Phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện ĐăKre, tỉnh Quảng Ngãi

Qua kết quả phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của dựán đầu tư thủy điện Đăkre được trình bày trong đề tài, các kết luận được rút ra như sau: Việc đầu tưdựán thủy điện Đăkre trên hệ thống Sông Trà Khúc là phù hợp với chiến lược phát triển ngành điện nước ta. Công trình đáp ứng mục tiêu lâu dài của ngành điện là phát triển bền vững, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Về phương diện thị trường điện, nền kinh tế nước ta đang phát triển, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi phải có nguồn điện năng dồi dào để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu điện ngày càng tăng, trong khi sản lượng sản xuất không thể đáp ứng đủ, vì vậy cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các nhà máy năng lượng mới. Dựán thủy điện Đăkre ra đời thì nguồn điện sẽ nhanh chóng được cung cấp cho thị trường, nhất là với phương án cung cấp điện vào mùa khô, khi mà tình hình thiếu điện ngày càng trở nên gay gắt.

pdf74 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5533 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện ĐăKre, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thành một môi trường sống mới cho các loài động thực vật. - Tác động đến môi trường kinh tế xã hội Tác động tiêu cực của dự án:. Dự án không có di dân tái định cư, tuy nhiên khi diện tích rừng, đất sản xuất sử dụng cho dự án sẽ làm mất đi diện tích đất canh tác của người dân tại địa phương, vì vậy dự án phải xây dựng khu tái định canh nhằm giúp người dân ổn định tình hình kinh tế. Khi tiến hành thi công xây dựng công trình, dự án sẽ đền bù cho phần diện tích mà dự án sử dụng, đơn giá đền bù căn cứ theo các quy định của địa phương và đơn giá thỏa thuận theo thực tế. Theo tính toán thì toàn bộ chi phí này vào khoảng 36,5 tỉ đồng và sẽ được chủ đầu tư đền bù vào năm đầu tiên xây dựng công trình. Nhưng trên thực tế, giá trị đền bù thường thấp hơn giá trị mất mát thực sự nên những người dân chịu ảnh hưởng của dự án phải gánh chịu thiệt hại khi dự án được thực hiện. 5.5 Ngân lưu và các kết quả Qua phân tích tính toán, kết quả phân tích kinh tế được trình bày ở Hình 5.1 và Bảng 5.1. 13 Nguồn: Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre [1] 32  Hình 5.1 : Ngân lưu kinh tế của dự án Bảng 5.1 : Kết quả phân tích kinh tế TT Kết quả tính theo giá thực Kết quả tính theo giá danh nghĩa 1 NPV (tỉ đồng) 735,160 735,160 2 IRR (%) 13,79% 22,89% Kết quả chi tiết các ngân lưu của dự án bao gồm ngân lưu chủ sở hữu thực, danh nghĩa, nợ vay được trình bày ở Phụ lục 8. Nhận xét: Từ biểu đồ ngân lưu dự án, dự án có dòng ngân lưu âm trong 3 năm đầu ứng với thời gian thi công dự án và phải trả nợ vay, trong các năm sau đó khi dự án đi vào hoạt động và đã có doanh thu bán điện thì dòng ngân lưu dương. Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 735,160 tỉ đồng > 0; điều này cho thấy, việc đầu tư dự án thủy điện Đăkre có tính khả thi về mặt kinh tế. 5.6 1 3Phân tích xã hội Trong thẩm định dự án đầu tư, thường có những mục tiêu khác nhau, có những mục tiêu vì lợi ích tài chính, có những mục tiêu vì lợi ích xã hội. Lợi ích xã hội của dự án là lợi ích mà nền kinh tế sẽ nhận được nếu dự án được đầu tư. Phân tích xã hội nhằm xem lợi ích và tổn thất đối với các đối tượng liên quan. Sau khi phân tích xã hội sẽ xác định đối tượng liên quan ai được, ai mất và xã hội được 33  hưởng gì khi dự án được đầu tư. Trong quá trình phân tích có các ngoại tác không thể định lượng được bằng các công thức tính toán, vì vậy trong thẩm định kinh tế không tránh khỏi những sai lệch và rủi ro. Ta có, giá trị của ngoại tác là chênh lệch giữa giá trị hiện tại thuần kinh tế với suất chiết khấu kinh tế và giá trị hiện tại thuần tài chính với suất chiết khấu kinh tế theo công thức sau: NPVKinh tế@Kinh tế = NPVNgoại tác@Kinh tế + NPVTài chính@Kinh tế = NPVNgoại tác@Kinh tế + NPVTài chínhTài chính + (NPVTài chính@Kinh tế - NPVTài chínhTài chính) Các kết quả phân tích ngân lưu kinh tế và tính toán các NPV ta có: NPVKinh tế@Kinh tế = 735,160 tỉ đồng NPVTài chính@Kinh tế = - 112,605 tỉ đồng NPVNgoại tác@Kinh tế = 847,765 tỉ đồng. NPVTài chính@Kinh tế - NPVTài chínhTài chính = - 246,259 tỉ đồng Nhận xét: NPVNgoại tác@Kinh tế = 847,765 tỉ đồng > 0 vì thế dự án này có ngoại tác tích cực đối với nền kinh tế. Từ kết quả phân tích tài chính và kinh tế của dự án cho thấy giá trị hiện tại ròng kinh tế là 735,160 tỉ đồng, giá trị hiện tại ròng tài chính là 133,654 tỉ đồng. Khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại ròng tài chính và kinh tế được giải thích là do suất chiếc khấu kinh tế và tài chính khác nhau đồng thời do các ngoại tác của dự án tác động lên nền kinh tế. Để thấy rõ hơn mức độ tác động của dự án đến từng nhóm lợi ích liên quan, đề tài tiến hành ước lượng các giá trị ngoại tác của dự án. Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 5.2. 34  Bảng 5.2: Phân bổ ngoại tác Khoản mục Doanh thu Ròng Chi phí vận hành Thuế tài nguyên Thuế TNDN Chi công trình Chi thiết bị Chi đền bù tái định cư Tổng NPV 1,864,820 96,427 37,296 138,960 921,049 500,934 36,500 133,654 ENPV 2,169,790 67,696 859,950 454,841 52,143 735,160 NPV(F,EOCK) 1,475,457 72,693 29,509 93,618 900,900 454,841 36,500 (112,605) NPV(f,EOCK) - NPV (389,362) (23,733) (7,787) (45,342) (20,149) (46,093) - (246,259) PV(ext) 694,333 (4,998) (29,509) (93,618) (40,950) - 15,643 847,765 Người dân và đơn vị mua điện 694,333 694,333 Đơn vị xây dựng và vận hành (4,498) 36,855 (41,353) Chính phủ (500) (29,509) (93,618) (4,095) (127,722) Người dân trong vùng 15,643 15,643 Nhận xét: Trong phân tích phân phối này, ta xét dự án có bốn nhóm lợi ích là đơn vị xây dựng và vận hành, nền kinh tế nói chung đại diện ở đây là chính phủ, người dân và đơn vị mua điện, một nhóm đối tượng khác là người dân trong vùng dự án. Từ bảng phân tích phân phối cho thấy rằng, chính phủ được hưởng lợi từ các chính sách về thuế, sau khi trừ đi phí thưởng ngoại thương, chính phủ thu được thuế tài nguyên là 29,509 tỉ đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp 93,618 tỉ đồng, ngoài ra chính phủ còn thu được một khoản