686,527 105,735 - - - 105,735 1,580,792 98,996
2047 1,768,397 114,194 - - - 114,194 1,654,203 95,920
2048 1,854,241 123,329 - - - 123,329 1,730,912 92,933
2049 1,944,253 133,196 - - - 133,196 1,811,057 90,034
2050 2,038,634 143,851 - - - 143,851 1,894,783 87,219
2051 2,137,597 155,359 - - - 155,359 1,982,238 84,485
2052 2,241,364 167,788 - - - 167,788 2,073,576 81,832
61
PHỤ LỤC 9
Độ nhạy 2 chiều theo biến sản lượng điện và vốn đầu tư
NPV Kịch bản sản lượng điện:
133,654 -10% -5% 0% 5% 10%
-10% 120,289 193,466 274,454 345,028 425,006
-5% 52,774 126,971 208,886 280,703 350,866
0% (22,855) 59,908 133,654 215,569 286,952
5% (91,115) (15,722) 67,042 140,337 222,251
Tỉ
lệ %
Vốn
đầu
tư
10% (167,061) (83,520) (8,588) 74,175 147,020
IRR Danh nghĩa Kịch bản sản lượng điện:
15.51% -10% -5% 0% 5% 10%
-10% 15.51% 16.17% 16.89% 17.50% 18.18%
-5% 14.86% 15.51% 16.21% 16.81% 17.39%
0% 14.19% 14.89% 15.51% 16.18% 16.75%
5% 13.63% 14.26% 14.93% 15.51% 16.14%
Tỉ
lệ
%
Vốn
đầu
tư
10% 13.05% 13.73% 14.32% 14.96% 15.51%
IRR Thực Kịch bản sản lượng điện:
6.95% -10% -5% 0% 5% 10%
-10% 6.95% 7.57% 8.23% 8.80% 9.43%
-5% 6.35% 6.95% 7.60% 8.16% 8.70%
0% 5.73% 6.38% 6.95% 7.57% 8.10%
5% 5.21% 5.79% 6.41% 6.95% 7.54%
Tỉ
lệ
%
Vốn
đầu
tư
10% 4.67% 5.30% 5.85% 6.44% 6.95%
NPV chủ sở hữu Kịch bản sản lượng điện:
130,960 -10% -5% 0% 5% 10%
-10% 117,864 186,665 262,755 329,067 404,198
-5% 54,627 124,412 201,377 268,898 334,827
0% (16,166) 61,595 130,960 207,925 275,041
5% (80,131) (9,198) 68,563 137,508 214,473
Tỉ
lệ
%
Vốn
đầu
tư
10% (151,222) (72,734) (2,231) 75,531 144,057
62
IRR chủ sở hữu
danh nghĩa Kịch bản sản lượng điện:
16.84% -10% -5% 0% 5% 10%
-10% 16.84% 17.91% 19.10% 20.14% 21.32%
-5% 15.81% 16.84% 17.97% 18.98% 19.96%
0% 14.77% 15.86% 16.84% 17.92% 18.86%
5% 13.93% 14.88% 15.91% 16.84% 17.86%
Tỉ
lệ
%
Vốn
đầu
tư
10% 13.07% 14.07% 14.97% 15.96% 16.84%
IRR chủ sở hữu
thực Kịch bản sản lượng điện:
8.18% -10% -5% 0% 5% 10%
-10% 8.18% 9.18% 10.28% 11.24% 12.33%
-5% 7.23% 8.18% 9.23% 10.16% 11.07%
0% 6.27% 7.28% 8.18% 9.18% 10.06%
5% 5.49% 6.37% 7.33% 8.18% 9.13%
Tỉ
lệ
%
Vốn
đầu
tư
10% 4.69% 5.62% 6.46% 7.37% 8.18%
NPV KT Kịch bản sản lượng điện:
735,160 -10% -5% 0% 5% 10%
-10% 661,644 770,134 878,623 987,113 1,095,602
-5% 589,913 698,402 806,892 915,381 1,023,871
0% 518,181 626,671 735,160 843,650 952,139
5% 446,450 554,939 663,429 771,918 880,408
Tỉ
lệ
%
Vốn
đầu
tư 10% 374,718 483,208 591,697 700,187 808,677
IRR KT Kịch bản sản lượng điện:
13.79% -10% -5% 0% 5% 10%
-10% 13.79% 14.66% 15.51% 16.35% 17.18%
-5% 12.95% 13.79% 14.61% 15.42% 16.22%
0% 12.18% 12.99% 13.79% 14.57% 15.34%
5% 11.46% 12.25% 13.03% 13.79% 14.53%
Tỉ
lệ
%
Vốn
đầu
tư 10% 10.80% 11.57% 12.32% 13.06% 13.79%
63
PHỤ LỤC 10
Kết quả phân tích Crystal Ball
Kết quả ước lượng NPV dự án
Kết quả ước lượng NPV chủ sở hữu
Summary:
Certainty level is 89.98%
Certainty range is from 0 to Infinity
Entire range is from (218,365) to 480,944
Base case is 130,960
After 10,000 trials, the std. error of the mean is 999
Assumption: D43
Triangular distribution with parameters:
Minimum 0.046
Likeliest 0.051
Maximum 0.056
Assumption: D46
Triangular distribution with parameters:
Minimum 200.0
Likeliest 222.2
Maximum 244.4
Assumption: Tỉ lệ tăng giảm vốn đầu tư
Triangular distribution with parameters:
Minimum -10%
Likeliest 0%
Maximum 10%
Summary:
Certainty level is 89.15%
Certainty range is from 0 to Infinity
Entire range is from (241,712) to 492,664
Base case is 133,654
After 10,000 trials, the std. error of the mean is 1,061
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-nguyen_ngoc_tran_cba_8437.pdf