thuế do xây dựng công trình của dự án là 4,095 tỉ đồng và thuế từ chi phí vận hành là 0,5 tỉ đồng, tổng ngoại tác tích cực của chính phủ được hưởng từ dự án là 127,722 tỉ đồng. Người dân và đơn vị mua điện được hưởng 694,333 tỉ đồng vì đã mua điện với giá thấp hơn mức sẵn lòng chi trả của họ. Đơn vị xây dựng và vận hành được lợi một khoản chi phí vận hành là 4,498 tỉ đồng và một khoản chi phí công trình 36,855 tỉ đồng, tổng ngoại tác tích cực của đơn vị xây dựng và vận hành là 41,353 tỉ đồng. Người dân trong vùng bị thiệt hại vì chi phí đền bù tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh tế, tổng thiệt hại được ước tính là 15,643 tỉ đồng. 35  Tóm lại, qua phân tích kinh tế xã hội cho thấy đây là một dự án đáng giá để thực hiện. Ngoài những đối tượng được hưởng lợi từ dự án như người tiêu dùng và đơn vị mua điện, chính phủ, đơn vị xây dựng và vận hành, chủ đầu tư thì người dân trong vùng chịu thiệt do chi phí đền bù thấp. Như vậy để dự án có thể triển khai một cách tốt nhất thì chính phủ và chủ đầu tư cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp cho người dân trong vùng. 36  1 4CHƯƠNG 6 PHÂN TÍCH RỦI RO Chương này phân tích các yếu tố rủi ro khi thực hiện dự án. Dự án khi được đầu tư sẽ có nhiều khả năng chịu rủi ro từ các thông số được xây dựng trong dự án. Chương này sẽ xác định các biến rủi ro từ đó thực hiện phân tích độ nhạy và phân tích mô phỏng Monte Carlo để nhận biết tầm quan trọng của các yếu tố tác động vào kết quả dự án, từ đó có chính sách thích hợp với các biến đầu vào đầu ra. 6.1 1 5Phân tích độ nhạy Các dự án đầu tư thường chịu nhiều rủi ro từ các thông số của dự án. Vì vậy, khi phân tích dự án thường phải phân tích độ nhạy nhằm xác định các tác động của những thay đổi của các biến số quan trọng với giá trị hiện tại ròng và suất sinh lợi nội tại của dự án. Trong phân tích này, các biến được lựa chọn là giá điện, sản lượng điện, thông số vĩ mô. 6.2 Xác định biến rủi ro Trong các dự án thủy điện, các biến số quan trọng tác động tới những thay đổi giá trị tài chính hiện tại ròng của dự án là các thông số vĩ mô, sản lượng điện sản xuất, giá thành bán điện. 6.2.1 Lạm phát Lạm phát của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến kết quả đầu tư thông qua việc thay đổi giá trị các yếu tố trong ngân lưu tài chính của dự án do các tác động của lạm phát với các yếu tố nhập lượng và xuất lượng của dự án. Như trong dự án này sử dụng tiền đồng Việt Nam dùng để mua thiết bị cũng như trong tính toán một số tiêu chí khác, đồng thời doanh thu của dự án được tính theo giá USD nên kết quả của dự án sẽ chịu nhiều ảnh hưởng của lạm phát VNĐ và lạm phát USD. Phân tích ảnh hưởng của lạm phát nhằm thấy rõ tác động của lạm phát lên các giá trị tài chính, kinh tế của dự án và dự kiến mức độ rủi ro của dự án trong các tình 37  huống khác nhau của nền kinh tế. Tình hình kinh tế của nước ta trong những năm qua luôn tăng trưởng nóng, chính phủ luôn đặt ra mục tiêu khắc phục tình trạng lạm phát cao. Về lâu dài, cùng với các chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ, theo đánh giá của tác giả và thống kê số liệu trong quá khứ của Ngân hàng thế giới, lạm phát của VNĐ và USD sẽ giảm. Vì vậy, tác giả lựa chọn phân tích lạm phát các trường hợp sau: - Tỉ lệ lạm phát Việt Nam đồng của dự án thay đổi nhận các giá trị 6%, 7%, 8% - Tỉ lệ lạm phát USD của dự án thay đổi nhận các giá trị 1%, 2%, 3% 6.2.2 Giá bán điện Doanh thu bán điện là dòng ngân lưu vào chính của dự án, quyết định tính khả thi của dự án. Một trong các yếu tố quyết định doanh thu là giá bán điện của dự án cho EVN. Trong khi đó, giá bán điện là yếu tố chịu sự điều tiết của chính phủ, thường được xây dựng trên các chiến lược phát triển dài hạn của ngành điện. Sự thay đổi của giá điện có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Đây là dự án điện do tư nhân đầu tư, giá bán điện có thể được thỏa thuận cam kết với với các công ty mua điện (công ty nhà nước), tuy nhiên các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trước tình hình kinh tế toàn cầu và biến động của các yếu tố khác. Vì vậy, để tính toán mức độ rủi ro, thay đổi giá bán điện biến thiên trong khoảng 10%. 6.2.3 Sản lượng điện Sản lượng điện trung bình năm có thể thay đổi trong thời gian vận hành dự án do các nguyên nhân như sự thay đổi thời tiết, khí hậu, thiên tai… dẫn đến sản lượng điện thay đổi. Vì vậy, thay đổi sản lượng điện biến thiên trong khoảng 10% so với sản lượng trung bình của dự án để phân tích. 6.2.4 Vốn đầu tư Trong quá trình xây dựng dự án, vốn đầu tư của dự án có thể bị thay đổi bởi các yếu tố như biến động về giá cả vật liệu trên thị trường, điều chỉnh dự toán… Theo tính toán của các chuyên gia về xây dựng công trình điện và theo qui định của Bộ Công 38  thương1314, tổng vốn đầu tư thực tế có thể bị thay đổi trên biên độ 10% giá trị dự toán. 6.3 Kết quả phân tích độ nhạy - Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến lạm phát VNĐ được trình bày ở Bảng 6.1. Bảng 6.1: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến lạm phát VNĐ Các chỉ tiêu TC 6% 7% 8% NPV dự án 148,325 136,872 133,654 IRR dự án thực 7.06% 6.98% 6.95% B/C 1.108 1.100 1.098 NPV CSH 66,626 96,266 130,960 IRR thực 7.31% 7.71% 8.18% B/C 1.16 1.22 1.30 NPV Kinh tế 735,160 735,160 735,160 IRR kinh tế thực 13.79% 13.79% 13.79% Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy, nếu lạm phát VNĐ tăng thì NPV, IRR theo quan điểm của tổng đầu tư giảm dần, do chi phí đầu tư tăng mạnh hơn doanh thu do dự án mang lại. Vì lãi suất cho vay không thay đổi theo lạm phát, nên lạm phát tăng thì NPV, IRR theo quan điểm của chủ sở hữu cũng tăng. Vậy đối với dự án này, với các yếu tố khác không đổi, nếu lạm phát VNĐ tăng thì NPV chủ sở hữu tăng. Theo kết quả phân tích, khi lạm phát VNĐ biến thiên, thì NPV, IRR theo quan điểm của nền kinh tế không thay đổi. - Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến lạm phát USD được trình bày ở Bảng 6.2. 14 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5] 39  Bảng 6.2: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến lạm phát USD Lạm phát USD thay đổi 1% 2% 3% NPV dự án 580,042 340,890 133,654 IRR dự án thực 9.54% 8.29% 6.95% B/C 1.424 1.249 1.098 NPV CSH 534,175 318,914 130,960 IRR thực 12.00% 10.18% 8.18% B/C 2.24 1.74 1.30 NPV kinh tế 1,311,133 996,382 735,160 IRR kinh tế thực 16.50% 15.14% 13.79% Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy dự án nhạy cảm với lạm phát USD, với mức lạm phát USD tăng thì NPV, IRR theo quan điểm tổng đầu tư giảm dần, đồng thời khi đó NPV, IRR theo quan điểm của chủ sở hữu cũng giảm vì lạm phát USD ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vào của dự án, khi lạm phát tăng thì làm cho đồng tiền USD mất giá so với đồng tiền Việt Nam đồng, vì vậy doanh thu vào giảm. Với các yếu tố khác không đổi, nếu lạm phát USD tăng thì cả NPV, và IRR của các quan điểm đầu tư đều giảm, khi lạm phát USD trong dài hạn là 3,87% thì ngân lưu ròng chủ sở hữu bằng 0. Theo kết quả phân tích, khi lạm phát USD biến thiên, thì NPV, IRR theo quan điểm của nền kinh tế thay đổi. Khi lạm phát USD tăng thì ngân lưu ròng của nền kinh tế giảm vì lạm phát USD ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan điểm của nền kinh tế. - Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến giá bán điện được trình bày ở Bảng 6.3. 40  Bảng 6.3: Kết quả phân tích độ nhạy với theo biến giá bán điện Giá bán điện thay đổi -10% -5% 0% 5% 10% NPV dự án (22,855) 59,908 133,654 215,569 286,952 IRR dự ánthực 5.73% 6.38% 6.95% 7.57% 8.10% B/C 0.98 1.04 1.10 1.16 1.21 NPV CSH (16,166) 61,595 130,960 207,925 275,041 IRR CSH thực 6.27% 7.28% 8.18% 9.18% 10.06% B/C 0.96 1.14 1.30 1.48 1.64 NPV kinh tế 518,181 626,671 735,160 843,650 952,139 IRR kinh tế thực 12.18% 12.99% 13.79% 14.57% 15.34% Nhận xét: vì doanh thu dự án được tính trên giá bán điện nên các chỉ tiêu NPV, IRR đều tăng (giảm) khi giá bán điện tăng (giảm). Kết quả phân tích cũng cho thấy, với giá bán điện giảm 10%, các tiêu chí NPV theo quan điểm của tổng đầu tư và của chủ đầu tư đều âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vì vậy nếu giá bán điện giảm 10%, lợi ích của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư hay chủ đầu tư đều không bù đắp được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu tư là khi giá bán điện giảm 9% thì ngân lưu ròng của chủ đầu tư sẽ bằng 0. Theo kết quả phân tích, giá bán điện thay đổi, thì NPV, IRR theo quan điểm của nền kinh tế cũng thay đổi. Khi giá bán điện tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền kinh tế tăng (giảm) vì giá bán điện hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan điểm của nền kinh tế. Như vậy, giá bán điện ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến giá bán điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án. - Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến sản lượng điện được trình bày ở Bảng 6.4. 41  Bảng 6.4: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến sản lượng điện Sản lượng điện thay đổi -10% -5% 0% 5% 10% NPV dự án (22,855) 59,908 133,654 215,569 286,952 IRR dự án thực 5.73% 6.38% 6.95% 7.57% 8.10% B/C 0.98 1.04 1.10 1.16 1.21 NPV CSH (16,166) 61,595 130,960 207,925 275,041 IRR CSH thực 6.27% 7.28% 8.18% 9.18% 10.06% B/C 0.96 1.14 1.30 1.48 1.64 NPV kinh tế 518,181 626,671 735,160 843,650 952,139 IRR kinh tế thực 12.18% 12.99% 13.79% 14.57% 15.34% Nhận xét: vì doanh thu của dự án phụ thuộc vào sản lượng điện cũng như giá bán điện, cho nên nếu các yếu tố khác không đổi, thì sản lượng điện tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến các NPV, IRR của dự án theo chiều đồng biến. Do đó, biến sản lượng điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính. Kết quả phân tích cho thấy, với sản lượng điện giảm 10%, các tiêu chí NPV dự án và chủ đầu tư đều âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vậy nếu sản lượng điện giảm 10%, lợi ích của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư hay chủ đầu tư đều không bù đắp được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu tư là khi sản lượng điện giảm 9% thì ngân lưu ròng của chủ sở hữu sẽ bằng 0. Theo kết quả phân tích, sản lượng điện thay đổi, thì NPV, IRR theo quan điểm của nền kinh tế cũng thay đổi. Khi sản lượng điện tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền kinh tế tăng (giảm) vì sản lượng điện hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan điểm của nền kinh tế. Như vậy, sản lượng điện ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến sản lượng điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án. - Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến vốn đầu tư được trình bày ở Bảng 6.5. 42  Bảng 6.5: Kết quả phân tích độ nhạy theo vốn đầu tư Vốn đầu tư thay đổi -10% -5% 0% 5% 10% NPV dự án 274,454 208,886 133,654 67,042 (8,588) IRR dự án thực 8.23% 7.60% 6.95% 6.41% 5.85% B/C 1.22 1.16 1.10 1.05 0.99 NPV CSH 262,755 201,377 130,960 68,563 (2,231) IRR CSH thực 10.28% 9.23% 8.18% 7.33% 6.46% B/C 1.68 1.49 1.30 1.15 1.00 NPV kinh tế 878,623 806,892 735,160 663,429 591,697 IRR kinh tế thực 15.51% 14.61% 13.79% 13.03% 12.32% Nhận xét: vì vốn đầu tư là chi phí đầu vào của dự án, cho nên nếu các yếu tố khác không đổi, thì vốn đầu tư tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến các NPV, IRR của dự án theo chiều nghịch biến. Do đó, biến vốn đầu tư là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính. Kết quả phân tích cho thấy, với vốn đầu tư tăng 10% các tiêu chí NPV dự án và NPV chủ đầu tư âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vậy nếu vốn đầu tư tăng khoảng 10%, lợi ích của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư và chủ dự án không bù đắp được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu tư là khi vốn đầu tư tăng 9,84% thì ngân lưu ròng chủ sở hữu bằng 0. Theo kết quả phân tích, khi vốn đầu tư thay đổi thì NPV, IRR theo quan điểm của nền kinh tế cũng thay đổi. Khi vốn đầu tư tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền kinh tế giảm (tăng). Như vậy, vốn đầu tư cũng ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến vốn đầu tư là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án. - Phân tích tình huống sử dụng phân tích độ nhạy hai chiều với hai biến sản lượng điện và tổng vốn đầu tư. 43  Phân tích tình huống là phương pháp tính toán trong các tình huống giả định là tốt hay xấu của dự án. Trong phân tích tình huống này các biến rủi ro được lựa chọn là tổng vốn đầu tư và sản lượng điện 1415. Tình huống tốt nhất đối với biến tổng vốn đầu tư là giảm 10% và xấu nhất là tăng 10% so với giá trị dự toán. Tình huống tốt nhất đối với biến sản lượng điện là tăng 10% và xấu nhất là giảm 10% so với giá trị thiết kế. Phân tích độ nhạy hai chiều với biến sản lượng điện và tổng vốn đầu tư, được trình bày chi tiết tại Phụ lục 9. Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy, khi sản lượng điện giảm 10%, vốn đầu tư tăng so với thiết kế dự án thì NPV dự án và NPV của chủ sở hữu âm. Khi sản lượng điện giảm hơn 5%, vốn đầu tư tăng ít nhất là 5% thì NPV của dự án và NPV chủ sở hữu cũng âm. Khi sản lượng điện không giảm, nhưng vốn đầu tư tăng 10% thì NPV dự án và NPV chủ sở hữu cũng âm. Điều này cho thấy, nếu sản lượng điện và vốn đầu tư thay đổi như trong các tình huống trên thì dự án không đáng giá về mặt tài chính. 6.4 Phân tích tình huống Sau khi tiến hành phân tích độ nhạy, đề tài xác định một số biến có sự ảnh hưởng lên hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án là biến giá điện, sản lượng điện và vốn đầu tư. Đề tài tiến hành các phân tích các tình huống giả định là tình huống tốt nhất, tình huống tốt, tình huống cơ sở, tình huống xấu và tình huống xấu nhất nhằm xem xét sự ảnh hưởng đồng thời của các biến thiên đầu vào lên hiệu quả của dự án. - Kết quả phân tích tình huống các kết quả dự án được trình bày ở Bảng 6.6. 15 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5]  44  Bảng 6.6: Kết quả phân tích tình huống Phân tích tình huống 1 2 3 4 5 TH xấu nhất TH xấu TH cơ sở TH tốt TH tốt nhất Các biến số ± 10% ± 5% 0% ± 5% ± 10% Sản lượng điện 199.980 211.090 222.200 233.310 211.090 Giá bán điện 0.046 0.048 0.051 0.054 0.056 Vốn đầu tư 1,531,520 1,531,520 1,458,590 1,385,661 1,312,731 Kết quả NPV dự án (311,262) (86,938) 133,654 354,865 600,958 IRR dự án 3.54% 5.25% 6.95% 8.73% 10.78% B/C 0.79 0.94 1.10 1.27 1.49 NPV CSH (286,804) (76,206) 130,960 338,583 569,487 IRR CSH 3.08% 5.54% 8.18% 11.12% 14.72% B/C 0.39 0.83 1.30 1.83 2.47 NPV kinh tế 179,437 451,874 735,160 1,029,295 1,334,279 IRR kinh tế 9.38% 11.50% 13.79% 16.26% 18.95% B/C 1.12 1.33 1.56 1.82 2.13 Nhận xét: khi các biến đầu vào biến đổi cùng lúc thì dự án không đáng giá về mặt tài chính ở tình huống xấu và xấu nhất. Như vậy có thể thấy dự án khá rủi ro về mặt tài chính khi xảy ra tình huống như trên. Tuy nhiên, trong các tình huống xấu và xấu nhất cho thấy NPV của nền kinh tế vẫn lớn hơn 0. Điều này cho thấy rằng, trong các tình huống xấu nhất thì dự án vẫn có hiệu quả về mặt kinh tế. 6.5 Phân tích rủi ro Phân tích rủi ro bằng mô phỏng là phương pháp phân tích rủi ro phổ biến khi xét đồng thời các biến không chắc chắn thay đổi cùng một lúc theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo. 45  6.5.1 Xác định biến đầu vào và các phân phối xác suất Qua phân tích độ nhạy và phân tích tình huống, đề tài xác định các biến số quan trọng có tác động lớn đến NPV và IRR là biến sản lượng điện, biến giá bán điện và vốn đầu tư. Đề tài sử dụng chương trình Crystal Ball với các biến dự báo là giá trị NPV theo quan điểm của tổng đầu tư và NPV theo quan điểm của chủ đầu tư, với giả thuyết biến sản lượng điện có phân phối tam giác và dao động trong khoảng ± 10%, biến giá bán điện có phân phối tam giác và giao động trong khoảng ± 10%, biến vốn đầu tư có phân phối tam giác và dao động trong khoảng ± 10%. 6.5.2 Kết quả phân tích Kết quả phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo với 10.000 lần thử, được trình bày ở Hình 6.1 và hình 6.2. Kết quả phân tích đối với NPV theo quan điểm tổng đầu tư thì xác suất NPV dương là 89,50% và NPV theo quan điểm chủ đầu tư thì xác suất dương là 89,98%. Từ kết quả cho thấy mức độ rủi ro xảy ra đối với dự án là rất thấp. Kết quả mô phỏng Monte Carlo được trình bày chi tiết trong Phụ lục 10. Thống kê Số lần thử Giá trị trung bình Số trung vị Số yếu vị Độ lệch chuẩn Phương sai Độ lệch (Skewness) Độ nhọn (Kurtosis) Hệ số biến thiên Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Bề rộng khoảng Sai số chuẩn trung bình Xác suất để kết quả dương Giá trị dự báo 10,000 133,329 132,830 -- 106,063 11,249,281,540 0,0055 2,74 0,7955 (241,712) 492,664 734,376 1,061 89,15% Hình 6.1: Kết quả chạy mô phỏng NPV dự án 46  Thống kê Số lần thử Giá trị trung bình Số trung vị Số yếu vị Độ lệch chuẩn Phương sai Độ lệch (Skewness) Độ nhọn (Kurtosis) Hệ số biến thiên Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Bề rộng khoảng Sai số chuẩn trung bình Xác suất để kết quả dương Giá trị dự báo 10,000 130,120 129,228 -- 99,868 9,973,715,342 -0,0156 2.84 0.7675 (218,365) 480,944 699,309 999 89,98% Hình 6.2: Kết quả chạy mô phỏng NPV chủ sở hữu Tóm lại, sau khi phân tích rủi ro dựa trên các tác động trong các biến số như lạm phát, giá bán điện, sản lượng điện, vốn đầu tư thì kết quả tài chính của dự án nhạy cảm với các biến số sản lượng điện, giá điện, vốn đầu tư. Đồng thời, dự án cũng nhạy cảm với lạm phát VNĐ và USD, tuy nhiên vì tỉ giá của hai thông số này thay đổi khi lạm phát của 2 đồng tiền VNĐ và USD thay đổi. Kết quả phân tích mô phỏng Monte Carlo cho thấy khả năng dự án không đạt yêu cầu về hiệu quả tài chính xét trên quan điểm tổng đầu tư là 10,85%. Đây là mức rủi ro thấp và có thể chấp nhận được. Như vậy dự án có tính hấp dẫn và khá an toàn đối với các hoạt động tài trợ dự án. 47  CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 7.1 Kết luận Qua kết quả phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư thủy điện Đăkre được trình bày trong đề tài, các kết luận được rút ra như sau: Việc đầu tư dự án thủy điện Đăkre trên hệ thống Sông Trà Khúc là phù hợp với chiến lược phát triển ngành điện nước ta. Công trình đáp ứng mục tiêu lâu dài của ngành điện là phát triển bền vững, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Về phương diện thị trường điện, nền kinh tế nước ta đang phát triển, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi phải có nguồn điện năng dồi dào để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu điện ngày càng tăng, trong khi sản lượng sản xuất không thể đáp ứng đủ, vì vậy cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các nhà máy năng lượng mới. Dự án thủy điện Đăkre ra đời thì nguồn điện sẽ nhanh chóng được cung cấp cho thị trường, nhất là với phương án cung cấp điện vào mùa khô, khi mà tình hình thiếu điện ngày càng trở nên gay gắt. Dự án cho thấy rằng các tiêu chí tài chính trên quan điểm tổng đầu tư, chủ đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế trên quan điểm quốc qua đã được chứng minh là dự án có khả thi về mặt tài chính. Với giá điện cung cấp 0,051 USD/Kwh tại thanh cái, với cơ cấu nguồn vốn là 30% vốn tự có, 70% vốn vay trong nước, với lãi suất là 13% năm. Dự án theo quan điểm của tổng đầu tư có NPV dự án 133,654 tỉ đồng, IRRthực = 6,95%, B/C = 1,10, theo quan điểm của chủ dự án NPV = 130,960 tỉ đồng, IRRthực = 8,18%, B/C = 1,30. Từ kết quả trên cho thấy dự án hoàn toàn khả thi về mặt tài chính. Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế, kết quả phân tích kinh tế của dự án là NPV = 735,160 tỉ đồng, IRRthực = 13,79%, B/C = 1,56 cho thấy dự án có tính khả thi về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế của đất nước. 48  Về hiệu quả kinh tế xã hội, dự án đóng góp sản lượng điện là 222,2 triệu Kwh/năm, từ kết quả phân tích phân phối, cho thấy chính phủ được hưởng lợi từ dự án là 127,722 tỉ đồng, đơn vị mua điện được hưởng 694,333 tỉ đồng, đơn vị xây dựng và vận hành được hưởng lợi một khoản 41,353 tỉ đồng, chủ đầu tư hưởng lợi một khoản lợi ích là 130,960 tỉ đồng nhưng đồng thời người dân trong vùng thiệt hại 15,643 tỉ đồng. Ngoài ra, dự án còn có một số hiệu quả kinh tế xã hội khác như nâng cao lượng nước dưới hạ lưu, đồng thời có thể góp phần điều tiết dòng chảy sông Trà khúc dưới hạ lưu. Dự án này được triển khai đi vào hoạt động sẽ có nhiều ý nghĩa về mặt chiến lược phát triển kinh tế của khu vực Miền Trung, Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Dự án cũng sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, mở ra hướng phát triển mới. Đồng thời, dự án còn có thể giúp cung cấp bổ sung nước về mùa kiệt và tích nước làm chậm lũ vào mùa mưa cho các khu vực hạ lưu. 7.2 Kiến nghị chính sách 7.2.1 Kiến nghị đối với chính quyền Từ kết quả phân tích về mặt tài chính và kinh tế, đề nghị chính quyền cho triển khai dự án để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư. Kết kết quả tính toán của dự án cho thấy chủ đầu tư được lợi từ dự án là 130,960 tỉ đồng, trong khi đó người dân trong vùng dự án chịu thiệt 15,643 tỉ đồng. Vì vậy, kiến nghị cơ quan, chính quyền yêu cầu chủ đầu tư khi triển khai dự án cần bù đắp thêm một khoản bằng khoản chi phí cho người dân bằng 15,643 tỉ đồng, nhằm phân phối hiệu quả các lợi ích mà dự án đem lại cho các đối tượng liên quan. Để đảm bảo các rủi ro của dự án về vốn vay, chính quyền cần khuyến nghị chủ đầu tư tăng vốn chủ sở hữu lên ít nhất là 5% hoặc có thể đề xuất ngân hàng phương án kéo dài thời gian cho vay đối với dự án nhưng cũng đồng thời nâng lãi suất cho vay. Trong phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến dự án cho thấy, dự án có những rủi ro khi sản lượng điện, giá bán điện, vốn đầu tư thay đổi theo chiều hướng xấu. Vì 49  vậy, để có thể thu hút đầu tư đề nghị chính phủ cần có các chính sách ưu đãi về giá điện, đảm bảo mua hết sản lượng điện với mức giá hợp lý… Đây là một dự án tư nhân với nguồn kinh phí là hơn 1.500 tỉ đồng, thời gian thi công và vận hành kéo dài (thời gian thi công là 3 năm và thời gian vận hành là 40 năm), vì vậy những ảnh hưởng của dự án đến địa phương về mặt môi trường, kinh tế xã hội là rất lớn. Trong khi đó, qui trình, hành lang quản lý còn quá nhiều bất cập, đã dẫn đến hiệu quả của các dự án thủy điện đem lại cho nền kinh tế chưa thật sự như mong đợi. Vì vậy, các cơ quan quản lý cần xây dựng các quy định về việc đảm bảo vận hành hồ chứa nước, nhất là vào mùa mưa bão. Các qui định về vận hành liên hồ chứa, vì các thủy điện thường được xây dựng theo hướng bậc thang. Nên các dự án thủy điện trên cùng một dòng sông liên quan mật thiết với nhau. Việc phân cấp, phân quyền quản lý các hồ chứa thủy lợi, các công trình thủy điện cần phải được qui định một cách cụ thể, phân công phân nhiệm rõ ràng. Rõ ràng như hiện nay, việc phân cấp cho địa phương quyết định đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ là không thật sự hiệu quả. Các dự án hầu như các đơn vị chuyên môn tại địa phương như sở Kế hoạch đầu tư, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Tài nguyên và Môi trường và ngay cả UBND tỉnh cũng không thể nào kiểm soát được các dự án, nhất là giai đoạn trước khi vận hành. Việc phân cấp cũng làm cho các dự án nhỏ được phê duyệt hàng loạt nhưng hiệu quả của đầu tư lại thấp, như tại Quảng Ngãi, chỉ có 3 dự án là có công suất là trên 60 MW, còn lại chủ yếu là các dự án dưới 10 MW15 16. Về quy hoạch đền bù tái định cư, các cơ quan quản lý cần phải xem xét cụ thể nhằm hỗ trợ người dân trong vùng dự án. Rút kinh nghiệm từ các dự án khác, khi thực 16 Nguồn: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015 của Viện năng lượng [7] 50  hiện tái định canh, định cư thì các hộ dân lại không có nước sinh hoạt, không có điều kiện để lao động. 7.2.2 Kiến nghị đối với chủ đầu tư Hiện nay ngành điện vẫn đang là độc quyền của nhà nước, cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực này, nhất là những doanh nghiệp tư nhân cần phải xem xét kỹ trong việc ký kết các hợp đồng bán điện rõ ràng trong suốt vòng đời của dự án nhằm tránh những khúc mắc, thiệt hại khi triển khai. Dự án thủy điện Đăkre do tư nhân đầu tư nên EVN chỉ mua điện khi nguồn cung về điện không đủ đáp ứng. Vì vậy nhất là vào mùa mưa, thủy điện Đăkre nói riêng và các dự án điện tư nhân khác khó có thể hoạt động mạnh hết công suất. Nếu có sự đảm bảo chắc chắn từ các đơn vị mua điện thì sẽ có nhiều nhà đầu tư tiến hành đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, không chỉ thủy điện, mà còn là nhiệt điện, điện gió vì nhu cầu điện của nước ta hiện nay rất cao. Chủ đầu tư cần cân nhắc khả năng góp vốn và tỉ lệ vốn vay vì đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính dự án. Đồng thời chủ đầu tư cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án như chi phí đầu tư, cũng như tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm thiểu các rủi ro của dự án. Chủ đầu tư cần phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu về đền bù và các qui định về môi trường và cam kết chịu trách nhiệm nếu vi phạm các tiêu chuẩn trong đầu tư xây dựng dự án cũng như để xảy ra các sự cố gây ảnh hưởng đến môi trường ./. 51  TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3 (2009), Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre. 2. Glenn P.Jenkins, Arnold C.Harberger, (1995), Phân tích chi phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư, Harvard university. 3. Huỳnh Thế Du, Joseph Tham và Nguyễn Xuân Thành (2009), Nghiên cứu tình huống Liên doanh thép An Nhơn, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. 4. Quyết định số 176/2004/QĐ-Ttg ngày 05/10/2004 của Thủ tướng chính phủ. 5. Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/62007 của Bộ Công Nghiệp. 6. Quyết định số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 của Bộ Công nghiệp. 7. Viện năng lượng, (2006), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015. 8. Vũ Tấn Phương, (2008), Nghiên cứu định giá rừng Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường Tiếng Anh 9. World Bank, (2002) , Việt Nam Phu My 2 Phase 2 Power Project. Website 10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam: 0 11. Ngân hàng thế giới: 1 52  PHỤ LỤC 1 Sơ đồ vị trí dự án thủy điện Đăkre 53  PHỤ LỤC 2 Bảng thông số dự án TT Nội dung 1 Lạm phát - USD 3% - VND 8.00% 2 Tỷ giá VND/USD 18,554 VND/USD 3 Thời gian thi công 3 năm 4 Vốn đầu tư 2010 2011 2012 Cộng - Công trình 208,484 398,100 377,686 984,270 - Thiết bị 105,080 170,750 161,990 437,820 + Nước ngoài 105,080 170,750 161,990 437,820 - Đền bù tái định cư 36,500 36,500 Cộng 350,064 568,850 539,676 1,458,590 5 Giải ngân vốn 2010 2011 2012 Cộng - Vốn chủ sở hữu 306,300 131,270 0 437,570 - Vay thương mại 43,764 437,580 539,676 1,021,020 Cộng 350,064 568,850 539,676 1,458,590 7 Lãi suất Lãi suất thực Lãi suất danh nghĩa - Vay thương mại 4,63 13% 8 Thời gian trả nợ + Trả nợ từ khi vận hành 9 năm 9 Khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng - Công trình 20 năm - Thiết bị 10 năm 10 Thay thế thiết bị Thiết bị 100% So với vốn đầu tư 11 Tỷ lệ điện tại thanh cái 99% 12 Thời gian vận hành của dự án 40 năm 13 Chi phí thường xuyên khi vận hành - Chi phí vận hành 0.5% Vốn đầu tư ban đầu - Thuế tài nguyên 2.0% Doanh thu điện thương phẩm 14 Thuế thu nhập doanh nghiệp - 4 năm đầu khi vận hành 0.0% - 9 năm tiếp theo 12.5% - các năm sau 25.0% 15 Giá điện - Thấp nhất theo cam kết 0.051 USD/Kwh 16 Sản lượng điện thành phẩm - Trung bình 222.2 triệu Kwh 54  PHỤ LỤC 3 Lịch giải ngân và trả nợ của dự án Năm Dư nợ đầu kỳ Giải Ngân Lãi phải trả nhập vào vốn gốc Trả lãi hàng năm Trả nợ gốc Lãi + gốc trả đều hàng năm Dư nợ cuối kỳ Ngân lưu nợ vay 2010 - 43,764 - 43,764 43,764 2011 43,764 472,586 5,689 522,040 472,586 2012 522,040 629,478 67,865 1,219,383 629,478 2013 1,219,383 158,520 79,100 237,620 1,140,283 (237,620) 2014 1,140,283 148,237 89,383 237,620 1,050,900 (237,620) 2015 1,050,900 136,617 101,003 237,620 949,897 (237,620) 2016 949,897 123,487 114,133 237,620 835,764 (237,620) 2017 835,764 108,649 128,971 237,620 706,793 (237,620) 2018 706,793 91,883 145,737 237,620 561,057 (237,620) 2019 561,057 72,937 164,682 237,620 396,374 (237,620) 2020 396,374 51,529 186,091 237,620 210,283 (237,620) 2021 210,283 27,337 210,283 237,620 (0) (237,620) 55  PHỤ LỤC 4 Báo cáo thu nhập tài chính dự án, triệu VNĐ Năm Doanh thu Chi phí EBITDA Khấu hao EBIT Lãi vay EBT Thu nhập chịu thuế Thuế TNDN NI (1) (2) (3) (4) =(2)-(3) (5) (6) =(4)-(5) (7) (8) =(6)-(7) (9) (10) (11) 2013 239,964 13,756 226,208 101,792 24,416 158,520 (34,104) - - (34,104) 2014 251,613 14,706 236,907 101,792 135,115 148,237 (13,121) - - (13,121) 2015 263,827 15,724 248,103 101,792 146,311 136,617 9,694 9,694 - 9,694 2016 276,634 16,816 259,818 101,792 158,027 123,487 34,540 34,540 - 34,540 2017 290,063 17,987 272,076 101,792 170,284 108,649 61,635 61,635 - 61,635 2018 304,144 19,244 284,900 101,792 183,108 91,883 91,225 91,225 - 91,225 2019 318,908 20,592 298,316 101,792 196,525 72,937 123,587 123,587 15,448 108,139 2020 334,389 22,039 312,351 101,792 210,559 51,529 159,030 159,030 19,879 139,151 2021 350,622 23,591 327,030 101,792 225,239 27,337 197,902 197,902 24,738 173,164 2022 367,642 25,258 342,384 101,792 240,592 - 240,592 240,592 30,074 210,518 2023 385,489 27,048 358,441 53,948 304,493 - 304,493 304,493 38,062 266,431 2024 404,202 28,969 375,233 53,948 321,285 - 321,285 321,285 40,161 281,124 2025 423,823 31,032 392,791 53,948 338,843 - 338,843 338,843 42,355 296,488 2026 444,397 33,248 411,149 53,948 357,201 - 357,201 357,201 44,650 312,551 2027 465,970 35,628 430,342 53,948 376,394 - 376,394 376,394 47,049 329,344 2028 488,590 38,185 450,405 53,948 396,456 - 396,456 396,456 99,114 297,342 2029 512,308 40,933 471,375 53,948 417,427 - 417,427 417,427 104,357 313,070 2030 537,177 43,885 493,292 53,948 439,344 - 439,344 439,344 109,836 329,508 2031 563,254 47,058 516,196 53,948 462,248 - 462,248 462,248 115,562 346,686 2032 590,596 50,468 540,128 53,948 486,180 - 486,180 486,180 121,545 364,635 2033 619,266 54,134 565,132 - 565,132 - 565,132 565,132 141,283 423,849 2034 649,327 58,075 591,252 - 591,252 - 591,252 591,252 147,813 443,439 56  2035 680,848 62,313 618,535 - 618,535 - 618,535 618,535 154,634 463,902 2036 713,899 66,869 647,030 - 647,030 - 647,030 647,030 161,757 485,272 2037 748,554 71,770 676,785 - 676,785 - 676,785 676,785 169,196 507,588 2038 784,892 77,040 707,851 - 707,851 - 707,851 707,851 176,963 530,889 2039 822,993 82,710 740,284 363,723 376,561 - 376,561 376,561 94,140 282,421 2040 862,945 88,809 774,136 363,723 410,413 - 410,413 410,413 102,603 307,810 2041 904,835 95,371 809,464 363,723 445,742 - 445,742 445,742 111,435 334,306 2042 948,759 102,431 846,328 363,723 482,605 - 482,605 482,605 120,651 361,954 2043 994,815 110,029 884,787 363,723 521,064 - 521,064 521,064 130,266 390,798 2044 1,043,107 118,205 924,902 363,723 561,180 - 561,180 561,180 140,295 420,885 2045 1,093,744 127,005 966,738 363,723 603,016 - 603,016 603,016 150,754 452,262 2046 1,146,838 136,478 1,010,360 363,723 646,638 - 646,638 646,638 161,659 484,978 2047 1,202,510 146,674 1,055,835 363,723 692,113 - 692,113 692,113 173,028 519,085 2048 1,260,884 157,652 1,103,232 363,723 739,510 - 739,510 739,510 184,877 554,632 2049 1,322,092 169,471 1,152,621 - 1,152,621 - 1,152,621 1,152,621 288,155 864,466 2050 1,386,271 182,197 1,204,075 - 1,204,075 - 1,204,075 1,204,075 301,019 903,056 2051 1,453,566 195,900 1,257,666 - 1,257,666 - 1,257,666 1,257,666 314,416 943,249 2052 1,524,127 210,658 1,313,470 - 1,313,470 - 1,313,470 1,313,470 328,367 985,102 57  PHỤ LỤC 5 Báo cáo ngân lưu tài chính của dự án Năm NL Vào NL ra Chi đầu tư CP vận hành Thuế tài nguyên Thuế TNDN NLR danh nghĩa 2010 - 350,064 350,064 - - - (350,064) 2011 - 614,358 614,358 - - - (614,358) 2012 - 629,478 629,478 - - - (629,478) 2013 239,964 13,756 - 8,957 4,799 - 226,208 2014 251,613 14,706 - 9,674 5,032 - 236,907 2015 263,827 15,724 - 10,448 5,277 - 248,103 2016 276,634 16,816 - 11,283 5,533 - 259,818 2017 290,063 17,987 - 12,186 5,801 - 272,076 2018 304,144 19,244 - 13,161 6,083 - 284,900 2019 318,908 36,040 - 14,214 6,378 15,448 282,868 2020 334,389 41,917 - 15,351 6,688 19,879 292,472 2021 350,622 48,329 - 16,579 7,012 24,738 302,293 2022 367,642 55,332 - 17,905 7,353 30,074 312,310 2023 385,489 65,109 - 19,338 7,710 38,062 320,380 2024 404,202 69,129 - 20,885 8,084 40,161 335,073 2025 423,823 73,387 - 22,556 8,476 42,355 350,436 2026 444,397 77,898 - 24,360 8,888 44,650 366,499 2027 465,970 82,677 - 26,309 9,319 47,049 383,293 2028 488,590 137,299 - 28,413 9,772 99,114 351,291 2029 512,308 145,289 - 30,687 10,246 104,357 367,018 2030 537,177 153,721 - 33,142 10,744 109,836 383,456 2031 563,254 162,620 - 35,793 11,265 115,562 400,634 2032 590,596 172,013 - 38,656 11,812 121,545 418,583 2033 619,266 195,417 - 41,749 12,385 141,283 423,849 2034 649,327 205,888 - 45,089 12,987 147,813 443,439 2035 680,848 216,947 - 48,696 13,617 154,634 463,902 2036 713,899 228,627 - 52,591 14,278 161,757 485,272 2037 748,554 1,989,632 1,748,667 56,799 14,971 169,196 (1,241,078) 2038 784,892 2,142,563 1,888,560 61,343 15,698 176,963 (1,357,671) 2039 822,993 176,850 - 66,250 16,460 94,140 646,143 2040 862,945 191,412 - 71,550 17,259 102,603 671,532 2041 904,835 206,806 - 77,274 18,097 111,435 698,029 2042 948,759 223,082 - 83,456 18,975 120,651 725,677 2043 994,815 240,295 - 90,132 19,896 130,266 754,521 2044 1,043,107 258,500 - 97,343 20,862 140,295 784,607 2045 1,093,744 277,759 - 105,130 21,875 150,754 815,984 2046 1,146,838 298,137 - 113,541 22,937 161,659 848,701 2047 1,202,510 319,703 - 122,624 24,050 173,028 882,807 2048 1,260,884 342,529 - 132,434 25,218 184,877 918,355 2049 1,322,092 457,626 - 143,029 26,442 288,155 864,466 2050 1,386,271 483,215 - 154,471 27,725 301,019 903,056 2051 1,453,566 510,317 - 166,829 29,071 314,416 943,249 2052 1,524,127 539,025 - 180,175 30,483 328,367 985,102 NPV 1,864,820 1,731,166 1,593,900 96,427 37,296 138,960 133,654 58  PHỤ LỤC 6 Bảng tổng hợp các ngân lưu của dự án NL vào NL ra NLR danh nghĩa NLR thực NL nợ vay NLR CSH danh nghĩa NLR CSH thực 2010 - 350,064 (350,064) (350,064) 43,764 (306,300) (306,300) 2011 - 614,358 (614,358) (568,850) 472,586 (141,772) (131,270) 2012 - 629,478 (629,478) (539,676) 629,478 - - 2013 239,964 13,756 226,208 179,571 (237,620) (11,412) (9,059) 2014 251,613 14,706 236,907 174,134 (237,620) (713) (524) 2015 263,827 15,724 248,103 168,855 (237,620) 10,483 7,135 2016 276,634 16,816 259,818 163,730 (237,620) 22,198 13,989 2017 290,063 17,987 272,076 158,754 (237,620) 34,456 20,105 2018 304,144 19,244 284,900 153,923 (237,620) 47,280 25,544 2019 318,908 36,040 282,868 141,504 (237,620) 45,248 22,635 2020 334,389 41,917 292,472 135,471 (237,620) 54,852 25,407 2021 350,622 48,329 302,293 129,648 (237,620) 64,673 27,737 2022 367,642 55,332 312,310 124,023 - 312,310 124,023 2023 385,489 65,109 320,380 117,803 - 320,380 117,803 2024 404,202 69,129 335,073 114,079 - 335,073 114,079 2025 423,823 73,387 350,436 110,472 - 350,436 110,472 2026 444,397 77,898 366,499 106,978 - 366,499 106,978 2027 465,970 82,677 383,293 103,592 - 383,293 103,592 2028 488,590 137,299 351,291 87,910 - 351,291 87,910 2029 512,308 145,289 367,018 85,043 - 367,018 85,043 2030 537,177 153,721 383,456 82,270 - 383,456 82,270 2031 563,254 162,620 400,634 79,588 - 400,634 79,588 2032 590,596 172,013 418,583 76,994 - 418,583 76,994 2033 619,266 195,417 423,849 72,188 - 423,849 72,188 2034 649,327 205,888 443,439 69,930 - 443,439 69,930 2035 680,848 216,947 463,902 67,738 - 463,902 67,738 2036 713,899 228,627 485,272 65,610 - 485,272 65,610 2037 748,554 1,989,632 (1,241,078) (155,367) - (1,241,078) (155,367) 2038 784,892 2,142,563 (1,357,671) (157,373) - (1,357,671) (157,373) 2039 822,993 176,850 646,143 69,349 - 646,143 69,349 2040 862,945 191,412 671,532 66,735 - 671,532 66,735 2041 904,835 206,806 698,029 64,230 - 698,029 64,230 2042 948,759 223,082 725,677 61,828 - 725,677 61,828 2043 994,815 240,295 754,521 59,523 - 754,521 59,523 2044 1,043,107 258,500 784,607 57,312 - 784,607 57,312 2045 1,093,744 277,759 815,984 55,189 - 815,984 55,189 2046 1,146,838 298,137 848,701 53,150 - 848,701 53,150 2047 1,202,510 319,703 882,807 51,190 - 882,807 51,190 2048 1,260,884 342,529 918,355 49,307 - 918,355 49,307 2049 1,322,092 457,626 864,466 42,976 - 864,466 42,976 2050 1,386,271 483,215 903,056 41,569 - 903,056 41,569 2051 1,453,566 510,317 943,249 40,202 - 943,249 40,202 2052 1,524,127 539,025 985,102 38,876 - 985,102 38,876 59  PHỤ LỤC 7 Xác định các chỉ số CF của dự án FEP 5% Tỉ giá hối đoái mờ 19482 CF A. Giá kinh tế điện 1.471 Hạng mục FV CFunadj EVunadj %T FEP EVadj CF - Giá CIF 1,392 1.0 1,392 100% 0 1,392 - Thuế NK (0%) 0.0 0 0% 0 0 - Giá 946 0 1.471 B. Thiết bị 1.000 Thiết bị nhập ngoại 100.00% Hạng mục Giá tài chính Giá kinh tế CF - Giá CIF 437,820 23,597,068 23,597,068 - Thuế NK 0 0 0 - VAT 0 Cộng 437,820 23,597,068 23,597,068 1.000 C. Công trình CF Thuế VAT 10% Hạng mục Giá tài chính CFunadj EVunadj %T FEP EVadj CF - Giá CIF 894,791 1.0 894,791 0% 0 939,530 - Thuế NK (20%) 0 0.0 0 0% 0 0 - VAT (10%) 89,479 0.0 0 0% 0 0 - Giá 984,270 939,530 0.9545 D. Chi phí vận hành CF 0.931 Tổng chi phí 8,957 + Chi phí duy tu bảo dưỡng 50% + Thuế suất thuế nhập khẩu 20% + Tỷ lệ có thể ngoại thương 70% Hạng mục FV CFunadj EVunadj %T FEP EVadj CF - Giá CIF 4,479 1.0 4,479 70% 157 4,635 - Thuế NK (20%) 896 0.0 0 0% 0 0 - VAT (10%) 0.0 0 0% 0 0 - Giá 5,374 4,635 0.863 CF Chi phí các khoản mục khác 1 60  PHỤ LỤC 8 Ngân lưu kinh tế của dự án Năm Ngân lưu vào Chi phí vận hành Chi phí công trình Chi phí thiết bị CP đền bù NL ra NLR danh nghĩa NLR thực NPV 2,169,790 67,696 859,950 454,841 52,143 1,434,630 735,160 735,160 2010 - - 199,007 105,080 52,143 356,230 (356,230) (356,230) 2011 - - 410,405 184,410 - 594,815 (594,815) (550,755) 2012 - - 420,509 188,945 - 609,454 (609,454) (522,508) 2013 352,889 8,341 - - - 8,341 344,547 273,513 2014 370,019 9,009 - - - 9,009 361,011 265,354 2015 387,981 9,729 - - - 9,729 378,252 257,432 2016 406,815 10,508 - - - 10,508 396,308 249,741 2017 426,564 11,348 - - - 11,348 415,215 242,274 2018 447,271 12,256 - - - 12,256 435,014 235,025 2019 468,983 13,237 - - - 13,237 455,746 227,987 2020 491,749 14,296 - - - 14,296 477,453 221,153 2021 515,620 15,439 - - - 15,439 500,181 214,519 2022 540,650 16,674 - - - 16,674 523,976 208,078 2023 566,895 18,008 - - - 18,008 548,887 201,825 2024 594,415 19,449 - - - 19,449 574,966 195,753 2025 623,270 21,005 - - - 21,005 602,265 189,859 2026 653,526 22,685 - - - 22,685 630,840 184,136 2027 685,250 24,500 - - - 24,500 660,750 178,580 2028 718,515 26,460 - - - 26,460 692,055 173,186 2029 753,394 28,577 - - - 28,577 724,817 167,949 2030 789,967 30,863 - - - 30,863 759,103 162,864 2031 828,314 33,332 - - - 33,332 794,982 157,928 2032 868,524 35,999 - - - 35,999 832,525 153,135 2033 910,685 38,879 - - - 38,879 871,807 148,482 2034 954,893 41,989 - - - 41,989 912,904 143,964 2035 1,001,247 45,348 - - - 45,348 955,899 139,578 2036 1,049,851 48,976 - - - 48,976 1,000,876 135,320 2037 1,100,815 52,894 - 1,748,667 - 1,801,560 (700,745) (87,724) 2038 1,154,253 57,125 - 1,888,560 - 1,945,685 (791,432) (91,738) 2039 1,210,284 61,695 - - - 61,695 1,148,589 123,275 2040 1,269,036 66,631 - - - 66,631 1,202,405 119,492 2041 1,330,640 71,961 - - - 71,961 1,258,678 115,819 2042 1,395,234 77,718 - - - 77,718 1,317,516 112,252 2043 1,462,964 83,936 - - - 83,936 1,379,028 108,790 2044 1,533,981 90,651 - - - 90,651 1,443,331 105,429 2045 1,608,447 97,903 - - - 97,903 1,510,544 102,165 2046 1,686,527 105,735 - - - 105,735 1,580,792 98,996 2047 1,768,397 114,194 - - - 114,194 1,654,203 95,920 2048 1,854,241 123,329 - - - 123,329 1,730,912 92,933 2049 1,944,253 133,196 - - - 133,196 1,811,057 90,034 2050 2,038,634 143,851 - - - 143,851 1,894,783 87,219 2051 2,137,597 155,359 - - - 155,359 1,982,238 84,485 2052 2,241,364 167,788 - - - 167,788 2,073,576 81,832 61  PHỤ LỤC 9 Độ nhạy 2 chiều theo biến sản lượng điện và vốn đầu tư NPV Kịch bản sản lượng điện: 133,654 -10% -5% 0% 5% 10% -10% 120,289 193,466 274,454 345,028 425,006 -5% 52,774 126,971 208,886 280,703 350,866 0% (22,855) 59,908 133,654 215,569 286,952 5% (91,115) (15,722) 67,042 140,337 222,251 Tỉ lệ % Vốn đầu tư 10% (167,061) (83,520) (8,588) 74,175 147,020 IRR Danh nghĩa Kịch bản sản lượng điện: 15.51% -10% -5% 0% 5% 10% -10% 15.51% 16.17% 16.89% 17.50% 18.18% -5% 14.86% 15.51% 16.21% 16.81% 17.39% 0% 14.19% 14.89% 15.51% 16.18% 16.75% 5% 13.63% 14.26% 14.93% 15.51% 16.14% Tỉ lệ % Vốn đầu tư 10% 13.05% 13.73% 14.32% 14.96% 15.51% IRR Thực Kịch bản sản lượng điện: 6.95% -10% -5% 0% 5% 10% -10% 6.95% 7.57% 8.23% 8.80% 9.43% -5% 6.35% 6.95% 7.60% 8.16% 8.70% 0% 5.73% 6.38% 6.95% 7.57% 8.10% 5% 5.21% 5.79% 6.41% 6.95% 7.54% Tỉ lệ % Vốn đầu tư 10% 4.67% 5.30% 5.85% 6.44% 6.95% NPV chủ sở hữu Kịch bản sản lượng điện: 130,960 -10% -5% 0% 5% 10% -10% 117,864 186,665 262,755 329,067 404,198 -5% 54,627 124,412 201,377 268,898 334,827 0% (16,166) 61,595 130,960 207,925 275,041 5% (80,131) (9,198) 68,563 137,508 214,473 Tỉ lệ % Vốn đầu tư 10% (151,222) (72,734) (2,231) 75,531 144,057 62  IRR chủ sở hữu danh nghĩa Kịch bản sản lượng điện: 16.84% -10% -5% 0% 5% 10% -10% 16.84% 17.91% 19.10% 20.14% 21.32% -5% 15.81% 16.84% 17.97% 18.98% 19.96% 0% 14.77% 15.86% 16.84% 17.92% 18.86% 5% 13.93% 14.88% 15.91% 16.84% 17.86% Tỉ lệ % Vốn đầu tư 10% 13.07% 14.07% 14.97% 15.96% 16.84% IRR chủ sở hữu thực Kịch bản sản lượng điện: 8.18% -10% -5% 0% 5% 10% -10% 8.18% 9.18% 10.28% 11.24% 12.33% -5% 7.23% 8.18% 9.23% 10.16% 11.07% 0% 6.27% 7.28% 8.18% 9.18% 10.06% 5% 5.49% 6.37% 7.33% 8.18% 9.13% Tỉ lệ % Vốn đầu tư 10% 4.69% 5.62% 6.46% 7.37% 8.18% NPV KT Kịch bản sản lượng điện: 735,160 -10% -5% 0% 5% 10% -10% 661,644 770,134 878,623 987,113 1,095,602 -5% 589,913 698,402 806,892 915,381 1,023,871 0% 518,181 626,671 735,160 843,650 952,139 5% 446,450 554,939 663,429 771,918 880,408 Tỉ lệ % Vốn đầu tư 10% 374,718 483,208 591,697 700,187 808,677 IRR KT Kịch bản sản lượng điện: 13.79% -10% -5% 0% 5% 10% -10% 13.79% 14.66% 15.51% 16.35% 17.18% -5% 12.95% 13.79% 14.61% 15.42% 16.22% 0% 12.18% 12.99% 13.79% 14.57% 15.34% 5% 11.46% 12.25% 13.03% 13.79% 14.53% Tỉ lệ % Vốn đầu tư 10% 10.80% 11.57% 12.32% 13.06% 13.79% 63  PHỤ LỤC 10 Kết quả phân tích Crystal Ball Kết quả ước lượng NPV dự án Kết quả ước lượng NPV chủ sở hữu Summary: Certainty level is 89.98% Certainty range is from 0 to Infinity Entire range is from (218,365) to 480,944 Base case is 130,960 After 10,000 trials, the std. error of the mean is 999 Assumption: D43 Triangular distribution with parameters: Minimum 0.046 Likeliest 0.051 Maximum 0.056 Assumption: D46 Triangular distribution with parameters: Minimum 200.0 Likeliest 222.2 Maximum 244.4 Assumption: Tỉ lệ tăng giảm vốn đầu tư Triangular distribution with parameters: Minimum -10% Likeliest 0% Maximum 10% Summary: Certainty level is 89.15% Certainty range is from 0 to Infinity Entire range is from (241,712) to 492,664 Base case is 133,654 After 10,000 trials, the std. error of the mean is 1,061

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-nguyen_ngoc_tran_cba_8437.pdf
Luận văn liên quan